TÂM HỌC ĐẠI CƯƠNG
1) Quan hệ hội, nền văn a hội tâm con người
- Quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử khẳng định: TL người có bản chất xã hội
và mang tính lịch sử
- Cơ chế chủ yếu của sự phát triển TL người là cơ chế lĩnh hội nền văn hóa xã hội (nghĩa là
qua học tập, bắt chước, trải nghiệm).
- Nguồn gốc TL người chính đời sống xã hội loài người.
2) Hoạt động tâm
3.1 Khái niệm chung về hoạt động
a. Hoạt đng
-Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách thể) để
tạo ra sản phẩm cho thế giới và con người (chủ thể)
- Trong mối quan hệ đó đồng thời diễn ra hai quá trình thống nhất và bổ sung cho nhau:
QUÁ TRÌNH ĐỐI TƯỢNG A
(XUẤT TÂM)
Truyền năng ợng của bản thân
vào đối tượng (tri thức, duy,
cảm xúc…) để tạo ra sản phẩm
hoạt động.
ĐỐI TƯỢNG CỦA
HOẠT ĐỘNG (THẾ
GIỚI KHÁCH QUAN)
QUÁ TRÌNH CHỦ THỂ HÓA
(NHẬP TÂM)
Con người lĩnh hội tri thức, kinh
nghiệm hội… thông qua lao
động.
(Chúng ta thể hiểu hoạt động quá trình tác động qua lại giữa con người với thế giới
xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm về phía con người.
Trong quá trình tác động qua lại đó, hai chiều tác động diễn ra đồng thời, thống nhất và
bổ sung cho nhau: Chiều thứ nhất quá trình tác động của con người với cách chủ thể
vào thế giới (thế giới đồ vật). Quá trình này tạo ra sản phẩm trong đó chứa đựng các đặc
điểm tâm của người tạo ra nó. Hay nói khác đi, con người đã chuyển những đặc điểm tâm
của mình vào trong sản phẩm. Sản phẩm nơi tâm của con người được bộc lộ. Quá trình
này được gọi là q trình xuất tâm hay quá trình đối tượng hoá.
Chiều thứ hai quá trìrình con người chuyển những cái chứa đựng trong thế giới vào bản
thân mình. là quá trình con người thêm kinh nghiệm về thế giới, những thuộc tính, những
quy luật của thế giới... được con người lĩnh hội, nhập vào vốn hiểu biết của mình. Đồng thời
con người cũng có thêm kinh nghiệm tác động vào thế giới, rèn luyện cho mình những phẩm
chất cần thiết để tác động có hiệu quả vào thế giới. Quá trình này là quá trình hình thành tâm
lí ở chủ thể. Còn gọi là quá trình chủ thể hoá hay quá trình nhập tâm.)
TL người hình thành và bộc lộ trong hoạt động. Khi các cá nhân trong quá trình phát triển
càng tham gia vào các hoạt động khác nhau thì tâm lý càng phát triển.
b. Đặc điểm của hoạt động:
- Tính đối tượng: Hoạt động quá trình tác động vào thế giới. Như vậy, bản thân khái
niệm hoạt động đã bao hàm cả đối tượng của hoạt động. dụ, lao động bao giờ ng có
đối tượng của lao động. Hoạt động học tập là nhằm vào tri thức, kĩ năng, để tiếp thu
đưa vào vốn kinh nghiệm của bản thân, tức là lĩnh hội các tri thức. Có nhiều trường hợp,
CHỦ THỂ CỦA HOẠT
ĐỘNG (CON NGƯỜI)
đối tượng của hoạt động không phải một cái gì đó sẵn có mà đang xuất hiện ngay trong
quá trình hoạt động như trong hoạt động học tập, hoạt động nghiên cứu.
- Tính chủ thể: Hoạt động bao giờ cũng tính chủ thể, thể 1 hoặc nhiều người. Do
đó, dấu ấn của sản phẩm hoạt động cũng dấu ấn TL con người. VD: thầy tổ chức,
hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động dạy và học, tthực hiện hoạt động đó, tức thầy t
cùng nhau tiến hành một hoạt động để đi đến một loại sản phẩm nhân cách học sinh.
Như vậy cả thầy và trò cùng là chủ thể của hoạt động dạy và học.
- Tính mục đích: Gắn liền với tính đối tượng, nhằm tạo ra sản phẩm trực tiếp hoặc gián
tiếp. VD: Lao động sản xuất ra của cải vật chất, sản phẩm tinh thần, để đảm bảo sự tồn tại
của xã hội và bản thân đáp ứng các nhu cầu về ăn, mặc, ở.
- Tính gián tiếp: Con người tác động gián tiếp đến thế giới thể hiện qua hình ảnh TL trong
đầu tạo ra sản phẩm cho hội. VD: nđiêu khắc nặn bức tượng một gái thì hình
ảnh gái được lấy làm mẫu trong đầu anh ta, giữ vai trò điều khiển đôi bàn tay để anh
ta tạo nên bức tượng đúng hình mẫu đó. Hình ảnh gái, hình ảnh các thao tác nặn tượng
(hình ảnh tâm lí) chính công cụ tâm giữ chức năng trung gian trong quá trình tạo ra
sản phẩm (bức tượng). Quá trình nặn tượng cũng còn phải dùng một số công cụ khác chứ
không chỉ đôi bàn tay trần (công cụ lao động).
2.2. Các loại hoạt động
a. Xét về phương diện thể: vui chơi, học tập, lao động, hoạt động hội.
b. Xét về phương diện sản phẩm:
- thực tiễn: hướng vào vật thể hay quan hệ, tạo ra sản phẩm vật chất là chủ yếu.
- luận: diễn ra với hình ảnh, biểu tượng, khái niệm tạo ra sản phẩm tinh thần.
c. Xét về đối tượng của hoạt động:
- biến đổi. Vd: hoạt động giáo dục
- nhận thức: VD: hoạt động nghiên cứu khoa hc
- định hướng giá trị. VD: hoạt động xây dựng thang giá tr
- giao u.
2.3. Cấu trúc của hoạt động:
2.4. Vai trò của hoạt động trong sự hình thành phát triển TL người
-Hoạt động tâm có nguồn gốc từ hoạt động thực tiễn với vật thể bên ngoài. Hoạt động tâm
nảy sinh và phát triển từ giao tiếp xã hội, các quan hệ xã hội, từ các vật thể do con người
sáng tạo ra. Tâm của con người quá trình chuyển những kinh nghiệm hội- lịch sử
thành kinh nghiệm của bản thân mỗi con người. Đó chính là quá trình chuyển các dạng bên
ngoài của hoạt động có đối tượng thành các dạng bên trong đối tượng ấy
- Sự hình thành phát triển tâm phụ thuộc ch yếuo hoạt động chủ đạo mỗi thời kỳ.
- Hoạt động chủ đạo không chỉ hoạt động chiếm nhiều thời gian nhất của chủ thể, chủ thể
tập trung nhiều tâm sức nht để thực hiện đây còn hoạt động tạo ra nét tâm lý mới
giai đoạn lứa tuổi trước đó không có. mỗi một giai đoạn phát triển nhân cách một hoạt
động đóng vai trò chủ đạo.
La tuổi
Hoạt đng ch đo
sinh (0-1 tuổi)
Gắn bó cảm xúc trực tiếp, cảm xúc mẹ-con, cần được yêu
thương, quan tâm, chăm sóc
Ấu nhi (2-3 tuổi)
Hoạt động tương tác với đồ vật
Mẫu giáo (3-6 tuổi)
Trò chơi sắm vai theo chủ đề
Nhi đồng (7-11 tui)
Học tập
Thiếu niên (12-15 tuổi)
Học tập giao lưu bạn
Thanh xuân (16-18 tuổi)
Học tập hướng nghiệp
Trưởng thành (18-60 tuổi)
18-25: Hoạt động hội hình thành năng lực ngh
25-60: Lao động quan hệhi
Tuổi già (sau 60 tuổi)
Nghỉ ngơi quan hệ hội
3) Giao tiếp tâm
đồ giao tiếp
Quá trình giao tiếp bao gồm một chuỗi các sự kiện: ý tưởng, mã hóa, truyền tải qua các
phương tiện, tiếp nhận, giải mã, hiểu và phản hồi. Trong quá trình này, các yếu tố nhiễu có
thể xuất hiện trong bất cứ giai đoạn nào. Trong giao tiếp, khi một người có ý tưởng và muốn
chuyển nó cho người khác thì phải mã hóa ý tưởng đó. Mã hóa là quá trình chuyển ý tưởng
sang lời nói, chữ viết hay các dấu hiệu, ký hiệu và các phương tiện phi ngôn ngữ khác nhau
để tạo thành thông điệp (tin). Sau đó thông điệp được phát đi bằng các kênh truyền thông
như lời nói, thông báo, điện thoại, thư từ, fax…. Người nghe nhận được thông điệp bằng một
số hoặc tất cả các giác quan của mình giải mã. Giải quá trình phân tích để hiểu được
ý của người nói (nội dung thông điệp). Sau khi giải mã, người nhận hiểu thông điệp và cuối
cùng sẽ phản hồi thông điệp đó.
3.1. Định nghĩa giao tiếp:
- Giao tiếp mối quan hgiữa con người với con người thể hiện sự tiếp xúc tâm giữa
người người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, vcảm xúc, tri
giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại vi nhau. Hay nói khác đi, giao tiếp xác lập
vận hành các quan hệ người - người, hiện thực hóa các quan hệ hội giữa chủ thể này với
chủ thể khác.
- Mối quan hệ giao tiếp giữa người với người thể xảy ra với các hình thức khác nhau:
Giao tiếp giữa nhân với nn
Giao tiếp giữa nhân với nhóm
Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, nhóm với cộng đồng
3.2. Các loại giao tiếp:
a) Theo phương tiện giao tiếp, thể phân chia thành:
- Giao tiếp vật chất: giao tiếp thông qua hành động với vật chất
VD: người ta tặng nhau quà tặng (hoa, đồ trang sức,..) để gửi gắm tâm tư, tình cảm, suy nghĩ
- Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ như giao tiếp bằngt mặt, cử chỉ, điệu b,…
- Giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết): đây là hình thức giao tiếp đặc trưng của con
người, xác lập và vận hành mối quan hệ người - người trong xã hội.
b) Theo khoảng cách, có thể phân chia thành:
- Giao tiếp trực tiếp: giao tiếp mặt đối mặt, chủ thể trực tiếp nhận và phát tín hiệu với nhau
Vd: trò chuyện trực tiếp
- Giao tiếp gián tiếp: qua t từ, khi qua ngoại cảm, thần giao cách cảm,…
c) Theo tính chất giao tiếp, thể phân chia thành:
- Giao tiếp chính thức: giao tiếp nhằm thực hiện nhiệm vchung theo quy định, thể chế,
chức trách
VD: giao tiếp trong một cuộc họp
- Giao tiếp không chính thức: là giao tiếp giữa những con người hiểu biết rõ về nhau, không
câu nệ vào thể thức mà theo kiểu thân tình, nhằm mục đích chính thông cảm, đồng cảm
với nhau
VD: Bạn bè gặp gỡ trò chuyện với nhau
3.3. Vai trò của giao tiếp trong hoạt động phát triển tâm
1.
Giao tiếp điều kiện tồn tại của nhân hội. Giao tiếp nhu cầu sớm nhất của
con người từ khi tồn tại đến khi mất đi.
Theo K Mark chỉ ra rằng: Sự phát triển của nhân được quy định bới sự phát triển
của tất cả các nhân khác giao u một cách trực tiếp…” (K.Mark F. Anghen.
Toàn tập- tập 3). Nếu không có giao tiếp thì không có sự tồn tại xã hội, vì xã hội luôn là một
cộng đồng người sự ràng buộc, liên kết với nhau. Qua giao tiếp chúng ta thể xác định
được các mức độ nhu cầu, tưởng, tình cảm, vốn sống, kinh nghiệm... của đối tượng giao
tiếp, nhờ đó chủ thể giao tiếp đáp ứng kịp thời, phù hợp với mục đích nhiệm vụ giao
tiếp. Từ đó tạo thành các hình thức giao tiếp giữa nhân với nhân, giữa nhân với
nhóm, giữa nhóm với nhóm hoặc giữa nhóm với cộng đồng. Giao tiếp nhu cầu được hình
thành từ khi tồn tại, sinh ra đến khi lớn lên, trong suốt quá trình học tập, làm việc , là nhu cầu
tồn tại và cơ bản nhất của con người.
dụ: Từ khi một đứa trẻ vừa mới sinh ra đã có nhu cầu giao tiếp thông qua cử chỉ, khóc,
cười cũng là 1 loại giao tiếp với ba mẹ và mọi người để được thỏa mãn nhu cầu an toàn, bảo
vệ,chăm sóc và được vui chơi,...
2.
Thông qua giao tiếp con người gia nhập vào các mối quan hệ hội, lĩnh hội nền văn
hóa xã hội, đạo đức, chuẩn mực xã hội.
Trong quá trình giao tiếp thì nhân điều chỉnh, điều khiển hành vi của mình cho phù
hợp với các chuẩn mực hội, quan hệ hội, phát huy những mặt tích cực hạn chế
những mặt tiêu cực. Cùng với hoạt động giao tiếp con người tiếp thu nền văn hóa, hội,
lịch sử biến những kinh nghiệm đó thành vốn sống. Kinh nghiệm của bản thân hình thành
phát triển trong đời sống tâm lý. Đồng thời góp phần vào sự phát triển của hội. Nhiều nhà
tâm học đã khẳng định, nếu không sự giao tiếp giữa con người thì một đứa trkhông
thể phát triển tâm , nhân cách và ý thức tốt được. Nếu con người trong xã hội mà không
giao tiếp với nhau thì sẽ không có một xã hội tiến bộ, con người tiến bộ.
3.4. Mối quan hệ giữa giao tiếp hoạt động
Nhiều nhà tâm lý học cho rằng giao tiếp là một dạng đặc biệt của hoạt động. Giao tiếp
cũng một số đặc điểm tương đồng với hoạt động như động cơ, mục đích, đối tượng, sản
phẩm,… thể diễn ra bằng các hoạt động các thao tác cụ thể, sử dụng các phương tiện
khác nhau nhằm đạt được mục đích xác định nhằm thỏa mãn những yêu cầu cụ thể tức là độ
thúc đẩy bởi động cơ.
Hoạt động giao tiếp hai phạm trù đồng đng. quan hệ qua lại với nhau trong
cuộc sống con người.
- trường hợp giao tiếp diễn ra nmột điều kiện của hoạt động. Trong từng hoạt động
cụ thể, khi tương tác cùng nhau, khi phối hợp cùng nhau, con người luôn cần sự giao
tiếp cùng nhau, giao tiếp để hiểu biết, giao tiếp để triển khai hoạt động, giao tiếp để động
viên, giao tiếp cùng nhau hướng đến mục tiêu của hoạt động. Trong trường hợp này, giao
tiếp một mặt của hoạt động, thành phần của hoạt động. Gia tăng sự liên kết tương tác
giữa các chủ thể tham gia hoạt động.
- Ngược lại, hoạt động thể điều kiện để thực hiện quan hệ giao tiếp giữa con người
với con người. Chẳng hạn như diễn viên múa, diễn viên xiếc,.. trên sân khấu thì các hành
động, cử chỉ, điệu bộ,… trên sân khấu chính điều kiện để thực hiện mối quan hệ giao
tiếp giữa diễn viên khán giả. Hay những người câm, điếc bẩm sinh thì ngôn ngữ
hiệu chính là 1 dạng hoạt động và là điều kiện quan trọng để thực hiện mối quan hệ giao
tiếp.
Hoạt động và giao tiếp là hai mặt không thể thiếu của lối sống, của hoạ động cùng nhau
giữa con người với con người trong thực tiễn.
3.5. Tổng kết: Tâm sản phẩm của hoạt động giao tiếp
Tâm lý của con người là kinh nghiệm hội-lịch sử chuyển thành kinh nghiệm của bản
thân thông qua các hoạt động giao tiếp trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo.Hoạt động
giao tiếp là nơi nảy sinh tâm lý, đồng thời cũng là nơi tâm lý vận hành, thực hiện vai trò của
mình đối với cuộc sống. Tâm sản phẩm của hoạt động giao tiếp, mối quan hệ giữa
chúng là quy luật tổng quát hình thành và biểu lộ tâm lý con người
thể được tóm tắt bằng sơ đồ tổng quát
NGUỒN THAM KHO
1,https://123docz.net/document/1369526-vai-tro-cua-hoat-dong-giao-tiep-doi-voi-su-hinh-
thanh-va-phat-trien-tam-ly-nhan-cach-ca-nhan.htm#fulltext-content
2, Giáo trình Tâm học đại cương
4) MINI GAME
Th thách: Đoán tên phim qua icon
1. Boys Over Flowers (Vườn sao ng)
2. Joker
3. IT
4.
Thor
5.
Ratatouille (Chuột đầu bếp)
6. Em chưa 18
7. Train to Busan
8. Your Name
9. The Boss Baby (Nhóc trùm)
10. Goblin (Yêu tinh)
Hint quiz
1. Boy over flowers Bộ phim rất nổi vào đầu năm 2009 với sự tham gia của anh chồng quốc
dân lee min ho và chị đẹp goo hye sun
2. Joker dựa trên sự phát triển tâm lý của kẻ phản diện nổi tiếng của DC comic. Bộ phim này
nhận được 11 đề cử và giành được 2 giải: nam din viên xuất sắc nhất nhạc phim xuất sc
nhất tại oscar thứ 92
3. IT. Bộ phim dựa trên tiểu thuyết thuộc thể loại viễn tưởng kinh dị của nhà văn người Mỹ
Stephen King
4. Thor Phần phim mới nhất gần đây nhất về 1 trong những siêu anh hùng của marvel.
5. Ratatouille Một bộ phim lấy bối cảnh về nền ẩm thực pháp do pixar chịu trách nhiệm sản
xuất và đã đạt giải oscar cho phim hoạt hình xuất sắc nhất.
6. Em chưa 18 Bộ phim học đường nổi tiếng với sự xuất hiện đầu tiên của nữ diễn viên
Kathy Nguyễn
7. Train to busan Bộ phim mở đường cho thể loại zombie của Hàn. Khẳng định sự chất ợng
cả về kịch bản và diễn viên của một thể loại khá mới với màn ảnh Hàn lúc bấy giờ
8. your name Là bộ anime nổi tiếng về tình yêu vượt thời gian của tác giả đồng nhà sản xuất
phim shinkai makoto, hay có tên gọi khác là ông hoàng chia cắt cặp đôi
9. Một bộ phim 3D do dreamworld animation với 1 đứa bé mông đóng bỉm nhưng lại rất tinh
quái
10. Huyền thoại phim hàn năm 2016 với sự tham gia của gong joo, lee dong wook, kim go
eun, yoo in na

Preview text:

TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
1) Quan hệ xã hội, nền văn hóa xã hội và tâm lý con người
- Quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử khẳng định: TL người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử
- Cơ chế chủ yếu của sự phát triển TL người là cơ chế lĩnh hội nền văn hóa xã hội (nghĩa là
qua học tập, bắt chước, trải nghiệm).
- Nguồn gốc TL người chính là đời sống xã hội loài người.
2) Hoạt động và tâm lý 3.1
Khái niệm chung về hoạt động a. Hoạt động
-Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách thể) để
tạo ra sản phẩm cho thế giới và con người (chủ thể)
- Trong mối quan hệ đó đồng thời diễn ra hai quá trình thống nhất và bổ sung cho nhau:
QUÁ TRÌNH ĐỐI TƯỢNG HÓA (XUẤT TÂM)
Truyền năng lượng của bản thân
vào đối tượng (tri thức, tư duy,
cảm xúc…) để tạo ra sản phẩm hoạt động. ĐỐI TƯỢNG CỦA CHỦ THỂ CỦA HOẠT HOẠT ĐỘNG (THẾ ĐỘNG (CON NGƯỜI) GIỚI KHÁCH QUAN) QUÁ TRÌNH CHỦ THỂ HÓA (NHẬP TÂM)
Con người lĩnh hội tri thức, kinh
nghiệm xã hội… thông qua lao động.
(Chúng ta có thể hiểu hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người với thế giới
xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm về phía con người.
Trong quá trình tác động qua lại đó, có hai chiều tác động diễn ra đồng thời, thống nhất và
bổ sung cho nhau: Chiều thứ nhất là quá trình tác động của con người với tư cách là chủ thể
vào thế giới (thế giới đồ vật). Quá trình này tạo ra sản phẩm mà trong đó chứa đựng các đặc
điểm tâm lí của người tạo ra nó. Hay nói khác đi, con người đã chuyển những đặc điểm tâm
lí của mình vào trong sản phẩm. Sản phẩm là nơi tâm lí của con người được bộc lộ. Quá trình
này được gọi là quá trình xuất tâm hay quá trình đối tượng hoá.
Chiều thứ hai là quá trìrình con người chuyển những cái chứa đựng trong thế giới vào bản
thân mình. là quá trình con người có thêm kinh nghiệm về thế giới, những thuộc tính, những
quy luật của thế giới... được con người lĩnh hội, nhập vào vốn hiểu biết của mình. Đồng thời
con người cũng có thêm kinh nghiệm tác động vào thế giới, rèn luyện cho mình những phẩm
chất cần thiết để tác động có hiệu quả vào thế giới. Quá trình này là quá trình hình thành tâm
lí ở chủ thể. Còn gọi là quá trình chủ thể hoá hay quá trình nhập tâm.)
⮱ TL người hình thành và bộc lộ trong hoạt động. Khi các cá nhân trong quá trình phát triển
càng tham gia vào các hoạt động khác nhau thì tâm lý càng phát triển.
b. Đặc điểm của hoạt động: -
Tính đối tượng: Hoạt động là quá trình tác động vào thế giới. Như vậy, bản thân khái
niệm hoạt động đã bao hàm cả đối tượng của hoạt động. Ví dụ, lao động bao giờ cũng có
đối tượng của lao động. Hoạt động học tập là nhằm vào tri thức, kĩ năng, để tiếp thu và
đưa vào vốn kinh nghiệm của bản thân, tức là lĩnh hội các tri thức. Có nhiều trường hợp,
đối tượng của hoạt động không phải là một cái gì đó sẵn có mà đang xuất hiện ngay trong
quá trình hoạt động như trong hoạt động học tập, hoạt động nghiên cứu. -
Tính chủ thể: Hoạt động bao giờ cũng có tính chủ thể, có thể là 1 hoặc nhiều người. Do
đó, dấu ấn của sản phẩm hoạt động cũng có dấu ấn TL con người. VD: thầy tổ chức,
hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động dạy và học, trò thực hiện hoạt động đó, tức là thầy và trò
cùng nhau tiến hành một hoạt động để đi đến một loại sản phẩm là nhân cách học sinh.
Như vậy cả thầy và trò cùng là chủ thể của hoạt động dạy và học. -
Tính mục đích: Gắn liền với tính đối tượng, nhằm tạo ra sản phẩm trực tiếp hoặc gián
tiếp. VD: Lao động sản xuất ra của cải vật chất, sản phẩm tinh thần, để đảm bảo sự tồn tại
của xã hội và bản thân đáp ứng các nhu cầu về ăn, mặc, ở. -
Tính gián tiếp: Con người tác động gián tiếp đến thế giới thể hiện qua hình ảnh TL trong
đầu tạo ra sản phẩm cho xã hội. VD: nhà điêu khắc nặn bức tượng một cô gái thì hình
ảnh cô gái được lấy làm mẫu trong đầu anh ta, giữ vai trò điều khiển đôi bàn tay để anh
ta tạo nên bức tượng đúng hình mẫu đó. Hình ảnh cô gái, hình ảnh các thao tác nặn tượng
(hình ảnh tâm lí) chính là công cụ tâm lí giữ chức năng trung gian trong quá trình tạo ra
sản phẩm (bức tượng). Quá trình nặn tượng cũng còn phải dùng một số công cụ khác chứ
không chỉ đôi bàn tay trần (công cụ lao động).
2.2. Các loại hoạt động
a. Xét về phương diện cá thể: vui chơi, học tập, lao động, hoạt động xã hội.
b. Xét về phương diện sản phẩm: -
HĐ thực tiễn: hướng vào vật thể hay quan hệ, tạo ra sản phẩm vật chất là chủ yếu. -
HĐ lý luận: diễn ra với hình ảnh, biểu tượng, khái niệm… tạo ra sản phẩm tinh thần.
c. Xét về đối tượng của hoạt động: -
HĐ biến đổi. Vd: hoạt động giáo dục -
HĐ nhận thức: VD: hoạt động nghiên cứu khoa học -
HĐ định hướng giá trị. VD: hoạt động xây dựng thang giá trị - HĐ giao lưu.
2.3. Cấu trúc của hoạt động:
2.4. Vai trò của hoạt động trong sự hình thành và phát triển TL người
-Hoạt động tâm lý có nguồn gốc từ hoạt động thực tiễn với vật thể bên ngoài. Hoạt động tâm
lý nảy sinh và phát triển từ giao tiếp xã hội, các quan hệ xã hội, từ các vật thể do con người
sáng tạo ra. Tâm lý của con người là quá trình chuyển những kinh nghiệm xã hội- lịch sử
thành kinh nghiệm của bản thân mỗi con người. Đó chính là quá trình chuyển các dạng bên
ngoài của hoạt động có đối tượng thành các dạng bên trong đối tượng ấy
- Sự hình thành và phát triển tâm lý phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động chủ đạo ở mỗi thời kỳ.
- Hoạt động chủ đạo không chỉ là hoạt động chiếm nhiều thời gian nhất của chủ thể, chủ thể
tập trung nhiều tâm sức nhất để thực hiện mà đây còn là hoạt động tạo ra nét tâm lý mới mà
ở giai đoạn lứa tuổi trước đó không có. Ở mỗi một giai đoạn phát triển nhân cách có một hoạt
động đóng vai trò chủ đạo. Lứa tuổi
Hoạt động chủ đạo Sơ sinh (0-1 tuổi)
Gắn bó cảm xúc trực tiếp, cảm xúc mẹ-con, cần được yêu
thương, quan tâm, chăm sóc Ấu nhi (2-3 tuổi)
Hoạt động tương tác với đồ vật Mẫu giáo (3-6 tuổi)
Trò chơi sắm vai theo chủ đề Nhi đồng (7-11 tuổi) Học tập Thiếu niên (12-15 tuổi)
Học tập và giao lưu bạn bè Thanh xuân (16-18 tuổi)
Học tập và hướng nghiệp
Trưởng thành (18-60 tuổi)
18-25: Hoạt động xã hội và hình thành năng lực nghề
25-60: Lao động và quan hệ xã hội Tuổi già (sau 60 tuổi)
Nghỉ ngơi và quan hệ xã hội
3) Giao tiếp và tâm lý Sơ đồ giao tiếp
Quá trình giao tiếp bao gồm một chuỗi các sự kiện: ý tưởng, mã hóa, truyền tải qua các
phương tiện, tiếp nhận, giải mã, hiểu và phản hồi. Trong quá trình này, các yếu tố nhiễu có
thể xuất hiện trong bất cứ giai đoạn nào. Trong giao tiếp, khi một người có ý tưởng và muốn
chuyển nó cho người khác thì phải mã hóa ý tưởng đó. Mã hóa là quá trình chuyển ý tưởng
sang lời nói, chữ viết hay các dấu hiệu, ký hiệu và các phương tiện phi ngôn ngữ khác nhau
để tạo thành thông điệp (tin). Sau đó thông điệp được phát đi bằng các kênh truyền thông
như lời nói, thông báo, điện thoại, thư từ, fax…. Người nghe nhận được thông điệp bằng một
số hoặc tất cả các giác quan của mình và giải mã. Giải mã là quá trình phân tích để hiểu được
ý của người nói (nội dung thông điệp). Sau khi giải mã, người nhận hiểu thông điệp và cuối
cùng sẽ phản hồi thông điệp đó.
3.1. Định nghĩa giao tiếp:
- Giao tiếp là mối quan hệ giữa con người với con người thể hiện sự tiếp xúc tâm lý giữa
người và người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri
giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Hay nói khác đi, giao tiếp xác lập và
vận hành các quan hệ người - người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác.
- Mối quan hệ giao tiếp giữa người với người có thể xảy ra với các hình thức khác nhau:
• Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân
• Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm
• Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, nhóm với cộng đồng
3.2. Các loại giao tiếp:
a) Theo phương tiện giao tiếp, có thể phân chia thành:
- Giao tiếp vật chất: giao tiếp thông qua hành động với vật chất
VD: người ta tặng nhau quà tặng (hoa, đồ trang sức,..) để gửi gắm tâm tư, tình cảm, suy nghĩ
- Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ như giao tiếp bằng nét mặt, cử chỉ, điệu bộ,…
- Giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết): đây là hình thức giao tiếp đặc trưng của con
người, xác lập và vận hành mối quan hệ người - người trong xã hội.
b) Theo khoảng cách, có thể phân chia thành:
- Giao tiếp trực tiếp: giao tiếp mặt đối mặt, chủ thể trực tiếp nhận và phát tín hiệu với nhau
Vd: trò chuyện trực tiếp
- Giao tiếp gián tiếp: qua thư từ, có khi qua ngoại cảm, thần giao cách cảm,…
c) Theo tính chất giao tiếp, có thể phân chia thành:
- Giao tiếp chính thức: giao tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ chung theo quy định, thể chế, chức trách
VD: giao tiếp trong một cuộc họp
- Giao tiếp không chính thức: là giao tiếp giữa những con người hiểu biết rõ về nhau, không
câu nệ vào thể thức mà theo kiểu thân tình, nhằm mục đích chính là thông cảm, đồng cảm với nhau
VD: Bạn bè gặp gỡ trò chuyện với nhau
3.3. Vai trò của giao tiếp trong hoạt động phát triển tâm lý
1. Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội. Giao tiếp là nhu cầu sớm nhất của
con người từ khi tồn tại đến khi mất đi.

Theo K Mark chỉ ra rằng: “ Sự phát triển của cá nhân được quy định bới sự phát triển
của tất cả các cá nhân khác mà nó giao lưu một cách trực tiếp…” (K.Mark và F. Anghen.
Toàn tập- tập 3). Nếu không có giao tiếp thì không có sự tồn tại xã hội, vì xã hội luôn là một
cộng đồng người có sự ràng buộc, liên kết với nhau. Qua giao tiếp chúng ta có thể xác định
được các mức độ nhu cầu, tư tưởng, tình cảm, vốn sống, kinh nghiệm... của đối tượng giao
tiếp, nhờ đó mà chủ thể giao tiếp đáp ứng kịp thời, phù hợp với mục đích và nhiệm vụ giao
tiếp. Từ đó tạo thành các hình thức giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với
nhóm, giữa nhóm với nhóm hoặc giữa nhóm với cộng đồng. Giao tiếp là nhu cầu được hình
thành từ khi tồn tại, sinh ra đến khi lớn lên, trong suốt quá trình học tập, làm việc , là nhu cầu
tồn tại và cơ bản nhất của con người.
Ví dụ: Từ khi một đứa trẻ vừa mới sinh ra đã có nhu cầu giao tiếp thông qua cử chỉ, khóc,
cười cũng là 1 loại giao tiếp với ba mẹ và mọi người để được thỏa mãn nhu cầu an toàn, bảo
vệ,chăm sóc và được vui chơi,...
2. Thông qua giao tiếp con người gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn
hóa xã hội, đạo đức, chuẩn mực xã hội.

Trong quá trình giao tiếp thì cá nhân điều chỉnh, điều khiển hành vi của mình cho phù
hợp với các chuẩn mực xã hội, quan hệ xã hội, phát huy những mặt tích cực và hạn chế
những mặt tiêu cực. Cùng với hoạt động giao tiếp con người tiếp thu nền văn hóa, xã hội,
lịch sử biến những kinh nghiệm đó thành vốn sống. Kinh nghiệm của bản thân hình thành và
phát triển trong đời sống tâm lý. Đồng thời góp phần vào sự phát triển của xã hội. Nhiều nhà
tâm lý học đã khẳng định, nếu không có sự giao tiếp giữa con người thì một đứa trẻ không
thể phát triển tâm lý, nhân cách và ý thức tốt được. Nếu con người trong xã hội mà không
giao tiếp với nhau thì sẽ không có một xã hội tiến bộ, con người tiến bộ.
3.4. Mối quan hệ giữa giao tiếp và hoạt động
Nhiều nhà tâm lý học cho rằng giao tiếp là một dạng đặc biệt của hoạt động. Giao tiếp
cũng có một số đặc điểm tương đồng với hoạt động như động cơ, mục đích, đối tượng, sản
phẩm,… có thể diễn ra bằng các hoạt động và các thao tác cụ thể, sử dụng các phương tiện
khác nhau nhằm đạt được mục đích xác định nhằm thỏa mãn những yêu cầu cụ thể tức là độ
thúc đẩy bởi động cơ.
Hoạt động và giao tiếp là hai phạm trù đồng đẳng. Có quan hệ qua lại với nhau trong cuộc sống con người. -
Có trường hợp giao tiếp diễn ra như một điều kiện của hoạt động. Trong từng hoạt động
cụ thể, khi tương tác cùng nhau, khi phối hợp cùng nhau, con người luôn cần có sự giao
tiếp cùng nhau, giao tiếp để hiểu biết, giao tiếp để triển khai hoạt động, giao tiếp để động
viên, giao tiếp cùng nhau hướng đến mục tiêu của hoạt động. Trong trường hợp này, giao
tiếp là một mặt của hoạt động, thành phần của hoạt động. Gia tăng sự liên kết tương tác
giữa các chủ thể tham gia hoạt động. -
Ngược lại, hoạt động có thể là điều kiện để thực hiện quan hệ giao tiếp giữa con người
với con người. Chẳng hạn như diễn viên múa, diễn viên xiếc,.. trên sân khấu thì các hành
động, cử chỉ, điệu bộ,… trên sân khấu chính là điều kiện để thực hiện mối quan hệ giao
tiếp giữa diễn viên và khán giả. Hay những người câm, điếc bẩm sinh thì ngôn ngữ kí
hiệu chính là 1 dạng hoạt động và là điều kiện quan trọng để thực hiện mối quan hệ giao tiếp.
Hoạt động và giao tiếp là hai mặt không thể thiếu của lối sống, của hoạ động cùng nhau
giữa con người với con người trong thực tiễn.
3.5. Tổng kết: Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp
Tâm lý của con người là kinh nghiệm xã hội-lịch sử chuyển thành kinh nghiệm của bản
thân thông qua các hoạt động và giao tiếp trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo.Hoạt động và
giao tiếp là nơi nảy sinh tâm lý, đồng thời cũng là nơi tâm lý vận hành, thực hiện vai trò của
mình đối với cuộc sống. Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, mối quan hệ giữa
chúng là quy luật tổng quát hình thành và biểu lộ tâm lý con người
Có thể được tóm tắt bằng sơ đồ tổng quát NGUỒN THAM KHẢO
1,https://123docz.net/document/1369526-vai-tro-cua-hoat-dong-giao-tiep-doi-voi-su-hinh-
thanh-va-phat-trien-tam-ly-nhan-cach-ca-nhan.htm#fulltext-content
2, Giáo trình Tâm lý học đại cương 4) MINI GAME
Thử thách: Đoán tên phim qua icon
1. Boys Over Flowers (Vườn sao băng) ♂⬆ 2. Joker 3. IT 4. Thor ⚡
5. Ratatouille (Chuột đầu bếp) 6. Em chưa 18 ♀ 7. Train to Busan 8. Your Name ☄
9. The Boss Baby (Nhóc trùm) 10. Goblin (Yêu tinh) Hint quiz
1. Boy over flowers Bộ phim rất nổi vào đầu năm 2009 với sự tham gia của anh chồng quốc
dân lee min ho và chị đẹp goo hye sun
2. Joker dựa trên sự phát triển tâm lý của kẻ phản diện nổi tiếng của DC comic. Bộ phim này
nhận được 11 đề cử và giành được 2 giải: nam diễn viên xuất sắc nhất và nhạc phim xuất sắc nhất tại oscar thứ 92
3. IT. Bộ phim dựa trên tiểu thuyết thuộc thể loại viễn tưởng kinh dị của nhà văn người Mỹ Stephen King
4. Thor Phần phim mới nhất và gần đây nhất về 1 trong những siêu anh hùng của marvel.
5. Ratatouille Một bộ phim lấy bối cảnh về nền ẩm thực pháp do pixar chịu trách nhiệm sản
xuất và đã đạt giải oscar cho phim hoạt hình xuất sắc nhất.
6. Em chưa 18 Bộ phim học đường nổi tiếng với sự xuất hiện đầu tiên của nữ diễn viên Kathy Nguyễn
7. Train to busan Bộ phim mở đường cho thể loại zombie của Hàn. Khẳng định sự chất lượng
cả về kịch bản và diễn viên của một thể loại khá mới với màn ảnh Hàn lúc bấy giờ
8. your name Là bộ anime nổi tiếng về tình yêu vượt thời gian của tác giả đồng nhà sản xuất
phim shinkai makoto, hay có tên gọi khác là ông hoàng chia cắt cặp đôi
9. Một bộ phim 3D do dreamworld animation với 1 đứa bé mông đóng bỉm nhưng lại rất tinh quái
10. Huyền thoại phim hàn năm 2016 với sự tham gia của gong joo, lee dong wook, kim go eun, yoo in na
Document Outline

  • 1) Quan hệ xã hội, nền văn hóa xã hội và tâm lý con người
  • 2) Hoạt động và tâm lý
    • 3.1 Khái niệm chung về hoạt động
    • 2.2. Các loại hoạt động
  • 2.4. Vai trò của hoạt động trong sự hình thành và phát triển TL người
  • 3) Giao tiếp và tâm lý
  • 3.1. Định nghĩa giao tiếp:
  • 3.2. Các loại giao tiếp:
    • a) Theo phương tiện giao tiếp, có thể phân chia thành:
    • b) Theo khoảng cách, có thể phân chia thành:
    • c) Theo tính chất giao tiếp, có thể phân chia thành:
  • 3.3. Vai trò của giao tiếp trong hoạt động phát triển tâm lý
  • 3.4. Mối quan hệ giữa giao tiếp và hoạt động
  • 3.5. Tổng kết: Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp
  • NGUỒN THAM KHẢO
  • 4) MINI GAME