CÂU 1. BẢN CHẤT CỦA HIỆN TƯỢNG TÂM NGƯỜI GÌ?
Bản chất của hin tượngm người được thể hin cụ thể như sau:
- Tâm lý người là sự phản ánh khách quan của thế giới bên ngoài vào não
bộ, và thông qua xử lý của não bộ con người có những hoạt động tác động li xã
hội với các phản ứng của mình. Hiện thực khách quan có ảnh hưởng đến não bộ
con người vào tạo ram của họ. Tất cả các hoạt động trong quá trìnhm
con người từ đơn giản đến phức tạp đều dựa trên sở hoạt động của não bộ, não
bộ chính là nơi để tạo và hình thành nên hiện tượng tâm lý con người.
- Tâm lý người mang tính chủ thể, với mỗi một hiện tượng trong xã hội con
người sẽ hình thành nên các hình ảnh tâm lý khác nhau. Từ đó cho thấy với mỗi
vấn đề gặp phải thì mỗi nhân đều phản ánh khác nhau thông qua lăng kính riêng
của mình. Bởi hoàn cảnh sống, và điều kiện sống, cùng với cấu tạo não của mi
người là khác nhau nên khi gặp cùng vấn đề thì mỗi người sẽ những phản ứng
khác nhau về tâm lý.
- Tâm người thể hin bản chất hội tính lịch sử:
+ Tâm người thể hiện bản chất xã hội bởi tâm lý người có nguồn gốc từ
xã hội, với môi trường sống và điều kiện sống của mình sẽ hình thành nên tâm
của nhân bạn. Tâm người còn sự thể hiện các mối quan hệ của bạn trong
hội và thhiện mối quan hệ giai cấp, đạo đức trong xã hội;
+ Tâm người mang bản chất lịch sử xã hội, xã hội là sự vận động không
ngừng nên khi thay đổi, hay có những biến đổi trong xã hội sẽ làmnh ng đến
m lý con người của mỗi cá nhân, và tâm lý người là kết quả của hoạt động giao
tiếp sản xuất trong việc phát triển hội sự vận động phát triển hội không
ngừng.
CÂU 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH PHÁT
TRIỂN TÂM NHÂN.
I. Khái niệm
1. Tâm nhân.
- Tâm nhân toàn bộ thế giới chủ quan của một nhân phản ánh thế
gii khách quan thông qua điều kiện sống, sinh hoạt và thể nghiệm của bản thân.
- Tâm nhân sự thông nhất giữa thế giới khách quan thế giới chủ
quan, giữa cái chung, cái đặc thù và cái riêng biệt trong một cá nhân.
- Tâm lý cá nhân là một hin tượng rất phúc tạp,một hệ thống cấu trúc
thống nhất, hoàn chỉnh bao gồm toàn bộc quá trình, trạng thái, thuộc tính tâm lý
của cá nhân.
2. Quá trình hình thành phát triển.
- Quá trinh hình thành và phát triển tâm lý cá nhân là quá trình cá nhân
chuyển những kinh nghiệm xã hội lịch sử (Cái bên ngoài) thành kinh nghiệm, đời
sốn tâm riêng của bản thân (Cái bên trong) thông qua hoạt động giao tiếp của
cá nhân.
- Quá trình hình thành và phát triển tâm lý cá nhân do sự tác động qua lại
giữa nhân vi hoàn cảnh sống quyết định. Đó sự tác động qua lại giữa các yếu
tố thuộc cá nhân như yếu tố sinh thể chất, hoạt động tích cực và sự tự tu dưỡng,
rèn luyện của cá nhân với các yếu tố thuộc môi trường hoàn cảnh sống và giáo dục
3. Các yếu tố ảnh hưởng.
- Yếu tố thể chất.
- Yếu tố môi trường sống.
- Yếu tố hoạt động của nhân.
- Yếu tố tự tu dưỡng, tự rèn luyện.
II. Yếu Tố Th Chất.
1. Khái niệm thể chất.
- Thế chất toàn bộ những đặc điểm sinh giải phẫu hoạt động của
thể, đặc biệt trong đó là não bộ và các giác quan của cá nhân.
- Yếu tố thể chất là thuộc tính tự nhiên nhân, mt mặt là kế thừa của thế
hệ trước bằng con đường bẩm sinh, di truyền; mặt khác do thể tự tạo trong quá
trình sống hoạt động.
- Phải nhờ có sinh lý, thế chất “người” đó thì khi sống, hoạt độn trong môi
trường hội, các nhân mi thể phát triển thành một nhân cách được. Nếu thiếu
cơ sở vật chất đó của con người thì không thể có tâm lý người được.
- Yếu tố th chất n được gọi yếu tố bẩm sinh, di truyền hoặc yếu tố tự nhiên.
2. Vài trò của thể chất.
- Yếu tố thể chất sở vật chất của sự hình thành, phát triển m nhân:
+ Trong quá trình tác động qua lại giữa cá nhân và môi trường, hoàn
cảnh thì bộ óc, giác quan quan để phản ánh i hiện thựcn ngi. Th chất
là “mnh đất” để tâm lý nảy mầm và phát triển.
+ dụ: não bộ ntn cũng đều sẽ có ảnh hưởng đến tâm nhân.
- Yếu tố thể chấttiền đề cho sự hình thành phát triển tâm nhân:
+ Yếu tố thể chất không trực tiếp quyết định đặc điểmm của
nhân mà chỉ đặt ra trước nhân các khả năng khác nhau. Tâm nhân phát
triển như thế nào tùy thuộc vào chủ thể và hoạt động của chủ thể đó.
+ dụ các cặp song sinh môi trường sinh ng khác nhau tcó
những đặc điểm tâm lý khác nhau, thậm chí trái ngược nhau.
- Yếu tố thể cht ảnh hưởng đến tóc độ, nhịp độ, sắc thái biu hin của sự
phát triểnm lý chứ không định trước mt đặc điểm tâm lý các nhân nào.
+ Bất cứ một chức nawgn m nào tính cht con người chỉ được
phát triển trong quá trình hoạt động của bản thân đó trong điều kiện hội loàn người.
+ Nếu được sống giáo dục trong những điều kiện thuận lợi thì bất
kỳ một đứa trẻ bình thường nào cũng đều có thể đạt được mức độ phát triển cao
của con người.
+ Yếu tố thể chấtn đặt ra giới hạn về sự xuất hiện tiềm năng hay
những đặc điểm ở cá nhận.
- Yếu tố thể chất có tác dụng tạo ra thuận lợi hoặc gây khó khăn nhất định
cho việc hình thành một loại hoạt động, một hiện tượng tâm nào đó nhân.
+Ví dụ: thính giác nhạy thì cảm âm tốt n, thần kinh yếu khó tiếp
nhân và giao tiếp.
- Yếu tố thể chất của cá nhân được tạo ra do bẩm sinh, di truyền nhưng
không phải i bất biến, cố định. Trong quá trìn sinh sống, hoạt động, th con
người phát trin, những đặc điểm bẩm sinh có thể biến đổi. sự biến đổi đó phụ
thuộc vào điu kiện sống của cá nhân.
-Công tác Công an đều liên quan đến con người nói chung, cá nhân nói
riêng. Khi nghiên cứu đối tượng của công tác công an cần thiết phải nghiên cứu
đặc điểm về thể chất của họ. Trong quá trình sống hoạt động, mỗi n bộ, chiến
sỹ công an nhân dân cần chú ý rèn luyện, bo vệ não và các gian quan của mình.
III. Môi Trường Sống
1. Khái niệm
- Môi trường toàn bộ những điu kiện n ngi quan hệ đến sự sống
và hoạt động của cá nhân.
- Môi trường bao gồm cả môi trường tự nhiên môi trường hội.
- Mỗi nhân môi trường sống riêng, không ai giống ai. Môi trường sống
của cá nhân luôn vận động và biến đổi.
2. Vai trò của môi trường
- Môi trường sống ý nghĩa đối với sự hình thành, phát triểnm
nhân chủ yếu là môi trường xã hi.
+ Môi trưng tự nhiên nh hưởng một cách tự phát đến sự hình thành
và phát triển tâm lý cá nhân và sự ảnh hưởng này thông qua môi trường xã hội.
Môi trường hội thông qua quan hệ sản xuất: Nguồn góc sâu xã
quyết định đời sống tâm lý cá nhân.
Môi trường hội thông qua quan hệ với nhâu về tinh thần, hệ tưởng
chính trị giữ vai trò chủ yếu, chi phối sự hình thành phát triển m nhân.
=> Khi xem xét một cá nhân trước hết cũng phải xem xét cá nhân đó
chịu nh hưởng của hệ tưởng nào, vì cái đó chi phối mọi mặt trong đời sốngm
của nhân ấy.
- Nguyên trên yêu cầu chúng ta trong khi tìm hiểu tâm của một người,
cần phải tìm hiểu kỹ các mối quan hệ của người đó.
-Môi trường sống tác động đến nhân thể diễn ra một cách tự phát hoặc
tự giác.
+ Tự phát: Bị tác động một cách ngẫu nhiên của môi trường.
+ Tự giác: thông qua ý thức tự giác của người khác nhằm hình thành
cá nhân những đặc điểm tâm lý nhất định.
Giáo dục
- Giáo dục vai trò to lớn đối với sự nh thành phát triển tâm nhân.
+ Giáo dục là sự tác động tự giác của môi trường sống đến các nhân
nhằm phát triển thể chất hình thành nhân những đặc điểm tâm nhất định
+ Giáo dục nhằm hinh thành phát triển tam con người theo
những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
- Giáo dục giữ vài trò chủ đạo trong sự hình thành phát triểnm
nhân.
+ Giáo dục vạch ra phương hướng cho s hình thành phát triển tâm
của nhân dẫn dắt sự hình thành phát triển tam nhân theo chiu
hướng đó.
+ Thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau lĩnh hội, tiếp thu nền n hóa
xã hội-lịch sử để tạo nên đời sống tâm riêng của mình.
+ Giáo dục đưa con ngưi, thế hệ trẻ vào vùng phát triển gần”, vươn
tới những i mà thế hệ trẻ sẽ có, tạo cho thế hệ trẻ một sự phát triển nhanh, mạnh
và hướng về tương lại.
+ Giao dục có thể đào tạo được ca nhân theo mu ngưi” hội
đòi hỏi.
+ Giáo dục có thể tác động tích cực đến những yếu tố thể chất, giúp
chủ thể phát huy tăng cường những yếu tố tích cực trong quá trinh phát triển
m lý cá nhân.
+ Giáo dục uốn nắn những lệch lạc m cho nó phát triển theo
hướng mong muốn của hội.
+ Giáo dục sự tác động tự giác của môi trường đến nhân: mục
đích, chương trình, kế hoạch, phương pháp người giáo dục được chuẩn bị từ
trước, chu đáo về kiến thức,…
+ Giáo dục phải phù hợp với hoàn cảnh, quy luật, phù hợp với đặc
đim m đã hình thành nhân. Giáo dục cũng chỉ thực sự phát huy được tác
dụng khi cá nhân có những hoạt động tương ứng để tiếp thu sự giáo dục đó.
+ Giáo dục giữ vài trò chủ đạo trong sự hình thành, phát triển tâm lý
nhân. Giáo dục chỉ vạch ra đường hướng cho sự hình thành phát triểnm
cá nhân và thúc đẩy theo hưởng đó. Còn cá nhân có phát triển theo hướng đó hay
không thì giáo dục không quyết định trực tiếp được.
+ Giáo dục không được tách rời với tự giáo dục, tự n luyện, tự hoàn
thin nhân cách ở mỗi người.
IV. Yếu tố hoạt động
1. Khái niệm
- Hoạt động phương thức tồn tại của con người trong thế giới, biểu thị mối
quan hệ qua lại tích cực giữa con người và hoàn cảnh, qua đò làm biến đổi hoàn
cảnh và biến đổi chính bản thân mình.
2. Vài trò của hoạt đông
- Hoạt động vai trò rất quan trọng, nhân tố quyết định trực tiếp sự hình
thành và phát triển tâm lý cá nhân.
* Các vai trò của hoạt động được thể hiện như sau:
- Con người lĩnh hội kinh nghiệm hội lịch sử bằng hoạt động của bản thân
để biến thành kinh nghiệm, đời sống tâm lý riêng của bản thân.
- Hoạt động là cơ chế đặc biệt giúp cá nhân thỏa mãn nhu cầu của mình,
trên sở đó tình cảm của nhân đối với sự vật hiện tượng được nảy sinh, hình
thành, củng cố và phát triển.
- Thông qua hoạt động, năng lực nhân thức cũng như những tri thức, kỹ
năng kỹ xảo của nhân được nảy sinh, phát triển. Tính cách của nhân được
hình tnh, được tôi luyện và phát triển.
- Các cá nhân hoạt động trong từng lĩnh vực khác nau sẽ hình thành ở cá
nhân những đặc điểm tâm khác nhau. Hoạt động càng đa dạng thì tâm ng
phong phú sâu sắc. Tùy theo mục đích tốt xấu sẽ nảy sinh đặc đim m tích
cực hay tiêu cực.
- Trong từng giai đoạn phát triển cá nhân thì hoạt động chủ đạo sẽ quyết
định sự hình thành phát triển những đặc điểm m bản của nhân trong
giai đoạn đó.
- Trong đó, hoạt động lao động sản xuất hoạt động xã hội có vai trò đặc
biệt quan trong đối với việc hình thành phát triểnm của con người mới
hội chủ nghĩa.
- Những người không lao động tktiếp thu những i tôt đẹp của hội,
khuynh ng đúng, dễ bị ảnh hưởng bởi chủ nghĩa cá nhân, thói hư tặt xấu.
- Hoạt động của con người luôn mang tính hi, cộng đồng, nghĩa hoạt
động luôn đi với giao tiếp. Giao tiếp là hình thức đặc trung cho quan hệ người
người, là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội loài ngưi, nhân tố cơ bản của
việc hình thành và phát triển tâm nhân.
V. Yếu tố tự dưỡng.
1. Khái niệm
- Tự tu dưỡng của cá nhân việc làm tgiác, có hệ thống mà cá nhân thực
hin với bản thân mình nhằm loại tr khuyết điểm, bồi dưỡng ưu điểm để đáp ng
những yêu cầu nhất định của xã hội và kế hoạch phát triển của cá nhân.
- Ý thức tự tu dưỡng được hình thành dưới sự nh hưởng của hoàn cảnh
sống, đặc biệt giáo dục trong quá trình sống và hoạt động của cá nhân.
2. Vai trò của tự tu ỡng.
- Tự tu dưỡng một trong những yếu tố rất quan trọng đối với sự hình
thành, phát triền tâm lý cá nhân.
- Tự tu dưỡng sự tác động của nhân đối với bản thân, nên được coi
yếu bên trong, ý nghĩa đặc biệt trong việc hình thành phát trinm
nhân, trực tiếp quyết định sự phát trin tâm lý cá nhân.
* Các vai trò của tự tu dưỡng.
- nhân tự bồi dưởng nhận thức, phát huy ưu điểm, loại tr khuyết đim.
Xóa bỏ tiu cực, xấy dựng tích cực theo quy luật phát triển, theo tiêu chuẩn con
người mi.
- Giúp nhân chủ động tiếp nhận sự tác động của môi trưng sông.
- Giúp nhân hắc phục nhược đim, tạo tiền đề cho sự hình thành phát
triển tâm lý cá nhân.
- Nhờ tự tu dưỡng giáo dục phát huy được vai trò chủ đạo trong sự phát
triên tâm lý cá nhân.
- nhân phải biết sử dụng phê bình tự phế bình để phát huy, khắc phục,
ly đó làm nguyên nguyên tắc rèn luyện bản thân.
* Tổng Hợp
- Yếu tố sinh thể chất sở vật chất, tiềnm đề, tiềm ng cho s
hình tnh, phát triển lý, những tiền đề, tim năng đó chỉ có thể phát huy và trở
thành hiện thực khi cá nhân tham gia vào các hoạt động.
- Môi trường sống quy định nội dung phẩm chấtm nhân , nhưng phải
thông qua hoạt động của nhân tnhững nội dung phẩm chất m của nhân
mi được hình thành và phát triển.
- Giáo dục vai trò chủ đạo trong sự hình thành phát triểnm nhân,
nhưng vai trò đó chỉthể thực hiện được thông qua hoạt động tích cực của cá
nhân.
- Hoạt động có vai trò quyết định trực tiếp shình thành phát triển tâm lý cá
nhân, nên trong công tác giáo dục cần chú ý thay đổi làm phong phú nội dung, hình
thức, cách thức tổ chức hoạt động, lôi cuốn thực sự cá nhân tham gia tích cực, tự
giác vào các hoạt động đó.
- Để tự tu dưỡng của nhân phát huy được vài trò quan trọng, cá nhân cần
phải nhận thức được yêu cầu của hội, nâng cao nhận thức của mình về chân lý,
có quan niệm rõ ràng về viễn cảnh của cuộc sống. Đồng thời cá nhân phải hiểu rõ
khả năng của bản thân mình, có niềm tin, ý chí nghị lực để ơn lên đạt được
mục đích đã đề ra.
* Mối quan hệ
+ Các yếu tố thế chất , môi trưng sống , hoạt động tự tu dưỡng , tự rèn
luyn là những yếu tố tác động đến sự phát triển tâm nhân.
+ Các yếu tốy quan hệ tác động ảnh hưởng ln nhau không phải
như nhau trong sự phát triển tâm lý của con người.
+ Mỗi yếu tố có vai trò quan trọng nhất định trong sự hình thành phát triển
m nhân , nhưng chỉ thực sự ý nghĩa trong mối liên hệ tác động với các
yếu tố khác.
+ Khi tìm hiểu nguyên nhân của đời sống tâm nhân không thể tuyt đối
hoá yếu tố nào mà phi thấy được động tổng hợp của các sự tác yếu tố nói trên.
* Một số u ý trong công tác CAND:
+ Th nhất: khi xem xét tâm của từng cán bộ chiến sỹng an, phải phân
ch, tổng hợp nhiều mặt: hoàn cảnh sống, tác động giáo dục của gia đình, nhà
trường, xã hội, ảnh hưởng của hệ tư tưởng chính trị, tôn giáo, truyền thống, phong
tục tập quán, quá trình hoạt động và tự giáo dục, tự rèn luyện của người cán bộ,
chiến sỹ công an trước và trong quá trình tham gia lực lượng công an nhân dân.
+ Thứ hai: muốn hiểu được đặc đim tâm lý của đối tưng để phục vụ cho
công tác phải nghiên cứu kỹ tiểu sử, lai lịch đối tượng. Qua nghiên cứu chúng ta
biết được cá nhân đó thuộc giai cấp, dân tộc, gia đình, tôn giáo nào; đã tham gia
những hoạt động chính trị, hội nào; làm nghề đã được giáo dục ra sao. Qua
đó giúp ta phần nào hiểu được đời sốngm của đối tượng; thấy được đặc điểm
chung và riêng trong tâm lý của đối tượng biện pháp đấu tranh thích hợp hoặc sử
dụng đổi để có tượng sao cho có lợi nhất.
+ Thứ ba, trong trường hợp cần biến đổi tâm lý của đối tượng để phục vụ
yêu cầu công tác , chúng ta phải phát huy mạnh m vai trò chủ đạo ca giáo dục ,
chủ động tạo nên những điều kiện , hoàn cảnh thích hợp và bằng nhiều biện pháp
khác nhau tác động vào đối tượng . Muốn chuyển đổi m của đối tượng, một mặt
chúng ta phải dùng lời lẽ giáo dục thuyến phục; mặt khác phải chủ động đưa đối
tượng vào hoàn cảnh sống, hoạt động khác trước. Điều đó buộc tâm lý của đối
tượng phải chuyển đổi. Chẳng hạn, bằng cách nào đó ta gây ra sự biên động về
hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh công tác, hoàn cảnh về làm ăn hoặc cách quan hệ
khác ca đối tương, dẫn đến làm thay đổi ý nghĩ, tình cảm, nếp sống của họ.
CÂU 3: TÍNH CÁCH
1.
Khái niệm:
- Tính cách nhân bao gồm nhiều nét tính ch một thuộc tính tâm thể
hin thái độ đặc trưng của cá nhân đối với từng mặt, khía cạnh, lĩnh vực của hiện
thực , được biểu hiện bằng các hành vi xử sự tương ứng quen thuộc của cá nhân.
- Tính cách một thuộc tính tâm ca nhân bao gồm một hệ thống thái
độ của cá nhân với hiện thực xung quanh thể hin trong hệ thống hành vi cử chỉ
phongch giao tiếp...
- 2 loại:
+ tính cách tốt ( tích cực) : đức tính, lòng, tinh thần....
+ tính cách xấu ( tiêu cực) : thói, tật.....
2.
Đặc điểm:
a, Tính ổn định bền vững.
Thái độ trong nét tính cách hệ thống thái độ trong tính cách phải thái
độ điển hình của nhân, xuất hiện nhiều lần trở thành thuộc tính tâm những
hành vi, cử chỉ, cách nói năng tương ứng với chúng được lặp đi lặp lại nhiều ln
trở thành thói quen thì mới trở thành tính cách và nét tính cách.
b, Tính phức hợp thống nhất.
- Tính phức hợp tính cách là một loại thuộc tính tâm do nhiu thuộc
tính m nhân kết hợp lại, biểu hiện hệ thống thái độ và thể hiện trong hệ
thống hành vi cử chỉ của nhân. các thuộc tính: xu hướng, tình cảm, ý chí, khí
chất.
- Tính thống nhất tính cách sự kết hợp các thuộc tính tâm nhân
thành thể thống nhất. Trong tính cách không có các thuộc tính m bài trừ lẫn
nhau cùng tồn tại.
c, Tính hội lịch sử.
Tính cách của nhân đc hình thành trong quá trình sống hđ, mang đặc
đim chung của hội lịch sử và hoàn cảnh sống riêng của cá nhân. Đk xh-ls đã
tạo nên cho mỗi nhân những nét tính cách chung. Hoàn cảnh sống riêng tạo
cho tính cách mỗi người có tính độc đáo, riêng biệt.
3.
Nhữg thành phần biểu hiện chủ yếu của nh cách.
a, Hệ thống thái độ của nhân với hiện thực.
- Thái độ của nhân đối vi xh, tập thể:
+ sự phản ánh mối qh của nhân đvới xh tập thể.
+ thái độ của nhân đvới chế độ chính trị của hội, thái độ đvới nhà
nước, vớic cơ quan chính quyền...
- Thái độ đối với lao động:
+ thái độ của cá nhân đvoic qh trong lao động.
+ nhân thái độ đúng đắn đvoi lao động: ý thức tự giác, cần cù,
nhit tình, hăng say lao động
+ nhân thái độ không đúng đắn đvoi lao động: lười biếng tìm cạch
trốn tránh trách nhiệm lao động.
- Thái độ đvoi mọi người: phản ánh mối qh giữa cng với cng, nhân với
người khác trong csong. Có người luôn quan tâm đến mn ngược lại có ngưi hờ
hững.
- Thái độ dvoi bản thân: là sự tự đánh giá về vị trí vai trò của mình trong
hệ thống các mqh hội. người thái độ đúng đắn đvoi bản thân người
khôngthái độ đúng đắn đối với bản thân.
b, Hệ thống hành vi, cử chỉ, cách xử sự của nhân.
Hệ thống thái độ nói trên luôn luôn được thể hiện ra ngoài một cách cụ thể.
Hệ thống hành vi, cử chỉ... rất đa dạng và chịu sự chi phối của hệ thống thái độ nói
trên. th xem hệ thống thái độ nội dung của tính cách. Người tính cách tốt,
nhất quán thì hệ thống thái độ sẽ tương ứng với hệ thống hành vi, cử chỉ, cung cách
ứng xử, trong đó nội dung là thành phần chủ đạo. Nội dung và hình thức của tính
cách không tách rời nhau mà luôn thống nhất hữuvới nhau.
4.
Cấu trúc của nh ch.
- Xu hướng: là cơ sở hình thành tính cách, nhân tố chỉ đạo nhân cách. Hệ
thống thái độ của nhân với hin thực ntn do sự tham giá ca các thành phần
xu hướng tạo nên.
- Tình cảm: mặt chủ yếu bao trùm của tính cách. Phẩm chất nội dung
của tình cảm đc coi là phẩm chất nội dung của tính cách.
- Ý chí: mặt sức mnh của tính cách, biến nội dung bên trong của tính
cách thành hệ thống hành vi vụ thể.
- Khí chất: qui định sắc thái biểu cảm của tính cách, nóich khác, nhờ có
khí chất tính cách của con người màu sắc biểu hiện trong hành vi khác nhau.
- Kỹ xảo thói quen: những hành vi cử chỉ cách nói năng đc lặp đi, lặp li
nhiu lần và trở thành những hành động tự động hóa thành những kỹ xảo, thói
quen trong tính cách cá nhân.
5.
Vấn đề giáo dục, rèn luyện tính cách.
Có thể nhận thấy ba quan điểm về sự thay đổi tính cách sau đây:
- Thuyết định mệnh cho rằng: tính tình, tính cách con người bị lệ thuộc vào
số mnh của từng cá nhân và vì vậy, không thể thay đổi tính cách hay không thể
giáo dục tính cách được.
- Quan điểm thứ hai cho rằng: đến sau năm tuổi, tính cách con người được
hình tnh một cách rõ ràng và sau đó được xã hội hoá.
- Quan điểm thứ ba cho rằng: nhân cách con người thay đổi không ngừng
vậy tính cách đó thể được hình thành thay đổi bằng các tác động giáo dục.
shình thành nên những nét tính cách tốt những nhu cầu cấp cao của
nhân. vậy, điều kiện để giáo dục tính cách củng cố trong con người những
nhu cầu vật cht cũng như tinh thần, những nhu cầu xã hội lành mạnh.
Cái mạnh và cái yếu của tính cách phụ thuộc vào nội dung của cá tính, vào
các đặc đim của những nhu cầu hướng m của nhân y. Nhờ ý chí dựa
trên những ý hướng vững chắcn con người mi thể ức chế, kìm hãm sự xung
động đang cản trở mục đích có thể điều khiển một cách hợp lí hành vi, các xung
động, tính k và có thể sử dụng toàn bộ nghị lực để đạt được mục đích cơ bản.
mi nhân, muốn thay đổi tính cách trước hết phi ý thức về tính cách
của mình như thế nào, bổ sung những thiếu sót của nó theo ng của cá nhân ấy.
Rèn luyện ý chí như là xương sống của tính cách: tính mục đích, tính tích cực, tính
kỉ luật, tính cương quyết... phẩm chất ý chí sẽ hình thành những nét tính cách nếu
nó bền vững và luôn xuất hiện trong hành vi ý chí. Việc giáo dục tính cách được
chú trọng ở việc đưa chủ thể tham gia vào các hoạt động đa dạng có chủ đích để
hình tnh các nét tính cách cụ thể, chỉ có hoạt động mới có thể tác động để thay
đổi và ươm mm một tính cách mi.
Giáo dục tính cách cũng được tiến hành thông qua sự giáo dục thế gii quan
và nhân sinh quan phát triển hứng thú, hình thành những nhu cầu và hướng tâm
có ý nghĩa đặc biệt cho hành vi đạo đức sau này.
Con đường tự giáo dục tính cách con đường nhiều ý nghĩa nhất để hội
nhập với hoạt động xã hội và cuộc sống chung của nhân loại.
CÂU 4. KHÍ CHẤT ?
Khí chất là thuộc tính m lý biểu hin về cường độ, tốc độ nhịp độ của
các hoạt động tâm lý, giúp ta thấy được sự khác biệt giữa ngườiy người kia
về sắc thái biểu hiện của các hoạt động tâm lý.
sở khí chất của tâm :
sở sinh của khí chất do kiểu hoạt động thần kinh quy định, 4 kiu
hoạt động thần kinh cơ bản :
+ Kiu mạnh, cân bằng, linh hoạt
+ Kiu mạnh, cân bằng, m linh hoạt
+ Kiu mạnh, không cân bằng
+ Kiu yếu
Tương ứng với bốn kiểu hoạt động thần kinh, bốn loại khí chất điển hình
như sau :
+ Khí chất linh hoạt, tương ứng với kiểu thần kinh mạnh, cân bằng, linh hoạt
+ Khí chất điềm tĩnh, tương ứng với kiểu thần kinh mạnh, kém n bằng,
m linh hoạt
+ Khí chất nóng nảy, tương ứng với kiểu thần kinh mnh, không cân bằng
+ Khí chất ưu tư, tương ứng với kiu thần kinh yếu
Đặc điểm của các loại khí chất :
Khí chất linh hoạt :
+ Quá trình hưng phấn ức chế đều mnh ngang nhau, sự chuyển đổi giữa
2 quá trình hưng phấn và ức chế din ra dễ dàng và nhanh chóng
+ Những người thuộc loại khí chất này thường có tính linh hoạt cao, tác
phong nhanh nhẹn, hoạt bát, dễ dàng thiết lập quan hệ với mi người xung quanh.
Khí chất điềm tĩnh :
+ Quá trình hưng phấn ức chế đều mnh như nhau, song sự chuyển đổi
giữa hưng phấn và ức chế diễn ra chậm.
+ Đặc điểm ca khí chất này khó thành lp phản xạ điều kiện động
hình, nhưng khi đã thành lập được thì tương đối khó phá vỡ.
Khí chất nóng nảy :
+ Quá trình hưng phấn ức chế điều mạnh, nhưng ng phấn mnh hơn ức
chế. Sự chuyển đổi từ quá trình này sang quá trình kia diễn ra dễ dàng.
Khí chất ưu :
+ Quá trình hưng phấn ức chế đều yếu nhưng hưng phấn yếu hơn. Sự
chuyển đổi từ quá trình này sang qua trình kia kém linh hoạt
Vấn đề giáo dục, rèn luyện khí chất :
Đối với cá nhân thuộc loại khí chất linh hoạt :
+ Rèn luyn cho nhân tính kiên trì, sự thận trọng, sâu sắc trong khi xem
xét giải quyết các vấn đề
Đối với cá nhân thuộc loại khí chất điềm tĩnh :
+ Thông qua thực tế trong cuộc sống và công tác giáo dục rèn luyện tính
nhạy cảm họat bát, sự phản ng mau lẹ, sự thích nghi nhanh chóng với những biến
đổi của môi trường.
Đối với cá nhân thuộc loại khí chất nóng nảy :
+ Cần rèn luyện năng lực tự kiềm chế, tự chủ trong lời nói nh động,
tính kn trì, bình tĩnh trong công tác.
Đối với cá nhân thuộc loại khí chất yếu :
+ Cần xây dựng cho họ ng tin vào sức mình, tin vào lãnh đạo sự hỗ tr
của tập thể.
CÂU 5: XU ỚNG
1.
Khái niệm vai trò.
- Khái niệm: xu hướng là ý định hướng tới những mục tiêu có nhiều ý
nghĩa đối với đời sống nhân, hướng hoạt động chủ yếu nhằm vướn tới mục
tiêu đó trong thời gian tương đii.
- Vai trò:
+ xu hướng tính cách: xu hướng qui định tính cách của con người phát
triển theo hướng nào.
+ xu ng – năng lực: xu hướng qui định chiều hướng phát triển của
năng lực. Ngược lại, năng lực giúp những mục tiêu của xu hướng khả ng biến
thành hiện thực.
+ xu hướng khí chất: xu hướng góp phần phát huy những mt
tốt, hạn chế khắc phục những thiếu sót của từng kiểu khí chất.
+ đv hoạt động: xu hướng động lực thúc đẩy, kích thích nhân
hoạt động đạt tới mục tiêu.
2.
Các mặt biểu hiện.
a.
Nhu cầu.
Nhu cầu những đòi hỏi khách quan của mỗi người trong những điều
kin nhất định đảm bảo cho sự sống, sự phát triển của con người.
- Đặc điểm bản của nhu cầu:
+ nhu cầu bao gi cũng có đối tượng cụ thể.
+ nội dung của nhu cầu do điều kiện phương thức thỏa mãn nó qui định.
+ nhu cầu tính chu kỳ.
- Các loại nhu cầu: nc vật chấtnc tinh thần.
+ nhu cầu vật chất là những đòi hỏi khách quan phải đc thỏa mãn về các
phương tin sinh hoạt vật chất của con người, như nhu cầu ăn, mặc, ở, đi
li...những nhu cầu liên quan trực tiếp đến sự tồn tại của th con người. Chúng
là cơ sở đầu tiên cho hoạt động của con người
+ nhu cầu tinh thần như nhu cầu vật chất: nhận thức, vui chơi giải trí, thẩm
mỹ, lao động, giao tiếp, hoạt động hội ... Đây nhu cầu liên quan tới sự tồn
tại xã hội của con người, nhu cầu chỉcon người mới có.
- Vai trò của nhu cầu:
+là nguồn gốc bên trong tạo nên tính tích cực của cá nhân và nhu cầu là
động cơ thúc đẩy cá nhân hoạt động. Nhu cầu của cá nhân đc nảy sinh trong q
trình hoạt động. Nhu cầu tạo cho con người mt trạng thái tâm tích cực thúc đẩy
cá nhân hoạt động.
+ sở đầu tiên hình thành xu hướng nhân. nhân nhu cầu mi
hoạt động, qua hoạt động cá nhân mi hiểu được tự nhiên, hội bản thân;
chọn mục tiêu cao đẹp có ý nghĩa đối với bản thân và hướng phát triển.
+ một trong những động lực của sự phát triển nhân cách. Động lực đó đc
thhiện: quá trình giải quyết mâu thuẫn giữa một bên là những nhu cầu đã hình
thành ở cá nhân với một bên là khả năng thực tế để thỏa mãn nhu cầu đó. Muốn
gii quyết đc mâu thuẫn đó đòi hỏi cá nhân phảisự nỗ lực cố gắng để ng cao
khả năng của bản thân.
b.
Hứng t.
- Hứng thú là thái độ riêng có tính chất đặc thù của cá nhân đối với đối
tượng nào đó vừa ý nghĩa trong đời sống vừa khả năng mang lại cho nhân
sự khoái cảm.
- Đặc trưng của hứng thú qua hai yếu tố: nhận thức và tình cảm. Sự hình
thành hứng thú của nhân thể ban đầu do nhân nhn thức được ý nghĩa của
đối tượng tác động có liên quan đến nhu cầu, trách nhiệm nghĩa vụ xã hội của
bản thân, sau đó đi sâu vào hoạt động mới có sự hấp dẫn về tình cảm.
- Các loại hứng thú:
+ căn cứ vào nội dung => hứng thú vật chất hứng thú tinh thần.
= hứng tvật chất biểu hiện sự ham thích của nhân về các đối
tượng thuộc lĩnh vực đời sống vật chất.
= hứng thú tinh thần biểu hiện sự ham thích của cá nhân về các đối
tượng thuộc lĩnh vực đời sống tinh thần, như hứng thú học tập, nghiên cứu khoa
học....
+ n cứ vào tính chất hội=> hứng thú tích cực hứng thú tiêu cực.
= hứng ttích cực những hứng t tác dụng định hướng, thúc đẩy
cá nhân hoạt động vì lợi ích chung, phù hợp với chuẩn mực hội,
= hứng thù tiêu cực là những hứng thú định hưng, thúc đẩy cá nhân
hoạt độngli ích riêng của nhân, trái với li ích chung, không phù hợp với
chuẩn mực xã hội.
- Vai trò của hứng thú:
+ vai trò đặc biệt trong định hướng nhân, góp phần quan trọng trong
việc định hướng cuộc sống của cá nhân. Các cá nhânhứng tnghề nào dễ đi
vào nghề đó
+ động lực mạnh mẽ thúc đẩy, kích thích nhân hoạt động. Các nhân
có hứng thú với một lĩnh vực nghề nào đó, sẽ hoạt động một cách thoải mái, tích
cực tự giác, sáng tạo và có hiệu quả cao.
c.
Thế giới quan.
- Thế gii quan hội đối tượng nghiên cứu của các nhà triết học, thế
giới quan nhân đối tượng nghien cứu của các nhà tâm học.
=> thế giới quan cá nhân là hệ thống các quan điểm, quan nim của cá
nhân, thể hiện trong vic xem xét, đánh giá gii quyết các vấn đề trong tự nhiên,
xã hội và bản thân.
- Những phẩm chất bản của TGQCN:
+ tính khoa học: thể hiện các quan đim quan trọng trong thế gii quan liên
quan chặt chẽ, logic với nhau và đươc cá nhân bảo vệ trên cơ sở lí luận, thực tiễn
nhất định.
+ tính hệ thống và nhất quán: thể hiện cá nhân có những quan điểm, cách
đánh giá thống nhất trong mọi nơi, mọi lúc về các vn đề tự nhiên, hội bản
thân. Có pp luận đúng đắn trong hành động để giải quyết các vấn đề trong hiện
thực khách quan.
+ tính nhất quán tính cụ thể: thể hiện các quan điểm, quan nim của
nhân có tác dụng giúp cho nhân giải quyết được các vấn đề cụ thể trong cuộc
sống.
+ tính hiệu lực: th hin các quan điểm, quan niệm ca nhân khi đã hình
thành nó điều chỉnh thái độ và hành vi của mình cho phù hợp vi mục đích cuộc
sông đặt ra. Tính hiệu lực tạo cho cn niềm tin vào hiện tại và tương lai.
- Vai tcủa thế gii quan:
+ với xu hướng: giữ vai trò chủ đạo trong lựa chọn xu hướng nhân.
+ vi hoạt động: kim chỉ nam cho mọi hoạt động của nhân, động
lực mnh mẽ thuc đẩy nhân hoạt động.
d.
tưởng
tưởng mục tiêu nhân cho cao đẹp, mu mực hoàn
chỉnh nhất của cuộc sống, tác dụng lôi cuốn mnh mẽ toàn bộ cuộc sống hoạt
động của cá nhân trong một thời gian tương đối dài để đạt tới mục tiêu đó.
Nói tới tưởng là đề cập tới 3 yếu tố: nhận thức, tình cảm
hành động.
- Tính chất bản của ng
tưởng vừatính hiện thực vừa tính lãnh mạn
Tính hin thực của tưởng biểu hiện mục tiêu củatưởng
được bắt nguồn nảy sinh từ bản thân cuộc sống, được nhân rút ra từ thực tin,
theo u cầu của hiện thực cuộc sống.
Tính lãng mãn của tính tưởng biểu hin: mục tiêu của lý
tưởng bao gi cũng cao đẹp hơn, mi hơn, hoàn thiện n cái đã trong hiện
thực.
- tưởng sự kết hợp hài hòa giữa tính hiện thực tính lãng mạn.
Tính xã hội và giai cấp: Mỗi cá nhân là một con người sống và
hoạt động trong điều kiện hội lịch sử cụ thể, điều kin kinh tế, địa vị hội
ý thức giai cấp của mỗi cá nhân có sự khác nhau.
- Vai tcủa tưởng
tưởng vị trí quan trọng trong cấu trúc của xu hướng.
tưởng thuộc tính tâm biu hin tập trung nhất của xu
hướng cá nhân, định hướng rõ nhất mục tiêu cuộc sống cá nhân.
chi phối điều chỉnh các thuộc tính khác trong xu ng.
tưởng là động lực mnh mẽ thúc đẩy, điểu khiển toàn bộ
hoạt động của con người nhân hoạt động, đặc biệt hoạt động để vươn tới mục
tiêu của lý tưởng.
VẤN ĐỀ GIÁO DỤC, RÈN LUYỆN XU ỚNG
Cần hình thành, phát triển các nhu cầu, hứng thú một cách phong phú,
cân đối, có ý nghĩa xã hội tích cực, đề phòng, hạn chế, ngăn chặn các nhu cầu ,
hứng thú tiêu cực, không lành mạnh.
Tựn luyn để bồi ng thế giới quan của chủ nghĩa Mác Lênin,
hình tnh niềm tin khoa học đối với các vấn đề xảy ra trong hiện thực.
Phải được tiến hành thường xuyên liên tục bằng nhiều hình thức
bin pháp khác nhau.
Phải kết hợp chặt chẽ giữa thực tiễn luận
CÂU 6. DUY ?
Khái niệm :
duy một mức độ cao của hoạt động nhận thức; phản ánh bản chất của
sự vật, hiện tượng, những mối quan hệ liên hệ tính quy luật, quy luật cảu s
vật, hiện tượng trong hiện thức khách quan mà trước đó nhân chưa biết.
Bản chất hội của duy :
Hành động duy phải dựa vào kinh nghiệm của các thế hệ trước đã tích y.
duy phải sử dụng ngôn ngữ do các thế hệ trước đã sáng tạo ra, tức
duy phải dựa vào phương tiện ngôn ngữ đã khái quát hiện thực giữ gìn các kết
quả nhận thức của loại người trước đó.
Quá trình duy được thúc đẩy do nhu cầu của hội trong giai đoạn lịch sử
cụ thể.
Kết quả duy của nhân bị quy định không chỉ bởi khả năng từng người,
mà còn bởi kết quả hoạt động nhân thức xã hội đã đạt được trong thi kỳ đó.
Đặc điểm ca duy :
duy chỉ xuật hiện khi nhân gặp hoàn cảnh vấn đề hay n gi là
tínhvấn đề của tư duy
duy phản ánh gián tiếp sự vật, hiện tượng
duy phn ánh sự vật, hiện tượng một ch trừ tuọng khái quát
duy quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ, sử dụnh ngôn ngữ làm phương
tin của tư duy
duy quan hệ mt thiết với nhận thức cm nh
Các giai đon của duy:
Xác định vấn đề và biu đạt vấn đề
Huy động các tri thức, kinh nghim
Sàn lọc các liên tưởng hình thành giả thuyết
Kiểm tra giả thuyết
Giải quyết nhiệm vụ
Các thao tác duy:
Phân tích - tổng hợp
So sánh
Trừu tượng hóa ki quát hóa
Phân loại duy:
Căn cứ theo lịch sử hình thành mức độ phát triển của duy:
Tư duy trực quan - hành động
duy trực quan hình ảnh
Tư duy trừu tượng
Căn cứ theo hình thức biểu hiện của nhiệm vụ pơng thức gii quyết
vấn đề t tư duy ở ngoài trưởng thành gồm 3 loại tư duy sau:
duy thực hành
duy hình nh cụ thể
Tư duy lý luận
Căn cứ mức độ sáng tạo của duy, ta chia ra làn 2 loại duy:
Tư duy angôrit
Tư duy ơritxtic
Nhận thức ?
Theo quan điểm triết học của Mác Lênin, nhận thức quá trình phản ánh
bin chứng các hiện thực khách quan vào bộ não của con người. Những hiện thực
khách quan này tính tích cực, sáng tạo, năng động được hình thành dựa trên
cơ sở thực tiễn.
Các giai đoạn ca nhận thức
Giai đoạn nhận thức cảm tính
Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, phản ánh các thuộc tính
bên ngi thông qua tri giác cảm giác. Trong giai đoạn này, chúng ta sẽ sử dụng
các giác quan để tác động vào sự việc, sự vật và nm bắt nó.
Nhận thức cảm tính gồm các hình thức như sau:
Cảm giác: Hình thức nhận thức y sẽ phản ánh những thuộc tính riêng lẻ
của sự vật khi chúng tác động trực tiếp đến các giác quan của chúng ta. Thông qua
cảm giác, những năng lượng kích thích bên ngoài sẽ được chuyển hóa thành ý
thức.
Tri giác: Tri giác giúp phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật khi nó tác động
trực tiếp vào giác quan của con ngưi. Tri giác bao gồm những thuộc tính đặc
trưng cả không đặc trưng tính trực quan của sự vật. Thế nhưng, nhận thực đòi
hỏi con người cần phải phân biệt được đâu là thuộc tính đặc trưng, đâu không phải.
Thậm chí, chúng ta cần phải nhận thức được sự vật ngay cả khi nó không tác động
lên chúng ta. Vì vy, nhận thức không chỉ dừng lại ở tri thức mà cần phải vươn xa
hơn nữa.
Biểu tượng: giúp phản ánh tương đối hoàn chỉnh về sự vật do chúng ta có
thhình dung lại sự vật khi nó không tác động vào giác quan của ta. Hình thức
cảm nhận này được hình bởi sự phối hợp và bổ sung lẫn nhau giữa các giác quan
sự tham gia của các yếu tố tổng hợp, phân tích. vậy, biu tượng phản ánh
được những thuộc tính đặc trưng của sự vậtt
Nhìn chung, nhận thức cảm tính sẽ phản ánh trực tiếp đối tượng thông qua
các giác quan của con người, bao gồm vẻ bề ngoài, cái tất nhiên, ngẫu nhiên, cái
bản chất không bản chất. chưa thể khẳng định được những mối liên hệ trong
bản chất và tất yếu bên trong của sự vật.
Nhận thức cảm tính hầu hết trong m động vật. Tuy nhiên, con người
là động vật cấp cao hơn nên nhận thức không chỉ dừng li ở đó mà còn cần phải
vươn cao hơn nữa. Giai đoạn đó được gọi giai đoạn nhận thức lý tính.
Giai đoạn nhận thức tính
Nhận thức tính còn được gọi duy trừu tượng, phn ánh bản chất của
sự việc. Gồm :
Khái niệm: Đây là kết quả của sự khái quát, tổng hợp các thuộc tính, đặc
đim của sự vật. Khái nim sẽ phản ánh những đặc tính về bản chất của sự vật, vừa
tính khách quan lại tính chủ quan. Khái niệm thường xuyên vận động phát
triển, là cơ sở để hình thành nên các phán đoán và tư duy khoa học.
Phán đoán:Thông qua các khái nim, phán đoán sẽ được hình thành để
khẳng định hoặc phủ định về một đặc đim nào đó của đối tượng.
Phán đoán được chia thành 3 loại sau: phán đoán đơn nhất, phán đoán đặc
thù phán đoán phổ biến .Trong đó, phán đoán phổ biến được xem cách thức
phản ánh sự vật một cách bao quát và rộng ln nhất.
Tuy nhiên, phán đoán chỉ giúp con người nhn thức được mối liên quan giữa
cái đơn giản với phổ biến nhưng không thể biết được mi liên hệ giữa cái đơn giản
nhất trong các phán đoán khác nhau,…. Điều này chưa đáp ứng đủ yêu cầu nhận
thức của con người.
Suy luận: Suy luận được hình thành thông qua việc liên kết các phán đoán
li với nhau để đưa ra kết luận và tìm ra tri thức mi. Tùy theo các kết hợp cách
phán đoán theo trật từ nào thì chúng ta sẽ có hình thức suy luận khác nhau, phổ
biến nhất vẫn suy luận diễn dịch suy lun quy nạp. Ngoài suy lun, trực giác
tính cũng giúp con người phát hiện ra tri thức mới đúng đắn và nhanh chóng.
Nhận thức lý tính là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật và đi sâu
vào tìm hiểu bản chất của sự vật. Nhận thức tính cảm tính mi quan hệ k
chặt chẽ với nhau. Cảm tính là cơ sở cung cấp dữ liu cho lý tính. Thông qua
những thông tin mà nhn thức cm tính truyền đạt, lý tính sẽ phán đoán, suy luận
và đưa ra kết luận. Ngược li, nhờ có lý tính chi phối mà nhận thức cảm nhận sẽ
nhạy bén và tinh vi hơn.
Giai đoạn nhận thức trở về thực tiễn
Đây giai đoạn kim nghiệm xem tri thức đó đúng hay sai. vậy, thực
tin được coi là mục tiêu, là động lực của nhận thức. Mục đích của nhận thức
không chỉ giải thích mà còn có chức năng định hướng thực tiễn
Vai trò của nhận thức gì?
Nhận thức đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong cuộc sống của con người.
Nhờ có nhận thức mà con người nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng. Đồng
thi, nhận thức mang đến cho con người nguồn tri thức khng lồ giúp con ngưi
ch lũy được nhiều kinh nghiệm sống quý báu.
CÂU 7: NHẬN THỨC
Nhận thức cảm tính
- Nhận thức cảm tính mức độ thấp nhất của hoạt động nhận thức
- Đặc đim dễ nhận thy là: quá trình m phản ánh những thuộc tính bên
ngoài của SVHT trong hiện thực khách quan khi chúng tác động trực tiếp vào các
giác quan của con người
- Giai đoạn này bao gồm hai quá trình: cảm giác và tri giác:
+ Cảm giác: - Cảm giác là quá trình nhận thức phản ánh từng thuộc tính
riêng lẻ bề ngoài của sự vt, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào giác
quan.
Cảm giác là hình thức đầu tiên thiết lập trên quan hệ tâm lý cơ thể với môi
trường, mức độ phản ánh tâm thấp nhất, hình thức khởi đầu trong sự phát triển
của hoạt động nhận thức của con người
* Vai trò của cảm giác:
- Hình thức định hướng đầu tiên cho hoạt động.
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu” cho nhận thức tính.
- Con đường nhận thức hiện thực khách quan.
- Điều kiện quan trọng đám bảo, bảo vệ trạng thái hoạt động của hệ
thn kinh và não bộ.
+ Tri giác: - Tri giác quá trình m phản ánh một cách trn vn những
thuộc tính bề ngoài của svật, hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các
giác quan
- Tri giác bao gồm: hình nh chủ quan về đối tượng, hiện tượng hay
quá trình tác động trực tiếp đến giác quan hay hệ thống các giác quan được phản
ánh lại
II. Nhn thức tính
- Nhận thức tính mức độ nhận thức phản ánh những yếu tố thuộc về bản
chất, hướng đến cái mi và cái chưa biết của sự vật, hiện tượng
- Dựa trên nền tảng của nhn thức cảm tính, nhận thức tính sẽ phải nhn
thức cái đã diễn ra trong quá khứ cả những thứ sẽ xy ra một tương lai được
dự báo à Phn ánh những yếu tố bản chất, những mi liên hệ qua lạitính quy
luật bằng “sức mnh” đặc thù của mình
- Nhận thức tính bao gồm 2 quá trình liên hệ, quan hệ mật thiết với
nhau, hỗ trợ cho nhau là: tư duy và tưởng tượng
CÂU 8: Ý CHÍ?
1.
Khái niệm ý chí ?
Ý chí là mt năng động của ý thức, biểu hiện ở năng lực thực hiện những
hành động mục đích, đòi hỏi phải sự nỗ lực khắc phục khó khăn bên ngoài
bên trong. Đây là một hiện tượng tâm lí, ý chí cũng là một sự phản ánh hiện thực
khách quan thông qua mục đích của hành động, nhưng mục đích đó không có sẵn
mà được con người nhn thức một cách tự giác, mục đích ấy do các điều kiện của
hin thực khách quan quy định.
Ý chí của con người được hình thành và biến đổi tuỳ theo những điều kin
xã hội – lịch sử, tùy theo những điều kiện vật chất của đời sống xã hội. Tính chất
của những mục đích và những thúc đẩy đối với hành động của con người được
quyết định bởi thính họ đại diện cho quyền lợi của giai cấp nào. Xu hướng của ý
chí khác nhau trong những thời đại khác nhau những đại din của các giai cấp
khác nhau.
2.
Chức năng của ý chí.
mt năng động của ý thức, ý chí hình thức tâm điều chỉnh hành vi
ch cực nhất con người. Ý chí gắn vi hành động nhằm thực hiện chức năng kích
thích và kìm m hành động.
Chức năng kích thích, thúc đẩy hành động:
Chức năng này đem li tính tích cực cho chủ thể, làm cho con người thể
vượt qua được mọi khó khăn, trở ngại để đạt được ý muốn, mục đích đã định.
Chức năng kích thích thúc đẩy hành động thể hiện khả năng cải tạo thế giới của
con người, làm cho hành động ca con người khác hẳn về chất so với khả năng
thích nghi vi môi trường của động vt.
Chức năng kim hãm hành động:
Đây là khả năng tự làm ức chế, tất dần hành động, khả năng ngừng lại,
khước từ một vấn đề nào đó khi cần thiết. Đó có thể là sự kìm m những thói
quen, những ham muốn... không phợp với chuẩn mực hội. Chức năngm
hãm hành động thể hin tính chịu đựng, tính kỷ luật tính mục đích trong hành
động của cá nhân.
3.
Biểu hiện, đặc điểm các phẩm chất bản ca ý chí
- Tính mục đích
Tính mục đích là phẩm chất quan trọng của ý chí, đó là kĩ năng của con
người biết đề ra cho hoạt động và cuộc sống của mình mục đích. Biết điều khiển
hành vi của mình phục từng các mục đích Nhưng tính mục đích của người lớn
phụ thuộc vào thế giới quan và những nguyên tắc đạo đức của người đó Tính
mục đíchn mang tính giai cấp. vậy khi xem xét tính mục đích không phải
xem xét ở góc độ hình thức mà phải xét ở mặt nội dung.
- Tính độc lập
Đó năng lực quyết định thực hiện hành động đã dự định không chịu
ảnh hưởng của người khác. Tính độc lập thể hiện ở chỗ con người có thể từ bỏ ý
kiến của mình để phục từng người khác (nhưng là ý kiến đúng).
Điều đáng chú ý tính độc lập đây không giống với tính bướng bỉnh, tính
bảo thủ, nghĩa là bất luận ý kiến của ngưi khác đúng hay sai họ đều phủ định giữ
nguyên ý kiến của mình. Tính độc lập giúp cho con người hình thành được niềm
tin vào sức mạnh của mình.
- Tính quyết đoán
khả năng đưa ra được những quyết định kịp thời, không dao động, không
phụ thuộc vào người khác. Tính quyết đoán không phải thể hiện hành động thiếu
suy nghĩ, mà là những hành động có cân nhắc, có căn cứ. Con người có tính quyết
đoán là có niềm tin vào sự thành công, vào sự đúng đắn của những suy nghĩ của
mình.
Tiền đề của tính quyết đoán là tính dũng cảm, nghĩa sự nhút nhát, mm
yếu thì không thể có được tính quyết đoán. Ngườitính quyết đoán luôn luôn có
hành động dứt khóat, nhanh, đúng lúc, không dao động. Nợc lại người không
tính quyết đoán thường hay do dự, dao động hành động không đúng c, không
kịp thời và hay hoài nghi.
- Tính bền bỉ (hay kiên trì)
Phẩm chất này được biểu hiện ở kĩ năng vượt khó khăn để đạt mục đích
không tính thời gian ngắn hay dài miễn đạt mục đích đặt ra. Không bao giờ cảm
thy mệt mỏi, chán nản, những khó khăn không m họ nhụt chí mà còn làmng
nghị lực để vượt qua khó khăn. Phẩm chất bền bỉ rất cần đối với người làm công
tác giáo dục. Song chúng ta cũng cần phân biệt người tình bền bỉ, dẻo dai khác
với người có tính lì lợm, bướng bỉnh, kém ý c.
- Tính tự ch
Là khả năng làm chủ bản thân, duy trì được sự kiểm soát các hành vi của
bản thân: như chiến thắng với những thúc đẩy không mong muốn, không lành
mnh, tính tự chủ khả năng kiểm soát, làm chủ được những xúc động, cảmc
(sợ hãi, gin dữ) xảy ra không đúng lúc, không cần thiết của mỗi người.
Tính tự chủ giúp con người khắc phục được tính cục cằn cũng như các trạng
thái tâm khác (buồn chán, hoang mang, dao động, hoài nghi…), những trng thái
m lí này thường nảy sinh trong công tác, trong quan hệ vi đồng nghiệp, trong
quan hệ giữa cá nhân với cá nhân.
CÂU 9: CHÚ Ý
1. Khái niệm chú ý:
Chú ý sự tập trung của hoạt độngm vào một hoặc một số đối tượng
nào đó, nhằm phản ánh chúng một cách đầy đủ, rõ ràng nhất.
2. Vai trò của c ý
- Đối với nhận thức: chú ý giữ vai trò như người lính gác, nhà tổ chức để lựa
chọn đối tượng thật sự. Con người phát triển theo chiều ng nào, dung nạp
những gì cho nhân cách, điều đó có ảnh hưởng không nhỏ bởi đặc điểm về sự chú
ý, khả năng chú ý của họ.
- Đối với hoạt động: cý giữ vai trò phông, nền” cho mọi hoạt động của
con người diễn ra, chú ý giúp cho việc tập trung năng lượng, tập trung mọi nổ lực
hướng tới đối ng điều khiển hành vi của chủ thể một cách chính xác để hoạt
động đạt hiệu quả. Nếu không có sự tập trung chú ý, các thao tác hành động của
con người sẽ không chính xác, năng lượng sẽ bị phân tán không đạt kết quả, thậm
chí còn gây nguy him cho chủ thể.
- Đối với hệ thần kinh: nhờ có chú ý giúp cho chủ thể không phải phân tán
năng lượng để phản ánh tất cả các tác động đến con người. Chú ý giúp chủ thể chỉ
lựa chọn phản ánh một số tác động nht định (kích thích ý nghĩa, cường độ lớn),
do đó hoạt động thần kinh kng bị quá tải. Chú ý giúp chủ thể bảo vệ thần kinh
Trong hoạt động pháp, chú ý vai trò quan trọng:
+ Chú ý giúp người cán bộ tư pháp tập trung nhận thức của mình lên các
tình tiết, các thông tin cần thiết, đảm bảo được tính khách quan, đúng đắn của hoạt
động nhận thức. Sự có mặt của chú ý giúp ngườin bộ tư pháp có được sự tập
trung sự nổ lực tâm cần thiết trong hoạt động để thực hiện một cách hiệu quả
nhất nhiệm vụ đề ra.
+ Trong hoạt động tố tụng hình sự và tố tụng dân sự, nếu người cán bộ
pháp biết định hướng chú ý của các ch thể tham gia tố tụng một cách phù hợp sẽ
giúp cho việc đánh giá tính đúng đắn trong lời khai của họ, đảm bảo cho việc thu
nhập và làm sáng tỏ các thông tin cần thiết.
3. Phân loại c ý
1. Căn cứ vào tính tích cực của con người trong việc tổ chức chú ý chia
thành 3 loại:
a. Chú ý không chủ định: sự tập trung hoạt động m lên một đối tượng
nhất định khi có sự tác động kích thích của đối tượng đó.
Chú ý không chủ định thể xuất hiện phụ thuộc vào những đặc điểm sau
đây của kích thích: tính chất mới mẻ, sinh động bất thường; Cường độ của kích
thích; Độ hấp dẫn; Sự bắt đầu hoặc kết thúc một kích thích.
b. Chú ý chủ định: sự điều chỉnh một cách ý thức sự tập trung hoạt
động tâm lên một đối tượng nào đó nhằm thỏa mãn những yêu cầu của hoạt
động.
Đặc điểm: Tính mục đích; phải sự nổ lực của ý chí; tính tổ chức của chú
ý
Chú ý có chủ định phụ thuộc vào một loạt những yếu tố sau:
- Sự tập trung chú ý trong hoạt động trí tuệ sẽ được duy trì dễng hơn nếu
trong quá trình nhận thức đồng thời sự tham gia của hành động thực tiễn. VD:
vừa nghe vừa ghi chép.
- Quang cảnh nơi làm việc cũng ảnh hưởng tới việc duy trì chú ý chủ
định. Ví dụ: những tác động gây phân tán chú ý.
- Một điều kiện quan trọng nữa ảnh hưởng đến việc duy trì chú ý, đó trng
thái tâm của cá nhân. Ví dụ: mệt mỏi, chán chường.
c. Chú ý sau chủ định
Là sự tập trung hoạt động tâm lý tới một đối tượng mà đối tượng đó có ý
nghĩa nhất định đối với cá nhân. Chú ý sau chủ định chỉ xuất hin sau khi đã hình
thành chú ý có chủ định. Ở cý sau chủ định, đối tượng mà chú ý hướng tới gây
nên cho nhân những hứng thú đặc biệt. Do vậy, chú ý được duy trì không cần
sự tham gia của chú ý. Vì thế nó không gâyn trạng thái căng thẳng trong tâm
cá nhân.
2. Căn cứ vào đối tượng chú ý hướng tới ta th phân chia chú ý
thành:
a. Chú ý n ngoài
Là loại chú ý mà hoạt động tâm lý của cá nhân hướng vào các sự vật, hin
tượng của thế gii khách quan. Loại chú ý này đòi hỏi phải sử dụng các giác quan.
Các yếu tố gây nên chú ý bên ngoài gồm cácch thích từ bên ngoài thế gii
khách quan:

Preview text:

CÂU 1. BẢN CHẤT CỦA HIỆN TƯỢNG TÂM NGƯỜI GÌ?
Bản chất của hiện tượng tâm lý người được thể hiện cụ thể như sau:
- Tâm lý người là sự phản ánh khách quan của thế giới bên ngoài vào não
bộ, và thông qua xử lý của não bộ con người có những hoạt động tác động lại xã
hội với các phản ứng của mình. Hiện thực khách quan có ảnh hưởng đến não bộ
con người vào tạo ra tâm lý của họ. Tất cả các hoạt động trong quá trình tâm lý lý
con người từ đơn giản đến phức tạp đều dựa trên cơ sở hoạt động của não bộ, não
bộ chính là nơi để tạo và hình thành nên hiện tượng tâm lý con người.
- Tâm lý người mang tính chủ thể, với mỗi một hiện tượng trong xã hội con
người sẽ hình thành nên các hình ảnh tâm lý khác nhau. Từ đó cho thấy với mỗi
vấn đề gặp phải thì mỗi cá nhân đều phản ánh khác nhau thông qua lăng kính riêng
của mình. Bởi hoàn cảnh sống, và điều kiện sống, cùng với cấu tạo não của mỗi
người là khác nhau nên khi gặp cùng vấn đề thì mỗi người sẽ có những phản ứng khác nhau về tâm lý.
- Tâm lý người thể hiện bản chất xã hội và tính lịch sử:
+ Tâm lý người thể hiện bản chất xã hội bởi tâm lý người có nguồn gốc từ
xã hội, với môi trường sống và điều kiện sống của mình sẽ hình thành nên tâm lý
của cá nhân bạn. Tâm lý người còn là sự thể hiện các mối quan hệ của bạn trong xã
hội và thể hiện mối quan hệ giai cấp, đạo đức trong xã hội;
+ Tâm lý người mang bản chất lịch sử xã hội, xã hội là sự vận động không
ngừng nên khi thay đổi, hay có những biến đổi trong xã hội sẽ làm ảnh hưởng đến
tâm lý con người của mỗi cá nhân, và tâm lý người là kết quả của hoạt động giao
tiếp và sản xuất trong việc phát triển xã hội và sự vận động phát triển xã hội không ngừng.
CÂU 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH PHÁT
TRIỂN TÂM NHÂN. I. Khái niệm
1. Tâm nhân.
- Tâm lý cá nhân là toàn bộ thế giới chủ quan của một cá nhân phản ánh thế
giới khách quan thông qua điều kiện sống, sinh hoạt và thể nghiệm của bản thân.
- Tâm lý cá nhân là sự thông nhất giữa thế giới khách quan và thế giới chủ
quan, giữa cái chung, cái đặc thù và cái riêng biệt trong một cá nhân.
- Tâm lý cá nhân là một hiện tượng rất phúc tạp, là một hệ thống cấu trúc
thống nhất, hoàn chỉnh bao gồm toàn bộ các quá trình, trạng thái, thuộc tính tâm lý của cá nhân.
2. Quá trình hình thành phát triển.
- Quá trinh hình thành và phát triển tâm lý cá nhân là quá trình cá nhân
chuyển những kinh nghiệm xã hội lịch sử (Cái bên ngoài) thành kinh nghiệm, đời
sốn tâm lý riêng của bản thân (Cái bên trong) thông qua hoạt động và giao tiếp của cá nhân.
- Quá trình hình thành và phát triển tâm lý cá nhân do sự tác động qua lại
giữa cá nhân với hoàn cảnh sống quyết định. Đó là sự tác động qua lại giữa các yếu
tố thuộc cá nhân như yếu tố sinh lý thể chất, hoạt động tích cực và sự tự tu dưỡng,
rèn luyện của cá nhân với các yếu tố thuộc môi trường hoàn cảnh sống và giáo dục
3. Các yếu tố ảnh hưởng.
- Yếu tố thể chất.
- Yếu tố môi trường sống.
- Yếu tố hoạt động của cá nhân.
- Yếu tố tự tu dưỡng, tự rèn luyện.
II. Yếu Tố Thể Chất.
1. Khái niệm thể chất.
- Thế chất là toàn bộ những đặc điểm sinh lý giải phẫu và hoạt động của cơ
thể, đặc biệt trong đó là não bộ và các giác quan của cá nhân.
- Yếu tố thể chất là thuộc tính tự nhiên cá nhân, một mặt là kế thừa của thế
hệ trước bằng con đường bẩm sinh, di truyền; mặt khác do cá thể tự tạo trong quá trình sống hoạt động.
- Phải nhờ có sinh lý, thế chất “người” đó thì khi sống, hoạt độn trong môi
trường xã hội, các nhân mới có thể phát triển thành một nhân cách được. Nếu thiếu
cơ sở vật chất đó của con người thì không thể có tâm lý người được.
- Yếu tố thể chất còn được gọi là yếu tố bẩm sinh, di truyền hoặc yếu tố tự nhiên.
2. Vài trò của thể chất.
- Yếu tố thể chất là cơ sở vật chất của sự hình thành, phát triển tâm lý cá nhân:
+ Trong quá trình tác động qua lại giữa cá nhân và môi trường, hoàn
cảnh thì bộ óc, giác quan là cơ quan để phản ánh cái hiện thực bên ngoài. Thể chất
là “mảnh đất” để tâm lý nảy mầm và phát triển.
+ Ví dụ: não bộ ntn cũng đều sẽ có ảnh hưởng đến tâm lý cá nhân.
- Yếu tố thể chất là tiền đề cho sự hình thành và phát triển tâm lý cá nhân:
+ Yếu tố thể chất không trực tiếp quyết định đặc điểm tâm lý của cá
nhân mà chỉ đặt ra trước cá nhân các khả năng khác nhau. Tâm lý cá nhân phát
triển như thế nào tùy thuộc vào chủ thể và hoạt động của chủ thể đó.
+ Ví dụ các cặp song sinh có môi trường sinh sông khác nhau thì có
những đặc điểm tâm lý khác nhau, thậm chí trái ngược nhau.
- Yếu tố thể chất ảnh hưởng đến tóc độ, nhịp độ, sắc thái biểu hiện của sự
phát triển tâm lý chứ không định trước một đặc điểm tâm lý các nhân nào.
+ Bất cứ một chức nawgn tâm lý nào có tính chất con người chỉ được
phát triển trong quá trình hoạt động của bản thân đó trong điều kiện xã hội loàn người.
+ Nếu được sống và giáo dục trong những điều kiện thuận lợi thì bất
kỳ một đứa trẻ bình thường nào cũng đều có thể đạt được mức độ phát triển cao của con người.
+ Yếu tố thể chất còn đặt ra giới hạn về sự xuất hiện tiềm năng hay
những đặc điểm ở cá nhận.
- Yếu tố thể chất có tác dụng tạo ra thuận lợi hoặc gây khó khăn nhất định
cho việc hình thành một loại hoạt động, một hiện tượng tâm lý nào đó ở cá nhân.
+Ví dụ: thính giác nhạy thì cảm âm tốt hơn, thần kinh yếu khó tiếp nhân và giao tiếp.
- Yếu tố thể chất của cá nhân được tạo ra do bẩm sinh, di truyền nhưng
không phải là cái bất biến, cố định. Trong quá trìn sinh sống, hoạt động, cơ thể con
người phát triền, những đặc điểm bẩm sinh có thể biến đổi. sự biến đổi đó phụ
thuộc vào điều kiện sống của cá nhân.
-Công tác Công an đều liên quan đến con người nói chung, cá nhân nói
riêng. Khi nghiên cứu đối tượng của công tác công an cần thiết phải nghiên cứu
đặc điểm về thể chất của họ. Trong quá trình sống và hoạt động, mỗi cán bộ, chiến
sỹ công an nhân dân cần chú ý rèn luyện, bảo vệ não và các gian quan của mình.
III. Môi Trường Sống 1. Khái niệm
- Môi trường là toàn bộ những điều kiện bên ngoài có quan hệ đến sự sống
và hoạt động của cá nhân.
- Môi trường bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
- Mỗi cá nhân có môi trường sống riêng, không ai giống ai. Môi trường sống
của cá nhân luôn vận động và biến đổi.
2. Vai trò của môi trường
- Môi trường sống có ý nghĩa đối với sự hình thành, phát triển tâm lý cá
nhân chủ yếu là môi trường xã hội.
+ Môi trường tự nhiên ảnh hưởng một cách tự phát đến sự hình thành
và phát triển tâm lý cá nhân và sự ảnh hưởng này thông qua môi trường xã hội.
∙ Môi trường xã hội thông qua quan hệ sản xuất: Nguồn góc sâu xã
quyết định đời sống tâm lý cá nhân.
∙ Môi trường xã hội thông qua quan hệ với nhâu về tinh thần, hệ tư tưởng
chính trị giữ vai trò chủ yếu, chi phối sự hình thành và phát triển tâm lý cá nhân.
=> Khi xem xét một cá nhân trước hết cũng phải xem xét cá nhân đó
chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng nào, vì cái đó chi phối mọi mặt trong đời sống tâm lý của cá nhân ấy.
- Nguyên lý trên yêu cầu chúng ta trong khi tìm hiểu tâm lý của một người,
cần phải tìm hiểu kỹ các mối quan hệ của người đó.
-Môi trường sống tác động đến cá nhân có thể diễn ra một cách tự phát hoặc tự giác.
+ Tự phát: Bị tác động một cách ngẫu nhiên của môi trường.
+ Tự giác: thông qua ý thức tự giác của người khác nhằm hình thành ở
cá nhân những đặc điểm tâm lý nhất định. Giáo dục
- Giáo dục có vai trò to lớn đối với sự hình thành và phát triển tâm lý cá nhân.
+ Giáo dục là sự tác động tự giác của môi trường sống đến các nhân
nhằm phát triển thể chất và hình thành ở cá nhân những đặc điểm tâm lý nhất định
+ Giáo dục nhằm hinh thành và phát triển tam lý con người theo
những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
- Giáo dục giữ vài trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển tâm lý cá nhân.
+ Giáo dục vạch ra phương hướng cho sự hình thành và phát triển tâm
lý của cá nhân và dẫn dắt sự hình thành và phát triển tam lý cá nhân theo chiều hướng đó.
+ Thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau lĩnh hội, tiếp thu nền văn hóa
xã hội-lịch sử để tạo nên đời sống tâm lý riêng của mình.
+ Giáo dục đưa con người, thế hệ trẻ vào “vùng phát triển gần”, vươn
tới những cái mà thế hệ trẻ sẽ có, tạo cho thế hệ trẻ một sự phát triển nhanh, mạnh
và hướng về tương lại.
+ Giao dục có thể đào tạo được ca nhân theo “mẫu người” mà xã hội đòi hỏi.
+ Giáo dục có thể tác động tích cực đến những yếu tố thể chất, giúp
chủ thể phát huy và tăng cường những yếu tố tích cực trong quá trinh phát triển tâm lý cá nhân.
+ Giáo dục uốn nắn những lệch lạc và làm cho nó phát triển theo
hướng mong muốn của xã hội.
+ Giáo dục là sự tác động tự giác của môi trường đến cá nhân: có mục
đích, chương trình, kế hoạch, phương pháp và người giáo dục được chuẩn bị từ
trước, chu đáo về kiến thức,…
+ Giáo dục phải phù hợp với hoàn cảnh, quy luật, phù hợp với đặc
điểm tâm lý đã hình thành ở cá nhân. Giáo dục cũng chỉ thực sự phát huy được tác
dụng khi cá nhân có những hoạt động tương ứng để tiếp thu sự giáo dục đó.
+ Giáo dục giữ vài trò chủ đạo trong sự hình thành, phát triển tâm lý
cá nhân. Giáo dục chỉ vạch ra đường hướng cho sự hình thành và phát triển tâm lý
cá nhân và thúc đẩy theo hưởng đó. Còn cá nhân có phát triển theo hướng đó hay
không thì giáo dục không quyết định trực tiếp được.
+ Giáo dục không được tách rời với tự giáo dục, tự rèn luyện, tự hoàn
thiện nhân cách ở mỗi người.
IV. Yếu tố hoạt động 1. Khái niệm
- Hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới, biểu thị mối
quan hệ qua lại tích cực giữa con người và hoàn cảnh, qua đò làm biến đổi hoàn
cảnh và biến đổi chính bản thân mình.
2. Vài trò của hoạt đông
- Hoạt động có vai trò rất quan trọng, là nhân tố quyết định trực tiếp sự hình
thành và phát triển tâm lý cá nhân.
* Các vai trò của hoạt động được thể hiện như sau:
- Con người lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch sử bằng hoạt động của bản thân
để biến thành kinh nghiệm, đời sống tâm lý riêng của bản thân.
- Hoạt động là cơ chế đặc biệt giúp cá nhân thỏa mãn nhu cầu của mình,
trên cơ sở đó tình cảm của cá nhân đối với sự vật hiện tượng được nảy sinh, hình
thành, củng cố và phát triển.
- Thông qua hoạt động, năng lực nhân thức cũng như những tri thức, kỹ
năng kỹ xảo của cá nhân được nảy sinh, phát triển. Tính cách của cá nhân được
hình thành, được tôi luyện và phát triển.
- Các cá nhân hoạt động trong từng lĩnh vực khác nau sẽ hình thành ở cá
nhân những đặc điểm tâm lý khác nhau. Hoạt động càng đa dạng thì tâm lý càng
phong phú sâu sắc. Tùy theo mục đích tốt xấu mà sẽ nảy sinh đặc điểm tâm lý tích cực hay tiêu cực.
- Trong từng giai đoạn phát triển cá nhân thì hoạt động chủ đạo sẽ quyết
định sự hình thành và phát triển những đặc điểm tâm lý cơ bản của cá nhân trong giai đoạn đó.
- Trong đó, hoạt động lao động sản xuất và hoạt động xã hội có vai trò đặc
biệt quan trong đối với việc hình thành và phát triển tâm lý của con người mới xã hội chủ nghĩa.
- Những người không lao động thì khó tiếp thu những cái tôt đẹp của xã hội,
khuynh hướng đúng, dễ bị ảnh hưởng bởi chủ nghĩa cá nhân, thói hư tặt xấu.
- Hoạt động của con người luôn mang tính xã hội, cộng đồng, nghĩa là hoạt
động luôn đi với giao tiếp. Giao tiếp là hình thức đặc trung cho quan hệ người –
người, là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội loài người, là nhân tố cơ bản của
việc hình thành và phát triển tâm lý cá nhân.
V. Yếu tố tự dưỡng. 1. Khái niệm
- Tự tu dưỡng của cá nhân là việc làm tự giác, có hệ thống mà cá nhân thực
hiện với bản thân mình nhằm loại trừ khuyết điểm, bồi dưỡng ưu điểm để đáp ứng
những yêu cầu nhất định của xã hội và kế hoạch phát triển của cá nhân.
- Ý thức tự tu dưỡng được hình thành dưới sự ảnh hưởng của hoàn cảnh
sống, đặc biệt là giáo dục trong quá trình sống và hoạt động của cá nhân.
2. Vai trò của tự tu dưỡng.
- Tự tu dưỡng là một trong những yếu tố rất quan trọng đối với sự hình
thành, phát triền tâm lý cá nhân.
- Tự tu dưỡng là sự tác động của cá nhân đối với bản thân, nên được coi là
yếu tô bên trong, có ý nghĩa đặc biệt trong việc hình thành và phát triển tâm lý cá
nhân, nó trực tiếp quyết định sự phát triển tâm lý cá nhân.
* Các vai trò của tự tu dưỡng.
- Cá nhân tự bồi dưởng nhận thức, phát huy ưu điểm, loại trừ khuyết điểm.
Xóa bỏ tiểu cực, xấy dựng tích cực theo quy luật phát triển, theo tiêu chuẩn con người mời.
- Giúp cá nhân chủ động tiếp nhận sự tác động của môi trường sông.
- Giúp cá nhân hắc phục nhược điểm, tạo tiền đề cho sự hình thành và phát triển tâm lý cá nhân.
- Nhờ tự tu dưỡng mà giáo dục phát huy được vai trò chủ đạo trong sự phát triên tâm lý cá nhân.
- Cá nhân phải biết sử dụng phê bình và tự phế bình để phát huy, khắc phục,
lấy đó làm nguyên nguyên tắc rèn luyện bản thân. * Tổng Hợp
- Yếu tố sinh lý thể chất là cơ sở vật chất, là tiền tâm đề, tiềm năng cho sự
hình thành, phát triển lý, những tiền đề, tiềm năng đó chỉ có thể phát huy và trở
thành hiện thực khi cá nhân tham gia vào các hoạt động.
- Môi trường sống quy định nội dung phẩm chất tâm lý cá nhân , nhưng phải
thông qua hoạt động của cá nhân thì những nội dung phẩm chất tâm lý của cá nhân
mới được hình thành và phát triển.
- Giáo dục có vai trò chủ đạo trong sự hình thành phát triển tâm lý cá nhân,
nhưng vai trò đó chỉ có thể thực hiện được thông qua hoạt động tích cực của cá nhân.
- Hoạt động có vai trò quyết định trực tiếp sự hình thành phát triển tâm lý cá
nhân, nên trong công tác giáo dục cần chú ý thay đổi làm phong phú nội dung, hình
thức, cách thức tổ chức hoạt động, lôi cuốn thực sự cá nhân tham gia tích cực, tự
giác vào các hoạt động đó.
- Để tự tu dưỡng của cá nhân phát huy được vài trò quan trọng, cá nhân cần
phải nhận thức được yêu cầu của xã hội, nâng cao nhận thức của mình về chân lý,
có quan niệm rõ ràng về viễn cảnh của cuộc sống. Đồng thời cá nhân phải hiểu rõ
khả năng của bản thân mình, có niềm tin, ý chí và nghị lực để vươn lên đạt được mục đích đã đề ra.
* Mối quan hệ
+ Các yếu tố thế chất , môi trường sống , hoạt động và tự tu dưỡng , tự rèn
luyện là những yếu tố tác động đến sự phát triển tâm lý cá nhân.
+ Các yếu tố này có quan hệ tác động và ảnh hưởng lẫn nhau và không phải
như nhau trong sự phát triển tâm lý của con người.
+ Mỗi yếu tố có vai trò quan trọng nhất định trong sự hình thành phát triển
tâm lý cá nhân , nhưng nó chỉ thực sự có ý nghĩa trong mối liên hệ tác động với các yếu tố khác.
+ Khi tìm hiểu nguyên nhân của đời sống tâm lý cá nhân không thể tuyệt đối
hoá yếu tố nào mà phải thấy được động tổng hợp của các sự tác yếu tố nói trên.
* Một số lưu ý trong công tác CAND:
+ Thứ nhất: khi xem xét tâm lý của từng cán bộ chiến sỹ công an, phải phân
tích, tổng hợp nhiều mặt: hoàn cảnh sống, tác động giáo dục của gia đình, nhà
trường, xã hội, ảnh hưởng của hệ tư tưởng chính trị, tôn giáo, truyền thống, phong
tục tập quán, quá trình hoạt động và tự giáo dục, tự rèn luyện của người cán bộ,
chiến sỹ công an trước và trong quá trình tham gia lực lượng công an nhân dân.
+ Thứ hai: muốn hiểu được đặc điểm tâm lý của đối tượng để phục vụ cho
công tác phải nghiên cứu kỹ tiểu sử, lai lịch đối tượng. Qua nghiên cứu chúng ta
biết được cá nhân đó thuộc giai cấp, dân tộc, gia đình, tôn giáo nào; đã tham gia
những hoạt động chính trị, xã hội nào; làm nghề gì và đã được giáo dục ra sao. Qua
đó giúp ta phần nào hiểu được đời sống tâm lý của đối tượng; thấy được đặc điểm
chung và riêng trong tâm lý của đối tượng biện pháp đấu tranh thích hợp hoặc sử
dụng đổi để có tượng sao cho có lợi nhất.
+ Thứ ba, trong trường hợp cần biến đổi tâm lý của đối tượng để phục vụ
yêu cầu công tác , chúng ta phải phát huy mạnh mẽ vai trò chủ đạo của giáo dục ,
chủ động tạo nên những điều kiện , hoàn cảnh thích hợp và bằng nhiều biện pháp
khác nhau tác động vào đối tượng . Muốn chuyển đổi tâm của đối tượng, một mặt
chúng ta phải dùng lời lẽ giáo dục thuyến phục; mặt khác phải chủ động đưa đối
tượng vào hoàn cảnh sống, hoạt động khác trước. Điều đó buộc tâm lý của đối
tượng phải chuyển đổi. Chẳng hạn, bằng cách nào đó ta gây ra sự biên động về
hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh công tác, hoàn cảnh về làm ăn hoặc cách quan hệ
khác của đối tương, dẫn đến làm thay đổi ý nghĩ, tình cảm, nếp sống của họ.
CÂU 3: TÍNH CÁCH
1. Khái niệm:
- Tính cách cá nhân bao gồm nhiều nét tính cách – một thuộc tính tâm lý thể
hiện thái độ đặc trưng của cá nhân đối với từng mặt, khía cạnh, lĩnh vực của hiện
thực , được biểu hiện bằng các hành vi xử sự tương ứng quen thuộc của cá nhân.
- Tính cách là một thuộc tính tâm lí của cá nhân bao gồm một hệ thống thái
độ của cá nhân với hiện thực xung quanh thể hiện trong hệ thống hành vi cử chỉ phong cách giao tiếp... - Có 2 loại:
+ tính cách tốt ( tích cực) : đức tính, lòng, tinh thần....
+ tính cách xấu ( tiêu cực) : thói, tật..... 2. Đặc điểm:
a, Tính ổn định bền vững.
Thái độ trong nét tính cách và hệ thống thái độ trong tính cách phải là thái
độ điển hình của cá nhân, xuất hiện nhiều lần trở thành thuộc tính tâm lý và những
hành vi, cử chỉ, cách nói năng tương ứng với chúng được lặp đi lặp lại nhiều lần
trở thành thói quen thì mới trở thành tính cách và nét tính cách.
b, Tính phức hợp thống nhất.
- Tính phức hợp – tính cách là một loại thuộc tính tâm lý do nhiều thuộc
tính tâm lý cá nhân kết hợp lại, biểu hiện hệ thống thái độ và thể hiện trong hệ
thống hành vi cử chỉ của cá nhân. Là các thuộc tính: xu hướng, tình cảm, ý chí, khí chất.
- Tính thống nhất – tính cách là sự kết hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân
thành thể thống nhất. Trong tính cách không có các thuộc tính tâm lý bài trừ lẫn nhau cùng tồn tại.
c, Tính hội lịch sử.
Tính cách của cá nhân đc hình thành trong quá trình sống và hđ, mang đặc
điểm chung của xã hội –lịch sử và hoàn cảnh sống riêng của cá nhân. Đk xh-ls đã
tạo nên cho mỗi cá nhân có những nét tính cách chung. Hoàn cảnh sống riêng tạo
cho tính cách mỗi người có tính độc đáo, riêng biệt.
3. Nhữg thành phần biểu hiện chủ yếu của tính cách.
a, Hệ thống thái độ của nhân với hiện thực.
- Thái độ của cá nhân đối với xh, tập thể:
+ là sự phản ánh mối qh của cá nhân đvới xh và tập thể.
+ là thái độ của cá nhân đvới chế độ chính trị của xã hội, thái độ đvới nhà
nước, với các cơ quan chính quyền...
- Thái độ đối với lao động:
+ là thái độ của cá nhân đvoi các qh trong lao động.
+ cá nhân có thái độ đúng đắn đvoi lao động: ý thức tự giác, cần cù,
nhiệt tình, hăng say lao động
+ cá nhân có thái độ không đúng đắn đvoi lao động: lười biếng tìm cạch
trốn tránh trách nhiệm lao động.
- Thái độ đvoi mọi người: phản ánh mối qh giữa cng với cng, cá nhân với
người khác trong csong. Có người luôn quan tâm đến mn ngược lại có người hờ hững.
- Thái độ dvoi bản thân: là sự tự đánh giá về vị trí vai trò của mình trong
hệ thống các mqh xã hội. Có người có thái độ đúng đắn đvoi bản thân và có người
không có thái độ đúng đắn đối với bản thân.
b, Hệ thống hành vi, cử chỉ, cách xử sự của nhân.
Hệ thống thái độ nói trên luôn luôn được thể hiện ra ngoài một cách cụ thể.
Hệ thống hành vi, cử chỉ... rất đa dạng và chịu sự chi phối của hệ thống thái độ nói
trên. Có thể xem hệ thống thái độ là nội dung của tính cách. Người có tính cách tốt,
nhất quán thì hệ thống thái độ sẽ tương ứng với hệ thống hành vi, cử chỉ, cung cách
ứng xử, trong đó nội dung là thành phần chủ đạo. Nội dung và hình thức của tính
cách không tách rời nhau mà luôn thống nhất hữu cơ với nhau.
4. Cấu trúc của tính cách.
- Xu hướng: là cơ sở hình thành tính cách, nhân tố chỉ đạo nhân cách. Hệ
thống thái độ của cá nhân với hiện thực ntn là do sự tham giá của các thành phần xu hướng tạo nên.
- Tình cảm: là mặt chủ yếu bao trùm của tính cách. Phẩm chất và nội dung
của tình cảm đc coi là phẩm chất nội dung của tính cách.
- Ý chí: là mặt sức mạnh của tính cách, biến nội dung bên trong của tính
cách thành hệ thống hành vi vụ thể.
- Khí chất: qui định sắc thái biểu cảm của tính cách, nói cách khác, nhờ có
khí chất mà tính cách của con người có màu sắc biểu hiện trong hành vi khác nhau.
- Kỹ xảo và thói quen: những hành vi cử chỉ cách nói năng đc lặp đi, lặp lại
nhiều lần và trở thành những hành động tự động hóa thành những kỹ xảo, thói
quen trong tính cách cá nhân.
5. Vấn đề giáo dục, rèn luyện tính cách.
Có thể nhận thấy có ba quan điểm về sự thay đổi tính cách sau đây:
- Thuyết định mệnh cho rằng: tính tình, tính cách con người bị lệ thuộc vào
số mệnh của từng cá nhân và vì vậy, không thể thay đổi tính cách hay không thể
giáo dục tính cách được.
- Quan điểm thứ hai cho rằng: đến sau năm tuổi, tính cách con người được
hình thành một cách rõ ràng và sau đó được xã hội hoá.
- Quan điểm thứ ba cho rằng: nhân cách con người thay đổi không ngừng và
vì vậy tính cách đó có thể được hình thành và thay đổi bằng các tác động giáo dục.
Cơ sở hình thành nên những nét tính cách tốt là những nhu cầu cấp cao của
cá nhân. Vì vậy, điều kiện để giáo dục tính cách là củng cố trong con người những
nhu cầu vật chất cũng như tinh thần, những nhu cầu xã hội lành mạnh.
Cái mạnh và cái yếu của tính cách phụ thuộc vào nội dung của cá tính, vào
các đặc điểm của những nhu cầu và hướng tâm lí của cá nhân ấy. Nhờ có ý chí dựa
trên những ý hướng vững chắc nên con người mới có thể ức chế, kìm hãm sự xung
động đang cản trở mục đích có thể điều khiển một cách hợp lí hành vi, các xung
động, tính khí và có thể sử dụng toàn bộ nghị lực để đạt được mục đích cơ bản.
Ở mỗi cá nhân, muốn thay đổi tính cách trước hết phải ý thức rõ về tính cách
của mình như thế nào, bổ sung những thiếu sót của nó theo hướng của cá nhân ấy.
Rèn luyện ý chí như là xương sống của tính cách: tính mục đích, tính tích cực, tính
kỉ luật, tính cương quyết... phẩm chất ý chí sẽ hình thành những nét tính cách nếu
nó bền vững và luôn xuất hiện trong hành vi ý chí. Việc giáo dục tính cách được
chú trọng ở việc đưa chủ thể tham gia vào các hoạt động đa dạng có chủ đích để
hình thành các nét tính cách cụ thể, chỉ có hoạt động mới có thể tác động để thay
đổi và ươm mầm một tính cách mới.
Giáo dục tính cách cũng được tiến hành thông qua sự giáo dục thế giới quan
và nhân sinh quan phát triển hứng thú, hình thành những nhu cầu và hướng tâm lí
có ý nghĩa đặc biệt cho hành vi đạo đức sau này.
Con đường tự giáo dục tính cách là con đường có nhiều ý nghĩa nhất để hội
nhập với hoạt động xã hội và cuộc sống chung của nhân loại.
CÂU 4. KHÍ CHẤT ?
Khí chất là thuộc tính tâm lý biểu hiện về cường độ, tốc độ và nhịp độ của
các hoạt động tâm lý, giúp ta thấy được sự khác biệt giữa người này và người kia
về sắc thái biểu hiện của các hoạt động tâm lý.
sở khí chất của tâm :
Cơ sở sinh lý của khí chất là do kiểu hoạt động thần kinh quy định, 4 kiểu
hoạt động thần kinh cơ bản :
+ Kiểu mạnh, cân bằng, linh hoạt
+ Kiểu mạnh, cân bằng, kém linh hoạt
+ Kiểu mạnh, không cân bằng + Kiểu yếu
Tương ứng với bốn kiểu hoạt động thần kinh, bốn loại khí chất điển hình
như sau :
+ Khí chất linh hoạt, tương ứng với kiểu thần kinh mạnh, cân bằng, linh hoạt
+ Khí chất điềm tĩnh, tương ứng với kiểu thần kinh mạnh, kém cân bằng, kém linh hoạt
+ Khí chất nóng nảy, tương ứng với kiểu thần kinh mạnh, không cân bằng
+ Khí chất ưu tư, tương ứng với kiểu thần kinh yếu
Đặc điểm của các loại khí chất : Khí chất linh hoạt :
+ Quá trình hưng phấn và ức chế đều mạnh ngang nhau, sự chuyển đổi giữa
2 quá trình hưng phấn và ức chế diễn ra dễ dàng và nhanh chóng
+ Những người thuộc loại khí chất này thường có tính linh hoạt cao, tác
phong nhanh nhẹn, hoạt bát, dễ dàng thiết lập quan hệ với mọi người xung quanh. Khí chất điềm tĩnh :
+ Quá trình hưng phấn và ức chế đều mạnh như nhau, song sự chuyển đổi
giữa hưng phấn và ức chế diễn ra chậm.
+ Đặc điểm của khí chất này là khó thành lập phản xạ có điều kiện và động
hình, nhưng khi đã thành lập được thì tương đối khó phá vỡ. Khí chất nóng nảy :
+ Quá trình hưng phấn và ức chế điều mạnh, nhưng hưng phấn mạnh hơn ức
chế. Sự chuyển đổi từ quá trình này sang quá trình kia diễn ra dễ dàng. Khí chất ưu tư :
+ Quá trình hưng phấn và ức chế đều yếu nhưng hưng phấn yếu hơn. Sự
chuyển đổi từ quá trình này sang qua trình kia kém linh hoạt
Vấn đề giáo dục, rèn luyện khí chất :
Đối với cá nhân thuộc loại khí chất linh hoạt :
+ Rèn luyện cho cá nhân tính kiên trì, sự thận trọng, sâu sắc trong khi xem
xét giải quyết các vấn đề
Đối với cá nhân thuộc loại khí chất điềm tĩnh :
+ Thông qua thực tế trong cuộc sống và công tác giáo dục rèn luyện tính
nhạy cảm họat bát, sự phản ứng mau lẹ, sự thích nghi nhanh chóng với những biến đổi của môi trường.
Đối với cá nhân thuộc loại khí chất nóng nảy :
+ Cần rèn luyện năng lực tự kiềm chế, tự chủ trong lời nói và hành động,
tính kiên trì, bình tĩnh trong công tác.
Đối với cá nhân thuộc loại khí chất yếu :
+ Cần xây dựng cho họ lòng tin vào sức mình, tin vào lãnh đạo và sự hỗ trợ của tập thể.
CÂU 5: XU HƯỚNG
1. Khái niệm vai trò.
- Khái niệm: xu hướng là ý định hướng tới những mục tiêu có nhiều ý
nghĩa đối với đời sống cá nhân, là hướng hoạt động chủ yếu nhằm vướn tới mục
tiêu đó trong thời gian tương đối dài. - Vai trò:
+ xu hướng – tính cách: xu hướng qui định tính cách của con người phát triển theo hướng nào.
+ xu hướng – năng lực: xu hướng qui định chiều hướng phát triển của
năng lực. Ngược lại, năng lực giúp những mục tiêu của xu hướng có khả năng biến thành hiện thực.
+ xu hướng và khí chất: xu hướng góp phần phát huy những mặt
tốt, hạn chế khắc phục những thiếu sót của từng kiểu khí chất.
+ đv hoạt động: xu hướng là động lực thúc đẩy, kích thích cá nhân
hoạt động đạt tới mục tiêu.
2. Các mặt biểu hiện.
a. Nhu cầu.
Nhu cầu là những đòi hỏi khách quan của mỗi người trong những điều
kiện nhất định đảm bảo cho sự sống, sự phát triển của con người.
- Đặc điểm cơ bản của nhu cầu:
+ nhu cầu bao giờ cũng có đối tượng cụ thể.
+ nội dung của nhu cầu do điều kiện và phương thức thỏa mãn nó qui định.
+ nhu cầu có tính chu kỳ.
- Các loại nhu cầu: nc vật chất và nc tinh thần.
+ nhu cầu vật chất là những đòi hỏi khách quan phải đc thỏa mãn về các
phương tiện sinh hoạt vật chất của con người, như nhu cầu ăn, mặc, ở, đi
lại...những nhu cầu liên quan trực tiếp đến sự tồn tại của cơ thể con người. Chúng
là cơ sở đầu tiên cho hoạt động của con người
+ nhu cầu tinh thần như nhu cầu vật chất: nhận thức, vui chơi giải trí, thẩm
mỹ, lao động, giao tiếp, hoạt động xã hội ... Đây là nhu cầu có liên quan tới sự tồn
tại xã hội của con người, nhu cầu chỉ ở con người mới có. - Vai trò của nhu cầu:
+là nguồn gốc bên trong tạo nên tính tích cực của cá nhân và nhu cầu là
động cơ thúc đẩy cá nhân hoạt động. Nhu cầu của cá nhân đc nảy sinh trong quá
trình hoạt động. Nhu cầu tạo cho con người một trạng thái tâm lý tích cực thúc đẩy cá nhân hoạt động.
+ là cơ sở đầu tiên hình thành xu hướng cá nhân. Cá nhân có nhu cầu mới
có hoạt động, qua hoạt động cá nhân mới hiểu được tự nhiên, xã hội và bản thân;
chọn mục tiêu cao đẹp có ý nghĩa đối với bản thân và hướng phát triển.
+ là một trong những động lực của sự phát triển nhân cách. Động lực đó đc
thể hiện: quá trình giải quyết mâu thuẫn giữa một bên là những nhu cầu đã hình
thành ở cá nhân với một bên là khả năng thực tế để thỏa mãn nhu cầu đó. Muốn
giải quyết đc mâu thuẫn đó đòi hỏi cá nhân phải có sự nỗ lực cố gắng để nâng cao
khả năng của bản thân. b. Hứng thú.
- Hứng thú là thái độ riêng có tính chất đặc thù của cá nhân đối với đối
tượng nào đó vừa có ý nghĩa trong đời sống vừa có khả năng mang lại cho cá nhân sự khoái cảm.
- Đặc trưng của hứng thú qua hai yếu tố: nhận thức và tình cảm. Sự hình
thành hứng thú của cá nhân có thể ban đầu do cá nhân nhận thức được ý nghĩa của
đối tượng tác động có liên quan đến nhu cầu, trách nhiệm và nghĩa vụ xã hội của
bản thân, sau đó đi sâu vào hoạt động mới có sự hấp dẫn về tình cảm. - Các loại hứng thú:
+ căn cứ vào nội dung => hứng thú vật chất và hứng thú tinh thần.
= hứng thú vật chất biểu hiện ở sự ham thích của cá nhân về các đối
tượng thuộc lĩnh vực đời sống vật chất.
= hứng thú tinh thần biểu hiện sự ham thích của cá nhân về các đối
tượng thuộc lĩnh vực đời sống tinh thần, như hứng thú học tập, nghiên cứu khoa học....
+ căn cứ vào tính chất xã hội=> hứng thú tích cực và hứng thú tiêu cực.
= hứng thú tích cực là những hứng thú có tác dụng định hướng, thúc đẩy
cá nhân hoạt động vì lợi ích chung, phù hợp với chuẩn mực xã hội,
= hứng thù tiêu cực là những hứng thú định hướng, thúc đẩy cá nhân
hoạt động vì lợi ích riêng của cá nhân, trái với lợi ích chung, không phù hợp với chuẩn mực xã hội. - Vai trò của hứng thú:
+ có vai trò đặc biệt trong định hướng cá nhân, góp phần quan trọng trong
việc định hướng cuộc sống của cá nhân. Các cá nhân có hứng thú nghề nào dễ đi vào nghề đó
+ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy, kích thích cá nhân hoạt động. Các cá nhân
có hứng thú với một lĩnh vực nghề nào đó, sẽ hoạt động một cách thoải mái, tích
cực tự giác, sáng tạo và có hiệu quả cao.
c. Thế giới quan.
- Thế giới quan xã hội là đối tượng nghiên cứu của các nhà triết học, thế
giới quan nhân đối tượng nghien cứu của các nhà tâm học.
=> thế giới quan cá nhân là hệ thống các quan điểm, quan niệm của cá
nhân, thể hiện trong việc xem xét, đánh giá và giải quyết các vấn đề trong tự nhiên, xã hội và bản thân.
- Những phẩm chất cơ bản của TGQCN:
+ tính khoa học: thể hiện các quan điểm quan trọng trong thế giới quan liên
quan chặt chẽ, logic với nhau và đươc cá nhân bảo vệ trên cơ sở lí luận, thực tiễn nhất định.
+ tính hệ thống và nhất quán: thể hiện cá nhân có những quan điểm, cách
đánh giá thống nhất trong mọi nơi, mọi lúc về các vấn đề tự nhiên, xã hội và bản
thân. Có pp luận đúng đắn trong hành động để giải quyết các vấn đề trong hiện thực khách quan.
+ tính nhất quán và tính cụ thể: thể hiện các quan điểm, quan niệm của cá
nhân có tác dụng giúp cho cá nhân giải quyết được các vấn đề cụ thể trong cuộc sống.
+ tính hiệu lực: thể hiện các quan điểm, quan niệm của cá nhân khi đã hình
thành nó điều chỉnh thái độ và hành vi của mình cho phù hợp với mục đích cuộc
sông đặt ra. Tính hiệu lực tạo cho cn niềm tin vào hiện tại và tương lai.
- Vai trò của thế giới quan:
+ với xu hướng: giữ vai trò chủ đạo trong lựa chọn xu hướng cá nhân.
+ với hoạt động: là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của cá nhân, là động
lực mạnh mẽ thuc đẩy cá nhân hoạt động. d. Lý tưởng
Lý tưởng là mục tiêu mà cá nhân cho là cao đẹp, mẫu mực hoàn
chỉnh nhất của cuộc sống, có tác dụng lôi cuốn mạnh mẽ toàn bộ cuộc sống và hoạt
động của cá nhân trong một thời gian tương đối dài để đạt tới mục tiêu đó.
Nói tới lý tưởng là đề cập tới 3 yếu tố: nhận thức, tình cảm và hành động.
- Tính chất cơ bản của lý tưởng
Lý tưởng vừa có tính hiện thực vừa có tính lãnh mạn
Tính hiện thực của lý tưởng biểu hiện mục tiêu của lý tưởng
được bắt nguồn nảy sinh từ bản thân cuộc sống, được cá nhân rút ra từ thực tiễn,
theo yêu cầu của hiện thực cuộc sống.
Tính lãng mãn của tính lý tưởng biểu hiện: mục tiêu của lý
tưởng bao giờ cũng cao đẹp hơn, mới hơn, hoàn thiện hơn cái đã có trong hiện thực.
- Lý tưởng là sự kết hợp hài hòa giữa tính hiện thực và tính lãng mạn.
Tính xã hội và giai cấp: Mỗi cá nhân là một con người sống và
hoạt động trong điều kiện xã hội – lịch sử cụ thể, điều kiện kinh tế, địa vị xã hội và
ý thức giai cấp của mỗi cá nhân có sự khác nhau.
- Vai trò của lý tưởng
Lý tưởng có vị trí quan trọng trong cấu trúc của xu hướng.
Lý tưởng là thuộc tính tâm lý biểu hiện tập trung nhất của xu
hướng cá nhân, định hướng rõ nhất mục tiêu cuộc sống cá nhân.
Nó chi phối điều chỉnh các thuộc tính khác trong xu hướng.
Lý tưởng là động lực mạnh mẽ thúc đẩy, điểu khiển toàn bộ
hoạt động của con người cá nhân hoạt động, đặc biệt là hoạt động để vươn tới mục tiêu của lý tưởng.
VẤN ĐỀ GIÁO DỤC, RÈN LUYỆN XU HƯỚNG
Cần hình thành, phát triển các nhu cầu, hứng thú một cách phong phú,
cân đối, có ý nghĩa xã hội tích cực, đề phòng, hạn chế, ngăn chặn các nhu cầu ,
hứng thú tiêu cực, không lành mạnh.
Tự ràn luyện để bồi dưỡng thế giới quan của chủ nghĩa Mác – Lênin,
hình thành niềm tin khoa học đối với các vấn đề xảy ra trong hiện thực.
Phải được tiến hành thường xuyên liên tục bằng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau.
Phải kết hợp chặt chẽ giữa thực tiễn và lý luận
CÂU 6. DUY ?
Khái niệm :
Tư duy là một mức độ cao của hoạt động nhận thức; phản ánh bản chất của
sự vật, hiện tượng, những mối quan hệ và liên hệ có tính quy luật, quy luật cảu sự
vật, hiện tượng trong hiện thức khách quan mà trước đó cá nhân chưa biết.
Bản chất hội của duy :
Hành động tư duy phải dựa vào kinh nghiệm của các thế hệ trước đã tích lũy.
Tư duy phải sử dụng ngôn ngữ do các thế hệ trước đã sáng tạo ra, tức là tư
duy phải dựa vào phương tiện ngôn ngữ đã khái quát hiện thực và giữ gìn các kết
quả nhận thức của loại người trước đó.
Quá trình tư duy được thúc đẩy do nhu cầu của xã hội trong giai đoạn lịch sử cụ thể.
Kết quả tư duy của cá nhân bị quy định không chỉ bởi khả năng từng người,
mà còn bởi kết quả hoạt động nhân thức xã hội đã đạt được trong thời kỳ đó.
Đặc điểm của duy :
Tư duy chỉ xuật hiện khi cá nhân gặp hoàn cảnh có vấn đề hay còn gọi là
tính có vấn đề của tư duy
Tư duy phản ánh gián tiếp sự vật, hiện tượng
Tư duy phản ánh sự vật, hiện tượng một cách trừ tuọng và khái quát
Tư duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ, sử dụnh ngôn ngữ làm phương tiện của tư duy
Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính
Các giai đoạn của duy:
Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề
Huy động các tri thức, kinh nghiệm
Sàn lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết Kiểm tra giả thuyết Giải quyết nhiệm vụ
Các thao tác duy:
Phân tích - tổng hợp So sánh
Trừu tượng hóa và khái quát hóa
Phân loại duy:
Căn cứ theo lịch sử hình thành và mức độ phát triển của tư duy:
Tư duy trực quan - hành động
Tư duy trực quan – hình ảnh Tư duy trừu tượng
Căn cứ theo hình thức biểu hiện của nhiệm vụ và phương thức giải quyết
vấn đề thì tư duy ở ngoài trưởng thành gồm 3 loại tư duy sau: Tư duy thực hành
Tư duy hình ảnh cụ thể Tư duy lý luận
Căn cứ và mức độ sáng tạo của tư duy, ta chia ra làn 2 loại tư duy: Tư duy angôrit Tư duy ơritxtic
Nhận thức gì?
Theo quan điểm triết học của Mác – Lênin, nhận thức là quá trình phản ánh
biện chứng các hiện thực khách quan vào bộ não của con người. Những hiện thực
khách quan này có tính tích cực, sáng tạo, năng động và được hình thành dựa trên cơ sở thực tiễn.
Các giai đoạn của nhận thức
Giai đoạn nhận thức cảm tính
Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, phản ánh các thuộc tính
bên ngoài thông qua tri giác và cảm giác. Trong giai đoạn này, chúng ta sẽ sử dụng
các giác quan để tác động vào sự việc, sự vật và nắm bắt nó.
Nhận thức cảm tính gồm có các hình thức như sau:
Cảm giác: Hình thức nhận thức này sẽ phản ánh những thuộc tính riêng lẻ
của sự vật khi chúng tác động trực tiếp đến các giác quan của chúng ta. Thông qua
cảm giác, những năng lượng kích thích bên ngoài sẽ được chuyển hóa thành ý thức.
Tri giác: Tri giác giúp phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật khi nó tác động
trực tiếp vào giác quan của con người. Tri giác bao gồm những thuộc tính đặc
trưng và cả không đặc trưng có tính trực quan của sự vật. Thế nhưng, nhận thực đòi
hỏi con người cần phải phân biệt được đâu là thuộc tính đặc trưng, đâu không phải.
Thậm chí, chúng ta cần phải nhận thức được sự vật ngay cả khi nó không tác động
lên chúng ta. Vì vậy, nhận thức không chỉ dừng lại ở tri thức mà cần phải vươn xa hơn nữa.
Biểu tượng: giúp phản ánh tương đối hoàn chỉnh về sự vật do chúng ta có
thể hình dung lại sự vật khi nó không tác động vào giác quan của ta. Hình thức
cảm nhận này được hình bởi sự phối hợp và bổ sung lẫn nhau giữa các giác quan
và có sự tham gia của các yếu tố tổng hợp, phân tích. Vì vậy, biểu tượng phản ánh
được những thuộc tính đặc trưng của sự vậtt
Nhìn chung, nhận thức cảm tính sẽ phản ánh trực tiếp đối tượng thông qua
các giác quan của con người, bao gồm vẻ bề ngoài, cái tất nhiên, ngẫu nhiên, cái
bản chất và không bản chất. Nó chưa thể khẳng định được những mối liên hệ trong
bản chất và tất yếu bên trong của sự vật.
Nhận thức cảm tính hầu hết có trong tâm lý động vật. Tuy nhiên, con người
là động vật cấp cao hơn nên nhận thức không chỉ dừng lại ở đó mà còn cần phải
vươn cao hơn nữa. Giai đoạn đó được gọi là giai đoạn nhận thức lý tính.
Giai đoạn nhận thức tính
Nhận thức lý tính còn được gọi là tư duy trừu tượng, phản ánh bản chất của sự việc. Gồm có:
Khái niệm: Đây là kết quả của sự khái quát, tổng hợp các thuộc tính, đặc
điểm của sự vật. Khái niệm sẽ phản ánh những đặc tính về bản chất của sự vật, vừa
có tính khách quan lại có tính chủ quan. Khái niệm thường xuyên vận động và phát
triển, là cơ sở để hình thành nên các phán đoán và tư duy khoa học.
Phán đoán:Thông qua các khái niệm, phán đoán sẽ được hình thành để
khẳng định hoặc phủ định về một đặc điểm nào đó của đối tượng.
Phán đoán được chia thành 3 loại sau: phán đoán đơn nhất, phán đoán đặc
thù và phán đoán phổ biến .Trong đó, phán đoán phổ biến được xem là cách thức
phản ánh sự vật một cách bao quát và rộng lớn nhất.
Tuy nhiên, phán đoán chỉ giúp con người nhận thức được mối liên quan giữa
cái đơn giản với phổ biến nhưng không thể biết được mối liên hệ giữa cái đơn giản
nhất trong các phán đoán khác nhau,…. Điều này chưa đáp ứng đủ yêu cầu nhận thức của con người.
Suy luận: Suy luận được hình thành thông qua việc liên kết các phán đoán
lại với nhau để đưa ra kết luận và tìm ra tri thức mới. Tùy theo các kết hợp cách
phán đoán theo trật từ nào thì chúng ta sẽ có hình thức suy luận khác nhau, phổ
biến nhất vẫn là suy luận diễn dịch và suy luận quy nạp. Ngoài suy luận, trực giác
lý tính cũng giúp con người phát hiện ra tri thức mới đúng đắn và nhanh chóng.
Nhận thức lý tính là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật và đi sâu
vào tìm hiểu bản chất của sự vật. Nhận thức lý tính và cảm tính có mối quan hệ khá
chặt chẽ với nhau. Cảm tính là cơ sở cung cấp dữ liệu cho lý tính. Thông qua
những thông tin mà nhận thức cảm tính truyền đạt, lý tính sẽ phán đoán, suy luận
và đưa ra kết luận. Ngược lại, nhờ có lý tính chi phối mà nhận thức cảm nhận sẽ nhạy bén và tinh vi hơn.
Giai đoạn nhận thức trở về thực tiễn
Đây là giai đoạn kiểm nghiệm xem tri thức đó là đúng hay sai. Vì vậy, thực
tiễn được coi là mục tiêu, là động lực của nhận thức. Mục đích của nhận thức
không chỉ giải thích mà còn có chức năng định hướng thực tiễn
Vai trò của nhận thức gì?
Nhận thức đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong cuộc sống của con người.
Nhờ có nhận thức mà con người nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng. Đồng
thời, nhận thức mang đến cho con người nguồn tri thức khổng lồ và giúp con người
tích lũy được nhiều kinh nghiệm sống quý báu.
CÂU 7: NHẬN THỨC
Nhận thức cảm tính
- Nhận thức cảm tính là mức độ thấp nhất của hoạt động nhận thức
- Đặc điểm dễ nhận thấy là: quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bên
ngoài của SVHT trong hiện thực khách quan khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con người
- Giai đoạn này bao gồm hai quá trình: cảm giác và tri giác:
+ Cảm giác: - Cảm giác là quá trình nhận thức phản ánh từng thuộc tính
riêng lẻ bề ngoài của sự vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào giác quan.
Cảm giác là hình thức đầu tiên thiết lập trên quan hệ tâm lý cơ thể với môi
trường, mức độ phản ánh tâm lý thấp nhất, là hình thức khởi đầu trong sự phát triển
của hoạt động nhận thức của con người * Vai trò của cảm giác:
- Hình thức định hướng đầu tiên cho hoạt động.
- Nguồn cung cấp “nguyên vật liệu” cho nhận thức lý tính.
- Con đường nhận thức hiện thực khách quan.
- Điều kiện quan trọng đám bảo, bảo vệ trạng thái hoạt động của hệ thần kinh và não bộ.
+ Tri giác: - Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn những
thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan
- Tri giác bao gồm: hình ảnh chủ quan về đối tượng, hiện tượng hay
quá trình tác động trực tiếp đến giác quan hay hệ thống các giác quan được phản ánh lại
II. Nhận thức tính
- Nhận thức lý tính là mức độ nhận thức phản ánh những yếu tố thuộc về bản
chất, hướng đến cái mới và cái chưa biết của sự vật, hiện tượng
- Dựa trên nền tảng của nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính sẽ phải nhận
thức cái đã diễn ra trong quá khứ và cả những thứ sẽ xảy ra ở một tương lai được
dự báo à Phản ánh những yếu tố bản chất, những mối liên hệ qua lại có tính quy
luật bằng “sức mạnh” đặc thù của mình
- Nhận thức lý tính bao gồm 2 quá trình có liên hệ, quan hệ mật thiết với
nhau, hỗ trợ cho nhau là: tư duy và tưởng tượng
CÂU 8: Ý CHÍ? 1.
Khái niệm ý chí gì?
Ý chí là mặt năng động của ý thức, biểu hiện ở năng lực thực hiện những
hành động có mục đích, đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn bên ngoài và
bên trong. Đây là một hiện tượng tâm lí, ý chí cũng là một sự phản ánh hiện thực
khách quan thông qua mục đích của hành động, nhưng mục đích đó không có sẵn
mà được con người nhận thức một cách tự giác, mục đích ấy do các điều kiện của
hiện thực khách quan quy định.
Ý chí của con người được hình thành và biến đổi tuỳ theo những điều kiện
xã hội – lịch sử, tùy theo những điều kiện vật chất của đời sống xã hội. Tính chất
của những mục đích và những thúc đẩy đối với hành động của con người được
quyết định bởi thính họ đại diện cho quyền lợi của giai cấp nào. Xu hướng của ý
chí khác nhau trong những thời đại khác nhau và ở những đại diện của các giai cấp khác nhau.
2. Chức năng của ý chí.
Là mặt năng động của ý thức, ý chí là hình thức tâm lý điều chỉnh hành vi
tích cực nhất ở con người. Ý chí gắn với hành động nhằm thực hiện chức năng kích
thích và kìm hăm hành động.
Chức năng kích thích, thúc đẩy hành động:
Chức năng này đem lại tính tích cực cho chủ thể, làm cho con người có thể
vượt qua được mọi khó khăn, trở ngại để đạt được ý muốn, mục đích đã định.
Chức năng kích thích thúc đẩy hành động thể hiện khả năng cải tạo thế giới của
con người, làm cho hành động của con người khác hẳn về chất so với khả năng
thích nghi với môi trường của động vật.
Chức năng kim hãm hành động:
Đây là khả năng tự làm ức chế, tất dần hành động, khả năng ngừng lại,
khước từ một vấn đề nào đó khi cần thiết. Đó có thể là sự kìm hãm những thói
quen, những ham muốn... không phù hợp với chuẩn mực xã hội. Chức năng kìm
hãm hành động thể hiện tính chịu đựng, tính kỷ luật và tính mục đích trong hành động của cá nhân.
3. Biểu hiện, đặc điểm các phẩm chất bản của ý chí
- Tính mục đích
Tính mục đích là phẩm chất quan trọng của ý chí, đó là kĩ năng của con
người biết đề ra cho hoạt động và cuộc sống của mình mục đích. Biết điều khiển
hành vi của mình phục từng các mục đích – Nhưng tính mục đích của người lớn
phụ thuộc vào thế giới quan và những nguyên tắc đạo đức của người đó – Tính
mục đích còn mang tính giai cấp. Vì vậy mà khi xem xét tính mục đích không phải
xem xét ở góc độ hình thức mà phải xét ở mặt nội dung.
- Tính độc lập
Đó là năng lực quyết định và thực hiện hành động đã dự định mà không chịu
ảnh hưởng của người khác. Tính độc lập thể hiện ở chỗ con người có thể từ bỏ ý
kiến của mình để phục từng người khác (nhưng là ý kiến đúng).
Điều đáng chú ý là tính độc lập ở đây không giống với tính bướng bỉnh, tính
bảo thủ, nghĩa là bất luận ý kiến của người khác đúng hay sai họ đều phủ định giữ
nguyên ý kiến của mình. Tính độc lập giúp cho con người hình thành được niềm
tin vào sức mạnh của mình.
- Tính quyết đoán
Là khả năng đưa ra được những quyết định kịp thời, không dao động, không
phụ thuộc vào người khác. Tính quyết đoán không phải thể hiện ở hành động thiếu
suy nghĩ, mà là những hành động có cân nhắc, có căn cứ. Con người có tính quyết
đoán là có niềm tin vào sự thành công, vào sự đúng đắn của những suy nghĩ của mình.
Tiền đề của tính quyết đoán là tính dũng cảm, nghĩa là sự nhút nhát, mềm
yếu thì không thể có được tính quyết đoán. Người có tính quyết đoán luôn luôn có
hành động dứt khóat, nhanh, đúng lúc, không dao động. Ngược lại người không có
tính quyết đoán thường hay do dự, dao động và hành động không đúng lúc, không
kịp thời và hay hoài nghi.
- Tính bền bỉ (hay kiên trì)
Phẩm chất này được biểu hiện ở kĩ năng vượt khó khăn để đạt mục đích
không tính thời gian ngắn hay dài miễn đạt mục đích đặt ra. Không bao giờ cảm
thấy mệt mỏi, chán nản, những khó khăn không làm họ nhụt chí mà còn làm tăng
nghị lực để vượt qua khó khăn. Phẩm chất bền bỉ rất cần đối với người làm công
tác giáo dục. Song chúng ta cũng cần phân biệt người có tình bền bỉ, dẻo dai khác
với người có tính lì lợm, bướng bỉnh, kém ý chí.
- Tính tự chủ
Là khả năng làm chủ bản thân, duy trì được sự kiểm soát các hành vi của
bản thân: như chiến thắng với những thúc đẩy không mong muốn, không lành
mạnh, tính tự chủ là khả năng kiểm soát, làm chủ được những xúc động, cảm xúc
(sợ hãi, giận dữ) xảy ra không đúng lúc, không cần thiết của mỗi người.
Tính tự chủ giúp con người khắc phục được tính cục cằn cũng như các trạng
thái tâm lí khác (buồn chán, hoang mang, dao động, hoài nghi…), những trạng thái
tâm lí này thường nảy sinh trong công tác, trong quan hệ với đồng nghiệp, trong
quan hệ giữa cá nhân với cá nhân.
CÂU 9: CHÚ Ý
1. Khái niệm chú ý:
Chú ý là sự tập trung của hoạt động tâm lý vào một hoặc một số đối tượng
nào đó, nhằm phản ánh chúng một cách đầy đủ, rõ ràng nhất.
2. Vai trò của chú ý
- Đối với nhận thức: chú ý giữ vai trò như người lính gác, nhà tổ chức để lựa
chọn đối tượng thật sự. Con người phát triển theo chiều hướng nào, dung nạp
những gì cho nhân cách, điều đó có ảnh hưởng không nhỏ bởi đặc điểm về sự chú
ý, khả năng chú ý của họ.
- Đối với hoạt động: chú ý giữ vai trò “phông, nền” cho mọi hoạt động của
con người diễn ra, chú ý giúp cho việc tập trung năng lượng, tập trung mọi nổ lực
hướng tới đối tượng và điều khiển hành vi của chủ thể một cách chính xác để hoạt
động đạt hiệu quả. Nếu không có sự tập trung chú ý, các thao tác hành động của
con người sẽ không chính xác, năng lượng sẽ bị phân tán không đạt kết quả, thậm
chí còn gây nguy hiểm cho chủ thể.
- Đối với hệ thần kinh: nhờ có chú ý giúp cho chủ thể không phải phân tán
năng lượng để phản ánh tất cả các tác động đến con người. Chú ý giúp chủ thể chỉ
lựa chọn phản ánh một số tác động nhất định (kích thích có ý nghĩa, cường độ lớn),
do đó hoạt động thần kinh không bị quá tải. Chú ý giúp chủ thể bảo vệ thần kinh
Trong hoạt động pháp, chú ý vai trò quan trọng:
+
Chú ý giúp người cán bộ tư pháp tập trung nhận thức của mình lên các
tình tiết, các thông tin cần thiết, đảm bảo được tính khách quan, đúng đắn của hoạt
động nhận thức. Sự có mặt của chú ý giúp người cán bộ tư pháp có được sự tập
trung sự nổ lực tâm lý cần thiết trong hoạt động để thực hiện một cách có hiệu quả nhất nhiệm vụ đề ra.
+ Trong hoạt động tố tụng hình sự và tố tụng dân sự, nếu người cán bộ tư
pháp biết định hướng chú ý của các chủ thể tham gia tố tụng một cách phù hợp sẽ
giúp cho việc đánh giá tính đúng đắn trong lời khai của họ, đảm bảo cho việc thu
nhập và làm sáng tỏ các thông tin cần thiết.
3. Phân loại chú ý
1. Căn cứ vào tính tích cực của con người trong việc tổ chức chú ý chia
thành 3 loại:
a. Chú ý không chủ định: Là sự tập trung hoạt động tâm lý lên một đối tượng
nhất định khi có sự tác động kích thích của đối tượng đó.
Chú ý không chủ định có thể xuất hiện phụ thuộc vào những đặc điểm sau
đây của kích thích: tính chất mới mẻ, sinh động bất thường; Cường độ của kích
thích; Độ hấp dẫn; Sự bắt đầu hoặc kết thúc một kích thích.
b. Chú ý chủ định: sự điều chỉnh một cách ý thức sự tập trung hoạt
động tâm lên một đối tượng nào đó nhằm thỏa mãn những yêu cầu của hoạt động.
Đặc điểm: Tính mục đích; phải có sự nổ lực của ý chí; tính tổ chức của chú ý
Chú ý có chủ định phụ thuộc vào một loạt những yếu tố sau:
- Sự tập trung chú ý trong hoạt động trí tuệ sẽ được duy trì dễ dàng hơn nếu
trong quá trình nhận thức đồng thời có sự tham gia của hành động thực tiễn. VD: vừa nghe vừa ghi chép.
- Quang cảnh nơi làm việc cũng ảnh hưởng tới việc duy trì chú ý có chủ
định. Ví dụ: những tác động gây phân tán chú ý.
- Một điều kiện quan trọng nữa ảnh hưởng đến việc duy trì chú ý, đó là trạng
thái tâm lý của cá nhân. Ví dụ: mệt mỏi, chán chường.
c. Chú ý sau chủ định
Là sự tập trung hoạt động tâm lý tới một đối tượng mà đối tượng đó có ý
nghĩa nhất định đối với cá nhân. Chú ý sau chủ định chỉ xuất hiện sau khi đã hình
thành chú ý có chủ định. Ở chú ý sau chủ định, đối tượng mà chú ý hướng tới gây
nên cho cá nhân những hứng thú đặc biệt. Do vậy, chú ý được duy trì không cần có
sự tham gia của chú ý. Vì thế nó không gây nên trạng thái căng thẳng trong tâm lý cá nhân.
2. Căn cứ vào đối tượng chú ý hướng tới ta thể phân chia chú ý thành:
a. Chú ý bên ngoài
Là loại chú ý mà hoạt động tâm lý của cá nhân hướng vào các sự vật, hiện
tượng của thế giới khách quan. Loại chú ý này đòi hỏi phải sử dụng các giác quan.
Các yếu tố gây nên chú ý bên ngoài gồm các kích thích từ bên ngoài thế giới khách quan: