



















Preview text:
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
Nhận thức cảm tính – mức độ thấp – chỉ phản ánh thuộc tính bên ngoài – trực tiếp
Nhận thức lý tính – mức độ cao – phản ánh thuộc tính bản chất bên trong – gián tiếp
I.Nhận thức cảm tính CẢM GIÁC 1. Khái niệm
- Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật – hiện tượng đang
trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
VD: Cảm giác nhìn: nhìn xa xa thấy 1 vật hình tròn màu xanh, nhưng không biết nó là gì
Cảm giác ngửi: nhắm mắt lại, ngửi thấy mùi thơm nhưng không biết là gì
Cảm giác nếm: nếm được vị ngọt nhưng không biết là gì
Cảm giác nghe: nghe tiếng xe cộ ngoài đường nhưng không biết là loại xe gì
Cảm giác da: sờ 1 vật thấy nặng và lạnh nhưng không biết là gì
2. Đặc điểm cảm giác
- Cảm giác là 1 quá trình tâm lý: có bắt đầu, diễn biến, kết thúc,
- Cảm giác phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ bên ngoài của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan
- Quá trình cảm giác phản ánh sự vật hiện tượng 1 cách trực tiếp thông qua giác quan
3. Bản chất cảm giác
- Bản chất phản ánh cả những đối tượng do con người tạo nên chứ không chỉ những sự vật hiện tượng trong tự nhiên
- Cơ chế sinh lý của cảm giác có sự tham gia của hệ thống tín hiệu thứ 1 và 2 (ngôn ngữ)
VD: cây viết là hệ thống tín hiệu thứ I, nhưng khi nói “cây viết” thì nó là hệ thống tín hiệu thứ 2
- Cảm giác bị chi phối bởi các quá trình nhận thức cao hơn (tri giác/ trí nhớ/ tư duy/ tưởng tượng)
- Cảm giác bị tác động bởi lao động và giáo dục
VD: con người cho tay vào chậu nước
, sau đó cho tay vào chậu nước => không thể
phân biệt. nhưng con rắn có thể phân biệt được
- Cảm giác ở con người phát triển mạnh mẽ, phong phú dưới ảnh hưởng của cuộc sống xã hội
VD: Người thợ nhuộm có thể phân biệt được 60 màu đen khác nhau
4. Phân loại cảm giác
- Cảm giác ngoài do những kích thích bên ngoài cơ thể gây nên (5 giác quan):
• Thị giác – cảm giác nhìn
• Thính giác – cảm giác nghe
• Khứu giác – cảm giác ngửi
• Vị giác – cảm giác nếm • Xúc giác – cảm
- Cảm giác trong do những kích thích bên trong cơ thể gây nên: • Cảm giác vận động
VD: vận động ngón tay để sờ đồ vật, nhắm mắt lại vẫn cảm giác được tay đang giơ lên • Cảm giác thăng bằng
• Cảm giác cơ thể cho biết tình trạng hoạt động của các cơ quan nội tạng (đói, khát, buồn nôn, ...) • Cảm giác run • VD: khi bị lạnh • Cảm giác đau
VD: cảm giác đau khi bị thương
cảm giác đau đầu khi bị đau đầu
• Cảm giác sờ mó = cảm giác da + cảm giác vận động
5. Các quy luật của cảm giác
a) Quy luật ngưỡng cảm giác
- Ngưỡng cảm giác là giới hạn của cường độ kích thích đủ để gây ra cảm giác cho con người.
• Ngưỡng CG phía trên (cường độ kích thích tối đa đủ để gây ra CG)
• Ngưỡng CG phía dưới (cường độ kích thích tối thiểu đủ để gây ra CG)
• Ngưỡng sai biệt (mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hay tính chất của 2 kích thích
đủ để phân biệt sự khác nhau giữa chúng)
Ngưỡng tuyệt đối nhỏ -> độ nhạy cảm CG cao
Ngưỡng sai biệt nhỏ -> độ nhạy cảm CG cao
VD: Con người nghe được trong khoảng 16Hz - 20000Hz, nếu nằm ngoài khoảng đó thì nghe
không rõ hoặc không nghe thấy
Người ta nói một người nào đó có đôi tai rất thính có nghĩa là với âm thanh khá nhỏ, trong
người ta nói một người nào đó có đôi tai rất thính có nghĩa là với âm thanh khá nhỏ, trong
khi người khác chưa nghe thấy thì người đó đã nghe thấy. Như vậy độ nhạy cảm càng cao
thì có nghĩa là ngưỡng cảm giác càng thấp
b) Quy luật thích ứng của cảm giác
- Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích
- Khả năng thích ứng của cảm giác có thể được phát triển do hoạt động hoặc rèn luyện
Cường độ kích thích tăng -> độ nhạy cảm giảm
Cường độ kích thích giảm -> độ nhạy cảm tăng
VD: Ta đang ở chỗ sáng (cường độ kích thích của ánh sáng mạnh) mà vào chỗ tối (cường độ kích
thích của ánh sáng yếu) thì lúc đầu ta không nhìn thấy gì cả, sau 1 thời gian mới dần thấy
Người thợ lặn có thể chịu được áp suất 2 atmosphere trong vài chục phút.
⇨ Quy luật này đúng với mọi cảm giác, trừ CG đau.
c) Quy luật tác động lẫn nhau giữa các cảm giác
- Cảm giác của con người không tồn tại 1 cách biệt lập, tách rời mà chúng tác động qua lại lẫn nhau - Quy luật:
• Sự kích thích yếu lên cơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của 1 cơ quan phân tích kia.
• Sự kích thích mạnh lên cơ quan phân tích này sẽ làm giảm độ nhạy cảm của cơ quan phân tích kia
VD: Những âm thanh nhẹ làm tăng thêm tính nhạy cảm nhìn
Khi ta bị bệnh thì ăn sẽ không có cảm giác ngon.
“Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm”
- Sự tác động lẫn nhau giữa cảm giác có thể diễn ra đồng thời hay nối tiếp trên những cảm giác
cùng loại hay khác loại. Tương phản chính là hiện tượng tác động qua lại giữa các giác quan cùng loại.
- VD: Nếu ta đặt 2 tờ giấy xám như nhau trên 1 nền màu trắng, 1 nền màu đen, ta thấy tờ giấy xám
trên nền trắng sẫm màu hơn tờ giấy xám trên nền đen. Đó là sự tương phản đồng thời.
Sau 1 kích thích lạnh, 1 kích thích âm ấm ta sẽ thấy có vẻ nóng hơn. Đó là sự tương phản nối tiếp.
2. Vai trò của cảm giác
- Hình thức định hướng tâm lý đầu tiên của con người trong hiện thực khách quan
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình nhận thức cao hơn
- Điều kiện quá trình để đảm bảo trạng thái hoạt động của não
- Con đường nhận thức hiện thực khách quan đặc biệt quan trọng đối với người bị khuyết tật. TRI GIÁC 1. Khái niệm
- Tri giác là một quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính
bề ngoài của sự vật – hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
⇨ Biết rõ sự vật, hiện tượng
2. Đặc điểm của tri giác
- Phản ánh sự vật – hiện tượng một cách trọn vẹn
- Phản ánh sự vật – hiện tượng theo những cấu trúc nhất định
- Tri giác là quá trình tích cực được gắn liền với hoạt động.
- Phản ánh sự vật – hiện tượng 1 cách trực tiếp
VD: Tri giác nhìn: nhìn xa xa thấy vật hình tròn màu xanh – biết đó là quả bóng
Tri giác nếm: ăn thấy vị ngọt, bùi – biết đó là kẹo đậu phộng
Tri giác nghe: nghe tiếng ồn xe cộ chạy – biết rõ tiếng nào là của xe nào
Tri giác sờ mó: nhắm mắt sờ vào 1 đồ vật – biết được đồ vật đó là gì 3. Phân loại - Tri giác ngoài • Tri giác nhìn • Tri giác nghe • Tri giác ngửi • Tri giác nếm • Tri giác da
- Tri giác không gian (vị trí trong của SV HT trong không gian) • Trên • Dưới • Trước • Sau • Trái • Phải • Trong • Ngoài • Giữa • Chính giữa • Xa • Gần
⇨ Tri giác được màu sắc, hình dạng, kích thước, vật liệu, vị trí
- Tri giác thời gian
Thời gian là 1 phạm trù không màu, không mùi, không vị, trôi đi rồi không quay lại được nữa
⇨ Tri giác độ lâu của thời gian, sự liên tiệp của các sự kiện diễn ra, độ nhanh, nhịp điệu…
VD: Thời gian 1 tiết học có vẻ trôi qua rất lâu nhưng thời gian 1 buổi đi chơi lại rất nhanh - Tri giác chuyển động
⇨ Tri giác sự biến đổi của các vận động, của các sự vật hiện tượng xung quanh
VD: (Chuyển động tương đối) Đi xe nhìn ra bên ngoài, thấy vật gần chuyển
động nhanh, vật xa chuyển động chậm
Nhờ sóng âm lan truyền theo dạng song nên con người nhận biết được
hướng phát ra của âm thanh - Tri giác con người
Trong quá trình giao tiếp, con người có sự tri giác lẫn nhau
VD: Tôi biết hôm nay bạn mặc áo trắng, mang giày mới…
4. Bản chất xã hội của tri giác
- Tri giác luôn luôn có bản chất xã hội vì con người sống trong xã hội
5. Các quy luật của tri giác
a) Quy luật về tính đối tượng của tri giác
- Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc về một sự vật –
hiện tượng nhất định của hiện tượng khách quan
- Tính đối tượng của tri giác là cơ sở định hướng của hành vi, hoạt động con người.
VD: Những chú bộ đội có thể tri giác được chiếc xe tăng chỉ dựa vào tiếng xích và tiếng động cơ
Ta có thể tri giác được đối tượng đó là chó hay mèo thông qua tiếng kêu của chúng
Ta có thể phân biệt được chiếc áo cũ hay mới thông qua việc quan sát màu
sắc và cảm nhận chất liệu
b) Quy luật về tính lựa chọn của tri giác (tùy từng góc nhìn của chủ thể)
- Tri giác không thể đồng thời phản ánh tất cả sự vật – hiện tượng đang tác
động mà chỉ tách đối tượng ra khơi các đối tượng khác xung quanh
- Tính lựa chọn của tri giác phụ thuộc mục đích cá nhân và điều kiện xung quanh
- Tính lựa chọn của tri giác có ý nghĩa quan trọng trong dạy học.
VD: Trong sách để giúp học sinh ghi nhớ những kiến thức quan trọng, người ta
thường in nghiêng để nhấn mạnh.
Hay giáo viên thường dùng bút đỏ để chấm bài giúp học sinh có thể nhận ra
chỗ sai của mình dễ dàng
c) Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác (mỗi đối tượng mà chúng ta tri
giác đều có ý nghĩa nhất định đối với con người)
- Tách đối tượng ra khỏi bối cảnh gắn liền việc hiểu ý nghĩa và tên gọi của nó
- Tri giác gắn chặt với tư duy
- Trong dạy học phải dạy học sinh tri giác chính xác, đầy đủ tài liệu cảm tính.
VD: Khi đi mua hoa quả, ta có thể tri giác được đó là loại quả gì và có thể gọi tên
cũng như nói được những đặc điểm riêng biệt của quả đó. Chẳng hạn như ta có thể
phân biệt mui với quả bưởi, quả bưởi to hơn quả cam, mùi vị cũng khác nhau
Với những người thường xuyên tiếp xúc với các loại xe cộ họ thường có
thể phân biệt rõ các dòng xe như honda, mercedes, rolls royce,mazda… dựa trên
ngoại hình, nội thất, biểu tượng…
d) Tính chất ổn định của tri giác
- Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật – hiện tượng không
thay đổi khi điều kiện tri giác thay đổi
VD: Tri giác em bé ở gần, ông già ở xa
- Tính ổn định của tri giác là điều kiện cần thiết để định hướng trong đời
sống và hoạt động con người.
- Tri giác bao giờ cũng có trí nhớ kèm theo
VD: Ngôi nhà, dù có cách xa chúng ta hàng ngàn mét và hình ảnh của nó trên võng
mạc nhỏ hơn hình ảnh của một người đang đứng trước mặt chúng ta thì ngôi nhà
vẫn được tiếp nhận to hơn so với con người.
Khi viết lên trang giấy ta luôn thấy trang giấy có màu trắng mặc dù ta viết
dưới ánh đèn dầu lúc trời tối. e) Quy luật tổng giác
- Tri giác bị quy định bởi kích thích bên ngoài và các nhân tố nằm trong bản
thân chủ thể tri giác: Nhu cầu, hứng thú, sở thích, tình cảm, mục đích, động cơ, …)
- Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống tâm lý con người, vào đặc
điểm nhân cách của họ gọi là hiện tượng tổng giác
- Trong dạy học và giáo dục cần tính đến kinh nghiệm, hiểu biết của học
sinh, xu hướng, hứng thú, tâm thế của họ.
VD: Khi bạn no, bạn thấy những món ăn khoái khẩu mà bình thường vẫn thích ăn không còn ngon nữa.
Khi bạn cảm thấy cô đơn, bạn thường dễ động lòng đối với người khác
giới hơn nếu thường xuyên tiếp xúc, nói chuyện f) Ảo giác
- Ảo giác là tri giác không đúng, bị sai lệch
- Tính sai lầm của ảo giác có thể được kiểm tra bằng thực tế (Ví dụ: Đo lường)
- Sử dụng ảo giác trong kiến trúc, hội họa, trang trí, trang phục.
VD: Ảo giác nghe thấy 1 âm thanh gì đó
I. Nhận thức lý tính TƯ DUY - Khái niệm
- Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ và quan hệ bên trong, có tính quy luật của sự vật – hiện tượng trong
HTKQ mà trước đó ta chưa biết.
VD: Khi giải quyết một bài toán hình học, ta sử dụng tư duy để suy nghĩ về các
bước giải quyết và áp dụng các công thức, quy tắc hình học đã học để tìm ra đáp án chính xác
1. Đặc điểm của tư duy
- Tính có vấn đề của tư duy
Tình huống có vấn đề là bài toán đặt ra mâu thuẫn với vốn hiểu biết cũ của chúng ta
VD: Đề toán đưa ra quá khó so với kiến thức đã học
- Có tính trừu tượng, khái quát
Tư duy về 1 số sự vật hiện tượng có đặc điểm giống nhau
Tư duy phản ánh cái bản chất nhất, chung cho nhiều sự vật – hiện tượng hợp thành 1 nhóm, 1 loại
VD: Nắm được quy luật đàn hồi của kim loại dưới tác dụng của nhiệt, người kỹ sư
đã thiết kế những khoảng cách nhỏ giữa các đoạn đường ray
- Tư duy có tính gián tiếp
Thông qua ngôn ngữ, các công cụ
Quá trình tư duy phải dựa vào nguyên liệu do nhận thức cảm tính cung cấp
+ Tư duy nhờ sử dụng công cụ, phương tiện (máy móc, đồng hồ, …)
+ Tư duy nhờ sử dụng kết quả nhận thức (quy tắc, công thức, …)
+ Tư duy thông qua ngôn ngữ => Nhờ ngôn ngữ mà con người tư duy
VD: Nhiều công cụ đơn giản do con người tạo ra (nhiệt kế, đồng hồ, ...) đến những
thứ phức tạp như máy móc điện tử, ... giúp con người nhận thức 1 cách gián tiếp
- Tư duy của con người có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ
Không có ngôn ngữ thì không có tư duy và sản phẩm của tư duy cùng không
được chủ thể và người khác tiếp nhận
- Tư duy có quan hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính là cơ sở, là nơi cung cấp nguyên liệu cho tư duy
Muốn tư duy đúng thì tri giác phải đúng
VD: Đề 5x8 => học sinh tri giác nghe sai thành 5x4 => trả lời sai
2. Bản chất xã hội của tư duy
- Hành động tư duy phải dựa vào kinh nghiệm của các thế hệ trước đã tích lũy được
- Tư duy phải dựa vào ngôn ngữ do các thế hệ trước sáng tạo ra
- Bản chất của tư duy được thúc đẩy bởi nhu cầu của xã hội
- Tư duy mang tính tập thể, tức là tư duy sử dụng các tài liệu về các lĩnh vực liên quan
- Tư duy giải quyết các nhiệm vụ vì vậy có tính chung của loài người
3. Vai trò của tư duy
- Tư duy cải tạo thông tin của nhận thức cảm tính và để tìm ra những cái mới, cái chưa biết • Cải tạo thiên nhiên • Cải tạo xã hội
• Cải tạo chính bản thân mình
- Tư duy phản ánh bản chất và mối quan hệ liên hệ có tính quy luật giữa chúng với nhau
- Tư duy giải quyết những nhiệm vụ trước mắt, và trong tương lai
⇨ Tiết kiệm công sức của con người. 4. Các loại tư duy
Theo sự phát triển của cá nhân
- Tư duy trực quan hành động
Sử dụng các thao tác tay chân để giải quyết BT nhận thức
VD: Khi trẻ muốn lấy đồ vật ở trên bàn, chúng kéo khăn trải bàn khiến đồ vật rơi xuống đất
- Tư duy trực quan hình ảnh
Sử dụng các biểu tượng có trong não, biểu tượng này là sản phẩm của trí nhớ => giải quyết BT
VD: 1 đứa trẻ cầm 1 thanh gỗ ném xuống dưới ao, thấy thanh gỗ nổi => Hôm sau
cô giáo cầm 1 thanh gỗ khác to hơn, hỏi đứa trẻ là thanh gỗ đó có nổi không =>
Đứa trẻ sử dụng tư duy trực quan hình ảnh, nhớ lại thanh gỗ hôm trước nổi trên
nước nên tư duy rằng thanh gỗ này cũng nổi trên nước
- Tư duy trừu tượng (/logic/ngôn ngữ/logic từ)
Sử dụng ngôn ngữ, các ký hiệu (toán học, hóa học…) để giải quyết các BT nhận thức
VD: Khi người ta đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du, người đọc có thể hình dung ra
cảnh Kiều đứng ở lầu ngưng bích và nét đẹp của nàng Kiều
5. Các thao tác tư duy (thao tác trí tuệ)
- Phân tích – tổng hợp
Phân tích là quá trình dùng trí óc để phân chia đối tượng nhận thức thành các
bộ phận, các thành phần tương đối độc lập
Tổng hợp là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã được tách
rời trong quá trình phân tích thành 1 chỉnh thể thống nhất, hoàn chỉnh
VD: cái bàn là 1 chỉnh thể -> phân tích thành mặt bàn, chân bàn,… - So sánh
Là quá trình dùng trí óc để xác định sự giống nhau hay khác nhau/ sự bằng
nhau hay không bằng nhau giữa các sự vật – hiện tượng
VD: bình nước của bạn A cao hơn bình nước của bạn B
- Trừu tượng hóa và khái quát hóa
Trừu tượng hóa là quá trình dùng trí óc để gạt bỏ những đặc điểm không cần
thiết, giữ lại những yếu tố cần thiết cho tư duy
Khái quát hóa là quá trình dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác
nhau thành 1 nhóm, 1 loại theo đặc điểm chung nhất định
VD: cho học sinh quan sát con gà và con vịt
Phân tích: con gà có 2 chân, 2 cánh, đẻ trứng, có người nuôi, có móng chân…
con vịt có 2 chân, 2 cánh, đẻ trứng, có người nuôi, chân có màng…
So sánh: đều có 2 chân, 2 cánh, đẻ trứng, người nuôi, nhưng chân gà có móng, chân vịt có màng
Khái quát hóa: đều là gia cầm
6. Quan sát và năng lực quan sát
- Quan sát là tri giác có chủ định
- Rèn luyện thì sẽ có năng lực quan sát
- Năng lực quan sát là khả năng tri giác nhanh chóng và chính xác những
điểm quan trọng, chủ yếu và đặc sắc của sự vật – hiện tượng cho dù đặc
điểm khó nhận thấy hoặc thứ yếu. TƯỞNG TƯỢNG 1. Khái niệm
- Tưởng tượng là quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có trong kinh
nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở
những biểu tượng đã có.
VD: Khi bạn tưởng tượng về một kỳ nghỉ trên bãi biển, bạn tạo ra hình ảnh về
những bãi cát trắng, nước biển xanh ngắt và những đứa trẻ chơi đùa trên bãi biển
2. Đặc điểm của tưởng tượng
- Tưởng tượng chỉ nảy sinh trước hoàn cảnh có vấn đề nhưng hoàn cảnh có
vấn đề có tính bất định (không xác định rõ ràng)
- Giá trị tưởng tượng là tìm được lối thoát khi hoàn cảnh có vấn đề không đủ điều kiện để tư duy
- Nhược điểm là giải quyết vấn đề không có sự chuẩn xác và chặt chẽ -
Tưởng tượng là quá trình nhận thức được bắt đầu và thực hiện chủ yếu bằng hình ảnh.
- Tưởng tượng là biểu tượng của biểu tượng
- Tưởng tượng liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính
3. Vai trò của tưởng tượng - Tìm ra cái mới
- Tưởng tượng cần thiết cho tất cả các hoạt động của con người
- Tưởng tượng tạo nên những hình mẫu tươi sáng, rực rỡ, chói lọi
- Tưởng tượng có ảnh hưởng đến hoạt động học tập của học sinh
4. Các loại tưởng tượng
- Tưởng tượng tích cực và tiêu cực
• Tưởng tượng tích cực: Tạo ra hình ảnh đáp ứng nhu cầu thực tế con
người, có giá trị với bản thân và xã hội
+ Tưởng tượng không chủ định
VD: đang ngồi thì vô tình nhìn lên trời, thấy 1 đám mây nhìn giống con bướm
+ Tưởng tượng có chủ định
a) Tưởng tượng tái tạo: Tạo ra hình ảnh mới với bản thân
và dựa trên mô tả của người khác
b) Tưởng tượng sáng tạo: Sáng tạo xd hình ảnh mới độc
đáo có giá trị (sáng tạo nghệ thuật, kĩ thuật…)
• Tưởng tượng tiêu cực: Những gì tưởng tượng không có giá trị, không
vận dụng được trong cuộc sống
VD: ước có cái máy học giùm - Ước mơ và lý tưởng
• Ước mơ như tưởng tượng sáng tạo nhưng hướng vào hoạt động hiện tại + Ước mơ có lợi + Ước mơ có hại
• Lý tưởng có tính tích cực và hiện thực cao hơn ước mơ, là động cơ
thúc đẩy con người vươn tới tương lai.
- Các cách sáng tạo mới trong tưởng tượng
• Thay đổi kích thước, số lượng • Nhấn mạnh • Chắp ghép • Liên hợp TRÍ NHỚ 1. Khái niệm
- Trí nhớ là sự ghi lại, giữ lại và làm xuất hiện lại (tái hiện) những gì cá nhân
đã thu được trong hoạt động sống của mình.
- Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm của cá nhân dưới hình thức biểu tượng
VD: đưa cho em 1 cái kính => tri giác nhìn => hình ảnh cái kính trong não em
là sản phẩm của tri giác nhìn
cất cái kính đi => hình ảnh cái kính trong não là sản phẩm của trí nhớ (biểu tượng)
- Biểu tượng là hình ảnh của SV-HT nảy sinh trong não khi SV-HT không còn
trực tiếp tác động vào giác quan
- Biểu tượng là sản phẩm của trí nhớ
- Sản phẩm của trí nhớ là: biểu tượng
- Sản phẩm của tưởng tượng là: biểu tượng của biểu tượng
- Sản phẩm của tư duy là: phán đoán, suy luận và khái niệm
- Sản phẩm của cảm giác là: cái cảm giác
- Sản phẩm của tri giác là: hình ảnh của SV-HT 2. Vai trò
- Trí nhớ liên quan chặt chẽ với toàn bộ đời sống tâm lý của con người
- Trí nhớ có tính chất quyết định đời sống tâm lý con người, quyết định sự
hình thành và phát triển nhân cách con người/
- Không có trí nhớ thì không có kinh nghiệm, không có kinh nghiệm thì
không thể có bất cứ hoạt động nào, không thể phát triển tâm lý, nhân cách con người.
- Trí nhớ là điều kiện quan trọng để diễn ra quá trình nhận thực lý tính (tư duy và tưởng tượng
- Trí nhớ là công cụ để lưu giữ lại kết quả của các quá trình cảm giác và tri giác
- => Không có trí nhớ thì con người luôn ở trạng thái của trẻ sơ sinh.
3. Các quá trình cơ bản của trí nhớ
- Ghi nhớ bản chất là tri giác, là quá trình đưa tài liệu vào ý thức, gắn tài liệu
đó với những kiến thức hiện có
• Ghi nhớ không chủ định (không mục đích, không căng thẳng thần
kinh, không biện pháp để nhớ)
• Ghi nhớ có chủ định (có mục đích, có căng thẳng thần kinh, có biện pháp để nhớ)
+ Ghi nhớ máy móc (Học vẹt): Học nhớ mà không hiểu -
+ Ghi nhớ có ý nghĩa (ghi nhớ logic): Dựa trên sự thông hiểu nội dung của tài liệu
- Gìn giữ, nhận lại
- Nhớ lại (tri giác lại một lần nữa)
Dựa vào thời gian ghi nhớ (mang tính tương đối)
+ Trí nhớ ngắn hạn (có thể gọi là trí nhớ thao tác)
+ Trí nhớ dài hạn (có thể gọi là trí nhớ làm việc)
Dựa vào nội dung cần nhớ
+ Trí nhớ hình ảnh: nhớ những SV-HT có tính chất hình ảnh
VD: nhớ cảnh vật, đồ vật,… + Trí nhớ vận động
VD: những người làm xiếc, VĐV…
+ Trí nhớ ngôn ngữ: nhớ những gì diễn đạt bằng ngôn ngữ
VD: câu chuyện, bài hát, bài thơ…
+ Trí nhớ xúc cảm, tình cảm: nhớ cảm xúc đã trải qua
4. Ngôn ngữ và hoạt động nhận thức ❖ Định nghĩa
Ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu từ ngữ gồm 3 bộ phận: • Ngữ âm
• Từ vựng (danh từ, động từ, tính từ, liên từ…) • Ngữ pháp
⇨ Giáo viên phải có vốn từ nhiều, ngôn ngữ mạch lạc, phát âm chuẩn, nắm ngữ
pháp tốt, biết dùng ngữ điệu khi nói, trình bày vấn đề logic ❖ Các loại ngôn ngữ - Ngôn ngữ nói • Đối thoại • Độc thoại - Ngôn ngữ viết
- Ngôn ngữ thầm (TƯ DUY)
❖ Chức năng của ngôn ngữ - Chức năng chỉ nghĩa
- Chức năng thông báo (Chức năng giao tiếp) *Quan trọng nhất
- Chức năng khái quát hóa (Chức năng nhận thức)
❖ Vai trò của ngôn ngữ trong nhận thức cảm tính
- Đối với cảm giác: Ngôn ngữ ảnh hưởng đến ngưỡng nhạy cảm của cảm giác
- Đối với tri giác: Ngôn ngữ làm cho tri giác diễn ra dễ dàng, nhanh chóng
hơn, đầy đủ, rõ ràng hơn
- Đối với trí nhớ: Trí nhớ dễ dàng và có kết quả tốt hơn nếu ta nói lên thành lời điều cần nhớ
• Không có ngôn ngữ thì không có ghi nhớ có chủ định
• Ngôn ngữ lưu giữ kinh nghiệm loài người và truyền lại cho thế hệ sau.
❖ Vai trò của ngôn ngữ trong nhận thức lý tính - Đối với tư duy
• Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy trừu tượng
• Không có ngôn ngữ thì không có tư duy trừu tượng
• Ngôn ngữ là phương tiện khái quát hóa sự vật – hiện tượng
- Đối với tưởng tượng
• Ngôn ngữ là phương tiện để hình thành hình ảnh mới của tưởng tượng
• Ngôn ngữ làm chính xác hóa các hình ảnh của tưởng tượng đang nảy
sinh, cố định chúng lại bằng từ và lưu giữ trong trí nhớ. 5
TÌNH CẢM VÀ Ý CHÍ TÌNH CẢM 1.Định nghĩa
- Tình cảm là thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự
vật, hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ.
- Nhận thức có thể giống nhau nhưng thái độ có thể khác nhau
1. Đặc điểm tình cảm - Tính nhận thức
Khi có tình cảm, con người phải nhận thức đối tượng và nguyên nhân gây nên tình cảm - Tính xã hội
Tình cảm thực hiện chức năng thể hiện thái độ của con người - Tính ổn định
Tình cảm là thuộc tính tâm lý là những kết cấu tâm lý ổn định, khó hình thành, khó phá vỡ - Tính khái quát
Tình cảm có được là do tổng hợp hóa, khái quát hóa các xúc cảm đồng loại - Tính chân thực
Tình cảm phản ánh chân thực nội tâm và thái độ, ngay cả khi con người cố
che dấu bằng “động tác giả” ngụy trang
- Tính 2 mặt (đối cực)
Gắn liền với sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu, tình cảm dương tính
– âm tính (yêu ghét – vui buồn)
2. Các mức độ của tình cảm
- Màu sắc xúc cảm của cảm giác
Sắc thái cảm xúc đi kèm quá trình cảm giác (cường độ rất thấp)
- Xúc cảm là những rung cảm xảy ra nhanh, mạnh rõ rệt (cường độ mạnh)
VD: Cảm xúc: hứng thú, hồi hộp, vui sướng, ngạc nhiên, đau khổ, căm giận, ghê
tởm, khinh bỉ, khiếp sợ, xấu hổ, tội lỗi - Xúc động
Xúc cảm có cường độ rất mạnh xảy ra trong thời gian ngắn, có khi chủ thể
không làm chủ được bản thân (ảnh hưởng đến sức khỏe con người) VD: Say mê, , stress
- Tình cảm là thuộc tính tâm lý ổn định, bền vững của nhân cách, nói lên thái độ của cá nhân
• Tình cảm cấp thấp: tình cảm liên quan đến nhu cầu của cơ thể (ăn,
uống, thở, …) /nhu cầu sinh lý/ nhu cầu vật chất
• Tình cảm cấp cao: tình cảm liên quan đến nhu cầu tinh thần
+ Tình cảm đạo đức: lquan đến nhu cầu đạo đức (VD: tình mẹ
con, tình đồng chí, tình yêu…)
+ Tình cảm trí tuệ: thái độ của con người đối với nhận thức TG
xung quanh (VD: Tính ham hiểu biết, thích khám phá thế giới xung
quanh, sự sung sướng khi giải đc 1 bài toán khó)
+ Tình cảm thẩm mỹ: thái độ của con người đối với cái đẹp cái
đẹp trong văn học, nghệ thuật, thiên nhiên
+ Tình cảm có tính chất thế giới quan (VD: Tinh thần yêu nước, tinh thần quốc tế,…)
3. Vai trò của tình cảm - Với nhận thức:
Tình cảm là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con người tìm tòi, chân lý
Nhận thức là cơ sở là cái “lí” của tình chỉ tình cảm - Với hành động:
Tình cảm nảy sinh và biểu hiện trong hoạt động, tình cảm là động lực thúc đẩy con người hoạt động
- Tình cảm có quan hệ và chi phối toàn bộ các thuộc tính tâm lý của nhân cách.
4. Các quy luật của tình cảm
- Quy luật “Thích ứng”
Tình cảm lặp đi lặp lại nhiều lần đơn điệu => có hiện tượng thích ứng => ”chai
dạn” trong tình cảm (gần thường, xa thương)
VD: Một người thân của chúng ta đột ngột qua đời, làm cho ta và gia đình đau khổ,
vất vả, nhớ nhung… nhưng năm tháng và thời gian cũng lui dần vào dĩ vãng, ta
cũng phải nguôi dần để sống
Hoa là một học sinh nhút nhát, luôn rụt rè trước mọi người. Mỗi lần bị giáo
viên gọi dậy trả lời câu hỏi, Hoa đều tỏ ra lúng túng và đỏ mặt. Nhưng một thời
gian sau, việc Hoa luôn phải đứng dậy trả lời lặp đi lặp lại nhiều lần và nhờ sự
khuyến khích động viên của bạn bè thầy cô thì Hoa đã tự tin trả lời những câu hỏi trước lớp
- Quy luật “Tương phản” – “Cảm ứng”
Sự suy giảm tình cảm này làm tăng hoặc giảm tình cảm khác
VD: Khi chấm bài,sau một loạt bài kém, gặp một bài khá, giáo viên thấy hài lòng.
Bình thường bài khá này chỉ đạt điểm 7 nhưng trong hoàn cảnh này giáo viên sẽ cho điểm 9
Càng yêu mến nhân vật Bạch Tuyết hiền lành thì càng căm ghét mụ hoàng hậu độc ác
- Quy luật “Pha trộn”
2 tình cảm đối cực có thể xảy ra cùng một lúc nhưng không loại trừ nhau, chúng
“pha trộn vào nhau (giận thì giận mà thương thì thương)
VD: Thanh yêu Lợi, cô luôn muốn Lợi ở bên cạnh cô, quan tâm chăm sóc cô.
Nhưng khi cô thấy Lợi có một cử chỉ thân mật hay một hành động quan tâm tới
một người con gái khác thì Thanh tỏ ra khó chịu ghen tuông
- Quy luật “Di chuyển”
Tình cảm di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác
Biểu hiện: “Giận cá chém thớt”
“Yêu nhau yêu cả đường đi
Ghét nhau ghét cả tông ti họ hàng”
VD: Hương đang tập trung làm một bài tập rất khó, áp lực tâm lí đang đè lên người
cô. Lúc này cô cần sự yên tĩnh nhưng Hạnh vô tình đã hỏi cô liên tục một câu hỏi.
Hương cảm thấy khó chịu và cáu gắt với Hạnh cho dù Hạnh không thực sự có lỗi.
⇨ Ứng dụng: Kiềm chế cảm xúc và tránh hiện tượng vơ đũa cả nắm.
Tránh thiên vị trong đánh giá “yêu tốt ghét xấu”
⇨ Giáo viên phải luôn là một người khách quan, công bằng khi chấm bài
- Quy luật “Lây lan”
Hiện tượng “vui lây”, buồn “lây”, “đồng cảm”, “cảm thông”
VD: An vừa nhận được giấy báo nhập học. An vô cùng sung sướng, vui mừng. An
thông báo cho bố mẹ và bạn bè của mình. Sự vui vẻ của An đã tạo nên không khí
thoải mái, vui mừng cho mọi người xung quanh
- Quy luật “Sự hình thành tình cảm”
Nhiều xúc cảm tích cực tạo thành tình cảm tích cực
Nhiều xúc cảm tiêu cực thì tạo thành tình cảm tiêu cực
Xúc cảm là cơ sở của tình cảm.
Tình cảm được hình thành do quá trình tổng hợp hóa, khái quát hóa những cảm xúc đồng loại
Tình cảm được xây dựng từ những xúc cảm đồng loại nhưng khi tình cảm hình
thành rồi thì tình cảm lại thể hiện qua xúc cảm và chi phối xúc cảm.
VD: Tình cảm của con cái đối với bố mẹ là cảm xúc thường xuyên xuất hiện do
liên tục được bố mẹ yêu thương,thỏa mãn nhu cầu, dần dần được tổng hợp hóa,
động hình hóa và khái quát hóa mà thành
Bạn A rất hay pha trò làm tôi vui, nên dù có 1 2 lần bạn làm tôi bực mình thì
tôi cũng vẫn yêu quý bạn A Ý CHÍ
1. Khái niệm ý chí
- Ý chí thể hiện năng lực thực hiện những hành động có mục đích, đòi hỏi
phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn.
2. Các phẩm chất của ý chí
- Tính mục đích: Điều chỉnh hành vi hướng vào mục đích tự giác
- Tính độc lập: Con người quyết định và thực hiện hành vi theo quan điểm, niềm tin của mình
- Tính quyết đoán: Khả năng đưa ra những quyết định kịp thời, dứt khoát
trên cơ sở tính toán kĩ càng
- Tính kiên cường: Con người có quyết định đúng đắn, kịp thời trong những
hoàn cảnh khó khăn và kiên trì thực hiện đến cùng mục đích đã xác định
- Tính dũng cảm: Sẵn sàng vươn tới mục đích bất chấp khó khăn
- Tính tự kiềm chế: Làm chủ bản thân, kìm hãm hành động không cần thiết 3. Hành động ý chí
- Hành động ý chí là hành động có ý thức, có chủ tâm, đòi hỏi nỗ lực khắc
phục khó khăn, thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra.
4. Đặc điểm của ý chí
- Chủ thể nhận thức ý nghĩa của kích thích
⇨ Quyết định có hành động hay không - Có tính mục đích
- Có sự lựa chọn phương tiện và biện pháp tiến hành
- Có sự điều khiển và kiểm tra của ý thức.
5. Cấu trúc của hành động ý chí
- Giai đoạn chuẩn bị - Giai đoạn thực hiện
- Giai đoạn đánh giá kết quả hành động.
6. Hành động tự động hóa, kĩ xảo và thói quen
- Hành động tự động hóa là hành động có ý thức nhưng do lặp đi lặp lại nhiều
lần, do luyện tập mà nó trở thành tự động hóa, không cần có sự kiểm soát
trực tiếp của ý thức mà vẫn thực hiện có kết quả. • Kỹ xảo • Thói quen
7. Quy luật hình thành kỹ xảo
- Quy luật tiến bộ không đồng đều
VD: Dốt đến đâu học lâu cũng biết Kiến tha lâu đầy tổ
- Thường xuyên củng cố hành động cũ.
- Kết hợp các phương pháp rèn luyện kỹ xảo, nhưng chú ý để các phương
pháp không ảnh hưởng xấu đến nhau.
- Tổ chức các cuộc thi để rèn luyện hành động, phản xạ tạo hứng thú cho học sinh.
- Khi đã đạt đến "đỉnh" của kỹ xảo bằng phương pháp nào đó, muốn đạt kỹ
xảo cao hơn phải đổi phương pháp
- Quy luật “đỉnh” của phương pháp luyện tập
VD: Giáo viên nên luôn cập nhật và áp dụng các phương pháp giảng dạy mới và
hiệu quả. Thay đổi cách tiếp cận và xây dựng môi trường học tập khuyến khích sự
sáng tạo và tích cực từ phía học sinh.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần tạo ra môi trường thúc đẩy học sinh
khám phá, tìm hiểu và phát triển kỹ năng mới. Điều này có thể kích thích sự tò mò
và đam mê học tập của học sinh
- Quy luật về sự tác động qua lại giữa kỹ xảo cũ và kỹ xảo mới
VD: Luyện tập đánh bóng chuyền khi đạt đến trình độ cao, nếu chơi môn thể
thao khác như bóng đá hay bóng rổ sẽ ảnh hưởng xấu rất nhiều vì kỹ thuật các môn là khác nhau
- Quy luật dập tắt kỹ xảo.
VD: Củng cố kiến thức có vai trò quan trọng trong quá trình học tập của học
sinh, giúp học sinh ghi nhớ các kiến thức và rèn luyện các kĩ năng học tập. Vì
vậy, trong quá trình dạy học, cùng với việc trang bị kiến thức cho học sinh, giáo
viên cần hình thành và trang bị cho các em kĩ năng tự củng cố kiến thức. NỘI DUNG SO SÁNH CẢM GIÁC TRI GIÁC
- Đều là quá trình tâm lý: có bắt đầu, diễn biến, kết thúc
- Đều là nhận thức cảm tính: phản ánh thuộc tính bên ngoài Giống nhau
của sự vật hiện tượng
- Phản ánh sự vật hiện tượng 1 cách trực tiếp
- Có tính chủ thể và mang bản chất xã hội lịch sử
Phán ánh từng thuộc tính
Phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bên Nội dung phản ánh riêng lẻ bên ngoài của
ngoài của SVHT => biết rõ SVHT => không biết rõ Sản phẩm Cái cảm giác Hình ảnh của SVHT Mối quan hệ
Cảm giác là nguyên liệu, cơ sở của tri giác
Khi có tri giác rồi giúp cho cảm giác tốt hơn NỘI DUNG SO SÁNH TƯ DUY TƯỞNG TƯỢNG
- Đều là quá trình tâm lý: có bắt đầu, diễn biến, kết thúc
- Đều là nhận thức lý tính: phản ánh các thuộc tính bản chất, các Giống nhau
mqh có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong HTKQ
- Phản ánh cái mới khi chưa biết
- Chỉ xuất hiện khi đứng trước hoàn cảnh có vấn đề - Phản ánh gián tiếp
Phản ánh thuộc tính bản chất, Phản ánh những cái chưa từng có trong Nội dung phản ánh
mqh liên hệ có tính quy luật kinh nghiệm cá nhân của SVHT trong HTKQ Phương thức phản ánh
Thông qua các biểu tượng,
Thông qua các hình ảnh, biểu tượng đã khái niệm
có để xây dựng biểu tượng mới