






Preview text:
—🙣🙣🙣—
TIỂU LUẬN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
CHỦ ĐỀ: ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TIẾP THU MỘT
NGÔN NGỮ MỚI DƯỚI GÓC ĐỘ TÂM LÝ HỌC Họ và tên: Vũ Hoài An
Mã số sinh viên: 21041556 (sinh viên bằng kép)
Giảng viên: Th.S Nguyễn Huy Hoàng 0 MỤC LỤC I. LỜI DẪN 1 II. NỘI DUNG 1
1. Tìm hiểu chung 3
2. Tầm quan trọng của ngôn ngữ 2
3. Khả năng chuyển ngữ và những ảnh hưởng dưới góc độ tâm lý học 3
III. KẾT LUẬN 5 IV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 5 1 I. LỜI DẪN
Trong một xã hội mà quá trình hội nhập diễn ra với quy mô ngày càng lớn dần, người ta
phải quan hệ với những người khác mình nhiều hơn. Chưa bao giờ trong lịch sử loài người
chúng ta trải qua hình thức quan hệ xuyên văn hóa trên diện rộng như ngày nay. Tất cả các biên
giới về bộ tộc, tôn giáo và chủng tộc hay ý thức hệ đều tồn tại là vì loài người đã tạo ra chúng.
Việc học hỏi xuyên biên giới nghĩa là “phá vỡ” các biên giới này để chúng ta có thể nhìn thấy
một sự bao quát hoàn chỉnh như các nhà du hành vũ trụ. và ngoại ngữ là một trong những vũ khí để phá vỡ các biên giới hay giới hạn đó.
Tất cả các nghiên cứu mới đều cho biết rằng các cấu trúc tồn tại trong ngôn ngữ của con
người có thể định hình sâu sắc cách người đó xây dựng thực tế cũng như thế giới quan của riêng
họ. Những người nói được đa ngôn ngữ có khả năng phát triển kho ngôn ngữ của bản thân theo
hướng tích hợp vốn từ đa dạng với tên gọi khác nhau và chuyển đổi trôi chảy giữa chúng tùy
thuộc vào từng mục đích của họ (nói, đọc, viết,...). Não bộ con người được chứng minh là có
những thay đổi theo hướng tích cực đáng kể khi được tiếp xúc với một ngôn ngữ mới.
Vậy ngôn ngữ chúng ta nói ảnh hưởng đến sự trải nghiệm thế giới của chúng ta theo những
cách nào? Nó có định hình lối tư duy của mỗi người không? Bài tiểu luận này sẽ phân tích sâu
hơn về những ảnh hưởng có thể xảy đến chúng ta khi ta tiếp thu một ngôn ngữ mới. II. NỘI DUNG
1. Tìm hiểu chung
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt và quan trọng bậc nhất của loài người; là
phương tiện giao tiếp quan trọng bậc nhất của xã hội và là công cụ tư duy của con người.
Chúng ta sẽ xem việc học ngôn ngữ thứ hai giống như cách mà Mowrer diễn giải về hành
động học ngôn ngữ thứ nhất của một đứa trẻ. Thuyết hai yếu tố của Mowrer về cơ bản khá là
khác với cách tiếp cận vấn đề của Skinner. Đối với Mowrer, Quá trình học từ mới ở những con
chim biết nói (vẹt, sáo, yểng…) hoặc trẻ em thường diễn ra khi âm thanh của các từ mang một
sức mạnh củng cố trong chính chúng để người học muốn tạo ra từ đó. Việc học ngôn ngữ được
thúc đẩy bởi các mong muốn cơ bản trong tháp nhu cầu của Maslow, trở thành người “có giá
trị” trong môi trường của họ (đầu tiên là trong gia đình và sau đó là trong cộng đồng ngôn ngữ
khác). Có thể nói rằng, người học phải sẵn sàng tiếp nhận những khía cạnh rất tế nhị trong hành
vi của họ chẳng hạn như mắc lỗi trong việc học ngôn ngữ hoặc thậm chí thay đổi phong cách nói của họ.
2. Tầm quan trọng của ngôn ngữ 2
a. Ảnh hưởng của ngôn ngữ đến suy nghĩ
Ngôn ngữ là một thành phần của suy nghĩ, đồng thời suy nghĩ tạo ra ngôn ngữ. Ngôn ngữ
và suy nghĩ phụ thuộc vào nhau, tới mức gần như là giống nhau. Rất khó để hình dung giả
thuyết con người sẽ biểu đạt hoặc đặt câu hỏi về những điều chưa xảy ra như thế nào nếu không
có khái niệm cho tất cả mọi thứ, do ngôn ngữ in sâu vào hầu hết mọi khía cạnh mà con người
dùng để tương tác với thế giới.
● Cách định hình Thời gian
Các nhà nghiên cứu đã thiết kế một thí nghiệm và đưa ra nhận định rằng, ngôn ngữ một
người nói có thể thay đổi cách người đó nhìn nhận thời gian trong một nghiên cứu công bố năm
2017 (trên Tạp chí Tâm lý học Thực nghiệm - Journal of Experimental Psychology). Có thể lấy
ví dụ, những người nói tiếng Anh hoặc Thuỵ Điển có xu hướng nói về thời gian như một line
(đường) với khoảng cách “dài” hay “ngắn”, như nói “What a long day” để nói về “một ngày
dài”. Bên cạnh đó, thay vì “dài”, tiếng Tây Ban Nha hay Hy Lạp lại xem thời gian như một hộp
chứa và nói về nó bằng từ “đầy”.
● Cách định hình Không gian
Có thể nói rằng vị trí của cơ thể con người và của các đối tượng trong giới hạn địa lý được
mã hóa theo những cách khác nhau qua ngôn ngữ mặc cho không gian có các tính chất vật lý
giống nhau trên toàn thế giới. Nghiên cứu của Levinson (năm 1996) đã cho thấy rằng, người nói
tiếng Anh và tiếng Hà Lan mô tả không gian bằng cách sử dụng các thuật ngữ không gian tương
đối (trước, sau, trái, phải). Ngược lại, những người nói tiếng Tzeltal (Chiapas, Mexico) sử dụng
một trong hai đối tượng, hoặc tọa độ địa tâm dựa trên độ nghiêng của mặt đất để thể hiện
hướng, sau đó dựa vào những dữ kiện trên mà mô tả không gian (lên dốc, xuống dốc – tương
ứng với các thuật ngữ không gian tuyệt đối (nam, bắc) trong tiếng Anh).
● Cách phân loại sự vật
Hoàn toàn khác với tiếng Anh hoặc tiếng Nhật, các ngôn ngữ như tiếng Tây Ban Nha, Pháp
hoặc Đức có đặc điểm ngữ pháp là: giới tính ngữ pháp. Các từ (đặc biệt là danh từ) đều được
chỉ định giới tính (giống cái, giống đực). Trong nghệ thuật – các thực thể trừu tượng như “cái
chết”, “sự sống”, “vinh quang” hoặc “thời gian” được mang hình dáng con người. 85% việc
chọn một giới tính cho một thực thể trừu tượng được dự đoán bởi giới tính ngữ pháp của từ
trong ngôn ngữ gốc của nghệ sĩ tạo ra sản phẩm đó (theo Mykhailyuk & Pohlo). Vì vậy, cũng
có các trường hợp một số họa sĩ Đức sẽ vẽ “cái chết” như một người đàn ông, trong khi các họa
sĩ Nga lại thường vẽ về “cái chết” như một người phụ nữ. ● Kết luận 3
Kết luận rút ra được từ các tài liệu nghiên cứu về ảnh hưởng của ngôn ngữ đến suy nghĩ
đều cho thấy cả hai tương tác chặt chẽ với nhau, đồng thời ảnh hưởng đến cách con người hiểu,
giao tiếp và định hình các khái niệm về thế giới.
3. Ảnh hưởng của ngôn ngữ mới lên não bộ dưới góc độ tâm lý học
a. Khoa học dưới khả năng phát triển song ngữ
Trong một số lý thuyết được đề xuất bởi các nhà ngôn ngữ học và nhà tâm lý học, những
người có thể nói song ngữ từng tiếp thu kiến thức trong cùng một ngữ cảnh sẽ có xu hướng phát
triển một hệ thống song ngữ "phức hợp". Trong đó, các ký hiệu của cả hai ngôn ngữ hoạt động
như những lựa chọn thay thế có thể hoán đổi được cho nhau, với những ý nghĩa cơ bản giống
nhau. Một hệ thống "tọa độ" sẽ được phát triển khi bối cảnh tiếp thu ngôn ngữ có sự khác nhau
về mặt văn hóa, thời gian hoặc chức năng.
Những người song ngữ cũng có thể chuyển từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác nếu ngữ
cảnh diễn ra giao tiếp thúc đẩy họ chuyển đổi. Ví dụ: việc một người giao tiếp khác sử dụng
một từ hoặc cụm từ từ ngôn ngữ X có thể khiến người song ngữ ghép chuyển sang ngôn ngữ X;
hoặc các đặc điểm ngoại hình của một thành viên trong nhóm có thể gợi ý rằng người này thuộc
về một nhóm ngôn ngữ cụ thể và là dấu hiệu đủ để một từ ghép sử dụng một ngôn ngữ cụ thể.
Nếu ngữ cảnh đưa ra nhiều tín hiệu mâu thuẫn nhau, thì người song ngữ ghép sẽ có nhiều khả
năng gặp phải sự nhầm lẫn giữa các ngôn ngữ. Vấn đề ở đây là song ngữ phối hợp sẽ ít phụ
thuộc vào các tín hiệu bắt nguồn từ ngữ cảnh sử dụng ngôn ngữ vì tính khác biệt "tích hợp sẵn"
của hai hệ thống ngôn ngữ của anh ta. Nghiên cứu trong tương lai sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các khái niệm như vậy
b. Lợi ích đến từ quá trình chuyển ngữ làm trung gian cho sự tham gia và học tập khoa học của học sinh
Qua một số thực nghiệm của Đại học McGill, kết quả cho thấy rằng các sinh viên song ngữ
vượt trội hơn hơn nhiều so với những sinh viên đơn ngữ trong cả bài kiểm tra trí thông minh
bằng lời nói và hành động (ngôn ngữ ký hiệu). Có thể kết luận rằng những người song ngữ sẽ
có lợi thế hơn trong các bài kiểm tra đòi hỏi "sự linh hoạt về nhận thức".
Học sinh trong môi trường học tập đa ngôn ngữ chuyển ngôn ngữ theo nhiều cách khác
nhau. Họ có thể sử dụng một ngôn ngữ để diễn đạt những suy nghĩ mới xuất hiện trong nhóm
của mình và sau đó thảo luận, trình bày công việc nhóm của mình trước cả lớp và giáo viên
bằng ngôn ngữ khác. Như vậy không chỉ giúp phiên dịch cho những học sinh khác yếu hơn mà 4
còn có thể thể hiện năng lực song ngữ cũng như bản sắc dân tộc và lập trường của những cá thể
ấy đối với một đối tượng nào đó.
Dưới đây là một vài lợi ích cụ thể đã được chứng minh:
● Một số nghiên cứu từ đại học Chicago từng chỉ ra rằng, những người đang học hoặc đã
nói được ngoại ngữ khác có thể nhận ra nhiều khía cạnh tinh tế hơn trong nhiều tình
huống khác nhau. Sự đánh giá sâu sắc và khả năng phân tích tình huống giúp họ quyết
định hợp lý hơn trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống.
● Một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Journal of Experimental Child Psychology
cho thấy, học sinh có thể giao tiếp song ngữ sử dụng trí nhớ ngắn hạn hiệu quả hơn
nhiều so với trẻ em sử dụng một ngôn ngữ là tiếng mẹ đẻ. Kiến thức ngôn ngữ thứ hai
đem lại đã góp phần giúp trí nhớ của họ được nâng cao.
● Những người học ngoại ngữ có bộ nhớ làm việc tốt hơn. Họ có thể điều khiển sự chú ý
một cách hiệu quả, từ đó hạn chế phân tâm, họ cũng có thể chuyển đổi giữa các nhiệm
vụ nhanh chóng và dễ dàng y như như khi chuyển đổi ngôn ngữ. Học nhiều ngoại ngữ
và chuyển đổi liên tục giúp cá nhân tập trung tốt hơn, thực hiện nhiều nhiệm vụ hiệu quả
cùng lúc, kết quả là dần dần cải thiện năng lực đa nhiệm.
● Khi học những ngoại ngữ khác nhau, kiến thức ngữ pháp cũng như tiếng mẹ đẻ cũng
được cải thiện. Khả năng nhận diện ngoại ngữ cũng được áp dụng khá hiệu quả đối với
tiếng mẹ đẻ. Bạn sẽ biểu đạt tốt hơn hẳn so với việc chỉ tập trung học tiếng mẹ đẻ.
● Trên thực tế việc học ngoại ngữ có thể làm tăng kích thước não bộ. Nghiên cứu MRI
của các nhà khoa học Thụy Điển cho thấy một số phần của não bộ ở những người học
nhiều ngôn ngữ khác nhau lớn hơn về kích thước so với người bình thường. Trong
nghiên cứu này, hai nhóm đối tượng được chụp cắt lớp não. Một nhóm được tham gia
khóa học một ngoại ngữ chuyên sâu trong vòng ba tháng, và nhóm còn lại được học
khóa học chuyên sâu chủ đề khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy học ngoại ngữ có thể
làm tăng kích thước bộ não, cho dù không quá đáng kể.
● Các nhà khoa học trong một nghiên cứu về tác động của ngoại ngữ đối với chứng sa sút
trí nhớ đã có phát hiện, rằng so với những người nói chỉ một ngôn ngữ, những người nói
được đa ngôn ngữ có xu hướng suy giảm trí nhớ trễ hơn đến hơn năm năm. Học một
ngoại ngữ yêu thích cũng vừa giúp thư giãn, vừa giúp cho não bộ tập thể dục mỗi ngày,
và làm chậm sự khởi phát của chứng suy giảm trí nhớ. 5
III. KẾT LUẬN
Xem xét dưới nhiều góc độ, việc học một ngôn ngữ mới không chỉ đem lại lợi ích to lớn cho
từng cá nhân trong quá trình học tập, giao tiếp, trao đổi sản phẩm bên ngoài xã hội, mà còn giúp
cho cá nhân “khỏe” hơn về mặt thể chất.
Hành động chuyển ngữ xem xét nhiều ngôn ngữ từ nhiều góc độ và thúc đẩy nó dưới góc
độ tích cực hơn thông qua việc đánh giá các hoạt động ngôn ngữ diễn ra tự nhiên hàng ngày.
Thêm vào đó, bằng cách liên tục được tiếp cận, được thách thức bởi các mối quan hệ xã hội và
cấu trúc quyền lực vốn có trong xã hội, chuyển ngữ thường có xu hướng chối bỏ những người
nói ngôn ngữ kém quyền lực hơn, từ đó hướng tới công bằng xã hội.
Tuy nhiên, không phải cá nhân nào sau khi tiếp xúc với ngôn ngữ mới sẽ có xu hướng tuân
theo, tiếp nhận những kiến thức ấy ngay lập tức. Mức độ phát triển về khả năng chuyển ngữ hay
nói song ngữ còn phụ thuộc rất nhiều vào độ tuổi tiếp cận, bối cảnh tiếp cận và bản tính cá nhân
của người đó. Đã có trường hợp vì không có hứng thú trong việc học một thứ tiếng mới, mà
dưới sự ép buộc của cha mẹ, đã sinh ra sự căm ghét ngôn ngữ, lịch sử, văn hóa và con người
của đất nước đó luôn. Vì vậy ta cần phải có cái nhìn bao quát tổng thể về cả hai phía của việc
nói song ngữ cũng như hiểu rõ mục tiêu, mong muốn của bản thân để đưa ra quyết định đúng đắn và hợp lý nhất.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kennedy, T. J. (2006). Language Learning and Its Impact on the Brain: Connecting
Language Learning with the Mind Through Content-Based Instruction. Foreign Language Annals, 39(3), 471–486.
2. Ryu, M. (2019). Mixing languages for science learning and participation: an examination
of Korean and English bilingual learners in an after - school science - learning program.
International Journal of Science Education, 1–21.
3. Guy Deutscher. Does your language shape how you think? [New York Times Article;
Published: August 26, 2010]. Trích dẫn từ cuốn sách Through the language glass: Why
the world looks different in other languages, NXB Metropolitan.
Và tổng hợp của rất nhiều các phân tích, công trình nghiên cứu liên quan khác.
Document Outline
- I. LỜI DẪN
- II. NỘI DUNG
- 2. Tầm quan trọng của ngôn ngữ
- III. KẾT LUẬN
- IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO