Chương 1: TÂM HC LÀ MT KHOA HC
T khi loài người sinh ra, trên Trái Đt xut hin mt hiện tượng hoàn toàn mi m -
hiện tượng tâm người nền văn minh c đại gi linh hn. Khoa hc nghiên cu hin
ng này là tâm lí hc.
T những tưởng đầu tiên khai về hiện tượng tâm lí, tâm học đã hình thành,
phát trin không ngng ngày càng gi mt v trí quan trng trong nhóm các khoa hc
v con ngưi. Đây mt khoa hc ý nghĩa to ln trong vic phát huy nhân t con
ngưi trong mọi lĩnh vực của đời sng xã hi.
I. ĐỐI NG, NHIM V CA TÂM HC
1. Vài nét v lch s hình thành phát trin tâm lí hc
1.1. Nhng ng tâm hc thi c đi
Loài người ra đời trên Trái Đất này mi đưc khong 10 vn năm - con ngưi t
khôn có mt cuc sng có lí trí, tuy buổi đầu còn rất sơ khai, mông mui.
Trong các di ch của người nguyên thu, ngưi ta thy nhng bng c chng t đã
quan nim v cuc sng ca "hn", "phách" sau cái chết ca th xác. Trong các bn
văn t đầu tiên t thi c đại, trong các kinh n Độ đã nhng nhn xét v tính cht
ca "hồn", đã có những ý tưởng tin khoa hc v tâm lí.
- Khng T (551 - 479 TCN) i đến ch "tâm" ca con ngưi "nhân, trí, dũng",
v sau hc trò ca Khng T nêu thành "nhân, lễ, nghĩa, trí, tín".
- Nhà hin triết Hi Lp c đại Xôcrát (469 - 399 TCN) đã tuyên bố câu châm ngôn
ni tiếng "Hãy t biết mình". Đây một định hướng giá tr to ln cho tâm hc: con
ngưi th cn phi t hiu biết mình, t nhn thc, t ý thc v cái ta.
Người đu tiên hbn v tâm hn" Arixtt (384 - 322 TCN). ông mt trong nhng
người quan điểm duy vt v tâm hồn con người. Arixtt cho rng, tâm hn gn lin vi
th xác tâm hn có ba loi:
+ Tâm hn thc vt chung ngưi động vt làm chc năng dinh ng (còn
gi là "tâm hồn dinhng").
+ Tâm hồn động vt chung người và động vt làm chức năng cảm giác, vn
động (còn gi là htm hn cm giác").
+ Tâm hn ttu ch người (còn gi "tâm hn suy ngưhĩ").
Quan điểm ca Arixtốt đối lp với quan điểm ca nhà triết học duy tâm đại
Phlatong (428 - 348 TCN). Phlatongcho rng, tâm hồn là cái có trưc, thc ti có sau, tâm
hồn do Thượng đế sinh ra. Tâm hn trí tu nm trong đầu, ch giai cp ch nô, tâm
hn khát vng nm bng và ch tng lp nô l.
- Đối lp vi quan điểm duy tâm thi c đại v tâm hồn quan điểm ca các nhà
triết hc duy vật như: Thalet (thế k th VII -V TCN); Anaximn (thế k V TCN), Hêrachlít
(thế k VI - V TCN)... cho rng tâm lí, m hồn cũng như vn vật đều được cu to t vt
chất như: nước, lửa, không khí, đất. Còn Đêmôcrít (460 - 370 TCN) cho rng tâm hn do
nguyên t cu tạo thành, trong đó "nguyên t la" nhân t to nên tâm lí. Thuyết ngũ
hành coi kim, mc, thu, ho, th to nên vn vật trong đó có c tâm hn.
Các quan điểm duy vật duy tâm luôn đấu tranh mãnh lit xung quanh mi quan
h vt cht và tinh thn, tâm lí và vt cht.
1.2. Nhng ng tâm hc t na đầu thế k XIX tr v trước
- Trong sut thi trung c, tâm hc mang tính cht thn - bn th huyn .
Nghiên cu v cuc sng m hn b quy đnh bi các nhim v thn hc, do vy mi kết
qu nghiên cu ch nhm xem tâm hn ngưi s phi đưa ti x s ca s ng thnh
như thế nào?
- Thuyết nh nguyên: R. Đềcác (1596 - 1650) đại din cho phái nh nguyên lun" cho
rng vt cht tâm hn hai thc th song song tn ti. Đềcác coi th con người
phn x như một chiếc máy. Còn bn th tinh thn, tâm ca con ngưi tkhông th biết
được. Song Đề các cũng đã đặt sở đầu tiên cho việc tìm ra chế phn x trong hot
động tâm lí.
Sang thế k XVIII, tâm lí hc bắt đầu có tên gi. Nhà triết học Đức Vôn Phơ đã chia
nhân chng hc (nhân hc) ra thành hai th khoa hc, mt khoa hc v thể, hai
tâm học. Năm 1732, ông xuất bn cun "Tâm hc kinh nghiệm". Sau đó 2 năm (1734)
ra đời cun "Tâm lí hc lí trí". Thế là tâm lí học" ra đời t đó.
- Các thế k XVII - XVIII - XIX cuộc đu tranh gia ch nghĩa duy tâm duy vật
xung quanh mi quan h gia tâm và vt.
+ Các nhà triết hc duy tâm ch quan như Béccơli (1685 - 1753), E. Makhơ (1838 -
1916) cho rng thế gii không thc, thế gii ch "phc hp các cm giác ch quan"
ca con ni. Còn D. Hium (1711 - 1776) coi thế gii ch nhng "kinh nghim ch
quan". Ngun gc ca kinh nghiệm do đâu? Hium cho rằng con ngưi không th biết.
thế, người ta vn coi Hium thuc vào phái bt kh tri.
Hc thuyết duy tâm phát trin ti mức độ cao th hin nim tuyệt đối" ca
Hêghen.
+ Thế k XVII - XVIII - XIX, các nhà triết hc tâm học phương Tây đã phát triển
ch nghĩa duy vt lên mt c cao hơn: Spinôda (1632 - 1667) coi tt c các vt cht
đều duy, Lametri (1709 - 1751) mt trong các nhà ng lp ra ch nghĩa duy vật
Pháp tha nhn ch thể mi cm giác; còn Canbanic (1757 - 1808) cho rng não
tiết ra tư tưởng, ging như gan tiết ra mt.
L. Phơbách (1804 - 1872) nhà duy vt li lc bc nht trước khi ch nghĩa Mác ra
đời, khng định: Tinh thn, tâm không th tách ri khỏi o người, sn vt ca th
vt cht phát trin ti mức độ cao là bo.
Đến nửa đầu thế k XIX rt nhiều điều kiện để tâm học trưởng thành, t tách ra
khi mi quan h ph thuc cht ch vào triết hc với cách một b phn, mt chuyên
ngành ca triết hc.
1.3. Tâm hc tr thành mt khoa hc độc lp
- T đầu thế k XIX tr đi, nền sn xut thế gii đã phát trin mạnh, thúc đẩy s tiến
b không ngng ca nhiều lĩnh vực khoa học, thuật, tạo điều kin cho tâm hc tr
thành mt khoa hc độc lp Trong đó phi k ti thành tu ca các ngành khoa hc
liên quan như: thuyết tiến hoá của S. Đácuyn (1809 - 1882) nhà duy vt Anh, thuyết tâm
sinh hc giác quan ca Hemhôn (1821 - 1894) người Đức, thuyết tâm - vt lí hc ca
Phécne (1801 - 1887) Vêbe (1795 - 1878) c hai đều người Đức, tâm hc phát sinh
ca Gantôn (1822 - 1911) ngưi Anh, các công trình nghiên cu v tâm thn hc ca
bác sĩ Sáccô (1875 - 1893) ngưi Pháp...
- Thành tu ca chính khoa hc tâm lí lúc by gi, cùng vi thành tu ca các lĩnh
vc khoa học i trên điều kin cn thiết giúp cho tâm hc đã đến lúc tr thành khoa
học độc lập. Đặc bit trong lch s tâm hc, mt s kin không th không nhc ti vào
năm 1879, nhà tâm học Đức Vuntơ (1832 - 1920) đã ng lập ra phòng thí nghim tâm
học đầu tiên trên thế gii ti thành ph Laixic. một năm sau đó tr thành Vin Tâm
học đầu tiên ca thế gii, xut bn c tp chí tâm hc. T vương quốc ca ch nghĩa
duy tâm, coi ý thc ch quan đối ng ca tâm hc con đưng nghiên cu ý thc
các phương pháp ni quan, t quan sát, Vuntơ đã bắt đầu chuyn sang nghiên cu tâm
lí, ý thc mt cách khách quan bng quan sát, thc nghiệm, đo đạc...
- Để góp Phn tn công vào ch nghĩa duy tâm, đầu thế k XX các dòng phái tâm
học khách quan ra đời, đó là: tâm học hành vi, m hc Gestalt, phân tâm hc. Trong
thế k XX còn nhng ng phái tâm hc khác vai trò nhất định trong lch s phát
trin khoa hc tâm hiện đại ndòng phái tâm học nhân văn, tâm hc nhn thc.
nht sau Cách mng tháng i năm 1917 thành công Nga, dòng phái tâm hc
hoạt động do các nhà tâm lí hc Xô viết sáng lp đã đem li những bưc ngot lch s
đáng k trong tâm lí hc.
2. Đối ng, nhim v ca tâm hc
2.1. Đối ng ca tâm hc
Trong tác phm "Phép bin chng ca t nhiên" Ph. Ăngghen đã chỉ thế gii luôn
luôn vận động, mi mt khoa hc nghiên cu mt dng vận động ca thế gii. Các khoa
hc phân tích các dng vn động ca thế gii t nhiên thuc nhóm khoa hc t nhiên.
Các khoa hc phân tích các dng vận động ca hi thuc nhóm c khoa hc hi.
Các khoa hc nghiên cu các dng vn động chuyn tiếp trung gian t dng vn động
này sang dng vận động kia được gi các khoa hc trung gian, chng hn sinh hc,
hoá sinh hc, tâm học... Trong đó m hc nghiên cu dng vận động chuyn tiếp t
vận động sinh vt sang vận động hi, t thế gii khách quan vào mỗi con người sinh ra
hiện tượng tâm lí - với tư cách mt hiện tượng tinh thn.
Trong lch s xa xưa ca nhân loi, trong tiếng Latinh: "Psyche" "linh hn", tinh
thn" và "logos" là "hc thuyết", là "khoa hc", vì thế "tâm lí hc (Psychologie) là khoa hc
v tâm hn. Nói mt cách khái quát nht: Tâm bao gm tt c nhng hin ng tinh
thn xảy ra trong đầu óc con ngưi, gn lin và điều hành mọi hành động, hoạt động ca
con ngưi. Các hin ng tâm đóng vai trò quan trng đặc bit trong đời sng con
ngưi, trong quan h gia con người vi con ngưi và con ngưi vi chi loài ngưi.
Như vy, đối ng ca tâm hc c hin ng tâm vi cách mt hin
ng tinh thn do thế gii khách quan tác động vào não con ngưi sinh ra, gi chung
các hot động tâm lí. Tâm hc nghiên cu s hình thành, vn hành phát trin ca
hot động tâm lí.
2.2. Nhim v ca tâm hc
Nhim v bản ca tâm hc nghiên cu bn cht ca hoạt động m lí, c
quy lut ny sinh phát triển tâm lí, chế din biến th hin tâm lí, quy lut v mi
quan h gia các hiện tượng tâm lí. c th là nghiên cu:
+ Nhng yếu t khách quan, ch quan o đã to ra tâm người.
+ chế hình thành, biu hin ca hot động tâm .
+ Tâm ca con người hot động như thế nào?
+ Chc năng, vai trò ca tâm đối vi hot động ca con người.
- th nêu lên các nhim v c th ca tâm hc như sau:
+ Nghiên cu bn cht ca hot động tâm c v mt s ng cht ng.
+ Phát hin các quy lut hình thành phát trin tâm .
+ Tìm ra chế ca các hin ng tâm lí.
Trên sở các thành tu nghiên cu, tâm học đưa ra nhng gii pháp hu hiu
cho vic hình thành, phát trin tâm lí, s dng tâm trong nhân t con người hiu qu
nhất. Để thc hin các nhim v nói trên, tâm hc phi liên kết, phi hp cht ch vi
nhiu khoa hc khác.
3. Các quan điểm bn trong tâm lí hc hin đi
3. 1. Tâm hc hành vi
Ch nghĩa hành vi do nhà tâm hc J. Oatsơn (1878 - 1958) sáng lp. J. Oatsơn
cho rng m hc không t, ging gii các trng thái ý thc ch nghiên cu hành
vi ca th con người cũng như động vt. Hành vi đưc hiu tng s các c động
bên ngoài ny sinh th nhm đáp li mtch thích nào đó. Toàn b hành vi, phn
ng ca con ngưi động vt th hin bngng thc:
S - R
(Stimulus - Reaction)
Kích thích - Phn ng
Vi Công thc trên, J. Oatsơn đã nêu lên một quan điểm tiến b trong tâm hc:
coi hành vi do ngoi cnh quyết định, hành vi th quan sát đưc, nghiên cu đưc
mt cách khách quan, t đó th điu khiển hành vi theo phương pháp "th - sai".
Nhưng ch nghĩa hành vi đã quan nim mt cách hc, máy móc v hành vi, đánh đồng
hành vi của con ngưi vi hành vi ca con vt, nh vi ch còn nhng phn ng máy
móc nhm đáp li kích thích, giúp cho th thích nghi vi môi trường xung quanh. Ch
nghĩa hành vi đồng nht phn ng vi ni dung tâm bên trong làm mt tính ch th, tính
hi ca tâm con ngưi, đồng nht tâm con người vi m động vt, con ngưi ch
phn ng trong thế gii mt cách hc, máy móc. Đây chính quan đim t nhiên ch
nghĩa, phi lch s thc dng.
V sau này các đại biu ca ch nghĩa hành vi mới như: Tonmen, Hulo, Skinơ...
đưa vào công thức S - R nhng "biến s trung gian" bao hàm mt s yếu t như: nhu cầu,
trng thái ch đón, kinh nghiệm sng của con ngưi, hoc hành vi to tác "operant" nhm
đáp lại nhng kích thích li cho thể, nhưng về cơ bản ch nghĩa hành vi mới vn
mang tính máy móc, thc dng ca ch nghĩa hành vi cổ điển Oatsơn.
3.2. Tâm hc Gestall (còn gi tâm hc cu trúc)
Dòng phái này ra đi Đức, gn lin vi tên tui các n tâm học: Vécthaimơ
(1880 - 1943), (1887 - 1967), Côpca (1886 - 1947). H đi sâu nghiên cu các quy
lut v nh n đnh tính trn vn ca tri giác, quy lut "bng sáng" ca duy. Trên
s thc nghim, các nhà tâm hc Gestalt khng đnh các quy lut của tri giác, duy
tâm của con người do các cu trúc tin định ca não quyết định. Các nhà m hc
Gestalt ít chú ý đến vai trò ca vn kinh nghim sng, kinh nghim xã hi lch s.
3.3. Phân tâm hc
Thuyết phân m do S. Phrơt (1859 - 1939), c người áo xây dng nên. Lun
điểm bản của Phrơt tách con người thành ba khi: cái y (cái thc), cái tôi i
siêu tôi. Cái y bao gm các bn năng thc: ăn ung, tình dc, t v, trong đó bn
năng tình dục gi vai trò trung tâm quyết định toàn b đời sng tâm hành vi ca con
ngưi, cái y tn ti theo nguyên tc tho mãn đòi hi: Cái tôi - con ngưi thưng
ngày, con ngưi ý thc tn ti theo nguyên tc hin thc. Cái tôi ý thc theo Phrt
cái tôi gi hiu, i tôi b ngoài ca i nhân lõi bên trong "cái y" Cái siêu i - cái
siêu phàm, "cái i tưởng" không bao gi vươn tới được tn ti theo nguyên tc kim
duyệt, chèn ép. Như vậy, phân tâm học đã đề cao quá đáng cái bản năng thức dẫn đến
ph nhn ý thc, ph nhn bn cht hi, lch s của tâm lí con người đồng nht tâm
của con người vi m loài vt Hc thuyết Phrớt sở ban đu ca ch nghĩa hin
sinh, th hiện quan điểm sinh vật hoá tâm lí con người.
Tóm li, ba dòng phái tâm hc nói trên ra đời cui thế k XIX đầu thế k XX góp
phn tn công vào dòng phái ch quan trong tâm học, đưa tâm học đi theo hướng
khách quan. Nhưng do những gii hn lch s, h nhng hn chế nhất định như thể
hin xu thế học hoá, sinh vt hoá tâm con ngưi, b qua bn cht hi lch s
tính ch th của đi sống tâm lí con người.
3.4. Tâm hc nhân n
Dòng phái tâm học nhân văn do C. Rôgiơ (1902 - 1987) A. Maxlâu (1908 -
1972) sáng lp. Các nhà tâm học nhân văn quan niệm rng bn chất con người vn tt
đẹp, con người có lòng v tha, có tiềm năng kì diệu.
Maxlâu đã nêu lên 5 mc độ nhu cu bn ca con người xét th t t thp đến
cao:
- Nhu cu sinh bn,
- Nhu cu an toàn;
- Nhu cu v quan h hi;
-
Nhu cu đưc kính n, ngưng m...
- Nhu cu phát huy bn ngã, thành đạt.
C. Rôgiơ cho rng con ngưi ta cn phi đối x vi nhau mt cách tế nh, ci m,
biết lng nghe ch đợi, cm thông vi nhau. Tâm hc cn phi giúp cho con ngưi
tìm đưc bản ngã đích thc của mình, để th sng mt cách thoi mái, ci m, hn
nhiên sáng to. Tuy nhiên, tâm hc nhân văn đ cao những điều cm nghim, th
nghim ch quan ca bn thân mỗi người, tách con người khi các mi quan h hi,
chú ý ti mặt nhân văn trừu ợng trong con người, vì thế thiếu vắng con người trong hot
động thc tin.
3.5. Tâm hc nhn thc
Hai đại biu ni tiếng ca tâm hc nhn thc G. Piagiê (1896 - 1980) (Thu Sĩ)
G. Brunơ (trước Mĩ, sau đó Anh). Tâm hc nhn thc coi hoạt động nhn thc
đối tượng nghiên cu của mình. Đặc điểm tiến b ni bt ca dòng phái tâm hc này
nghiên cu tâm con ngưi, nhn thc của con người trong mi quan h với i trưng,
với thể vi não b. thế, h đã phát hiện ra nhiu s kin khoa hc giá tr trong
các vn đề tri giác, trí nh, duy, ngôn ng... làm cho các lĩnh vc nghiên cu nói trên
đạt ti một trình độ mới. Đồng thi h cũng đã xây dựng được nhiều phương pháp nghiên
cu c th đóng góp cho khoa học tâm lí những năm 50 - 60 ca thế k XX. Tuy nhiên
dòng phái này cũng nhng hn chế, h coi nhn thc của con người như s n lc
của ý chí đ đưa đến s thay đổi vn kinh nghim, vn tri thc ca ch th, nhm thích
nghi, cân bng vi thế gii, chưa thy hết ý nghĩa tích cc, ý nghĩa thc tin ca hot
động nhn thc.
Tt c nhng dòng phái tâm hc nói trên đều nhng đóng góp nht định cho s
hình thành phát trin ca khoa hc m lí. Song do nhng hn chế lch s, h thiếu mt
s phương pháp lun khoa hc bin chng, vy h vn chưa quan đim đầy đủ
đúng đắn v con ngưi, v hot động tâm ca con ngưi... S ra đời ca tâm hc
mácxit hay còn gi tâm hc hot động đã góp phn đáng k vào vic khc phc hn
chế nói trên tiếp tc đưa tâm hc lên đỉnh cao ca s phát trin.
3.6. Tâm hc hot động
Dòng phái tâm hc này do các nhà tâm hc viết sáng lập như L.X. Vưgốtxki
(1896 - 1934), X.L. Rubinstêin (1902 - 1960), A.N. Lêônchiép (1903 - 1979), A.R. Luria
(1902 - 1977)... Đây ng phái tâm hc ly triết hc Mác - Lênin làm sở lun
phương pháp lun, xây dng nn tâm hc lch s ngưi: coi tâm hc s phn ánh
thế gii khách quan vào não, thông qua hot động.
Tâm ngưi mang tính ch th, bn cht hi, tâm lí người đưc hình thành, phát
trin th hin trong hot động trong các mi quan h giao lưu ca con ngưi trong
xã hi. Chính vì thế tâm lí học mácxit được gi là "tâm lí hc hoạt động".
II. BN CHT, CHC NĂNG, PHÂN LOI CÁC HIN NGM
1. Bn cht ca tâm ngưi
Ch nghĩa duy vt bin chng khẳng định: Tâm người s phn ánh hin thc
khách quan vào não người thông qua ch th tâm lí người có bn cht xã hi - lch s.
1.1. Tâm người s phn ánh hin thc khách quan vào não người thông qua
ch th
Tâm người không phi do thượng đế, do tri sinh ra, cũng không phi do não
tiết ra như gan tiết ra mật. tâm ngưi là s phn ánh hin thc khách quan vào não con
người thông qua,"ăng kính chủ quan".
Thế gii khách quan tn ti bngcác thuốộ tính không gian, thi gian luông vn
động. Phn ánh thuc tính chung ca mi s vt, hiện tượng đang vận động. Nói mt
cách chung nht, phản ánh quá trình tác đng qua li gia h thng này h thng
khác, kết qu để li du vết (hình nh) tác động c h thng tác động h thng
chu s tác động, chng hn:
+ Viên phấn được ng đ viết lên bảng đen để li vết phn trên bảng ngược li
bảng đen làm mòn (đ li vết) trên viên phn (phản ánh cơ học).
+ H thống khí hyđrô tác đng qua li vi h thống khí ôxi, đó phn ánh (phn
ng) hoá học để li mt vết chung ca hai h thống là nước (2H2 + o2 = 2H2o).
Phn ánh din ra t đơn giản đến phc tp s chuyn hoá ln nhau, t phn
ánh vt lí, hoá hc đến phn ánh sinh vt phn ánh hi, trong đó phn ánh
tâm lí.
- Phn ánh tâm là mt loi phn ánh đc bit:
+ Đó s tác động ca hin ng khách quan vào con người, vào h thn kinh,
b não ngưi - t chc cao nht ca vt cht, Ch h thn kinh b não ngưi mi
kh năng nhận tác đng ca hin thc khách quan, to ra trên não hình nh tinh thn (tâm
lí) cha đựng trong vết vt cht, đó c quá trình sinh lí, sinh hoá trong h thn kinh
não b. C. Mác nói: Tinh thn, ng, tâm lí... chng qua vt cht đưc chuyn
vào trong đầu óc, biến đổi trong đó mà có.
Điều đó có nghĩa là, v mặt chế hình thành din biến ca tâm th coi tâm
lí diễn ra theo cơ chế mt phn x có điều kin vi ba khâu ch yếu sau:
Khâu th nht khâu tiếp nhn các kích thích t thế gii bên ngoài tạo nên hưng
phn dn truyền vào não theo đường hướng tâm.
Khâu th hai, din ra trung ương thn kinh ca b não, to nên các hình nh m lí.
Khâu th ba - khâu tr li, dn truyn hưng phn t trung ương thn kinh theo
đưng li tâm gây n các phn ng của thể. Người ta coi tt c các hiện tượng tâm
đều có cơ sở sinh lí là các phn x có điều kin.
+ Phn ánh tâm to ra "hình nh tâm lí" (bn "sao chép", "bn chp") v thế gii,
hình nh tâm kết qu ca quá trình phn ánh thế gii quan vào não. Song hình nh
tâm lí khác v cht so vi các hình ảnh cơ, vt lí, sinh vt ch:
Hình nh tâm mang tính Sinh đng, sáng tao, thí d: hình nh tâm v cun sách
trong đầu mt con người biết ch, khác xa v vt cht vi hình nh vt tính cht "chét
cng", hình nh vt cht ca chính cun sách đó trong gương.
Hình nh tâm mang tính ch thể, mang đm màu sắc nhân (hay nhóm ngưi)
mang hình ành tâm đó, hay nói cách khác hình nh tâm hình nh ch quan v hin
thc khách quan. nh ch th ca hình nh m th hin ch: mi ch th trong khi
to ra hình nh tâm v thế giới đã đưa vốn hiu biết, vn kinh nghiệm, đưa cái riêng ca
mình (v nhu cu, xu ng, tính khí, năng lc)... vào trong hình nh đó, làm cho
mang đậm màu sc ch quan.
Hay nói cách khác, con người phn ánh thế gii bng hình nh tâm lí, thông qua
"lăng kính chủ quang ca mình.
- Tính ch th trong phn ánh m th hin ch: + ng nhn s tác đng ca
thế gii v cùng mt hin thực khách quan nhưng nhng ch th khác nhau xut hin
nhng hình nh tâm lí vi nhng mức độ, sc thái khác nhau.
+ Cũng khi cùng mt hin thực khách quan tác động đến mt ch th duy nht
nhưng vào những thời điểm khác nhau, nhng hoàn cnh khác nhau vi trạng thái
th, trng thái tinh thn khác nhau, th cho ta thy mc độ biu hin các sc thái
tâm lí khác nhau ch th y.
+ Chính ch th mang hình ảnh tâm người cm nhn, cm nghim th hin
nó rõ nht.
+ Cui cùng thông qua các mức độ sc thái tâm khác nhau mi ch th t
thái độ, hành vi khác nhau đối vi hin thc.
Do đâu tâm người này khác tâm người kia v thế gii khách quan?
Điều đó do nhiều yếu t chi phối. trước hết, do mỗi con người những đặc điểm
riêng v thể, giác quan, h thn kinh não b. Mỗi ngưi hoàn cnh sng khác
nhau, điều kin giáo dục không như nhau đặc bit mi nhân th hin mức độ tích
cc hoạt động, tích cực giao lưu khác nhau trong cuộc sng. thế, tâm người này khác
tâm lí người kia.
T lun đim nói trên, chúng ta th rút ra mt s kết lun thc tin sau:
- Tâm ngun gc thế gii khách quan, thế khi nghiên cứu, cũng như khi
hình thành, ci tạo tâm ngưi phi nghiên cu hoàn cảnh trong đó con ngưi sng
hoạt động.
- Tâm người mang tính ch th, thế trong dy hc, giáo dục cũng như trong
quan h ng x phi chú ý nguyên tắc sát đối ợng (chú ý đến cái riêng trong m mi
ngưi). - Tâm sn phm ca hoạt động giao tiếp, vì thế phi t chc hoạt động
các quan h giao tiếp đế nghiên cu, hình thành và phát triển tâm lí con ngưi.
1.2. Bn cht xã hi ca tâm ngưi
- Tâm người s phn ánh hin thc khách quan, chức năng ca não, kinh
nghim hi lch s biến thành cái riêngca mi ngưi.. âm con người khác xa vi tâm
ca mt s loài đng vt cao cp chỗ: tâm người- ó bn cht hi mang tính lch
s.
- Bn cht hi nh lch s a ltâm í người th hiê như sau:
+ Tâm người ngun gc thế gii khách quan (hếgii t nhiên hi),
trong đó cuộc sng hi i quyết định (quyết đnh lun hi). Ngay c phn t
nhiên trong thế gii cũng đưc hi hoá. Phn hi hoá thế gii quyết định tâm
hlíngười th hin qua: các quan h kinh tế - hi, các mi quan h đạo đức pháp quyn,
các mi quan h con người - con ngưi t quan h gia đình, làng xóm, quê hương, khi
ph cho đến các quan h nhóm, các quan h cộng đồng... các mi quan h trên quyết
định bn chất tâm người (bn chất con người s tng hcác mi quan h hi).
Trên thc tế, con người thoát li khi các quan h hi, quan h người - ngưi, đều làm
cho tâm mt bn tính ngưi (nhng trưng hp tr em do động vt nuôi t bé, tâm
ca các tr này không hơn hẳn tâm lí loài vt).
+ Tâm người sn phm ca hot động giao tiếp của con người trong các mi
quan h hội. Con người mt thc th t nhiên điều ch yếu mt thc th hi.
Phn t nhiên con ngưi (như đặc đim th, giác quan, thn kinh, b não) đưc
hi hoá mc cao nht. mt thc th hội, con người ch th ca nhn thc, ch
th ca hot động, giao tiếp vi cách mt ch th tích cc, ch động sáng to, tâm
của con người sn phm ca hoạt động con người với cách ch th hi, thế
tâm lí người mang đầy đủ du n xã hi lch s của con người.
+ Tâm ca mi nhân kết qu của quá trình lĩnh hi, tiếp thu vn kinh nghim
hôi, nn văn hoá hi, thông qua hot động, giao tiếp (hot động vui chơi, hc tp,
lao động, công tác hi), trong đó giáo dục gi vai trò ch đo hoạt động ca con người
và mi quan h giao tiếp của con người trong xã hi gi vai trò quyết đnh.
+ Tâm ca mi người nh thành, phát trin biến đổi cùng vi s phát trin ca
lch s dân tc và cng đồng. Tâm ca mi ngưi chu s chế ước bi lch s ca
nhân và cộng đồng.
Tóm lại, m người bn cht hi, thế phi nghiên cứu môi trưng xã hi, nn
văn hoá hi, c quan h hội trong đó con ni sng hoạt đng. Cn phi t
chc hiu qu hot động dy hc giáo dc, cũng như các hot động ch đạo tng
giai đon la tui khác nhau để hình thành, phát trin tâm con ngưi...
2. Chc năng ca tâm
Hin thc khách quan quyết định tâm con người, nhưng chính tâm con người li
tác động tr li hin thc bng tính năng động, sáng to ca thông qua hot động,
hành đng, hành vi. Mi hoạt động, hành động của con người đều do "cái tâm lí" điều
hành. S điu hành y biu hin qua nhng mt sau:
-Tâm chc năng chung định ng cho hot động, đây mun nói ti vai
trò động cơ, mục đích của hot động. Động th mt nhu cầu đưc nhn thc,
hứng thú, lí tưởng, niềm tin, lương tâm, danh vọng...
- Tâm th thúc đẩy, lôi cuốn con người hoạt động, khc phục moi khó khăn
vươn tới mục đích đã đề ra hoc kim hãm, hn chế hoạt động của con người
- Tâm điều khin, kim tra quá trình hoạt đông bằng chương trình, kế hoch,
phương pháp, phương thc tiến hành hot động, làm cho hot động ca con người tr
nên có ý thức, đem li hiu qu nhất định.
Cuối cùng, tâm giúp con người điều chnh hot động cho phù hp vi mục tiêu đã
xác định, đồng thi phù hp vi điều kin và hoàn cnh thc tế cho phép.
Nh các chc năng định ng, điu khin, điu chnh nói trên m giúp
con người không ch thích ng vi hoàn cnh khách quan, còn nhn thc, ci to
sáng to ra thế giới, chính trong quá trình đó con người nhn thc, ci to chính bn
thân mình.
Nh chc năng điu hành nói trên nhân t tâm gi vai trò bn, tính
quyết định trong hoạt động của con người.
3. Phân loi hin ng tâm
nhiu cách phân loi hin ng tâm :
3.1. Cách phân loi ph biến trong các tài liu tâm hc
vic phân loi các hiện tượng tâm theo thi gian tn ti ca chúng v t
tương đối ca chúng trong nhân cách. Theo cách phân loi này các hin ng tâm
ba loi chính:
- Các quá trình tâm ,
- Các trng thái tâm lí,
- Các thuc nh tâm.
* Các quá trình tâm nhng hiện tượng tâm din ra trong thi gian tương đối ngn,
m đầu, din biến, kết thúc tương đối rõ ràng. Người ta thưng phân bit thành ba quá
trình tâm lí:
- Các quá trình nhn thc gm: cm giác, tri giác, trí nh, ng ng, duy,
ngôn ng.
-
Các qtrình cm xúc biu th s vui mng hay tc gin, d chu hay khó chu,
nhit tình hay th ơ...
-Quá trình hành động ý chí.
Các trng thái tâm hiện tượng tâm din ra trong thời gian tương đi dài, vic
m đầu và kết thúc không rõ ràng, như: chú ý, tâm trạng.
* Các thuc tính tâm nhng hin ng tâm ơng đối n định, khó hình thành
khó mất đi, tạo thành nhng t riêng của nhân cách. Người ta thưng i ti bn
nhóm thuc tính tâm nhân như: xu ng, tính cách, khí cht năng lc.
th biu din mi quan h gia các hin ng tâm bng đồ sau:
đồ 1. Mi quan h gia các hin ng tâm
3.2. th phân bit hin ng tâm thành
-
Các hin ng tâm ý thc.
-
Các hin ng tâm chưa đưc ý thc.
Chúng ta nhiu nhn biết v các hin ng tâm ý thc (được nhn thc,
hay t giác). Có nhng hiện tượng tâm lí chưa đưc ý thc vn luôn diễn ra, nhưng ta
không ý thc v nó, hoc i ý thc, chưa kp ý thc. Mt s tác gi c ngoài còn
chia ý thc thành hai mc: "vô thc" "tim thc".,"Vô thc" nhng lĩnh vc nm
ngoài ý thc, "khó lt vào lĩnh vc ý thc (mt s bn năng thc, mt s hành động l
li, l chân tay, ng mơ, mộng du...) mức độ "tim thc" nhng hiện tượng bình
thưng nm sâu trong ý thc, thnh thong trong nhng hoàn cnh nht định th đưc
ý thc "chiếu ri" ti.
3.3. Ngưi ta còn phân bit hin ng tâm thành:
- Hin ng tâm sng động: th hin trong hành vi, hot động.
- Hin ng tâm tim tàng: tích đọng trong sn phm ca hot động.
3.4. th phân bit hin ng tâm ca nhân vi hiện tượng tâm hi
(phong tc, tập quán, định kiến xã hội, tin đồn, dư luận hi, tâm trng hi,
"mt"...).
Như vy, thế gii m ca con ngưi cùng đa dng phc tp. Các hin
ng m nhiu mức độ, cấp độ khác nhau, có quan h đan xen vào nhau, chuyển
hoá cho nhau.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU M
1. Nguyên tc phương pháp lun ca vic nghiên cu tâm
1. 1. Nguyên tc đảm bo tính khách quan
Đảm bo tính khách quan trong nghiên cu tâm là phi ly chính các hiện tượng
tâm m đi ng nghiên cu. Nghiên cu các hin ng tâm trong trng thái tn ti
t nhiên của nó, đm bo tính trung thc, không thêm bt trong quá trình nghiên cu.
1.2. Nguyên tc quyết định lun duy vt bin chng
Nguyên tc này ch khi nghiên cu tâm tha nhn tâm người mang bn cht
hi lch s do yếu t hi quyết định nhưng không phủ nhận vai trò điều kin ca các
yếu t sinh học (tư chất, hoạt động thn kinh cấp cao...) đặc bit khẳng đnh vai tquyết
định trc tiếp ca hoạt động ch th.
1.3. Nguyên tc thng nht tâm lí, ý thc vi hot động
Nguyên tc này khẳng đnh tâm lí, ý thc không tách ri khi hoạt động, nó được
hình thành, bc l và phát trin trong hoạt động, đồng thời điều khiển, điều chnh hot
động. vy khi nghiên cu tâm phi thông qua hoạt động, din biến các sn phm
ca hoạt động.
1.4. Nghiên cu các hin tưng tâm tí trong các môi liên h giũa chúng với nhau và
trong môi liên h gia chúng vi các hin tưng khác
Các hin ng m không tn ti bit lp chúng quan h cht ch vi nhau
vi các hin ng t nhiên, hi khác.Vì vy khi nghiên cu tâm không đưc xem
xét mt cách riêng r, phi đt chúng trong mi liên h quan h gia các hin
ng tâm trong nhân cách gia hin ng tâm vi các hin ng khác nhm ch
ra đưc nhng ảnh hưởng ln nhau, các quan h ph thuc nhân qu, nhng quy lut tác
động qua li gia chúng.
1.5. Nghiên cu tâm trong s vn động phát trin
Tâm lí con người s ny sinh, vận động phát trin. S phát trin m quá
trình liên tc to ra nhng nét tâm mới đặc trưng cho các giai đoạn phát trin tâm nht
định cho nên khi nghiên cu tâm phi thấy được s biến đổi ca tâm ch không c
định, bt biến ch ra nhng nét tâm mới đặc trưng cho mi mt giai đoạn phát trin
tâm lí.
2. Phương pháp nghiên cu tâm
Khoa hc tâm s dng nhiều phương pháp nghiên cứu để nghiên cu các hin
ng tâm như quan sát, điu tra bng phiếu hi, thc nghim, nghiên cu các sn
phm hoạt động, trc nghim...
2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát mt loi tri giác ch định dùng các phân tích quan ch yếu
phân tích qua th giác đ thu thp các thông tin cn thiết nhằm xác định hiện tượng tâm
cn nghiên cu.
d: Nghiên cu hng thú hc tp ca hc sinh thông qua quan sát các biu hin
bên ngoài: s đúng gi khi đi hc, chun b i trưc khi đến lp, tính tích cc khi tham
gia xây dng bài, tiếp thu tri thc mi....
Quan sát nhiu hình thc: quan sát trc tiếp, quan sát gián tiếp, quan sát
tham d và quan sát không tham d...
Phương pháp quan sát cho phép nghiên cu các hin ng tâm trung thc,
khách quan nghiên cu tâm trong trng thái tn ti t nhiên của nó, đơn giản v thiết
b ít tn kém v kinh phí. Hn chế ca quan sát ch: mang tính b động cao, tn
nhiu thi gian, tn nhiu công sc.
Mt s yêu cầu để quan sát có hiu qu:
- Xác định mc đích quan sát, đối ng quan sát đối ng nghiên cu.
- Lp kế hoch quan sát mt cách c th chun b chu đáo mọi điều kin cho vic
quan sát.
- La chn hình thc quan sát cho phù hp vi hiện tượng tâm lí cn nghiên cu và
hoàn cnh nghiên cu.
- Xác định hình thc ghi biên bn quan sát hp ghi chép tài liu quan sát mt
cách khách quan, trung thc...
2.2. Phương pháp điu tra bng phiếu hi
Điu tra bng phiếu hỏi phương pháp nghiên cứu s dng phiếu trưng cầu ý kiến
vi mt h thng câu hỏi đã được son sn nhm thu thp nhng thông tin cn thiết v
hiện tượng tâm lí cn nghiên cu.
Ni dung chính ca phiếu hi các câu hi. Câu hi trong phiếu bao gm th
câu hỏi đóng, loại câu hi nhiều đáp án để la chn th câu hi m, không
đáp án lựa chn mà cá nhân t tr li.
Điu tra bng phiếu hỏi ưu điểm trong mt thi gian ngn cho phép thu thp
thông tin nhanh ca nhiu nhân trên một địa n rng, mang tính ch động cao. Hn
chế của phương pháp này nhiều khi kết qu tr lời không đm bo tính khách quan,
đánh giá hiện tượng tâm theo câu tr li ch quan của nhân người d xy ra hin
ợng "Nghĩ một đằng, nói mt no"...
2.3. Phương pháp thc nghim
Thc nghim phương pháp nghiên cu ch động gây ra các hin ng tâm
cn nghiên cứu sau khi đã tạo ra các điều kin cn thiết và loi tr các yếu t ngu nhiên.
Thc nghim gm nhiu loi bao gm thc nghim trong phòng thí nghim
thc nghim t nhiên.
Thc nghim trong phòng thí nghim: loi thc nghiệm được tiến hành trong
phòng thí nghim điu kin khng chế mt cách nghiêm khc các ảnh ng bên ngoài
tác động đến hiện tượng tâm được nghiên cu. Loi thc nghiệm này thường được s
dng nhiều để nghiên cu c quá trình tâm lí, ít dùng nghiên cu các thuc tính tâm
nời và đặc bit mang tính ch động cao hơn thực nghim t nhiên.
Thc nghim t nhiên: loi thc nghiệm được tiến hành trong điều kin bình
thưng ca cuc sng hoạt động. Trong thc nghim t nhiên bao hàm c quan sát.
Nếu trong quan sát nhà nghiên cu ch thay đổi các yếu t riêng r ca hoàn cnh thì
trong thc nghim t nhiên nhà nghiên cu th ch động gây ra hành vi biu hin
din biến ca hiện tượng tâm cn nghiên cu bng cách khng chế các nhân t không
cn thiết cho vic nghiên cu, làm ni bt các yếu t cn thiết trong hoàn cnh giúp cho
vic khai thác, tìm hiu hiện tượng tâm lí cn nghiên cu bng thc nghim.
Thc nghim nghiên cu tâm lí th bao gm: thc nghiệm điều tra thc
nghim hình thành.
Thc nghim điu tra: nhm dng nên mt bc tranh v thc trng hin ng tâm
lí được nghiên cu mt thi điểm c th
Thc nghim hình thành: còn gi thc nghim giáo dc vi mục đích khẳng định
nh ng ca tác động giáo dc đến s hình thành, phát trin hin ng tâm nào đó
con người.
Thc nghiệm nh thành thông thưng gồm ba giai đoạn: đo thực trng hiện ng
tâm trưc thc nghim, thiết kế biện pháp tác đng giáo dc mi áp dng vào trong
thc tin. Sau mt thi gian tác động đo li s biến đổi ca hin ng tâm lí; T đó
khẳng định vai trò, ảnh hưởng, mi quan h ca biện pháp tác đng giáo dục đó đến s
hình thành và phát trin hiện tượng tâm lí cn nghiên cu.
Thc nghim nghiên cu tâm loi hình thc nghiệm nào cũng khó th
khng chế hoàn toàn nh hưởng ca c yếu t ch quan của người b thc nghiệm đặc
bit d b căng thng tâm lí, thn kinh khi làm thc nghim. vy khi s dng thc
nghim nghiên cu tâm cn chú ý to ra trng thái t nhiên s phi hp gia thc
nghim với các phương pháp nghiên cứu khác
2.4. Phương pháp trc nghim (Test)
Trc nghim tâm mt công c đã được tiêu chuẩn hoá dùng để đo lường mt
cách khách quan mt hay mt s mt tâm nhân cách thông qu nhng mu câu tr li
bng ngôn ng, phi ngôn ng hoc bng các hành vi khác.
Các tiêu chun ca mt trc nghim tâm khác với các phương pháp nghiên cu
tâm khác là: độ tin cậy cao, nghĩa kết qu đo bằng trc nghim cùng mt nghim
th, đối ng nhiu ln đo khác nhau đều cho kết qu ging nhau. tính hiu lc
(ng nghim) trc nghim phải đo được chính hiện tượng tâm cần đo, đúng với mc
đích của trc nghim. Tính tiêu chun hoá - cách thc tiến hành, x kết qu phi theo
mt tiêu chuẩn xác định quy chun theo mt nhóm chun. Trc nghim trn b
thưng bao gm bn phần: n bản trc nghiệm, ng dn quá trình tiến hành, ng
dẫn đánh giá, bản chun hoá.
Trc nghim tâm nhiu loại như: trc nghim trí tu Binê - Ximông, trc nghim
trí tu Raven... trc nghim chun đoán nhân cách Ayzen, Rôsát, Murây...
Ưu đim bn ca trc nghim:
- Tính cht ngn gn,
- Tính tiêu chun hoá,
Đơn gin v thiết b thut,
Định ng đưc kết qu nghiên cu.
Mt hn chế ca trc nghim là:
- Trc nghim ch quan tâm đến kết qu thng cui cùng, không chú ý đến quá
trình dẫn đến kết qu.
- Khó son tho mt b trc nghim đảm bo tính tiêu chun hoá.
- Không tính đến các nhân t đa dng th nh ng đến kết qu trc nghim....
Trc nghim tâm cn đưc s dng kết hp vi các Phương pháp nghiên cu
tâm khác đ chuẩn đoán tâm nhân cách con ngưi ch đưc coi công c chun
đoán tâm lí ở mt thi điểm phát trin nhất định của con người.
2.5. Phương pháp phân tích sn phm hot động
Đó là phương pháp da o sn phm (vt cht, tinh thn) ca hoạt đng do con
ngưi to ra để nghiên cu đánh giá tâm con người như trí tu, tình cm, tính cách...
con người, bi khi to ra các sn phm ch th (con người) đã gửi "mình" (tâm lí, nhân
cách) vào sn phm. Khi tiến hành phương pháp nghiên cu sn phm hoạt động cn chú
ý xem xét trong mi liên h vi thi gian, không gian ca hoạt động điều kin tiến hành
hoạt động.
2.6. Phương pháp đàm thoi (phng vn)
Đàm thoại (phng vn) cách thc thu nhp thông tin v hiện tượng tâm được
nghiên cu da vào các ngun thông tin thu thập được trong quá trình trò chuyn. Ngun
thông tin th bao gm các câu tr li các yếu t hành vi như cử ch, ngôn ng ca
ngưi tr li.
Phng vn th bao gm nhiu hình thc: trc tiếp hoc gián tiếp, phng vn
nhân hoc nhóm.
Mun phng vn thu đưc nhiu tài liu tt cn phi:
- Xác định mc đích, yêu cu vn đề cn tìm hiu,
- Tìm hiu trưc thông tin v đối ng trò chuyn,
- Rt linh hot trong quá trình trò chuyện đ thay đổi cách trò chuyn, dn dt câu
hi cho phù hp với văn cảnh, hoàn cnh nhằm đạt được mc đích của nhà nghiên cu.
Ngoài các phương pháp nghiên cu k trên, trong khoa hc tâm còn s đụng
nhiu các phương pháp nghiên cu khác để nghiên cu tâm người như phương pháp
đo đạc hi hc, phương pháp nghiên cu tiu s nhân... Để đảm bo độ tin cy
khoa hc ca kết qu nghiên cu tâm lí cn:
-
S dụng c phương pháp nghiên cu phù hp vi hin tượng tâm ca con
ngưi cn nghiên cu.
-
S dng phi hp, đồng b các phương pháp khi nghiên cu tâm con người.
IV. V TRÍ, VAI TRÒ CA TÂM HC TRONG CUC SNG HOT
ĐNG
1. V trí ca tâm tí hc trong h thng khoa hc
Thi kì c đại, khoa hc thng nht trong triết hc trong quá trình phát trin khoa
hc phân hoá thành các b môn khoa hc khác nhau, mi ngành khoa hc đều liên
quan mt thiết vi nhau trong s thng nht ca thế gii, đồng thi li v trí độc lp
đối ng nghiên cu riêng ca mình. Ph. ăng ghen đã nói: "Mi khoa hc phân tích
một đạng riêng ca vận động hay mt dãy nhng dng vận đng liên quan chuyn tiếp
t dng n sang dng kia".
Triết hc duy vt bin chng khoa học sở, kim ch nam cho mi khoa hc dù
khoa hc t nhiên, hi hay thut Khoa hc t nhiên nghiên cu s vn động ca
t nhiên như hoá học, vt hc, sinh vt hc... Khoa hc hi nghiên cu s vận động
ca xã hi, các hình thái xã hội, các góc đ khác nhau như văn hc, lch s, dân tc hc...
Tâm hc mt khoa hc trung gian nm gia khoa hc hi khoa hc t
nhiên, tâm hc nghiên cu các hot động tâm con người. c hin ng tâm
người sở vt chất đặc điểm sinh học (cơ thể, não, giác quan, h thn kinh)
đồng thi tâm ni li bn cht hi, phn ánh cuc sng hi lch s vì thế tâm
lí hc va có tính cht ca khoa hc t nhiên và va có tính cht ca khoa hc xã hi.
Vi v tđó, m học quan h mt thiết s dng thành qu ca các khoa hc
để gii thích nghiên cứu đời sống tâm lí con người.
Tâm hc và triết hc
mt ngành khoa học được tách ra t triết hc tr thành khoa học độc lp o
năm 1879, tâm lí học đã lấy triết hc làm nn tảng phương pháp luận ca vic nghiên cu
tâm lí.
Các luận điểm bn ca triết hc ch đạo phương hướng Phát trin tâm hc
gii quyết các vấn đ bản ca tâm lí: bn chất tâm lí, động lc ca s phát trin tâm ,
xu hướng phát trin tâm lí... giúp cho tâm học đạt được nhng thành tu khoa hc to ln
và phc v đời sng xã hi.
Ngưc li, tâm học cũng đóng góp cho triết hc nhiu thành tu nghiên cứu để
minh chng c th hoá các ng triết hc làm phong phú triết học. V.I. nin đã chỉ
ra rng mun xây dng phát trin phép bin chng lun nhn thc cn phi da
vào tâm hc, da vào "Lch s phát trin trí tu ca tr", "Lch s phát triển m đng
vt".
Tâm hc và sinh hc thn kinh cp cao
Theo C. Mác: Tâm lí, ý thc chng qua hin thc khách quan chuyn vào trong
não, ci t trong não. Não chính sở vt cht ca hin ng tâm người. vy các
tri thc ca sinh vt học, đặc bit sinh hc thn kinh giúp cho tâm hc nghiên cu,
gii thích đưc các hin ng tâm khác nhau ca con người t chú ý, tri giác, trí nh,
đến các hin tượng tâm cao cấp như tình cảm, năng lực to ra s vng chc ca khoa
hc tâm lí.
Khi nghiên cu sinh hc thn kinh của người cn phi nghiên cu trong mi
quan h vi tâm người, nếu không con người ch một loài động vt thun túy s rơi
vào thuyết sinh vật hoá con ngưi.
Tâm hc và giáo dc hc
Đối ng ca giáo dc hc quá trình dy hc giáo dc con ngưi các la
tui khác nhau. Đời sống tâm con ngưi rt phong phú, phc tp va mang cái chung
ca c cng đồng người chu s quy định ca các điu kin lch s hi c th, va
mang cái riêng ca mt la tui, cái ch th ca mt ngưi c th.Vì vy, mun thành
công trong dy hc giáo dc thì phi hiểu tâm con người để ớng tác đng cho
phù hp. Tâm học s cho giáo dc hc, cung cp nhng tri thc v tâm ngưi,
vạch ra đặc điểm tâm lí, quy lut hình thành, phát triển tâm con người với cách vừa
ch th va là khách th ca giáo dc.
Ngưc li, nhng nghiên cu lun thc tin ca giáo dc hc các minh
chng cho s đúng đn, khoa hc ca các kiến thc tâm lí, làm phong phú thêm cho khoa
hc tâm lí, tạo ra điều kin cho s ng dng ca tri thc tâm vào cuc sng phc v
cuc sng xã hi.
Ngoài ra, tâm lí hc còn mi quan h mt thiết vi các b môn khác ca khoa
hc t nhiên và khoa hc xã hi như Dân tc học, Điều khin hc, S hc, Toán hc...
Do v trí ca tâm hc trong h thng các khoa hc nên khi hc tp nghiên cu m
va phi chú ý đến tính cht hi ca hiện ng tâm va phải chú ý thích đáng
đến sở khoa hc t nhiên ca tâm ngưi. Mt khác, ngưi làm công tác tâm hc
phi kiến thc toàn din c v các lĩnh vc t nhiên c lĩnh vực khoa hc hi,
như vậy công tác ging dy, nghiên cu ng dng tâm hc mới đạt hiu quả. đồng thi
đưa khoa học tâm lí phát trin.
2. ý nghĩa ca tâm hc trong cuc sng và hot động ca con ngưi
Ra đời và tách ra khi triết hc tr thành mt khoa học độc lp t năm 1879 nhưng
trưc đó cho đến nay tâm hc vn mt v trí to ln trong cuc sng hot động
con người. th nói rng mi thi lch s, mọi lĩnh vực hoạt động hội đều s
đóng góp của tâm lí hc.
Ngưi xưa vi câu danh ngôn ni tiếng "Hãy t biết ly mình", "Biết mình, biết
người, trăm trận, trăm thắng" đu nói lên vai trò ca các tri thc tâm lí, nhn mnh vai trò
ca t nhn thc, t ý thc
Tâm con ngưi chc năng định ng, điu khin, điu chnh nên tâm hc
vai trò to ln vi tt c các lĩnh vực hoạt động của con người như: lao động sn xut, y
tế, giáo dc, th thao, an ninh quc phòng.
Mục đích cao nht ca hoạt động lao động là tạo ra năng suất lao đng cao. Mun
vy phi chú ý nhiu mt t vic chế to công c lao động, đảm bo an toàn lao động, t
chức lao động hp khoa hc, xây dng bầu không khí lao đng tp thể, động viên khen
thưng trong lao động... tt c các mt đó ca lao động đều cn đến các tri thc tâm
học lao động, tâm lí hc kĩ sư, tâm lí học xã hi.
Lĩnh vực qun hội đc bit công tác t chc cán b vn dng nhiu tri thc
tâm hc. Vấn đề hiểu người, ng ngưi, bồi dưỡng đánh giá con ngưi trong công
vic, bu không khí tâm trong tp th quản lí, luận hi, các quan h nhân khác
nhau trong tp th đều s dng các tri thc tâm đồng thi các vn đề ca tâm
hc.
Ngoài ra, hu khắp các lĩnh vc khác nhau ca hội như: tư pháp, thanh tra, y tế,
thương mại, du lịch... đều cn s có mt ca khoa hc tâm lí, s ra đời các khoa hc liên
ngành như tâm học y hc, tâm học pháp, tâm học du lch... minh chng c th
khẳng định vai trò to ln ca m hc vi các khoa hc khác cuc sng hi con
người. Đặc bit vi công tác giáo dc, lĩnh vực trng ngưi" tâm hc v trí đặc bit
quan trng, nhng tri thc m hc sở khoa hc cho vic đnh ng đúng trong
dy hc giáo dc hc sinh: Hiu tâm la tuổi sở cho dy hc, giáo dc phù hp,
s dng các bin pháp các phương tiện giáo dc hiu qu đem lại chất lượng cao cho
công tác giáo dc hc sinh. th nêu ra vài d v vấn đề này: Vn dng các quy lut
cảm giác, tri giác đ điu chnh ngôn ng, s dụng đồ dùng trc quan... hiu qu nâng
cao mức đ nhn thc bài ging cho hc sinh. Hiu biết các quy lut nh cảm sở
khoa hc cho vic t chc các bin pháp giáo dc "ôn nghèo gi khổ" để "giáo dc trong
tp th bng tp th". Nhn thức đúng lôgic phát triển nhn thc ca học sinh đi từ
"Trc quan sinh động đến tư duy trừu tượng" định hướng cho cách dy hc ca giáo viên.
Các quy luật hình thành xo: Quy luật "đỉnh", quy lut tiến b không đồng đều... gi m
cách thc rèn luyn xo cho hc sinh đặc bit các em hc sinh nh bc Tiu hc khi

Preview text:

Chương 1: TÂM LÍ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
Từ khi loài người sinh ra, trên Trái Đất xuất hiện một hiện tượng hoàn toàn mới mẻ -
hiện tượng tâm lí người mà nền văn minh cổ đại gọi là linh hồn. Khoa học nghiên cứu hiện
tượng này là tâm lí học.
Từ những tư tưởng đầu tiên sơ khai về hiện tượng tâm lí, tâm lí học đã hình thành,
phát triển không ngừng và ngày càng giữ một vị trí quan trọng trong nhóm các khoa học
về con người. Đây là một khoa học có ý nghĩa to lớn trong việc phát huy nhân tố con
người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
I. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ CỦA TÂM LÍ HỌC
1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển tâm lí học
1.1. Những tư tưởng tâm lí học thời cổ đại
Loài người ra đời trên Trái Đất này mới được khoảng 10 vạn năm - con người trí
khôn có một cuộc sống có lí trí, tuy buổi đầu còn rất sơ khai, mông muội.
Trong các di chỉ của người nguyên thuỷ, người ta thấy những bằng cứ chứng tỏ đã
có quan niệm về cuộc sống của "hồn", "phách" sau cái chết của thể xác. Trong các bản
văn tự đầu tiên từ thời cổ đại, trong các kinh ở ấn Độ đã có những nhận xét về tính chất
của "hồn", đã có những ý tưởng tiền khoa học về tâm lí.
- Khổng Tử (551 - 479 TCN) nói đến chữ "tâm" của con người là "nhân, trí, dũng",
về sau học trò của Khổng Tử nêu thành "nhân, lễ, nghĩa, trí, tín".
- Nhà hiền triết Hi Lạp cổ đại là Xôcrát (469 - 399 TCN) đã tuyên bố câu châm ngôn
nổi tiếng "Hãy tự biết mình". Đây là một định hướng có giá trị to lớn cho tâm lí học: con
người có thể và cần phải tự hiểu biết mình, tự nhận thức, tự ý thức về cái ta.
Người đầu tiên hbn về tâm hồn" là Arixtốt (384 - 322 TCN). ông là một trong những
người có quan điểm duy vật về tâm hồn con người. Arixtốt cho rằng, tâm hồn gắn liền với
thể xác tâm hồn có ba loại:
+ Tâm hồn thực vật có chung ở người và động vật làm chức năng dinh dưỡng (còn
gọi là "tâm hồn dinh dưỡng").
+ Tâm hồn động vật có chung ở người và động vật làm chức năng cảm giác, vận
động (còn gọi là htm hồn cảm giác").
+ Tâm hồn trí tuệ chỉ có ở người (còn gọi là "tâm hồn suy ngưhĩ").
Quan điểm của Arixtốt đối lập với quan điểm của nhà triết học duy tâm cô đại
Phlatong (428 - 348 TCN). Phlatongcho rằng, tâm hồn là cái có trước, thực tại có sau, tâm
hồn do Thượng đế sinh ra. Tâm hồn trí tuệ nằm ở trong đầu, chỉ có ở giai cấp chủ nô, tâm
hồn khát vọng nằm ở bụng và chỉ có ở tầng lớp nô lệ.
- Đối lập với quan điểm duy tâm thời cổ đại về tâm hồn là quan điểm của các nhà
triết học duy vật như: Thalet (thế kỉ thứ VII -V TCN); Anaxứimn (thế kỉ V TCN), Hêrachlít
(thế kỉ VI - V TCN)... cho rằng tâm lí, tâm hồn cũng như vạn vật đều được cấu tạo từ vật
chất như: nước, lửa, không khí, đất. Còn Đêmôcrít (460 - 370 TCN) cho rằng tâm hồn do
nguyên tử cấu tạo thành, trong đó "nguyên tử lửa" là nhân tố tạo nên tâm lí. Thuyết ngũ
hành coi kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ tạo nên vạn vật trong đó có cả tâm hồn.
Các quan điểm duy vật và duy tâm luôn đấu tranh mãnh liệt xung quanh mối quan
hệ vật chất và tinh thần, tâm lí và vật chất.
1.2. Những tư tưởng tâm lí học từ nủa đầu thế kỉ XIX trở về trước
- Trong suốt thời kì trung cổ, tâm lí học mang tính chất thần bí - bản thể huyền bí.
Nghiên cứu về cuộc sống tâm hồn bị quy định bởi các nhiệm vụ thần học, do vậy mọi kết
quả nghiên cứu chỉ nhằm xem tâm hồn người sẽ phải đưa tới xứ sở của sự hưng thịnh như thế nào?
- Thuyết nhị nguyên: R. Đềcác (1596 - 1650) đại diện cho phái nhị nguyên luận" cho
rằng vật chất và tâm hồn là hai thực thể song song tồn tại. Đềcác coi cơ thể con người
phản xạ như một chiếc máy. Còn bản thể tinh thần, tâm lí của con người thì không thể biết
được. Song Đề các cũng đã đặt cơ sở đầu tiên cho việc tìm ra cơ chế phản xạ trong hoạt động tâm lí.
Sang thế kỉ XVIII, tâm lí học bắt đầu có tên gọi. Nhà triết học Đức Vôn Phơ đã chia
nhân chủng học (nhân học) ra thành hai thứ khoa học, một là khoa học về cơ thể, hai là
tâm lí học. Năm 1732, ông xuất bản cuốn "Tâm lí học kinh nghiệm". Sau đó 2 năm (1734)
ra đời cuốn "Tâm lí học lí trí". Thế là tâm lí học" ra đời từ đó.
- Các thế kỉ XVII - XVIII - XIX cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm và duy vật
xung quanh mối quan hệ giữa tâm và vật.
+ Các nhà triết học duy tâm chủ quan như Béccơli (1685 - 1753), E. Makhơ (1838 -
1916) cho rằng thế giới không có thực, thế giới chỉ là "phức hợp các cảm giác chủ quan"
của con người. Còn D. Hium (1711 - 1776) coi thế giới chỉ là những "kinh nghiệm chủ
quan". Nguồn gốc của kinh nghiệm là do đâu? Hium cho rằng con người không thể biết. Vì
thế, người ta vẫn coi Hium thuộc vào phái bất khả tri.
Học thuyết duy tâm phát triển tới mức độ cao thể hiện ở "ý niệm tuyệt đối" của Hêghen.
+ Thế kỉ XVII - XVIII - XIX, các nhà triết học và tâm lí học phương Tây đã phát triển
chủ nghĩa duy vật lên một bước cao hơn: Spinôda (1632 - 1667) coi tất cả các vật chất
đều có tư duy, Lametri (1709 - 1751) một trong các nhà sáng lập ra chủ nghĩa duy vật
Pháp thừa nhận chỉ có cơ thể mới có cảm giác; còn Canbanic (1757 - 1808) cho rằng não
tiết ra tư tưởng, giống như gan tiết ra mật.
L. Phơbách (1804 - 1872) nhà duy vật lỗi lạc bậc nhất trước khi chủ nghĩa Mác ra
đời, khẳng định: Tinh thần, tâm lí không thể tách rời khỏi não người, nó là sản vật của thứ
vật chất phát triển tới mức độ cao là bộ não.
Đến nửa đầu thế kỉ XIX có rất nhiều điều kiện để tâm lí học trưởng thành, tự tách ra
khỏi mối quan hệ phụ thuộc chặt chẽ vào triết học với tư cách là một bộ phận, một chuyên ngành của triết học.
1.3. Tâm lí học trở thành một khoa học độc lập
- Từ đầu thế kỉ XIX trở đi, nền sản xuất thế giới đã phát triển mạnh, thúc đẩy sự tiến
bộ không ngừng của nhiều lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, tạo điều kiện cho tâm lí học trở
thành một khoa học độc lập Trong đó phải kể tới thành tựu của các ngành khoa học có
liên quan như: thuyết tiến hoá của S. Đácuyn (1809 - 1882) nhà duy vật Anh, thuyết tâm
sinh lí học giác quan của Hemhôn (1821 - 1894) người Đức, thuyết tâm - vật lí học của
Phécne (1801 - 1887) và Vêbe (1795 - 1878) cả hai đều là người Đức, tâm lí học phát sinh
của Gantôn (1822 - 1911) người Anh, và các công trình nghiên cứu về tâm thần học của
bác sĩ Sáccô (1875 - 1893) người Pháp...
- Thành tựu của chính khoa học tâm lí lúc bấy giờ, cùng với thành tựu của các lĩnh
vực khoa học nói trên là điều kiện cần thiết giúp cho tâm lí học đã đến lúc trở thành khoa
học độc lập. Đặc biệt trong lịch sử tâm lí học, một sự kiện không thể không nhắc tới là vào
năm 1879, nhà tâm lí học Đức Vuntơ (1832 - 1920) đã sáng lập ra phòng thí nghiệm tâm lí
học đầu tiên trên thế giới tại thành phố Laixic. Và một năm sau đó trở thành Viện Tâm lí
học đầu tiên của thế giới, xuất bản các tạp chí tâm lí học. Từ vương quốc của chủ nghĩa
duy tâm, coi ý thức chủ quan là đối tượng của tâm lí học và con đường nghiên cứu ý thức
là các phương pháp nội quan, tự quan sát, Vuntơ đã bắt đầu chuyển sang nghiên cứu tâm
lí, ý thức một cách khách quan bằng quan sát, thực nghiệm, đo đạc...
- Để góp Phần tấn công vào chủ nghĩa duy tâm, đầu thế kỉ XX các dòng phái tâm lí
học khách quan ra đời, đó là: tâm lí học hành vi, tâm lí học Gestalt, phân tâm học. Trong
thế kỉ XX còn có những dòng phái tâm lí học khác có vai trò nhất định trong lịch sử phát
triển khoa học tâm lí hiện đại như dòng phái tâm lí học nhân văn, tâm lí học nhận thức. Và
nhất là sau Cách mạng tháng Mười năm 1917 thành công ở Nga, dòng phái tâm lí học
hoạt động do các nhà tâm lí học Xô viết sáng lập đã đem lại những bước ngoặt lịch sử
đáng kể trong tâm lí học.
2. Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lí học
2.1. Đối tượng của tâm học
Trong tác phẩm "Phép biện chứng của tự nhiên" Ph. Ăngghen đã chỉ rõ thế giới luôn
luôn vận động, mỗi một khoa học nghiên cứu một dạng vận động của thế giới. Các khoa
học phân tích các dạng vận động của thế giới tự nhiên thuộc nhóm khoa học tự nhiên.
Các khoa học phân tích các dạng vận động của xã hội thuộc nhóm các khoa học xã hội.
Các khoa học nghiên cứu các dạng vận động chuyển tiếp trung gian từ dạng vận động
này sang dạng vận động kia được gọi là các khoa học trung gian, chẳng hạn lí sinh học,
hoá sinh học, tâm lí học... Trong đó tâm lí học nghiên cứu dạng vận động chuyển tiếp từ
vận động sinh vật sang vận động xã hội, từ thế giới khách quan vào mỗi con người sinh ra
hiện tượng tâm lí - với tư cách một hiện tượng tinh thần.
Trong lịch sử xa xưa của nhân loại, trong tiếng Latinh: "Psyche" là "linh hồn", tinh
thần" và "logos" là "học thuyết", là "khoa học", vì thế "tâm lí học (Psychologie) là khoa học
về tâm hồn. Nói một cách khái quát nhất: Tâm lí bao gồm tất cả những hiện tượng tinh
thần xảy ra trong đầu óc con người, gắn liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của
con người. Các hiện tượng tâm lí đóng vai trò quan trọng đặc biệt trong đời sống con
người, trong quan hệ giữa con người với con người và con người với cả xã hội loài người.
Như vậy, đối tượng của tâm lí học là các hiện tượng tâm lí với tư cách là một hiện
tượng tinh thần do thế giới khách quan tác động vào não con người sinh ra, gọi chung là
các hoạt động tâm lí. Tâm lí học nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát triển của hoạt động tâm lí.
2.2. Nhiệm vụ của tâm lí học
Nhiệm vụ cơ bản của tâm lí học là nghiên cứu bản chất của hoạt động tâm lí, các
quy luật nảy sinh và phát triển tâm lí, cơ chế diễn biến và thể hiện tâm lí, quy luật về mối
quan hệ giữa các hiện tượng tâm lí. cụ thể là nghiên cứu:
+ Những yếu tố khách quan, chủ quan nào đã tạo ra tâm lí người.
+ Cơ chế hình thành, biểu hiện của hoạt động tâm lí.
+ Tâm lí của con người hoạt động như thế nào?
+ Chức năng, vai trò của tâm lí đối với hoạt động của con người.
- Có thể nêu lên các nhiệm vụ cụ thể của tâm lí học như sau:
+ Nghiên cứu bản chất của hoạt động tâm lí cả về mặt số lượng và chất lượng.
+ Phát hiện các quy luật hình thành phát triển tâm lí.
+ Tìm ra cơ chế của các hiện tượng tâm lí.
Trên cơ sở các thành tựu nghiên cứu, tâm lí học đưa ra những giải pháp hữu hiệu
cho việc hình thành, phát triển tâm lí, sử dụng tâm lí trong nhân tố con người có hiệu quả
nhất. Để thực hiện các nhiệm vụ nói trên, tâm lí học phải liên kết, phối hợp chặt chẽ với nhiều khoa học khác.
3. Các quan điểm cơ bản trong tâm lí học hiện đại
3. 1. Tâm lí học hành vi
Chủ nghĩa hành vi do nhà tâm lí học Mĩ J. Oatsơn (1878 - 1958) sáng lập. J. Oatsơn
cho rằng tâm lí học không mô tả, giảng giải các trạng thái ý thức mà chỉ nghiên cứu hành
vi của cơ thể ở con người cũng như ở động vật. Hành vi được hiểu là tổng số các cử động
bên ngoài nảy sinh ở cơ thể nhằm đáp lại một kích thích nào đó. Toàn bộ hành vi, phản
ứng của con người và động vật thể hiện bằng công thức: S - R (Stimulus - Reaction) Kích thích - Phản ứng
Với Công thức trên, J. Oatsơn đã nêu lên một quan điểm tiến bộ trong tâm lí học:
coi hành vi là do ngoại cảnh quyết định, hành vi có thể quan sát được, nghiên cứu được
một cách khách quan, từ đó có thể điều khiển hành vi theo phương pháp "thử - sai".
Nhưng chủ nghĩa hành vi đã quan niệm một cách cơ học, máy móc về hành vi, đánh đồng
hành vi của con người với hành vi của con vật, hành vi chỉ còn là những phản ứng máy
móc nhằm đáp lại kích thích, giúp cho cơ thể thích nghi với môi trường xung quanh. Chủ
nghĩa hành vi đồng nhất phản ứng với nội dung tâm lí bên trong làm mất tính chủ thể, tính
xã hội của tâm lí con người, đồng nhất tâm lí con người với tâm lí động vật, con người chỉ
phản ứng trong thế giới một cách cơ học, máy móc. Đây chính là quan điểm tự nhiên chủ
nghĩa, phi lịch sử và thực dụng.
Về sau này các đại biểu của chủ nghĩa hành vi mới như: Tonmen, Hulo, Skinơ... có
đưa vào công thức S - R những "biến số trung gian" bao hàm một số yếu tố như: nhu cầu,
trạng thái chờ đón, kinh nghiệm sống của con người, hoặc hành vi tạo tác "operant" nhằm
đáp lại những kích thích có lợi cho cơ thể, nhưng về cơ bản chủ nghĩa hành vi mới vẫn
mang tính máy móc, thực dụng của chủ nghĩa hành vi cổ điển Oatsơn.
3.2. Tâm lí học Gestall (còn gọi là tâm lí học cấu trúc)
Dòng phái này ra đời ở Đức, gắn liền với tên tuổi các nhà tâm lí học: Vécthaimơ
(1880 - 1943), Côlơ (1887 - 1967), Côpca (1886 - 1947). Họ đi sâu nghiên cứu các quy
luật về tính ổn định và tính trọn vẹn của tri giác, quy luật "bừng sáng" của tư duy. Trên cơ
sở thực nghiệm, các nhà tâm lí học Gestalt khẳng định các quy luật của tri giác, tư duy và
tâm lí của con người do các cấu trúc tiền định của não quyết định. Các nhà tâm lí học
Gestalt ít chú ý đến vai trò của vốn kinh nghiệm sống, kinh nghiệm xã hội lịch sử.
3.3. Phân tâm học
Thuyết phân tâm do S. Phrơt (1859 - 1939), bác sĩ người áo xây dựng nên. Luận
điểm cơ bản của Phrơt là tách con người thành ba khối: cái ấy (cái vô thức), cái tôi và cái
siêu tôi. Cái ấy bao gồm các bản năng vô thức: ăn uống, tình dục, tự vệ, trong đó bản
năng tình dục giữ vai trò trung tâm quyết định toàn bộ đời sống tâm lí và hành vi của con
người, cái ấy tồn tại theo nguyên tắc thoả mãn và đòi hỏi: Cái tôi - con người thường
ngày, con người có ý thức tồn tại theo nguyên tắc hiện thực. Cái tôi có ý thức theo Phrớt
là cái tôi giả hiệu, cái tôi bề ngoài của cái nhân lõi bên trong là "cái ấy" Cái siêu tôi - là cái
siêu phàm, "cái tôi lí tưởng" không bao giờ vươn tới được và tồn tại theo nguyên tắc kiểm
duyệt, chèn ép. Như vậy, phân tâm học đã đề cao quá đáng cái bản năng vô thức dẫn đến
phủ nhận ý thức, phủ nhận bản chất xã hội, lịch sử của tâm lí con người đồng nhất tâm lí
của con người với tâm lí loài vật Học thuyết Phrớt là cơ sở ban đầu của chủ nghĩa hiện
sinh, thể hiện quan điểm sinh vật hoá tâm lí con người.
Tóm lại, ba dòng phái tâm lí học nói trên ra đời ở cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX góp
phần tấn công vào dòng phái chủ quan trong tâm lí học, đưa tâm lí học đi theo hướng
khách quan. Nhưng do những giới hạn lịch sử, ở họ có những hạn chế nhất định như thể
hiện xu thế cơ học hoá, sinh vật hoá tâm lí con người, bỏ qua bản chất xã hội lịch sử và
tính chủ thể của đời sống tâm lí con người.
3.4. Tâm lí học nhân văn
Dòng phái tâm lí học nhân văn do C. Rôgiơ (1902 - 1987) và A. Maxlâu (1908 -
1972) sáng lập. Các nhà tâm lí học nhân văn quan niệm rằng bản chất con người vốn tốt
đẹp, con người có lòng vị tha, có tiềm năng kì diệu.
Maxlâu đã nêu lên 5 mức độ nhu cầu cơ bản của con người xét thứ tự từ thấp đến
cao: - Nhu cầu sinh lí cơ bản, - Nhu cầu an toàn;
- Nhu cầu về quan hệ xã hội;
- Nhu cầu được kính nể, ngưỡng mộ...
- Nhu cầu phát huy bản ngã, thành đạt.
C. Rôgiơ cho rằng con người ta cần phải đối xử với nhau một cách tế nhị, cởi mở,
biết lắng nghe và chờ đợi, cảm thông với nhau. Tâm lí học cần phải giúp cho con người
tìm được bản ngã đích thực của mình, để có thể sống một cách thoải mái, cởi mở, hồn
nhiên và sáng tạo. Tuy nhiên, tâm lí học nhân văn đề cao những điều cảm nghiệm, thể
nghiệm chủ quan của bản thân mỗi người, tách con người khỏi các mối quan hệ xã hội,
chú ý tới mặt nhân văn trừu tượng trong con người, vì thế thiếu vắng con người trong hoạt động thực tiễn.
3.5. Tâm lí học nhận thức
Hai đại biểu nổi tiếng của tâm lí học nhận thức là G. Piagiê (1896 - 1980) (Thuỵ Sĩ)
và G. Brunơ (trước ở Mĩ, sau đó ở Anh). Tâm lí học nhận thức coi hoạt động nhận thức là
đối tượng nghiên cứu của mình. Đặc điểm tiến bộ nổi bật của dòng phái tâm lí học này là
nghiên cứu tâm lí con người, nhận thức của con người trong mối quan hệ với môi trường,
với cơ thể và với não bộ. Vì thế, họ đã phát hiện ra nhiều sự kiện khoa học có giá trị trong
các vấn đề tri giác, trí nhớ, tư duy, ngôn ngữ... làm cho các lĩnh vực nghiên cứu nói trên
đạt tới một trình độ mới. Đồng thời họ cũng đã xây dựng được nhiều phương pháp nghiên
cứu cụ thể đóng góp cho khoa học tâm lí ở những năm 50 - 60 của thế kỉ XX. Tuy nhiên
dòng phái này cũng có những hạn chế, họ coi nhận thức của con người như là sự nỗ lực
của ý chí để đưa đến sự thay đổi vốn kinh nghiệm, vốn tri thức của chủ thể, nhằm thích
nghi, cân bằng với thế giới, chưa thấy hết ý nghĩa tích cực, ý nghĩa thực tiễn của hoạt động nhận thức.
Tất cả những dòng phái tâm lí học nói trên đều có những đóng góp nhất định cho sự
hình thành và phát triển của khoa học tâm lí. Song do những hạn chế lịch sử, họ thiếu một
cơ sở phương pháp luận khoa học biện chứng, vì vậy họ vẫn chưa có quan điểm đầy đủ
và đúng đắn về con người, về hoạt động tâm lí của con người... Sự ra đời của tâm lí học
mácxit hay còn gọi là tâm lí học hoạt động đã góp phần đáng kể vào việc khắc phục hạn
chế nói trên và tiếp tục đưa tâm lí học lên đỉnh cao của sự phát triển.
3.6. Tâm lí học hoạt động
Dòng phái tâm lí học này do các nhà tâm lí học Xô viết sáng lập như L.X. Vưgốtxki
(1896 - 1934), X.L. Rubinstêin (1902 - 1960), A.N. Lêônchiép (1903 - 1979), A.R. Luria
(1902 - 1977)... Đây là dòng phái tâm lí học lấy triết học Mác - Lênin làm cơ sở lí luận và
phương pháp luận, xây dựng nền tâm lí học lịch sử người: coi tâm lí học là sự phản ánh
thế giới khách quan vào não, thông qua hoạt động.
Tâm lí người mang tính chủ thể, có bản chất xã hội, tâm lí người được hình thành, phát
triển và thể hiện trong hoạt động và trong các mối quan hệ giao lưu của con người trong
xã hội. Chính vì thế tâm lí học mácxit được gọi là "tâm lí học hoạt động".
II. BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG, PHÂN LOẠI CÁC HIỆN TƯỢNG TÂM LÍ
1. Bản chất của tâm lí người
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực
khách quan vào não người thông qua chủ thể tâm lí người có bản chất xã hội - lịch sử.
1.1. Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể
Tâm lí người không phải do thượng đế, do trời sinh ra, cũng không phải là do não
tiết ra như gan tiết ra mật. tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não con
người thông qua,"ăng kính chủ quan".
Thế giới khách quan tồn tại bằngcác thuốộ tính không gian, thời gian và luông vận
động. Phản ánh là thuộc tính chung của mọi sự vật, hiện tượng đang vận động. Nói một
cách chung nhất, phản ánh là quá trình tác động qua lại giữa hệ thống này và hệ thống
khác, kết quả là để lại dấu vết (hình ảnh) tác động ở cả hệ thống tác động và hệ thống
chịu sự tác động, chẳng hạn:
+ Viên phấn được dùng để viết lên bảng đen để lại vết phấn trên bảng và ngược lại
bảng đen làm mòn (để lại vết) trên viên phấn (phản ánh cơ học).
+ Hệ thống khí hyđrô tác động qua lại với hệ thống khí ôxi, đó là phản ánh (phản
ứng) hoá học để lại một vết chung của hai hệ thống là nước (2H2 + o2 = 2H2o).
Phản ánh diễn ra từ đơn giản đến phức tạp và có sự chuyển hoá lẫn nhau, từ phản
ánh cơ vật lí, hoá học đến phản ánh sinh vật và phản ánh xã hội, trong đó có phản ánh tâm lí.
- Phản ánh tâm lí là một loại phản ánh đặc biệt:
+ Đó là sự tác động của hiện tượng khách quan vào con người, vào hệ thần kinh,
bộ não người - tổ chức cao nhất của vật chất, Chỉ có hệ thần kinh và bộ não người mới có
khả năng nhận tác động của hiện thực khách quan, tạo ra trên não hình ảnh tinh thần (tâm
lí) chứa đựng trong vết vật chất, đó là các quá trình sinh lí, sinh hoá ở trong hệ thần kinh
và não bộ. C. Mác nói: Tinh thần, tư tưởng, tâm lí... chẳng qua là vật chất được chuyển
vào trong đầu óc, biến đổi trong đó mà có.
Điều đó có nghĩa là, về mặt cơ chế hình thành và diễn biến của tâm lí có thể coi tâm
lí diễn ra theo cơ chế một phản xạ có điều kiện với ba khâu chủ yếu sau:
Khâu thứ nhất là khâu tiếp nhận các kích thích từ thế giới bên ngoài tạo nên hưng
phấn dẫn truyền vào não theo đường hướng tâm.
Khâu thứ hai, diễn ra ở trung ương thần kinh của bộ não, tạo nên các hình ảnh tâm lí.
Khâu thứ ba - khâu trả lời, dẫn truyền hưng phấn từ trung ương thần kinh theo
đường li tâm gây nên các phản ứng của cơ thể. Người ta coi tất cả các hiện tượng tâm lí
đều có cơ sở sinh lí là các phản xạ có điều kiện.
+ Phản ánh tâm lí lí tạo ra "hình ảnh tâm lí" (bản "sao chép", "bản chụp") về thế giới,
hình ảnh tâm lí là kết quả của quá trình phản ánh thế giới quan vào não. Song hình ảnh
tâm lí khác về chất so với các hình ảnh cơ, vật lí, sinh vật ở chỗ:
Hình ảnh tâm lí mang tính Sinh động, sáng tao, thí dụ: hình ảnh tâm lí về cuốn sách
trong đầu một con người biết chữ, khác xa về vật chất với hình ảnh vật lí có tính chất "chét
cứng", hình ảnh vật chất của chính cuốn sách đó có ở trong gương.
Hình ảnh tâm lí mang tính chủ thể, mang đậm màu sắc cá nhân (hay nhóm người)
mang hình ành tâm lí đó, hay nói cách khác hình ảnh tâm lí là hình ảnh chủ quan về hiện
thực khách quan. Tính chủ thể của hình ảnh tâm lí thể hiện ở chỗ: mỗi chủ thể trong khi
tạo ra hình ảnh tâm lí về thế giới đã đưa vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, đưa cái riêng của
mình (về nhu cầu, xu hướng, tính khí, năng lực)... vào trong hình ảnh đó, làm cho nó
mang đậm màu sắc chủ quan.
Hay nói cách khác, con người phản ánh thế giới bằng hình ảnh tâm lí, thông qua
"lăng kính chủ quang của mình.
- Tính chủ thể trong phản ánh tâm lí thể hiện ở chỗ: + Cùng nhận sự tác động của
thế giới về cùng một hiện thực khách quan nhưng ở những chủ thể khác nhau xuất hiện
những hình ảnh tâm lí với những mức độ, sắc thái khác nhau.
+ Cũng có khi cùng một hiện thực khách quan tác động đến một chủ thể duy nhất
nhưng vào những thời điểm khác nhau, ở những hoàn cảnh khác nhau với trạng thái cơ
thể, trạng thái tinh thần khác nhau, có thể cho ta thấy mức độ biểu hiện và các sắc thái
tâm lí khác nhau ở chủ thể ấy.
+ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lí là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể hiện nó rõ nhất.
+ Cuối cùng thông qua các mức độ và sắc thái tâm lí khác nhau mà mỗi chủ thể tỏ
thái độ, hành vi khác nhau đối với hiện thực.
Do đâu mà tâm lí người này khác tâm lí người kia về thế giới khách quan?
Điều đó do nhiều yếu tố chi phối. trước hết, do mỗi con người có những đặc điểm
riêng về cơ thể, giác quan, hệ thần kinh và não bộ. Mỗi người có hoàn cảnh sống khác
nhau, điều kiện giáo dục không như nhau và đặc biệt là mỗi cá nhân thể hiện mức độ tích
cực hoạt động, tích cực giao lưu khác nhau trong cuộc sống. Vì thế, tâm lí người này khác tâm lí người kia.
Từ luận điểm nói trên, chúng ta có thể rút ra một số kết luận thực tiễn sau:
- Tâm lí có nguồn gốc là thế giới khách quan, vì thế khi nghiên cứu, cũng như khi
hình thành, cải tạo tâm lí người phải nghiên cứu hoàn cảnh trong đó con người sống và hoạt động.
- Tâm lí người mang tính chủ thể, vì thế trong dạy học, giáo dục cũng như trong
quan hệ ứng xử phải chú ý nguyên tắc sát đối tượng (chú ý đến cái riêng trong tâm lí mỗi
người). - Tâm lí là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì thế phải tổ chức hoạt động và
các quan hệ giao tiếp đế nghiên cứu, hình thành và phát triển tâm lí con người.
1.2. Bản chất xã hội của tâm 1í người
- Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan, là chức năng của não, là kinh
nghiệm xã hội lịch sử biến thành cái riêngcủa mỗi người.. âm lí con người khác xa với tâm
lí của một số loài động vật cao cấp ở chỗ: tâm lí người- ó bản chất xã hội và mang tính lịch sử.
- Bản chất xã hội và tính lịch sử ủa ltâm í người thể hiêệ như sau:
+ Tâm lí người có nguồn gốc là thế giới khách quan (hếgiới tự nhiên và xã hội),
trong đó cuộc sống xã hội là cái quyết định (quyết định luận xã hội). Ngay cả phần tự
nhiên trong thế giới cũng được xã hội hoá. Phần xã hội hoá thế giới quyết định tâm
hlíngười thể hiện qua: các quan hệ kinh tế - xã hội, các mối quan hệ đạo đức pháp quyền,
các mối quan hệ con người - con người từ quan hệ gia đình, làng xóm, quê hương, khối
phố cho đến các quan hệ nhóm, các quan hệ cộng đồng... các mối quan hệ trên quyết
định bản chất tâm lí người (bản chất con người là sự tổng hoà các mối quan hệ xã hội).
Trên thực tế, con người thoát li khỏi các quan hệ xã hội, quan hệ người - người, đều làm
cho tâm lí mất bản tính người (những trường hợp trẻ em do động vật nuôi từ bé, tâm lí
của các trẻ này không hơn hẳn tâm lí loài vật).
+ Tâm lí người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con người trong các mối
quan hệ xã hội. Con người là một thực thể tự nhiên và điều chủ yếu là một thực thể xã hội.
Phần tự nhiên ở con người (như đặc điểm cơ thể, giác quan, thần kinh, bộ não) được xã
hội hoá ở mức cao nhất. Là một thực thể xã hội, con người là chủ thể của nhận thức, chủ
thể của hoạt động, giao tiếp với tư cách một chủ thể tích cực, chủ động sáng tạo, tâm lí
của con người là sản phẩm của hoạt động con người với tư cách là chủ thể xã hội, vì thế
tâm lí người mang đầy đủ dấu ấn xã hội lịch sử của con người.
+ Tâm lí của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm
xã hôi, nền văn hoá xã hội, thông qua hoạt động, giao tiếp (hoạt động vui chơi, học tập,
lao động, công tác xã hội), trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo hoạt động của con người
và mối quan hệ giao tiếp của con người trong xã hội giữ vai trò quyết định.
+ Tâm lí của mỗi người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của
lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lí của mỗi người chịu sự chế ước bởi lịch sử của cá nhân và cộng đồng.
Tóm lại, tâm lí người có bản chất xã hội, vì thế phải nghiên cứu môi trường xã hội, nền
văn hoá xã hội, các quan hệ xã hội trong đó con người sống và hoạt động. Cần phải tổ
chức có hiệu quả hoạt động dạy học và giáo dục, cũng như các hoạt động chủ đạo ở từng
giai đoạn lứa tuổi khác nhau để hình thành, phát triển tâm lí con người...
2. Chức năng của tâm lí
Hiện thực khách quan quyết định tâm lí con người, nhưng chính tâm lí con người lại
tác động trở lại hiện thực bằng tính năng động, sáng tạo của nó thông qua hoạt động,
hành động, hành vi. Mỗi hoạt động, hành động của con người đều do "cái tâm lí" điều
hành. Sự điều hành ấy biểu hiện qua những mặt sau:
-Tâm lí có chức năng chung là định hướng cho hoạt động, ở đây muốn nói tới vai
trò động cơ, mục đích của hoạt động. Động cơ có thể là một nhu cầu được nhận thức,
hứng thú, lí tưởng, niềm tin, lương tâm, danh vọng...
- Tâm lí có thể thúc đẩy, lôi cuốn con người hoạt động, khắc phục moi khó khăn
vươn tới mục đích đã đề ra hoặc kiềm hãm, hạn chế hoạt động của con người
- Tâm lí điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt đông bằng chương trình, kế hoạch,
phương pháp, phương thức tiến hành hoạt động, làm cho hoạt động của con người trở
nên có ý thức, đem lại hiệu quả nhất định.
Cuối cùng, tâm lí giúp con người điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã
xác định, đồng thời phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép.
Nhờ có các chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh nói trên mà tâm lí giúp
con người không chỉ thích ứng với hoàn cảnh khách quan, mà còn nhận thức, cải tạo và
sáng tạo ra thế giới, và chính trong quá trình đó con người nhận thức, cải tạo chính bản thân mình.
Nhờ chức năng điều hành nói trên mà nhân tố tâm lí giữ vai trò cơ bản, có tính
quyết định trong hoạt động của con người.
3. Phân loại hiện tượng tâm lí
Có nhiều cách phân loại hiện tượng tâm lí:
3.1. Cách phân loại phổ biến trong các tài liệu tâm lí học
Là việc phân loại các hiện tượng tâm lí theo thời gian tồn tại của chúng và vị trí
tương đối của chúng trong nhân cách. Theo cách phân loại này các hiện tượng tâm lí có ba loại chính: - Các quá trình tâm lí,
- Các trạng thái tâm lí,
- Các thuộc tính tâm lí.
* Các quá trình tâm là những hiện tượng tâm lí diễn ra trong thời gian tương đối ngắn, có
mở đầu, diễn biến, kết thúc tương đối rõ ràng. Người ta thường phân biệt thành ba quá trình tâm lí:
- Các quá trình nhận thức gồm: cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy, ngôn ngữ.
- Các quá trình cảm xúc biểu thị sự vui mừng hay tức giận, dễ chịu hay khó chịu, nhiệt tình hay thờ ơ...
-Quá trình hành động ý chí.
Các trạng thái tâm lý là hiện tượng tâm lí diễn ra trong thời gian tương đối dài, việc
mở đầu và kết thúc không rõ ràng, như: chú ý, tâm trạng.
* Các thuộc tính tâm lí là những hiện tượng tâm lí tương đối ổn định, khó hình thành
và khó mất đi, tạo thành những nét riêng của nhân cách. Người ta thường nói tới bốn
nhóm thuộc tính tâm lí cá nhân như: xu hướng, tính cách, khí chất và năng lực.
Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lí bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1. Mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý
3.2. Có thể phân biệt hiện tượng tâm lí thành
- Các hiện tượng tâm lí có ý thức.
- Các hiện tượng tâm lí chưa được ý thức.
Chúng ta có nhiều nhận biết về các hiện tượng tâm lí có ý thức (được nhận thức,
hay tự giác). Có những hiện tượng tâm lí chưa được ý thức vẫn luôn diễn ra, nhưng ta
không ý thức về nó, hoặc dưới ý thức, chưa kịp ý thức. Một số tác giả nước ngoài còn
chia ý thức thành hai mức: "vô thức" và "tiềm thức".,"Vô thức" là những lĩnh vực nằm
ngoài ý thức, "khó lọt vào lĩnh vực ý thức (một số bản năng vô thức, một số hành động lỡ
lời, lỡ chân tay, ngủ mơ, mộng du...) và mức độ "tiềm thức" là những hiện tượng bình
thường nằm sâu trong ý thức, thỉnh thoảng trong những hoàn cảnh nhất định có thể được
ý thức "chiếu rọi" tới.
3.3. Người ta còn phân biệt hiện tượng tâm lí thành:
- Hiện tượng tâm lí sống động: thể hiện trong hành vi, hoạt động.
- Hiện tượng tâm lí tiềm tàng: tích đọng trong sản phẩm của hoạt động.
3.4. Có thể phân biệt hiện tượng tâm lí của cá nhân với hiện tượng tâm lí xã hội
(phong tục, tập quán, định kiến xã hội, tin đồn, dư luận xã hội, tâm trạng xã hội, "mốt"...).
Như vậy, thế giới tâm lí của con người vô cùng đa dạng và phức tạp. Các hiện
tượng tâm lí có nhiều mức độ, cấp độ khác nhau, có quan hệ đan xen vào nhau, chuyển hoá cho nhau.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÍ
1. Nguyên tắc phương pháp luận của việc nghiên cứu tâm lí
1. 1. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan
Đảm bảo tính khách quan trong nghiên cứu tâm lí là phải lấy chính các hiện tượng
tâm lí làm đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu các hiện tượng tâm lí trong trạng thái tồn tại
tự nhiên của nó, đảm bảo tính trung thực, không thêm bớt trong quá trình nghiên cứu.
1.2. Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng
Nguyên tắc này chỉ rõ khi nghiên cứu tâm lí thừa nhận tâm lí người mang bản chất
xã hội lịch sử do yếu tố xã hội quyết định nhưng không phủ nhận vai trò điều kiện của các
yếu tố sinh học (tư chất, hoạt động thần kinh cấp cao...) đặc biệt khẳng định vai trò quyết
định trực tiếp của hoạt động chủ thể.
1.3. Nguyên tắc thống nhất tâm lí, ý thức với hoạt động
Nguyên tắc này khẳng định tâm lí, ý thức không tách rời khỏi hoạt động, nó được
hình thành, bộc lộ và phát triển trong hoạt động, đồng thời điều khiển, điều chỉnh hoạt
động. Vì vậy khi nghiên cứu tâm lí phải thông qua hoạt động, diễn biến và các sản phẩm của hoạt động.
1.4. Nghiên cứu các hiện tượng tâm tí trong các môi liên hệ giũa chúng với nhau và
trong môi liên hệ giữa chúng với các hiện tượng khác
Các hiện tượng tâm lí không tồn tại biệt lập mà chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau
và với các hiện tượng tự nhiên, xã hội khác.Vì vậy khi nghiên cứu tâm lí không được xem
xét một cách riêng rẽ, mà phải đặt chúng trong mối liên hệ và quan hệ giữa các hiện
tượng tâm lí trong nhân cách và giữa hiện tượng tâm lí với các hiện tượng khác nhằm chỉ
ra được những ảnh hưởng lẫn nhau, các quan hệ phụ thuộc nhân quả, những quy luật tác
động qua lại giữa chúng.
1.5. Nghiên cứu tâm lí trong sự vận động và phát triển
Tâm lí con người có sự nảy sinh, vận động và phát triển. Sự phát triển tâm lí là quá
trình liên tục tạo ra những nét tâm lí mới đặc trưng cho các giai đoạn phát triển tâm lí nhất
định cho nên khi nghiên cứu tâm lí phải thấy được sự biến đổi của tâm lí chứ không cố
định, bất biến và chỉ ra những nét tâm lí mới đặc trưng cho mỗi một giai đoạn phát triển tâm lí.
2. Phương pháp nghiên cứu tâm lí
Khoa học tâm lí sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu để nghiên cứu các hiện
tượng tâm lí như quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi, thực nghiệm, nghiên cứu các sản
phẩm hoạt động, trắc nghiệm...
2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát là một loại tri giác có chủ định dùng các phân tích quan mà chủ yếu là
phân tích qua thị giác để thu thập các thông tin cần thiết nhằm xác định hiện tượng tâm lí cần nghiên cứu.
Ví dụ: Nghiên cứu hứng thú học tập của học sinh thông qua quan sát các biểu hiện
bên ngoài: sự đúng giờ khi đi học, chuẩn bị bài trước khi đến lớp, tính tích cực khi tham
gia xây dựng bài, tiếp thu tri thức mới....
Quan sát có nhiều hình thức: quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp, quan sát có
tham dự và quan sát không tham dự...
Phương pháp quan sát cho phép nghiên cứu các hiện tượng tâm lí trung thực,
khách quan và nghiên cứu tâm lí trong trạng thái tồn tại tự nhiên của nó, đơn giản về thiết
bị và ít tốn kém về kinh phí. Hạn chế của quan sát là ở chỗ: mang tính bị động cao, tốn
nhiều thời gian, tốn nhiều công sức.
Một số yêu cầu để quan sát có hiệu quả:
- Xác định rõ mục đích quan sát, đối tượng quan sát và đối tượng nghiên cứu.
- Lập kế hoạch quan sát một cách cụ thể và chuẩn bị chu đáo mọi điều kiện cho việc quan sát.
- Lựa chọn hình thức quan sát cho phù hợp với hiện tượng tâm lí cần nghiên cứu và hoàn cảnh nghiên cứu.
- Xác định hình thức ghi biên bản quan sát hợp lí và ghi chép tài liệu quan sát một
cách khách quan, trung thực...
2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Điều tra bằng phiếu hỏi là phương pháp nghiên cứu sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến
với một hệ thống câu hỏi đã được soạn sẵn nhằm thu thập những thông tin cần thiết về
hiện tượng tâm lí cần nghiên cứu.
Nội dung chính của phiếu hỏi là các câu hỏi. Câu hỏi trong phiếu bao gồm có thể là
câu hỏi đóng, loại câu hỏi có nhiều đáp án để lựa chọn và có thể là câu hỏi mở, không có
đáp án lựa chọn mà cá nhân tự trả lời.
Điều tra bằng phiếu hỏi có ưu điểm là trong một thời gian ngắn cho phép thu thập
thông tin nhanh của nhiều cá nhân trên một địa bàn rộng, mang tính chủ động cao. Hạn
chế của phương pháp này là nhiều khi kết quả trả lời không đảm bảo tính khách quan, vì
đánh giá hiện tượng tâm lí theo câu trả lời chủ quan của cá nhân người dễ xảy ra hiện
tượng "Nghĩ một đằng, nói một nẻo"...
2.3. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm là phương pháp nghiên cứu chủ động gây ra các hiện tượng tâm lí
cần nghiên cứu sau khi đã tạo ra các điều kiện cần thiết và loại trừ các yếu tố ngẫu nhiên.
Thực nghiệm gồm có nhiều loại bao gồm thực nghiệm trong phòng thí nghiệm và thực nghiệm tự nhiên.
Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm: là loại thực nghiệm được tiến hành trong
phòng thí nghiệm ở điều kiện khống chế một cách nghiêm khắc các ảnh hưởng bên ngoài
tác động đến hiện tượng tâm lí được nghiên cứu. Loại thực nghiệm này thường được sử
dụng nhiều để nghiên cứu các quá trình tâm lí, ít dùng nghiên cứu các thuộc tính tâm lí
người và đặc biệt mang tính chủ động cao hơn thực nghiệm tự nhiên.
Thực nghiệm tự nhiên: là loại thực nghiệm được tiến hành trong điều kiện bình
thường của cuộc sống và hoạt động. Trong thực nghiệm tự nhiên có bao hàm cả quan sát.
Nếu trong quan sát nhà nghiên cứu chỉ thay đổi các yếu tố riêng rẽ của hoàn cảnh thì
trong thực nghiệm tự nhiên nhà nghiên cứu có thể chủ động gây ra hành vi biểu hiện và
diễn biến của hiện tượng tâm lí cần nghiên cứu bằng cách khống chế các nhân tố không
cần thiết cho việc nghiên cứu, làm nổi bật các yếu tố cần thiết trong hoàn cảnh giúp cho
việc khai thác, tìm hiểu hiện tượng tâm lí cần nghiên cứu bằng thực nghiệm.
Thực nghiệm nghiên cứu tâm lí có thể bao gồm: thực nghiệm điều tra và thực nghiệm hình thành.
Thực nghiệm điều tra: nhằm dựng nên một bức tranh về thực trạng hiện tượng tâm
lí được nghiên cứu ở một thời điểm cụ thể
Thực nghiệm hình thành: còn gọi là thực nghiệm giáo dục với mục đích khẳng định
ảnh hưởng của tác động giáo dục đến sự hình thành, phát triển hiện tượng tâm lí nào đó ở con người.
Thực nghiệm hình thành thông thường gồm ba giai đoạn: đo thực trạng hiện tượng
tâm lí trước thực nghiệm, thiết kế biện pháp tác động giáo dục mới và áp dụng vào trong
thực tiễn. Sau một thời gian tác động đo lại sự biến đổi của hiện tượng tâm lí; Từ đó
khẳng định vai trò, ảnh hưởng, mối quan hệ của biện pháp tác động giáo dục đó đến sự
hình thành và phát triển hiện tượng tâm lí cần nghiên cứu.
Thực nghiệm nghiên cứu tâm lí dù là loại hình thực nghiệm nào cũng khó có thể
khống chế hoàn toàn ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan của người bị thực nghiệm đặc
biệt dễ bị căng thẳng tâm lí, thần kinh khi làm thực nghiệm. Vì vậy khi sử dụng thực
nghiệm nghiên cứu tâm lí cần chú ý tạo ra trạng thái tự nhiên và có sự phối hợp giữa thực
nghiệm với các phương pháp nghiên cứu khác
2.4. Phương pháp trắc nghiệm (Test)
Trắc nghiệm tâm lí là một công cụ đã được tiêu chuẩn hoá dùng để đo lường một
cách khách quan một hay một số mặt tâm lí nhân cách thông quạ những mẫu câu trả lời
bằng ngôn ngữ, phi ngôn ngữ hoặc bằng các hành vi khác.
Các tiêu chuẩn của một trắc nghiệm tâm lí khác với các phương pháp nghiên cứu
tâm lí khác là: Có độ tin cậy cao, nghĩa là kết quả đo bằng trắc nghiệm cùng một nghiệm
thể, đối tượng ở nhiều lần đo khác nhau đều cho kết quả giống nhau. Có tính hiệu lực
(ứng nghiệm) là trắc nghiệm phải đo được chính hiện tượng tâm lí cần đo, đúng với mục
đích của trắc nghiệm. Tính tiêu chuẩn hoá - cách thức tiến hành, xử lí kết quả phải theo
một tiêu chuẩn xác định và có quy chuẩn theo một nhóm chuẩn. Trắc nghiệm trọn bộ
thường bao gồm bốn phần: văn bản trắc nghiệm, hướng dẫn quá trình tiến hành, hướng
dẫn đánh giá, bản chuẩn hoá.
Trắc nghiệm tâm lí có nhiều loại như: trắc nghiệm trí tuệ Binê - Ximông, trắc nghiệm
trí tuệ Raven... trắc nghiệm chuẩn đoán nhân cách Ayzen, Rôsát, Murây...
Ưu điểm cơ bản của trắc nghiệm: - Tính chất ngắn gọn, - Tính tiêu chuẩn hoá,
Đơn giản về thiết bị và kĩ thuật,
Định lượng được kết quả nghiên cứu.
Mặt hạn chế của trắc nghiệm là:
- Trắc nghiệm chỉ quan tâm đến kết quả thống kê cuối cùng, không chú ý đến quá
trình dẫn đến kết quả.
- Khó soạn thảo một bộ trắc nghiệm đảm bảo tính tiêu chuẩn hoá.
- Không tính đến các nhân tố đa dạng có thể ảnh hưởng đến kết quả trắc nghiệm....
Trắc nghiệm tâm lí cần được sử dụng kết hợp với các Phương pháp nghiên cứu
tâm lí khác để chuẩn đoán tâm lí nhân cách con người và chỉ được coi là công cụ chuẩn
đoán tâm lí ở một thời điểm phát triển nhất định của con người.
2.5. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động
Đó là phương pháp dựa vào sản phẩm (vật chất, tinh thần) của hoạt động do con
người tạo ra để nghiên cứu đánh giá tâm lí con người như trí tuệ, tình cảm, tính cách...
con người, bởi vì khi tạo ra các sản phẩm chủ thể (con người) đã gửi "mình" (tâm lí, nhân
cách) vào sản phẩm. Khi tiến hành phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động cần chú
ý xem xét trong mối liên hệ với thời gian, không gian của hoạt động và điều kiện tiến hành hoạt động.
2.6. Phương pháp đàm thoại (phỏng vấn)
Đàm thoại (phỏng vấn) là cách thức thu nhập thông tin về hiện tượng tâm lí được
nghiên cứu dựa vào các nguồn thông tin thu thập được trong quá trình trò chuyện. Nguồn
thông tin có thể bao gồm các câu trả lời và các yếu tố hành vi như cử chỉ, ngôn ngữ của người trả lời.
Phỏng vấn có thể bao gồm nhiều hình thức: trực tiếp hoặc gián tiếp, phỏng vấn cá nhân hoặc nhóm.
Muốn phỏng vấn thu được nhiều tài liệu tốt cần phải:
- Xác định rõ mục đích, yêu cầu vấn đề cần tìm hiểu,
- Tìm hiểu trước thông tin về đối tượng trò chuyện,
- Rất linh hoạt trong quá trình trò chuyện để thay đổi cách trò chuyện, dẫn dắt câu
hỏi cho phù hợp với văn cảnh, hoàn cảnh nhằm đạt được mục đích của nhà nghiên cứu.
Ngoài các phương pháp nghiên cứu kể trên, trong khoa học tâm lí còn sử đụng
nhiều các phương pháp nghiên cứu khác để nghiên cứu tâm lí người như phương pháp
đo đạc xã hội học, phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân... Để đảm bảo độ tin cậy
khoa học của kết quả nghiên cứu tâm lí cần:
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với hiện tượng tâm lí của con người cần nghiên cứu.
- Sử dụng phối hợp, đồng bộ các phương pháp khi nghiên cứu tâm lí con người.
IV. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA TÂM LÍ HỌC TRONG CUỘC SỐNG VÀ HOẠT ĐỘNG
1. Vị trí của tâm tí học trong hệ thống khoa học
Thời kì cổ đại, khoa học thống nhất trong triết học và trong quá trình phát triển khoa
học phân hoá thành các bộ môn khoa học khác nhau, mỗi ngành khoa học đều có liên
quan mật thiết với nhau trong sự thống nhất của thế giới, đồng thời lại có vị trí độc lập vì
có đối tượng nghiên cứu riêng của mình. Ph. ăng ghen đã nói: "Mỗi khoa học phân tích
một đạng riêng của vận động hay một dãy những dạng vận động liên quan và chuyển tiếp
từ dạng nọ sang dạng kia".
Triết học duy vật biện chứng là khoa học cơ sở, là kim chỉ nam cho mọi khoa học dù
là khoa học tự nhiên, xã hội hay kĩ thuật Khoa học tự nhiên nghiên cứu sự vận động của
tự nhiên như hoá học, vật lí học, sinh vật học... Khoa học xã hội nghiên cứu sự vận động
của xã hội, các hình thái xã hội, các góc độ khác nhau như văn học, lịch sử, dân tộc học...
Tâm lí học là một khoa học trung gian nằm giữa khoa học xã hội và khoa học tự
nhiên, vì tâm lí học nghiên cứu các hoạt động tâm lí con người. Các hiện tượng tâm lí
người có cơ sở vật chất là đặc điểm sinh học (cơ thể, não, giác quan, hệ thần kinh) và
đồng thời tâm lí người lại có bản chất xã hội, phản ánh cuộc sống xã hội lịch sử vì thế tâm
lí học vừa có tính chất của khoa học tự nhiên và vừa có tính chất của khoa học xã hội.
Với vị trí đó, tâm lí học có quan hệ mật thiết và sử dụng thành quả của các khoa học
để giải thích nghiên cứu đời sống tâm lí con người.
Tâm lí học và triết học
Là một ngành khoa học được tách ra từ triết học và trở thành khoa học độc lập vào
năm 1879, tâm lí học đã lấy triết học làm nền tảng phương pháp luận của việc nghiên cứu tâm lí.
Các luận điểm cơ bản của triết học chỉ đạo phương hướng Phát triển tâm lí học và
giải quyết các vấn đề cơ bản của tâm lí: bản chất tâm lí, động lực của sự phát triển tâm lí,
xu hướng phát triển tâm lí... giúp cho tâm lí học đạt được những thành tựu khoa học to lớn
và phục vụ đời sống xã hội.
Ngược lại, tâm lí học cũng đóng góp cho triết học nhiều thành tựu nghiên cứu để
minh chứng và cụ thể hoá các tư tưởng triết học làm phong phú triết học. V.I. Lê nin đã chỉ
ra rằng muốn xây dựng và phát triển phép biện chứng và lí luận nhận thức cần phải dựa
vào tâm lí học, dựa vào "Lịch sử phát triển trí tuệ của trẻ", "Lịch sử phát triển tâm lí động vật".
Tâm lí học và sinh học thần kinh cấp cao
Theo C. Mác: Tâm lí, ý thức chẳng qua là hiện thực khách quan chuyển vào trong
não, cải tổ trong não. Não chính là cơ sở vật chất của hiện tượng tâm lí người. Vì vậy các
tri thức của sinh vật học, đặc biệt là sinh lí học thần kinh giúp cho tâm lí học nghiên cứu,
giải thích được các hiện tượng tâm lí khác nhau của con người từ chú ý, tri giác, trí nhớ,
đến các hiện tượng tâm lí cao cấp như tình cảm, năng lực tạo ra sự vững chắc của khoa học tâm lí.
Khi nghiên cứu sinh lí học thần kinh của người cần phải nghiên cứu nó trong mối
quan hệ với tâm lí người, nếu không con người chỉ là một loài động vật thuần túy và sẽ rơi
vào thuyết sinh vật hoá con người.
Tâm lí học và giáo dục học
Đối tượng của giáo dục học là quá trình dạy học và giáo dục con người ở các lứa
tuổi khác nhau. Đời sống tâm lí con người rất phong phú, phức tạp vừa mang cái chung
của cả cộng đồng người chịu sự quy định của các điều kiện lịch sử xã hội cụ thể, vừa
mang cái riêng của một lứa tuổi, cái chủ thể của một người cụ thể.Vì vậy, muốn thành
công trong dạy học và giáo dục thì phải hiểu tâm lí con người để có hướng tác động cho
phù hợp. Tâm lí học là cơ sở cho giáo dục học, cung cấp những tri thức về tâm lí người,
vạch ra đặc điểm tâm lí, quy luật hình thành, phát triển tâm lí con người với tư cách vừa là
chủ thể vừa là khách thể của giáo dục.
Ngược lại, những nghiên cứu lí luận và thực tiễn của giáo dục học là các minh
chứng cho sự đúng đắn, khoa học của các kiến thức tâm lí, làm phong phú thêm cho khoa
học tâm lí, tạo ra điều kiện cho sự ứng dụng của tri thức tâm lí vào cuộc sống và phục vụ cuộc sống xã hội.
Ngoài ra, tâm lí học còn có mối quan hệ mật thiết với các bộ môn khác của khoa
học tự nhiên và khoa học xã hội như Dân tộc học, Điều khiển học, Sử học, Toán học...
Do vị trí của tâm lí học trong hệ thống các khoa học nên khi học tập nghiên cứu tâm
lí vừa phải chú ý đến tính chất xã hội của hiện tượng tâm lí và vừa phải chú ý thích đáng
đến cơ sở khoa học tự nhiên của tâm lí người. Mặt khác, người làm công tác tâm lí học
phải có kiến thức toàn diện cả về các lĩnh vực tự nhiên và cả lĩnh vực khoa học xã hội, có
như vậy công tác giảng dạy, nghiên cứu ứng dụng tâm lí học mới đạt hiệu quả. đồng thời
đưa khoa học tâm lí phát triển.
2. ý nghĩa của tâm lí học trong cuộc sống và hoạt động của con người
Ra đời và tách ra khỏi triết học trở thành một khoa học độc lập từ năm 1879 nhưng
trước đó và cho đến nay tâm lí học vẫn có một vị trí to lớn trong cuộc sống và hoạt động
con người. Có thể nói rằng mọi thời kì lịch sử, mọi lĩnh vực hoạt động xã hội đều có sự
đóng góp của tâm lí học.
Người xưa với câu danh ngôn nổi tiếng "Hãy tự biết lấy mình", "Biết mình, biết
người, trăm trận, trăm thắng" đều nói lên vai trò của các tri thức tâm lí, nhấn mạnh vai trò
của tự nhận thức, tự ý thức
Tâm lí con người có chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh nên tâm lí học
có vai trò to lớn với tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người như: lao động sản xuất, y
tế, giáo dục, thể thao, an ninh quốc phòng.
Mục đích cao nhất của hoạt động lao động là tạo ra năng suất lao động cao. Muốn
vậy phải chú ý nhiều mặt từ việc chế tạo công cụ lao động, đảm bảo an toàn lao động, tổ
chức lao động hợp lí khoa học, xây dựng bầu không khí lao động tập thể, động viên khen
thưởng trong lao động... tất cả các mặt đó của lao động đều cần đến các tri thức tâm lí
học lao động, tâm lí học kĩ sư, tâm lí học xã hội.
Lĩnh vực quản lí xã hội và đặc biệt công tác tổ chức cán bộ vận dụng nhiều tri thức
tâm lí học. Vấn đề hiểu người, dùng người, bồi dưỡng và đánh giá con người trong công
việc, bầu không khí tâm lí trong tập thể quản lí, dư luận xã hội, các quan hệ cá nhân khác
nhau trong tập thể đều sử dụng các tri thức tâm lí và đồng thời là các vấn đề của tâm lí học.
Ngoài ra, hầu khắp các lĩnh vực khác nhau của xã hội như: tư pháp, thanh tra, y tế,
thương mại, du lịch... đều cần sự có mặt của khoa học tâm lí, sự ra đời các khoa học liên
ngành như tâm lí học y học, tâm lí học tư pháp, tâm lí học du lịch... là minh chứng cụ thể
khẳng định vai trò to lớn của tâm lí học với các khoa học khác và cuộc sống xã hội con
người. Đặc biệt với công tác giáo dục, lĩnh vực trồng người" tâm lí học có vị trí đặc biệt
quan trọng, những tri thức tâm lí học là cơ sở khoa học cho việc định hướng đúng trong
dạy học và giáo dục học sinh: Hiểu tâm lí lứa tuổi là cơ sở cho dạy học, giáo dục phù hợp,
sử dụng các biện pháp các phương tiện giáo dục có hiệu quả đem lại chất lượng cao cho
công tác giáo dục học sinh. Có thể nêu ra vài ví dụ về vấn đề này: Vận dụng các quy luật
cảm giác, tri giác để điều chỉnh ngôn ngữ, sử dụng đồ dùng trực quan... có hiệu quả nâng
cao mức độ nhận thức bài giảng cho học sinh. Hiểu biết các quy luật tình cảm là cơ sở
khoa học cho việc tổ chức các biện pháp giáo dục "ôn nghèo gợi khổ" để "giáo dục trong
tập thể và bằng tập thể". Nhận thức đúng lôgic phát triển nhận thức của học sinh đi từ
"Trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng" định hướng cho cách dạy học của giáo viên.
Các quy luật hình thành kĩ xảo: Quy luật "đỉnh", quy luật tiến bộ không đồng đều... gợi mở
cách thức rèn luyện kĩ xảo cho học sinh đặc biệt là các em học sinh nhỏ bậc Tiểu học khi