



















Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
HỌC PHẦN: TÂM LÍ HỌC ĐẠI CƯƠNG – 2TC
1. Tâm lí học là gì? Trình bày khái quát các quan điểm cơ bản của tâm lí học hiện đại.
a. Khái niệm
Theo từ điển Việt nam thì tâm lý là là ý nghĩ, tình cảm, …làm thành đời sống nội tâm, thế giới bên trong của con người
Nói 1 cách khái quát thì tâm lý bao gồm tất cả những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con người, gắn liền và điều hàn h mọi
hành động, hoạt động của con người; Theo cách hiểu này thì tâm lý con người là nhận thức, trí tuệ, cảm xúc, tình cảm, ý chí, tính cách, ý
thức, nhu cầu, năng lực, các hành vi, … tất cả các hiện tượng tâm lý đó tạo ra 4 lĩnh vực tâm lý cơ bản của con người là: Nhận thức; Tình
cảm – ý chí; Giao tiếp và Nhân cách. Các hiện tượng tâm lý đóng vai trò quan trọng trong đời sống của con người, trong quan hệ giữa con
người với con người trong xã hội loài người.
Tâm lý học là khoa học về các hiện tượng tâm lý, nhưng trước khi tâm lý học ra đời với tư cách là khoa học độc lập thì nó đã trải qua
thời gian rất dài và gắn liền với lịch sử phát triển của loài người.
b. Khái quát về tâm lý học hành vi
Chủ nghĩa hành vi do nhà tâm lý học Mỹ J.Watson (1878 – 1958) sáng lập với quan điểm cho rằng tâm lý học không mô tả, giảng giải
các trạng thái ý thức mà chỉ nghiên cứu hành vi của cơ thể:
+ Ở con người cũng như ở động vật, hành vi được hiểu là tổng số các cử động bên ngoài nảy sinh ở cơ thể nhằm đáp ứng lại 1 số kích thích nào đó
+ Toàn bộ hành vi của con người và động vật phản ánh bằng công thức:
S ( Stimulant: Kích thích) – R (Réaction: Phản ứng)
* Ưu điểm: J.Watson đã nêu 1 quan điểm tiến bộ trong tâm lý học – coi hành vi là do ngoại cảnh quyết định, hành vi có thể quan sát
được, nghiên cứu được 1 cách khách quan, từ đó có thể điều khiển hành vi theo phương pháp thử “đúng – sai”. * Nhược điểm:
+ Quan niệm 1 cách máy móc, cơ học về hành vi; đánh đồng hành vi của con người với hành vi của con vật, coi hành vi chỉ là những
phản ứng máy móc nhằm kích thích, giúp cho cơ thể thích nghi với môi trường xung quanh.
+ Đồng nhất phản ứng với nội dung tâm lý bên trong làm mất chủ thể, tính xã hội. Coi tâm lý người chỉ là hành vi, phản ứng trong thế
giới 1 cách máy móc - đây là quan điểm tự nhiên chủ nghĩa, phi lịch sử và thực dụng.
c. Tâm lí học hoạt động
* Dòng phái tâm lí học này do nhà tâm lí học Xôviết sáng lập và lấy triết học Mác – Lênin làm cơ sở lí luận và phương pháp luận, xây
dựng nền tâm lí học lịch sử người: Coi tâm lí là sự phản ánh thế giới khách quan và não thông qua hoạt động. Tâm lí người mang tính chủ
thể, có bản chất xã hội, tâm lí người được hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động và trong các mối quan hệ giao lưu của con
người trong xã hội. Chính vì thế tâm lí học Macxit được gọi là “tâm lí học hoạt động”
d. Phân tâm học
Thuyết phân tâm học do S. Phrơt (1859 – 1939) bác sĩ người Áo xây dựng lên. Luận điểm cơ bản của Phrơt tách con người thành 3
khối: Cái ấy (cái vô thức), Cái tôi và Cái siêu tôi:
+ Cái ấy bao gồm các bản năng vô thức: Ăn uống, tình dục, tự vệ, trong đó bản năng tình dục giữ vai trò trung tâm quyết định toàn bộ,
đời sống tâm lí và hành vi của con người, cái ấy tồn tại theo nguyên tắc thoả mãn và đòi hỏi.
+ Cái tôi là con người thường ngày, con người ý thức, tồn tại theo nguyên tắc thực hiện. Cái tôi có ý thức theo Phrơt là cái tôi giả hiệu,
cái tôi bề ngoài của cái nhân lõi bên trong là “cái ấy”;
+ Cái siêu tôi là cái siêu phàm, “cái tôi lí tưởng” không bao giờ vươn tới được và tồn tại theo nguyên tắc kiểm duyệt, chèn ép.
Như vậy, phân tâm học đã đề cao cái quá đáng cái bản năng vô ý thức, dẫn đến phủ nhận ý thức, phủ nhận bản chất xã hội lịch sử và
tâm lí con người, đồng thời tâm lí của con người với tâm lí của loài vật. Học thuyết Phrơt là cơ sở ban đầu của chủ nghĩa hiện sinh, thể hiện
quan điểm sinh vật hoá tâm lí con người.
Tóm lại 3 dòng phái tâm lí học nói trên ra đời ở cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX góp phần tấn công vào dòng phái chủ quan trong tâm lí
học, đưa tâm lí học đi theo hướng khách quan. Nhưng do giới hạn lịch sử, ở họ có những hạn chế nhất định như thể hiện xu thế cơ học hoá,
sinh vật hoá tâm lí con người, bỏ qua bản chất xã hội lịch sử và tính chủ thể của đời sống tâm lí con người.
e. Tâm lí học nhận thức
* Hai đại biểu nổi tiếng của tâm lí học nhận thức là G. Piagiê (Thuỵ sĩ) và Brunơ (trước ở Mỹ, sau đó ở Anh). Tâm lí học nhận thức
coi hoạt động nhận thức là đối tượng nhiên cứu của mình. Đặc điểm nổi bật của dòng phái tâm lí học này là nghiên cứu tâm lí con người,
nhận thức của con người trong mối quan hệ với môi trường, với cơ thể với bộ não. Vì thế họ đã phát hiện ra nhiều sự kiện khoa học khoa
học có giá trị trong các vấn đề tri giác, trí nhớ, tư duy, ngôn ngữ, … làm cho các lĩnh vực nghiên cứu nói trên đạt tới trình độ mới. Đồng thời
họ cũng đã xây dựng được nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể đóng góp cho khoa học tâm lí ở những năm 50 – 60 của thế kỉ XX. Tuy
nhiên dòng phái này cũng có những hạn chế: Họ coi nhận thức của con người như là sự nỗ lực của ý trí để đưa đến sự thay đổi vốn kinh
nghiệm, vốn tri thức của chủ thể, nhằm thích nghi, cân bằng với thế giới mà chưa thấy hết ý nghĩa tích cực, ý nghĩa thực tiễn của hoạt động nhận thức.
* Tất cả những dòng phái tâm lí học nói trên đều có những đóng góp nhất định cho sự hình thành và phát triển của khoa học tâm lí.
Song do những hạn chế về lịch sử, do thiếu 1 cơ sở phương pháp luận khoa học biện chứng, họ vẫn chưa có quan điểm đầy đủ và đúng đắn
về con người. Sự ra đời của tâm lí học Macxit hay còn gọi là tâm lí học hoạt động đã góp phần đáng kể vào việc khắc phục nhữn g hạn chế
nói trên và tiếp tục đưa tâm lí học lên đến đỉnh cao của sự phát triển.
2. Trình bày bản chất tâm lí người.
a. Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não thông qua chủ thể.
* Tâm lý người không phải do thượng đế, trời hay do não tiết ra (như gan tiết mật) mà tâm lý người là sự phản ánh hiện t hực khách 1
quan vào não con người thông qua “lăng kính chủ quan”. Thế giới khách quan tồn tại bằng những thuộc tính không gian, thời gian và luôn
vận động và phản ánh là thuộc tính chung của sự vật, hiện tượng đang vận động hay nói cách khác thì phản ánh là quá trình tác động qua lại
giữa hệ thống này với hệ thống khác với kết quả là để lại dấu vết (hình ảnh) tác động cả ở hệ thống tác động và chịu tác động; VD: viên
phấn viết trên bảng viên phấn bị mòn còn bảng còn lại vết phấn.
Phản ánh diễn ra từ đơn giản đến phức tạp và có sự chuyển hóa lẫn nhau: từ phản ánh cơ, lí, hóa đến phản ánh sinh vật và phản ánh xã
hội, trong đó có phản ánh tâm lí.
* Phản ánh tâm lý là 1 phản ánh đặc biệt:
+ Là sự tác động của hiện thực khách quan vào não con người.
+ Phản ánh tâm lý tạo ra hình ảnh tâm lý về thế giới. Hình ảnh tâm lý là kết quả của thế giới khách quan vào não, song hình ảnh tâm lý
khác với hình ảnh cơ, lý, sinh vật ở chỗ: -
Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo -
Mang đậm tính chủ thể: Cùng hình ảnh nhưng ở các chủ thể khác nhau cho những hình ảnh tâm lý khác nhau. -
Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể hiện nó rõ nét nhất.
b. Bản chất xã hội của tâm lý người
+ Tâm lý người có nguồn gốc là thế giới khách quan – trong đó có nguồn gốc xã hội là cái quyết định; Ngay cả phần tự nhiên cũng được xã hội hoá.
+ Tâm lý người là SP của hoạt động và giao tiếp của con người trong các mối quan hệ xã hội.
+ Tâm lý người là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội, nền văn hoá xã hội thông qua hoạt động và giao tiếp
+ Tâm lý mỗi con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng.
3. Trình bày phương pháp phân loại hiện tượng tâm lý người.
Cách phân loại phổ biến:
Là việc phân loại hiện tượng tâm lý theo thời gian tồn tại và theo vị trí tương đối của hiện tượng tâm lý trong nhân cách. Theo cách phân
loại này thì hiện tượng tâm lý được chia thành 3 loại:
+ Các quá trình tâm lý: Là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối ngắn, có mở đầu, diễn biến và kết thúc tương đối rõ
ràng. Quá trình tâm lý thường được phân thành 3 loại: -
Các quá trình nhận thức: Gồm: Cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng và tư duy. -
Các quá trình cảm xúc: Biểu thị sự vui mừng, tức giận, dễ chịu, khó chịu, … của con người. -
Quá trình hành động ý chí
+ Các trạng thái tâm lý: Là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối dài, việc mở đầu và kết thúc diễn ra không rõ
ràng, VD: Chú ý, tâm trạng,….
+ Các thuộc tính tâm lý: Là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, khó hình thành và khó mất đi tạo thành những nét riêng của
nhân cách; Các thuộc tính tâm lý thường được chia thành 4 nhóm: Xu hướng; Tính cách; Khí chất và Năng lực.
Phân loại theo ý thức
+ Các hiện tượng tâm lý có ý thức;
+ Các hiện tượng tâm lý chưa được ý thức.
Các cách phân loại khác
* Theo hoạt động: hiện tượng tâm lý sống động và hiện tượng tâm lý tiềm tàng;
* Theo đối tượng: Hiện tượng tâm lý cá nhân và hiện tượng tâm lý xã hội.
4. Trình bày phương pháp test; phương pháp phân tích sản phẩm của hoạt động; phương pháp thực
nghiệm trong nghiên cứu tâm lý; Cho ví dụ minh họa từng loại thực nghiệm tâm lí trong nghiên cứu
tâm lý.
* Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu tâm lý; Cho ví dụ minh họa từng loại thực nghiệm tâm lí trong nghiên cứu tâm lý.
+ Thực nghiệm là quá trình tác động vào đối tượng một cách chủ quan, trong những điều kiện đã được khống chế để gây ra ở đối
tượng những biểu hiện về quan hệ nhân quả, tính quy luật, cơ cấu, cơ chế của chúng, có thể lặp đi lặp lại nhiều lần và đo đạc, định hướng,
định tính một cách khách quan các hiện tượng cần nghiên cứu.
+ Người ta thường nói tới 2 loại thực nghiệm cơ bản là thực nghiệm trong phòng thí nghiệm và thực nghiệm tự nhiên
Phương pháp thực nghiệm trong phòng thí nghiệm được tiến hành dưới điều kiện khống chế một cách nghiêm khắc các ảnh hưởng
bên ngoài, người làm thực nghiệm tự tạo ra những điều kiện để làm nẩy sinh hay phát triển một nội dung tâm lý cần nghiên cứu, do đó có
thể tiến hành nghiên cứu đối tượng chủ động hơn so với quan sát và thực nghiệm tự nhiên. Ví dụ: …
Phương pháp thực nghiệm tự nhiên được tiến hành trong điều kiện bình thường của cuộc sống hoạt động. Trong quá trình quan sát,
nhà nghiên cứu chỉ thay đổi các yếu tố riêng rẽ của hoàn cảnh, còn trong thực nghiệm tự nhiên, nhà nghiên cứu có thể chủ động gây ra biểu
hiện và diễn biến tâm lý bằng cách khống chế một số nhân tố không cần thiết cho việc nghiên cứu, làm nổi bật những yếu tố cần thiết có khả
năng giúp cho việc khai thác, tìm hiểu các nội dung thực nghiệm. Tuỳ theo mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu mà người ta phân biệt các thực
nghiệm tự nhiên thành thực nghiệm nhận định và thực nghiệm hình thành:
- Thực nghiệm nhận định: Chủ yếu nêu lên thực trạng của vấn đề nghiên cứu ở địa điểm cụ thể. Ví dụ: …
- Thực nghiệm hình thành còn gọi là thực nghiệm giáo dục, trong đó tiến hành các tác động giáo dục, rèn luyện nhằm hình thành một
phẩm chất tâm lý nào đó ở nghiệm thể (chuẩn bị thực nghiệm). Ví dụ: …
Tuy nhiên dù thực nghiệm trong phòng thí nghiệm hay trong điều kiện tự nhiên cũng khó có thể khống chế hoàn toàn ảnh hưởng các 2
yếu tố chủ quan của người thực nghiệm vì thế phải thực nghiệm một số lần và phối hợp đồng bộ với nhiều phương pháp khác.
Test (trắc nghiệm)
+ Test là một phép thử để “ đo lường” tâm lý đã được chuẩn hoá trên một số lượng người đủ tiêu chuẩn.
+ Test trọn bộ gồm 4 phần 1. Văn bản Test; 2.
Hướng dẫn quy trình tiến hành; 3. Hướng dẫn đánh giá; 4. Bản chuẩn hoá.
+ Trong tâm lý học đã có một hệ thống test về nhận thức, năng lực, test nhân cách, :
1. Test trí tuệ của Binê - Ximông;
2. Test trí tuệ của Oátslơ;
3. Test trí tuệ của Ravơn;
4. Test nhân cách của Âyzen, Rôsát, Murây,…
+ Ưu điểu cơ bản của test là:
- Test có khả năng làm cho hiện tượng tâm lý cần đo trực tiếp bộc lộ qua hành động giải bài tập test.
- Có khả năng tiến hành tương đối đơn giản bằng giấy, bút, tranh vẽ.
- Có khả năng lượng hoá, chuẩn hoá chỉ tiêu tâm lý cần đo.
+ Tuy nhiên test có những khó khăn hạn chế:
- Khó soạn thảo một bộ test đảm bảo tính chuẩn hoá;
- Test chủ yếu cho ta biết kết quả, ít bộc lộ quá trình suy nghĩ của nghiệm thể để đi đến kết quả.
Cần sử dụng phương pháp test như là một trong các cách chẩn đoán tâm lý con người ở một thời điểm nhất định.
Phương pháp phân tích SP của hoạt động
Đó là phương pháp dựa vào các kết quả, SP (vật chất, tinh thần) của hoạt động do con người làm ra để nghiên cứu các chức năng
tâm lý của con người đó, bởi trong SP do con người làm ra có chứa đựng “dấu vết” tâm lý, ý thức, nhân cách của con người. Cần chú ý rằng:
các kết quả hoạt động phải được xét trong mối liên hệ với những điều kiện tiến hành hoạt động. Trong tâm lý học có bộ phận chuyên ngành
“Phát kiến học” (Ơritxtic) nghiên cứu quy lật về cơ chế tâm lý của tư duy sáng tạo trong khám phá, phát minh.
5. Trình bày mối liên hệ giữa não và tâm lý
Mối liên hệ giữa não và tâm lý là 1 trong những vấn đề cơ bản trong việc lí giải cơ sở tự nhiên, cơ sở vật chất của hiện tượn g tâm lý con người.
Song xung quanh mối liên hệ giữa tâm lý và não cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau.
- Quan điểm tâm lý vật lí song song: Từ thời R. Đêcác với quan điểm nhị nguyên, các đại biểu của tâm lý kinh nghiệm chủ nghĩa coi
quá trình sinh lí và tâm lý thường song song diễn ra trong não con người không phụ thuộc vào nhau, trong đó tâm lý coi là hiện tượng phụ.
- Quan điểm đồng nhất tâm lý với sinh lí: Đại biểu của chủ nghĩa duy vật tầm thường Đức (Búcsơne, Phôtxtơ, Môlêsôt) cho rằng: Tư
tưởng do não tiết ra giống như mật do gan tiết ra.
- Quan điểm duy vật coi tâm lý và sinh lí có quan hệ chặt chẽ với nhau, tâm lý có cơ sở vật chất là hoạt động của bộ não, nhưng tâm lý
không song song hay không đồng nhất với sinh lí.
Phơbách (1804 – 1872), nhà triết học duy vật trước C. Mác, đã khẳng định: Tinh thần, ý thức không thể tách rời ra khỏi não người, nó
là sản vật của vật chất đã được phát triển tới mức cao nhất là bộ não. V.I. Lênin đã chỉ ra rằng: “Tâm lý là cơ năng của cái phần nhỏ đặc biệt
phức tạp của vật chất mà ta gọi là bộ não con người”. Tất nhiên tâm lý và sinh lí không đồng nhất với nhau. Ph.Ăngghen cũng đã từng viết:
”Chắc hẳn đến một lúc nào đó qua con đường thực nghiệm, chúng ta “sẽ quy” được tư duy thành những vận động phân tử và hoá học ở
trong óc, nhưng liệu điều đó có bao quát được bản chất của tư duy chăng?”
Các nhà tâm lý học khoa học đã chỉ ra rằng, tâm lý là chức năng của não: bộ não nhận tác động của thế giới dưới các dạng xung
động thần kinh cùng những biến đổi lí hoá ở từng nơron, từng xinap, các trung khu thần kinh ở bộ phận dưới vỏ và vỏ não, làm cho não hoạt
động theo quy luật thần kinh tạo nên hiện tượng tâm lý này hay hiện tượng tâm lý kia theo cơ chế phản xạ. Như vậy tâm lý là kết quả của hệ
thống chức năng những hoạt động phản xạ của não. Khi nẩy sinh trên bộ não, cùng với quá trình sinh lí não, hiện tượng tâm lý thực hiện
chức năng định hướng, điều chỉnh, điều khiển hành vi con người. Xung quanh vấn đề mối liên hệ giữa não và tâm lý có nhiều vấn đề nghiên cứu, chẳng hạn:
- Vấn đề định khu chức năng tâm lý trong não;
- Phản xạ có điều kiện và tâm lý;
- Quy luật hoạt động của não và tâm lý;
- Hệ thống tín hiệu thứ hai và tâm lý.
6. Phân tích quy luật hoạt động thần kinh cao cấp và tâm lý, cho ví dụ minh họa.
* Quy luật hoạt động theo hệ thống: Trong điều kiện tự nhiên, các kích thích không tác động 1 cách riêng lẻ, chúng thường tạo thành
tổ hợp kích thích đồng thời hoặc nối tiếp đến cơ thể. Cơ thể không phản ứng riêng lẻ mà phản ứng một cách tổ hợp với kích thích đó. Hoạt
động này cho phép hợp nhất những kích thích riêng lẻ hay không riêng lẻ thành 1 hệ thống. Đó là quy luật theo hệ thống của vỏ não. Các
hoạt động phản xạ có điều kiện kế tiếp nhau theo 1 thứ tự nhất định, tạo nên 1 hệ thống định hình động lực của vỏ não, làm cho trong não
khi có 1 phản xạ khác cũng xảy ra. Đó chính là cơ sở sinh lí thần kinh của cảm xúc, tình cảm, thói quen,… Ví dụ: … 3
* Quy luật lan toả và tập trung: Hưng phấn và ức chế là 2 trạng phái cơ bản của hệ thần kinh. Khi trên vỏ não có 1 điểm nào đó thì
quá trình hưng phấn, ức chế sẽ không dừng lại ở điểm ấy, nó sẽ lan toả ra xung quanh. Sau đó trong những điều kiện bình thường, chúng tập
trung vào 1 nơi nhất định. Hai quá trình lan toả và tập trung xảy ra kế tiếp nhau trong 1 trung khu thần kinh. Nhờ đó mà hình thành 1 hệ
thống chức năng các phản xạ có điều kiện – cơ sở sinh lí của các hiện tượng tâm lý. Ví dụ: …
* Quy luật cảm ứng qua lại: Có 4 dạng cảm ứng qua lại
- Cảm ứng qua lại đồng thời xảy ra giữa nhiều trung khu: Hưng phấn ở điểm này gây ức chế ở điểm kia và ngược lại; Ví dụ: …
- Cảm ứng qua lại tiếp diễn: ở 1 trung khu vừa có hưng phấn, sau đó có thể chuyển sang ức chế ở chính trung khu ấy; Ví dụ: …
- Cảm ứng dương tính: đó là hiện tượng hưng phấn làm cho ức chế sâu hơn hoặc ngược lại ức chế làm cho hưng phấn mạnh hơn; Ví dụ: …
- Ngược lại, hưng phấn gây nên ức chế làm giảm hưng phấn, thì đó là cảm ứng âm tính. Ví dụ: …
* Quy luật dựa vào cường độ của kích thích: trong trạng thái tính táo, khoẻ mạnh, bình thường của vỏ não nói chung thì độ lớn của
phản ứng tỉ lệ thuận với cường độ của kích thích. ở người, sự phụ thuộc này mang tính tương đối vì phản ứng của con người không chỉ phụ
thuộc vào kích thích mà còn phụ thuộc vào chủ thể mỗi người. Mặt khác, vỏ não chuyển từ trạng thái hưng phấn sang ức chế thì sự phản ứng
còn tuỳ thuộc vào mức độ ức chế sâu hay nông của vỏ não. Ví dụ: …
Tóm lại : Các quy luật nói trên của hoạt động thần kinh cấp cao có quan hệ với nhau, cùng chi phối sự hình thành, diễn biến và biểu
hiện hoạt động tâm lý của con người
7. Chú ý là gì? Trình bày các loại và các thuộc tính của chú ý.
* Khái niệm: Chú ý là sự tập trung của ý thức vào 1 hay 1 nhóm sự vật, hiện tượng để định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện th ần
kinh, tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả.
Chú ý được coi như là 1 trạng thái tâm lý “đi kèm” các hoạt động tâm lý khác, giúp cho hoạt động tâm lý đó có kết quả, VD: ta vẫn
thường nói chú ý nghe, nhìn,… đó là những biểu hiện của chú ý. Chú ý không có đối tượng riêng mà đối tượng của nó chính là đố i tượng
của hoạt động tâm lý mà nó “đi kèm” do đó chú ý được coi là điều kiện của hoạt động có ý thức.
* Các loại chú ý: Có 3 loại chú ý sau
+ Chú ý không chủ định: Loại chú ý không có mục đích tự giác, không cần sự nỗ lực của bản thân. Chú ý không chủ định chủ yếu do
tác động bên ngoài gây ra, phụ thuộc vào đặc điểm của vật kích thích như: -
Độ mới lạ của vật kích thích. - Cường độ kích thích -
Sự trái ngược của vật kích thích với bối cảnh.
Loại chú ý này nhẹ nhàng, ít căng thẳng nhưng kém bền vững và khó duy trì lâu dài.
+ Chú ý có chủ định: Là loại chú ý có mục đích định trước và phải có sự nỗ lực của bản thân. Chú ý có chủ định có liên quan chặt chẽ
với hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ hai, với ý chí, tình cảm, xu hướng cá nhân.
Chú ý không chủ định và có chủ định liên quan chặt chẽ với nhau, bổ xung và chuyển hoá lẫn nhau giúp con người phản ánh đối tượng có kết quả.
+ Chú ý “sau khi có chủ định”: Vốn là chú ý có chủ định nhưng không đòi hỏi sự căng thẳng của ý chí, lôi cuốn con người vào n ội
dung và phương thức hoạt động tới mức khoái cảm, đem lại hiệu quả cao của chú ý, VD: khi đọc 1 cuốn giáo trình hay thì lúc đầu phải có
chú ý có chủ định nhưng về sau càng đọc càng thấy hay và lôi cuốn làm bản thân say sưa đọc không cần nỗ lực lớn của bản thân, không cần
sự căng thẳng của hệ thống thần kinh – Tức chú ý chủ định đã chuyển thành chú ý sau chủ định.
* Các thuộc tính cơ bản của chú ý:
+ Sức tập trung của chú ý: Khả năng chỉ chú ý đến 1 phạm vi đối tượng tương đối hẹp cần thiết cho hoạt động lúc đó. Số lượng các đối
tượng mà chú ý hướng tới gọi là khối lượng chú ý. Khối lượng này tuỳ thuộc vào đặc điểm của đối tượng và nhiệm vụ, đặc điểm của hoạt
động. Nếu quá tập trung hoặc có bệnh lý thì sẽ “quên hết mọi chuyện khác” - đó là hiện tượng đãng trí
+ Sự bền vững của chú ý: Khả năng duy trì lâu dài sự chú ý vào 1 hay 1 số đối tượng của hoạt động; Ngược với sự bền vững là sự
phân tán chú ý. Phân tán chú ý diễn ra theo chu kỳ gọi là sự dao động của chú ý.
+ Sự phân phối chú ý: Khả năng cùng 1 lúc chú ý đầy đủ tới nhiều đối tượng hay nhiều hoạt động khác nhau 1 cách có chủ định. Thực
tế đã chứng minh rằng chú ý chỉ tập trung vào 1 số đối tượng nhất định còn các đối tượng khác chỉ cần có sự chú ý tối thiểu nào đó.
+ Sự di chuyển chú ý: Là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt động. Sự di chuyển chú
ý không mâu thuẫn với sự bền vững của chú ý, nó cũng không phải là sự phân tán chú ý mà là sức chú ý được thay thế có ý thức
8. Ý thức là gì? Trình bày sự hình thành và phát triển của ý thức.
a. Khái niệm: Theo nghĩa rộng thì ý thức thường đồng nghĩa với tinh thần, tư tưởng còn theo nghĩa hẹp thì ý thức được sử dụng để chỉ
cấp độ đặc biệt trong tâm lý của con người - ý thức là sự phản ánh tâm lý cao nhất chỉ riêng con người mới có, được phản ánh bằng ngôn
ngữ, là khả năng con người hiểu được các tri thức mà con người đã tiếp thu được.
b. Sự hình thành ý thức của con người
C.Mác chỉ rõ Lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ là 2 động lực chủ yếu biến bộ não của người vượn thành bộ óc của con
người và cũng chính là 2 yếu tố tạo ra sự hình thành ý thức của con người:
* Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức:
+ Điều khác với con vật là trước khi lao động làm ra 1 SP nào đó con người đã phải hình dung ra mô hình của cái cần phải làm ra và
cách làm ra cái đó trên cơ sở huy động toàn bộ vốn hiểu biết, năng lực trí tuệ của mình vào đó – Con người có ý thức về cái mà mình sẽ làm ra. 4
+ Trong lao động, con người phải chế tạo và sử dụng các công cụ lao động, tiến hành các thao tác và hành động lao động tác động vào
đối tượng lao động để làm ra SP – ý thức con người được hình thành và thể hiện trong quá trình lao động.
+ Kết thúc quá trình lao động, con người có ý thức đối chiếu SP làm ra với mô hình tâm lý của SP mà họ đã hình dung ra trước để
hoàn thiện, đánh giá SP đó.
Tóm lại: ý thức được hình thành và biểu hiện trong suốt quá trình lao động của con người, thống nhất với quá trình lao động và SP lao động do mình làm ra.
* Vai trò của ngôn ngữ và giao tiếp đối với sự hình thành ý thức:
+ Nhờ có ngôn ngữ ra đời cùng với lao động mà con ngừơi có công cụ để xây dựng, hình dung ra mô hình tâm lý của SP (Cái và cách
làm ra SP) đó. Hoạt động ngôn ngữ (hệ thống tín hiệu thứ hai) giúp con người ý thức về việc sử dụng công cụ lao động, tiến hành hệ thống
các thao tác hành động lao động để làm ra SP. Ngôn ngữ giúp con người so sánh, đối chiếu, đánh giá SP mà mình làm ra.
+ Hoạt động lao động là hoạt động tập thể, mang tính xã hội. Trong lao động, nhờ ngôn ngữ và giao tiếp mà con người thông báo, trao
đổi thông tin với nhau, phối hợp động tác với nhau để cùng làm ra SP chung. Nhờ có ngôn ngữ và giao tiếp mà con người có ý thức về bản
thân, về người khác trong lao động chung.
c. Sự hình thành ý thức và tự ý thức của cá nhân
* Ý thức của cá nhân được hình thành trong hoạt động và thể hiện trong SP hoạt động của cá nhân
* Ý thức của cá nhân được hình thành trong mối quan hệ giao tiếp của cá nhân với người khác, với xã hội.
* Ý thức của cá nhân được hình thành bằng con đường tiếp thu nền văn hoá xã hội, ý thức xã hội.
* Ý thức của cá nhân được hình thành bằng con đường tự nhận thức, tự đánh giá, tự phân tích hành vi của mình
9. Trình bày các cấp độ ý thức.
Căn cứ vào tính tự giác, mức độ sáng tỏ, phạm vi bao quát của tâm lý mà người ta chia hiện tượng tâm lý của con người thành 3 cấp độ:
a. Cấp độ chưa có ý thức:
* Hiện tượng tâm lý không có ý thức, không nhận thức được gọi chung là vô thức – là hiện tượng tâm lý ở tầng bậc thấp chưa ý thức
hoặc ý thức không thực hiện chức năng của mình.
* Vô thức được chia thành nhiều hiện tượng:
+ Vô thức ở tầng bản năng vô thức: Tiềm tàng ở tầng sâu, dưới ý thức mang tính bẩm sinh, di truyền.
+ Vô thức ở hiện tượng tâm lý dưới ngưỡng ý thức (tiền ý thức), VD: Thích nhưng không hiểu tại sao thích, hoặc có lúc thích có lúc
không, lúc gặp điều kiện thì bộc lộ ý thích còn không thì không biểu hiện,…
+ Hiện tượng tâm thế: Hiện tượng tâm lý dưới ý thức, hướng tâm lý sẵn sàng đón nhận 1 điều gì đó, ảnh hưởng tới tính linh hoạt và
tính ổn định của hoạt động, cũng có lúc tâm thế xâm nhập cả vào tầng ý thức, VD: Tâm thế yêu đương của thanh niên, tâm thế nghỉ ngơi của người già,…
+ Các hiện tượng tâm lý có ý thức nhưng lặp đi lặp lại chuyển thành dưới ý thức dưới dạng tiềm thức – 1 dạng sâu lắng của ý thức.
Tiềm thức thường chỉ đạo hoạt động, lời nói, suy nghĩ … của con người tới mức không cần có sự tham gia của ý thức.
b. Cấp độ ý thức và tự ý thức
* Ở cấp độ ý thức con người nhận thức, tỏ thái độ có chủ tâm và dự kiến trước được hành vi của mình, làm cho hành vi trở nên có ý
thức, ý thức thể hiện trong ý chí, chú ý .
* Tự ý thức là mức độ phát triển cao của ý thức. Tự ý thức được hình thành và phát triển khi con người lên 3 tuổi. Tự ý thức thường
thể hiệnở những mặt sau:
+ Cá nhân tự ý thức về bản thân từ bên ngoài cho đến nội dung tâm hồn, vị thế và các quan hệ xã hội.
+ Có thái độ với bản thân, tự nhận xét, đánh giá.
+ Tự điều chỉnh, tự điều khiển hành vi theo mục đích tự giác.
+ Có khả năng tự giáo dục và tự hoàn thiện bản thân
c. Cấp độ ý thức nhóm và ý thức tập thể
Trong các mối quan hệ giao tiếp và hoạt động, ý thức của mỗi con người sẽ phát triển đến cấp độ ý thức của nhóm, ý thức tập thể và ý
thức xã hội khi đó nó tạo thêm cho cá nhân những sức mạnh tinh thần mới mà cá nhân không thể có được khi chỉ hoạt động riêng lẻ.
Tóm lại: Các cấp độ của ý thức luôn tác động qua lại lẫn nhau, chuyển hoá và bổ sung lẫn nhau làm tăng tính đa dạng và sức mạnh của
ý thức; ý thức thống nhất với hoạt động, hình thành phát triển và thể hiện trong hoạt động; ý thức chỉ đạo, điều khiển, điều chỉnh hoạt động
làm cho hoạt động có ý thức.
10. Phân tích các chức năng và nguyên tắc phương pháp luận của tâm lý học khoa học.
a. Chức năng của tâm lý.
Tâm lý có chức năng là điều hành các hành động, hoạt động của con người, cụ thể:
+ Tâm lý có chức năng chung là định hướng cho mọi hoạt động của con người;
+ Tâm lý là động lực thôi thúc, lôi cuốn con người hoạt động, khắc phục mọi khó khăn để vươn tới mục đích đã đề ra;
+ Tâm lý điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động bằng chương trình, kế hoạch, phương pháp, phương thức tiến hành hoạt động làm hoạt
động của con người có ý nghĩa;
+ Tâm lý giúp con người điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã xác định.
b. Nguyên tắc phương pháp luận của tâm lý học khoa học
* Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng: Nguyên tắc này khẳng định tâm lý có nguồn gốc là thế giới khách quan tác động vào 5
bộ não con người, thông qua “lăng kính chủ quan” của con người. Tâm lý, định hướng, điều khiển, điều chỉnh hoạt động, hành vi của con
người tác động trở lại thế giới, trong đó yếu tố xã hội là quan trọng nhất. Do đó khi nghiên cứu tâm lý cần thấm nhuần nguyên tắc quyết
định luận duy vật biện chứng.
* Nguyên tắc thống nhất tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt động : Hoạt động là phương thức hình thành, phát triển và thể hiện tâm lý,
ý thức, nhân cách, đồng thời tâm lý, ý thức, nhân cách là cái điều hành hoạt động. Vì thế chúng thống nhất với nhau. Nguyên tắc này cũng
khẳng định tâm lý luôn luôn vận động và phát triển. Cần phải nghiên cứu tâm lý qua sự diễn biến, cũng như qua sản phẩm của hoạt động.
* Phải nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong mối liên hệ giữa chúng với nhau và trong mối liên hệ giữa chúng với các loại hiện
tượng khác: Các hiện tượng tâm lý không tồn tại một cách biệt lập mà chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, chuyển hoá
cho nhau, đồng thời chúng còn chi phối và chịu sự chi phối của các hiện tượng khác.
* Phải nghiên cứu tâm lý của một con người cụ thể, của một nhóm người cụ thể, chứ không nghiên cứu một cách chung chung, nghiên
cứu tâm lý của một con người trừu tượng, một cộng đồng trừu tượng.
11. Trình bày khái niệm chung về ý thức. Phân tích vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức.
a. Khái niệm chung về ý thức
* Khái niệm: Theo nghĩa rộng thì ý thức thường đồng nghĩa với tinh thần, tư tưởng còn theo nghĩa hẹp thì ý thức được sử dụng để chỉ
cấp độ đặc biệt trong tâm lý của con người - ý thức là sự phản ánh tâm lý cao nhất chỉ riêng con người mới có, được phản ánh bằng ngôn
ngữ, là khả năng con người hiểu được các tri thức mà con người đã tiếp thu được.
* Các thuộc tính cơ bản của ý thức:
+ Ý thức thể hiện năng lực nhận thức cao nhất của con người về thế giới: -
Nhận thức về bản chất, nhận thức khái quát bằng ngôn ngữ. -
Dự kiến trước kế hoạch hành vi, kết quả của nó làm cho hành vi mang tính có chủ định.
+ Ý thức thể hiện thái độ của con người đối với thế giới.
+ Ý thức thể hiện năng lực điều khiển, điều chỉnh hành vi của con người. + Khả năng tự ý thức.
* Cấu trúc của ý thức: Trong ý thức có 3 mặt thống nhất hữu cơ với nhau, điều khiển hoạt động có ý thức của con người: + Mặt nhận thức: -
Các quá trình nhận thức cảm tính mang lại những tài liệu đầu tiên cho ý thức – là tầng bậc thấp của nhận thức -
Các quá trình nhận thức lý tính: Đem lại cho con người những hiểu biết bản chất, khái quát về thực tại khách quan; Đây là
nội dung cơ bản của ý thức giúp con người hình dung ra trước kết quả của hoạt động và hoạch định kế hoạch hành vi.
+ Mặt thái độ của ý thức: Nói lên thái độ lựa chọn, thái độ cảm xúc, thái độ đánh giá của chủ thể đối với thế giới.
+ Mặt năng động của ý thức: Ý thức điều khiển, điều chỉnh hoạt động của con người làm cho hoạt động của con người có ý thức. Đó
chính là quá trình con người vận dụng những hiểu biết và tỏ thái độ của bản thân nhằm thích nghi, cải tạo thế giới và cải biến cả bản thân;
Mặt khác ý thức nảy sinh và phát triển trong hoạt động, cấu trúc của hoạt động quy định cấu trúc của ý thức vì thế nhu cầu, hứng thú, động
cơ, ý chí, … đều có vị trí nhất định trong cấu trúc của ý thức.
b. Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức:
+ Điều khác với con vật là trước khi lao động làm ra 1 SP nào đó con người đã phải hình dung ra mô hình của cái cần phải làm ra và
cách làm ra cái đó trên cơ sở huy động toàn bộ vốn hiểu biết, năng lực trí tuệ của mình vào đó – Con người có ý thức về cái mà mình sẽ làm ra.
+ Trong lao động, con người phải chế tạo và sử dụng các công cụ lao động, tiến hành các thao tác và hành động lao động tác động vào
đối tượng lao động để làm ra SP – ý thức con người được hình thành và thể hiện trong quá trình lao động.
+ Kết thúc quá trình lao động, con người có ý thức đối chiếu SP làm ra với mô hình tâm lý của SP mà họ đã hình dung ra trước để
hoàn thiện, đánh giá SP đó.
12. Trình bày khái niệm chung và đặc điểm của nhân cách.
1. Khái niệm chung về nhân cách * Nhân cách là gì?
- Con người: Là thành viên một cộng đồng, một xã hội, vừa là một thực thể tự nhiên, vừa là một thực thể xã hội.
- Cá nhân: Dùng để chỉ một người cụ thể của một cộng đồng, thành viên của xã hội. Cá nhân cũng là một thực thể sinh vật – xã hội và
văn hoá nhưng được xem xét cụ thể riêng ở từng người, với các đặc điểm về sinh lý, tâm lý và xã hội, để phân biệt cá nhân này với cá nhân khác trong cộng đồng.
- Cá tính: Dùng để chỉ cái đơn nhất, có một không hai, không lặp lại trong tâm lý (hoặc sinh lý) của cá thể động vật hoặc cá th ể (cá nhân) người.
- Nhân cách: Chỉ bao hàm phần xã hội, tâm lý của cá nhân với tư cách thành viên của một xã hội nhất định, là chủ thể của các quan hệ
người - người của hoạt động có ý thức và giao lưu.
* Nhà tâm lý học Xôviết L.X. Rubinstêin đã viết: “Con người là cá tính do nó có những thuộc tính đặc biệt, không lặp lại, con người là
nhân cách do nó xác định được quan hệ của mình với những nhân cách xung quanh một cách có ý thức”.
* Khái niệm nhân cách trong tâm lý học: Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân, biểu hiện bản sắc
và giá trị xã hội của con người.
2. Đặc điểm cơ bản của nhân cách
Có 4 đặc điểm cơ bản sau: 6
* Tính thống nhất của nhân cách: Tính cách là một chỉnh thể thống nhất giữa phẩm chất và năng lực, giữa đức và tài của con người;
* Tính ổn định của nhân cách: Nhân cách là tổ hợp các thuộc tính tâm lý tương đối ổn định, tiềm tàng trong mỗi cá nhân;
* Tính tích cực của nhân cách: Nhân cách là chủ thể của hoạt động và gián tiếp là sản phẩm của xã hội. Vì thế nhân cách mang tí nh tích cực;
* Tính giao lưu của nhân cách: Nhân cách chỉ có thể hình thành, phát triển, tồn tại và thể hiện trong hoạt động và trong mối quan hệ
giao lưu với những nhân cách khác. Nhu cầu giao lưu được xem là nhu cầu bẩm sinh của con người, con người sinh ra và lớn lên luôn có
nhu cầu quan hệ giao tiếp với người khác, với xã hội.
13. Trình bày cấu trúc tâm lý của nhân cách.
Có nhiều quan điểm khác nhau về cấu trúc nhân cách:
* A.G. Côvaliôv cho rằng cấu trúc của nhân cách bao gồm: Các quá trình tâm lý, các trạng thái tâm lý và các thuộc tính tâm lý cá nhân.
* Có quan điểm cho rằng nhân cách gồm 3 lĩnh vực cơ bản: Nhận thức (gồm cả tri thức và năng lực trí tuệ), tình cảm (rung cảm, thái
độ) và ý chí (Phẩm chất ý chí, kỹ năng, kỹ xảo, thói quen)
* K.K. Platônôv nêu lên 4 cấu trúc nhân cách như sau:
- Tiểu cấu trúc có nguồn gốc sinh học (Gồm khí chất, giới tính, lứa tuổi và đôi khi cả thuộc tính bệnh lý);
- Tiểu cấu trúc về đặc điểm của các quá trình tâm lý (Cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy);
- Tiểu cấu trúc về vốn kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực,…;
- Tiểu cấu trúc xu hướng nhân cách: Nhu cầu, hứng thú, lý tưởng, thế giới quan, niềm tin, …
* Quan điểm coi nhân cách gồm 4 nhóm thuộc tính tâm lý điển hình của cá nhân: xu hướng, tính cách, khí chất và năng lực.
* Quan điểm coi cấu trúc nhân cách gồồm 2 mặt thồống nhấốt với nhau là đức và tài (Phẩm
chấốt và năng lực). Có thể biểu diễễn theo sơ đồồ sau:
Đức (phẩm chất)
Tài (năng lực)
- Phẩm chất xã hội (hay đạo đức – chính trị): thế giới quan,
- Năng lực xã hội hoá: Khả năng thích ứng, năng lực sáng tạo,
niềm tin, lý tưởng, lập trường, thái độ chính trị, thái độ lao động.
cơ động, mềm dẻo, linh hoạt trong toàn bộ cuộc sống xã hội.
- Phẩm chất cá nhân (hay đạo đức tư cách): cái nết, cái thói,
- Năng lực chủ thể hoá: Khả năng biểu hiện tính độc đáo, đặc cái “thú’ ham muốn.
sắc, khả năng biểu hiện cái riêng, cái bản lĩnh của cá nhân.
- Phẩm chất ý chí: Tính kỷ luật, tính tự chủ, tính mọc đích,
- Năng lực hành động, khả năng hành động có mục đích, có
tính quả quyết, tính phê phán.
điều khiển, chủ động, tích cực
- Cung cách ứng xử: tác phong, lễ tiết, tính khí…
- Năng lực giao tiếp: Khả năng thiết lập và duy trì quan hệ với người khác.
* Các tác giả trong nước cho rằng có 4 khối sau:
- Xu hướng của nhân cách;
- Những khả năng của nhân cách;
- Phong cách hành vi của nhân cách;
- Hệ thống “cái tôi” (cấu tạo ý thức) - hệ thống điều chỉnh hành vi của nhân cách
* Tóm lại: Cấu trúc của nhân cách khá phức tạp, bao gồm nhiều thành tố có mối quan hệ qua lại chế ước lẫn nhau, tạo nên một bộ mặt
tương đối ổn định nhưng cũng rất cơ động. Nhờ có cấu trúc nhân cách như vậy mà cá nhân có thể làm chủ được bản thân. Thể hiện tính
mềm dẻo, linh hoạt cao với tư cách là chủ thể đầy sáng tạo.
14. Tình cảm là gì? trình bày các đặc điểm đặc trưng của tình cảm; Phân tích các mức độ của đời
sống tình cảm. 1. Khái niệm
Tình cảm là thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự vật, hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ.
2. Những đặc điểm đặc trưng của tình cảm
- Tính nhận thức: Khi có tình cảm con người phải nhận thức được đối tượng và nguyên nhân gây nên tâm lý, những biểu hiện tình cảm
của mình. Ba yếu tố nhận thức, rung động và thể hiện cảm xúc tạo nên tình cảm.
- Tính xã hội: Tình cảm thực hiện chức năng tỏ thái độ của con người, tình cảm mang tính xã hội, không phải là những phản ứng sinh lý đơn thuần.
- Tính khái quát: Tình cảm có được là do tổng hợp hoá, động hình hoá, khái quát hoá những cảm xúc đồng loại.
- Tính ổn định: Tình cảm là thuộc tính tâm lý, là những kết cấu tâm lý ổn định, tiềm tàng của nhân cách, khó hình thành khó mất đi.
- Tính chân thực: Tình cảm phản ánh chân thực nội tâm và thái độ, ngay cả khi con người cố che giấu nó bằng những “động tác giả” ngụy trang.
- Tính hai mặt (đối cực) Gắn liền với sự thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu, tình cảm mang tính đối cực dương tính – âm tính (yêu - ghét, vui - buồn)
3. Các mức độ của đời sống tình cảm: Tình cảm của con người đa dạng về cả nội dung và hình thức biểu hiện. Xét từ thấp tới cao,
đời sống tình cảm của nhân cách có mức độ sau:
- Mầu sắc xúc cảm của cảm giác: Là sắc thái cảm xúc đi kèm theo quá trình cảm giác nào đó. Ví dụ mầu xanh da trời gây cho ta xúc 7
cảm nhè nhẹ, lâng lâng dễ chịu, còn mầu đỏ gây cho ta xúc cảm rạo rực, …
- Xúc cảm: Là những rung cảm xẩy ra nhanh, mạnh, rõ rệt hơn so với mầu sắc xúc cảm của cảm giác. Theo E. Izard, con người có 10
xúc cảm nền tảng: hứng thú, hồi hộp, vui sướng, ngạc nghiên, đau khổ, căm giận, ghê tởm và khinh bỉ, khiếp sợ, xấu hổ, tội lỗi.
- Xúc động là một cảm xúc có cường độ rất mạnh, xẩy ra trong thời gian ngắn, có khi chủ thể không làm chủ được bản thân. Say mê là
một trạng thái tình cảm mạnh, sâu sắc và bền vững.
- Tâm trạng là một dạng xúc cảm có cường độ vừa phải hoặc yếu, tồn tại trong thời gian tương đối lâu dài. Stress là một trạng thái
căng thẳng về cảm xúc và trí tuệ.
- Tình cảm là thuộc tính tâm lý ổn định bền vững của nhân cách, nói lên thái độ của nhân cách.
15. Trình bày các vai trò và quy luật tình cảm. * Vai trò của tình cảm
Trong tâm lý học người ta xem tình cảm là mặt tập trung nhất, đậm nét nhất của nhân cách con người vì:
+ Về nhận thức tình cảm là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con người tìm tòi chân lý, ngược lại, nhận thức là cơ sở, là cái “lý”
của tình cảm, lý và tình là hai mặt của một vấn đề nhân sinh quan thống nhất của con người
+ Với hành động, tình cảm nẩy sinh và biểu hiện trong hoạt động, đồng thời tình cảm là một trong những động lực thúc đẩy con người hoạt động.
+ Tình cảm có quan hệ chi phối toàn bộ các thuộc tính tâm lý nhân cách: trước hết tình cảm chi phối tất cả các biểu hiện của xu hướng
nhân cách (nhu cầu, hứng thú, lý tưởng, niềm tin), tình cảm là mặt nhân lõi của tính cách, là điều kiện và động lực để hình thành năng lực, là
yếu tố có quan hệ qua lại với khí chất con người.
* Các quy luật của tình cảm
- Quy luật “thích ứng”: Trong lĩnh vực tình cảm, nếu một tình cảm nào đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn điệu thì đến một lúc
nào đó có hiện tượng thích ứng, mang tính chất “chai dạn” của tình cảm.
- Quy luật “cảm ứng”: Trong quá trình hình thành và biểu hiện tình cảm, sự xuất hiện và sự suy yếu đi của một tình cảm này có t hể
làm tăng hoặc giảm một tình cảm khác xẩy ra đồng thời hoặc nối tiếp nó.
- Quy luật “pha trộn”: Trong đời sống tình cảm của một con người cụ thể, có thể hai tình cảm đối cực nhau có thể cùng xẩy ra một lúc,
nhưng không loại trừ nhau, chúng “pha trộn” vào nhau; ví dụ ghen tuông.
- Quy luật “di chuyển”: Trong cuộc sống hàng ngày có lúc tình cảm thể hiện quá “linh động” có khi ta không kịp làm chủ tình cảm của
mình như hiện tượng “giận cá chém thớt”, ...
- Quy luật “lây lan”: Trong mối quan hệ tình cảm giữa con người với nhau có hiện tượng vui “lây”, buồn “lây” hoặc “ đồng cảm”,
“cảm thông” giữa người này với người khác;
- Quy luật về sự hình thành tình cảm: Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành do quá trình tổng hợp hoá những xúc
cảm cùng loại. Tình cảm được xây dựng từ những cảm xúc, nhưng khi đã được hình thành thì tình cảm lại thể hiện qua các xúc cảm đa dạng
và chi phối các xúc cảm.
17. Hành động ý chí?
* Khái niệm: Hành động ý chí là hành động có ý thức, có chủ tâm, đòi hỏi nỗ lực khắc phục khó khăn, thực hiện đến cùng mục đích đề ra.
* Hành động ý chí có đặc điểm sau:
- Nguồn gốc kích thích hành động ý chí không trực tiếp quyết định hành động bằng cường độ vật lí mà thông qua cơ chế động
cơ hoá hành động, trong đó chủ thể nhận thức ý nghĩa của kích thích để từ đó quyết định có hành động hay không;
- Hành động ý chí có tính mục đích rõ ràng và chứa đựng nội dung đạo đức;
- Hành động ý chí bao giờ cũng có sự lựa chọn phương tiện và phương pháp tiến hành;
- Hành động ý chí luôn có sự điều khiển, kiểm tra của ý thức, luôn có sự nỗ lực khắc phục khó khăn, thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra.
* Cấu trúc của hành động ý chí: Trong 1 hành động ý chí điển hình có 3 thành phần cơ bản sau:
+ Giai đoạn chuẩn bị: gồm các khâu: -
Xác định mục đích, hình thành động cơ: Trong giai đoạn này có sự đấu tranh động cơ để lựa chọn lấy một mục đích, một
động cơ nổi bật. Việc đấu tranh động cơ còn diễn ra trong suốt quá trình hành động.
- Lập kế hoạch hành động;
- Chọn phương tiện và biện pháp hành động;
- Quyết định hành động.
+ Giai đoạn thực hiện: Việc chuyển từ quyết định hành động đến hành động là sự thay đổi về chất, vì đó là sự chuyển biến nguyện
vọng thành hiện thực. Sự thực hiện quyết định có thể diễn ra dưới 2 hình thức.
- Thực hiện hành động bên ngoài;
- Hành động ý chí bên trong. Trong quá trình thực hiện hành động có thể gặp khó khăn trở ngại, đòi hỏi phải nỗ lực ý chí vượt
qua nhằm thực hiện đến cùng mục đích đã định. Có 2 loại trở ngại, khó khăn: Khó khăn bên trong và khó khăn bên ngoài. Ý chí t hể
hiện tập trung và rõ ràng khi nó khắc phục các khó khăn, đạt mục đích đã đề ra bằng sự nỗ lực của bản thân.
+ Giai đoạn đánh giá kết quả hành động: Khi hành động đến một mức độ nào đó, con người đánh giá, đối chiếu các kết quả được với
mục đích đã định. Khi kết quả của hành động phù hợp với mục đích đã định. Sự đánh giá thường đem lại sự hài lòng, thoả mãn hoặc chưa
hài lòng. Sự đánh giá có thể trở thành sự kích thích và động cơ đối với hoạt động tiếp theo. 8
18. Trình bày các mặt biểu hiện chủ yếu của xu hướng nhân cách.
* Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần được thoả mãn để tồn tại và phát triển.
+ Nhu cầu của con người có những đặc điểm cơ bản sau:
- Nhu cầu bao giờ cũng có đối tượng. Khi nào nhu cầu gặp đối tượng có khả năng đáp ứng sự thoả mãn thì lúc đó nhu cầu trở
thành động cơ thúc đẩy con người hoạt động nhằm tới đối tượng.
- Nội dung của nhu cầu do những điều kiện và phương thức thoả mãn nó quy định;
- Nhu cầu có tính chu kì;
- Nhu cầu của con người khác xa về chất so với nhu cầu của con vật: nhu cầu của con người mang bản chất xã hội.
+ Nhu cầu của con người rất đa dạng: Nhu cầu vật chất gắn liền với sự tồn tại của cơ thể như: nhu cầu ăn, ở, mặc… Nhu cầu tinh
thần bao gồm: nhu cầu nhận thức, nhu cầu thẩm mỹ, nhu cầu lao động, nhu cầu giao lưu và nhu cầu hoạt động xã hội. * Hứng thú
Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại
khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động.
+ Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung chú ý cao độ, ở sự say mê hấp dẫn bởi nội dung hoạt động, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú.
+ Hứng thú nẩy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt động nhận thức, tăng sức làm việc. Vì thế cùng với nhu
cầu, hứng thú là một trong hệ thống động lực của nhân cách.
* Lí tưởng. Lí tưởng là một mục tiêu cao đẹp, một hình ảnh mẫu mực, tương đối hoàn chỉnh, có sức lôi cuốn con người vươn tới nó.
+ Lí tưởng vừa có tính hiện thực, vừa có tính lãng mạn.
+ Lí tưởng là biểu hiện tập trung của xu hướng nhân cách, nó có chức năng xác định mục tiêu, chiều hướng phát triển của cá
nhân, là động lực thúc đẩy, điều khiển toàn bộ hoạt động của con người, trực tiếp chi phối sự hình thành và phát triển cá nhân.
* Thế giới quan là hệ thống các quan điểm về tự nhiên, xã hội và bản thân, xác định phương châm hành động của con người. Thế
giới quan khoa học là thế giới quan duy vật biện chứng mang tính khoa học, tính nhất quán cao.
* Niềm tin là một phẩm chất của thế giới quan, là cái kết tinh các quan điểm, tri thức, rung cảm, ý chí được con người thể
nghiệm, trở thành chân lí bền vững trong mỗi cá nhân. Niềm tin tạo cho con người nghị lực, ý chí để hành động phù hợp với quan điểm đã chấp nhận.
19. Trình bày khái quát về tính cách.
* Tính cách là 1 thuộc tính tâm lý phức tạp của cá nhân bao gồm một hệ thống thái độ của nó đối với thực hiện, thể hiện trong hệ
thống hành vi cử chỉ, cách nói năng tương ứng.
* Cấu trúc của tính cách. Bao gồm: Hệ thống thái độ và hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng tương ứng.
+ Hệ thống thái độ của cá nhân gồm 4 mặt sau đây:
- Thái độ đối với tập thể và xã hội thể hiện qua nhiều tính cách như lòng yêu nước, yêu CNXH; thái độ chính trị; tinh thần
đổi mới; tinh thần hợp tác cộng đồng.
- Thái độ đối với lao động thể hiện ở những nét tính cách cụ thể như lòng yêu lao động, cần cù, sáng tạo, lao động có kỉ luật, …
- Thái độ đối với mọi người thể hiện ở những nét tính cách như lòng yêu thương con người theo tinh thần nhân đạo, quý
trọng con người, có tinh thần đoàn kết tương trợ, tính cởi mở, tính chân thành, thẳng thắn, công bằng…
- Thái độ đối với bản thân thể hiện ở những nét tính cách như: tính khiêm tốn, lòng tự trọng, tinh thần tự phê bình, …
+ Hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân: Đây là sự thể hiện cụ thể ra bên ngoài của hệ thống thái độ nói trên. Hệ
thống hành vi, cử chỉ cách nói năng rất đa dạng, chịu sự chi phối của hệ thống thái độ nói trên. Người có tính cách tốt, nhất quán thì hệ
thống thái độ sẽ tương ứng với hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng, trong đó thái độ là mặt nội dung, mặt chỉ đạo, còn hành vi, cử chỉ
cách nói năng là hình thức biểu hiện của tính cách không tách rời nhau, thống nhất hữu cơ với nhau.
Cả 2 hệ thống trên đều có quan hệ chặt chẽ với các thuộc tính khác của nhân cách như: xu hướng, tình cảm, ý chí, khí chất, kỹ
xảo, thói quen và vốn kinh nghiệm của cá nhân.
20. Trình bày khái quát về khí chất.
* Khí chất là gì? Là thuộc tính tâm lí phức tạp của cá nhân, biểu hiện cường độ, tốc độ, nhịp độ của các hoạt động tâm lý thể
hiện sắc thái hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân. * Các kiểu khí chất
+ Ngay từ thời cổ đại, Hypocrat (460 – 356 TCN) – danh y Hy lạp đã cho rằng trong cơ thể con người có 4 chất nước với những đặc tính khác nhau:
- Máu ở tim có đặc tính nóng;
- “Nước nhờn” ở bộ não có thuộc tính lạnh lẽo;
- “Nước mật vàng” ở trong gan thì khô ráo;
- “Nước mật đen” trong dạ dầy thì ẩm ướt.
Tuỳ theo chất nước nào chiếm ưu thế mà cá nhân
Chất nước ưu thế
Loại khí chất tương ứng . Máu . “Hăng hái” . Nước nhờn . “Bình thản” . Mật vàng . “Nóng nẩy” . Mật đen . “Ưu tư”
+ I.P. Pavlov đã khám phá ra 2 quá trình thần kinh cơ bản là hưng phấn và ức chế có 3 thuộc tính cơ bản: Cường độ; Tính cân
bằng; Tính linh hoạt. Sự kết hợp theo những cách khác nhau giữa 3 thuộc tính này tạo ra 4 kiểu thần kinh chung cho người và động vật là cơ
sở cho 4 loại khí chất – 4 kiểu thần kinh cơ bản – 4 kiểu khí chất tương ứng. -
Kiểu mạnh mẽ, cân bằng, linh hoạt ⟶”Hăng hái” -
Kiểu mạnh mẽ, cân bằng, không linh hoạt ⟶”Bình thản” -
Kiểu mạnh mẽ, không cân bằng⟶”Nóng nẩy” - Kiểu yếu ⟶”Ưu tư”
Mỗi kiểu khí chất trên có mặt mạnh, mặt yếu. Trên thực tế ở con người có những loại khí chất trung gian bao gồm nhiều đặc tính của 4 kiểu
khí chất trên: Khí chất của cá nhân có cơ sở sinh lí thần kinh như khí chất mang bản chất xã hội, chịu sự chi phối của các đặc điểm xã hội,
phổ biến do rèn luyện và giáo dục.
21. Trình bày mối quan hệ giữa năng lực với tư chất, thiên hướng và với tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
+ Năng lực và tư chất: Tư chất là những đặc điểm riêng của cá nhân về giải phẫu sinh lí bẩm sinh của bộ não,
của hệ thần kinh, của cơ quan phân tích, tạo nên sự khác biệt giữa con người với nhau. Ngoài những yếu tố bẩm sinh, di
chuyền, trong tư chất còn chứa dựng những yếu tố tự tạo trong cuộc sống cá thể. Đặc điểm di chuyền có được bảo tồn và
thể hiện ở thế hệ sau hay không và thể hiện ở mức độ nào, điều đó hoàn toàn do hoàn cảnh sống quyết định. Như vậy, tư
chất là một trong những điều kiện hình thành năng lực, nhưng tư chất không quy định trước sự phát triển của các năng
lực. Trên cơ sở của tư chất có thể hình thành những năng lực rất khác nhau. Trong hoạt động, những tiền đề bẩm sinh
được phát triển nhanh chóng, những yếu tố chưa hoàn thiện sẽ tiếp tục hoàn thiện thêm và những cơ chế bù trừ được
hình thành để bù đắp cho những khuyết nhược của cơ thể.
+ Năng lực và thiên hướng
Khuynh hướng của cá nhân đối với 1 loại hoạt động nào đó được gọi là thiên hướng.
Thiên hướng về một loại hoạt động nào đó và năng lực đối với hoạt động ấy thường ăn khớp với nhau và cùng
phát triển với nhau. Thiên hướng mãnh liệt của con người đối với 1 loại hoạt động nào đó có thể coi là dấu hiệu của
những năng lực đang hình thành.
+ Năng lực và tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
Cùng với năng lực thì tri thức, kĩ năng kĩ xảo thích hợp cũng rất cần thiết cho việc thực hiện có kết quả một
hoạt động. Có tri thức kĩ năng, kĩ xảo trong một lĩnh vực nào đó là điều kiện cần thiết để có năng lực trong lĩnh vực này.
Tri thức, kĩ năng, kĩ xảo không đồng nhất với năng lực nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Ngược lại, năng lực góp
phần làm cho tiếp thu tri thức, hình thành kĩ năng và kĩ xảo tương ứng với lĩnh vực của năng lực đó được nhanh chóng
và dễ dàng hơn. Như vậy giữa năng lực và tri thức, kĩ năng, kĩ xảo có sự thống nhất biện chứng nhưng không đồng nhất.
Một người có năng lực trong lĩnh vực nào đấy có nghĩa là đã có tri thức, kĩ năng, kĩ xảo trong lĩnh vực này. Ngược lại,
khi đã có tri thức, kĩ năng, kĩ xảo thuộc một lĩnh vực nào đó không hẳn sẽ có được năng lực về lĩnh vực đó.
22. Phân biệt kĩ xảo với thói quen; Trình bày các quy luật hình thành kĩ xảo.
* Kĩ xảo và thói quen có những điểm khác nhau:
Kĩ xảo
Thói quen
- Mang tính chất kỹ thuật
- Mang tính chất nhu cầu, nếp sống
- Được đánh giá về mặt thao tác
- Được đánh giá về mặt đạo đức
- Ít gắn với tình huống.
- Luôn gắn với tình huống cụ thể
- Có thể ít bền vững nếu không thường xuyên luyện tập củng cố.
- Bền vững, ăn sâu vào nếp sống
- Con đường hình thành chủ yếu của kĩ xảo là luyện tập có mục đích và
- Hình thành bằng nhiều con đường như rèn luyện, bắt có hệ thống. chước.
* Quy luật hình thành kĩ xảo
+ Quy luật tiến bộ không đồng đều: Trong quá trình rèn luyện tập kĩ xảo có sự tiến bộ không đồng đều:
- Có loại kĩ xảo khi mới luyện tập thì tiếp bộ nhanh, sau đó chậm dần.
- Có những kĩ xảo khi mới bắt đầu luyện tập thì sự tiếp bộ chậm, nhưng đến 1 giai đoạn nhất định nó lại tăng nhanh
- Có những trường hợp khi bắt đầu luyện tập thì sự tiếp bộ tạm thời lùi lại, sau đó tăng dần.
Nắm được quy luật trên, khi hình thành kĩ xảo cần bình tĩnh kiên trì, không nóng vội, không chủ quan để luận tập có kết quả.
+ Quy luật “đình” của phương pháp luyện tập: Mỗi phương pháp luyện tập kĩ xảo chỉ đem lại một kết quả cao nhất có thể có đối với
nó, gọi là “đỉnh” (trần) của phương pháp đó. Muốn đạt được kết quả cao hơn phải thay đổi phương pháp luyện tập để có “đỉnh” cao hơn.
+ Quy luật về sự tác động qua lại giữa kĩ xảo cũ và kĩ xảo mới: Sự tác động qua lại này diễn ra theo 2 chiều hướng sau: 10
- Kĩ xảo cũ ảnh hưởng tốt, có lợi cho việc hình thành kĩ xảo mới, đó là sự di chuyển (gọi là “cộng”) kĩ xảo.
- Kĩ xảo cũ ảnh hưởng xấu, gây trở ngại, khó khăn cho việc hình thành kĩ xảo mới. Đó là hiện tượng giao thoa kĩ xảo.
+ Quy luật dập tắt kĩ xảo: Một kĩ xảo đã được hình thành nếu không luyện tập, củng cố và sử dụng thường xuyên có thể bị suy
yếu và cuối cùng bị mất đi. Vì thế trong việc hình thành và giữ gìn kĩ xảo phải thường xuyên, kiên trì có hệ thống.
Các quy luật trên cần được quan tâm trong quá trình luyện tập hình thành kĩ xảo ở mỗi con người.
23. Phân tích khái niệm và các phẩm chất ý chí.
* Ý chí là một phẩm chất nhân cách, ý chí thể hiện năng lực thực hiện những hành động có mục đích đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn.
+ Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức, mặt biểu hiện cụ thể của ý thức trong thực tiễn, ở đó con người tự giác được mục
đích của hành động, đấu tranh động cơ, lựa chọn được các biện pháp vượt qua mọi trở ngại, khó khăn để thực hiện đến cùng mục đích đề ra.
Ý chí bao gồm cả mặt năng động của trí tuệ, mặt năng động của tình cảm đạo đức, là hình thức điều khiển, điều khiển hành vi tích cực nhất
của con người. Giá trị chân chính của ý thức không phải chỉ ở cường độ ý chí mạnh hay yếu, mà điều chủ yếu là ở nội dung đạo đức có ý
nghĩa của mục đích mà ý chí nỗ lực vươn tới.
+ Ý chí được thể hiện qua các phẩm chất sau: -
Tính mục đích: Là phẩm chất đặc biệt quan trọng của ý chí, tính mục đích của ý chí cho phép con người điều
chỉnh hành vi hướng vào mục đích tự giác. Tính mục đích của ý chí phụ htuộc vào thế giới quan, vào nội dung đạo đức và
tính giai cấp và nhân cách mang ý chí.
- Tính độc lập: Là phẩm chất ý chí cho phép con người quyết định và thực hiện hành động theo những quan
điểm và niệm tin của mình.
- Tính quyết đoán: Đó là khả năng đưa ra những quyết định kịp thời, dứt khoát trên cơ sở tính toán, cân nhắc kĩ càng, chắc chắn.
- Tính kiên cường: Tính kiên cường của ý chí nói lên cường độ của ý chí, cho phép con người có những quyết
định đúng đắn, kịp thời trong những hoàn cảnh khó khăn và kiên trì thực hiện đến cùng mục đích đã xác định.
- Tính dũng cảm: Khẳ năng sẵn sàng và nhanh chóng vươn tới mục đích bất chấp khó khăn nguy hiểm cho tính
mạng hay lợi ích của bản thân
- Tính tự kiềm chế, tự chủ là khả năng và thói quen kiểm tra hành vi làm chủ của bản thân mình, kìm hãm những
hành động được coi là không cần thiết hoặc có hại trong trường hợp cụ thẻ.
Các phẩm chất ý chí của nhân cách nói trên luôn gắn bó hữu cơ với nhau, hỗ trợ cho nhau, tạo nên ý chí cao của con người. Các
phẩm chất ý chí được thể hiện trong hành động ý chí.
Câu 4 điểm
23. Cảm giác là gì? Trình bày đặc điểm và các loại cảm giác.
1. Định nghĩa cảm giác:
Cảm giác là 1 quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của của sự vật và hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của con người.
2. Đặc điểm của cảm giác
+ Cảm giác là 1 quá trình tâm lý, có nghĩa nó có nảy sinh, diễn biến và kết thúc. Kích thích gây ra cảm giác là chính các sự vật, hiện
tượng trong hiện thực khách quan và chính các trạng thái tâm lý của chúng ta;
+ Cảm giác chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng chứ không phản ánh trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện tượng;
+ Cảm giác phản ánh hiện thực khách quan 1 cách trực tiếp, tức sự vật, hiện tượng phải tác động trực tiếp vào giác quan của ta thì mới tạo ra cảm giác.
Các đặc điểm trên của cảm giác chứng tỏ mức độ phản ánh tâm lý thấp và tính chất hạn chế của cảm giác. Trong thực tế để tồn tại và
phát triển thì con người phải nhận thức cả những sự vật, hiện tượng không trực tiếp tác động vào giác quan của mình.
3. Các loại cảm giác
Căn cứ vào vị trí những nguồn kích thích gây cảm giác nằm ở ngoài hay ở trong cơ thể mà cảm giác được chia thành 2 loại: Cảm giác
bên ngoài (do kích thích nằm ngoài cơ thể gây ra) và những cảm giác bên trong (do những kích thích bên trong cơ thể tạo ra)
* Những cảm giác bên ngoài
+ Cảm giác nhìn (Thị giác): Do tác động của các sóng ánh sáng phát ra từ các sự vật; Cơ sở giải phẫu sinh lý của nó là cơ quan phân tích
thị giác. Cảm giác nhìn cho biết hình thù, khối lượng, độ sáng, độ xa, màu sắc của sự vật, … nó giữ vai trò cơ bản trong sự n hận thức thế
giới bên ngoài của con người (90% lượng thông tin từ bên ngoài vào não là qua mắt). Cảm giác nhìn có đặc điểm là không mất ngay sau khi
1 kích thích ngừng tác động (Được gọi là hậu ảnh hay lưu ảnh, kéo dài chừng 1/5 giây);
+ Cảm giác nghe ( thính giác): Do những sóng âm gây ra với cơ sở giải phẫu sinh lý là bộ máy phân tích thính giác. Cảm giác nghe phản
ánh những thuộc tính của âm thanh, tiếng nói: Cao độ (tần số dao động), cường độ (biên độ dao động) và âm sắc (hình thức giao động). Các
nghiên cứu cho thấy tai con người phản ánh được các âm có cao cao độ từ 16 – 20.000 Hz và tốt nhất ở 1.000 Hz, cảm giác nghe có ý nghĩa
rất lớn trong đời sống con người, đặc biệt là trong giao lưu ngôn ngữ và cảm nhận 1 số loại hình nghệ thuật như thơ, ca, âm nhạc;
+ Cảm giác ngửi (Khứu giác) Do các phân tử của chất bay hơi tác động lên màng của khoang mũi cùng không khí gây ra, cơ sở giải phẫu
sinh lý của cảm giác ngửi là bộ máy phân tích khứu giác. Cảm giác ngửi cho biết tính chất của mùi;
+ Cảm giác nếm (Vị giác): Được tạo bởi các thuộc tính hoá học của các chất hoà tan trong nước gây ra tác động lên cơ quan thụ cảm vị giác 11
ở lưỡi, họng và vòm họng. Cơ sở giải phẫu sinh lý của cảm giác nếm là bộ máy phân tích vị giác. Cảm giác nếm có 4 loại cơ bản là: Cảm
giác ngọt, chua, mặn và đắng; Bốn loại này tạo ra sự đa dạng của đồ ăn và uống và cảm giác ngửi;
+ Cảm giác da (Mạc giác): Do những kích thích cơ học và nhiệt độ tác động lên da tạo ra, cơ sở giải phẫu sinh lý của cảm giác da là các bộ
máy phân tích mạc giác. Mạc giác gồm 5 loại: Cảm giác đụng chạm, cảm giác nén, cảm giác nóng, cảm giác lạnh và cảm giác đau. Độ nhạy
cảm của các phần khác nhau của da đối với mỗi loại cảm giác này là khác nhau.
* Những cảm giác bên trong:
+ Cảm giác vận động và và cảm giác sờ mó: Phản ánh những biến đổi trong các cơ quan vận động, báo hiệu về mức độ co của các cơ và vị
trí của các phần cơ thể. Sự kết hợp giữa cảm giác vận động và cảm giác đụng chạm tạo ra cảm giác sờ mó. Bàn tay là 1 cơ quan sờ mó và ở
người nó được phát triển mạnh và trở thành công cụ lao động và nhận thức rất quan trọng;
+ Cảm giác không thăng bằng: Phản ánh vị trí và những chuyển động của đầu. Cơ quan của cảm giác này nằm trong tai trong; Nếu cơ quan
này bị kích thích quá sẽ gây ra các hiện tượng chóng mặt, nôn mửa;
+ Cảm giác rung: Do các tác động của không khí tác động lên bề mặt thân thể tạo nên, nó tạo nên những rung động của các sự vật, cảm giác
này đặc biệt phát triển ở các người điếc;
+ Cảm giác cơ thể: Phản ánh tình trạng hoạt động của cơ quan nội tạng, bao gồm cảm giác no, đói, buồn nôn, đau ở các cơ quan bên trong con người.
Vậy quan niệm con người có ngũ quan là không phù hợp.
24. Tri giác là gì? Phân biệt tri giác với cảm giác; trình bày các loại tri giác.
* Định nghĩa: Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh 1 cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác
động vào các giác quan của chúng ta
* Phân biệt tri giác với cảm giác (Đặc điểm của tri giác)
+ Tri giác có những đặc điểm giống cảm giác như: -
Cùng là quá trình tâm lý - Tức có nảy sinh, diễn biến và kết thúc; -
Cũng chỉ phản ánh những thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng; -
Cũng phản ánh hiện thực khách quan 1 cách trực tiếp qua các tác động.
+ Tuy vậy tri giác có những đặc điểm nổi bật sau: -
Tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng 1 cách trọn vẹn. Tính trọn vẹn của tri giác là do tính trọn vẹn khách quan của của bản
thân sự vật, hiện tượng quy định. Kinh nghiệm có ý nghĩa rất lớn đối với tính trọn vẹn này, cho nên chỉ cần tri giác 1 số thành phần riêng lẻ
của của sự vật, hiện tượng là có thể tổng hợp các thành phần đó và tạo nên hình ảnh trọn vẹn của sự vật, hiện tượng. Sự tổng hợp này được
thực hiện trên cơ sở hoạt động phối hợp của nhiều cơ quan phân tích; -
Tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng theo cấu trúc nhất định. Cấu trúc này không phải là tổng số các cảm giác mà là sự
khái quát đã được trừu xuất từ các cảm giác đó trong mối liên hệ qua lại giữa các thành phần của cấu trúc ấy trong 1 khoảng thời gian nào
đó. Sự phản ánh này không phải có trước mà nó diễn ra trong quá trình tri giác – đó chính là kết cấu của tri giác; -
Tri giác là quá trình tích cực, gắn liền với hoạt động của con người. Tri giác mang tính tự giác, giải quyết 1 nhiệm vụ nào
đó, là 1 hành động tích cực trong đó có sự kết hợp chặt chẽ của các yếu tố của cảm giác và vận động.
Các đặc điểm trên cho thấy tuy tri giác là mức phản ánh cao hơn so với cảm giác nhưng vẫn thuộc giai đoạn nhận thức cảm tính,
chỉ phản ánh được những thuộc tính bên ngoài, cá lẻ của hiện tượng đang tác động trực tiếp vào ta. Để hiểu biết thật sâu sắc con người phải
thực hiện giai đoạn nhận thức lý tính
2. Các loại tri giác
Có 2 cách phân loại tri giác:
+ Theo cơ quan phân tích giữ vai trò chính trong quá trình tri giác: Tri giác gồm: Tri giác nhìn, nghe, sờ mó, …
+ Theo đối tượng được phản ánh trong tri giác: Tri giác không gian, tri giác thời gian, tri giác vận động và tri giác con người.
* Tri giác không gian
+ Là sự phản ánh khoảng không gian tồn tại khách quan 9 hình dáng, độ lớn, vị trí , … các vật với nhau).
+ Tri giác không gian giữ vai trò quan trọng trong sự tác động qua lại lẫn nhau giữa con người với môi trường, là điều kiện cần
thiết để con người định hướng trong môi trường.
+ Tri giác không gian bao gồm sự tri giác về hình dáng của sự vật, sự tri giác về độ lớn của sự vật, tri giác độ sâu, độ xa của sự
vật và sự tri giác phương hướng.
+ Trong tri giác không gian thì cơ quan thị giác giữ vai trò quan trọng, sau đó là các cảm giác vận động, va chạm, ngửi và nghe.
* Tri giác thời gian
+ Là tri giác phản ánh độ dài lâu, tốc độ và tính kế tục khách quan của các hiện tượng, sự vật trong hiện thực; Nhờ tri giác này
mà con người phản ánh được những biến đổi của các hiện tượng trong thế giới khách quan.
+ Những khoảng cách thời gian được xác định bởi các quá trình diễn ra trong cơ thể theo những nhịp điệu nhất định.
+ Những cảm giác nghe và vận động hỗ trợ rất đắc lực cho sự đánh giá các khoảng thời gian và tri giác thời gian chịu ảnh hưởng
rất lớn của độ tuổi và trạng thái tâm lý.
* Tri giác vận động
+ Là sự phản ánh những biến đổi về vị trí của sự vật trong không gian.
+ Cảm giác nhìn và vận động giữ vai trò quan trọng
* Tri giác con người
+ Là một quá trình nhận thức lẫn nhau của con người trong điều kiện giao lưu trực tiếp 12
+ Là tri giác đặc biệt vì đối tượng của tri giác cũng là con người
+ Tri giác con người bao gồm tất cả các mức độ phản ánh tâm lý, từ cảm giác cho đến tư duy
+ Tri giác con người có ý nghĩa to lớn vì nó thể hiện chức năng điều chỉnh của hình ảnh tâm lý trong quá trình lao động và giao
lưu, đặc biệt trong giảng dậy và giáo dục
25. Trình bày các quy luật cơ bản của tri giác.
* Quy luật về tính đối tượng của tri giác
+ Hình ảnh mà tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc về một sự vật, hiện tượng nhất định của thế giới bên ngoài.
+ Tính đối tượng của tri giác nói lên sự phản ánh hiện thực khách quan chân thực của tri giác nó được hình thành do sự tác động của sự vật,
hiện tượng xung quanh vào giác quan con người trong hoạt động vì những nhiệm vụ của thực tiễn.
+ Tính đối tượng của tri giác có vai trò quan trọng: Nó là cơ sở của chức năng định hướng cho hành vi hoạt động của con người
* Quy luật về tính lựa chọn của tri giác
+ Tri giác không thể đồng thời phản ánh tất cả các sự vật, hiện tượng đa dạng đang tác động, mà chỉ tách đối tượng ra khỏi bối cảnh. Điều
này nói lên tính tích cực của tri giác.
+ Sự lựa chọn của tri giác không có tính chất cố định, vai trò của dối tượng, bối cảnh có thể thay đổi cho nhau, tuỳ thuộc vào mục đích cá
nhân và điều kiện xung quanh.
* Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác
+ Tri giác của con người gắn chặt với tư duy, bản chất của sự vật, hiện tượng; nó diễn ra có ý thức, tức là gọi được tên của sự vật, hiện tượng
đang tri giác ở trong óc, xếp được chúng vào một nhóm, một lớp sự vật, hiện tượng nhất định, khái quát vào những từ xác định
+ Trong tri giác việc tách đối tượng ra khỏi bối cảnh gắn liền với việc hiểu ý nghĩa và tên gọi của nó
+ Quy luật này có thể thấy rõ vì sao phải bảo đảm việc tri giác những tài liệu cảm tính và dùng ngôn ngữ truyền đạt đầy đủ chính xác trong dậy học
* Quy luật về tính ổn định của tri giác
+ Sự vật hiện tượng được tri giác ở những vị trí, điều kiện khác nhau nên bộ mặt của chúng luôn thay đổi.
+ Tri giác cũng được thay đổi một cách tương ứng do khả năng bù trừ của hệ thống tri giác. Nói cách khác tri giác có tính ổn định
+ Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật, hiện tượng không thay đổi khi điều kiện tri giác thay đổi
+ Tính ổn định của tri giác được hình thành trong hoạt động và đối tượng là một điều kiện cần thiết để định hướng trong đời sống và trong
hoạt động của con người giữa thế giới đa dạng và biến động vô tận này.
* Quy luật tổng giác
+ Ngoài kích thích bên ngoài, tri giác còn bị quy định bởi một loạt nhân tố nằm trong bản thân chủ thể tri giác như: Thái độ, nhu cầu, hứng
thú, sở thích, tình cảm, mục đích, động cơ…
Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống tâm lý con người, vào đặc điểm nhân cách của họ được gọi là hiện tượng tổng giác. Điều
này chứng tỏ ta điều khiển được tri giác * Ảo giác
+ Trong 1 số điều kiện nhất định, tri giác có thể cho ta những hình ảnh không đúng về sự vật. Hiện tượng này gọi là ảo ảnh thị giác, gọi tắt là ảo giác
+ Ảo ảnh là tri giác không đúng, bị sai lệch. Những hiện tượng tri giác này không nhiều, nhưng có tính chất quy luật
+ Tính sai lầm của ảo giác cũng như tính chân thực của tri giác được kiểm tra bằng thực tế. Ta có thể dùng cách đo đạc để xác định lại tính
đúng đắn của trường hợp ảo giác sau: Vòng tròn 1 có vẻ nhỏ hơn vòng tròn 2? 2 1
+ Người ta có thể lợi dụng ảo giác vào kiến trúc, hội hoạ, trang trí, trang phục…để phục vụ cho cuộc sống con người.
26. Phân tích khái niệm chung về tư duy.
* Định nghĩa chung về tư duy
+ Hiện thực xung quanh con người còn rất nhiều cái mà con người chưa biết, nhiệm vụ của cuộc sống là tìm hiểu cái chưa biết
đó một cách sâu sắc và đúng đắn, chính xác hơn, hiểu được bản chất và quy luật tác động của chúng. Quá trình nhận thức đó gọi là tư duy;
+ Tư duy là quá trình tâm lý thuộc nhận thức lý tính, là một mức độ nhận thức mới về chất so với cảm giác và tri giác.Tư duy
phản ánh những thuộc tính bên trong, bản chất, những mối liên hệ có tính quy luật của sự vật hiện tượng trước đó chưa biết. Quá trình phản
ánh này là quá trình gián tiếp, độc lập và mang tính khái quát, nẩy sinh trên cơ sở hoạt động thực tiễn, từ sự nhận thức cảm tính vượt xa các
giới hạn của nhận thức cảm tính;
+ Tư duy là gì? Là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ, quan hệ bên trong có tính quy luật
của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
* Bản chất xã hội của tư duy
+ Hành động của tư duy phải dựa vào kinh nghiệm của các thế hệ trước dã tích luỹ được, tức là dựa vào kết quả hoạt động nhận 13
thức mà xã hội loài người đã đạt được ở trình độ phát triển lịch sử lúc đó;
+ Tư duy phải sử dụng ngôn ngữ do các thế hệ trước sáng tạo ra, tức là dựa vào phương tiện khái quát hiện thực và giữ gìn các
kết quả nhận thức của loài người trước đó;
+ Bản chất quá trình tư duy được thúc đẩy do nhu cầu xã hội, tức là ý nghĩ con người được hướng vào giải quyết các nhiệm vụ
nóng hổi nhất của giai đoạn lịch sử trước đó;
+ Tư duy mang tính chất tập thể, tức là tư duy sử dụng các tài liệu thu được trong các lĩnh vực tri thức liên quan, nếu không sẽ
không giải quyết được các nhiệm vụ đã đặt ra;
+ Tư duy là để giải quyết nhiệm vụ vì vậy nó có tính chất chung của loài người.
* Đặc điểm của tư duy
Là một mức độ của nhận thức lý tính, khác xa về chất so với nhận thức cảm tính, tư duy do con người tiến hành với tư duy là
chủ thể có những đặc điểm sau:
+ Tính “có vấn đề” của tư duy: Muốn kích thích được tư duy phải đồng thời có 2 điều kiện sau: -
Gặp hoàn cảnh có vấn đề, tức là hoàn cảnh có chứa đựng một mục đích mới, một vấn đề mới, một cách giải
quyết mới mà những phương tiện, phương pháp hoạt động cũ, mặc dù vẫn cần thiết nhưng không có đủ sức giải quyết vấn đề đó.
Để đạt được mục đích đó phải tìm ra cách giải quyết mới, tức là phải tư duy. -
Hoàn cảnh có vấn đề đó phải được cá nhân nhận thức đầy dủ, được chuyển thành nhiệm vụ cá nhân, tức là cá
nhân phải xác định được cái gì đã biết, còn cái gì chưa biết, phải tìm, đồng thời phải có nhu cầu động cơ tìm kiếm nó. Những dữ
kiện quan thuộc nằm ngoài tầm hiểu biết của cá nhân thì tư duy cũng không xuất hiện.
+ Gián tiếp tư duy: Tư duy phát hiện ra bản chất sự vật hiện tượng và quy luật của chúng nhờ sử dụng công cụ, phương tiện và
các kết quả nhận thức của loài người và kinh nghiệm của mỗi cá nhân. Tính gián tiếp của tư duy còn thể hiện ở chỗ nó được biểu hiện trong
ngôn ngữ. Con người luôn dùng ngôn ngữ để tư duy. Tư duy đã mở rộng không giới hạn những khả năng nhận thức của con người;
+ Tính trừu tượng và khái niệm của tư duy:
- Tư duy phản ánh cái bản chất nhất, chung cho nhiều sự vật hợp thành một nhóm, một loại, một phạm trù, đồng thời loại trừ
những sự vật đó cụ thể, cá biệt;
- Nhờ có tính trừu tượng và khái quát, tư duy không chỉ giải quyết những nhiệm vụ hiện tại, mà cả những nhiệm vụ mai sau
của con người. Khi giải quyết một nhiệm vụ cụ thể vẫn được xếp vào một phạm trù, một nhóm, vẫn nêu thành quy tắc,
phương pháp cần sử dụng trong những trường hợp tương tự.
+ Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ;
+ Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính.
* Vai trò của tư duy
+ Tư duy mở rộng giới hạn của nhân thức, tạo khả năng để vượt ra ngoài những giới hạn của kinh nghiệm trực tiếp do cảm giác
tri giác mang lại, để đi sâu vào bản chất của sự vật hiện tượng và tìm ra các mối quan hệ có tính quy luật giữa chúng với nhau;
+ Tư duy không chỉ giải quyết các nhiệm vụ trước mắt, trong hiện tại, mà còn có khả năng giải quyết trước những nhiệm vụ
trong tương lai do nằm bắt được bản chất và quy luật vận động của tự nhiên, xã hội và con người;
+ Tư duy cải tạo lại thông tin của nhận thức cảm tính làm cho chúng có ý nghĩa hơn cho hoạt động của con người. Tư duy vận
dụng những cái đã biết để đề ra giải pháp giải quyết những cái tương tự, chưa biết, do đó tiết kiệm công sức của con người.
27. Trình bày các giai đoạn của tư duy.
Tư duy là 1 hành động, mỗi hành động tư duy là 1 quá trình giải quyết 1 nhiệm vụ nào đó nảy sinh trong quá trình nhận thức hay
trong hoạt động thực tiễn. Quá trình tư duy gồm nhiều giai đoạn (khâu) từ khi gặp phải tình huống có vấn đề và nhận thức vấn đề cho đến
khi vấn đề được giải quyết; cách giải quyết vấn đề này lại có thể nẩy sinh vấn đề mới, khởi đầu cho một hành động tư duy mới, có thể phức tạp, lâu dài.
* Xác định đặt vấn đề và biểu đạt vấn đề
+ Hoàn cảnh có vấn đề là một điều kiện đặc biệt của tư duy. Tư duy chỉ nảy sinh khi con người nhận thức được hoàn cảnh có vấn
đề (xác định nhiệm vụ của tư duy) và biểu đạt được nó;
+ Hoàn cảnh có vấn đề chứa đựng nhiều mâu thuẫn khác nhau (Giữa cái đã biết và cái chưa biết,…) Còn người càng có kinh
nghiệm trong lĩnh vực nào đó, càng dễ dàng tìm ra và nhìn thấy đầy đủ những mâu thuẫn đó, tức là càng xác định những vấn đề đ òi hỏi họ
phải giải quyết. Chính vấn đề này quyết định toàn bộ việc cải biến sau đó những dự kiện ban đầu thành nhiệm vụ và việc biểu đạt vấn đề
dưới dạng nhiệm vụ sẽ quyết định toàn bộ các khâu sau đó của quá trình tư duy, quyết định chiến lược tư duy. Đây là giai đoạn đầu tiên và
quan trọng nhất của quá trình tư duy.
* Hoạt động các tri thức, kinh nghiệm
Khâu này làm xuất hiện ở trong khâu đầu những tri thức, kinh nghiệm, những liên tưởng nhất định có liên quan đến vấn đề đã
được xác định và biểu đạt. Việc làm xuất hiện những tri thức, kinh nghiệm, những liên tưởng này hoàn toàn thuỳ thuộc vào nhiệm vụ đã xác
định (đúng hướng hay lạc hướng là do nhiệm vụ đặt ra có chính xác hay không).
* Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thiết
Các tri thức, kinh nghiệm và liên tưởng xuất hiện đầu tiên còn mang tính chất rộng rãi, bao trùm, chưa khu biệt nên cần được
sàng lọc cho phù hợp với nhiệm vụ đề ra. Trên cơ sở sàng lọc này sẽ hình thành giả thuyết có thể có đối với nhiệm vụ tư duy. Chính sự đa
dạng và độ biến động của các giả thuyết cho phép xem xét cùng một sự vật, hiện tượng từ nhiều hướng khác nhau trong các hệ thống liên hệ,
quan hệ khác nhau để tìm ra cách giải quyết đúng đắn nhất và tiết kiệm nhất.
* Kiểm tra giả thuyết
Sự đa dạng của các giả thuyết không phải là mục đích tự thân nên phải kiểm tra xem xét giả thuyết nào tương ứng với các điều
kiện và vấn đề đặt ra. Việc kiểm tra có thể diến ra trong đầu hay trong hoạt động thực tiễn. Kết quả kiểm tra sẽ dẫn đến sự khẳng định, phủ
định hay chính xác hoá giả thuyết đã nêu. Trong quá trình kiểm tra này có thể lại phát hiện ra những nhiệm vụ mới, do đó lại bắt đầu một 14 quá trình tư duy mới.
* Giải quyết nhiệm vụ
+ Khi giả thiết đã được kiểm tra và khẳng định nó sẽ được thực hiện, tức đi đến câu trả lời cho vấn đề được đặt ra.
+ Quá trình tư duy giải quyết những nhiệm vụ thường có nhiều khó khăn, do ba nguyên nhân thường gặp là:
- Chủ thể không nhận thấy một số dữ kiện của bài toán (nhiệm vụ);
- Chủ thể đưa vào bài toán một điều kiện thừa;
- Tính chất khuôn sáo, cứng nhắc của tư duy.
+ Tóm tăốt giai đoạn tư duy băồng sơ đồồ sau: Nhận thức vấn đề
Xuất hiện các liên tưởng
Sàng lọc liên tưởng và hình thành giả thuyết Kiểm tra giả thuyết Chính xác hoá Khẳng định Phủ định Giải quyết vấn đề
28. Trình bày các thao tác; cách phân loại và tác dụng của loại tư duy.
1. Các thao tác tư duy
Tính giai đoạn của tư duy mới phản ánh được cấu trúc bề mặt của tư duy, còn nội dung bên trong của mối giai đoạn trong hành
động tư duy lại là 1 quá trình phức tạp, diễn ra trên cơ sở những thao tác tư duy đặc biệt (thao tác trí tuệ hay thao tác trí óc)
Xét về bản chất thì tư duy là 1 quá trình cá nhân thực hiện các thao tác trí tuệ nhất định để giải quyết vấn đề hay nhiệm vụ hay
nhiệm vụ được đặt ra. Cá nhân có tư duy hay không chính ở chỗ họ có tiến hành các thao tác này ở trong đầu mình hay không, cho nên các
thao tác này còn được gọi là những quy luật bên trong của tư duy (Quy luật nội tại của tư duy)
* Phân tích - tổng hợp
Phân tích là quá trình dùng trí óc để phân chia đối tượng nhận thức thành các bộ phận, các thành phần khác nhau; Còn tổng hợp
là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã được tách rời nhờ phân tích thành 1 chỉnh thể. Phân tích và tổng hợp có quan hệ mật
thiết với nhau, không tách rời nhau. * So sánh
So sánh là quá trình dùng trí óc để xác định sự giống nhau hay khác nhau, sự đồng nhất hay không, sự bằng nhau hay không giữa
các đối tượng nhận thức. So sánh có liên quan mật thiết với phân tích - tổng hợp.
* Trừu tượng hoá và khái quát hoá
Là quá trình dùng trí óc để gạt bỏ những mặt, những thuộc tính, những liên hệ thứ yếu không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu
tố cần thiết cho tư duy.
Khái quát hoá là quá trình dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành 1 nhóm, 1 loại theo những thuộc tính,
những liên hệ, quan hệ chung nhất định. Những thuộc tính chung này gồm 2 loại: Những thuộc tính chung giống nhau và những
thuộc tính chung bản chất. Muốn vạch ra những dấu hiện bản chất thì phải có sự phân tích - tổng hợp sâu sắc hiện tượng, sự vật định khái quát
Trừu tượng hoá và khái quát hoá có quan hệ mật thiết với nhau (cao hơn quan hệ giữa phân tích với tổng hợp)
Chú ý: Khi xem xét tất cả các thao tác tư duy trên trong 1 hành động tư duy cụ thể, cần chú ý các điểm sau: -
Các thao tác tư duy đều có quan hệ mật thiết với nhau, thống nhất theo 1 hướng nhất định, do nhiệm vụ tư duy quy định. -
Trong thực tế tư duy thì các thao tác tư duy trên đan chéo nhau chứ không tuân theo trình tự máy móc nêu trên -
Tuỳ theo nhiệm vụ, điều kiện tư duy không nhất thiết trong hành động tư duy nào cũng có đầy đủ các thao tác tư duy trên
2. Các loại tư duy và vai trò của chúng
* Theo lịch sử hình thành ( Chủng loại và cá thể) và mức độ phát triển của tư duy:
+ Tư duy trực quan hành động: Là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được thực hiện nhờ sự cải tổ thực tế các tình huống ,
hành động vận động có thể quan sát được (Loại tư duy này có cả ở những động vật cấp thấp). VD trẻ em làn toán bằng cách dùng tay duy
chuyển các vật, các vật thay thế (que tính) tương ứng với dữ kiện của bài toán.
+ Tư duy trực quan hình ảnh: Là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được thực hiện bằng sự cải tổ tình huống chỉ trên bình
diện hình ảnh. Loại tư duy này chỉ có ở người, đặc biệt ở trẻ nhỏ. VD trẻ em làm toán bằng mắt quan sát ở vật thật hay vật th ay thế tương
ứng với dữ kiện của bài toán.
+ Tư duy trừu tượng (tư duy từ ngữ - lôgic) là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được dựa trên sự sử dụng các khái niệm, 15
các kết cấu lôgic, được tồn tại và vận hành nhờ ngôn ngữ. VD, học sinh làm toán bằng cách chỉ dùng ngôn ngữ làm phương tiện.
Các loại tư duy trên tạo thành các giai đoạn phát triển của tư duy trong quá trình phát sinh chủng loại và cá thể.
* Theo hình thức biểu hiện và phương thức giải quyết nhiệm vụ (vấn đề) tư duy ở người trưởng thành được chia làm 3 loại sau:
+ Tư duy thực hành: Là loại tư duy mà nhiện vụ được đề ra một cách trực quan, dưới hình cụ thể, phương thức giải quyết là
những hành động thực hành VD:người ta dùng sa bàn, bản đồ hoặc xuống hẳn thực tế đồng ruộng để tìm ra phương án tưới tiêu nước ttốt nhất cho khu rộng
+ Tư duy hình ảnh cụ thể: Là loại tư duy mà nhiệm vụ được đề ra dưới hình thức hình ảnh cụ thể và việc giải quyết nhiệm vụ
cũng được dựa trên những hình ảnh đó VD: sau khi đi thực tế quan sát đồng ruộng, người ta họp nhau lại vạch ra phương án làm mương tưới
tiêu nước tốt nhất cho khu ruộng.
+ Tư duy lý luận: Là loại tư duy mà nhiệm vụ được đề ra và việc giải quyết nhiệm vụ đó đòi hỏi phải sử dụng những khái niệm
trừu tượng, những tri thức lý luậnVD: Sự tư duy của học sinh khi nghe giảng trên lớp, tư duy của thầy giáo khi soạn bài,…
29. Trình bày khái quát về tưởng tượng.
* Định nghĩa: Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách
xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu hiện đã có. * Đặc điểm:
+ Tưởng tượng chỉ nẩy sinh trước hoàn cảnh có vấn đề, tức là trước những đòi hỏi mới, thực tiễn chưa từng gặp, trước những
nhu cầu khám phá, phát hiện, làm sáng rõ cái mới, nhưng chỉ khi tính bất định của hoàn cảnh quá lớn. Giá trị của tưởng tượng chính là tìm
được lối thoát trong hoàn cảnh có vấn đề ngay cả khi không đủ điều kiện để tư duy; nó cho phép “nhẩy cóc” qua một vài giai đoạn nào đó
của tư duy mà vẫn hình dung ra kết quả cuối cùng; song đây cũng là chỗ yếu trong giải quyết vấn đề của tưởng tượng.
+ Tưởng tượng là một quá trình nhận thức được bắt đầu và thực hiện chủ yếu bằng hình ảnh, nhưng vẫn mang tính gián tiếp và
khái quát cao so với trí nhớ, biểu hiện của tưởng tượng 1là hình ảnh mới được xây dựng từ những biểu tượng của trí nhớ, nó là biểu tượng của biểu tượng.
+ Tưởng tượng liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính; nó sử dụng những biểu tượng của trí nhớ, do nhận thức cảm tính thu lượm, cung cấp.
* Vai trò của tưởng tượng
+ Tưởng tượng có vai trò rất lớn trong hoạt động lao động và trong cuộc sống của con người cụ thể là:
- Tưởng tượng cần thiết cho bất kỳ hoạt động nào của con người. Sự khác nhau cơ bản giữa lao động của con người và hoạt động
bản năng của con vật cũng chính là ở biểu tượng và kết quả mong đợi do tưởng tượng tạo nên. Ý nghĩa quan trọng nhất của tưởng tượng là
cho phép con người hình dung được kết quả trung gian và cuối cùng của lao động
- Tưởng tượng tạo nên những hình mẫu tươi sáng, rực rỡ, chói lọi, hoàn hảo mà con người mong đợi vươn tới (Lí tưởng); nó
nâng con người lên trên hiện thực, làm nhẹ bớt những nặng nề, khó khăn của cuộc sống, hướng con người về phía tương lai, kích thích con
người hành động để đạt những kết quả lớn lao.
- Tưởng tượng có hình ảnh rõ rệt đến việc học tập của học sinh, đến việc tiếp thu và thể hiện các tri thức mới, đặc biệt là đến
việc giáo dục đạo đức cũng như đến việc phát triển nhân cách nói chung của họ
* Các loại tưởng tượng
+ Tưởng tượng tích cực và tiêu cực
- Tưởng tượng tiêu cực là loại tưởng tượng tạo ra những hình ảnh không được thể hiện trong cuộc sống, vạch ra những chương
trình hành vi không được thực hiện, tưởng tượng chỉ để mà tưởng tượng để thay thế cho hoạt động
- Tưởng tượng tích cực là loại tưởng tượng tạo ra những hình ảnh nhằm đáp ứng những nhu cầu, ích thích tích cực thực tế của
con người. Tưởng tượng này gồm 2 loại: tái tạo và sáng tạo.
Khi tưởng tượng tạo ra những hình ảnh chỉ là mới đối với cá nhân người tưởng tượng và dựa trên sự mô tả của người khác thì
gọi là tưởng tượng tái tạo
Tưởng tượng sáng tạo là quá trình xây dựng hình ảnh mới, độc lập với cả cá nhân lẫn xã hội, được thực hiện hoá trong
các SP vật chất độc đáo và có giá trị. Đây là 1 mặt không thể thiếu được của mọi hoạt động sáng tạo
+ Ước mơ và lý tưởng đây là loại tưởng tượng hướng về tương lai, biểu hiện những mong muốn, ước ao của con người.
- ước mơ giống tưởng tượng sáng tạo ở chỗ nó cũng là quá trình độc lập khác là không hướng vào hoạt động hiện tại. - Có hai
loại ước mơ: ước mơ có lợi (thúc đẩy cá nhân vươn lên, biến ước mơ thành hiện thực) và ước mơ có hai (Không dựa vào những khả năng
thực tế), còn gọi là mộng tưởng (Có thể làm cá nhân thất vọng chán nản)
- Lý tưởng có tính tích cực và thực hiện cao hơn ước mơ. Lý tưởng là hình ảnh chói lọi, rực sáng, cụ thể, hấp dẫn của tương lai
mong muốn. Nó là một động cơ mạnh mẽ thúc đẩy con người vươn tới tương lai.
Rõ ràng tưởng tượng là thành phần của nhân cách. Giáo dục, bồi dưỡng trí tưởng tượng cho học sinh phổ thông không chỉ là
nhiệm vụ của trí dục mà còn là đức dục nữa
* Các cách sáng tạo mới trong tưởng tượng
+ Thay đổi kích thước, số lượng (Của sự vật hay các thành phần của sự vật) VD:phật trăm mắt, trăm tay, …
+ Nhấn mạnh (Các chi tiết, thành phần, thuộc tính của sự vật) là cách tạo ra hình ảnh mới bằng việc nhấn mạnh đặc biệt hoặc
đưa lên hàng đầu một phẩm chất hay một quan hệ nào đó của sự vật, hiện tượng này với các sự vật hiện tượng khác. Một biến dạng của
phương pháp này là cường điệu VD: hình ảnh của tranh biếm hoạ
+ Chắp ghép (kết dính) Đây là phương pháp ghép các bộ phận của nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau để tạo một hình ảnh mới
VD: hình ảnh con rồng,…ở đây các bộ phận hình ảnh mới không bị chế biến, mà chỉ ghép nối, kết dính đơn giản
+ Liên hợp đây là cách tạo hình ảnh mới bằng việc liên hợp các bộ phận của nhiều sự vật với nhau.
+ Điển hình hoá đây là thủ thuật tạo hình ảnh mới phức tạp, trong đó xây dựng những thuộc tính, đặc điểm điển hình của nhân
cách đại diện cho một lớp người hay một giai cấp xã hội. VD trong sáng tạo văn học, nghệ thuật, điêu khắc,… Mấu chốt của điển hình hoá 16
là sự tổng hợp sáng tạo mang tính chất khái quát những thuộc tính và đặc điểm cá biệt, điển hình của nhân cách.
* Loại suy (Tương tự) là một phương pháp đặc biệt của con người áp dụng để chế tạo ra các công cụ lao động theo sự tương tự
của những thao tác lao động của đôi bàn tay chế tạo ra cái kẹp, cái cào, cái bát,…
30. Trí nhớ là gì? Trình bày các quan điểm tâm lý học về sự hình thành trí nhớ. Phân tích vai trò của
trí nhớ.
1. Khái niệm trí nhớ
Trí nhớ được biểu hiện là sự ghi lại, giữ lại và làm xuất hiện lại những gì cá nhân thu được trong hoạt động sống của mình. Như
vậy, nét đặc trưng của trí nhớ là trung thành với tất cả những gì cá nhân đã trải qua, tức là nó hoạt động 1 cách máy móc và thật thà; trí nhớ
không làm thay đổi chút gì trong các yếu tố đã được cá nhân trải qua. Điều này không phân biệt trí nhớ với các quá trình tâm lý khác, đặc
biệt là các quá trình nhận thức và rõ nhất là với tưởng tượng: biểu tượng của trí nhớ (Hình ảnh, dấu vết những cái đã trải qu a) ít tính khái
quát và trừu tượng hơn biểu tượng và tưởng tượng
2. Các quan điểm tâm lý học về sự hình thành trí nhớ
Trên bình diện tâm lí học có nhiều quan điểm khác nhau về trí nhớ: quan điểm của thuyết liên tưởng, quan điểm của tâm lí học
Gestal và quan điểm của tâm lí học hiện đại.
* Thuyết liên tưởng về trí nhớ
Thuyết liên tưởng coi là sự liên tưởng là nguyên tắc quan trọng nhất của sự hình thành trí nhớ (và sự hình thành tất cả các tưởng
tượng tâm lí khác). Theo quan điểm này, sự xuất hiện của một hình ảnh tâm lí trong vỏ não bao giờ cũng diễn ra đồng thời hoặc kế tiếp trong
thời gian với một hiện tượng tâm lí khác theo quy luật liên tưởng (sự liên tưởng gần nhau về không gian - thời gian, sự liên tưởng tương tự
về nội dung – hình thức, sự liên tưởng đối lập và sự liên tưởng lôgic). Như vậy, quan điểm của thuyết liên tưởng mới chỉ dừng lại ở sự mô tả
những điều kiện bên ngoài của sự xuất hiện những ấn tường đồng thời. Trong tâm lí học, sự mô tả này là hoàn toàn cần thiết, song thật sai
lầm khi giải thích đó là những mối quan hệ nhân quả. Nói cách khác, quan điểm liên tưởng nhìn thấy những sự kiện chứ chưa lí giải được
chúng một cách khoa học.
* Tâm lý học Geshtal về trí nhớ
Tâm lí học Gestal phê phán kịch liệt thuyết liên tưởng về trí nhớ. Theo quan điểm này, mỗi đối tượng có một cấu trúc thống nhất
các yếu tố cấu thành (Chứ không phải là tổng số những bộ phận riêng lẻ của nó như tâm lý học liên tưởng quan niệm). Cấu trúc này là cơ sở
để tạo nên trong bán cầu đại não một cấu trúc tương tự của những dấu vết, và do đó trí nhớ được hình thành. Tâm lý học Gestal coi nguyên
tắc tính trọn vẹn của những hình ảnh như là một quy luật (Gọi là quy luật Gestal).
Tất nhiên, để ghi nhớ thì cấu trúc vật chất là cái cơ bản, song cấu trúc này chỉ được phát hiện nhờ hoạt động của cá nhân. Do đó
nếu tách tính trọn vẹn của hình ảnh ra khỏi hoạt động thì quan điểm Gestal vẫn không vượt xa được quan điểm tâm lý học liên tưởng.
* Tâm lý học hiện đại về trí nhớ
Tâm lý học hiện đại coi hoạt động của cá nhân quyết định sự hình thành trí nhớ (và cả mọi quá trình tâm lý học khác). Theo
quan điểm này thì sự ghi lại, giữ gìn và tái hiện được quy định bởi vị trí của tài liệu đối với hoạt động cá nhân; Những quá trình đó có hiệu
quả nhất khi tài liệu trở thành mục đích của hành động.
Như vậy, sự hình thành những mối quan hệ giữa những biểu tượng riêng lẻ không bị quy định bởi bản thân tính chất của tài liệu
cần được ghi nhớ, mà trước hết phụ thuộc vào chỗ cá nhân làm gì với tài liệu ấy.
3. Vai trò của trí nhớ
+ Trí nhớ là quá trình tâm lý có liên quan chặt chẽ với toàn bộ đời sống tâm con người
+ Trí nhớ là điều kiện không thể thiếu được, để con người có đời sống tâm lý bình thường, ổn định, lành mạnh. .
+ Trí nhớ cũng là điều kiện để con người phát triển được chức năng tâm lí bậc cao, để con người tích luỹ vốn kinh nghiệm sống
và trong hoạt động, đáp ứng ngày càng cao những yêu cầu của cuộc sống cá nhân và xã hội.
+ Đối với nhận thức, trí nhớ có vai trò to lớn hơn. Nó là công cụ để lưu giữ lại các kết quả của quá trình cảm giác, tri giác, nhờ
đó nhận thức phân biệt được cái mới tác động lần đầu tiên và cái cũ tác động trước đây để ứng sử thích hợp với hoàn cảnh sống
+ Trí nhớ là điều kiện quan trọng để quá trình nhận thức lý tính (Tuy duy và tưởng tượng) diễn ra làm cho quá trình này đạt kết
quả hợp lí. Ở đây trí nhớ đã cung cấp các tài liệu do nhận thức cảm tính thu nhận cho nhận thức lý tính một cách trung thực và đầy đủ.
+ Tại sao trí nhớ lại quan trong đến như vậy trong đời sống tâm lý con người và trong nhận thức? Bởi vì nhớ là những hình ảnh
tri giác, những khái niệm tư duy, những biểu tượng, hiện tượng, những dấu vết xúc cảm, tính cảm, các kết quả trong đời sống tâm lý vẫn
không bị mất đi sau khi quá trình đó đã kết thúc và sau này chúng sẽ xuất hiện lại mỗi khi con người cần đến
31. Trình bày các quá trình trí nhớ? cho ví dụ minh họa.
1. Các quá trình trí nhớ gồm - Sự ghi nhớ - Sự tái hiện
- Sự quên và sự giữ gìn tri thức trong trí nhớ
2. Sự ghi nhớ
Sự ghi nhớ là 1 quá trình trí nhớ đưa tài liệu nào đó vào ý thức, gắn tài liệu đó vào những kiến thức hiện có; Làm cơ sở cho quá
trình giữ gìn về sau. Quá trình ghi nhớ rất cần thiết để tiếp thu tri thức, tích luỹ kinh nghiệm.
Sự ghi nhớ của con người được quyết định bởi hành động, động cơ, mục đích và phương tiện đạt được mục đích đó quy định
chất lượng của sự ghi nhớ. Những kết quả nghiên cứu mối quan hệ của ghi nhớ với hoạt động đã khẳng định rằng, sự ghi nhớ 1 tài liệu nào
đó là kết quả của hành động với tài liệu đó, đồng thời nó là điều kiện, phương tiện để thực hiện những hành động tiếp theo của hoạt động.
Sự ghi nhớ thường diễn ra theo 2 hướng: không chủ định và có chủ định.
* Sự ghi nhớ không chủ định
Sự ghi nhớ không chủ định là sự ghi nhớ không có mục đích đặt ra từ trước. Sự ghi nhớ này dược thực hiện trong trường hợp nội 17
dung của tài liệu trở thành mục đích chính của hành động, hơn nữa , hành động lặp đi lặp lại nhiều lần dưới hình thức nào đó. Nếu nội dung
tài liệu có khả năng tạo ra sự tập trung chú ý cao độ hay một xúc cảm mạnh mẽ thì sự ghi nhớ này sẽ đạt hiệu quả tối ưu. Từ đây có thể áp
dụng vào dậy học và cho thấy nếu giáo viên tạo được ở học sinh động cơ học tập và hứng thú đối với môn họcthì học sinh sẽ dễ dàng ghi
nhớ tài liệu một cách không chủ định và việc học sẽ trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn.
* Sự ghi nhớ có chủ định
Sự ghi nhớ có chủ định cũng diễn ra trong hành động nhưng mục đích ghi nhớ được mỗi cá nhân đặt ra, đồng thời có sự tìm
kiếm những biện pháp mang tính kỹ thuật để đạt mục đích ghi nhớ. Cho nên ghi nhớ chủ định là SP của những hành động mang tính kỹ
thuật đặc thù, trong đó bản thân sự ghi nhớ là mục đích của những hành động ấy. Kết quả của sự ghi nhớ này phần lớn phụ thuộc vào động
cơ, mục đích của sự ghi nhớ.
Trong ghi nhớ có chủ định việc sử dụng phương pháp hợp lí là 1 điều kiện rất quan trọng để đạt hiệu quả cao. Ở đây có 2 trường hợp như sau:
+ Dùng nhiều biện pháp để ghi nhớ một tài liệu trên cơ sở không hiểu nội dung của nó. Tâm lý học gọi đây là biện pháp ghi
nhớ máy móc. Biện pháp này là tìm mọi cách để đưa vào trí nhớ tất cả nhưng gì có trong tài liệu một cách chính xác và chi tiết. Nhưng
không hiểu nội dung tài liệu nên trong trí nhớ chỉ gồm những tài liệu không liên quan đến nhau. Học theo cách này gọi là “học vẹt”, trí nhớ
có thể chất đầy tài liệu, nhưng không có ích.
+ Dùng biện pháp để nắm lấy bản thân lôgic của tài liệu, tức là ghi nhớ tài liêu trên cơ sở bản chất của nó. Ở đây quá trình
khám phá để nắm lấy lôgic nội tại (bản chất) của tài liệu đồng thời là quá trình ghi nhớ tài liệu đó. Tâm lý học gọi đây là biện pháp ghi nhớ ý
nghĩa hay ghi nhớ lôgic. Bằng biện pháp ghi nhớ này con người hiểu nội dung, tứclà nội dung gắn vào vốn tri thức, kinh nghiệm hiện có
trong trí nhớ và dùng để giải quyết các nhiệm vụ mới.
Cách ghi nhớ này được tưởng tượng và tư duy tham gia rất tích cực.
* Các biện pháp ghi nhớ lôgic
- Biện pháp quan trọng của ghi nhớ lôgic trong học tập của học sinh là làm dài bài cho tài liệu học tập, tức là phát hiện những
đơn vị lôgic cấu tạo nên tài liệu đó. Muốn vậy phải làm những việc sau:
+ Phân chia tài liệu thành các đoạn;
+ Đặt cho mỗi đoạn 1 tên thích hợp với nội dung của nó;
+ Nối liền những điểm tựa thành một tổng thể phức tạp bằng 1 tên gọi thích hợp nhất.
- Những biện pháp khác để tiến hành ghi nhớ lôgic là những biện pháp phân tích tổng hợp, mô hình hoá, so sánh, phân loại và hệ
thống hoá tài liệu. Học sinh cần sử dùng thành thạo những biện pháp này để khi làm việc với tài liệu cần ghi nhớ.
- Biện pháp tái hiện tài liệu dưới hình thức nói thầm (nói cho mình) cũng quan trọng để ghi nhớ lôgic. Biện pháp này được dùng
sau khi đã làm những việc ở trên. Khi học sinh đã thoát li khỏi tài liệu. Nên nói thầm khoảng 2 – 3 lần và nên ghi chép những điều tái hiện
được dưới hình thức này ra giấy. Bằng cách này, sự ghi nhớ diễn ra nhanh hơn, đồng thời còn có thể tự kiểm tra được nội dung ghi nhớ. Khi
tiến hành biện pháp này có thể tiến hành theo trình tự sau:
+ Cố gắng tái hiện lại toàn bộ tài liệu một lần;
+ Tiếp đó tái hiện từng phần, đặc biệt những phần khó;
+ Tái hiện toàn bộ tài liệu.
Khi thực hiện những việc trên cần chú ý đặc biệt vào những thao tác sau:
+ Định hướng vào toàn bộ tài liệu;
+ Phân chia tài liệu thành những nhóm yếu tố cơ bản của nó;
+ Xác định những mối liên hệ trong mỗi nhóm;
+ Xác định những mối liên hệ trong các nhóm.
- Ôn tập cũng là một biện pháp quan trọng để ghi nhớ một cách vững chắc và lâu dài. Biện pháp này cũng dùng sau khi đã làm
những việc ở trên. Ở đây không nên lặp lại y nguyên tài liệu đã ghi nhớ. Cách ôn tập tốt nhất là gắn tài liệu dưới những hình thức và vật liệu
khác, tức là cần luyện tập tài liệu đã ghi nhớ.
Trong học tập học sinh cần phải biết sử dụng có hiệu quả các biện pháp ghi nhớ trên.
2. Sự tái hiện
Sự tái hiện là quá trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi lại trên đây. Quá trình này có thể diễn ra dễ dàng (như ‘ tự
động”) hoặc khó khăn (phải nỗ lực nhiều). Thường những hình thức tái hiện được phân thành 3 loại: * Nhận lại
Nhận lại là hình thức tái hiện khi sự tri giác đối tượng được lặp lại. Sự nhận lại có thể không đầy đủ và do đó không xác địn h
(như khi gặp lại người quen đã gặp, nhưng không nhớ được tên người đó). Nhận lại đòi hỏi những quá trình rất phức tạp, nhờ đó mới đạt kết
quả xác định (tưởng tượng những cái đó có liên quan…). Thường ở đây sự nhận lại trở thành sự nhớ lại
Nhận lại rất có ý nghĩa trong đời sống mỗi người. Nó giúp con người định hướng trong thực hiện tốt hơn và đúng hơn. Ví dụ: * Nhớ lại
Nhớ lại là hình thức tái hiện không diễn ra sự tri giác lại đối tượng. Nhớ lại là một điều kiện của hoạt động (nhớ lại có chủ định),
nhưng có khi ta không ý thức được trong hoạt động vừa qua ta đã nhớ lại cái gì (nhớ lại không chủ định). Nhớ lại không diẫn ra tự nó, mà
bao giờ cũng có nguyên nhân, theo quy luật liên tưởng, mang tính chất lôgic chặt chẽ, có hệ thống. Sự nhớ lại của học sinh th ông qua hoạt
động học tập để tiếp thu tri thức có lôgic và hệ thống Ví dụ:
* Hồi tưởng
Hồi tưởng là hình thức tái hiện cần có sự cố gắng rất nhiều của trí tuệ. Đây là một hành động trí tuệ phức tạp mà kết quả của nó 18
phụ thuộc vào việc cá nhân ý thức rõ ràng, chính xác đến mức nào nội dung của nhiệm vụ tái hiện
Trong hồi tưởng những ấn tượng trước đây không được tái hiện một cách máy móc, mà thường được sắp xếp khác đi, gắn với những điều kiện mới. Ví dụ:
3. Sự quên và sự giữ gìn tri thức trong trí nhớ
Quên là sự không tái hiện được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm cần thiết. Nó diễn ra ở nhiều mức độ khác nhau:Có
cái mơ hồ như “không thể nào quyên”, có cái phải chật vật lắm mới nhớ lại được. Song tâm lý học chỉ ra rằng, nếu hiện tại ta không thể nhớ
lại được một sự kiện nào đó thì điều đó chưa có nghĩa là đã bị quên hoàn toàn. Vào thời điểm khác nó lại xuất hiện lại. Thường ta không nhớ
những hình thức cụ thể của một cái gì đó, nhưng bản chất và ý nghĩa ổn định của nó đã nhập vào tri thức và hành vi của ta. Đó là sự giữ gìn tri thức trong trí nhớ.
Quên có nhiều nguyên nhân. Có thể là do quá trình ghi nhớ, có thể là do quy luật ức chế của hoạt động thần kinh (ức chế ngược,
ức chế xuôi, ức chế tới hạn) trong quá trình ghi nhớ và do không gắn được vào hoạt động hàng ngày, ít có ý nghĩa thực tiễn với cá nhân.
Sự quên diễn ra có quy luật. Bằng thực nghiệm, Enbinghau và những người khác đã chứng minh rằng ngay sau lần thứ nhất tiếp
xúc với tài liệu, tốc độ quyên xẩy ra rất nhanh rồi sau đó chậm dần. Ví dụ: ....
32. Trình bày đặc điểm, các loại học tập ở con người.
1. Đặc điểm của sự học
* Có đối tượng cụ thể, xác định : Sự học không thể chung chung, mù mờ, mà bao giờ cũng phải gắn bó với một đối tượng nào
đó trực tiếp hoặc gián tiếp ở trong 1 tình huống, điều kiện cụ thể, xác định. Trong từng thời điểm, học là học cái gì đó rõ ràng chứ không
phải mọi cái chung chung.
* Gắn chặt với 1 hoạt động cụ thể : Sự học không phải là sự thể hiện hay bộc lộ của những chức năng sinh học bẩm sinh, không
do độ chín sinh học hay do những tác động cơ học gây ra. Sự học là do hoạt động tạo nên. Muốn có sự biến đổi hành vi hay hoạt động thì
phải có hoạt động, chủ thể phải hoạt động thực hiện.
* Làm biến đổi hoạt động hay hành vi : Sự học không dừng lại ở sự nhận thức cái chưa biết, mà quan trọng là sự thay đổi hoạt
động hay hành vi. Nói cách khác, sự học tạo nên cái mới trong phương thức hoạt động hay hành vi mà trước đó chưa có trong vốn kinh nghiệm của bản thân
* Bền vững : Phương thức mới của hoạt động hay hành vi do sự học mang lại có tính chất vững chắc, trở thành một thuộc tính
của hoạt động hay hành vi. Sự biến đổi hành vi hay hoạt động là một sự biết đổi bền vững
* Hợp lý : Sự biến đổi hoạt động hay hành vi do sự học mang lại phải hợp lí, tức là phải lôgic về mặt khoa học, có lợi, tiết kiệm
về mặt thực tế, không có hoặc rất ít thao tác thừa trong phương thức hoạt động hay hành vi học được.
2. Các loại học tập ở con người.
* Học không chủ định
- Học không chủ định là sự tiếp thu tri thức, biến đổi hành vi không có mục đích đặt ra từ trước. Sự học này diễn ra một cách
ngẫu nhiên qua việc thực hiện một hoạt động có mục đích không phải là mục đích học tập.
- Kết quả của loại học không chủ định như sau: +
Lĩnh hội được những kinh nghiệm một cách tự nhiên, nhẹ nhàng thoả mái; + Hiệu quả không cao; +
Thường tốn nhiều thời gian; +
Cái tiếp thu được phải liên quan đến nhu cầu , hứng thú, nhiều cái khác bổ ích đều bị bỏ qua; +
Chỉ đưa lại những chi thức tiền khoa học, rời rạc không hệ thống; +
Chỉ hình thành nên những năng lực thực tiễn bộ phận, liên quan đến công việc thường ngày.
Như vậy, cách học không chủ định bộc lộ nhiều hạn chế hơn là ưu điểm, không thể làm cho con người tiến xa và gánh vác nổi
các nhiệm vụ nặng nề do cuộc sống đề ra.
* Học có chủ định – hay hoạt động học
- Học có chủ định là sự tiếp thu tri thức, biến đổi hành vi có mục đích đặt ra trước. Sự học này diễn ra trong ho ạt động mà mục
đích trực tiếp của nó là học một cái gì đó. Người ta gọi hoạt động này là hoạt động học - Một hoạt động đặc thù của con người, chỉ có ở con người.
- Hoạt động học được thực hiện theo phương thức nhà trường, do người học thực hiện dưới sự hướng dẫn của người lớn (thầy
giáo) nhằm lĩnh hội những tri thức, khái niệm khoa học và hình thành những kỹ năng, kĩ xảo tương ứng, làm phát triển trí tuệ và năng lực
của con người để giải quyết các nhiệm vụ do cuộc sống đặt ra.
- Hoạt động học có 5 đặc điểm sau: +
Có đối tượng là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng; +
Hướng vào làm phát triển trí tuệ, năng lực người học; +
Có tính chất tái tạo (diễn ra theo cơ chế lĩnh hội); +
Được điều khiển một cách có ý thức; +
Gắn chặt với hoạt động dậy.
Kết quả nổi bật, ưu việt của loại học này là đưa lại cho người học một hệ thống khái niệm khoa học, tạo nên cho người học
những khả năng giải quyết các nhiệm vụ của đời sống một cách sáng tạo, hiệu quả và chất lượng cao, do đó con người có thể cải tạo thế giới
xung quanh, cải thiện chất lượng cuộc sống của mình. 19
33. Trình bày nguyên nhân, hậu quả và cách khắc phục sai lệch hành vi xã hội
1. Nguyên nhân
Sự sai lệch hành vi trong sự phát triển của nhân cách có nhiều biểu hiện và có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Do cá nhân nhận thức sai hoặc không đầy đủ các chuẩn mực dẫn đến vi phạm.
- Có thể do quan điểm riêng của cá nhân khác với chuẩn mực chung, nên cá nhân không thể chấp nhận các chuẩn mực chung .
- Có thể là do cá nhân biết mình là sai lệch nhưng vẫn cố tình vi phạm.
- Có thể do biến dạng của các chuẩn mực xã hội, các chuẩn mực không còn phù hợp với điều kiện xã hội lịch sử cụ thể, hoặc
chuẩn mực không ổn định, không rõ rệt. Trường hợp này cá nhân hành động theo một số đông những người thường làm.
2. Hậu quả của sự sai lệch hành vi xã hội
Những hành vi sai lệch ở mức độ trầm trong như vi phạm luật pháp, gây rất nhiều tổn thất cho xã hội, gây không khí lo lắng làm
tổn hại đến an ninh, trat tự cuộc sống.( nạn trộm cắp, mại dâm, tệ nạn xã hội, …)
Bên cạnh đó có một số hành vi có hậu quả trầm trọng như nạn tham nhũng lợi dụng chức quyền, gây tổn hại về kinh tế mất lòng
tin, và hàng loạt hậu quả tâm lý..
Những hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức như một số tệ nạn : nghiện hút, ma tuý, mại dâm, ngoại tình vưà gây hậu quả trực
tiếp vừa gây hậu quả gián tiếp, các tệ nạn này vừa suy thoái nhân cách con người vừa nêu gương xấu cho thế hệ trẻ.
Tóm lại, các sai lệch hành vi xã hội đều gây những hậu quả xấu cho cá nhân và cho xã hội, làm suy thoái nhân cách, do đó cần
ngăn ngừa uốn nắn giáo dục để con nguời có hành vi phù hợp với chuẩn mực của xã hội.
3. Biện pháp khắc phục sự sai lệch chuẩn mực hành vi xã hội
Đối với những hành vi sai lệch về về chuẩn mực luật pháp và chính trị đã có các cơ quan chuyên trách uốn nắn, điều chỉnh và
trừng phạt. Lọai chuẩn mực này đã thế chế thành văn bản và được giám sát thực hiện bằng hệ thống các tổ chức các cơ quan từ trung ương đến cơ sở.
Đối với các hành vi sai lệch về chuẩn mực đạo đức, phong tục, truyền thống thì được uốn nắn, giám sát bằng dư luận xã hội .
Các lọai chuẩn mực này không được thể chế bằng văn bản nhưng nó thường xuyên điều tiết hành vi con người trong cuộc sống hàng ngày.
Dư luận xã hội thường xuyên đánh giá, khen chê, ủng hộ phản đối cách hành vi xã hội của. Phương châm là lấy giáo dục ngăn chặn hành vi
sai lệch là chính, nhưng đồng thời phải nghiêm trị những kẻ cố tình vi phạm
Nội dung tuyên truyền giáo dục nhằm ngăn chặn hành vi xã hội bao gồm các vấn đề sau đây.
- Cung cấp cho thành viên trong cộng đồng những nhiểu biết về các chuẩn mực đạo đức cộng đồng và của xã hội. Việc cung cấp
có thể thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, giáo dục nhà trường và do các lực lượng giáo dục tiến hành
- Hình thành thái độ tích cực ủng hộ các hành vi phù hợp, lên án những hành vi sai lệch.Về phía cá nhân các thành viên cần có
thái độ phù hợp với nhân thức để tiến tới có hành vi đúng đắn, vế phía công đồng cần có sức mạnh của dư luận xã hội đủ mạnh để giám sát,
điều tiết hành vi xã hội theo đúng chuẩn mực, củng cố các hành vi tích cực và ngăn chặn các hành vi tiêu cực.
- Tăng cường việc hướng dẫn hành vi trong xã hội đặc biệt là coi trọng cáqc thành viên mới của cộng đồng chăm lo giáo dục thế
hệ trtẻ một cách đầy đủ và chu đáo hành. Trong thực tế có NhIều người có hành vi sai lệch không chỉ do thiếu hiểu biết các tri thức về
chuẩn mực xã hội mà còn thiếu hiểu biết cách thể hiện hảnh vi thế nào cho đúng .
- Các cá nhân phải nhận thức được các sai lệch của mình và tự nguyện sữa chữa , tự điều chỉnh các hành vi cho phù hợp với các chuẩn mực xã hội
- Về phía cộng đồng cũng cần có sự điều chỉnh những chuẩn mực đạo đức không phù hợp hoặc làm rõ những chuẩn mực chưa rõ ràng
Khi nghiên cứu hành vi trong sự thay đổi của con người các nhà tâm lý đã chỉ ra mức độ khó dễ, mức độ thời gian nhanh,
chậm trong sự biến đổi hành vi con người như sau:
+ Những vấn đề thuộc về tri thức con người là dễ thay đổi nhất.
+ Những vấn đề thuộc về thái độ con người là dễ thay đổi thứ hai.
+ Những thay đổi hành vi cá nhân ở cấp độ thứ 3
+ Những vấn đề thuộc về hành vi tập thể là khó thay đổi nhất và thời gian lâu nhất.
34. Trình bày nội dung sự sai lệch hành vi cá nhân.
1. Khái niệm về hành vi
Có nhiều cách xem xét hành vi
* Các nhà sinh học xem xét hành vi với tư cách là cách sống và hoạt động trong một môi trường nhất định dựa trên sự cần thiết
thích nghi tối thiểu của cơ thể với môi trường
Quan niệm này hành vi bó hẹp trong các hoạt động nhằm thích nghi với môi trường để đảm bảo sự tồn tại của cá thể với môi trường .
* Những người theo chũ nghĩa hành vi quan niệm hành vi là tổ hợp các phản ứng cơ thể trả lời kích thích tác động vào cơ thể .
quan niệm này có phần giống với quan niệm sinh học nhưng khác là không chỉ phản ứng với kích thích sinh học mà con người còn phản ứng
với những kích thích khác
Những người theo chủ nghĩa hành vi mới còn cho rằng con người không chỉ thích ứng với môi trường tự nhiên mà còn thích
ứng với môi trường xã hội vì vậy con người không chỉ lựa chọn kích thích mà chỉ trả lời kích thích có lợi cho bản thân. qúa trình sống thực
chất là quá trình trả lời kích thích có lợi.
* Tâm lý học Mácxít coi con người là một chủ thể tích cực chứ không phải là một cá thể thích nghi thụ động với môi trường.
Hành vi của con người bao giờ cũng có mục đích . Hành vi đó không chỉ đảm bảo cho con người tồn tại mà còn đảm bảo cho con người phát triển 20