Câu 1: Phân tích tháp thang nhu cầu A. MASLOW.
Abraham Maslow là nhà tâm lý học đã xây dựng một lý thuyết nhu cầu của Maslow về nhu
cầu của con người gồm 5 bậc, ông cho rằng hành vi con người bắt nguồn từ nhu cầu những
nhu cầu được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ thấp đến cao về tầm quan trọng :
Bậc 1 là nhu cầu sinh lý: là những nhu cầu cần thiết và tối thiểu để đảm bảo con người có thể
tồn tại; nó bao gồm các nhu cầu bản như: ăn, uống, ngủ, thở, tình dục, các nhu cầu làm con
người thoải mái,..Trong hình kim tự tháp thì nhu cầu này xếp ở bậc thấp nhất.
Những nhu cầu mức độ cao hơn sẽ không xuất hiện trừ khi những nhu cầu bản được thỏa
mãn và tác động đến những hành động của con người nếu nhu cầu cơ bản đó chưa đạt được.
dụ: thực mới vực được đạo”, những cuộc biểu tình của công nhân đòi lương công ty
hay người dân đòi tiền từ các ngân hàng đang có nguy cơ phá sản,...
Bậc 2 nhu cầu an toàn: Khi con người đã được đáp ứng đủ các nhu cầu bản thì những nhu
cầu này không điều khiển họ nữa thì con người lúc này sẽ cần có nhu cầu cao hơn. Đó là các
nhu cầu về an toàn, không bị đe dọa về của cải, sức khỏe, tính mạng, công việc, người
thân,...Nhu cầu này thể hiện cả mặt thể chất và tinh thần, họ muốn được bảo vệ khỏi các nguy
hiểm xung quanh. Chính nhu cầu này sẽ dẫn đến hệ lụy như chiến tranh, thiên tai,..
dụ: con người mong muốn sống những nơi an toàn, an ninh cao, tài sản; các gói bảo
hiểm xã hội, chế độ về hưu..đáp ứng nhu cầu an toàn; về mặt tinh thần nhiều người còn nghĩa
đến niềm tin về tôn giáo, thần linh,...
Bậc 3 nhu cầu xã hội: là những nhu cầu về tinh yêu, hòa nhập vào 1 cộng đồng, tổ chức,
được chấp nhận. Con người thành viên củahội nên muốn người khác chấp nhận. Con
người luôn có nhu cầu yêu thương và họ có nhu cầu giao tiếp để phát triển.
dụ: tham gia các hoạt động tập thể như thiện nguyện, từ thiện, gây quỹ,...
Bậc 4 nhu cầu được quý trọng, kính mến: Theo A. Maslow, khi con người bắt đầu thỏa mãn
nhu cầu được chấp nhận thành viên của xã hội thì họ có xu hướng muốn được tôn trọng và
lòng tự trọng bản thân. Nhu cầu này dẫn tới thỏa mãn như: quyền lực, uy tín, địa vị, lòng tự
tin,..Đó là những mong muốn sự chú ý, tôn trọng, quan tâm từ những người xung quanh
trở thành 1 phần không thể thiếu trong tập thể; họ muốn bản thân trở nên ích nên con người
thường hay muốn địa vị cao để được mọi người tôn trọng.
dụ: muốn làm lớp trưởng để nhận được nhiều sự quan tâm từ thầy tôn trọng từ bạn
bè,..
Bậc 5 là nhu cầu tự thể hiện: là những nhu cầu về chân, thiện, mỹ, tự chủ, sáng tạo, phát triển
toàn diện về trí tuệ và thể lực,..Thuyết nhu cầu này là thuyết đạt tới đỉnh cao trong việc nhận
dạng các nhu cầu tự nhiên của con người nói chung. Loài người những sinh vật suy nghĩ
với bộ não phức tạp bị thúc đẩy bởi những nhu cầu mạnh mẽ về nhận thức. Tại đỉnh của hệ
thứ bậc là những con người được nuôi dưỡng, che chở, yêu thương, được tư duy và sáng tạo.
Những con người này đã chuyển động vượt ra ngoài những nhu cầu cơ bản của con người và
phát huy tiềm năng, sự ý thức đầy đủ về bản thân.
Câu 2: Thomas Edison nói rằng: “Thiên tài ch 1% năng khiếu bẩm sinh, còn 99%
do khổ luyện.” Phân tích dựa trên tâm lý học.
Câu hi ôn tp bài 1
1. m học gì? Đối tượng, nhiệm vụcác phương pháp nghiên cứu?
- Tâm học một ngành khoa học nghiên cứu về tất cả các hiện tượng tinh thần xảy ra
trong đầu óc của con người, gắn liền và điều hành mọi hoạt động của con người.
Đối tượng củam học các hiện tượng tâm với cách các hiện tượng tinh thần do
thế giới khách quan tác động vào não con người sinh ra gọi chung là các hoạt động tâm lý.
Nhiệm vụ bản:
- tả nhận diện các hiện tượng tâm lý.
- Nghiên cứu bản chất của hoạt động tâm lý, yếu tố khách quan chủ quan ảnh hưởng.
- Nghiên cứu chế hình thành, hình thức biểu hiện, quy luật hoạt động phát triển của tâm
lý.
- Nghiên cứu chức năng, vai trò của tâm đối với hoạt động của con người.
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào trong hoạt động thực tiễn của con người.
Các phương pháp nghiên cứu: phương pháp quan sát, phương pháp thực nghiệm,
phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động, phương pháp trắc nghiệm, phương pháp
đàm thoại.
- Các hoạt động tâm
-Tâm học nghiên cứu sự hình thành, vận hành phát triển của các hoạt động tâm lý.
* Nhiệm vụ nghiên cứu.
tả, nhận diện các hiện tượng tâm lý.
Tìm ra những yếu tố khách quan và chủ quan nào đã ảnh hưởng đến hoạt động tâm lý.
Các quy luật hoạt động tâm lý.
Ứng dụng vào trong hoạt động thực tiễn của con người
2. Đặc điểm chung của các hiện tượngm lý? Cách phân loại các hiện tượng tâm lý?
Đặc điểm chung các hiện tượng tâm lý: đa dạng, phong phú, tồn tại một cách chủ quan trong
đầu óc con người, không đo đếm được, có sự tác động qua lại lẫn nhau và chi phối hoạt động
của con người.
Cách phân loại các hiện tượngm : dựa vào thời gian tồn tại vị trí tương đối của chúng
trong nhân cách.
3 loại chính: quá trìnhm lý, trạng tháim lý, thuộc tínhm lý; chúng tồn tại độc lập
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
3. Bản chất chức năng của các hiện tượng tâm lý?
Bản chất các hiện tượng tâm lý:
- Tâm người sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua hoạt động của
chủ thể.
- Tâm người sự lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử hội loài người biến thành kinh nghiệm
riêng của mỗi người thông qua hoạt động của họ.
- Tâm chức năng của não.
Chức năng các hiện tượng tâm lý:
- Định hướng khi bắt đầu hoạt động.
- Nhận biết được hiện thực khách quan (nhận thức).
- Thúc đẩy hành động, hoạt động của con người.
- Điều khiển kiểm soát quá trình hoạt động của con người.
- Điều chỉnh quá trình hoạt động của bản thân.
4. Các phương pháp bản thường dùng trong việc nghiên cứu các hiện tượng tâm
người? Ưu, nhược điểm ca mỗi phương pháp.
- Phương pháp quan sát: thu thập thông tin một cách nhanh chóng, độ tin cậy của các thông
tin thu thập được là tương đối cao; mất nhiều thời gian, tốn nhiều công sức, đôi khi không đạt
đúng mục đích việc quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm: thực nghiệm tự nhiên độ tin cậy của thông tin thu thập cao
nhưng xử lý kết quả tương đối khó trong khi thực nghiệm trong phòng thí nghiệm thì ngược
lại.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động: dễ dàng quan sát, thu thập phân
tích nhưng cần được thực hiện nhiều lần thông qua nhiều sản phẩm.
- Phương pháp trắc nghiệm: cách thực hiện đơn giản, nắm bắt được các hiện tượng tâm lý
cần thiết bộc lộ qua hành động thực hiện trắc nghiệm, lượng hóa, chuẩn hóa chỉ tiêu tâm cần
đo. Khuyết điểm khó soạn bài test chuẩn, chỉ cho kết quả ít bộc lộ quá trình suy nghĩ của
nghiệm thể để đi đến kết quả.
- Phương pháp đàm thoại: dễ thực hiện nhưng kthu được kết quả tốt.
5. Vai trò, chức ng của tâm đối với cuộc sốnghoạt động của con người?
6. lược lịch sử nghiên cứu củam học?
7. Trình bày quan điểm của các trường phái tâm học hiện đại.
8. Tại sao nói: “Tâm học là một khoa học”?
9. Phân tích vị trí, vai trò của tâm trong cuộc sốnghoạt động của con người.
10. Các nguyên tắc cần tuân thủ khi nghiên cứu các hiện tượng tâm lý.
Bài tập:
- Khi tham gia tranh luận, luật phân tích các tình tiết của vụ án, để chứng minh người bị
hại cũng có lỗi trong hành vi phạm tội của bị cáo.
- Theo bạn luật đã sử dụng phương pháp tâm nào để phân tích lỗi của người bị hại trong
trường hợp này? Tại sao? ( đi sâu vào phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động)
Bài tập tình huống.
Cho các tình huống sau:
1.1. Điều tra viên B tập trung quan sát hiện trường vụ án đã xảy ra.
1.2. Thư B khả năng ghi nhớ nắm bắt vấn đề nhanh chóng trong quá trình ghi biên
bản lấy lời khai của các đương sự.
Xác định xem trong các tình huống trên đâu quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý, thuộc tính
tâm lý? Giải thích tại sao?
Câu hi ôn tp bài 2
1. Hoạt động và tâm lý? Các đặc điểm của hoạt động.
Hoạt động qúa trình tác động qua lại giữa con người (chủ thể ) thế giới (khách quan )
nhằm tạo ra sản phẩm về phía thế giới và về phía con người.
Hoạt động gồm 2 quá trình bản:
Quá trình 1: Xuất tâm (đối tượng hóa) tác động của con người vào thế giới, tạo ra sản phẩm.
Ch
thể
Quá
trình 2
Quá
trình 1
Khác
h th
Quá trình 2: Nhập tâm (chủ thể hóa)- hình thành tâm con người (kinh nghiệm, quy luật
…)
Đặc điểm của hoạt động
Tính đối ợng, Tính mục đích, Tính chủ thể, Tính gián tiếp
Phân loại hoạt động
Căn cứ vào đối tượng hoạt động thể chia làm 2 loại:
Căn cứ vào quá trình phát triển của thể:
Cấu trúc của hoạt động
Hoạt động bao giờ cũng hướng vào một đối tượng cụ thể, đối tượng được nhận thức trở thành
động thúc đẩy hoạt động. Động được cụ thể hoá bằng các mục đích khác nhau. Mục đích
được thực hiện bằng các hành động cụ thể. Mỗi hành động bao gồm nhiều thao tác, để tiến
hành một thao tác phải gắn liền với các điều kiện phương tiện nhất định.
dụ:
- Hoạt động học tập: động cơ, mục đích, điều kiện. Hành động, thao tác.
- Hoạt động luật :….
Hoạt
động
Lao động
Giao tiếp
Về phía ch
thể
Về phía
khách thể
Động
Hành động
Mục đích
Thao tác
Điều kin
2. Giao tiếp và tâm lý? Phân biệt giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
Khái niệm:
- hoạt động xác lập vận hành các mối quan hệ giữa người người để thực hiện hoá các
mối quan hệ xã hội giữa con người với nhau.
- sự tiếp xúc tâm giữa người người, qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin,
về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau.
Đặc điểm:
- Giữa con người với nhau.
- Đều chủ thể giữa vai trò tích cực khác nhau
- Các chủ thể tham gia giao tiếp thường tác động, ảnh hưởng lẫn nhau.
Phân loại giao tiếp
- Dựa vào phương tiện giao tiếp
Giao tiếp ngôn ngữ: phương tiện giao tiếp chủ yếu con người. Bằng ngôn ngữ con
người có thể truyền đi bất cứ một loại thông tin nào, diễn tả tình cảm, miêu tả sự vật …
- giao tiếp phi ngôn ng.
Ngôn ngữ thể: ……….
Vật chất: ……………………….
Không gian giao tiếp: ………………..
Hành vi giao tiếp đặc biệt: …….
Ngôn ngữ thể: Ánh mắt, nụ cười, h/v, cử chỉ
Vật chất: Tặng quà, hoa…
Không gian giao tiếp: Vị trí, khoảng cách
Hành vi giao tiếp đặc biệt: Ôm hôn, đụng chạm
Các biểu hiện nhãn giao trong các cộng đồng văn hóa khác nhau
những nền văn hóa thiên về nhãn giao hơn ( Mỹ, Anh, Canada, Đông Âu, Do Thái…) so
với nền văn hóa khác (Châu Á).
các nền văn hóa Đông Á, việc nhìn trừng trừng bị coi bất lịch sự
Dựa vào tính chất tiếp xúc: giao tiếp trực tiếp, và gián tiếp.
- Theo quy cách: giao tiếp chính thức: theo quy định của pháp luật .. không chính thức: mang
tính cá nhân.
Chức năng của giao tiếp
Chức năng cơ bản:
Chức năng hội: trao đổi thông tin, nhận thức đánh glẫn nhau, điều khiển hành vi ….
Chức năng tâm lý-xã hội: phục vụ nhu cầu của cá nhân, chia sẻ cảm xúc.
3. Phân tích các chức năng bản của giao tiếp.
4. Khái niệm, cấu trúc của ý thức? Chức năng của ý thức?
Khái niệm: Ý thức là cấp độ cao nhất và mang tính chất hội nhập của sự phản ánh tâm lý,
nét đặc trưng cơ bản đối với tâm lý con người. Ý thức là sự nhận thức sâu sắc của con người
về hiện thực khách quan. Đó là sự hiểu biết một cách có hệ thống toàn diện về sự vật, hiện
tượng. Khi ta nhìn thấy một sự vật, hiện tượng ta biết được nguồn gốc, công dụng của nó, g
trị và ý nghĩa của nó… đó là ý thức của ta về sự vật đó.
- Là cấp độ cao nhất của sự phản ánh tâm lý, ý thức phản ánh sâu sắc và toàn diện các đối
tượng nhận thức, tức là làm sáng tỏ những tính khách quan và ổn định của các đối tượng,
những mặt bản chất, những mối liên hệ của các sự vật hiện tượng trong hiện thực khách
quan.
Cấu trúc: Gồm nhiều mặt thống nhất với nhau:
Mặt nhận thức:
Bao gồm cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng và tư duy… Nhờ cảm giác và tri giác mà bức
tranh cảm tính về thế giới khách quan được nảy sinh trong ý thức. Trí nhớ giúp ta tái tạo những
biểu tượng của quá khứ trong ý thức. Tưởng tượng giúp ta xây dựng những hình tượng của các
đối tượng có khả năng thỏa mãn những nhu cầu nhất định. Tư duy giúp ta giải quyết những
vấn đề đặt ra bằng cách sử dụng những tri thức khái quát.
c quá trình nhận thức giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong ý thức, trong đó nổi bật lên
các quá trình nhận thức lý tính, đặc biệt là tư duy. Vì vậy, sự rối loạn nghiêm trọng của bất kỳ
một quá trình nhận thức nào ắt sẽ dẫn đến sự rối loạn ý thức.
Mặt thái độ của ý thức.
Đó những rung cảm, những cảm nghĩ, dẫn đến những hành động, hành vi tương ứng với
những đối tượng được nhận thức.
Thái độ của con người phản ánh các mối quan hệ khách quan, trước hết các mối quan hệ
hội, người đó gia nhập vào. thế trong ý thức của con người những đánh giá mang
tính chất xúc cảm các mối quan hệ giữa người ấy với những người xung quanh.
dụ. Về nhận thức, ta hiểu đúng ý nghĩa vai trò của lao động sản xuất, nhưng về thái độ
đôi khi ta lại không yêu thích lao động sản xuất.
Mặt năng động của ý thức.
Ý thức điều khiển, điều chỉnh hoạt động của con người, làm cho hoạt động của con người
có ý thức.
Đó là quá trình con người vận dụng những hiểu biết và tỏ thái độ của mình nhằm thích
nghi, cải tạo thế giới và cải tạo chính bản thân. Mặt khác ý thức nảy sinh và phát triển trong
hoạt động. Hoạt động làm cho ý thức của con người trở nên sâu sắc hơn ….Nhu cầu, hứng thú,
động cơ, ý chí … đều có vị trí nhất định trong cấu trúc của ý thức.
Chức năng của ý thc:
- Ý thức chức năng quan trọng hàng đầu hình thành các mục đích của hoạt động, vạch ra
phương án hoạt động, động viên ý chí, vượt khó khăn trong quá trình hoạt động, điều chỉnh
các khâu hành động của hoạt động …
- Ý thức làm tách bạch rõ ràng chủ thể và khách thể, tách những cái gì thuộc về “cái tôi” ra
khỏi những gì thuộc về “cái không tôi”. Chỉ có con người mới có năng lực tách bản thân ra
khỏi thế giới xung quanh trong ý thức của mình. Năng lực này được hình thành trên sở tự
nhận thức, tức là con người hướng hoạt động nhận thức của mình vào việc nghiên cứu bản
thân, nhằm tự đánh gthái độ, hành vi năng lực của mình, cũng như toàn bộ bản thân nói
chung.
- Năng lực tách “cái tôi” ra khỏi “cái không tôi” từng người được hình thành trong quá trình
giao lưu bằng cách dùng những người khác m tấm gương để soi rọi mình, để nhận ra những
khác biệt của mình so với những người khác. Đó con đường mỗi con người đều phải trải
qua trong thời kỳ thơ ấu. Con đường ấy chính quá trình hình thành năng lực tự ý thức mỗi
người.
5. Ý thức pháp luật? Điều 330 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017?
Cơ cấu của ý thức pháp luật:
Ý thức pháp luật hai bộ phận cấu thành tưởng pháp luật tâm pháp luật.
tưởng pháp luật toàn bộ những tưởng, quan điểm, học thuyết, trường phái pháp .
Tâm pháp luật tổng thể những tình cảm, tâm trạng, thói quen, xúc cảm đối vi pháp
luật.
Điều 330 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
Điều 330. Tội chống nời thi hành công vụ Nời nào dùng lực, đe dọa dùng lực hoặc
dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ
thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ
06 tháng đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt từ 02 năm đến 07 m:
a) tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
Ví dụ: hành vi chống người thi hành công vụ”. Trước đó, vào lúc 16 giờ 30 phút ngày 2-7,
trên đường Lê Văn Khương (phường Thới An, quận 12 - TPHCM), Tổ CSGT phát hiện xe
máy biển số 54Y25845 do Trương Thị Hạnh (SN 1974) điều khiển lưu thông ngược chiều,
chở 3 người nên ra hiệu dừng xe để kiểm tra giấy tờ xe giấyphép lái xe. Tuy nhiên, bà Hạnh
dừng xe giữa đường gây cản trở giao thông và la hét, không chấp hành yêu cầu của tổ CSGT.
6. Phân biệt ý thức và vô thức.
7. Phân tích sự hình thành ý thức và tự ý thức của nhân?
Câu hi ôn tp bài 3
1. Hoạt động nhận thức cảmnh gì, sự khác nhau với tính gì? Mối quan hệ
giữa chúng?
Nhận thức cảm tính là giai đoạn nhận thức đầu tiên, là mức độ nhận thức thấp nhất của con
người. Quá trình này mới chỉ phản ánh được những thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện ợng
khi chúng đang trực tiếp tác động đến chúng ta. Nhận thức cảm tính 2 mức độ: cảm giác và
tri giác.
Nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng) là giai đoạn tiếp theo và cao hơn về chất của quá trình
nhận thức,nảy sinh trên sở nhận thức cảm tính. Nếu chỉ bằng cảm giác, tri giác thì nhận
thức của con người sẽ rất hạn chế, bởi vì con người không thể bằng cảm giác mà hiểu được
những cái như tốc độ ánh sáng, giá trị của hàng hoá, quan hệ giai cấp, hình thái kinh tế
hội, v.v.. Muốn hiểu được những cái đó phải nhờ đến sức mạnh của tư duy trừu tượng.
2. Các quy luật của cảm giác được áp dụng trong kinh doanh?
3. duy gì? Phân tích bản chất hội của duy?
Khái niệm: duy một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ và quan hệ có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà
trước đó ta chưa biết.
duy một mức độ nhận thức mới về chất so với nhận thức cảm tính.
quá trình tìm kiếm phát hiện cái mi về chất.
duy của con người mang bản chấthội.
Mọi hành động duy đều dựa vào kinh nghiệm.
Quá trình duy được thúc đẩy bởi nhu cầuhội
* Phân tích bản chấthội của duy:
Áp dụng pháp luật trong đời sống, thực tiễn cần tư duy ra sao để bộ luật được thi hành hiệu
quả, trừu tượng, khái quát hóa để dễ dàng đi vào đời sống. Tìm cách tuyên truyền, lan tỏa v
pháp luật cho người dân hiểu, chấp hành tốt.
4. Trình bày và phân tích các đặc điểm của duy?
Tính vấn đề của duy”
duy chỉ nảy sinh khi gặp những hoàn cảnh, những tình huống bằng vốn hiểu biết cũ,
những phương pháp hành động cũ đã có, con người không đủ để giải quyết.
“Tình huống vn đề” phải được chủ thể nhận thức đầy đủ chuyển thành nhiệm vụ
duy.
“Tình huống vấn đề” phải vừa sức đối với chủ thể: không quá khó cũng không quá dễ.
Tính trừu tượng khái quát của duy: khả năng trừu xuất (loại bỏ) khỏi đối tượng những
thuộc tính, những dấu hiệu cụ thể, không cần thiết mà chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất,
chung cho nhiều sự vật, hiện tượng. Trên cơ sở đó mà khái quát thành nhóm, loại.
Tính trừu tượng khái quát của duy: khả năng trừu xuất (loại bỏ) khỏi đối ợng những
thuộc tính, những dấu hiệu cụ thể, không cần thiết mà chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất,
chung cho nhiều sự vật, hiện tượng. Trên cơ sở đó mà khái quát thành nhóm, loại.
Tính gián tiếp của tư duy: thể hiện trước hết ở việc con người sử dụng ngôn ngữ để tư duy. Sử
dụng những công cụ, phương tiện (như đồng hồ, nhiệt kế, máy móc…) để nhận thức những đối
tượng khi không thể tri giác trực tiếp.
duy với ngôn ngữ: duy của con người gắn liền với ngôn ngữ. Chúng thống nhất nhưng
không đồng nhất, cũng không tách rời nhau. Tư duy không thể tồn tại bên ngoài ngôn ngữ.
Ngôn ngữ cũng không thể nếu không dựa vào duy.
duy với nhận thức cảm tính: nhận thức cảm tính nguồn cung cấp liệu cho duy.
duy lại ảnh hưởng đến nhận thức cảm tính. Nhờ tư duy mà con người tri giác nhanh chóng,
chính xác hơn. Tư duy ảnh hưởng tới sự lựa chọn, tính ổn định, tính có ý nghĩa của tri giác.
5. Trình bày và phân tích đồ các giai đoạn của một quá trình duy? Giai đoạn nào
quan trọng nhất, tại sao?
Giai đoạn nhận thức vấn đề: khi gặp hoàn cảnh vấn đề, chủ thể duy nhận thức đặt
ra vấn đề cần giải quyết, trên cơ sở đó đề ra nhiệm vụ của quá trình tư duy.
- Xuất hiện các liên tưởng: Đây giai đoạn huy động các tri thức, kinh nghiệm liên quan
đến vấn đề làm xuất hiện trong đầu chủ thể duy những mối liên tưởng xung quanh vấn đề
cần giải quyết.
- Giai đoạn sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết: Trong giai đoạn này, chủ thể tư
duy gạt bỏ những liên tưởng không cần thiết, đưa ra những phương án giải quyết thể đối
với nhiệm vụ tư duy.
- Giai đoạn kiểm tra giả thuyết: Kết quả của việc kiểm tra sẽ dẫn đến sự khẳng định, phủ định
hay chính xác hóa giả thuyết. Nếu tất cả các giả thuyết đều bị phủ định thì một quá trình duy
mới lại bắt đầu từ đầu.
- Giai đoạn giải quyết nhiệm vụ: Khi giả thuyết (tức cách giải quyết nhiệm vụ thể có) đã
được khẳng định thì nó sẽ được thực hiện, nghĩa là đi đến câu trả lời cho vấn đề được đặt ra
ĐỒ VỀ CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DUY
6. Phân tích và chodụ về các thao tác của duy?
Phân tích tổng hợp
-
Phân tích: thao tác trí tuệ dùng để tách đối ợng ra thành từng mặt, từng bộ phận khác
nhau nhằm xem xét chúng một cách cụ thể, rõ ràng hơn.
-
Tổng hợp: thao tác trí tuệ dùng để hợp nhất các bộ phận vừa mới được phân tích nhằm
xem xét đối tượng một cách khái quát hơn.
-
So sánh: Là thao tác trí tuệ dùng để xác định sự giống nhau hay không giống nhau, bằng
nhau hay không bằng nhau, đồng nhất hay kng đồng nhất giữa các bộ phận của một sự vật,
hiện tượng hoặc giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác.
Trừu ng hóa khái quát hóa.
-Trừu tượng hóa thao tác trí tuệ dùng để gạt bỏ những mặt, những thuộc tính, những liên hệ,
quan hệ thứ yếu để giữ lại những yếu tố cần thiết cho tư duy.
-
Khái quát hóa thao tác trí tuệ dùng để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau nhưng chung
những thuộc tính, liên hệ, quan hệ nhất định thành một nhóm, một loại, một phạm trù nào đó.
vd: “Cá loài vật sống dưới nước thở bằng mang
7. Tưởng tượng gì? Vai trò của tưởng tượng?
Tưởng tượng là một quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm
của nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên sở những hình ảnh, biểu ợng đã
có.
Vai trò của tưởng tượng
Biểu tượng vừa tính cụ thể, vừa có tính khái quát.
Biểu tượng thường không rệt như hình ảnh của tri giác thường xuất hiện những nét
cơ bản, chủ yếu của đối tượng, còn những nét khác thì mờ nhạt.
Tưởng tượng có vai trò rất
quan trọng trong nhiều
nh vực đời sống.
Trong hoạt động nhận
thức
Trong đời sống tinh thần con người
(Trong đời sống tinh thần: con
người, làm phong phú đời sống
tinh thần con người. Là một trong
những nguồn gốc làm xuất hiện
tình cảm sâu sắc, bền vững, làm
chỗ dựa về tinh thần cho con
8. So sánh tưởng tượng duy, rút ra
n
m
g
ư
i
q
i
u
)
an hệ giữa chúng?
9. Các cách xây dựng hình nh mới của tưởng tượng?
10. sao trong cùng 1 tình huống cần giải quyết, quá trình duy của mỗi nhân khác
nhau lại khác nhau?
11. Trình bày các loại tưởng tượng và vai trò của đi với nhận thứccuộc sống con
người.
12. Nêu các cách tạo ra biểu tượng của tưởng tượng. Cho ví dụ cụ thể từng cách.
13. Phân tích các đặc điểm đặc trưng của nhận thức tính.
Câu hi ôn tp bài 4
1. Xúc cảm tình cảm gì?
- Xúc cảm nh cảm thái độ riêng của nhân đối với hiện thực khách quan liên quan
đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu của cá nhân.
- Xúc cảm được biểu hiện ra bằng những rung động. Như vậy ta gặp mt sự phản ánh tâm
mới - phản ánh cảm xúc.
2. Phân biệt phản ánh nhận thứcphản ánh cảm c?
Phân biệt phản ánh nhận thức phản ánh cảm xúc
Giống nhau:
- Điều hiện tượng tâm lý, phản ánh hiện thực khách quan.
- Điều chi phối, ảnh ởng đến hoạt động của con người.
Khác nhau:
Nhận thức
Tình cảm
Đối tượng phản
ánh
Bản thân hiện thực khách quan
Mối quan hệ giữa hiện thực
khách quan với nhu cầu
Phạm vi phản ánh
Rộng hơn
Hẹp n
Hình thức phản
ánh
Hình ảnh, biểu tượng, khái
niệm, phạm trù, quy luật, suy lý,
phán đoán…
Rung cảm, xao xuyến, bồi hồi,..
Tính chủ thể
Thấp hơn
Cao hơn, rệt n.
Quá trình hình
thành
Hình thành trước
Hình thành sau
3. Phân biệt các cấp độ của xúc cảm tình cảm ? d?
4. Tình cảm cấp cao gì? Phân biệt các loại tình cảm cấp cao? dụ?
Tình cảm cấp cao: thỏa mãn nhu cầu tinh thần, mang tính hội sâu sắc.
Các loại tình cảm cấp cao:
Tình cảm trí tuệ: loại tình cảm nảy sinh trong quá trình hoạt động trí óc. Liên quan đến
việc thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu nhận thức của con người.
Tình cảm đạo đức: loại tình cảm liên quan đến việc thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu
cầu đạo đức của con người. Thể hiện thái độ của con người với các yêu cầu đạo đức, hành vi
đạo đức.
Tình cảm thẩm mỹ: loại tình cảm liên quan đến nhu cầu cái đẹp. Biểu hiện thái độ thẩm
mỹ của con người đối với hiện thực xung quanh.
Tình cảm hoạt động.Tình cảm hoạt động thể hiện thái độ của con người đối với một đối
tượng nhất định liên quan đến sự thỏa mãn hay không thoả mãn nhu cầu thực hiện hoạt động
Tình cảm mang tính chất thế giới quan: tinh thần yêu nước, tinh thần quốc tế.
5. Các quy luật của xúc cảm - nh cảm? Ứng dụng các quy luật trong cuộc sống?
Quy luật “lây lan”: Xúc cảm, tình cảm có thể lan truyền từ người này sang nời khác.
Hiện tượng : “vui lây, buồn lây”, ‘đồng cảm”. Thể hiện tính xã hội
Quy luật “thích ứng”: Một xúc cảm, tình cảm nào đó được lặp đi lặp lại nhiều lần một cách
không đổi, thì sẽ bị suy yếu, bị lắng xuống.
“Gần thường, xa thương” sự “chai sạn” xc - tc.
Quy luật “di chuyển”: Xúc cảm, tình cảm của con người thể di chuyển từ đối tượng này
sang đối tượng khác.
“Giận cá, chém thớt”,….
Quy luật “tương phản”: Một xúc cảm, tình cảm nào đó thể làm tăng cường hoặc suy yếu
một xúc cảm, tình cảm khác đối cực với nó. “Ôn nghèo, nhớ khổ” .
Quy luật “pha trộn”: một con người, trong cùng một thời điểm đối với cùng một đối
tượng có thể cùng tồn tại hai hay nhiều cảm xúc khác nhau, thậm chí đối lập nhau.
Cảm xúc lo âu tự hào của vận động viên thi đấu, đấu trường khu vực quốc tế
Quy luật về sự hình thành tình cảm: Tình cảm được hình thành từ những xúc cảm cùng loại
do quá trình tổng hợp hóa, động hình hóa, khái quát hóa mà thành.
6. Tình cảm cấp thấp gì? dụ?
Câu hi ôn tp bài 5
1.
Phân tích khái niệm ý chí.
Ý chí mặt năng động của ý thức, thể hiện khả năng thực hiện những hành động mục
đích đòi hỏi phải có sự nỗ lực, cố gắng để khắc phục những khó khăn, trở ngại.
2.
Vai trò của ý chí đối với cuộc sống, hoạt động và nhân cách của con người?
Nhờ ý chí con người tổ chức được mọi hoạt động của mình một cách hợp ích
nhất.
Nhờ ý chí con người thể cải tạo được tự nhiên, cải tạohội cải tạo chính bản
thân mình.
3.
Phân tích các phm chất của ý chí.
- Tính mục đích: kỹ năng đề ra cho hoạt động cuộc sống của mình những mục đích gần
và xa, và điều khiển hành vi của mình phục tùng các mục đích ấy.
- Tính độc lập: đó năng lực quyết định thực hiện hành động đã dự định không chịu
ảnh hưởng của người khác.
- Tính quyết đoán: đó khả năng đưa ra được những quyết định kịp thời cứng rắn mà
không có những sự dao động không cần thiết.
- Tính kiên trì: phẩm chất này được thể hiện kỹ năng đạt được mục đích đề racho con
đường đạt tới chúng có lâu dài và gian khổ đến đâu đi chăng nữa.
- Tính tự chủ: đó khả năng làm chủ được bản thân (cả những suy nghĩ bên trong hành vi
bên ngoài).
4.
Khái niệm về hành động ý chí? Thế nào hành động ý chí điển hình?
Hành động ý chí những hành động ý thức, chủ tâm, mục đích, sự khắc phục
những khó khăn trở ngại, kèm theo là sự tích cực của tư duy và sự nỗ lực của ý chí.
Hành động ý chí điển hình (phức tạp) sự tham gia của các đặc điểm:
Xuất hiện khi gặp những khó khăn trở ngại
mục đích, chứa đựng nội dung đạo đức
sự lựa chọn phương tiện, biện pháp để thực hiện
Có sự điều khiển, kiểm tra của ý thức
5.
Cấu trúc ca một hành động ý chí điển hình? Giai đon nào trong cấu trúc của một
hành động ý chí điển hình là quan trọng nhất? Vì sao?
Cấu trúc của hành động ý
chí điển hình
Hành động ý chí
điển hình
Giai đoạn
chuẩn bị
Giai đoạn
thực hiện
Hành động ý chí
điển hình
Giai đoạn
đánh g
kết quả
- X
C
á
h
c
u
đ
n
nh
b
Thực
-
Đ
M
á
n
c
h
đ
í
g
c
i
h
á
mục đích
hình thành
động cơ.
- Thu thập
xử lí thông
tin có liên
quan.
- Lập kế
hoạch để
hành động.
- Quyết định
hiện
Đây là giai
đoạn khó
khăn và
phức tạp,
đòi hỏi chủ
thể phải có
nỗ lực ý chí
vượt qua.
vi
k
c
ết
đ
q
á
u
nh
giá là rút
kinh
nghiệm
cho những
lần sau.
- Ý nghĩa
việc đánh
giá ch
thích hoạt
động lần
6.
T
h
h
à
ế
nh
nà
đ
o
l
n
à
g
hành đng tự đng hóa? Sự khác nh
s
a
a
u
u.
gia kỹ xo thói quen?
Hành động tự động hóa: một hành động ý thức, có ý chí nhưng do được lặp đi lặp lại
hay do luyện tập về sau trở thành nhữngnh động tự động. ( không cần sự kiểm soát
trực tiếp của ý thức mà vẫn thực hiện có kết quả ).
- Kỹ xảo: hành động tự động hóa được hình thành một cách ý thức.( tức hành động tự
động hóa nhờ vào việc luyện tập).
- Thói quen: hành động tự động hóa ổn định, được hình thành một cách thức.
7.
Mối quan hệ giữa ý chí với nhận thức và tình cảm?
Câu hi ôn tp bài 6
1. Nhân cách gì? Các đặc điểm bản của nhân cách? Cấu trúc nhân cách?
Nhân cách.
Nhân cách một khái niệm rộngphức tạp của tâm học. mỗi góc độ khác nhau, các tác
giả có những quan điểm, quan niệm khác nhau về nhân cách.Có thể nêu một số quan điểm v
nhân cách:
- Quan điểm sinh vật hóa nhân cách: coi bản chất của nhân cách nằm trong các đặc điểm
hình thể (Krestchmer), góc mặt (C.lombrozo), ở bản năng vô thức (S.Freud) …
- Quan điểm xã hội hóa nhân cách: lấy sự xem xét các quan hệ xã hội (gia đình, họ hàng, bè
bạn, trường học, quan…) để thay thế mộtch đơn giản, máy móc c thuộc tính tâm của
cá nhân đó.
- quan điểm lại căn bản đồng nhất khái niệm con người” theo nghĩa rộng, như một loài
sinh vật đặc biệt (có lao động, sống thành xã hội, có ngôn ngữ…). Loại quan điểm này xác
định khái niệm nhân cách quá rộng, chỉ chú ý đến cái chung mà bỏ qua cái riêng và cái đơn
chất của nó.Quan điểm khoa học về nhân cách: các nhà khoa học tâm lý cho rằng khái niệm
nhân cách là một phạm trù xã hội, có bản chất xã hội lịch sử, nội dung của nhân cách là nội
dung của những điều kiện lịch sử cụ thể của xã hội cụ thể được chuyển vào thành đặc điểm
nhân cách của mỗi cá nhân.
K
Mang tính kỹ thuật
Đ
Ít
Mang tính nhu cầu, nếp sống.
Có th ít bền vững nếu kng thưng xuyênBluynvnng, ăn sâu vào nếp sng.
tập, củng cố.
Con đưng hình tnh chủ yếu của kĩ xảo làHluìnyhnthành bằng nhiều con đưng như n luyện,
tập có mục đích và hệ thống bắt chước.
uôn gắn với tình huống cụ thể
L
gắn với tình huống
ợc đánh giá về mặt đạo đc.
Đư
ược đánh gvề mặt thao tác
hói quen
T
xảo
2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách? Theo
bạn yếu tố nào là quan trọng nhất và tại sao?
* Bẩm sinh di truyền Hoàn cảnh sống Giáo dục nhân cách Hoạt động nhân cách
Giao tiế(p nhân cách
-Di truyền vai trò nhất định với một số đặc điểm sinh vật sinh lý.
-Không đóng vai trò quyết định đối với hiện tượng tâm lý, sự hình thành phát triển nhân
cách.
-VD:1 người tư chất toán học (yếu tố di truyền).
=> Định ớng khả năng hoạt động trong các lĩnh vực, phụ
thuộc vào những tác động bên ngoài.
- Đối với các đặc điểm thuộc tính tâm lý, hoàn cảnh một vai trò ảnh hưởng nhất định
nhưng không quyết định.
-VD: 2 anh em trong 1 gia đình, hoàn cảnh giáo dục như nhau nhưng mỗi người một tính
nết và nhân cách khác nhau.
Hoàn cảnh sống
H
Điều kiện tự nhiên nh hưởng tới sự hình tĐónhg vai trò quan trọng trong sự hình thành và
phát triển nhân cách thông qua nhiều hìpnhhát triển nhân cách. Không sự tiếp xúc với
thức nhưng không đóng vai trò quyết địnhcon người trong hội. => Mỗi thể được sinh
ra, lớn lênphát triển trong trạng thái của
động vật.
Giáo dục nhân cách
một hoạt động chuyên môn củahội nhằm hình thành phát triển nhân
cách con người theo những yêu cầu chung của xã hội trong các giai đoạn
lịch sử nhất định.
Hoạt động và nhân cách
Tính thống
nhất
Tính ổn
định
Tính giao
tiếp
àn cảnh xã hội
Ho
oàn cảnh tự nhiên
Như ta đã biết, nhờ hoạt động và giao tiếp của cá nhân với những sự vật, hiện tượng, đối
tượng, con người, nhóm người cụ thể nhân cách của nhân được hình thành phát triển.
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Hoạt động có mục đích, mang tính xã hội,
được thực hiện bằng những thao tác nhất định với những công cụ nhất định. Mỗi loại hoạt
động có những yêu cầu nhất định và đòi hỏi ở con người những phẩm chất tâm lý nhất định.
Quá trình tham gia vào hoạt động làm nảy sinh mỗi người những phẩm chất tâm đó.
thế nhân cách của họ được hình thành và phát triển.
Hoạt động yếu tố quyết định trực tiếp đối vi sự hình thành phát triển nhân cách. Một con
người tiền đề bẩm sinh - di truyền thuận lợi, môi trường giáo dục tốt nhưng con người lại
không tiếp nhận những tác động từ môi trường bên ngoài, không trực tiếp tham gia vào các
hoạt động thì nhân cách cũng không thể được hình thành và phát triển. Hoạt động đề ra cho
con người những yêu cầu nhất định, đòi hỏi ở con người những phẩm chất tâm lý nhất định,
qua đó hình thành nên năng lực và phẩm chất nhất định ở con người.
Theo quan điểm của nhà tâm học Nga A.N.Lêônchiép thì những dạng hoạt động đóng vai
trò chủ yếu (Hoạt động chủ đạo) trong sự phát triển nhân cách, còn các dạng hoạt động khác
đóng vai trò thứ yếu. Do đó, sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi người phụ thuộc
vào hoạt động chủ đạo ở mỗi thời kỳ nhất định. Muốn hình thành nên nhân cách, mỗi cá nhân
phải tham gia vào các hoạt động khác nhau, trong đó đặc biệt chú ý tới vai trò của hoạt động
chủ đạo. Vì thế chúng ta phải lựa chọn, tổ chức và hướng dẫn các hoạt động cho phù hợp với
yêu cầu chung, đảm bảo tính giáo dục và tính hiệu quả.
Hoạt động của con người luôn mang tính chấthội, tính cộng đồng. Hoạt động luôn luôn gắn
liền với giao tiếp, vì vậy:
Giao tiếp và nhân cách: thông qua giao tiếp để lĩnh hội những kinh nghiệmhội lịch sử c
các thế hệ trước.
=> Hình thành và phát triển tâm lý, ý thức.
=> Lĩnh hội các tiêu chuẩn đạo đức, nguyên tắc các hành vi để vận dụng tạo nên những
nguyên tắc đạo đức của mình.
sở hình thành những phẩm chất nhân cách quan trọng.
3. Nhu cầu gì? Phân tích bậc thang nhu cầu của A.Maslow?
NHU CẦU: những con người cần được thỏa mãn để sống để hoạt động. Nhu cầu
yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì khả năng chi phối đến đời
sống tâm lý của con người nói chung và đến hành vi con người nói riêng, càng cao.
4. Năng lực gì? Mối quan h giữa năng lực chất, năng lựctri thức, kỹ năng
kỹ xảo? Theo bạn khi đánh giá năng lực của nhà quản lý ta cần dựa vào
những yếu tố nào, tại sao?
Năng lực tổ hợp các thuộc tính tâm độc đáo của nhân, phù hợp vi yêu cầu đặc trưng
của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả cao.

Preview text:

Câu 1: Phân tích tháp thang nhu cầu A. MASLOW.
Abraham Maslow là nhà tâm lý học đã xây dựng một lý thuyết nhu cầu của Maslow về nhu
cầu của con người gồm 5 bậc, ông cho rằng hành vi con người bắt nguồn từ nhu cầu và những
nhu cầu được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ thấp đến cao về tầm quan trọng :
Bậc 1 là nhu cầu sinh lý: là những nhu cầu cần thiết và tối thiểu để đảm bảo con người có thể
tồn tại; nó bao gồm các nhu cầu cơ bản như: ăn, uống, ngủ, thở, tình dục, các nhu cầu làm con
người thoải mái,..Trong hình kim tự tháp thì nhu cầu này xếp ở bậc thấp nhất.
Những nhu cầu ở mức độ cao hơn sẽ không xuất hiện trừ khi những nhu cầu cơ bản được thỏa
mãn và tác động đến những hành động của con người nếu nhu cầu cơ bản đó chưa đạt được.
Ví dụ: “Có thực mới vực được đạo”, những cuộc biểu tình của công nhân đòi lương công ty
hay người dân đòi tiền từ các ngân hàng đang có nguy cơ phá sản,...
Bậc 2 là nhu cầu an toàn: Khi con người đã được đáp ứng đủ các nhu cầu cơ bản thì những nhu
cầu này không điều khiển họ nữa thì con người lúc này sẽ cần có nhu cầu cao hơn. Đó là các
nhu cầu về an toàn, không bị đe dọa về của cải, sức khỏe, tính mạng, công việc, người
thân,...Nhu cầu này thể hiện cả mặt thể chất và tinh thần, họ muốn được bảo vệ khỏi các nguy
hiểm xung quanh. Chính nhu cầu này sẽ dẫn đến hệ lụy như chiến tranh, thiên tai,..
Ví dụ: con người mong muốn sống ở những nơi an toàn, có an ninh cao, có tài sản; các gói bảo
hiểm xã hội, chế độ về hưu..đáp ứng nhu cầu an toàn; về mặt tinh thần nhiều người còn nghĩa
đến niềm tin về tôn giáo, thần linh,...
Bậc 3 là nhu cầu xã hội: là những nhu cầu về tinh yêu, hòa nhập vào 1 cộng đồng, tổ chức,
được chấp nhận. Con người là thành viên của xã hội nên muốn người khác chấp nhận. Con
người luôn có nhu cầu yêu thương và họ có nhu cầu giao tiếp để phát triển.
Ví dụ: tham gia các hoạt động tập thể như thiện nguyện, từ thiện, gây quỹ,...
Bậc 4 là nhu cầu được quý trọng, kính mến: Theo A. Maslow, khi con người bắt đầu thỏa mãn
nhu cầu được chấp nhận là thành viên của xã hội thì họ có xu hướng muốn được tôn trọng và
có lòng tự trọng bản thân. Nhu cầu này dẫn tới thỏa mãn như: quyền lực, uy tín, địa vị, lòng tự
tin,..Đó là những mong muốn có sự chú ý, tôn trọng, quan tâm từ những người xung quanh và
trở thành 1 phần không thể thiếu trong tập thể; họ muốn bản thân trở nên có ích nên con người
thường hay muốn địa vị cao để được mọi người tôn trọng.
Ví dụ: muốn làm lớp trưởng để nhận được nhiều sự quan tâm từ thầy cô và tôn trọng từ bạn bè,..
Bậc 5 là nhu cầu tự thể hiện: là những nhu cầu về chân, thiện, mỹ, tự chủ, sáng tạo, phát triển
toàn diện về trí tuệ và thể lực,..Thuyết nhu cầu này là thuyết đạt tới đỉnh cao trong việc nhận
dạng các nhu cầu tự nhiên của con người nói chung. Loài người là những sinh vật có suy nghĩ
với bộ não phức tạp và bị thúc đẩy bởi những nhu cầu mạnh mẽ về nhận thức. Tại đỉnh của hệ
thứ bậc là những con người được nuôi dưỡng, che chở, yêu thương, được tư duy và sáng tạo.
Những con người này đã chuyển động vượt ra ngoài những nhu cầu cơ bản của con người và
phát huy tiềm năng, sự ý thức đầy đủ về bản thân.
Câu 2: Thomas Edison nói rằng: “Thiên tài chỉ có 1% năng khiếu bẩm sinh, còn 99% là
do khổ luyện.” Phân tích dựa trên tâm lý học
.
Câu hỏi ôn tập bài 1
1. Tâm lý học là gì? Đối tượng, nhiệm vụ và các phương pháp nghiên cứu?
- Tâm lý học là một ngành khoa học nghiên cứu về tất cả các hiện tượng tinh thần xảy ra
trong đầu óc của con người, gắn liền và điều hành mọi hoạt động của con người.
Đối tượng của tâm lý học là các hiện tượng tâm lý với tư cách là các hiện tượng tinh thần do
thế giới khách quan tác động vào não con người sinh ra gọi chung là các hoạt động tâm lý.
Nhiệm vụ cơ bản:
- Mô tả và nhận diện các hiện tượng tâm lý.
- Nghiên cứu bản chất của hoạt động tâm lý, yếu tố khách quan và chủ quan có ảnh hưởng.
- Nghiên cứu cơ chế hình thành, hình thức biểu hiện, quy luật hoạt động và phát triển của tâm lý.
- Nghiên cứu chức năng, vai trò của tâm lý đối với hoạt động của con người.
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào trong hoạt động thực tiễn của con người.
Các phương pháp nghiên cứu: phương pháp quan sát, phương pháp thực nghiệm,
phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động, phương pháp trắc nghiệm, phương pháp đàm thoại.
- Các hoạt động tâm lý
-Tâm lý học nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát triển của các hoạt động tâm lý. * Nhiệm vụ nghiên cứu.
• Mô tả, nhận diện các hiện tượng tâm lý.
• Tìm ra những yếu tố khách quan và chủ quan nào đã ảnh hưởng đến hoạt động tâm lý.
• Các quy luật hoạt động tâm lý.
• Ứng dụng vào trong hoạt động thực tiễn của con người
2. Đặc điểm chung của các hiện tượng tâm lý? Cách phân loại các hiện tượng tâm lý?
Đặc điểm chung các hiện tượng tâm lý: đa dạng, phong phú, tồn tại một cách chủ quan trong
đầu óc con người, không đo đếm được, có sự tác động qua lại lẫn nhau và chi phối hoạt động của con người.
Cách phân loại các hiện tượng tâm lý: dựa vào thời gian tồn tại và vị trí tương đối của chúng trong nhân cách.
Có 3 loại chính: quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý, thuộc tính tâm lý; chúng tồn tại độc lập và
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
3. Bản chất và chức năng của các hiện tượng tâm lý?
Bản chất các hiện tượng tâm lý:
- Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua hoạt động của chủ thể.
- Tâm lý người là sự lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người biến thành kinh nghiệm
riêng của mỗi người thông qua hoạt động của họ.
- Tâm lý là chức năng của não.
Chức năng các hiện tượng tâm lý:
- Định hướng khi bắt đầu hoạt động.
- Nhận biết được hiện thực khách quan (nhận thức).
- Thúc đẩy hành động, hoạt động của con người.
- Điều khiển và kiểm soát quá trình hoạt động của con người.
- Điều chỉnh quá trình hoạt động của bản thân.
4. Các phương pháp cơ bản thường dùng trong việc nghiên cứu các hiện tượng tâm lý
người? Ưu, nhược điểm của mỗi phương pháp.
- Phương pháp quan sát: thu thập thông tin một cách nhanh chóng, độ tin cậy của các thông
tin thu thập được là tương đối cao; mất nhiều thời gian, tốn nhiều công sức, đôi khi không đạt
đúng mục đích việc quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm: thực nghiệm tự nhiên có độ tin cậy của thông tin thu thập cao
nhưng xử lý kết quả tương đối khó trong khi thực nghiệm trong phòng thí nghiệm thì ngược lại.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động: dễ dàng quan sát, thu thập và phân
tích nhưng cần được thực hiện nhiều lần thông qua nhiều sản phẩm.
- Phương pháp trắc nghiệm: cách thực hiện đơn giản, nắm bắt được các hiện tượng tâm lý
cần thiết bộc lộ qua hành động thực hiện trắc nghiệm, lượng hóa, chuẩn hóa chỉ tiêu tâm lý cần
đo. Khuyết điểm là khó soạn bài test chuẩn, chỉ cho kết quả mà ít bộc lộ quá trình suy nghĩ của
nghiệm thể để đi đến kết quả.
- Phương pháp đàm thoại: dễ thực hiện nhưng khó thu được kết quả tốt.
5. Vai trò, chức năng của tâm lý đối với cuộc sống và hoạt động của con người?
6. Sơ lược lịch sử nghiên cứu của tâm lý học?
7. Trình bày quan điểm của các trường phái tâm lý học hiện đại.
8. Tại sao nói: “Tâm lý học là một khoa học”?
9. Phân tích vị trí, vai trò của tâm lý trong cuộc sống và hoạt động của con người.
10. Các nguyên tắc cần tuân thủ khi nghiên cứu các hiện tượng tâm lý. Bài tập:
- Khi tham gia tranh luận, luật sư phân tích các tình tiết của vụ án, để chứng minh người bị
hại cũng có lỗi trong hành vi phạm tội của bị cáo.
- Theo bạn luật sư đã sử dụng phương pháp tâm lý nào để phân tích lỗi của người bị hại trong
trường hợp này? Tại sao? ( đi sâu vào phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động)
Bài tập tình huống. Cho các tình huống sau:
1.1. Điều tra viên B tập trung quan sát hiện trường vụ án đã xảy ra.
1.2. Thư ký B có khả năng ghi nhớ và nắm bắt vấn đề nhanh chóng trong quá trình ghi biên
bản lấy lời khai của các đương sự.
• Xác định xem trong các tình huống trên đâu là quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý, thuộc tính
tâm lý? Giải thích tại sao?
Câu hỏi ôn tập bài 2
1. Hoạt động và tâm lý? Các đặc điểm của hoạt động.
Hoạt động là qúa trình tác động qua lại giữa con người (chủ thể ) và thế giới (khách quan )
nhằm tạo ra sản phẩm về phía thế giới và về phía con người.
Hoạt động gồm 2 quá trình cơ bản: Quá trình 1 Chủ Khác thể h thể Quá trình 2
Quá trình 1: Xuất tâm (đối tượng hóa) – tác động của con người vào thế giới, tạo ra sản phẩm.
Quá trình 2: Nhập tâm (chủ thể hóa)- hình thành tâm lý ở con người (kinh nghiệm, quy luật …)
Đặc điểm của hoạt động
—Tính đối tượng, Tính mục đích, Tính chủ thể, Tính gián tiếp
Phân loại hoạt động
Căn cứ vào đối tượng hoạt động có thể chia làm 2 loại: Hoạt động Lao động Giao tiếp
Căn cứ vào quá trình phát triển của cá thể:
Cấu trúc của hoạt động Về phía chủ Về phía thể khách thể Hoạt động Động cơ Hành động Mục đích Thao tác Điều kiện
Hoạt động bao giờ cũng hướng vào một đối tượng cụ thể, đối tượng được nhận thức trở thành
động cơ thúc đẩy hoạt động. Động cơ được cụ thể hoá bằng các mục đích khác nhau. Mục đích
được thực hiện bằng các hành động cụ thể. Mỗi hành động bao gồm nhiều thao tác, để tiến
hành một thao tác phải gắn liền với các điều kiện phương tiện nhất định. Ví dụ:
- Hoạt động học tập: động cơ, mục đích, điều kiện. Hành động, thao tác.
- Hoạt động luật sư:….
2. Giao tiếp và tâm lý? Phân biệt giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. Khái niệm:
- là hoạt động xác lập và vận hành các mối quan hệ giữa người và người để thực hiện hoá các
mối quan hệ xã hội giữa con người với nhau.
- là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người, qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin,
về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Đặc điểm:
- Giữa con người với nhau.
- Đều là chủ thể giữa vai trò tích cực khác nhau
- Các chủ thể tham gia giao tiếp thường tác động, ảnh hưởng lẫn nhau. Phân loại giao tiếp
- Dựa vào phương tiện giao tiếp
— Giao tiếp ngôn ngữ: Là phương tiện giao tiếp chủ yếu ở con người. Bằng ngôn ngữ con
người có thể truyền đi bất cứ một loại thông tin nào, diễn tả tình cảm, miêu tả sự vật …
- giao tiếp phi ngôn ngữ.
— Ngôn ngữ cơ thể: ……….
— Vật chất: ……………………….
— Không gian giao tiếp: ………………..
— Hành vi giao tiếp đặc biệt: …….
Ngôn ngữ cơ thể: Ánh mắt, nụ cười, h/v, cử chỉ
— Vật chất: Tặng quà, hoa…
— Không gian giao tiếp: Vị trí, khoảng cách
— Hành vi giao tiếp đặc biệt: Ôm hôn, đụng chạm
Các biểu hiện nhãn giao trong các cộng đồng văn hóa khác nhau
— Có những nền văn hóa thiên về nhãn giao hơn ( Mỹ, Anh, Canada, Đông Âu, Do Thái…) so
với nền văn hóa khác (Châu Á).
— Ở các nền văn hóa Đông Á, việc nhìn trừng trừng bị coi là bất lịch sự
Dựa vào tính chất tiếp xúc: giao tiếp trực tiếp, và gián tiếp.
- Theo quy cách: giao tiếp chính thức: theo quy định của pháp luật .. không chính thức: mang tính cá nhân.
Chức năng của giao tiếp Chức năng cơ bản:
Chức năng xã hội: trao đổi thông tin, nhận thức và đánh giá lẫn nhau, điều khiển hành vi ….
Chức năng tâm lý-xã hội: phục vụ nhu cầu của cá nhân, chia sẻ cảm xúc.
3. Phân tích các chức năng cơ bản của giao tiếp.
4. Khái niệm, cấu trúc của ý thức? Chức năng của ý thức?
Khái niệm: Ý thức là cấp độ cao nhất và mang tính chất hội nhập của sự phản ánh tâm lý, là
nét đặc trưng cơ bản đối với tâm lý con người. Ý thức là sự nhận thức sâu sắc của con người
về hiện thực khách quan. Đó là sự hiểu biết một cách có hệ thống toàn diện về sự vật, hiện
tượng. Khi ta nhìn thấy một sự vật, hiện tượng ta biết được nguồn gốc, công dụng của nó, giá
trị và ý nghĩa của nó… đó là ý thức của ta về sự vật đó.
- Là cấp độ cao nhất của sự phản ánh tâm lý, ý thức phản ánh sâu sắc và toàn diện các đối
tượng nhận thức, tức là làm sáng tỏ những tính khách quan và ổn định của các đối tượng,
những mặt bản chất, những mối liên hệ của các sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan.
Cấu trúc: Gồm nhiều mặt thống nhất với nhau: Mặt nhận thức:
Bao gồm cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng và tư duy… Nhờ cảm giác và tri giác mà bức
tranh cảm tính về thế giới khách quan được nảy sinh trong ý thức. Trí nhớ giúp ta tái tạo những
biểu tượng của quá khứ trong ý thức. Tưởng tượng giúp ta xây dựng những hình tượng của các
đối tượng có khả năng thỏa mãn những nhu cầu nhất định. Tư duy giúp ta giải quyết những
vấn đề đặt ra bằng cách sử dụng những tri thức khái quát.
— Các quá trình nhận thức giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong ý thức, trong đó nổi bật lên là
các quá trình nhận thức lý tính, đặc biệt là tư duy. Vì vậy, sự rối loạn nghiêm trọng của bất kỳ
một quá trình nhận thức nào ắt sẽ dẫn đến sự rối loạn ý thức.
Mặt thái độ của ý thức.
— Đó là những rung cảm, những cảm nghĩ, dẫn đến những hành động, hành vi tương ứng với
những đối tượng được nhận thức.
— Thái độ của con người phản ánh các mối quan hệ khách quan, trước hết là các mối quan hệ
xã hội, mà người đó gia nhập vào. Vì thế trong ý thức của con người có những đánh giá mang
tính chất xúc cảm các mối quan hệ giữa người ấy với những người xung quanh.
Ví dụ. Về nhận thức, ta hiểu đúng ý nghĩa và vai trò của lao động sản xuất, nhưng về thái độ
đôi khi ta lại không yêu thích lao động sản xuất.
Mặt năng động của ý thức.
— Ý thức điều khiển, điều chỉnh hoạt động của con người, làm cho hoạt động của con người có ý thức.
— Đó là quá trình con người vận dụng những hiểu biết và tỏ thái độ của mình nhằm thích
nghi, cải tạo thế giới và cải tạo chính bản thân. Mặt khác ý thức nảy sinh và phát triển trong
hoạt động. Hoạt động làm cho ý thức của con người trở nên sâu sắc hơn ….Nhu cầu, hứng thú,
động cơ, ý chí … đều có vị trí nhất định trong cấu trúc của ý thức.
Chức năng của ý thức:
- Ý thức có chức năng quan trọng hàng đầu là hình thành các mục đích của hoạt động, vạch ra
phương án hoạt động, động viên ý chí, vượt khó khăn trong quá trình hoạt động, điều chỉnh
các khâu hành động của hoạt động …
- Ý thức làm tách bạch rõ ràng chủ thể và khách thể, tách những cái gì thuộc về “cái tôi” ra
khỏi những gì thuộc về “cái không tôi”. Chỉ có con người mới có năng lực tách bản thân ra
khỏi thế giới xung quanh trong ý thức của mình. Năng lực này được hình thành trên cơ sở tự
nhận thức, tức là con người hướng hoạt động nhận thức của mình vào việc nghiên cứu bản
thân, nhằm tự đánh giá thái độ, hành vi và năng lực của mình, cũng như toàn bộ bản thân nói chung.
- Năng lực tách “cái tôi” ra khỏi “cái không tôi” ở từng người được hình thành trong quá trình
giao lưu bằng cách dùng những người khác làm tấm gương để soi rọi mình, để nhận ra những
khác biệt của mình so với những người khác. Đó là con đường mà mỗi con người đều phải trải
qua trong thời kỳ thơ ấu. Con đường ấy chính là quá trình hình thành năng lực tự ý thức ở mỗi người.
5. Ý thức pháp luật? Điều 330 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017?
Cơ cấu của ý thức pháp luật:
Ý thức pháp luật có hai bộ phận cấu thành là tư tưởng pháp luật và tâm lý pháp luật.
– Tư tưởng pháp luật là toàn bộ những tư tưởng, quan điểm, học thuyết, trường phái pháp lý.
– Tâm lý pháp luật là tổng thể những tình cảm, tâm trạng, thói quen, xúc cảm đối với pháp luật.
Điều 330 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc
dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ
thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên; đ) Tái phạm nguy hiểm.
Ví dụ: hành vi “chống người thi hành công vụ”. Trước đó, vào lúc 16 giờ 30 phút ngày 2-7,
trên đường Lê Văn Khương (phường Thới An, quận 12 - TPHCM), Tổ CSGT phát hiện xe
máy biển số 54Y2–5845 do bà Trương Thị Hạnh (SN 1974) điều khiển lưu thông ngược chiều,
chở 3 người nên ra hiệu dừng xe để kiểm tra giấy tờ xe và giấyphép lái xe. Tuy nhiên, bà Hạnh
dừng xe giữa đường gây cản trở giao thông và la hét, không chấp hành yêu cầu của tổ CSGT.
6. Phân biệt ý thức và vô thức.
7. Phân tích sự hình thành ý thức và tự ý thức của cá nhân?
Câu hỏi ôn tập bài 3
1. Hoạt động nhận thức cảm tính là gì, sự khác nhau với HĐ lý tính là gì? Mối quan hệ giữa chúng?
Nhận thức cảm tính là giai đoạn nhận thức đầu tiên, là mức độ nhận thức thấp nhất của con
người. Quá trình này mới chỉ phản ánh được những thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng
khi chúng đang trực tiếp tác động đến chúng ta. Nhận thức cảm tính có 2 mức độ: cảm giác và tri giác.
Nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng) là giai đoạn tiếp theo và cao hơn về chất của quá trình
nhận thức, nó nảy sinh trên cơ sở nhận thức cảm tính. Nếu chỉ bằng cảm giác, tri giác thì nhận
thức của con người sẽ rất hạn chế, bởi vì con người không thể bằng cảm giác mà hiểu được
những cái như tốc độ ánh sáng, giá trị của hàng hoá, quan hệ giai cấp, hình thái kinh tế – xã
hội, v.v.. Muốn hiểu được những cái đó phải nhờ đến sức mạnh của tư duy trừu tượng.
2. Các quy luật của cảm giác được áp dụng trong kinh doanh?
3. Tư duy là gì? Phân tích bản chất xã hội của tư duy?
Khái niệm: tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ và quan hệ có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà
trước đó ta chưa biết.
• Tư duy là một mức độ nhận thức mới về chất so với nhận thức cảm tính.
• Nó là quá trình tìm kiếm và phát hiện cái mới về chất.
• Tư duy của con người mang bản chất xã hội.
• Mọi hành động tư duy đều dựa vào kinh nghiệm.
• Quá trình tư duy được thúc đẩy bởi nhu cầu xã hội
* Phân tích bản chất xã hội của tư duy:
Áp dụng pháp luật trong đời sống, thực tiễn cần tư duy ra sao để bộ luật được thi hành hiệu
quả, trừu tượng, khái quát hóa để dễ dàng đi vào đời sống. Tìm cách tuyên truyền, lan tỏa về
pháp luật cho người dân hiểu, chấp hành tốt.
4. Trình bày và phân tích các đặc điểm của tư duy?
Tính “có vấn đề của tư duy”
• Tư duy chỉ nảy sinh khi gặp những hoàn cảnh, những tình huống mà bằng vốn hiểu biết cũ,
những phương pháp hành động cũ đã có, con người không đủ để giải quyết.
• “Tình huống có vấn đề” phải được chủ thể nhận thức đầy đủ và chuyển thành nhiệm vụ tư duy.
• “Tình huống có vấn đề” phải vừa sức đối với chủ thể: không quá khó và cũng không quá dễ.
Tính trừu tượng và khái quát của tư duy: là khả năng trừu xuất (loại bỏ) khỏi đối tượng những
thuộc tính, những dấu hiệu cụ thể, không cần thiết mà chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất,
chung cho nhiều sự vật, hiện tượng. Trên cơ sở đó mà khái quát thành nhóm, loại.
Tính trừu tượng và khái quát của tư duy: là khả năng trừu xuất (loại bỏ) khỏi đối tượng những
thuộc tính, những dấu hiệu cụ thể, không cần thiết mà chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất,
chung cho nhiều sự vật, hiện tượng. Trên cơ sở đó mà khái quát thành nhóm, loại.
Tính gián tiếp của tư duy: thể hiện trước hết ở việc con người sử dụng ngôn ngữ để tư duy. Sử
dụng những công cụ, phương tiện (như đồng hồ, nhiệt kế, máy móc…) để nhận thức những đối
tượng khi không thể tri giác trực tiếp.
Tư duy với ngôn ngữ: Tư duy của con người gắn liền với ngôn ngữ. Chúng thống nhất nhưng
không đồng nhất, cũng không tách rời nhau. Tư duy không thể tồn tại bên ngoài ngôn ngữ.
Ngôn ngữ cũng không thể có nếu không dựa vào tư duy.
Tư duy với nhận thức cảm tính: nhận thức cảm tính là nguồn cung cấp tư liệu cho tư duy. Tư
duy lại ảnh hưởng đến nhận thức cảm tính. Nhờ tư duy mà con người tri giác nhanh chóng,
chính xác hơn. Tư duy ảnh hưởng tới sự lựa chọn, tính ổn định, tính có ý nghĩa của tri giác.
5. Trình bày và phân tích sơ đồ các giai đoạn của một quá trình tư duy? Giai đoạn nào
quan trọng nhất, tại sao?

Giai đoạn nhận thức vấn đề: khi gặp hoàn cảnh có vấn đề, chủ thể tư duy nhận thức nó và đặt
ra vấn đề cần giải quyết, trên cơ sở đó đề ra nhiệm vụ của quá trình tư duy.
- Xuất hiện các liên tưởng: Đây là giai đoạn huy động các tri thức, kinh nghiệm có liên quan
đến vấn đề làm xuất hiện trong đầu chủ thể tư duy những mối liên tưởng xung quanh vấn đề cần giải quyết.
- Giai đoạn sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết: Trong giai đoạn này, chủ thể tư
duy gạt bỏ những liên tưởng không cần thiết, đưa ra những phương án giải quyết có thể có đối với nhiệm vụ tư duy.
- Giai đoạn kiểm tra giả thuyết: Kết quả của việc kiểm tra sẽ dẫn đến sự khẳng định, phủ định
hay chính xác hóa giả thuyết. Nếu tất cả các giả thuyết đều bị phủ định thì một quá trình tư duy
mới lại bắt đầu từ đầu.
- Giai đoạn giải quyết nhiệm vụ: Khi giả thuyết (tức là cách giải quyết nhiệm vụ có thể có) đã
được khẳng định thì nó sẽ được thực hiện, nghĩa là đi đến câu trả lời cho vấn đề được đặt ra
SƠ ĐỒ VỀ CÁC GIAI ĐOẠN CỦA TƯ DUY
6. Phân tích và cho ví dụ về các thao tác của tư duy?
Phân tích và tổng hợp
- Phân tích: là thao tác trí tuệ dùng để tách đối tượng ra thành từng mặt, từng bộ phận khác
nhau nhằm xem xét chúng một cách cụ thể, rõ ràng hơn.
- Tổng hợp: Là thao tác trí tuệ dùng để hợp nhất các bộ phận vừa mới được phân tích nhằm
xem xét đối tượng một cách khái quát hơn.
- So sánh: Là thao tác trí tuệ dùng để xác định sự giống nhau hay không giống nhau, bằng
nhau hay không bằng nhau, đồng nhất hay không đồng nhất giữa các bộ phận của một sự vật,
hiện tượng hoặc giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác.
Trừu tượng hóa và khái quát hóa.
-Trừu tượng hóa là thao tác trí tuệ dùng để gạt bỏ những mặt, những thuộc tính, những liên hệ,
quan hệ thứ yếu để giữ lại những yếu tố cần thiết cho tư duy.
- Khái quát hóa là thao tác trí tuệ dùng để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau nhưng có chung
những thuộc tính, liên hệ, quan hệ nhất định thành một nhóm, một loại, một phạm trù nào đó.
vd: “Cá là loài vật sống dưới nước và thở bằng mang ”
7. Tưởng tượng là gì? Vai trò của tưởng tượng?
Tưởng tượng là một quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm
của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những hình ảnh, biểu tượng đã có.
Vai trò của tưởng tượng
Biểu tượng vừa có tính cụ thể, vừa có tính khái quát.
Biểu tượng thường không rõ rệt như hình ảnh của tri giác mà nó thường xuất hiện những nét
cơ bản, chủ yếu của đối tượng, còn những nét khác thì mờ nhạt. Trong hoạt động nhận thức
Tưởng tượng có vai trò rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực đời sống.
Trong đời sống tinh thần con người
(Trong đời sống tinh thần: con
người, làm phong phú đời sống
tinh thần con người. Là một trong
những nguồn gốc làm xuất hiện
tình cảm sâu sắc, bền vững, làm
chỗ dựa về tinh thần cho con
8. So sánh tưởng tượng và tư duy, rút ra nmgưiqiu) an hệ giữa chúng?
9. Các cách xây dựng hình ảnh mới của tưởng tượng?
10. Vì sao trong cùng 1 tình huống cần giải quyết, quá trình tư duy của mỗi cá nhân khác nhau lại khác nhau?
11. Trình bày các loại tưởng tượng và vai trò của nó đối với nhận thức và cuộc sống con người.
12. Nêu các cách tạo ra biểu tượng của tưởng tượng. Cho ví dụ cụ thể từng cách.
13. Phân tích các đặc điểm đặc trưng của nhận thức lý tính.
Câu hỏi ôn tập bài 4
1. Xúc cảm – tình cảm là gì?
- Xúc cảm –tình cảm là thái độ riêng của cá nhân đối với hiện thực khách quan có liên quan
đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu của cá nhân.
- Xúc cảm – được biểu hiện ra bằng những rung động. Như vậy ta gặp một sự phản ánh tâm lý
mới - phản ánh cảm xúc.
2. Phân biệt phản ánh nhận thức và phản ánh cảm xúc?
Phân biệt phản ánh nhận thức và phản ánh cảm xúc Giống nhau:
- Điều là hiện tượng tâm lý, phản ánh hiện thực khách quan.
- Điều chi phối, ảnh hưởng đến hoạt động của con người. Khác nhau: Nhận thức Tình cảm Đối tượng phản
Bản thân hiện thực khách quan
Mối quan hệ giữa hiện thực ánh khách quan với nhu cầu
Phạm vi phản ánh Rộng hơn Hẹp hơn Hình thức phản
Hình ảnh, biểu tượng, khái
Rung cảm, xao xuyến, bồi hồi,.. ánh
niệm, phạm trù, quy luật, suy lý, phán đoán… Tính chủ thể Thấp hơn Cao hơn, rõ rệt hơn. Quá trình hình Hình thành trước Hình thành sau thành
3. Phân biệt các cấp độ của xúc cảm – tình cảm ? Ví dụ?
4. Tình cảm cấp cao là gì? Phân biệt các loại tình cảm cấp cao? Ví dụ?
❖ Tình cảm cấp cao: thỏa mãn nhu cầu tinh thần, mang tính xã hội sâu sắc.
Các loại tình cảm cấp cao:
Tình cảm trí tuệ: là loại tình cảm nảy sinh trong quá trình hoạt động trí óc. Liên quan đến
việc thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu nhận thức của con người.
Tình cảm đạo đức: là loại tình cảm liên quan đến việc thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu
cầu đạo đức của con người. Thể hiện thái độ của con người với các yêu cầu đạo đức, hành vi đạo đức.
Tình cảm thẩm mỹ: là loại tình cảm liên quan đến nhu cầu cái đẹp. Biểu hiện thái độ thẩm
mỹ của con người đối với hiện thực xung quanh.
Tình cảm hoạt động.Tình cảm hoạt động thể hiện thái độ của con người đối với một đối
tượng nhất định liên quan đến sự thỏa mãn hay không thoả mãn nhu cầu thực hiện hoạt động
Tình cảm mang tính chất thế giới quan: tinh thần yêu nước, tinh thần quốc tế.
5. Các quy luật của xúc cảm - tình cảm? Ứng dụng các quy luật trong cuộc sống?
Quy luật “lây lan”: Xúc cảm, tình cảm có thể lan truyền từ người này sang người khác.
Hiện tượng : “vui lây, buồn lây”, ‘đồng cảm”. Thể hiện tính xã hội
Quy luật “thích ứng”: Một xúc cảm, tình cảm nào đó được lặp đi lặp lại nhiều lần một cách
không đổi, thì sẽ bị suy yếu, bị lắng xuống.
“Gần thường, xa thương” là sự “chai sạn” xc - tc.
Quy luật “di chuyển”: Xúc cảm, tình cảm của con người có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác.
“Giận cá, chém thớt”,….
Quy luật “tương phản”: Một xúc cảm, tình cảm nào đó có thể làm tăng cường hoặc suy yếu
một xúc cảm, tình cảm khác đối cực với nó. “Ôn nghèo, nhớ khổ” .
Quy luật “pha trộn”: Ở một con người, trong cùng một thời điểm và đối với cùng một đối
tượng có thể cùng tồn tại hai hay nhiều cảm xúc khác nhau, thậm chí đối lập nhau.
Cảm xúc lo âu và tự hào của vận động viên thi đấu, đấu trường khu vực và quốc tế
Quy luật về sự hình thành tình cảm: Tình cảm được hình thành từ những xúc cảm cùng loại
do quá trình tổng hợp hóa, động hình hóa, khái quát hóa mà thành.
6. Tình cảm cấp thấp là gì? Ví dụ?
Câu hỏi ôn tập bài 5
1. Phân tích khái niệm ý chí.
Ý chí là mặt năng động của ý thức, thể hiện ở khả năng thực hiện những hành động có mục
đích đòi hỏi phải có sự nỗ lực, cố gắng để khắc phục những khó khăn, trở ngại.
2. Vai trò của ý chí đối với cuộc sống, hoạt động và nhân cách của con người?
Nhờ có có ý chí mà con người tổ chức được mọi hoạt động của mình một cách hợp lý và có ích nhất.
Nhờ có ý chí mà con người có thể cải tạo được tự nhiên, cải tạo xã hội và cải tạo chính bản thân mình.
3. Phân tích các phẩm chất của ý chí.
- Tính mục đích: là kỹ năng đề ra cho hoạt động và cuộc sống của mình những mục đích gần
và xa, và điều khiển hành vi của mình phục tùng các mục đích ấy.
- Tính độc lập: đó là năng lực quyết định và thực hiện hành động đã dự định mà không chịu
ảnh hưởng của người khác.
- Tính quyết đoán: đó là khả năng đưa ra được những quyết định kịp thời và cứng rắn mà
không có những sự dao động không cần thiết.
- Tính kiên trì: phẩm chất này được thể hiện ở kỹ năng đạt được mục đích đề ra dù cho con
đường đạt tới chúng có lâu dài và gian khổ đến đâu đi chăng nữa.
- Tính tự chủ: đó là khả năng làm chủ được bản thân (cả những suy nghĩ bên trong và hành vi bên ngoài).
4. Khái niệm về hành động ý chí? Thế nào là hành động ý chí điển hình?
Hành động ý chí là những hành động có ý thức, có chủ tâm, có mục đích, có sự khắc phục
những khó khăn trở ngại, kèm theo là sự tích cực của tư duy và sự nỗ lực của ý chí.
Hành động ý chí điển hình (phức tạp) có sự tham gia của các đặc điểm:
Xuất hiện khi gặp những khó khăn trở ngại
Có mục đích, chứa đựng nội dung đạo đức
Có sự lựa chọn phương tiện, biện pháp để thực hiện
Có sự điều khiển, kiểm tra của ý thức
5. Cấu trúc của một hành động ý chí điển hình? Giai đoạn nào trong cấu trúc của một
hành động ý chí điển hình là quan trọng nhất? Vì sao?

Cấu trúc của hành động ý chí điển hình Hành động ý chí điển hình Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn đánh giá chuẩn bị thực hiện kết quả Hành động ý chí điển hình - X Cáhcuẩđịnnhbị Thực - Đ Máụnchđígcihá mục đích hiện việkcếtđqáu nhả hình thành Đây là giai giá là rút động cơ. đoạn khó kinh - Thu thập nghiệm xử lí thông khăn và cho những tin có liên phức tạp, lần sau. quan. đòi hỏi chủ - Ý nghĩa - thể phải có Lập kế việc đánh hoạch để nỗ lực ý chí giá là kích hành động. vượt qua. thích hoạt - Quyết định động lần
6. Thhàến hđolnàghà n h động tự động hóa? Sự khác nhsaauu.giữa kỹ xảo và thói quen?
Hành động tự động hóa: là một hành động có ý thức, có ý chí nhưng do được lặp đi lặp lại
hay do luyện tập mà về sau trở thành những hành động tự động. ( không cần có sự kiểm soát
trực tiếp của ý thức mà vẫn thực hiện có kết quả ).
- Kỹ xảo: Là hành động tự động hóa được hình thành một cách có ý thức.( tức là hành động tự
động hóa nhờ vào việc luyện tập).
- Thói quen: Là hành động tự động hóa ổn định, được hình thành một cách vô thức. K ỹ xảo T i quen Mang tính kỹ thuật
Mang tính nhu cầu, nếp sống.
Đ ược đánh giá về mặt thao tác Được
đánh giá về mặt đạo đức. Ít gắn với tình huống uôn L
gắn với tình huống cụ thể
Có thể ít bền vững nếu không thường xuyênBluềynệvnững, ăn sâu vào nếp sống. tập, củng cố.
Con đường hình thành chủ yếu của kĩ xảo l àHluì nyhệ nt h à n h bằng nhiều con đường như rèn luyện,
tập có mục đích và hệ thống bắt chước.
7. Mối quan hệ giữa ý chí với nhận thức và tình cảm?
Câu hỏi ôn tập bài 6
1. Nhân cách là gì? Các đặc điểm cơ bản của nhân cách? Cấu trúc nhân cách? Nhân cách.
Nhân cách là một khái niệm rộng và phức tạp của tâm lí học. Ở mỗi góc độ khác nhau, các tác
giả có những quan điểm, quan niệm khác nhau về nhân cách.Có thể nêu một số quan điểm về nhân cách:
- Quan điểm sinh vật hóa nhân cách: coi bản chất của nhân cách là nằm trong các đặc điểm
hình thể (Krestchmer), góc mặt (C.lombrozo), ở bản năng vô thức (S.Freud) …
- Quan điểm xã hội hóa nhân cách: lấy sự xem xét các quan hệ xã hội (gia đình, họ hàng, bè
bạn, trường học, cơ quan…) để thay thế một cách đơn giản, máy móc các thuộc tính tâm lý của cá nhân đó.
- Có quan điểm lại căn bản đồng nhất khái niệm “con người” theo nghĩa rộng, như là một loài
sinh vật đặc biệt (có lao động, sống thành xã hội, có ngôn ngữ…). Loại quan điểm này xác
định khái niệm nhân cách quá rộng, chỉ chú ý đến cái chung mà bỏ qua cái riêng và cái đơn
chất của nó.Quan điểm khoa học về nhân cách: các nhà khoa học tâm lý cho rằng khái niệm
nhân cách là một phạm trù xã hội, có bản chất xã hội – lịch sử, nội dung của nhân cách là nội
dung của những điều kiện lịch sử cụ thể của xã hội cụ thể được chuyển vào thành đặc điểm
nhân cách của mỗi cá nhân. Tính thống nhất Đặc điểm Tính ổn nhân cách định Tính giao tiếp
2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách? Theo
bạn yếu tố nào là quan trọng nhất và tại sao?
* Bẩm sinh di truyền → Hoàn cảnh sống → Giáo dục và nhân cách → Hoạt động và nhân cách
→ Giao tiế(p và nhân cách
-Di truyền có vai trò nhất định với một số đặc điểm sinh vật và sinh lý.
-Không đóng vai trò quyết định đối với hiện tượng tâm lý, sự hình thành và phát triển nhân cách.
-VD:1 người có tư chất toán học (yếu tố di truyền).
=> Định hướng có khả năng hoạt động trong các lĩnh vực, phụ
thuộc vào những tác động bên ngoài.
- Đối với các đặc điểm và thuộc tính tâm lý, hoàn cảnh có một vai trò ảnh hưởng nhất định
nhưng không quyết định.
-VD: 2 anh em trong 1 gia đình, hoàn cảnh và giáo dục như nhau nhưng mỗi người một tính
nết và nhân cách khác nhau. Hoàn cảnh sống
H oàn cảnh tự nhiên Hoàn cảnh xã hội
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới sự hình tĐ hàónh
g vai trò quan trọng trong sự hình thành và
và phát triển nhân cách thông qua nhiều hìpnhhát triển nhân cách. Không có sự tiếp xúc với
thức nhưng không đóng vai trò quyết địnhcon người trong xã hội. => Mỗi cá thể được sinh

ra, lớn lên và phát triển trong trạng thái của động vật.
Giáo dục và nhân cách
Là một hoạt động chuyên môn của xã hội nhằm hình thành và phát triển nhân
cách con người theo những yêu cầu chung của xã hội trong các giai đoạn lịch sử nhất định.
Hoạt động và nhân cách
Như ta đã biết, nhờ hoạt động và giao tiếp của cá nhân với những sự vật, hiện tượng, đối
tượng, con người, nhóm người cụ thể mà nhân cách của cá nhân được hình thành và phát triển.
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Hoạt động có mục đích, mang tính xã hội,
được thực hiện bằng những thao tác nhất định với những công cụ nhất định. Mỗi loại hoạt
động có những yêu cầu nhất định và đòi hỏi ở con người những phẩm chất tâm lý nhất định.
Quá trình tham gia vào hoạt động làm nảy sinh ở mỗi người những phẩm chất tâm lý đó. Vì
thế nhân cách của họ được hình thành và phát triển.
Hoạt động là yếu tố quyết định trực tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. Một con
người có tiền đề bẩm sinh - di truyền thuận lợi, có môi trường giáo dục tốt nhưng con người lại
không tiếp nhận những tác động từ môi trường bên ngoài, không trực tiếp tham gia vào các
hoạt động thì nhân cách cũng không thể được hình thành và phát triển. Hoạt động đề ra cho
con người những yêu cầu nhất định, đòi hỏi ở con người những phẩm chất tâm lý nhất định,
qua đó hình thành nên năng lực và phẩm chất nhất định ở con người.
Theo quan điểm của nhà tâm lý học Nga A.N.Lêônchiép thì có những dạng hoạt động đóng vai
trò chủ yếu (Hoạt động chủ đạo) trong sự phát triển nhân cách, còn các dạng hoạt động khác
đóng vai trò thứ yếu. Do đó, sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi người phụ thuộc
vào hoạt động chủ đạo ở mỗi thời kỳ nhất định. Muốn hình thành nên nhân cách, mỗi cá nhân
phải tham gia vào các hoạt động khác nhau, trong đó đặc biệt chú ý tới vai trò của hoạt động
chủ đạo. Vì thế chúng ta phải lựa chọn, tổ chức và hướng dẫn các hoạt động cho phù hợp với
yêu cầu chung, đảm bảo tính giáo dục và tính hiệu quả.
Hoạt động của con người luôn mang tính chất xã hội, tính cộng đồng. Hoạt động luôn luôn gắn
liền với giao tiếp, vì vậy:
Giao tiếp và nhân cách: thông qua giao tiếp để lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội lịch sử các các thế hệ trước.
=> Hình thành và phát triển tâm lý, ý thức.
=> Lĩnh hội các tiêu chuẩn đạo đức, nguyên tắc các hành vi để vận dụng và tạo nên những
nguyên tắc đạo đức của mình.
Là cơ sở hình thành những phẩm chất nhân cách quan trọng.
3. Nhu cầu là gì? Phân tích bậc thang nhu cầu của A.Maslow?
NHU CẦU
: là những gì con người cần được thỏa mãn để sống và để hoạt động. Nhu cầu là
yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì khả năng chi phối đến đời
sống tâm lý của con người nói chung và đến hành vi con người nói riêng, càng cao.
4. Năng lực là gì? Mối quan hệ giữa năng lực và tư chất, năng lực và tri thức, kỹ năng và
kỹ xảo? Theo bạn khi đánh giá năng lực của nhà quản lý ta cần dựa vào
những yếu tố nào, tại sao?
Năng lực
là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân, phù hợp với yêu cầu đặc trưng
của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả cao.