











Preview text:
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 2
NỘI DUNG ................................................................................................................................... 2
I. Cơ sở lý luận.............................................................................................................................. 2
1. Khái niệm trí nhớ .................................................................................................................... 2
2. Vai trò của trí nhớ ................................................................................................................... 3
3. Các quá trình của trí nhớ ......................................................................................................... 3
+ Quá trình ghi nhớ (mã hoá thông tin) ................................................................................... 4
+ Quá trình lưu giữ thông tin................................................................................................... 4
+ Quá trình tái hiện trí nhớ. ..................................................................................................... 5
+ Quá trình quên ..................................................................................................................... 5
4. Phân loại trí nhớ ..................................................................................................................... 5
4.1. Trí nhớ giống loài và trí nhớ cá thể ................................................................................... 5
4.2. Trí nhớ vận động, trí nhớ cảm xúc, trí nhớ hình ảnh và trí nhớ từ ngữ lôgic ....................... 5
a. Trí nhớ vận động ................................................................................................................. 5
b. Trí nhớ cảm xúc .................................................................................................................. 6
c. Trí nhớ hình ảnh.................................................................................................................. 6
d. Trí nhớ từ ngữ - lôgíc .......................................................................................................... 6
4.3. Trí nhớ không chủ định và trí nhớ có chủ định ................................................................... 6
4.4. Trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ dài hạn .................................................................................. 6
4.5. Trí nhớ bằng mắt, bằng tai, bằng tay ............................................................................... 7
II. Một số biện pháp rèn luyện để nâng cao trí nhớ ..................................................................... 7
1. Các nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm trí nhớ......................................................................... 7
2. Các phương pháp rèn luyện trí nhớ ......................................................................................... 9
3. Liên hệ bản thân ................................................................................................................... 10
KẾT LUẬN................................................................................................................................. 11 1 MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của khoa học – kĩ thuật, tâm lý học ngày càng phát
triển và đến gần với thực tiễn của mọi lĩnh vực đời sống và hoạt động của con
người. Cũng như trên thế giới, ở Việt Nam, tâm lý học ngày nay không chỉ
được giảng dạy ở các trường Sư phạm, Khoa học xã hội,… mà đã và đang
được giảng dạy ở mọi lĩnh vực đào tạo, mọi trình độ đào tạo, mọi hình thức
đào tạo (chính quy, tại chức,….) với dung lượng và thời lượng khác nhau. Dù
có sự khác nhau nhưng tâm lý học đại cương luôn là “chìa khóa” để người
học tiếp cận khoa học tâm lý. Với mọi người thì có lẽ “trí nhớ” là một khái
niệm không còn xa lạ và vô cùng quan trọng đối với chúng ta hàng ngày.
Không có trí nhớ thì chúng ta không biết được bản thân mình là ai, mình có
những mối quan hệ nào, mình đã làm gì. Nhưng cũng không phải ai cũng có
được một trí nhớ tốt. Vì thế em đã chọn đề bài số 10: “Trí nhớ: khái niệm,
các quá trình và phân loại. Phương pháp rèn luyện trí nhớ.” để phân tích và
nghiên cứu. Dù đã có nhiều cố gắng nhưng bài làm vẫn còn nhiều thiếu sót,
em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn! NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận:
1. Khái niệm trí nhớ:
Cơ sở sinh lí của trí nhớ là sự hình thành, giữ lại và gợi lại những đường
liên hệ thần kinh tạm thời và sự diễn biến của các quá trình lí hóa trong vỏ
não và phần dưới vỏ não. Những đường liên hệ thần kinh tạm thời đó được
củng cố tương đối vững chắc nhờ có sự lặp đi lặp laị nhiều lần và có thời gian
nhất định để củng cố. Sự hình thành và giữ gìn các đường liên hệ tạm thời, sự
dập tắt và làm sống dậy chúng chính là cơ sở sinh lí của trí nhớ. Trí nhớ là
quá trình nhận thức thế giới bằng cách ghi lại, giữ lại và làm xuất hiện lại
những gì cá nhân thu nhận được trong hoạt động sống của mình. 2
Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh vốn kinh nghiệm của con người dưới
hình thức biểu tượng bằng cách ghi nhớ, giữ gìn, nhận lại và nhớ lại những
điều mà con người đã trải qua. Trí nhớ có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời
sống và hoạt động của con người. Không có trí nhớ thì không có kinh nghiệm,
không có kinh nghiệm thì không thể có bất cứ một hoạt động nào, không thể
phát triển tâm lý, nhân cách con người.
2. Vai trò của trí nhớ
Trong cuộc sống của con người, trí nhớ có vai trò rất quan trọng. Trí nhớ
là điều kiện không thể thiếu để con người có đời sống tâm lí bình thường và
ổn định. Trí nhớ cũng là điều kiện để con người có và phát triển được các
chức năng tâm lí bậc cao, để con người tích lũy kinh nghiệm và sử dụng vốn
kinh nghiệm trong đời sống, để đáp ứng ngày càng cao những yêu cầu của cá
nhân và xã hội. Như vậy, “ trí nhớ là quá trình tâm lí có liên quan chặt chẽ
với toàn bộ đời sống tâm lí con người. Không có trí nhớ thì không có kinh
nghiệm, không có kinh nghiệm thì không có bất cứ một hành động nào, không
thể có ý thức bản ngã, do đó không thể hình thành nhân cách. I.M.Xêsênoov –
nhà sinh lí học người Nga đã viết một cách di dỏm rằng, nếu không có trí nhớ
thì con người mãi mãi ở tình trạng của một đứa trẻ sơ sinh.” 1
Đối với quá trình nhận thức, trí nhớ có vai trò to lớn. Nó lưu giữ lại các
kết quả của quá trình nhận thức, nhờ đó con người có thể học tập, rèn luyện,
phát triển trí tuệ của mình. Trí nhớ là một điều kiện quan trọng để diễn ra quá
trình nhận thức lí tính ( tư duy và tưởng tượng ) làm cho quá trình này đạt kết
quả hợp lí. Trí nhớ cung cấp các tài liệu do nhận thức cảm tính thu nhận cho
nhận thức lí tính một cách trung thành và đầy đủ.
3. Các quá trình của trí nhớ
Trí nhớ của con người là một hoạt động tich cực, phức tạp bao gồm nhiều
quá trình khác nhau và có quan hệ qua lại với nhau: ghi nhớ, giữ gìn, nhận lại,
1 : Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình tâm lí học đại cương, Nxb.CAND, Hà Nội, 2007 3
nhớ lại và quên. Chúng không phải là các quá trình tự trị, những năng lực tâm
lý tự trị mà được hình thành trong hoạt động và do hoạt động quy định.
+ Quá trình ghi nhớ (mã hoá thông tin)
Đây là giai đoạn đầu tiên của một hoạt động trí nhớ cụ thể nào đó. Ghi
nhớ là quá trình hình thành dấu vết, “ấn tượng” của đối tượng mà ta đang tri
giác (tức là tài liệu phải ghi nhớ) trên vỏ não, đồng thời cũng là quá trình hình
thành mối líên hệ giữa tài liệu mới và tài liệu cũ đã có, cũng như mối liên hệ
giữa các bộ phận của bản thân tài liệu mới với nhau. Trí nhớ cảm giác chỉ tồn
tại trong một thời gian ngắn ngủi (khoảng 1 giây). Trí nhớ cảm giác có liên
quan đến các cơ quan cảm giác tiếp nhận kích thích như trí nhớ thị giác, trí
nhớ thính giác, và các loại trí nhớ khác tương quan với mỗi giác quan khác).
Trí nhớ thị giác không đến 1 giây, trí nhớ thính giác kéo dài từ 3 – 4 giây. Trí
nhớ cảm giác như là một hình chụp nhanh để lưu giữ thông tin trong thời gian
ngắn, sau khi kích thích tác động vào các qiác quan thì thông tin được lưu giữ
trong khoảng thời gian 1 giây thì bị phá huỷ và được thay thế bằng một thông
tin mới. Nếu thông tin trong trí nhớ cảm giác không chuyển sang dạng trí nhớ
khác thì sẽ bị mất thông tin.
+ Quá trình lưu giữ thông tin.
Lưu giữ là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết đã hình thành được
trên vở não trong quá trình ghi nhớ, có liên quan đến trí nhớ ngắn hạn. Thông
tin trong trí nhớ cảm giác thông thường ở dạng thô, muốn lưu giữ thì phải
chuyển sang hình thức trí nhớ trí nhớ ngắn hạn. Trí nhớ ngắn hạn của con
người có khả năng lưu giữ thông tin 7 -+ 2 nhóm. Việc nhóm giúp lưu giữ
thông tin trong trí nhớ ngắn hạn tốt hơn. Trí nhớ ngắn hạn (lưu giữ ngắn hạn)
có thể nhớ đến 7 tập hợp thông tin tương đối phức tạp, tồn tại tròn vòng 15 –
20 giây rồi biến mất. Sự lưu giữ lại thông tin phụ thuộc vào sự lặp lại nhắc lại
thông tin. Việc lặp lại thông tin có liên quan đến sự sắp xếp thứ tự thông tin
cho phù hợp logic và liên kết thông tin đó vói thông tin đã có trong trí nhớ. 4
+ Quá trình tái hiện trí nhớ.
Tái hiện gồm 3 quá trình: nhận lại, nhớ lại và hồi tưởng. Nhận lại gồm 2
loại là nhận lại đúng nghĩa là ghi nhớ thông tin đầy đủ các đặc điểm cơ bản của thông tin. + Quá trình quên.
Quên là quá trình không làm tái hiện lại được những thông tin đã biết, đã
có trong một thời điểm cần thiết. Quên thông thường là do cơ chế tự bảo vệ
của não (quên để mà nhớ). Nguyên nhân của sự quên: sự ghi nhớ không tốt,
ức chế của thần kinh, hiện tượng không gắn với thực tiễn của cá nhân.
4. Phân loại trí nhớ
4.1. Trí nhớ giống loài và trí nhớ cá thể
Trí nhớ giống loài là loại trí nhớ được hình thành trong quá trình phát
triển chủng loại, mang tính chung cho cả giống loài và được biểu hiện dưới
hình thức những bản năng, những phản xạ không điều kiện. Còn trí nhớ cá thể
là loại trí nhớ được hình thành trong quá trình phát triển cá thể, không mang
tính chất giống loài, mà mang tính chất cá thể. Ở động vật loại trí nhớ này
được biểu hiện ở những kĩ xảo, những phản xạ có điều kiện. Ở con người, trí
nhớ cá thể được biểu hiện ở kho tàng kinh nghiệm cá nhân phong phú của mỗi chúng ta.
4.2. Trí nhớ vận động, trí nhớ cảm xúc, trí nhớ hình ảnh và trí nhớ từ ngữ lôgic a. Trí nhớ vận động
Loại trí nhớ này phản ánh những cử động và những hệ thống cử động. ý
nghĩa to lớn của loại trí nhớ này là ở chỗ: nó là cơ sở để hình thành những kĩ
xảo thực hành và lao động khác nhau: đi đứng, viết lách, v.v... sự "khéo chân
khéo tay", những "bàn tay vàng" là những dấu hiệu của trí nhớ vận động tốt. b. Trí nhớ cảm xúc 5
Loại trí nhớ phản ánh những rung cảm, trải nghiệm của con người. Những
rung cảm, trải nghiệm được giữ lại trong trí nhớ bộc lộ như là những tín hiệu
hoặc kích thích hành động, hoặc kìm hãm hành động mà trước đây đã gây nên
những rung cảm dương tính hoặc âm tính. c. Trí nhớ hình ảnh
Đó là loại trí nhớ phản ánh những hình ảnh, biểu tượng thị giác, thính
giác, khứu giác, vị giác của các sự vật, hiện tượng đã tác động vào ta trước đây
Loại trí nhớ này có thể đạt đến trình độ phát triển cao một cách lạ thường
trong điều kiện nó phải bù trừ hoặc thay thế cho những loại trí nhớ đã bị mất,
chẳng hạn như những người mù, điếc,...
d. Trí nhớ từ ngữ - lôgíc
Loại trí nhớ này phản ánh những ý nghĩ, tư tưởng của con người. Ý nghĩ,
tư tưởng không thể tồn tại bên ngoài ngôn ngữ được vì vậy người ta gọi loại
trí nhớ này là trí nhớ từ ngữ - lôgíc. Hệ thống tín hiệu thứ hai có vai trò chính
trong loại trí nhớ này Đây là loại trí nhớ đặc trưng cho con người, ở con vật
không có. Trên cơ sở sự phát triển của các loại trí nhớ kể trên, trí nhớ từ ngữ -
lôgíc trở thành loại trí nhớ chủ đạo ở con người, nó giữ vai trò chính trong sự
lĩnh hội tri thức của học sinh trong quá trình dạy học.
4.3. Trí nhớ không chủ định và trí nhớ có chủ định
Trí nhớ không chủ định là loại trí nhớ mà trong đó việc ghi nhớ, gìn giữ
và tái hiện một cái gì đó được thực hiện không theo mục đích định trước. Còn
trí nhớ có chủ định thì ngược lại, nghĩa là được diễn ra theo những mục đích xác định.
4.4. Trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ dài hạn
Trí nhớ ngắn hạn hoạt động như "một xấp giấy rời" dùng để nhớ lại tạm
thời thông tin đã được xử lý. Nó có khả năng nhớ và xử lý thông tin cùng một 6
lúc. Trí nhớ ngắn hạn có thể lưu giữ một lượng thông tin nhỏ (từ 5 đến 9 thông tin).
Trí nhớ dài hạn được dùng để lưu trữ thông tin trong thời gian dài. Mặc dù
có vẻ chúng ta quên đi mỗi ngày, dường như trí nhớ dài hạn bị mai một rất ít
qua thời gian và có thể lưu trữ lượng thông tin không giới hạn trong thời gian vô hạn.
Trí nhớ ngắn hạn có thể trở thành trí nhớ dài hạn qua quá trình hợp nhất,
gồm việc nhắc lại nhiều lần và kết hợp với ý nghĩa. Không giống như trí nhớ
ngắn hạn (chủ yếu dựa vào âm thanh, ít hình ảnh để lưu trữ thông tin), trí nhớ
dài hạn mã hóa thông tin để lưu trữ (dựa trên ý nghĩa và sự liên tưởng). Tuy
nhiên, có bằng chứng cho thấy rằng bộ nhớ dài hạn cũng được mã hóa bằng âm thanh.
4.5. Trí nhớ bằng mắt, bằng tai, bằng tay...
Mỗi người chúng ta thường thiên về việc sử dụng một loại giác quan nào
đó là chính trong quá trình ghi nhớ, gìn giữ và tái hiện (bằng mắt, bằng tai,
bằng tay..). Đó là một đặc điểm cá nhân của trí nhớ mỗi người mà khi rèn
luyện trí nhớ ta cần phải tính đến.
Dĩ nhiên, tất cả các loại trí nhớ trên đây đều liên hệ qua lại với nhau, bởi
vì các tiêu chuẩn phân loại trí nhớ trên đây đều liên quan đến các mặt khác
nhau trong hoạt động của con người, các mặt này được biểu hiện không phải
một cách riêng lẻ, mà thành một thể thống nhất. Ngoài ra, giữa các loại trí nhớ
trong cùng một tiêu chuẩn phân loại cũng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
II. Một số biện pháp rèn luyện để nâng cao trí nhớ
1. Các nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm trí nhớ :
Trước khi đi vào phân tích các cách rèn luyện trí nhớ. Ta cần tìm ra
nguyên nhân gì khiến chúng ta quên đi một sự vật, hiện tượng; để từ đó nhìn
nhận đúng, xác định đúng và có phương pháp khắc phục sự quên nhằm duy trì 7
khả năng nhớ của con người. Bởi trên thực tế, không phải cái gì con người
cũng có thể nhớ được trọn vẹn, hoàn chỉnh. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự
suy giảm trí nhớ nhưng dưới đây là những lí do cơ bản :
Thứ nhất, quên do vấn đề cần được nhớ không liên quan đến đời sống
hoặc ít liên quan, ít có ý nghĩa thực tiễn đối với cá nhân. Trong thực tiễn cuộc
sống, mỗi cá nhân đều vấn đề chủ yếu cần phải nhớ; người học sinh có vấn đề
chủ chốt là kiến thức học tập; những bài giảng thuộc chuyên ngành của mình
là vấn đề nhớ chủ yếu của giáo viên còn luật sư thì nhớ các vấn đề liên quan
đến luật. Tuy nhiên nếu họ gặp những vấn đề thuộc ngoài lĩnh vực nghiên cứu
chủ yếu của mình 1 hoặc vài lần thì dễ quên. Những cái gì không được nhắc
đi nhắc lại hoặc không được sử dụng thường xuyên trong hoạt động hằng
ngày của cá nhân thì dễ bị quên.
Thứ hai, quên do sự việc cần nhớ không liên quan đến đời sống chủ thể,
hoặc có yếu tố không phù hợp với hứng thú, sở thích, nhu cầu của chủ thể.
Nhu cầu thường trở thành động lực thúc đẩy cá nhân hoạt động nhằm thỏa
mãn chính những nhu cầu đó. Bởi vậy những gì đáp ứng nhu cầu có thể nói là
ấn tượng khó quên của con người. Ngược lại nếu những vấn đề, vật chất, tinh
thầnnào dó mà không đáp ứng nhu cầu thì con người rất dễ quên. Khi chúng
ta hứng thú với điều gì đó thì nó sẽ đuợc ý thức rõ hơn và khiến ta xuất hiện
một cảm tình đặc biệt với nó. Bởi vậy hứng thú là cơ sở để ta nhớ lâu. Nhưng
nếu không hứng thú về đối tượng đó thì lại dễ quên.
Thứ ba, quên do không thể chuyển một hiện tượng, sự vật từ trí nhớ ngắn
hạn sang trí nhớ dài hạn khi chưa hiểu kĩ bản chất của vấn đề đó. Thực tế cho
thấy, đôi khi chúng ta không nhớ được điều gì đó thường do chưa hiểu kĩ điều
cần nhớ. Muốn được lưu giữ trong trí óc để sẵn sàng tái hiện, thì điều cần nhớ
phải đã từng đặt dấu ấn chính xác, rõ ràng và mạnh mẽ trên trí óc con người ít
nhất là một người. Điều này được thể hiện rõ trong quá trình học tập. 8
2. Các phương pháp rèn luyện trí nhớ
Trí nhớ là một chức năng thiết yếu của não, được vận dụng không ngưng
nghỉ trong hầu hết cuộc đời, vì thế cần phải biết giữ gìn và bảo dưỡng chức
năng quý báu này. Để có một trí nhớ tốt, chúng ta có thể thực hiện các cách sau:
a) Tập trung cao độ khi ghi nhớ, có nghị lực, ý chí và tạo niềm say mê trong công việc.
b) Biết lựa chọn, phối hợp các loại ghi nhớ một cách hợp lí, phù hợp với
tính chất, nội dung của tài liệu và với mục đích ghi nhớ.
c) Phối hợp nhiều giác quan để ghi nhớ, cần vận dụng vốn hiểu biết, vốn
kinh nghiệm của mình vào quá trình nhớ.
d) Kể cho ai đó nghe về một cuốn sách hay, câu chuyện hay là một cách
thông minh để nhớ về nó. Sử dụng khả năng này, trí nhớ của bạn không
những truyền đạt đi những thông tin, mà còn chuyển tải những cảm xúc đa
dạng, phong phú - thật khác xa
e) Thời gian học tập, làm việc và nghỉ ngơi hợp lí cũng làm tăng khả năng
trí nhớ. Các nghiên cứu cho rằng trong bất kì một khoảng thời gian học tập
nào cũng có hai đỉnh điểm ghi nhớ không tốt là lúc bắt đầu và sắp kết thúc. Vì
vậy, thời gian học tập lí tưởng trong mỗi lần học không nên dài quá 2 tiếng.
Mỗi lần học nên chia làm 4 phần nhỏ, mỗi phần dài 25 phút, giữa các phần
nên nghỉ ngơi 5 phút để làm một vài động tác đơn giản hoặc nghe một bản
nhạc nhẹ Sau mỗi lần học nên nghỉ nửa tiếng rồi tiếp tục vào khoảng thời gian học mới.
f) Đi bộ. Một nhóm nghiên cứu của trường Đại học Illinois (Mỹ) nhận
thấy chỉ sau 3 tháng đi bộ, hoạt động nhớ của một nhóm người tương đương
với những người trẻ hơn họ 3 tuổi. Nhóm nghiên cứu cũng phát hiện thấy việc
đi bộ thúc đẩy đốt sống cổ, từ đó tăng lượng máu chuyển lên não. Theo giáo 9
sư Lee Dong-yeong ở khoa Thần kinh (bệnh viện Quốc gia Seoul, Hàn Quốc),
hoạt động tuần hoàn máu tích cực kích thích sự giải phóng các chất dẫn
truyền thần kinh, cho phép trao đổi thông tin nhanh hơn và đồng thời hơn. Và
điều này giúp cải thiện trí nhớ về lâu dài.
g) Sắp xếp các dữ liệu cần nhớ thành nhóm theo kiến thức hoặc kinh
nghiệm cá nhân. Phương pháp này theo thuật ngũ chuyên ngành gọi là
“phương pháp lập nhóm”. Việc tìm ra các cách khái quát vấn đề để ghi nhớ
rất dễ thuộc. Lập nhóm những điểm giống nhau hoặc có cùng tính chất, lập
thành mối liên kết giữa chúng với con người, vật thể, hình ảnh... cũng dễ ghi nhớ hơn.
3. Liên hệ bản thân
Thực chất, trí nhớ là một quá trình lặp đi lặp lại. Trí nhớ rất cần thiết cho
quá trình học tập. Trí nhớ có thể rèn luyện được. Việc rèn luyện khả năng nhớ
hang ngày mà một điều không khó, nó bắt nguồn từ những thói quen hàng ngày của mỗi chúng ta.
Chúng ta có thể bắt nguồn từ những cách đơn gian nhất như: sau khi đọc
xong một bài học, một phần lý thuyết các ta nên gấp sách lại thử xem mình
nhớ được bao nhiêu phần trăm. Vài tiếng sau lại nhớ lại, vài ngày sau lại thử
diễn đạt lại xem còn được bao nhiêu. Bạn nên thử tìm thời điểm học thích hợp
cho mình. Khi học tập điều quan trọng nhất là phải có sự tập trung, khi học
bạn có thể nghe một bản nhạc nhẹ để nao phải và náo trái cùng họat động
cùng phối hợp, đạt hiểu quả làm việc cao nhất. Có một cách để nhớ lâu, đó là
nên học theo nhóm. Mỗi người tự mình tái hiện lại kiến thức và diễn đạt lại
bằng ngôn ngữ của mình cho bạn bè nghe. Khi đã diễn đạt được như vậy sẽ
nhớ rất lâu. Việc ôm khư khư quyển sách lẩm nhẩm một mình rất ít hiệu quả.
Đọc sách là một cách cải thiện trí nhớ tốt hơn các cách thông thường như chơi bài hoặc chơi cờ. 10
Một phương pháp khoa học khác là tạo hình ảnh và màu sắc trong trí não.
Bởi lẽ hình ảnh và màu sắc sẽ có tác động đến não phải, làm cho cả hai bán
cầu não hoạt động trong việc ghi nhớ vừa giảm bớt gánh nặng cho não trái
vừa ghi nhớ dễ dàng. Ngoài ra còn có rất nhiều cách để rèn luyện trí nhớ như
uống rượu vang, uống cà phê Việc lựa chọn những cách rèn luyện phụ thuộc
vào cơ địa, vào hoàn cảnh cụ thể của mỗi người. Tuy vậy việc rèn luyện cần
phải được bắt đầu từ sớm và phải diễn ra thường xuyên mới có hiệu quả. KẾT LUẬN
Trí nhớ có vai trò rất quan trọng trong đời sống con người. Nhờ có trí nhớ mà
những sự vật, hiện tượng đã được tri giác trước đây tạo thành vốn kinh
nghiệm, chính vì vậy nếu không có trí nhớ thì ta không thể nhận thức được
thế giới khách quan, không thể đem tri thức vào vận dụng trong thực tiễn.
Nhờ có trí nhớ mà nó giúp cho con người định hướng được thế giới khách
quan, nó là cơ sở, là tiền đề để giúp con người đi sâu vào bản chất sự vật hiện
tượng mà bản thân cảm giác, tri giác, không thể đi sâu được. Nhờ có trí nhớ
mà nó giúp con người tiết kiệm được thời gian và công sức. Do đó, làm cho
hoạt động đạt kết quả cao. Trí nhớ cung cấp các tài liệu cho nhận thức lý tính
một cách trung thành, đầy đủ. Nhờ có trí nhớ mà con người hoạt động được,
học tập được và làm điều kiện để phát triển tâm lý bình thường ở con người.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 11
- Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình tâm lý đại cương, Nxb.CAND, Hà Nội, 2007.
- Trường Đại học Sư phạm, Giáo trình tâm lý học đại cương, Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2007. 12
Document Outline
- MỞ ĐẦU
- NỘI DUNG
- I. Cơ sở lý luận:
- 1. Khái niệm trí nhớ:
- 2. Vai trò của trí nhớ
- 3. Các quá trình của trí nhớ
- 4. Phân loại trí nhớ
- II. Một số biện pháp rèn luyện để nâng cao trí nhớ
- 1. Các nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm trí nhớ :
- 2. Các phương pháp rèn luyện trí nhớ
- 3. Liên hệ bản thân
- KẾT LUẬN