TÂM HỌC ĐẠI CƯƠNG
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM HỌC
I. Nhận thức chung về hiện tượng tâm
1. Định nghĩa
Hiện tượng tâm (HTTL) là toàn bộ đời sống tinh thn phản ánh hin thực
khách quan (HTKQ) thông qua hoạt động cá nhân.
người quan niệm m là shiểu biết vý muốn của người khác, cách
xử, xử tinh tế của người đó nên mọi người thường khen Anh y thật m lý”
hoặc Anh y chả m ”... Cũng người cho rằng, m nghĩa là hn,
lòng, là những suy nghĩ, tưởng ca con người. Từ những quan điểm trên, hiện
tượng m toàn bộ đời sống tinh thn, tức đời sống nội m, thế giới n
trong con ngưi, là hiện tượng xã hội rất phong phú và đa dng.
Hiện tượng tâm lý kng phi do thượng đế hay trời sinh ra, cũng không phải
do não tiết ra m như gan tiết ra mật m người sphản ánh HTKQ
vào bộ óc người thông qua lăng kính chủ quan” phản ánh m thông qua
hoạt động.
Con người phản ánh m thông qua hoạt động. Hoạt động m luôn
gắn liền với nhau. Qua hoạt động của mình, con người nảy sinh m của mình.
Sau đó, tâm lý người có tác dụng định hướng, thay đổi hoạt động của mình.
lược các hiện tượngm :
Tâm phn ánh sự hiểu biết củanhân về HTKQ
Sự hiểu biết gì? Hiểu biết như thế nào? Cần lưu ý gì?
Tâm lý phản ánh thái độ cá nhân đối với HTKQ
Thái độ gì? Thái độ như thế nào? Tình cảm gì? n lưu ý gì?
Tâm lý phản ánh sự nổ lực của bản thân đối với HTKQ
Sự nlực gì? Nổ lực như thế nào? Làm thế nào để nổ lực?
Tâm phản ánh khả năng nhận thức của nhân về bản thân HTKQ
Khả năng nhn thức là gì? Ý thức như thế nào? Lưu ý gì?
Tâm phản ánh đặc trưng cho giá trịm người của con người trong hội
Giá trị làm người là gì? Lưu ý gì?
Tâm là sự phản ánh HTKQ thông qua nhận thức, thái độ, ý c giá trị
làm người.
2. Đặc điểm hiện tượng tâm người
Tâm hiện tượng tinh thần phản ánh HTKQ
Tâm thuộc phạm trù ý thc
Tâm mang tính chủ quan, không thể nghiên cứu trực tiếp mà cần thông qua
nghiên cứu gián tiếp
HTTL khá phong p phức tạp
nhiu hin tượng, mức độ tâm khác nhau, thậm c chưa thểng tỏ.
HTTL có mối quan hệ biện chứng với nhau
HTTL rất gn gũi, quen thuộc vi con người
HTTL có vai trò quan trọng trong đời sống
3. Bản chất của HTTL
Nguồn gốc của các HTTL được nhiều nhà nghiên cứu thuộc các trường pi
khác nhau u ra. Theo các nhà sinh học, nguồn gốc của m từ chế sinh
học ca thể, rằng những hoạt động thn kinh não bộ đã tạo ra phản ánh m
, giữa m sinh mối quan hệ với nhau. Khi sự vật bên ngoài tác động
vào các giác quan của con người gây ra luồng kích thích hệ thần kinh gửi tín
hiu tới trung ương thần kinh não bộ, từ đó đáp li bằng cử động bắp thịt.
Ngoài ra, theo quan điểm ca chủ nghĩa duy tâm, m do thượng đế sinh
ra, hay người xưa Việt Nam u: Cha mẹ sinh con, trời sinh tính”, hay m
chính linh hồn, còn cơ thể thể xác, linh hồn bất tử, hồn a khi xác sau khi
thxác chết đi.
Bằng tính khoa học khách quan, quan điểm duy vật biện chứng theo trường
phái tâm lý học hoạt động, có 4 luận đim về bản cht của HTTL
Một là, tâm sự phản ánh HTKQ thông qua hoạt động.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: HTKQ tất cả những tồn tại
ngoài ý thức của con người.
Theo quan đim của chủ nghĩa duy vật bin chng, phn ánh quá trình tác
động qua lại giữa SVHT này SVHT khác, kết quả là để lại dấu vết, hình nh
cả SVHT tác động SVHT chịu sự tác động. nhiều hình thức phản ánh diễn ra
từ đơn giản đến phức tạp, tmức độ thấp đến cao: phn ánh vật lý, hóa học, sinh
học phản ánh m lý. Ví dụ: một cục đá hình vuông đang i tự do. Khi chạm
đất, cục đá m cho phn tiếp xúc với mt đất lõm một hình vuông như cục đá,
đồng thời mt đất cũng để lại trên mặt của cục đá một hình vuông tương ứng.
Phản ánh m hình thức phản ánh cao nhất, mang tính năng động, tính
cực sáng tạo. Đây một phản ánh đặc biệt, stác động ca hai hệ thng vật
chất nhưng kết qu là hin tượng tinh thn. Các hình thức phản ánh khác tuy
khác nhau về các svật hiện tượng, nhưng suy cho cùng stác động giữa hai hệ
thống vật chất cho kết quả vẫn hệ thống vật chất. dụ: hình nh chân dung
được phản ánh vào trong đầu óc con người một cách sinh động, sáng tạo chứ
không như hình nh chân dung do máy nh chụp mang tính cứng nhắc, máy
móc.
Như vy, tâm là hình nh chủ quan về thế giới khách quan. Không
HTKQ t sẽ không m . Tâm chỉ tồn tại khi HTKQ phản ánh vào trong
đầu óc người. Do đó, tâm i bên trong, hin tượng tinh thần nguồn gốc
từ bên ngoài. HTKQ điều kiện cần, không ththiếu cho sự hình thành phát
triển của m . Ví d như không sự tồn tại của trộm cắp t con ngưi không
có tâm lý sợ hãi, không cần cất giữ đồ đạc.
Bên cạnh đó, HTKQ luôn tồn tại nhưng th hoặc không th trong
đầu óc con người. dnhư một quyn sách nội dung về tâm học nhưng
người học chưa từng đọc thì người đó không thể hiu biết, thái độ về nội
dung trong đó được. Vậy thì để tồn tại m lý, con người phi hoạt động. Thứ nhất,
HTKQ tác động vào não bộ người không trực tiếp bằng con đường gián tiếp,
tức thông qua hoạt động của con người. i cách khác, con người phi hoạt
động hướng vào đối tượng. Nghĩa là, quyn sách tồn tại khách quan, nhưng để
sự hiu biết, thái độ,m về nội dung của thì phải thông qua hoạt động đọc
sách. Thứ hai, HTKQ được phản ánh vào trong não một cách ng động, ng tạo.
Đó sự phn ánh m dưới stác động của HTKQ vào trong não người, mi
người những phản ánh m khác nhau. Ví dnhư, cùng đọc một quyển
sách nội dung giống nhau, nhưng người đọc một lần, có người đọc 3 lần t
mi hiểu biết được vấn đề. thể thy, hoạt động điu kiện đkhông th
thiếu để hình thành phát triển m . Nhờ vào mc độ hoạt động sẽ quyết định
kết quả tâm lý.
Như vy, hoạt động là phương tin để tâm người bộc l ra n ngoài.
Thông qua hoạt động, thể biết ng lực, khả năng của nhân, cũng như phản
ánh trung thực và khách quan nhất về tâm lý người.
Hai là, tâm phản ánh mang tính chủ thể.
Tính chủ th tính riêng biệt, độc đáo, in đậm dấu ấn nhân trong phn ánh
m lý. Biểu hiện của nó được thể hiện cụ thnhư sau:
Cùng phản ánh một SVHT trong TGKQ, mỗi nhân lại cho những kết qu
m khác nhau, thậm c mâu thun, đối lập nhau. Chẳng hạn, cùng nghe chung
mt bài giảng của giảng viên về gii thiệu chung về tâm học, nhưng học viên
thì chăm clắng nghe, học viên mất tập trung có học viên lúc tập trung lúc
không tập trung...
Cùng một SVHT do một người phản ánh, nhưng tại những kng thời gian
khác nhau, thcho ra những kết qutâm khác nhau. Chẳng hạn, một người
đọc quyển sách lần đầu thể ca hiểu cả. Lần thứ hai đọc quyển sách đó,
người ấy ngộ ra một i điều trong đó. Lần thứ ba, th tư, người y hiểu được
những vấn đề cơ bản trong đó và có thể phân tích được nội dung trong đó.
Biểu hiện của tính chủ thể chỗ, chủ thể người cảm nhận thể nghiệm
sâu sắc nhất kết quả phản ánh m của mình. Nghĩa là, chỉ mình mới hiểu
được chính mình, mình là ai, suy nghĩ như nào mình là ngườinhất.
Nguyên nhân do u m mỗi người lại khác nhau? Điu này là bởi
con người vừa là thực thể tự nhiên vừa là thực thể xã hi.
Kết luận, m phn ánh mang tính chủ thể sphản ánh mang tính quy
luật, tất yếu.
não.
Ba là, tâm sản phẩm phát triển lâu dài của vật chất chức năng của
Các nhà kinh đin ca CNML cho rằng, não người một dạng vật chất sống
tổ chức cao nhất. Bộ óc người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức
tạp, bao gồm khoảng 14 15 t tế bào thần kinh. Khoa học chứng minh rằng não
càng to không có nghĩa càng thông minh.
Lịch sử tiến hóa của TGVC cũng đồng thời lịch sử phát trin thuộc tính
phản ánh của vật chất. Tgii tnhiên sinh kết cấu vật chất đơn giản, trình
độ phản ánh chưa tính định hướng, lựa chọn, mang tính thụ động đến gii tự
nhiên hữu sinh kết cấu phức tạp n, trình đphản ánh cũng phát triển lên mức
độ mi cao hơn, tính định hướng, lựa chọn giúp thích nghi với môi trường sống:
thực vật, là sự kích thích; ở động vật hthần kinh là sự phản x; và cao nhất ở
bộ óc người, m lý. Khoa học nghiên cứu con người càng hoạt động nhiu, suy
nghĩ nhiều thì não người càng có nhiều nếp nhăn.
Như vậy, m là sản phm phát triển lâu dài của vật chất, đồng thời, m
là chức ng ca não. i đến chức ng ca não nói đến sự phản ánh tâm
của não. Không có não hoặc bộ não phát triển không bình tng thì không có m
hoặc m phản ánh không bình thường. Bộ óc người giống như nhà bếp”
dùng để chế biến những ơng nguyên liệu” tức HTKQ một cách tích cực,
năng động và sáng tạo để tạo thành phản xm lý.
Bốn là, tâm mang bản chất hội lịch sử.
Bản chất hội lịch sử của HTTL người phản ánh sự tác động ca điều kiện
hội lịch sử đến sự hình thành phát triển m người. Khác với các loài
động vật bậc cao, con ngưi sống trong hội, tồn tại phát triển qua hoạt động,
lao động với mọi người xung quanh. Đó quá trình thiết lập chịu nh hưởng
bởi các mi quan hệ hi: mối quan hệ kinh tế - chính tr, đạo đức, pháp luật, mi
quan hệ với gia đình, người thân, bạn bè, rộng ra hàng m, láng giềng, đồng
nghiệp, cấp trên, cấp dưới tất cả mọi người trong hội. Nói khác đi, các mối
quan hệ hội trên quyết định bản chất m con người. C. Mác khẳng định:
Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”.
Như vy, nếu một nhân tách khỏi môi trường sống của hi loài người thì
người đó sẽ đánh mất đi bản tính người. dụ, đứa trẻ sinh ra trong một khu rừng,
ln lên không người đỡ đầu, thì đứa trẻ đó thkhông những tâm người
như: nói tiếng người, không biết cười, đi bằng 4 chi,...
Tâm người quá trình vận động phát trin theo lịch sử. m không
tự nhiên có sẵn mà được hình thành qua quá trình hoạt động giao tiếp. dụ,
mt đứa trẻ mồ i cha mẹ được ngưi khác mang nuôi. Theo thông thường,
đứa sinh ra snhững tính cách, đặc điểm m giống như cha mẹ. Tuy
nhiên, qua quá trình nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc của người khác, đứa trẻ s
thái độ xem người đỡ đầu mình như cha như mcủa mình, dù cho họ không cùng
huyết thng với đứa bé.
Tâm nhân mang đậm dấu n của thời đại, cộng đồng, giai cấp, dân tộc,
địa phương và hoàn cảnh sống cthcủa cá nhân. dụ tâm nhân mang đậm
dấu ấn của thời đại, con người Việt Nam thời bao cấp skhác con người Việt Nam
thi kỳ ng nghệ 4.0, hoặc con người trong hội phong kiến có thái đtrọng
nam, khinh nữ”, còn con người trong thời đại bây gi thì thái độ đó không còn biu
hin nổi bật như trước, mà chỉ lem lỏm những nơi đời sống nghèo nàn. d
m mang đậm dấu n ca cộng đồng, giai cấp, n tộc, địa phương, cộng đồng
Việt Nam những phẩm chất tốt như yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết, thân
thin,... tuy nhiên, người Việt vẫn còn tồn tại những đim xấu như thiếu óc phản
bin, bệnh hình thức,...
thể khẳng định, nguồn gốc của m từ điều kiện lịch sử - hội. Về
chế, tâm kết quả của qtrình lĩnh hội kinh nghiệm hội tiếp thu giá
trị văn hóa thông qua hoạt động, giao tiếp.
4. Phân loại HTTL
Các HTTL đa dạng phong phú. Vì thế, khi nghiên cứu, sẽ phải phân chia
thành các nhóm khác nhau dựa trên những cơ sở khoa học khác nhau:
Căn cvào din biến, thời gian tồn tại của các HTTL. Theo đó, các HTTL có
03 loại chính: Quá trìnhm lý, trạng thái tâm , thuộc tínhm lý
Quá trình m là những HTTL diễn ra trong thời gian tương đối ngắn,
mđầu, diễn biến kết thúc tương đối ràng và có đặc điểm chung luôn thay
đổi, cơ động. Các quá trình tâm lý bao gm: nhận thức, xúc cảm, nh động ý c.
Trạng thái m những HTTL diễn ra trong thời gian tương đối dài, việc
mở đầu và kết thúc không ràng. Đây loại HTTL luôn đi m với các quá trình
m lý và giữ vai trò làm nền cho các HTTL ấy.
Thuộc tính m là những hiện tượng m tương đối n định, bền vững,
khó hình thành cũng như khó mất đi, tạo thành những nét riêng của nhân cách.
Những qtrình m trạng thái m lặp đi lặp lại nhiều lần được khái quát
lên thuộc tính tâm lý. Thuộc tính m lý chi phối quá trình m lý, trạng thái tâm
và giữa chúng có ảnh hưởng qua lại với nhau.
5. Chức năng của tâm
Tâm 3 chức năng chủ yếu sau:
- Chức năng định hướng
- Chức năng điều khiển
- Chức điều chỉnh
II. Tâm học một khoa học độc lập
1. Lịch sử hình thành phát triển của tâm học
Từ khi con người xuất hin trên Trái Đất cũng c m của con người
xuất hiện
2. Đối tượng, nhiệm vụ của tâm học
3. Phương pháp nghiên cứu tâm học
4. Khái niệm, phạm trù bản của tâm học
Chương 2
NHỮNG HIỆN TƯỢNG TÂM BẢN
I. Hoạt động nhận thức
1. Cảm giác
a. Khái nim
quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng ltừng thuộc tính của SVHT
đang trực tiếp tác động vào giác quan con người.
dụ: Ta thấy y màu xanh do chất diệp lục của y phn xạ ánh
sáng vào mắt ta.
Nếu SVHT tác động gián tiếp vào giác quan của con người, ta không thcảm
giác, nhận thức riêng lẻ từng thuộc tính của nó. dụ: Qua lời kể của một người
bạn về quả sầu riêng, người nghe chưa từng chứng kiến quả sầu riêng hoặc ăn
thì kng thể cảm nhận hình t cũng như vị ca trái đó ra sao.
b. Đặc điểm
Cảm giác quá trình m phn ánh dấu hiệu trực quan, bên ngoài, cụ th
riêng lẻ của SVHT; ssinh của cảm giác; là hoạt động của c giác
quan riêng lẻ; xuất hiện khi SVHT tác động vào các quan thụ cảm của con
người.
Bản chất ca cảm giác phn ánh toàn bnhững SVHT trực tiếp tác động
vào các giác quan con người; din ra nhờ cả hệ thống tín hiệu I II (ngôn ngữ);
chịu schi phối bởi các HTTL khác; thể được rèn luyện để trở nên phong p
và mạnh mhơn.
c. Phân loại
Căn cứ vào nguồn gốc của sự kích thích gây ra cảm giác để chia cảm giác
thành hai nhóm: Nhóm cảm giác bên ngoài và nhóm cảm giác bên trong.
Nhóm cảm giác n ngoài bao gồm: Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác,
mạc giác.
Nhóm cảm giác n trong bao gồm: Cảm giác vận động, cảm giác thăng
bằng, cảm giác rung, cảm giác cơ thể.
d. Các quy luật cơ bản
Quy luật ngưng cảm giác
Ngưỡng cảm giác giới hạn mà sự kích thích vào các giác quan gây ra được
cảm giác.
Ngưỡng cảm giác bao gồm 02 loại: Ngưỡng cảm giác tuyệt đối ngưỡng
cảm giác sai biệt.
Ngưỡng cảm giác tuyệt đối gồm có, ngưỡng cảm giác phía dưới cường độ
ch thích tối thiểu để gây ra cảm giác ngưỡng cảm giác phía trên là cường độ
ch tch tối đa để y ra cảm giác. Phạm vi giữa hai ngưỡng này gọi vùng
phản ánh, trong đó có vùng phản ánh tốt nhất.
Ngưỡng cảm giác sai biệt mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc
tính chất đ để ta phân biệt được các kích thích.
Lưu ý rằng, đối với mỗi nhân, các quan thụ cm khác nhau các
nhân khác nhau cũng những ngưỡng cảm giác khác nhau. Ngưỡng cảm giác
chịu snh ng bởi nhiều yếu tố như: sinh thể chất, điều kin giáo dục, rèn
luyn, hn cảnh môi trường và tâm lý cá nhân.
Quy luật thích ng của cảm giác
Thích ứng khả năng thay đổi độ nhạy cảm ca cảm giác cho phù hợp vi sự
thay đổi ca cường độ kích thích.
Nội dung ca quy lut: Khi cường độ kích thích ng thì độ nhy cảm của cảm
giác giảm ngược lại; đôi khi cảm giác thể mt đi khi kích thích tác động
thường xuyên với cường độ không đổi.
Vai trò: Gp con người tch nghi với môi trường luôn biến đi, bảo vệ hệ
thn kinh không bị quá tải bởi các kích thích tác động liên tc. Đồng thời, mang lại
cảm giác mi, phong p hơn.
Quy luật tác động lẫn nhau của cảm giác
Nội dung quy luật: Sự kích thích yếu lên một quan phân tích y slàm
tăng đnhảy cảm của một quan phân tích kia ngược lại sự kích thích mạnh
mẽ lên cơ quan phân tích này sẽ làm giảm độ nhạy cảm ca cơ quan phân tích kia.
Quy luật bù tr
Tính tr sự ng độ nhạy cảm của các giác quan n lại để trừ cho
chức năng ca các giác quan bị hạn chế hoặc mất đi.
dụ: người khiếm thị tng tai sẽ thính, hoặc người khiếm thị khiếm
khuyết thính thì khứu giác phát triển hơn người bình thường,..
Nội dung ca quy luật: Khi chức năng của một giác quan bị hạn chế hoặc mất
đi thì độ nhy cảm của các giác quan còn lại tăng lên.
e. Vai trò
Cảm giác HTTL cơ bản đầu tiên mđầu cho hoạt động nhận thức. Cảm
giác nguyên liệu cho các HTTL tiếp theo. Ngoài ra, cảm giác đóng vai trò quan
trọng đảm bảo cho trạng thái hoạt động của não. Không cảm giác, hoạt động
của não sẽ bị rối loạn.
2. Tri giác
a. Định nghĩa
quá trình nhận thức phản ánh một ch tương đối trọn vẹn các thuộc tính
bên ngoài của SVHT khi chúng đang trực tiếp tác động tới các giác quan ca con
người.
dụ: Khi nghe một i hát, ta thnói tên của i hát đó, nghe quen
hay chưa từng nghe, nó thuộc thể loại gì.
b. Đặc điểm
Giống như cảm giác, tri giác quá trình nhận thức, đều phản ánh dấu hiệu
bên ngoài của SVHT một cách trực tiếp. Tuy nhiên, tri giác cũng vài điểm khác
so với cảm giác.
Tri giác tập hợp các cảm giác, phản ánh tương đối hoàn chỉnh về SVHT
dựa trên cơ sở của kinh nghiệm, hiểu biết của con người. Kết quả của tri giác là s
kết hợp hài hòa giữa cảm giác shiểu biết, kinh nghiệm của nhân về SVHT,
cho n tri giác mang tính trọn vẹn, ta chỉ cảm giác một số thuộc tính riêng lẻ
của SVHT, nhưng tri giác có thể đem lại cho ta hình ảnh trọn vẹn vSVHT đó.
c. Phân loại
d. Quy luật
Quy luật lựa chọn ca tri gc
Tính lựa chn ca tri giác là việc tách đối tượng tri giác ra khỏi các SVHT
đang kích tch khác để phn ánh đối tượng đó một cách trọn vẹn. Nguyên nhân
trong cùng một c có nhiều SVHT tác động đến con người nhưng khả năng tri
giác ca con người có giới hạn, do đó con người phải lựa chn đối tượng tri
giác. Tính lựa chọn ca tri giác th hin s tích cực, nhằm ng hiệu quca tri
giác và phục vụ yêu cầu của cá nhân, nhiệm vụ trong hoàn cảnh nhất định.
Lưu ý, stương phản (sự khác biệt) giữa các đối tượng tri giác bối cảnh
càng cao thì hiệu quả tri giác ng cao ngược lại. Các yếu tố sinh thể chất,
giáo dục hay các yếu tố khách quan cũngnh hưởng đến hiệu quả tri giác.
Quy luật ổn định của tri giác
Tính ổn định ca tri giác là khng phản ánh SVHT một cách không thay
đổi khi điu kiện tri giác thay đổi. Nguyên nhân do SVHT xung quanh luôn biến
đổi về hình thức. Tính n định này phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đặc điểm của đối
tượng tri giác, đặc điểm ca hệ thn kinh và vốn kinh nghiệm của chủ thể.
Nội dung quy luật: Khi nhân đã có hình nh tương đối trọn vẹn về 1 SVHT
nào đó thì kết quả của tri giác vẫn không thay đôi cho dù điu kin tri giác có thay
đổi.
Vai trò: Đảm bảo tính bền vững của tri giác; điều kiện cần thiết cho cuộc
sống và hoạt động ca con người.
Quy luật ảo ảnh của tri gc
Ảo ảnh của tri giác là sự phản ánh sai lệch SVHT một cách khách quan.
Nguyên nhân là chủ yếu do sự phản ánh vật lý, môi trường không thun lợi và sinh
không tốt.
Nội dung quy luật: Trong những điu kiện, hoàn cảnh nhất định dẫn đến
tri giác phản ánh sai lệch SVHT thì kết qu tri giác ca mọi người giống nhau.
e. Vai trò
Tri giác thành phần chính trong nhn thức cảm tính, điu kiện quan trọng
cho sự định hướng và điều chỉnh hành vi cho phù hợp vi SVHT.
3. duy
a. Định nghĩa
duy quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính, bản chất, những
mi liên hệ, quan hệ có tính quy luật của SVHT mà trước đó nhân chưa biết. Tư
duy mức độ nhận thức cao n trong các quá trình nhận thức. Tuy nhiên, duy
không phi lúc nào cũng đúng vn thể sai lầm, vì dkin đầu vào sai lệch;
phương pháp lun không tch hợp cũng như quan điểm chưa phợp với thời đại.
b. Đặc điểm
Tính vấn đề của duy
duy chỉ xuất hiện khi con người được đặt trong một hoàn cảnh vấn đề.
Hoàn cảnh vấn đề hoàn cảnh đang chứa đựng mâu thuẫn giữa cái chưa biết và
cái đã biết và cá nhân đó có nhu cầu nhận thức về vấn đề đó.
Nhu cầu nhận thức những đòi hỏi tất yếu nhân cảm thy phải được
thỏa mãn, cụ thể mong muốn phát hin được, giải quyết lĩnh hội được vấn đề.
Tính gián tiếp của tư duy
duy phn ánh gián tiếp những thuộc tính ca SVHT khi các giác quan
không b tác động. Nguyên nhân là do con ngưi có ngôn ngữ, tri thức kinh
nghiệm để trừu tượng hoặc khái quát các SVHT. Mặt khác, con người khnăng
sáng tạo ra những ng c, phương tiện máy móc để duy. Ngoài ra, con người
có thể sử dụng những kết quả tư duy của người khác để gii quyết vấn đề.
Tính trừu tượng khái quát ca duy
Trừu tượng hóa kh năng rút ra quy luật ca các SVHT nhờ vào việc sử
dụng ngôn ngữ cho quá trình trừu tượng hóa cho ra các sản phm là các khái niệm,
nguyên lý, quy luật,...
Khái quát hóa là sự tập trung vào các thuộc tính chung nhất, bản chất nhất,
bản nhất ca các SVHT để phân loại theo các xu hướng nhóm, phm trù,...
Khác vi nhận thức cảm tính, duy khả năng trừu xut khỏi SVHT những
thuộc tính, những dấu hiện cụ thể, chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất nhất,
chung nhất cho nhiều SVHT. Tuy nhiên, duy không phải c nào cũng phản ánh
đúng tính chất chung ca SVHT, có thsai lệch, ngụy bin, kết luận vi vàng.
duy quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ
Theo quan đim của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối quan hệ giữa duy
ngôn ngữ mối quan hệ thống nhất nhưng không đồng nhất với nhau, không
ch rời nhau. Không có ngôn ngữ t không duy. Ngược lại, duy làm cho
ngôn ngữ ý nghĩa về mt nội dung. Không duy thì ngôn ngữ không ý
nghĩa.
Như vậy, duy có quan hchặt chẽ với ngôn ngữ, đó mi quan hệ giữa
nội dung và hình thức, có sự phát triển song hành.
duy mi quan hệ với nhận thức cảm tính
duy mức độ nhận thức cao hơn hẳn về chất so với nhận thức cảm tính.
Nhưng cảm tính là s của duy cầu nối giữa HTKQ với duy. Ngược
li, duy kết qu ca ảnh hưởng đến nhận thức cảm tính, giúp cho cảm giác
con ngươi nhạy n hơn, tinh vi hơn, giúp cho tri giác con người tăng tính lựa
chọn, ý nghĩa n.
c. Quá trình duy
Xác định biểu đạt vấn đề
Huy động các tri thức, kinh nghim
Sàng lọc liên tưởng hình thành giả thuyết
Kiểm tra giả thuyết
Giải quyết nhim vụ
d. Vai trò
duy hoạt động nhn thức mức độ cao (nhận thức tính) phản ánh
những thuộc tính, mi liên hệ của các SVHT mà trước đó nhân chưa biết. Do
đó, duy giúp nhân thỏa mãn nhu cầu nhận thức, mở mang thế giới quan, giải
quyết đúng đắn những vấn đề, nhiệm vụ trong cuộc sống. Mặt khác, tư duy thường
xuyên giúp nhân trau dồi hiểu biết, hệ thống hóa kiến thức cũng như phát triển
năng lực sử dụng ngôn ngữ.
4. Tưởng tượng
5. Trí nhớ
II. Đời sống tình cảm nhân
1. Khái niệm
2. Đặc điểm
3. Các mức độ biểu hiện bản
4. Các quy luật
5. Vai trò
III. Ý chí hành động ý chí

Preview text:

TÂM HỌC ĐẠI CƯƠNG Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM HỌC
I. Nhận thức chung về hiện tượng tâm
1. Định nghĩa
Hiện tượng tâm lý (HTTL) là toàn bộ đời sống tinh thần phản ánh hiện thực
khách quan (HTKQ) thông qua hoạt động cá nhân.
Có người quan niệm tâm lý là sự hiểu biết về ý muốn của người khác, là cách
cư xử, xử lý tinh tế của người đó nên mọi người thường khen “Anh ấy thật tâm lý”
hoặc “Anh ấy chả tâm lý gì”... Cũng có người cho rằng, tâm lý có nghĩa là hồn, là
lòng, là những suy nghĩ, tư tưởng của con người. Từ những quan điểm trên, hiện
tượng tâm lý là toàn bộ đời sống tinh thần, tức là đời sống nội tâm, thế giới bên
trong con người, là hiện tượng xã hội rất phong phú và đa dạng.
Hiện tượng tâm lý không phải do thượng đế hay trời sinh ra, cũng không phải
do não tiết ra tâm lý như gan tiết ra mật mà tâm lý người là sự phản ánh HTKQ
vào bộ óc người thông qua “lăng kính chủ quan” và phản ánh tâm lý thông qua hoạt động.
Con người phản ánh tâm lý thông qua hoạt động. Hoạt động và tâm lý luôn
gắn liền với nhau. Qua hoạt động của mình, con người nảy sinh tâm lý của mình.
Sau đó, tâm lý người có tác dụng định hướng, thay đổi hoạt động của mình.
Sơ lược các hiện tượng tâm lý:
Tâm lý phản ánh sự hiểu biết của cá nhân về HTKQ
Sự hiểu biết là gì? Hiểu biết như thế nào? Cần lưu ý gì?
Tâm lý phản ánh thái độ cá nhân đối với HTKQ
Thái độ là gì? Thái độ như thế nào? Tình cảm là gì? Nên lưu ý gì?
Tâm lý phản ánh sự nổ lực của bản thân đối với HTKQ
Sự nổ lực là gì? Nổ lực như thế nào? Làm thế nào để nổ lực?
Tâm lý phản ánh khả năng nhận thức của cá nhân về bản thân và HTKQ
Khả năng nhận thức là gì? Ý thức như thế nào? Lưu ý gì?
Tâm lý phản ánh đặc trưng cho giá trị làm người của con người trong xã hội
Giá trị làm người là gì? Lưu ý gì?
➔ Tâm lý là sự phản ánh HTKQ thông qua nhận thức, thái độ, ý chí và giá trị làm người.
2. Đặc điểm hiện tượng tâm người
Tâm lý là hiện tượng tinh thần phản ánh HTKQ
Tâm lý thuộc phạm trù ý thức
Tâm lý mang tính chủ quan, không thể nghiên cứu trực tiếp mà cần thông qua nghiên cứu gián tiếp
HTTL khá phong phú và phức tạp
Có nhiều hiện tượng, mức độ tâm lý khác nhau, thậm chí chưa thể sáng tỏ.
HTTL có mối quan hệ biện chứng với nhau
HTTL rất gần gũi, quen thuộc với con người
HTTL có vai trò quan trọng trong đời sống
3. Bản chất của HTTL
Nguồn gốc của các HTTL được nhiều nhà nghiên cứu thuộc các trường phái
khác nhau nêu ra. Theo các nhà sinh học, nguồn gốc của tâm lý là từ cơ chế sinh
học của cơ thể, rằng những hoạt động thần kinh và não bộ đã tạo ra phản ánh tâm
lý, giữa tâm lý và sinh lý có mối quan hệ với nhau. Khi sự vật bên ngoài tác động
vào các giác quan của con người gây ra luồng kích thích hệ thần kinh và gửi tín
hiệu tới trung ương thần kinh não bộ, từ đó đáp lại bằng cử động bắp thịt.
Ngoài ra, theo quan điểm của chủ nghĩa duy tâm, tâm lý là do thượng đế sinh
ra, hay người xưa Việt Nam có câu: “Cha mẹ sinh con, trời sinh tính”, hay tâm lý
chính là linh hồn, còn cơ thể là thể xác, linh hồn là bất tử, hồn lìa khỏi xác sau khi thể xác chết đi.
Bằng tính khoa học và khách quan, quan điểm duy vật biện chứng theo trường
phái tâm lý học hoạt động, có 4 luận điểm về bản chất của HTTL
Một là, tâm sự phản ánh HTKQ thông qua hoạt động.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: HTKQ là tất cả những gì tồn tại
ngoài ý thức của con người.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phản ánh là quá trình tác
động qua lại giữa SVHT này và SVHT khác, kết quả là để lại dấu vết, hình ảnh ở
cả SVHT tác động và SVHT chịu sự tác động. Có nhiều hình thức phản ánh diễn ra
từ đơn giản đến phức tạp, từ mức độ thấp đến cao: phản ánh vật lý, hóa học, sinh
học và phản ánh tâm lý. Ví dụ: một cục đá hình vuông đang rơi tự do. Khi chạm
đất, cục đá làm cho phần tiếp xúc với mặt đất lõm một hình vuông như cục đá,
đồng thời mặt đất cũng để lại trên mặt của cục đá một hình vuông tương ứng.
Phản ánh tâm lý là hình thức phản ánh cao nhất, mang tính năng động, tính
cực và sáng tạo. Đây là một phản ánh đặc biệt, là sự tác động của hai hệ thống vật
chất nhưng kết quả là hiện tượng tinh thần. Các hình thức phản ánh khác tuy có
khác nhau về các sự vật hiện tượng, nhưng suy cho cùng sự tác động giữa hai hệ
thống vật chất cho kết quả vẫn là hệ thống vật chất. Ví dụ: hình ảnh chân dung
được phản ánh vào trong đầu óc con người một cách sinh động, sáng tạo chứ
không như hình ảnh chân dung do máy ảnh cơ chụp mang tính cứng nhắc, máy móc.
Như vậy, tâm lý là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan. Không có
HTKQ thì sẽ không có tâm lý. Tâm lý chỉ tồn tại khi HTKQ phản ánh vào trong
đầu óc người. Do đó, tâm lý là cái bên trong, là hiện tượng tinh thần có nguồn gốc
từ bên ngoài. HTKQ là điều kiện cần, không thể thiếu cho sự hình thành và phát
triển của tâm lý. Ví dụ như không có sự tồn tại của trộm cắp thì con người không
có tâm lý sợ hãi, không cần cất giữ đồ đạc.
Bên cạnh đó, HTKQ luôn tồn tại nhưng nó có thể hoặc không thể có trong
đầu óc con người. Ví dụ như một quyển sách có nội dung về tâm lý học nhưng
người học chưa từng đọc nó thì người đó không thể có hiểu biết, thái độ về nội
dung trong đó được. Vậy thì để tồn tại tâm lý, con người phải hoạt động. Thứ nhất,
HTKQ tác động vào não bộ người không trực tiếp mà bằng con đường gián tiếp,
tức là thông qua hoạt động của con người. Nói cách khác, con người phải hoạt
động hướng vào đối tượng. Nghĩa là, quyển sách là tồn tại khách quan, nhưng để
có sự hiểu biết, thái độ, tâm lý về nội dung của nó thì phải thông qua hoạt động đọc
sách. Thứ hai, HTKQ được phản ánh vào trong não một cách năng động, sáng tạo.
Đó là sự phản ánh tâm lý dưới sự tác động của HTKQ vào trong não người, mỗi
người có những phản ánh tâm lý khác nhau. Ví dụ như, cùng là đọc một quyển
sách có nội dung giống nhau, nhưng có người đọc một lần, có người đọc 3 lần thì
mới hiểu biết được vấn đề. Có thể thấy, hoạt động là điều kiện đủ và không thể
thiếu để hình thành và phát triển tâm lý. Nhờ vào mức độ hoạt động sẽ quyết định kết quả tâm lý.
Như vậy, hoạt động là phương tiện để tâm lý người bộc lộ ra bên ngoài.
Thông qua hoạt động, có thể biết năng lực, khả năng của cá nhân, cũng như phản
ánh trung thực và khách quan nhất về tâm lý người.
Hai là, tâm phản ánh mang tính chủ thể.
Tính chủ thể là tính riêng biệt, độc đáo, in đậm dấu ấn cá nhân trong phản ánh
tâm lý. Biểu hiện của nó được thể hiện cụ thể như sau:
Cùng phản ánh một SVHT trong TGKQ, mỗi cá nhân lại cho những kết quả
tâm lý khác nhau, thậm chí mâu thuẫn, đối lập nhau. Chẳng hạn, cùng nghe chung
một bài giảng của giảng viên về giới thiệu chung về tâm lý học, nhưng có học viên
thì chăm chú lắng nghe, có học viên mất tập trung và có học viên lúc tập trung lúc không tập trung...
Cùng một SVHT do một người phản ánh, nhưng tại những không thời gian
khác nhau, có thể cho ra những kết quả tâm lý khác nhau. Chẳng hạn, một người
đọc quyển sách lần đầu có thể chưa hiểu gì cả. Lần thứ hai đọc quyển sách đó,
người ấy ngộ ra một vài điều trong đó. Lần thứ ba, thứ tư, người ấy hiểu được
những vấn đề cơ bản trong đó và có thể phân tích được nội dung trong đó.
Biểu hiện của tính chủ thể ở chỗ, chủ thể là người cảm nhận và thể nghiệm
sâu sắc nhất kết quả phản ánh tâm lý của mình. Nghĩa là, chỉ có mình mới hiểu
được chính mình, mình là ai, suy nghĩ như nào mình là người rõ nhất.
Nguyên nhân do dâu mà tâm lí mỗi người lại khác nhau? Điều này là bởi vì
con người vừa là thực thể tự nhiên vừa là thực thể xã hội.
Kết luận, tâm lý phản ánh mang tính chủ thể là sự phản ánh mang tính quy luật, tất yếu.
Ba là, tâm sản phẩm phát triển lâu dài của vật chất chức năng của não.
Các nhà kinh điển của CNML cho rằng, não người là một dạng vật chất sống
có tổ chức cao nhất. Bộ óc người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức
tạp, bao gồm khoảng 14 – 15 tỷ tế bào thần kinh. Khoa học chứng minh rằng não
càng to không có nghĩa càng thông minh.
Lịch sử tiến hóa của TGVC cũng đồng thời là lịch sử phát triển thuộc tính
phản ánh của vật chất. Từ giới tự nhiên vô sinh có kết cấu vật chất đơn giản, trình
độ phản ánh chưa có tính định hướng, lựa chọn, mang tính thụ động đến giới tự
nhiên hữu sinh có kết cấu phức tạp hơn, trình độ phản ánh cũng phát triển lên mức
độ mới cao hơn, có tính định hướng, lựa chọn giúp thích nghi với môi trường sống:
ở thực vật, là sự kích thích; ở động vật có hệ thần kinh là sự phản xạ; và cao nhất ở
bộ óc người, là tâm lý. Khoa học nghiên cứu con người càng hoạt động nhiều, suy
nghĩ nhiều thì não người càng có nhiều nếp nhăn.
Như vậy, tâm lý là sản phẩm phát triển lâu dài của vật chất, đồng thời, tâm lý
là chức năng của não. Nói đến chức năng của não là nói đến sự phản ánh tâm lý
của não. Không có não hoặc bộ não phát triển không bình thường thì không có tâm
lý hoặc tâm lý phản ánh không bình thường. Bộ óc người giống như “nhà bếp”
dùng để “chế biến những hương nguyên liệu” tức là HTKQ một cách tích cực,
năng động và sáng tạo để tạo thành phản xạ tâm lý.
Bốn là, tâm mang bản chất hội lịch sử.
Bản chất xã hội – lịch sử của HTTL người phản ánh sự tác động của điều kiện
xã hội – lịch sử đến sự hình thành và phát triển tâm lý người. Khác với các loài
động vật bậc cao, con người sống trong xã hội, tồn tại và phát triển qua hoạt động,
lao động với mọi người xung quanh. Đó là quá trình thiết lập và chịu ảnh hưởng
bởi các mối quan hệ xã hội: mối quan hệ kinh tế - chính trị, đạo đức, pháp luật, mối
quan hệ với gia đình, người thân, bạn bè, rộng ra là hàng xóm, láng giềng, đồng
nghiệp, cấp trên, cấp dưới và tất cả mọi người trong xã hội. Nói khác đi, các mối
quan hệ xã hội trên quyết định bản chất tâm lý con người. C. Mác khẳng định:
“Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”.
Như vậy, nếu một cá nhân tách khỏi môi trường sống của xã hội loài người thì
người đó sẽ đánh mất đi bản tính người. Ví dụ, đứa trẻ sinh ra trong một khu rừng,
lớn lên không có người đỡ đầu, thì đứa trẻ đó có thể không có những tâm lý người
như: nói tiếng người, không biết cười, đi bằng 4 chi,...
Tâm lý người là quá trình vận động và phát triển theo lịch sử. Tâm lý không
tự nhiên có sẵn mà được hình thành qua quá trình hoạt động và giao tiếp. Ví dụ,
một đứa trẻ mồ côi cha và mẹ được người khác mang nuôi. Theo thông thường,
đứa bé sinh ra sẽ có những tính cách, đặc điểm tâm lý giống như cha và mẹ. Tuy
nhiên, qua quá trình nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc của người khác, đứa trẻ sẽ có
thái độ xem người đỡ đầu mình như cha như mẹ của mình, dù cho họ không cùng
huyết thống với đứa bé.
Tâm lý cá nhân mang đậm dấu ấn của thời đại, cộng đồng, giai cấp, dân tộc,
địa phương và hoàn cảnh sống cụ thể của cá nhân. Ví dụ tâm lý cá nhân mang đậm
dấu ấn của thời đại, con người Việt Nam thời bao cấp sẽ khác con người Việt Nam
thời kỳ công nghệ 4.0, hoặc con người trong xã hội phong kiến có thái độ “trọng
nam, khinh nữ”, còn con người trong thời đại bây giờ thì thái độ đó không còn biểu
hiện nổi bật như trước, mà chỉ lem lỏm ở những nơi có đời sống nghèo nàn. Ví dụ
tâm lý mang đậm dấu ấn của cộng đồng, giai cấp, dân tộc, địa phương, cộng đồng
Việt Nam có những phẩm chất tốt như yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết, thân
thiện,... tuy nhiên, người Việt vẫn còn tồn tại những điểm xấu xí như thiếu óc phản
biện, bệnh hình thức,...
Có thể khẳng định, nguồn gốc của tâm lý có từ điều kiện lịch sử - xã hội. Về
cơ chế, tâm lý là kết quả của quá trình lĩnh hội kinh nghiệm xã hội và tiếp thu giá
trị văn hóa thông qua hoạt động, giao tiếp.
4. Phân loại HTTL
Các HTTL đa dạng và phong phú. Vì thế, khi nghiên cứu, sẽ phải phân chia
thành các nhóm khác nhau dựa trên những cơ sở khoa học khác nhau:
Căn cứ vào diễn biến, thời gian tồn tại của các HTTL. Theo đó, các HTTL có
03 loại chính: Quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý, thuộc tính tâm lý
Quá trình tâm lý là những HTTL diễn ra trong thời gian tương đối ngắn, có
mở đầu, diễn biến và kết thúc tương đối rõ ràng và có đặc điểm chung là luôn thay
đổi, cơ động. Các quá trình tâm lý bao gồm: nhận thức, xúc cảm, hành động ý chí.
Trạng thái tâm lý là những HTTL diễn ra trong thời gian tương đối dài, việc
mở đầu và kết thúc không rõ ràng. Đây là loại HTTL luôn đi kèm với các quá trình
tâm lý và giữ vai trò làm nền cho các HTTL ấy.
Thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, bền vững,
khó hình thành cũng như khó mất đi, tạo thành những nét riêng của nhân cách.
Những quá trình tâm lý và trạng thái tâm lý lặp đi lặp lại nhiều lần được khái quát
lên thuộc tính tâm lý. Thuộc tính tâm lý chi phối quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý
và giữa chúng có ảnh hưởng qua lại với nhau.
5. Chức năng của tâm
Tâm lý có 3 chức năng chủ yếu sau:
- Chức năng định hướng
- Chức năng điều khiển - Chức điều chỉnh
II. Tâm học một khoa học độc lập
1. Lịch sử hình thành phát triển của tâm học
Từ khi con người xuất hiện trên Trái Đất cũng là lúc tâm lý của con người xuất hiện
2. Đối tượng, nhiệm vụ của tâm học
3. Phương
pháp nghiên cứu tâm học
4. Khái
niệm, phạm trù bản của tâm học Chương 2
NHỮNG HIỆN TƯỢNG TÂM BẢN
I. Hoạt động nhận thức 1. Cảm giác a. Khái niệm
Là quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính của SVHT
đang trực tiếp tác động vào giác quan con người.
Ví dụ: Ta thấy lá cây có màu xanh do chất diệp lục của lá cây phản xạ ánh sáng vào mắt ta.
Nếu SVHT tác động gián tiếp vào giác quan của con người, ta không thể cảm
giác, nhận thức riêng lẻ từng thuộc tính của nó. Ví dụ: Qua lời kể của một người
bạn về quả sầu riêng, người nghe chưa từng chứng kiến quả sầu riêng hoặc ăn nó
thì không thể cảm nhận hình thù cũng như vị của trái đó ra sao. b. Đặc điểm
Cảm giác là quá trình tâm lý phản ánh dấu hiệu trực quan, bên ngoài, cụ thể
và riêng lẻ của SVHT; là cơ sở sinh lý của cảm giác; là hoạt động của các giác
quan riêng lẻ; xuất hiện khi SVHT tác động vào các cơ quan thụ cảm của con người.
Bản chất của cảm giác là phản ánh toàn bộ những SVHT trực tiếp tác động
vào các giác quan con người; diễn ra nhờ cả hệ thống tín hiệu I và II (ngôn ngữ);
chịu sự chi phối bởi các HTTL khác; có thể được rèn luyện để trở nên phong phú và mạnh mẽ hơn. c. Phân loại
Căn cứ vào nguồn gốc của sự kích thích gây ra cảm giác để chia cảm giác
thành hai nhóm: Nhóm cảm giác bên ngoài và nhóm cảm giác bên trong.
Nhóm cảm giác bên ngoài bao gồm: Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, mạc giác.
Nhóm cảm giác bên trong bao gồm: Cảm giác vận động, cảm giác thăng
bằng, cảm giác rung, cảm giác cơ thể. d. Các quy luật cơ bản
Quy luật ngưỡng cảm giác
Ngưỡng cảm giác là giới hạn mà sự kích thích vào các giác quan gây ra được cảm giác.
Ngưỡng cảm giác bao gồm 02 loại: Ngưỡng cảm giác tuyệt đối và ngưỡng cảm giác sai biệt.
Ngưỡng cảm giác tuyệt đối gồm có, ngưỡng cảm giác phía dưới là cường độ
kích thích tối thiểu để gây ra cảm giác và ngưỡng cảm giác phía trên là cường độ
kích thích tối đa để gây ra cảm giác. Phạm vi giữa hai ngưỡng này gọi là vùng
phản ánh, trong đó có vùng phản ánh tốt nhất.
Ngưỡng cảm giác sai biệt là mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc
tính chất đủ để ta phân biệt được các kích thích.
Lưu ý rằng, đối với mỗi cá nhân, các cơ quan thụ cảm khác nhau và các cá
nhân khác nhau cũng có những ngưỡng cảm giác khác nhau. Ngưỡng cảm giác
chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: sinh lý thể chất, điều kiện giáo dục, rèn
luyện, hoàn cảnh môi trường và tâm lý cá nhân.
Quy luật thích ứng của cảm giác
Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự
thay đổi của cường độ kích thích.
Nội dung của quy luật: Khi cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm của cảm
giác giảm và ngược lại; đôi khi cảm giác có thể mất đi khi kích thích tác động
thường xuyên với cường độ không đổi.
Vai trò: Giúp con người thích nghi với môi trường luôn biến đổi, bảo vệ hệ
thần kinh không bị quá tải bởi các kích thích tác động liên tục. Đồng thời, mang lại
cảm giác mới, phong phú hơn.
Quy luật tác động lẫn nhau của cảm giác
Nội dung quy luật: Sự kích thích yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ làm
tăng độ nhảy cảm của một cơ quan phân tích kia và ngược lại sự kích thích mạnh
mẽ lên cơ quan phân tích này sẽ làm giảm độ nhạy cảm của cơ quan phân tích kia. Quy luật bù trừ
Tính bù trừ là sự tăng độ nhạy cảm của các giác quan còn lại để bù trừ cho
chức năng của các giác quan bị hạn chế hoặc mất đi.
Ví dụ: người khiếm thị thường tai sẽ thính, hoặc người khiếm thị và khiếm
khuyết thính thì khứu giác phát triển hơn người bình thường,..
Nội dung của quy luật: Khi chức năng của một giác quan bị hạn chế hoặc mất
đi thì độ nhạy cảm của các giác quan còn lại tăng lên. e. Vai trò
Cảm giác là HTTL cơ bản đầu tiên mở đầu cho hoạt động nhận thức. Cảm
giác là nguyên liệu cho các HTTL tiếp theo. Ngoài ra, cảm giác đóng vai trò quan
trọng đảm bảo cho trạng thái hoạt động của não. Không có cảm giác, hoạt động
của não sẽ bị rối loạn. 2. Tri giác a. Định nghĩa
Là quá trình nhận thức phản ánh một cách tương đối trọn vẹn các thuộc tính
bên ngoài của SVHT khi chúng đang trực tiếp tác động tới các giác quan của con người.
Ví dụ: Khi nghe một bài hát, ta có thể nói tên của bài hát đó, nghe có quen
hay chưa từng nghe, nó thuộc thể loại gì. b. Đặc điểm
Giống như cảm giác, tri giác là quá trình nhận thức, đều phản ánh dấu hiệu
bên ngoài của SVHT một cách trực tiếp. Tuy nhiên, tri giác cũng có vài điểm khác so với cảm giác.
Tri giác là tập hợp các cảm giác, phản ánh tương đối hoàn chỉnh về SVHT
dựa trên cơ sở của kinh nghiệm, hiểu biết của con người. Kết quả của tri giác là sự
kết hợp hài hòa giữa cảm giác và sự hiểu biết, kinh nghiệm của cá nhân về SVHT,
cho nên tri giác mang tính trọn vẹn, dù ta chỉ cảm giác một số thuộc tính riêng lẻ
của SVHT, nhưng tri giác có thể đem lại cho ta hình ảnh trọn vẹn về SVHT đó. c. Phân loại d. Quy luật
Quy luật lựa chọn của tri giác
Tính lựa chọn của tri giác là việc tách đối tượng tri giác ra khỏi các SVHT
đang kích thích khác để phản ánh đối tượng đó một cách trọn vẹn. Nguyên nhân là
trong cùng một lúc có nhiều SVHT tác động đến con người nhưng khả năng tri
giác của con người là có giới hạn, do đó con người phải lựa chọn đối tượng tri
giác. Tính lựa chọn của tri giác thể hiện sự tích cực, nhằm tăng hiệu quả của tri
giác và phục vụ yêu cầu của cá nhân, nhiệm vụ trong hoàn cảnh nhất định.
Lưu ý, sự tương phản (sự khác biệt) giữa các đối tượng tri giác và bối cảnh
càng cao thì hiệu quả tri giác càng cao và ngược lại. Các yếu tố sinh lý thể chất,
giáo dục hay các yếu tố khách quan cũng ảnh hưởng đến hiệu quả tri giác.
Quy luật ổn định của tri giác
Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh SVHT một cách không thay
đổi khi điều kiện tri giác thay đổi. Nguyên nhân là do SVHT xung quanh luôn biến
đổi về hình thức. Tính ổn định này phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đặc điểm của đối
tượng tri giác, đặc điểm của hệ thần kinh và vốn kinh nghiệm của chủ thể.
Nội dung quy luật: Khi cá nhân đã có hình ảnh tương đối trọn vẹn về 1 SVHT
nào đó thì kết quả của tri giác vẫn không thay đôi cho dù điều kiện tri giác có thay đổi.
Vai trò: Đảm bảo tính bền vững của tri giác; là điều kiện cần thiết cho cuộc
sống và hoạt động của con người.
Quy luật ảo ảnh của tri giác
Ảo ảnh của tri giác là sự phản ánh sai lệch SVHT một cách khách quan.
Nguyên nhân là chủ yếu do sự phản ánh vật lý, môi trường không thuận lợi và sinh lý không tốt.
Nội dung quy luật: Trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định mà dẫn đến
tri giác phản ánh sai lệch SVHT thì kết quả tri giác của mọi người giống nhau. e. Vai trò
Tri giác là thành phần chính trong nhận thức cảm tính, là điều kiện quan trọng
cho sự định hướng và điều chỉnh hành vi cho phù hợp với SVHT. 3. Tư duy a. Định nghĩa
Tư duy là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính, bản chất, những
mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật của SVHT mà trước đó cá nhân chưa biết. Tư
duy là mức độ nhận thức cao hơn trong các quá trình nhận thức. Tuy nhiên, tư duy
không phải lúc nào cũng đúng mà vẫn có thể sai lầm, vì dữ kiện đầu vào sai lệch;
phương pháp luận không thích hợp cũng như quan điểm chưa phù hợp với thời đại. b. Đặc điểm
Tính có vấn đề của tư duy
Tư duy chỉ xuất hiện khi con người được đặt trong một hoàn cảnh có vấn đề.
Hoàn cảnh có vấn đề là hoàn cảnh đang chứa đựng mâu thuẫn giữa cái chưa biết và
cái đã biết và cá nhân đó có nhu cầu nhận thức về vấn đề đó.
Nhu cầu nhận thức là những đòi hỏi tất yếu mà cá nhân cảm thấy phải được
thỏa mãn, cụ thể là mong muốn phát hiện được, giải quyết và lĩnh hội được vấn đề.
Tính gián tiếp của tư duy
Tư duy phản ánh gián tiếp những thuộc tính của SVHT khi các giác quan
không bị tác động. Nguyên nhân là do con người có ngôn ngữ, có tri thức và kinh
nghiệm để trừu tượng hoặc khái quát các SVHT. Mặt khác, con người có khả năng
sáng tạo ra những công cụ, phương tiện máy móc để tư duy. Ngoài ra, con người
có thể sử dụng những kết quả tư duy của người khác để giải quyết vấn đề.
Tính trừu tượng và khái quát của tư duy
Trừu tượng hóa là khả năng rút ra quy luật của các SVHT nhờ vào việc sử
dụng ngôn ngữ cho quá trình trừu tượng hóa cho ra các sản phẩm là các khái niệm, nguyên lý, quy luật,...
Khái quát hóa là sự tập trung vào các thuộc tính chung nhất, bản chất nhất, cơ
bản nhất của các SVHT để phân loại theo các xu hướng nhóm, phạm trù,...
Khác với nhận thức cảm tính, tư duy có khả năng trừu xuất khỏi SVHT những
thuộc tính, những dấu hiện cụ thể, và chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất nhất,
chung nhất cho nhiều SVHT. Tuy nhiên, tư duy không phải lúc nào cũng phản ánh
đúng tính chất chung của SVHT, có thể sai lệch, ngụy biện, kết luận vội vàng.
Tư duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối quan hệ giữa tư duy
và ngôn ngữ là mối quan hệ thống nhất nhưng không đồng nhất với nhau, không
tách rời nhau. Không có ngôn ngữ thì không có tư duy. Ngược lại, tư duy làm cho
ngôn ngữ có ý nghĩa về mặt nội dung. Không có tư duy thì ngôn ngữ không có ý nghĩa.
Như vậy, tư duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ, đó là mối quan hệ giữa
nội dung và hình thức, có sự phát triển song hành.
Tư duy có mối quan hệ với nhận thức cảm tính
Tư duy là mức độ nhận thức cao hơn hẳn về chất so với nhận thức cảm tính.
Nhưng cảm tính là cơ sở của tư duy và là cầu nối giữa HTKQ với tư duy. Ngược
lại, tư duy và kết quả của nó ảnh hưởng đến nhận thức cảm tính, giúp cho cảm giác
con ngươi nhạy bén hơn, tinh vi hơn, giúp cho tri giác con người tăng tính lựa chọn, ý nghĩa hơn. c. Quá trình tư duy
Xác định và biểu đạt vấn đề
Huy động các tri thức, kinh nghiệm
Sàng lọc liên tưởng và hình thành giả thuyết Kiểm tra giả thuyết Giải quyết nhiệm vụ d. Vai trò
Tư duy là hoạt động nhận thức ở mức độ cao (nhận thức lý tính) phản ánh
những thuộc tính, mối liên hệ của các SVHT mà trước đó cá nhân chưa biết. Do
đó, tư duy giúp cá nhân thỏa mãn nhu cầu nhận thức, mở mang thế giới quan, giải
quyết đúng đắn những vấn đề, nhiệm vụ trong cuộc sống. Mặt khác, tư duy thường
xuyên giúp cá nhân trau dồi hiểu biết, hệ thống hóa kiến thức cũng như phát triển
năng lực sử dụng ngôn ngữ.
4. Tưởng tượng 5. Trí nhớ
II. Đời sống tình cảm nhân 1. Khái niệm 2. Đặc điểm
3. Các
mức độ biểu hiện bản
4. Các
quy luật 5. Vai trò III.
Ý chí hành động ý chí