Kết qu nghiên cu
nh ng năng lc tâm đến kết qu hc tp: Nghiên cu trường
hp sinh viên Trường Đại hc Ngân hàng Thành ph H Chí Minh
29/09/2021 lúc 14:15 (GMT)
NGUYN N THY - ĐOÀN TH THANH HNG (Trường Đại hc Nn
hàng Thành ph H C Minh)
1. Đặt vn đề
Ngh quyết s 29-NQ/TW Khóa 8, ca Ban Chp hành Trung ương Đảng Cng sn
Vit Nam v đổi mi căn bn, toàn din giáo dc đào to, đáp ng yêu cu công
nghip hóa, hin đại hóa trong điu kin kinh tế th trường định ng hi ch
nghĩa hi nhp quc tế đã đặt ra yêu cu: Ch động, tích cc hi nhp quc tế
để phát trin giáo dc đào to, đồng thi giáo dc đào to phi đáp ng yêu
cu hi nhp quc tế để phát trin đất nước; đối vi giáo dc đại hc, tp trung đào
to nhân lc trình độ cao, bi dưỡng nhân tài, phát trin phm cht năng lc t
hc, t làm giàu tri thc, sáng to ca người hc; hoàn thin mng i các s
giáo dc đại hc, cu ngành ngh trình độ đào to phù hp vi quy hoch phát
trin nhân lc quc gia.
Như vy, vi vic ban hành Ngh quyết s 29-NQ/TW đã cho thy, ngun lc v
con người ngày càng được Nhà c ta quan tâm chú trng hơn; i sn ca
mi t chc, quc gia; s để to ra li thế cnh tranh s phát trin bn vng
trong thi đại hi nhp. Do đó, vic khám phá xây dng hình nhng yếu t
tác động đến KQHT ca SV mt điu cn thiết, giúp cho các s giáo dc
nâng cao cht ng đào to, to li thế cnh tranh vng chc, đồng thi đáp ng
nhu cu v ngun nhân lc cht ng cao trong tiến trình hi nhp quc tế. Trên
thc tế, nhiu nghiên cu v các yếu tc động đến KQHT ca SV hay các yếu
t tác động đến động lc hc tp ca SV, nhưng nghiên cu v các yếu t NLTL
tác động đến KQHT ca SV chưa nhiu, đặc bit Vit Nam.
Trên thế gii, khái nim NLTL” đã được các nhà nghiên cu vn dng đưa vào
nghiên cu thc tế trong các lĩnh vc kinh tế, qun giáo dục,… C th:
nghiên cu ca Luthans & cng s (2007), Nguyen Nguyen (2012) đã cho thy
s tác động ca NLTL đến hiu sut, hiu qu công vic cht ng cuc sng
ca nhng người trưởng thành đi làm. Kappagoda cng s (2014) da trên
s thuyết tiến hành nghiên cu định nh 300 bài báo liên quan nhm xác đnh
mi quan h ca NLTL hiu sut
công vic trong bi cnh Sri Lanka, kết qu nghiên cu cho thy mi quan h
gia NLTL thái độ làm vic, hiu sut công vic, giá tr công vic. Hay,
Abdullah (2011) điều tra h ra trường ca 566 SV chuyên ngành kinh doanh tt
nghip trong m hc 2009 - 2010, kết qu phân tích hi quy cho thy, 3 yếu t
gm: tui, đim s cp trung hc quc tch nh hưởng đến KQHT ca SV
không thy đề cp đến yếu t NLTL.
Durrah cng s (2016) nghiên cu s tác động ca NLTL đối vi hiu sut
công vic ca đội ngũ ging viên đang hc tp làm vic trc tiếp trong môi
trường giáo dc, kết qu cho thy các yếu t thuc NLTL, như: t tin, hy vng, kh
năng t hi phc tác động đến tt c các yếu t ca hiu sut công vic, còn yếu
t lc quan không nh hưởng ti bt k yếu t nào ca hiu sut công vic, nhưng
đó đội n ging viên cao cp, vy nhn thc v vai tca NLTL s cao hơn
SV.
Vit Nam, trong nhng năm gn đây đã nhiu nghiên cu liên quan v NLTL
như: Nguyn Văn Thy (2011), Nguyn Minh Ngô Thành Trung (2018),
Phan Quc Tn Bùi Th Thanh (2018),… đã nghiên cu s nh hưởng ca các
yếu t NLTL trong đội n nhân viên đang đi làm. Nghiên cu ca Trn Thanh
Phong Đỗ Th Phượng (2017), đã đặt trng m đến s nh hưởng ca NLTL
đến KQHT ca SV, nhưng nghiên cu ch đưc thc hin đơn nht bng phương
pháp nghiên cu tài liu, vy kết qu nghiên cu th không phù hp vi thc
tế ca SV Vit Nam. Nghiên cu ca Đỗ Hu Tài cng s (2016) v các yếu t
tác động đến động lc hc tp ca SV, Phan Hu n Nguyn Thúy Qunh Loan
(2011) v các yếu t nh ng đến ti độ hc tp ca SV, nhưng s hin din ca
các yếu t thuc NLTL chưa đưc chú trng đưc đề cp rt ít.
Như vy, các nghiên cu v s nh hưởng ca NLTL tác động trc tiếp đến KQHT
ca SV trong các s giáo dc trên thế gii Vit Nam chưa nhiu, hoc thì
cũng ch mt yếu t nh trong nghiên cu, chưa tp trung chính vào đo ng s
tác động ca NLTL đến KQHT ca SV. Trong khi đó, đối ng SV mt trong
nhng đối ng d b các yếu t bên ngoài tác động làm nh hưởng trc tiếp đến
tâm ng như cuc sng ca chính SV, qua đó làm nh ng đến KQHT ca
SV. Do vy, vic tp trung nghiên cu, tìm hiu v s nh hưởng ca các yếu t
NLTL đến kết qu hc tp ca SV điu cn thiết.
2. hình nghiên cu đề xut
Thc tế cho thy, i trường hc tp trưng đại hc khác vi môi trường hc
tp ph thông. vy, vi tui đời n tr, kinh nghim sng chưa
nhiu, buc SV cn phi n lc tht nhiu, c gng tht nhiu để đạt được nhng
k vng bn thân đặt ra. Song không phi SV nào cũng đạt được nhng k vng
bn thân đề ra khi không đạt được h s như thế nào? Do đó, mc đích ca
nghiên cu y xác đnh các yếu t NLTL nh hưởng trc tiếp đến KQHT
ca SV, nhm đề xut m ý qun tr, ci thin NLTL cho SV ti Trường Đại hc
Ngân hàng TP. H Chí Minh, qua đó góp phn nâng cao KQHT cho SV. Trong
nghiên cu y, 4 yếu t ca NLTL đã đưc chn các yếu t nh hưởng đến
KQHT ca SV như trong Hình
1. Các gi thuyết được đề xut như sau:
Gi thuyết 1 (H1): S t tin tác động tích cc đến KQHT ca SV. Gi
thuyết 2 (H2): S hy vng tác độngch cc đến KQHT ca SV. Gi
thuyết 3 (H3): S lc quan tác động ch cc đến KQHT ca SV.
Gi thuyết 4 (H4): Kh năng t hi phc c động tích cc đến KQHT ca SV.
nh
1:
nh
nghn
cu
đề
xut
Ngun: Tác gi đề xut
3. Phương pháp nghiên cu
3.1.
Mu
điu
tra
Nghiên cu tiến hành điu tra trc tiếp 589 SV bng tr li bng câu hi, thu được
464 bng tr li hp l chiếm t l 77.33%, c th:
-
Năm đào to: m th nht 131 SV (28,2%), năm th 2 163 SV (35,1%),
năm th 3 123 SV (26,5%), m th 4 47 SV (39,4%).
-
Ngành hc: Tài chính ngân hàng 183 SV (39,4%), qun tr kinh doanh & Mar
78 SV (16,8%), kế toán - kim toán 71 SV (15,3%), Lut kinh tế 21 SV
(4,5%), H thng thông tin qun 24 SV (5,2%), Kinh tế quc tế 37 SV
(8,0%), Ngôn ng Anh 50 SV (10,8%).
- Gii nh: Nam 62 SV (13,4%), N 402 SV (86,6%).
3.2.
Phương
pháp
phân
tích
x
d
liu
điu
tra
Bài viết s dng phương pháp nghiên cu hn hp, gm: nghiên cu đnh tính
nghiên cu đnh ng. C th:
-
Phương pháp nghiên cu định tính được s dng để phát trin các gi thuyết
nghiên cu, nh nghiên cu các thang đo trong nh nghiên cu.
-
Phương pháp nghiên cu đnh ng đưc s dng như sau: (i) Kim đnh độ tin
cy Cronbach's Alpha để đánh giá độ tin cy ca thang đo các biến quan sát
trong tng thang đo; (ii) Phân tích nhân t khám phá (EFA) để xác đnh các nhân
t đại din cho các biến quan sát ca các thang đo trong hình; (iii) Phân tích hi
quy bi để xác định các nhân t nh hưởng kim đnh các gi thuyết nghiên cu
đã được phát trin.
4. Kết qu nghiên cu
4.1.
Kết
qu
đánh
giá
độ
tin
cy
thang
đo
Bng 1. Bng đánh giá độ tin cy thang đo
Ngun: Kết qu điu tra, ngun 2020
Bng 1 cho thy, h s Cronbach's Alpha ca thang đo thp nht 0.798 cao
nht 0.874, h s tương quan biến tng đểu ln hơn 0.3. Như vy, tt c các
thang đo đều đạt độ tin cy cn thiết được s dng cho các nghiên cu tiếp theo.
3.2.
Kết
qu
phân
tích
nhân
t
khám
phá
Bng 2. Tng hp kết qu phân tích nhân t EFA đối vi biến độc lp
Ngun: Kết qu điu tra, ngun 2020
Bng 2 cho thy h s KMO trong phân ch bng 0.858 > 0.5 (0.5 < KMO < 1),
vi mc ý nghĩa ca kim định Bartlett's Test h s Sig. = 0.000 <
0.05. Ti mc giá tr Eigenvalues ca yếu t th 4 1.372 > 1, cho thy 4 yếu
t được trích ra t d liu kho sát vi h s phương sai trích = 70.839, th hin
rng s biến thiên ca các yếu t được phân tích th gii thích được 70.839 >
50% s biến thiên ca d liu kho sát ban đầu, đây mc ý nghĩa mc khá. H
s ti yếu t ca mi biến quan sát th hin các yếu t đều ln hơn 0.5, cho thy
rng các biến quan sát đều th
hin được s nh ng vi các yếu t c biến này biu din phân tích EFA
phù hp.
Bng 3. Kết qu phân tích nhân t EFA đối vi biến ph thuc
Ngun: Kết qu điu tra, ngun 2020
Bng 3 cho thy, đối vi biến ph thuc, kết qu phân tích nhân t đối vi 4 biến quan
sát đã hi t v 1 nhân t, vi h s kim định KMO = 0.782, Sig.
= 0.000, phương sai trích = 62.596%, cho thy kh năng hi t biu din tt ca
các biến quan sát trong thang đo.
4.3.
Kết
qu
phân
tích
hi
quy
kim
định
nh
Bng 4. Đánh giá mc độ phù hp ca hình nghiên cu
Ngun: Kết qu phân tích d liu điu tra, 2019
Bng 4 cho thy h s R2 hiu chnh = 0.604, nghĩa nh th gii thích
được 60.4 % cho tng th v mi liên h gia các yếu t nh
hưởng đến KQHT ca SV. Điu đó nghĩa biến ph thuc được biến độc lp
gii thích 60.4% hình phù hp vi d liu độ tin cy 95%. Như vy,
hình nghiên cu phù hp tương quan cht ch.
Bng 5. Kết qu phân tích hi quy
Ngun: Kết qu điu tra, ngun 2020
Kết qu phân tích hi quy (Bng 5) cho thy c 4 yếu t NLTL đều tác động cùng
chiu đến KQHT. C th, 2 nhân t s t tin kh năng t hi phc tác động
mnh nht đến KQHT vi h s Beta chun hóa 0.343 0.253, tiếp theo s
lc quan (Beta = 0.242), s hy vng (Beta = 0.190). Như vy, các gi thuyết H1,
H2, H3 H4 đều đưc chp nhn ti mc ý nghĩa 5%; đồng thi, tt c 4 biến đc
lp trong hình nghiên cu đề xut đều tác động đến KQHT. Điu y đồng
nghĩa vi các gi thuyết H1, H2, H3, H4, đưc chp nhn đều mc ý nghĩa
Sig < 0,05. Phương trình hi quy tuyến tính theo h s Beta chun hóa như sau:
KQHT
=
0.343*TT
+
0.253*HP
+
0.2428LQ
+
0.190*HV
5. Kết lun hàm ý qun tr
5.1.
Kết
lun
T các s thuyết các nghiên cu liên quan đến các yếu t NLTL
KQHT, tác gi đề xut hình nghiên cu gm 4 biến độc lp: (1) S t tin,
(2) Kh năng t hi phc, (3) S lc quan, (4) S hy vng 1 biến ph thuc
KQHT.
Kết qu hi quy cho thy c 4 yếu t NLTL tác động cùng chiu đến KQHT,
điều đó phù hp vi các gi thuyết ban đầu. Kết qu nghiên cu giúp chúng ta
mt cái nhìn tng quan v NLTL, KQHT ca SV. Nhà trường cn phương pháp
nhm tăng KQHT ca SV thông qua vic phát trin NLTL cho SV, đồng thi giúp
cho SV hi rèn luyn các giá tr tinh thn để phát huy bn thân đạt kết qu
cao trong hc tp.
5.2.
Hàm
ý
qun
tr
Kết qu nghiên cu cho thy s t tin, s hy vng, s lc quan kh năng t hi
phc đều tác động tích cc đến KQHT ca SV Trường Đại hc Ngân hàng TP.
H Chí Minh. Do đó, để nâng cao KQHT ca SV, Nhà trường cn chú trng nâng
cao NLTL ca SV nhm nhng tác động tích cc trong quá trình hc tp. C
th:
Th nht, cn nâng cao s t tin ca SV trong quá trình hc tp. Nhà trường cn
xây dng chương trình hc tp năng động, sáng to, kích thích s hng thú hc tp
ca SV; đội n ging viên ch động y dng ni dung ging dy linh hot, sáng
to, nhm kích thích tính ch động hc tp ca SV, t chc các bui hc theo hình
thc tho lun, thuyết trình, to mt không khí dy hc vui v, thoi i giúp
SV tích cc tham gia trao hc tp, t tin th hin bn thân đồng thi mnh dn
trong vic chia s kinh nghim hc tp, mc tiêu hc tp, phương pháp hc tp;
tăng ng các hình thc tuyên dương như cng đim hc phn, điểm kim tra,
điểm thi, rèn luyện,… đối vi nhng SV nhiu ý kiến trong quá trình hc tp.
Điu y va giúp SV t tin hơn trong hc tp, ch động trong hc tp cũng như
trau di thêm nhiu k năng cho bn thân. Kích thích nh ch động ca SV trong
tham gia các hot động vào quá trình hc tp, mnh dn tham gia phát biu ý kiến,
tham gia tho lun trong các chương trình hc; thường xuyên trao đổi, chia s kiến
thc, suy nghĩ ca nhân vi thy bn bè va thiết lp mi quan h, hc hi
chia s kinh nghim, va giúp y dng phương pháp hc tp phù hp cho bn
thân trau di k năng sng, nâng cao s thích nghi vi môi trường sng; nhit
tình tham gia các hot động ca Đoàn Thanh niên, Hi SV các Câu lc b, qua
đó trau di k năng, phm cht, nhân cách, giúp hoàn thin bn thân.
Th hai, nhng bin pháp để gia tăng kh năng t hi phc cho SV, nâng cao s
phi hp vi ging viên ch nhim lp, ging viên c vn hc tp thường xuyên
nm bt tình hình hc tp ca SV để kp thi nhng h tr đối vi SV trong vic
hc cũng n trong cuc sng; b tlch hc, lch thi phù hp vi sinh viên; tăng
ng t chc đa dng hóa ni dung, nh thc các lp hc k năng mm cho
SV,… to điều kin để SV ch động trao đổi, chia s tâm nguyn vng vi
ging viên bn hc; chia s nhng khó khăn, ng mc còn tn ti ca bn
thân mi SV đ kp thi được h tr; nâng cao tinh thn t hc, t trau di k năng
cho bn thân.
Th ba, thường xuyên t chc các chương trình đối thoi SVhơn, ngoài quy
cp trường th t chc vi quy cp khoa, cp đơn v qun lý, t đó SV
th thường xuyên y t tâm nguyn vng. Bên cnh đó, các
cp đơn v chuyên môn giúp lãnh đạo Nhà trường kp thi nm bt được tâm ca
SV, tâm ca SV, t đó trin khai nhng công tác ging dy phc v php
hiu qu nht; đồng thi đội ngũ ging viên cn s quan tâm sâu sát hơn na
đến đặc điểm tâm sinh ca SV, đc bit SV năm th nht. Đẩy mnh hơn na
các hot động văn hóa văn ngh, th dc th thao do Đoàn Hi t chc, nhm to
sân chơi tinh thn tươi vui cho SV, đồng thi to hi cho SV rèn luyn th lc,
nâng cao sc khe. y dng mt môi trường sng hc tp lành mnh cho SV,
giúp SV suy nghĩ tích cc v bn thân, v môi trường sng, sn sàng đón nhn khó
khăn, th thách luôn ch động khc phc, vượt qua khó khăn; li sng, chế
độ sng lành mnh, t chc cuc sng hc tp mt cách khoa hc; thường xuyên
tp luyn th dc, th thao nâng cao sc khe để góp phn gia tăng kh năng t hi
phc ca SV trước nhng thay đổi, biến c hay khó khăn trong cuc sng.
Th , để gia tăng s hy vng cho SV, v phía Nhà trường t chc thường xuyên
các hot động ng nghip, các chương trình giao lưu, ta đàm chia s kinh
nghim phương pháp hc tp, t đó giúp SV y dng mc tiêu hc tp, tìm ra
cho mình mt phương pháp hc tp phù hp. Qua đó, giúp SV ý thc đưc tm
quan trng ca hot động hc tp, vch ra mc tiêu ràng trong hc tp, xây dng
phương pháp hc tp khoa hc, phát huy tinh thn ch động hc tp, nghiên cu
khoa hc, làm vic độc lp không ngng phn đấu để hoàn thành mc tiêu đã đề
ra.
TÀI LIU THAM KHO:
1.
Abdullah AL-Mutairi. (2011). Factors affecting business students'
performance in Arab Open University: The case of Kuwait. International
Journal of Business and Management, 6(5), 146-155.
2.
Ban Chp hành Trung ương Đảng Cng sn Vit Nam, (2013). Ngh quyết
s 29 - NQ/TW v đổi mi căn bn, toàn din giáo dc đào to, đáp ng
yêu cu công nghip hóa, hin đại a trong điều kin kinh tế th trưng
định hướng hi ch nghĩa hi nhp quc tế.
3.
Durrah, O., Al-Tobasi, A., Ashraf, A., & Ahmad, M. (2016). The impact of
the psychological capital on job performance: A case study on faculty
members at Philadelphia University. International Review of Management
and Marketing, 6(2), 183-191.
4.
Đỗ Hu Tài, Lâm Thành Hin, Nguyn Thanh Lâm (2016). Các nhân t tác
động đến động lc hc tp ca sinh viên - d thc hin ti Trường Đại
hc Lc Hng. Tp chí Khoa hc Lc Hng, 5, 1-6.
5.
Sampath Kappagoda, Hohd.Zainul Fithri Othman, Gamini De Alwis.
(2014). The impact of psychological capital on job performance:
Development of a conceptual framework. European Journal of Business and
Management, 6(15), 143-154.
6.
Luthans, F., Avolio, B. J., Avey, J. B., & Norman, S. M. (2007). Positive
psychological capital: Measurement and relationship with performance and
satisfaction. Personnel psychology, 60(3), 541-572.
7.
Nguyn Minh Ngô Thành Trung (2018). Năng lc tâm lý: thuyết
thang đo, Tp chí Đi hc M thành ph H Chí Minh, 63(6), 30-42.
8.
Nguyn Văn Thy (2011). Phân tích các yếu t nh hưởng đến s i lòng
trong công vic cuc sng ca nhân viên sale/marketing ti TP. H Chí
Minh. Tp chí Kinh tế Phát trin, 169, 61-70.
9.
Nguyen, T. D., & Nguyen, T. T. (2012). Psychological capital, quality of
work life, and quality of life of marketers: Evidence from Vietnam. Journal
of Macromarketing, 32(1), 87-95.
10.
Phan Quc Tn, Bùi Th Thanh (2018). nh hưởng ca năng lc tâm đến
cam kết m vic kết qu ng vic ca nhân viên: Trường hp doanh
nghip đin - đin t trong các khu công nghip ti TP. H Chí Minh. Tp
chí Nghiên cu Kinh tế Kinh doanh châu Á, 29(6), 71-92.
11.
Trn Thanh Phong, Đỗ Th Phượng (2017). Tác động ca ng lc tâm
đến hiu qu hc tp ca sinh viên. Tp chí Kinh tế - Công nghip, 14, 8.

Preview text:

Kết quả nghiên cứu
Ảnh hưởng năng lực tâm đến kết quả học tập: Nghiên cứu trường
hợp sinh viên Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh 29/09/2021 lúc 14:15 (GMT)
NGUYỄN VĂN THỤY - ĐOÀN THỊ THANH HẰNG (Trường Đại học Ngân
hàng Thành phố Hồ Chí Minh)
1. Đặt vấn đề
Nghị quyết số 29-NQ/TW Khóa 8, của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế đã đặt ra yêu cầu: Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước; đối với giáo dục đại học, tập trung đào
tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự
học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học; hoàn thiện mạng lưới các cơ sở
giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát
triển nhân lực quốc gia.
Như vậy, với việc ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW đã cho thấy, nguồn lực về
con người ngày càng được Nhà nước ta quan tâm và chú trọng hơn; là tài sản của
mỗi tổ chức, quốc gia; là cơ sở để tạo ra lợi thế cạnh tranh và sự phát triển bền vững
trong thời đại hội nhập. Do đó, việc khám phá và xây dựng mô hình những yếu tố
tác động đến KQHT của SV là một điều cần thiết, giúp cho các cơ sở giáo dục
nâng cao chất lượng đào tạo, tạo lợi thế cạnh tranh vững chắc, đồng thời đáp ứng
nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao trong tiến trình hội nhập quốc tế. Trên
thực tế, có nhiều nghiên cứu về các yếu tố tác động đến KQHT của SV hay các yếu
tố tác động đến động lực học tập của SV, nhưng nghiên cứu về các yếu tố NLTL
tác động đến KQHT của SV chưa nhiều, đặc biệt là ở Việt Nam.
Trên thế giới, khái niệm “NLTL” đã được các nhà nghiên cứu vận dụng đưa vào
nghiên cứu thực tế trong các lĩnh vực kinh tế, quản lý và giáo dục,… Cụ thể:
nghiên cứu của Luthans & cộng sự (2007), Nguyen và Nguyen (2012) đã cho thấy
sự tác động của NLTL đến hiệu suất, hiệu quả công việc và chất lượng cuộc sống
của những người trưởng thành và đi làm. Kappagoda và cộng sự (2014) dựa trên cơ
sở lý thuyết tiến hành nghiên cứu định tính 300 bài báo có liên quan nhằm xác định
mối quan hệ của NLTL và hiệu suất
công việc trong bối cảnh Sri Lanka, kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ
giữa NLTL và thái độ làm việc, hiệu suất công việc, giá trị công việc. Hay,
Abdullah (2011) điều tra hồ sơ ra trường của 566 SV chuyên ngành kinh doanh tốt
nghiệp trong năm học 2009 - 2010, kết quả phân tích hồi quy cho thấy, có 3 yếu tố
gồm: tuổi, điểm số ở cấp trung học và quốc tịch có ảnh hưởng đến KQHT của SV
và không thấy đề cập đến yếu tố NLTL.
Durrah và cộng sự (2016) nghiên cứu sự tác động của NLTL đối với hiệu suất
công việc của đội ngũ giảng viên đang học tập và làm việc trực tiếp trong môi
trường giáo dục, kết quả cho thấy các yếu tố thuộc NLTL, như: tự tin, hy vọng, khả
năng tự hồi phục có tác động đến tất cả các yếu tố của hiệu suất công việc, còn yếu
tố lạc quan không ảnh hưởng tới bất kỳ yếu tố nào của hiệu suất công việc, nhưng
đó là đội ngũ giảng viên cao cấp, vì vậy nhận thức về vai trò của NLTL sẽ cao hơn SV.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu liên quan về NLTL
như: Nguyễn Văn Thụy (2011), Nguyễn Minh Hà và Ngô Thành Trung (2018),
Phan Quốc Tấn và Bùi Thị Thanh (2018),… đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của các
yếu tố NLTL trong đội ngũ nhân viên đang đi làm. Nghiên cứu của Trần Thanh
Phong và Đỗ Thị Phượng (2017), đã đặt trọng tâm đến sự ảnh hưởng của NLTL
đến KQHT của SV, nhưng nghiên cứu chỉ được thực hiện đơn nhất bằng phương
pháp nghiên cứu tài liệu, vì vậy kết quả nghiên cứu có thể không phù hợp với thực
tế của SV Việt Nam. Nghiên cứu của Đỗ Hữu Tài và cộng sự (2016) về các yếu tố
tác động đến động lực học tập của SV, Phan Hữu Tín và Nguyễn Thúy Quỳnh Loan
(2011) về các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ học tập của SV, nhưng sự hiện diện của
các yếu tố thuộc NLTL chưa được chú trọng và được đề cập rất ít.
Như vậy, các nghiên cứu về sự ảnh hưởng của NLTL tác động trực tiếp đến KQHT
của SV trong các cơ sở giáo dục trên thế giới và Việt Nam chưa nhiều, hoặc có thì
cũng chỉ là một yếu tố nhỏ trong nghiên cứu, chưa tập trung chính vào đo lường sự
tác động của NLTL đến KQHT của SV. Trong khi đó, đối tượng SV là một trong
những đối tượng dễ bị các yếu tố bên ngoài tác động làm ảnh hưởng trực tiếp đến
tâm lý cũng như cuộc sống của chính SV, qua đó làm ảnh hưởng đến KQHT của
SV. Do vậy, việc tập trung nghiên cứu, tìm hiểu về sự ảnh hưởng của các yếu tố
NLTL đến kết quả học tập của SV là điều cần thiết.
2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Thực tế cho thấy, môi trường học tập ở trường đại học khác với môi trường học
tập ở phổ thông. Vì vậy, với tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm sống chưa
nhiều, buộc SV cần phải nỗ lực thật nhiều, cố gắng thật nhiều để đạt được những
kỳ vọng mà bản thân đặt ra. Song không phải SV nào cũng đạt được những kỳ vọng
mà bản thân đề ra và khi không đạt được họ sẽ như thế nào? Do đó, mục đích của
nghiên cứu này là xác định các yếu tố NLTL có ảnh hưởng trực tiếp đến KQHT
của SV, nhằm đề xuất hàm ý quản trị, cải thiện NLTL cho SV tại Trường Đại học
Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, qua đó góp phần nâng cao KQHT cho SV. Trong
nghiên cứu này, 4 yếu tố của NLTL đã được chọn là các yếu tố có ảnh hưởng đến
KQHT của SV như trong Hình
1. Các giả thuyết được đề xuất như sau:
Giả thuyết 1 (H1): Sự tự tin có tác động tích cực đến KQHT của SV. Giả
thuyết 2 (H2): Sự hy vọng có tác động tích cực đến KQHT của SV. Giả
thuyết 3 (H3): Sự lạc quan có tác động tích cực đến KQHT của SV.
Giả thuyết 4 (H4): Khả năng tự hồi phục có tác động tích cực đến KQHT của SV.
Hình 1: hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả đề xuất
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Mẫu
điều tra
Nghiên cứu tiến hành điều tra trực tiếp 589 SV bằng trả lời bảng câu hỏi, thu được
464 bảng trả lời hợp lệ chiếm tỷ lệ 77.33%, cụ thể:
- Năm đào tạo: Năm thứ nhất có 131 SV (28,2%), năm thứ 2 có 163 SV (35,1%),
năm thứ 3 có 123 SV (26,5%), năm thứ 4 có 47 SV (39,4%).
- Ngành học: Tài chính ngân hàng có 183 SV (39,4%), quản trị kinh doanh & Mar
có 78 SV (16,8%), kế toán - kiểm toán có 71 SV (15,3%), Luật kinh tế có 21 SV
(4,5%), Hệ thống thông tin quản lý có 24 SV (5,2%), Kinh tế quốc tế có 37 SV
(8,0%), Ngôn ngữ Anh có 50 SV (10,8%).
- Giới tính: Nam có 62 SV (13,4%), Nữ có 402 SV (86,6%).
3.2. Phương pháp phân tích xử dữ liệu điều tra
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, gồm: nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng. Cụ thể:
- Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để phát triển các giả thuyết
nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và các thang đo trong mô hình nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng như sau: (i) Kiểm định độ tin
cậy Cronbach's Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo và các biến quan sát
trong từng thang đo; (ii) Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định các nhân
tố đại diện cho các biến quan sát của các thang đo trong mô hình; (iii) Phân tích hồi
quy bội để xác định các nhân tố ảnh hưởng và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đã được phát triển.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Kết
quả đánh giá độ tin cậy thang đo
Bảng 1. Bảng đánh giá độ tin cậy thang đo
Nguồn: Kết quả điều tra, nguồn 2020
Bảng 1 cho thấy, hệ số Cronbach's Alpha của thang đo thấp nhất là 0.798 và cao
nhất là 0.874, hệ số tương quan biến tổng đểu lớn hơn 0.3. Như vậy, tất cả các
thang đo đều đạt độ tin cậy cần thiết và được sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Bảng 2. Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố EFA đối với biến độc lập
Nguồn: Kết quả điều tra, nguồn 2020
Bảng 2 cho thấy hệ số KMO trong phân tích bằng 0.858 > 0.5 (0.5 < KMO < 1),
với mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett's Test có hệ số Sig. = 0.000 <
0.05. Tại mức giá trị Eigenvalues của yếu tố thứ 4 là 1.372 > 1, cho thấy có 4 yếu
tố được trích ra từ dữ liệu khảo sát với hệ số phương sai trích = 70.839, thể hiện
rằng sự biến thiên của các yếu tố được phân tích có thể giải thích được 70.839 >
50% sự biến thiên của dữ liệu khảo sát ban đầu, đây là mức ý nghĩa ở mức khá. Hệ
số tải yếu tố của mỗi biến quan sát thể hiện các yếu tố đều lớn hơn 0.5, cho thấy
rằng các biến quan sát đều thể
hiện được sự ảnh hưởng với các yếu tố mà các biến này biểu diễn và phân tích EFA là phù hợp.
Bảng 3. Kết quả phân tích nhân tố EFA đối với biến phụ thuộc
Nguồn: Kết quả điều tra, nguồn 2020
Bảng 3 cho thấy, đối với biến phụ thuộc, kết quả phân tích nhân tố đối với 4 biến quan
sát đã hội tụ về 1 nhân tố, với hệ số kiểm định KMO = 0.782, Sig.
= 0.000, phương sai trích = 62.596%, cho thấy khả năng hội tụ và biểu diễn tốt của
các biến quan sát trong thang đo.
4.3. Kết quả phân tích hồi quy kiểm định hình
Bảng 4. Đánh giá mức độ phù hợp của hình nghiên cứu
Nguồn: Kết quả phân tích dự liệu điều tra, 2019
Bảng 4 cho thấy hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.604, có nghĩa là mô hình có thể giải thích
được 60.4 % cho tổng thể về mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh
hưởng đến KQHT của SV. Điều đó có nghĩa là biến phụ thuộc được biến độc lập
giải thích 60.4% và mô hình phù hợp với dữ liệu ở độ tin cậy 95%. Như vậy, mô
hình nghiên cứu là phù hợp và tương quan chặt chẽ.
Bảng 5. Kết quả phân tích hồi quy
Nguồn: Kết quả điều tra, nguồn 2020
Kết quả phân tích hồi quy (Bảng 5) cho thấy cả 4 yếu tố NLTL đều tác động cùng
chiều đến KQHT. Cụ thể, 2 nhân tố sự tự tin và khả năng tự hồi phục tác động
mạnh nhất đến KQHT với hệ số Beta chuẩn hóa là 0.343 và 0.253, tiếp theo là sự
lạc quan (Beta = 0.242), sự hy vọng (Beta = 0.190). Như vậy, các giả thuyết H1,
H2, H3 và H4 đều được chấp nhận tại mức ý nghĩa 5%; đồng thời, tất cả 4 biến độc
lập trong mô hình nghiên cứu đề xuất đều có tác động đến KQHT. Điều này đồng
nghĩa với các giả thuyết H1, H2, H3, H4, được chấp nhận và đều có mức ý nghĩa
Sig < 0,05. Phương trình hồi quy tuyến tính theo hệ số Beta chuẩn hóa như sau:
KQHT = 0.343*TT + 0.253*HP + 0.2428LQ + 0.190*HV
5. Kết luận hàm ý quản trị
5.1. Kết
luận
Từ các cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan đến các yếu tố NLTL và
KQHT, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 4 biến độc lập: (1) Sự tự tin,
(2) Khả năng tự hồi phục, (3) Sự lạc quan, (4) Sự hy vọng và 1 biến phụ thuộc là KQHT.
Kết quả hồi quy cho thấy cả 4 yếu tố NLTL có tác động cùng chiều đến KQHT,
điều đó phù hợp với các giả thuyết ban đầu. Kết quả nghiên cứu giúp chúng ta có
một cái nhìn tổng quan về NLTL, KQHT của SV. Nhà trường cần có phương pháp
nhằm tăng KQHT của SV thông qua việc phát triển NLTL cho SV, đồng thời giúp
cho SV có cơ hội rèn luyện các giá trị tinh thần để phát huy bản thân và đạt kết quả cao trong học tập.
5.2. Hàm ý quản trị
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tự tin, sự hy vọng, sự lạc quan và khả năng tự hồi
phục đều có tác động tích cực đến KQHT của SV Trường Đại học Ngân hàng TP.
Hồ Chí Minh. Do đó, để nâng cao KQHT của SV, Nhà trường cần chú trọng nâng
cao NLTL của SV nhằm có những tác động tích cực trong quá trình học tập. Cụ thể:
Thứ nhất, cần nâng cao sự tự tin của SV trong quá trình học tập. Nhà trường cần
xây dựng chương trình học tập năng động, sáng tạo, kích thích sự hứng thú học tập
của SV; đội ngũ giảng viên chủ động xây dựng nội dung giảng dạy linh hoạt, sáng
tạo, nhằm kích thích tính chủ động học tập của SV, tổ chức các buổi học theo hình
thức thảo luận, thuyết trình, tạo một không khí dạy và học vui vẻ, thoải mái giúp
SV tích cực tham gia trao học tập, tự tin thể hiện bản thân đồng thời mạnh dạn
trong việc chia sẻ kinh nghiệm học tập, mục tiêu học tập, phương pháp học tập;
tăng cường các hình thức tuyên dương như cộng điểm học phần, điểm kiểm tra,
điểm thi, rèn luyện,… đối với những SV có nhiều ý kiến trong quá trình học tập.
Điều này vừa giúp SV tự tin hơn trong học tập, chủ động trong học tập cũng như
trau dồi thêm nhiều kỹ năng cho bản thân. Kích thích tính chủ động của SV trong
tham gia các hoạt động vào quá trình học tập, mạnh dạn tham gia phát biểu ý kiến,
tham gia thảo luận trong các chương trình học; thường xuyên trao đổi, chia sẻ kiến
thức, suy nghĩ của cá nhân với thầy cô và bạn bè vừa thiết lập mối quan hệ, học hỏi
và chia sẻ kinh nghiệm, vừa giúp xây dựng phương pháp học tập phù hợp cho bản
thân và trau dồi kỹ năng sống, nâng cao sự thích nghi với môi trường sống; nhiệt
tình tham gia các hoạt động của Đoàn Thanh niên, Hội SV và các Câu lạc bộ, qua
đó trau dồi kỹ năng, phẩm chất, nhân cách, giúp hoàn thiện bản thân.
Thứ hai, có những biện pháp để gia tăng khả năng tự hồi phục cho SV, nâng cao sự
phối hợp với giảng viên chủ nhiệm lớp, giảng viên cố vấn học tập thường xuyên
nắm bắt tình hình học tập của SV để kịp thời có những hỗ trợ đối với SV trong việc
học cũng như trong cuộc sống; bố trí lịch học, lịch thi phù hợp với sinh viên; tăng
cường tổ chức và đa dạng hóa nội dung, hình thức các lớp học kỹ năng mềm cho
SV,… tạo điều kiện để SV chủ động trao đổi, chia sẻ tâm tư nguyện vọng với
giảng viên và bạn học; chia sẻ những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại của bản
thân mỗi SV để kịp thời được hỗ trợ; nâng cao tinh thần tự học, tự trau dồi kỹ năng cho bản thân.
Thứ ba, thường xuyên tổ chức các chương trình đối thoại SVhơn, ngoài quy mô
cấp trường có thể tổ chức với quy mô cấp khoa, cấp đơn vị quản lý, từ đó SV có
thể thường xuyên bày tỏ tâm tư nguyện vọng. Bên cạnh đó, các
cấp đơn vị chuyên môn giúp lãnh đạo Nhà trường kịp thời nắm bắt được tâm tư của
SV, tâm lý của SV, từ đó triển khai những công tác giảng dạy và phục vụ phù hợp
và hiệu quả nhất; đồng thời đội ngũ giảng viên cần có sự quan tâm sâu sát hơn nữa
đến đặc điểm tâm sinh lý của SV, đặc biệt là SV năm thứ nhất. Đẩy mạnh hơn nữa
các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao do Đoàn Hội tổ chức, nhằm tạo
sân chơi tinh thần tươi vui cho SV, đồng thời tạo cơ hội cho SV rèn luyện thể lực,
nâng cao sức khỏe. Xây dựng một môi trường sống và học tập lành mạnh cho SV,
giúp SV suy nghĩ tích cực về bản thân, về môi trường sống, sẵn sàng đón nhận khó
khăn, thử thách và luôn chủ động khắc phục, vượt qua khó khăn; có lối sống, chế
độ sống lành mạnh, tổ chức cuộc sống và học tập một cách khoa học; thường xuyên
tập luyện thể dục, thể thao nâng cao sức khỏe để góp phần gia tăng khả năng tự hồi
phục của SV trước những thay đổi, biến cố hay khó khăn trong cuộc sống.
Thứ tư, để gia tăng sự hy vọng cho SV, về phía Nhà trường tổ chức thường xuyên
các hoạt động hướng nghiệp, các chương trình giao lưu, tọa đàm chia sẻ kinh
nghiệm và phương pháp học tập, từ đó giúp SV xây dựng mục tiêu học tập, tìm ra
cho mình một phương pháp học tập phù hợp. Qua đó, giúp SV ý thức được tầm
quan trọng của hoạt động học tập, vạch ra mục tiêu rõ ràng trong học tập, xây dựng
phương pháp học tập khoa học, phát huy tinh thần chủ động học tập, nghiên cứu
khoa học, làm việc độc lập và không ngừng phấn đấu để hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Abdullah AL-Mutairi. (2011). Factors affecting business students'
performance in Arab Open University: The case of Kuwait. International
Journal of Business and Management, 6(5), 146-155.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, (2013). Nghị quyết
số 29 - NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế.
3. Durrah, O., Al-Tobasi, A., Ashraf, A., & Ahmad, M. (2016). The impact of
the psychological capital on job performance: A case study on faculty
members at Philadelphia University. International Review of Management
and Marketing, 6(2), 183-191.
4. Đỗ Hữu Tài, Lâm Thành Hiển, Nguyễn Thanh Lâm (2016). Các nhân tố tác
động đến động lực học tập của sinh viên - Ví dụ thực hiện tại Trường Đại
học Lạc Hồng. Tạp chí Khoa học Lạc Hồng, 5, 1-6.
5. Sampath Kappagoda, Hohd.Zainul Fithri Othman, Gamini De Alwis.
(2014). The impact of psychological capital on job performance:
Development of a conceptual framework. European Journal of Business and
Management, 6(15), 143-154.
6. Luthans, F., Avolio, B. J., Avey, J. B., & Norman, S. M. (2007). Positive
psychological capital: Measurement and relationship with performance and
satisfaction. Personnel psychology, 60(3), 541-572.
7. Nguyễn Minh Hà và Ngô Thành Trung (2018). Năng lực tâm lý: Lý thuyết
và thang đo, Tạp chí Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 30-42.
8. Nguyễn Văn Thụy (2011). Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
trong công việc và cuộc sống của nhân viên sale/marketing tại TP. Hồ Chí
Minh. Tạp chí Kinh tế Phát triển, 169, 61-70.
9. Nguyen, T. D., & Nguyen, T. T. (2012). Psychological capital, quality of
work life, and quality of life of marketers: Evidence from Vietnam. Journal
of Macromarketing, 32(1), 87-95.
10. Phan Quốc Tấn, Bùi Thị Thanh (2018). Ảnh hưởng của năng lực tâm lý đến
cam kết làm việc và kết quả công việc của nhân viên: Trường hợp doanh
nghiệp điện - điện tử trong các khu công nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh. Tạp
chí Nghiên cứu Kinh tế Kinh doanh châu Á, 29(6), 71-92.
11. Trần Thanh Phong, Đỗ Thị Phượng (2017). Tác động của năng lực tâm lý
đến hiệu quả học tập của sinh viên. Tạp chí Kinh tế - Công nghiệp, 14, 8.