







Preview text:
PHẦN 2: NHẬN THỨC VÀ SỰ HỌC I. Cảm giác
1. Khái niệm chung về cảm giác
• Khái niệm: cảm giác là một qtrinh tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của
svat, htg đang trực tiếp tác động vào giác quan của ta
Ex: tôi cảm thấy kh vui đúng
Tôi cảm giác kh vui sai kh có sự vật htg tác động • Đặc điểm: - Là 1 qtr tâm lý
- chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, htg
- Phản ánh hiện thức khách quan một các trực tiếp
• Bản chất: cảm giác có bản chất xã hội, thể hiện ở các điểm sau:
- Đối tượng phản ánh của cảm giác ở người ngoài sự vật hiện tượng vốn
có trong tự nhiên còn có cả sự vật hiện tượng do lao động của con người tạo ra.
- Cơ chế sinh lý của cảm giác ở người không chỉ giới hạn ở hệ thống tín
hiệu thứ nhất (cơ sở sinh lý của hđ nhận thức cảm tính, trực quan, tư duy
cụ thể và các xúc cảm cơ thể của ng và đvat) mà còn bao gồm cơ chế
thuộc hệ thống tín hiệu thứ hai (toàn bộ những kí hiệu tượng trưng: tiếng
nói, chữ viết, biểu tg,.. về sự vật và htg trg hiện thực khách quan đc phản ánh vào đầu óc con ng)
- Cảm giác ở người chịu ảnh hưởng của nhiều hiện tượng tâm lý cao cấp khác của con người.
- Cảm giác được phát triển phong phú và mạnh mẽ dưới ảnh hưởng của
hoạt động và giáo dục, tức cảm giác của con người được tạo ra theo
phương thức đặc thù của xã hội, do đó mang đậm tính xã hội
2. Phân loại cảm giác: Căn cứ vào vị trí của nguồn kích thích gây ra cảm
giác có 2 loại: cảm giác bên trong và cảm giác bên ngoài: - Cảm giác bên ngoài:
+ Cảm giác nhìn (thị giác): nảy sinh do tác động của các sóng ánh sáng
phát ra từ các sự vật. Cảm giác nhìn cho biết hình thù, khối lượng, độ
sáng, độ xa, màu sắc của sự vật.
+ Cảm giác nghe (thính giác): do những sóng âm của không khí gây nên.
Cảm giác nghe phản ánh những thuộc tính của âm thanh, tiếng nói như
cao độ, cường độ và âm sắc.
+ Cảm giác ngửi (khứu giác): do các phân tử của các chất bay hơi tác
động lên màng ngoài của khoang mũi cùng không khí gây nên. Cảm
giác ngửi cho biết tính chất của mùi.
+ Cảm giác nếm (vị giác): tạo nên do tác động của các thuộc tính hóa
học của các chất hòa tan trong nước lên các cơ quan thụ cảm vị giác ở
lưỡi, họng và vòm khẩu. Cảm giác nếm có 4 loại: cảm giác ngọt, cảm
giác chua, cảm giác mặn và cảm giác đắng.
+ Cảm giác da (mạc giác): do những kích thích cơ học và nhiệt độ tác
động lên da tạo nên. Gồm: cảm giác đụng chạm, cảm giác nén, cảm giác
nóng, lạnh và cảm giác đau. - Cảm giác bên trong:
+ Cảm giác vận động và cảm giác sờ mó:
. Cảm giác vận động là cảm giác phản ánh những biến đổi xảy ra trong
các cơ quan vận động, báo hiệu về mức độ co của cơ và vị trí các phần của cơ thể
. Cảm giác sờ mó là sự kết hợp giữa cảm giác vận động và cảm giác
đụng chạm. Bàn tay là một cơ quan sờ mó, nó trở thành công cụ lao
động và nhận thức quan trọng.
+ Cảm giác thăng bằng: phản ánh vị trí và những chuyển động của đầu.
+ Cảm giác rung: do các dao động của không khí tác động lên bề mặt
thân thể tạo nên. Nó phản ánh sự rung động của các sự vật.
+ Cảm giác cơ thể: phản ánh tình trạng hoạt động của các cơ quan nội
tạng, bao gồm cảm giác đói, no, buồn nôn, đau ở các cơ quan bên trong con người
3. Vai trò của cảm giác
- Là hình thức định hướng đầu tiên của con ng
- Cung cấp nguyên liệu cho những hình thức nhận thức cao hơn
- Đảm bảo trạng thái hđ của vỏ não
- Có ý nghiã đbiet vs ng khuyết tật
4. Các quy luật của cảm giác:
• Quy luật ngưỡng cảm giác: Có hai loại ngưỡng: Là ngưỡng tuyệt đối và ngưỡng sai biệt.
- Ngưỡng tuyệt đối: Muốn có cảm giác phải có sự kích thích vào các giác
quan. Nhưng không phải mọi sự kích thích vào giác quan đều gây ra
cảm giác. Kích thích quá yếu không đủ gây nên cảm giác. Kích thích
quá mạnh cũng dẫn đến mất cảm giác. Như vậy, muốn kích thích gây
được cảm giác thì cường độ kích thích phải đạt tới một giới hạn nhất
định (không quá nhỏ, không quá lớn). Giới hạn của cường độ mà ở đó
kích thích gây ra được cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác hay ngưỡng
tuyệt đối. Ngưỡng tuyệt đối được chia làm 2 loại:
+ Ngưỡng tuyệt đối phía dưới, gọi tắt là ngưỡng dưới. Là cường độ kích
thích tối thiểu, đủ để gây ra cảm giác.
+ Ngưỡng tuyệt đối phía trên, gọi tắt là ngưỡng trên. Là cường độ kích
thích tối đa, mà ở đó vẫn còn gây được cảm giác
- Ngưỡng sai biệt: Cảm giác còn phản ánh sự khác nhau giữa hai kích
thích. Nhưng kích thích phải có một tỉ lệ chênh lệch tối thiểu về cường
độ hay tính chất thì ta mới cảm thấy sự khác nhau giữa hai kích thích.
Mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc về tính chất của hai kích
thích đủ để phân biệt sự khác nhau giữa chúng gọi là ngưỡng sai biệt.
• Quy luật thích ứng cảm giác:
- Đó là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự
thay đổi của cường độ kích thích: khi cường độ kích thích tăng thì độ
nhạy cảm giảm, khi cường độ kích thích giảm thì độ nhạy cảm tăng.
Vd: từ chỗ tối bước ra chỗ sáng hay từ nơi sáng bước vào bóng tối.
• Quy luật tác động lẫn nhau của các cảm giác:
- Sự tác động qua lại giữa các cảm giác là sự thay đổi tính nhạy cảm của
một cảm giác này dưới ảnh hưởng của một cảm giác kia. Sự tác động
qua lại đó diễn ra theo một quy luật chung như sau: sự kích thích yếu lên
một giác quan này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của giác quan kia, sự kích
thích mạnh lên một giác quan này sẽ làm giảm độ nhạy cảm của một giác quan kia
Vd: lúc bệnh ăn gì cũng cảm thấy không ngon.
- Sự tác động qua lại giữa những cảm giác được gọi là hiện tượng tương
phản trong cảm giác. Có 2 loại tương phản: tương phản đồng thời và tương phản nối tiếp.
Vd: sau một kích thích lạnh thì một kích thích ấm sẽ có vẻ nóng hơn II. Tri giác
1. Định nghĩa, đặc điểm
- Là một quá trình tâm lý
- Phản ánh thuộc tính bề ngoài của sự vật nhưng trọn vẹn
- Phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp
- Phản ánh sự vật theo những cấu trúc nhất định
- Là một qtrinh tích cực gắn vs hđ của con người - Giống vs cảm giác:
+ Là quá trình tâm lý, tức là có nảy sinh, diễn biến và kết thúc
+ Cũng phản ánh thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng
+ Cũng phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp - Khác vs cảm giác:
+ Tri giác phản ánh sự vật một cách trọn vẹn.
+ Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng theo những cấu trúc nhất định.
Cấu trúc này là sự khái quát từ mối liên hệ qua lại giữa các thành phần
của đối tượng tri giác ở một khoảng thời gian nào đó.
+ Tri giác là quá trình hành động tích cực được gắn liền với các hoạt
động của con người. Tri giác mang tính tự giác, giải quyết một nhiệm vụ nhận thức cụ thể.
2. Các loại tri giác - Tri giác không gian - Tri giác thời gian - Tri giác vận động
- Tri giác con người: sự phản ánh lẫn nhau ở con ng • Tri giác không gian:
- Tri giác không gian là sự phản ánh khoảng không gian tồn tại khách quan
- Tri giác này giữ vai tò quan trọng trong sự tác động qua lại của con
người và môi trường, là điều kiện cần thiết để con người định hướng trong môi trường.
- Tri giác không gian bao gồm:
+ Sự tri giác hình dáng của sự vật
+ Sự tri giác độ lớn của sự vật
+ Sự tri giác chiều sâu, độ xa của sự vật
+ Sự tri giác phương hướng
- Trong tri giác không gian, cơ quan phân tích thị giác giữ vai trò đặc biệt
quan trọng, sau đó là các cảm giác vận động, va chạm, cảm giác ngửi và nghe. • Tri giác thời gian:
- Tri giác thời gian là sự phản ánh độ dài lâu, tốc độ và tính kế tục khách
quan của các hiện tượng trong hiện thực.
- Những khoảng cách thời gian được xác định bởi các quá trình diễn ra
trong cơ thể theo những nhịp điệu nhất định.
- Những cảm giác nghe và vận động hỗ trợ đắc lực cho sự đánh giá các
khoảng thời gian một cách chính xác nhất.
- Hoạt động, trạng thái tâm lý và lứa tuổi có ảnh hưởng lớn đến việc tri giác độ dài thời gian. • Tri giác vận động:
- Tri giác vận động là sự phản ánh những biến đổi về vị trí của các sự vật
trong không gian. Ở đây cảm giác nhìn và vận động giữ vai trò rất cơ
bản. Thông tin về sự thay đổi của vật trong không gian thu được bằng
cách tri giác trực tiếp khi tốc độ của vật chuyển động lớn và bằng cách
suy luận khi tốc độ vận động quá chậm.
- Cơ quan phân tích thính giác cũng góp phần vào việc tri giác vận động. • Tri giác con người:
- Tri giác con người là quá trình nhận thức lẫn nhau của con người trong
những điều kiện giao lưu trực tiếp.
- Quá trình tri giác con người bao gồm tât cả các mức độ của sự phản ánh
tâm lý, từ cảm giác cho đến tư duy
- Sự tri giác con người có ý nghĩa rất lớn vì nó thể hiện chức năng điều
chỉnh của hình ảnh tâm lý trong quá trình lao động và giao lưu, đặc biệt
là trong giảng dạy vàgiáo dục
3. Quan sát và năng lực quan sát
- Là hình thức tri giác cao nhất, mang tính tích cực, chủ động và có mục
đích. Quan sát diễn ra thường xuyên trong hoạt động, đặc biệt là thông
qua quá trình rèn luyện đã hình thành năng lực quan sát
- Năng lực quan sát là sự tri giác nhanh chóng và chính xác những điểm
quan trọng, chủ yếu và đặc sắc của sự vật dù những điểm đó là thứ yếu
và khó quan sát. Năng lực quan sát ở mỗi người là khác nhau và phụ
thuộc vào đặc điểm nhân cách.
4. Vai trò của tri giác
- Là thành phần quan trọng trong sự định hướng hành vi và hoạt động của
con ng. Tri giác là thành phần của nhận thức cảm tính, nhất là người
trưởng thành. Hành vi của tri giác thực hiện chức năng là vật điều chỉnh các hành động
- Quan sát là môt mặt tương hỗ độc lập của hoạt động và là một phương
pháp nghiên cứu quan trọng của khoa học cũng như của nhận thức thực tiễn.
- Cho cta tri thức, kinh nghiệm để hành xử những tình huống khác nhau trong csong
5. Quy luật cơ bản của tri giác
• Quy luật về tính đối tượng của tri giác
- Tri giác bao giờ cũng là kết quả tác động của một đối tượng cụ thể nào
đó vào giác quan và là sự phản ánh trọn vẹn đối tượng đó, là ấn tượng, là
hình ảnh về đối tượng nào đó trong não. Tính đối tượng có vai trò quan
trọng, nó là cơ sở của chức năng định hướng hành vi và hoạt động của con người.
Vd: các chú bộ đội có thể tri giác được chiếc xe tăng dựa vào tiếng xích
xe, tiếng động cơ; phân biệt tiền thật, tiền giả.
• Quy luật về tính lựa chọn của tri giác:
- Tri giác về đối tượng cụ thể nào trong hiện thực khách quan và tri giác
như thế nào về đối tượng đó là tùy theo sự lựa chọn của chủ thể, do chủ
thể tách đối tượng đó ra khỏi bối cảnh, ra khỏi sự vật, hiện tượng khác,
hoặc sau đó do chủ thể chuyển bối cảnh thành đối tượng và chuyển đối
tượng trước đó thành bối cảnh.
Vd: trẻ em và người lớn có sự tri giác khác nhau về cùng một hình ảnh;
trong giáo trình có nhiều chữ in nghiêng để nhấn mạnh; hoặc có thể
dùng mực đỏ đánh dấu chỗ sai của sv; hoặc đóng khung một số công thức quan trọng.
• Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác:
- Khi chủ thể có được một tri giác về đối tượng nào đó thì có nghĩa là chủ
thể đã nhận biết được các đối tượng đó khác với các đối tượng khác, là
đói tượng nào, đối tượng gì,và có thể gọi tên đối tượng đó.
Vd: trong quảng cáo và nghệ thuật, tùy thuộc vào nhóm khách hàng mà
đưa ra những sản phẩm phù hợp.
• Quy luật về tính ổn định của tri giác:
- Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật hiện tượng không
thay đổi (kết quả tri giác không thay đổi) khi điều kiện tri giác thay đổi.
Tính ổn định của tri giác do kinh nghiệm mà có.
Vd: ta đã tri giác về con voi và con ngựa, con voi to hơn con ngựa. dù
sau đó ta tri giác con voi ở đằng xa, ta thấy nhỏ hơn con ngựa đang đứng
trước mặt, ta vẫn biết rằng con voi to hơn con ngựa • Quy luật tổng giác:
- Ngoài bản thân những kích thích gây ra, tri giác của con ng còn bị quy
định bởi các yếu tố nằm trong bản thân chủ thể tri giác. Sự phụ thuộc
của tri giác vào nd của đời sống tâm lý, đặc điểm nhân cách gọi là tổng giác
- Tri giác về một sự vật hay hiện tượng nào đó không chỉ là sự phản ánh
những gì là thuộc tính khách quan của sự vật hay hiện tượng đó mà còn
là sự tổng hợp giữa một bên là sự phản ánh đó và một bên là những nhân
tố tâm lý chủ quan của chủ thể như nhu cầu, động cơ, mục đích, tình
cảm,…có ảnh hưởng tới sự phản ánh đó.
Vd: người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.
• Quy luật về ảo ảnh:
- Trong một số trường hợp cụ thể, những điều kiện cụ thể nào đó, tri giác
nhìn của ta không phản ánh đúng với đối tượng mà ta tri giác, nghĩa là
nó cho ta những ấn tượng, những hình ảnh mà ta biết là không đúng với
thực tế của đối tượng đó. Đó là những ảnh ảnh thị giác, gọi tắt là ảo ảnh.
Htg này kh nhiều nhưng có tính quy luật. Vận dụng ảo giác vào trong
kiến trúc, hội hoạ, trang trí,….
- Ảo ảnh là quy luật chung về tri giác đối với tất cả mọi người khi nhìn sự
vật hiện tượng trong những điều kiện nhất định.
CHƯƠNG 3: TRÍ NHỚ VÀ NHẬN THỨC I.
Khái niệm chung về trí nhớ
1. Vai trò của trí nhớ
- Trí nhớ là điều kiện không thể thiếu được để con người có đời sống tâm lý bình thường.
- Đối với nhận thức, trí nhớ giữ lại các kết quả của quá trình nhận thức,
nhờ đó con người có thể học tập và phát triển trí tuệ.
- Đối với đời sống tình cảm: không có trí nhớ thì không thể có tình cảm
kể cả những tình cảm thiêng liêng nhất.
- Đối với hành động: không có trí nhớ thì không thể định hướng được hành động
⇨ Những người kém về trí nhớ có đặc điểm: hay quên, mất tập trung, thường
xuyên mệt mỏi căng thẳng óc tư duy, óc phân tích bị ảnh hưởng
2. Khái niệm trí nhớ
- Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có của cá
nhân dưới hình thức biểu tượng bằng cách ghi nhớ, giữ gìn và làm xuất
hiện lại những điều mà con người đã trải qua
- Sản phẩm tạo ra trong trí nhớ đc gọi là biểu tượng
3. Cơ sở của trí nhớ
- Sự hình thành những đường liên hệ thần kinh tạm thời là cơ chế hình
thành những kinh nghiệm của cá nhân
- Sư củng cố, bảo vệ đường liên hệ thần kinh lại thời được thành lập là cơ
sở sinh lý của sự giữ gìn và tái hiện. Tất cả những quá trình này gắn chặt
và phụ thuộc vào mục đích của hành động
- Trí nhớ là một quá trình tâm lý, phản ánh những kinh nghiệm đã có của
cá nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái
tạo lại sau đó ở trong óc cái mà con người đã cảm giác, tri giác, xúc
cảm, hành động hay suy nghĩa trước đây.
- Trí nhớ là quá trình tâm lý có liên quan chặt chẽ với toàn bộ đời sống tâm lý con người
- Làm phong phú hiểu biết, trí nhớ: sách, học hỏi giao lưu
4. Các loại trí nhớ
- Dưạ vào tính chất của tính tích cực tâm lý, trí nớ đc phân thành
+ Trí nhớ vận động: trí nhớ về những cử động và hệ thống cử động của
các quá trình vận động: cầu thủ, dancer,…
+ Trí nhớ xúc cảm: trí nhớ về những rung cảm, những tcam diễn ra trc
đây: nhớ về thầy cô,… cơ sở để ptr những tcam tích cực
+ Trí nhớ hình ảnh: trí nhớ về những hình ảnh, hình tượng mà hoạt động
của các cơ quan cảm giác đã tạo ra, gồm trí nhớ nghe, trí nhớ nhìn,...
+ Trí nhớ từ ngữ – logic: trí nhớ về những ý nghĩ, tư tưởng của con người.
- Dựa vào tính mục đích của hoạt động, trí nhớ được phân thành: trí nhớ
không chủ định và trí nhớ có chủ định.
+ Trí nhớ không chủ định: là loại trí nhớ mà trong đó việc ghi nhớ, giữ
gìn và tái hiện được thực hiện không theo mục đích định trước
+ Trí nhớ có chủ định: là loại trí nhớ mà trong đó việc ghi nhớ, giữ gìn
và tái hiện được thực hiện theo mục đích định trước
- Dựa vào mức độ kéo dài của sự giữ gìn tài liệu đối với hoạt động: trí
nhớ ngắn hạn và trí nhớ dài hạn.
+ Trí nhớ ngắn hạn: là loại trí nhớ diễn ra ngay sau giai đoạn vừa ghi
nhớ. (VD: Đi chợ cần mua gạo, đi chợ xong thì kh cần thiết phải nhớ nữa)
+ Trí nhớ dài hạn: là loại trí nhớ diễn ra sau giai đoạn ghi nhà một
khoảng thời gian cho đến mãi mãi
5. Các quá trình cơ bản của trí nhớ
a. Quá trình ghi nhớ
- Là quá trình tạo dấu vết của tài liệu cần ghi nhớ trên vỏ não, đồng thời
cũng là quá trình gắn tài liệu mới vào chuỗi kinh nghiệm đã có
- Có 2 hình thức: ghi nhớ không chủ định và ghi nhớ có chủ định.
- Ghi nhớ không chủ định: Tài liệu được ghi nhớ tự nhiên, không đặt ra
mục đích từ trước, không đòi hỏi nỗ lực ý chí và không dùng một cách thức nào để ghi nhớ.
- Ghi nhớ có chủ định: Tài liệu được ghi nhớ theo mục đích đã định trước,
đòi hỏi sự nỗ lực ý chí, sự lựa chọn các biện pháp, thủ thuật để ghi nhớ.
Document Outline
- 3. Vai trò của cảm giác
- 4. Các quy luật của cảm giác:
- II. Tri giác
- 2. Các loại tri giác
- 3. Quan sát và năng lực quan sát
- 4. Vai trò của tri giác
- 5. Quy luật cơ bản của tri giác
- 2. Khái niệm trí nhớ
- 3. Cơ sở của trí nhớ
- 4. Các loại trí nhớ
- 5. Các quá trình cơ bản của trí nhớ