CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM HỌC ĐẠI ƠNG
Câu 1: Trình bày phân tích bản chất tâm người. Liên hệ rút
ra i học cho bản thân?
1,Bản chất của hiện tượng tâm người:
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Tâm người sự phản ánh
hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể tâm
người bản chất hội lịch sử
a) Tâm người sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua
chủ thể:
- Phản ánh là thuộc tính chung ca mi sự vật hiện tương đang vn động.
- Phản ánh” quá trình tác động qua lại giữa hai hay nhiều hệ thống vật chất mà
kết quả để lại dấu vết ở cả hệ thống tác động (thế giới khách quan) lẫn hệ thống
chịu sự tác động (não người).
- Phản ánh diễn ra từ đơn giản đến phức tạp và có sự chuyển hóa lẫn nhau: Từ
phản nh học, vật, hóa học đến phản nh sinh vật phản ánh hội, trong
đó có phn ánh tâm .
- Phản ánh tâm lý là một loại phản ánh đặc biệt: đó là sự tác động của hin thực
khách quan vào con người, vào hệ thần kinh, bộ não người để lại trên não hình ảnh
tinh thần (hình nhm lý) về hin thực khách quan. Hình ảnh tâm lý khác về cht
so với các hình nhhọc, vật lý ở chỗ:
+ Hình nh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo.
+ Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể, mang đậm màu sắc cá nhân (hay nhóm
người) mang hình ảnh tâm đó. Nói cách khác con người phản ánh thế giới bằng
hìnhnh tâm lý thông qua “lăng kính chủ quan của mình".
- Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý thể hin ở chỗ:
+ Cùng nhận sự tác động ca thế giới về cũng một hiện thực khách quan
nhưng những chủ thể khác nhau cho ta những hình ảnh tâm vi những mức
độ, sắc thái khác nhau.
Sở mỗi người khác nhau sự phản ảnh khác nhau :
Mỗi người khác nhau đặc điểm bộ não, hệ thn kinh khác nhau. Có
kinh nghiệm sống, nhu cầu, hứng thú, năng lực .... khác nhau.
Do giai cấp khác nhau.
Do điều kiện giáo dục khác nhau,...
+ Cùng một hiện thực khách quan tác động đến một chủ thể duy nhất nhưng vào
những thời điểm khác nhau, những hoàn cảnh khác nhau, với trạng thái cơ thể,
trạng thái tỉnh thần khác nhau, thể cho ta mức độ biu hin các sắc thái m
khác nhauchủ thể ấy.
Liên hệ: Tâm lý con người được hình thành từ cách mà mỗi cá nhân phn
ánh thế giới xung quanh qua kinh nghiệm, cảm xúc những yếu tố nhân.
dụ, nếu một người trải qua một sự kin buồn, họ thể cảm thấy đau khổ,
trong khi một ngưi khác thể cảm nhận một cách nhẹ nhàng hơn. Điu
này xảy ra mỗi người cách nhìn nhận khác nhau, phụ thuộc vào bộ não,
quá khứ và cảm xúc của họ.
Bài học: Tôi học được rằng khi làm việc với người khác, tôi cần nhận thức
rằng mỗi ngưi sẽ có cảm nhận và phản ứng khác nhau dù cùng một tình
huống. Việc tôn trọng sự khác biệt này giúp tôi dễ dàng giao tiếp làm việc
hiu quả với mọi người. Đồng thi, tôi cũng cần hiểu rằng cảm xúc của
mình trong một tình huống có thể thay đổi tùy vào tâm trạng và hoàn cảnh
c đó.
b) Tâm người bản chất hội lịch sử:
Bản chất hội- lịch sử củam người thể hin như sau:
-Tâm lý người có nguồn gốc là thế gii khách quan (thế gii tự nhiên và xã hi),
trong đó nguồn gốc hội i quyết định (quyết định luận hi). Ngay cả phn
tự nhiên trong thế giới cũng được xã hội hóa(quan hệ kinh tế- hội, quan hệ đạo
đức, pháp quyn, quan hệ gia đình, làng xóm, quê hương. ). Trên thực tế con
người thoát khỏi các quan hệ xã hội, quan hệ người người đều làm cho tâm
người mất bản tính người (ví dụ: trường hợp những trẻ em do động vật nuôi từ bé).
- Tâm người phn ánh sự hình thành và phát trin của lịch sử hội .
VD: Một giáo viên t yêu cầu phải phẩm chất đạo đức, năng lực phạm ;
năng giáo dc sư phạm thì mới có thể đi dạy.
-Tâm của mỗi nhân kết quả của quá trình lĩnh hội tiếp thu vốn kinh nghiệm
xã hội, nền văn hóa xã hội.
VD: Một đứa trẻ khi sinh ra chúng như một trang giấy trắng, nhưng sau khi được
bố mẹ chăm sóc, dạy dỗ, được tiếpc với nhiều người thì ngàyng học hỏi,
lĩnh hội, tiếp thu và hiểu biết nhiều hơn về mi việc xung quanh .
-Tâm của mỗi con người hình thành, phát triển biến đổi cùng với sự phát trin
của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng.
VD: Trước kia hội rất định kiến với phụ nữ mang thai trước khi cưới nhưng
bây giờ xã hội phát triển, mọi người sống thoái mái và suy nghĩ thng hơn nên
xem đó là chuyện bình thường.
Liên hệ: Tâm con người không chỉ do yếu tố cá nhân quyết định còn
bị ảnh hưởngu sắc bởi môi trường hội, gia đình văn hóa. dụ, cách
chúng ta được giáo dục trong gia đình hay những chun mực xã hội mà ta
tiếp nhn sẽ ảnh hưởng đến cách ta suy nghĩ và hành động trong các tình
huống khác nhau. Nếu chúng ta lớn lên trong một gia đình coi trọng sự trung
thực, bản thân sẽ học được giá trị này và áp dụng vào cuộc sống.
Bài học:Tôi nhận ra rằng tôi sản phẩm của môi trường xung quanh
không ngừng học hỏi từ những giá tr văn hóa, xã hội để hoàn thiện bản
thân. Tôi cần biết cách điều chỉnh suy nghĩ hành động của mình sao cho
phù hợp vi các chuẩn mực xã hội, đồng thời phát triển các phẩm cht cá
nhân tốt đẹp như trung thực, tôn trọng người khác.
Câu 2. Cm giác gì? Phân tích các quy luật cảm giác, cho dụ
liên hệ vận dụng.
-Cảm giác quá trình tâm phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tỉnh của sự
vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp c động vào các giác quan của chúng ta.
-Đây là quá trình các giác quan phát hiện kích tch mã hóa và truyền tải thông tin
đến não, làm nảy sinh các trải nghiệm về kích thích.
1. Các quy luật của cảm giác
1.1. Quy luật ngưỡng cảm giác
- Ngưỡng cảm giác giới hn đó ch thích gây ra cảm giác.
- Cảm giác hai ngưỡng: ngưỡng cảm giác phía dưới ngưỡng cảm giác phía
trên.
+ Ngưỡng cảm giác phía dưới cường độch tch tối thiểu đủ để gây ra cảm
giác.
+ Ngưỡng cảm giác phía trên cường độ kích thích tối đa vẫn còn gây ra được
cảm giác.
- Phạm vi giữa hai ngưỡng vùng cảm giác được” trong đó một vùng cảm
giác tốt nhất.
VD: Con người nghe đưc trong khoảng từ 16 Hz đến 20000 Hz , nếu nằm ngoài
khoảng đó thì nghe không rõ hoặc không nghe thấy
- Tính nhy cảm ca hệ thng cảm giác năng lực phát hiện ra kích thích hay tín
hiu cụ thể.
- Ngưỡng sai biệt độ chênh lch tối thiểu về cường độch thích các giác
quan có thể phát hiện được.
- Sự khác biệt nhỏ nhất có thể nhn biết đối với mt kích thích vật lý là 1 tỉ số
không đổi( hằng số weber) của ng độ kích thích, cho biết cần phải tăng thêm
bao nhiêu phần độ ln ban đầu của kích thích để cảm giác được sự biến đổi đó.
- Ngưỡng cảm giác phía dưới ngưng sai biệt tỉ lệ nghịch với độ nhạy cảm của
cảm giác và độ nhy cảm sai biệt: ngưỡng cảm giác phía dưới ng thấp thì độ
nhạy của cảm giác càng cao, ngưỡng sai biệt càng nhỏ t độ nhạy cảm sai biệt
càng cao. Những ngưỡng này khác nhau mỗi loại cảm giác mỗi người khác
nhau.
VD: Mắt người thể nhìn thấy ánh sáng trong khoảng từ 400 nm (tím) đến
700 nm (đỏ). Ánh sáng ngoài phạm vi này (như tia UV) sẽ không được nhận
diện.
Liên hệ Vận dụng: Trong quảng o, thiết kế đồ họa hoặc ánh ng n
khấu, người ta phải lựa chọn ánh sáng phù hợp với ngưỡng cảm giác của
mắt người, giúp tạo ra hiệu ứng bắt mt nhưng không gây mi mắt hoặc khó
chịu.
1.2. Quy luật thích ứng của cảm giác
- Để phản ánh được tốt nhất bảo vệ hệ thần kinh, cảm giác ca con ngưi khả
năng thích ứng với kích tch.
- Tch ng khả năng thay đổi độ nhy cảm của cảm giác cho phù hợp với
cường độ kích tch: khi cường độ kích thích ng thì gim độ nhạy cảm, khi
cường độ kích thích giảm thì tăng độ nhạy cảm.
dụ, khi ta đang chỗ sáng (cường độ kích thích của ánh sáng mnh) vào chỗ
tối (cường độ kích thích của ánh sáng yếu) thì lúc đầu không nhìn thấy cả, sau
một thời gian ta mi dẫn dần thấy được mi thứ xung quanh (thích ứng). Trong
trường hợp này xảy ra hiện tượng tăng độ nhạy cảm của cảm giác.
-Quy luật thích ứng có mọi loại cảm giác, nhưng mức độ thích ứng không giống
nhau. loại cảm giác thích ứng nhanh như: cảm giác nhìn, cảm giác ngửi, nhưng
cũng có loại cảm giác chậm thích ứng hơn như cảm giác nghe, cảm giác đau.
-Khả năng thích ng của cảm giác th thay đổi và phát triển do rèn luyện tính
chất nghề nghiệp... (công nhân luyn kim có thể chịu đựng được nhiệt độ cao tới
50 - 60°C trong hàng tiếng đồng hồ, thlặn có thể chịu được áp suất 2atm trong
vài chục phút đến hàng giờ...)
Liên hệ: Quy luật thích ứng giúp các công nhân trong ngành nghề đặc t,
như th lặn hoặc công nhân luyn kim, th chịu đựng được điều kiệnm
việc khắc nghiệt (nhiệt độ cao, áp suất ln) mà không bị ảnh hưởng nhiu
đến sức khỏe. Đây là kết quả ca sự thích ứng từ từ với cường độ kích thích
mnh.
Vận dụng: Những người làm việc trong môi trường khắc nghiệt thể rèn
luyn để thích ứng với các yếu tố như nhiệt độ cao, áp suất lớn, hoặc tiếng
ồn mạnh, giúp họ duy trì hiệu qu công vic không bị ảnh hưởng nhiều
bởi các yếu tố ngoại cảnh.
1.3. Quy luật về sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các cảm gc
-Các cảm giác của con người không tồn tại một cách biệt lập, tách rời luôn tác
động qua li ln nhau.
- Trong sự tác động này các cảm giác luôn luôn thay đổi độ nhạy cảm của nhau và
din ra theo quy luật sau: Sự kích thích yếu lên một quan phân tích này sẽ làm
tăng độ nhạy cảm của một quan phân tích kia ngược lại.
dụ: ta thường nói "đói mờ cả mắt".
-Sự tác động lẫn nhau ca các cảm giác thể diễn ra đồng thời hay nổi tiếp trên
những cảm giác cùng loại hay khác loại
- Sự thay đổi của một kích thích cùng loại xảy ra trước đó hay đồng thời gọi hiện
tượng tương phn trong cảm giác.
+ hai loại tương phn: tương phản nối tiếp tương phn đồng thi.
dụ: Sau mt kích thích lnh thì một kích thích ấm ta thy vẻ nóng hơn. Đó là
tương phn nối tiếp. Một người làn da "bánh mật" mặc bộ đồ màu tối (đen hoặc
xám...) ta thy họ càng đen hơn. Đó là tương phản đồng thời.

Preview text:

CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM HỌC ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Trình bày phân tích bản chất tâm người. Liên hệ rút
ra bài học cho bản thân?
1,Bản
chất của hiện tượng tâm người:
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Tâm người sự phản ánh
hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể tâm
người bản chất hội lịch sử
a) Tâm người sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua
chủ thể:
- Phản ánh là thuộc tính chung của mọi sự vật hiện tương đang vận động.
- “Phản ánh” là quá trình tác động qua lại giữa hai hay nhiều hệ thống vật chất mà
kết quả để lại dấu vết ở cả hệ thống tác động (thế giới khách quan) lẫn hệ thống
chịu sự tác động (não người).
- Phản ánh diễn ra từ đơn giản đến phức tạp và có sự chuyển hóa lẫn nhau: Từ
phản ảnh cơ học, vật lý, hóa học đến phản ảnh sinh vật và phản ánh xã hội, trong
đó có phản ánh tâm lý.
- Phản ánh tâm lý là một loại phản ánh đặc biệt: đó là sự tác động của hiện thực
khách quan vào con người, vào hệ thần kinh, bộ não người để lại trên não hình ảnh
tinh thần (hình ảnh tâm lý) về hiện thực khách quan. Hình ảnh tâm lý khác về chất
so với các hình ảnh cơ học, vật lý ở chỗ:
+ Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo.
+ Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể, mang đậm màu sắc cá nhân (hay nhóm
người) mang hình ảnh tâm lý đó. Nói cách khác con người phản ánh thế giới bằng
hình ảnh tâm lý thông qua “lăng kính chủ quan của mình".
- Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý thể hiện ở chỗ:
+ Cùng nhận sự tác động của thế giới về cũng một hiện thực khách quan
nhưng ở những chủ thể khác nhau cho ta những hình ảnh tâm lý với những mức
độ, sắc thái khác nhau.
Sở dĩ mỗi người khác nhau có sự phản ảnh khác nhau vì:
• Mỗi người khác nhau có đặc điểm bộ não, hệ thần kinh khác nhau. Có
kinh nghiệm sống, nhu cầu, hứng thú, năng lực .... khác nhau. • Do giai cấp khác nhau.
• Do điều kiện giáo dục khác nhau,...
+ Cùng một hiện thực khách quan tác động đến một chủ thể duy nhất nhưng vào
những thời điểm khác nhau, ở những hoàn cảnh khác nhau, với trạng thái cơ thể,
trạng thái tỉnh thần khác nhau, có thể cho ta mức độ biểu hiện và các sắc thái tâm
lý khác nhau ở chủ thể ấy.
Liên hệ: Tâm lý con người được hình thành từ cách mà mỗi cá nhân phản
ánh thế giới xung quanh qua kinh nghiệm, cảm xúc và những yếu tố cá nhân.
Ví dụ, nếu một người trải qua một sự kiện buồn, họ có thể cảm thấy đau khổ,
trong khi một người khác có thể cảm nhận nó một cách nhẹ nhàng hơn. Điều
này xảy ra vì mỗi người có cách nhìn nhận khác nhau, phụ thuộc vào bộ não,
quá khứ và cảm xúc của họ.
Bài học: Tôi học được rằng khi làm việc với người khác, tôi cần nhận thức
rằng mỗi người sẽ có cảm nhận và phản ứng khác nhau dù cùng một tình
huống. Việc tôn trọng sự khác biệt này giúp tôi dễ dàng giao tiếp và làm việc
hiệu quả với mọi người. Đồng thời, tôi cũng cần hiểu rằng cảm xúc của
mình trong một tình huống có thể thay đổi tùy vào tâm trạng và hoàn cảnh lúc đó.
b) Tâm người bản chất hội lịch sử:
Bản chất xã hội- lịch sử của tâm lý người thể hiện như sau:
-Tâm lý người có nguồn gốc là thế giới khách quan (thế giới tự nhiên và xã hội),
trong đó nguồn gốc xã hội là cái quyết định (quyết định luận xã hội). Ngay cả phần
tự nhiên trong thế giới cũng được xã hội hóa(quan hệ kinh tế- xã hội, quan hệ đạo
đức, pháp quyền, quan hệ gia đình, làng xóm, quê hương. ). Trên thực tế con
người thoát khỏi các quan hệ xã hội, quan hệ người – người đều làm cho tâm lý
người mất bản tính người (ví dụ: trường hợp những trẻ em do động vật nuôi từ bé).
- Tâm lý người phản ánh sự hình thành và phát triển của lịch sử xã hội .
VD: Một giáo viên thì yêu cầu phải có phẩm chất đạo đức, năng lực sư phạm ; kĩ
năng giáo dục sư phạm thì mới có thể đi dạy.
-Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội tiếp thu vốn kinh nghiệm
xã hội, nền văn hóa xã hội.
VD: Một đứa trẻ khi sinh ra chúng như một trang giấy trắng, nhưng sau khi được
bố mẹ chăm sóc, dạy dỗ, được tiếp xúc với nhiều người thì nó ngày càng học hỏi,
lĩnh hội, tiếp thu và hiểu biết nhiều hơn về mọi việc xung quanh .
-Tâm lý của mỗi con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển
của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng.
VD: Trước kia xã hội rất có định kiến với phụ nữ mang thai trước khi cưới nhưng
bây giờ xã hội phát triển, mọi người sống thoái mái và suy nghĩ thoáng hơn nên
xem đó là chuyện bình thường.
Liên hệ: Tâm lý con người không chỉ do yếu tố cá nhân quyết định mà còn
bị ảnh hưởng sâu sắc bởi môi trường xã hội, gia đình và văn hóa. Ví dụ, cách
chúng ta được giáo dục trong gia đình hay những chuẩn mực xã hội mà ta
tiếp nhận sẽ ảnh hưởng đến cách ta suy nghĩ và hành động trong các tình
huống khác nhau. Nếu chúng ta lớn lên trong một gia đình coi trọng sự trung
thực, bản thân sẽ học được giá trị này và áp dụng vào cuộc sống.
Bài học:Tôi nhận ra rằng tôi là sản phẩm của môi trường xung quanh và
không ngừng học hỏi từ những giá trị văn hóa, xã hội để hoàn thiện bản
thân. Tôi cần biết cách điều chỉnh suy nghĩ và hành động của mình sao cho
phù hợp với các chuẩn mực xã hội, đồng thời phát triển các phẩm chất cá
nhân tốt đẹp như trung thực, tôn trọng người khác.
Câu 2. Cảm giác gì? Phân tích các quy luật cảm giác, cho dụ
liên hệ vận dụng.
-Cảm giác quá trình tâm phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tỉnh của sự
vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta.
-Đây là quá trình các giác quan phát hiện kích thích mã hóa và truyền tải thông tin
đến não, làm nảy sinh các trải nghiệm về kích thích.
1. Các quy luật của cảm giác
1.1. Quy luật ngưỡng cảm giác
- Ngưỡng cảm giác là giới hạn mà ở đó kích thích gây ra cảm giác.
- Cảm giác có hai ngưỡng: ngưỡng cảm giác phía dưới và ngưỡng cảm giác phía trên.
+ Ngưỡng cảm giác phía dưới là cường độ kích thích tối thiểu đủ để gây ra cảm giác.
+ Ngưỡng cảm giác phía trên là cường độ kích thích tối đa vẫn còn gây ra được cảm giác.
- Phạm vi giữa hai ngưỡng là “vùng cảm giác được” trong đó có một vùng cảm giác tốt nhất.
VD: Con người nghe được trong khoảng từ 16 Hz đến 20000 Hz , nếu nằm ngoài
khoảng đó thì nghe không rõ hoặc không nghe thấy
- Tính nhạy cảm của hệ thống cảm giác là năng lực phát hiện ra kích thích hay tín hiệu cụ thể.
- Ngưỡng sai biệt là độ chênh lệch tối thiểu về cường độ kích thích mà các giác
quan có thể phát hiện được.
- Sự khác biệt nhỏ nhất có thể nhận biết đối với một kích thích vật lý là 1 tỉ số
không đổi( hằng số weber) của cường độ kích thích, nó cho biết cần phải tăng thêm
bao nhiêu phần độ lớn ban đầu của kích thích để cảm giác được sự biến đổi đó.
- Ngưỡng cảm giác phía dưới và ngưỡng sai biệt tỉ lệ nghịch với độ nhạy cảm của
cảm giác và độ nhạy cảm sai biệt: ngưỡng cảm giác phía dưới càng thấp thì độ
nhạy của cảm giác càng cao, ngưỡng sai biệt càng nhỏ thì độ nhạy cảm sai biệt
càng cao. Những ngưỡng này khác nhau ở mỗi loại cảm giác và ở mỗi người khác nhau.
❖ VD: Mắt người có thể nhìn thấy ánh sáng trong khoảng từ 400 nm (tím) đến
700 nm (đỏ). Ánh sáng ngoài phạm vi này (như tia UV) sẽ không được nhận diện.
Liên hệ Vận dụng: Trong quảng cáo, thiết kế đồ họa hoặc ánh sáng sân
khấu, người ta phải lựa chọn ánh sáng phù hợp với ngưỡng cảm giác của
mắt người, giúp tạo ra hiệu ứng bắt mắt nhưng không gây mỏi mắt hoặc khó chịu.
1.2. Quy luật thích ứng của cảm giác
- Để phản ánh được tốt nhất và bảo vệ hệ thần kinh, cảm giác của con người có khả
năng thích ứng với kích thích.
- Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với
cường độ kích thích: khi cường độ kích thích tăng thì giảm độ nhạy cảm, khi
cường độ kích thích giảm thì tăng độ nhạy cảm.
Ví dụ, khi ta đang ở chỗ sáng (cường độ kích thích của ánh sáng mạnh) mà vào chỗ
tối (cường độ kích thích của ánh sáng yếu) thì lúc đầu không nhìn thấy gì cả, sau
một thời gian ta mới dẫn dần thấy được mọi thứ xung quanh (thích ứng). Trong
trường hợp này xảy ra hiện tượng tăng độ nhạy cảm của cảm giác.
-Quy luật thích ứng có ở mọi loại cảm giác, nhưng mức độ thích ứng không giống
nhau. Có loại cảm giác thích ứng nhanh như: cảm giác nhìn, cảm giác ngửi, nhưng
cũng có loại cảm giác chậm thích ứng hơn như cảm giác nghe, cảm giác đau.
-Khả năng thích ứng của cảm giác có thể thay đổi và phát triển do rèn luyện và tính
chất nghề nghiệp... (công nhân luyện kim có thể chịu đựng được nhiệt độ cao tới
50 - 60°C trong hàng tiếng đồng hồ, thợ lặn có thể chịu được áp suất 2atm trong
vài chục phút đến hàng giờ...)
Liên hệ: Quy luật thích ứng giúp các công nhân trong ngành nghề đặc thù,
như thợ lặn hoặc công nhân luyện kim, có thể chịu đựng được điều kiện làm
việc khắc nghiệt (nhiệt độ cao, áp suất lớn) mà không bị ảnh hưởng nhiều
đến sức khỏe. Đây là kết quả của sự thích ứng từ từ với cường độ kích thích mạnh.
Vận dụng: Những người làm việc trong môi trường khắc nghiệt có thể rèn
luyện để thích ứng với các yếu tố như nhiệt độ cao, áp suất lớn, hoặc tiếng
ồn mạnh, giúp họ duy trì hiệu quả công việc mà không bị ảnh hưởng nhiều
bởi các yếu tố ngoại cảnh.
1.3. Quy luật về sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các cảm giác
-Các cảm giác của con người không tồn tại một cách biệt lập, tách rời mà luôn tác động qua lại lẫn nhau.
- Trong sự tác động này các cảm giác luôn luôn thay đổi độ nhạy cảm của nhau và
diễn ra theo quy luật sau: Sự kích thích yếu lên một quan phân tích này sẽ làm
tăng độ nhạy cảm của một quan phân tích kia ngược lại.
Ví dụ: ta thường nói "đói mờ cả mắt".
-Sự tác động lẫn nhau của các cảm giác có thể diễn ra đồng thời hay nổi tiếp trên
những cảm giác cùng loại hay khác loại
- Sự thay đổi của một kích thích cùng loại xảy ra trước đó hay đồng thời gọi là hiện
tượng tương phản trong cảm giác.
+ Có hai loại tương phản: tương phản nối tiếp và tương phản đồng thời.
Ví dụ: Sau một kích thích lạnh thì một kích thích ấm ta thấy có vẻ nóng hơn. Đó là
tương phản nối tiếp. Một người có làn da "bánh mật" mặc bộ đồ màu tối (đen hoặc
xám...) ta thấy họ càng đen hơn. Đó là tương phản đồng thời.
Document Outline

  • 1,Bản chất của hiện tượng tâm lí người:
  • 1.1. Quy luật ngưỡng cảm giác
  • 1.2. Quy luật thích ứng của cảm giác