






Preview text:
BÀI TẬP TÂM LÝ HỌC – CHƯƠNG 2
Giảng viên: ĐINH NGỌC THẮNG
Sinh viên thực hiện: LỮ THẢO HUYÊN
Mã học phần: GE4045 – FR04 MSSV: 0022411670 Năm học: 2022-2023
1. Phân tích vai trò của cơ sở tự nhiên đối với tâm lí con người.
Bản chất của tâm lý là chức năng của não, não là cơ quan
duy nhất chứa đựng và điều hành tâm lý. Mỗi con người khi
sinh ra mang một bộ não khác nhau, nếu cấu trúc não bình
thường thì sự hình thành tâm lý diễn ra bình thường, nếu cấu
trúc não vượt trội hơn người khác thì sự hình thành tâm lý
người sẽ diễn ra vượt trội hơn. Do sự di truyền của mỗi người
khác nhau nên sự hình thành tâm lý cũng khác nhau. Đặc
điểm bẩm sinh di truyền của từng người chi phối sự phát
triển của tâm lý, gọi là các cung phản xạ không điều kiện có
sẵn trong hệ thần kinh và mang tính đặc trưng theo loài.
Tâm lý người là kết quả của các phản xã có điều kiện của
não. “Tất cả các hiện tượng tâm lí người đều có cơ sở sinh lí
là phản xạ có điều kiện” – I.M.Xêtrênôv. Đặc biệt ở người,
tiếng nói có thể lập ra bất kì một cung phản xạ có điều kiện
nào, đó là một loại kích thích đặc biệt mà nếu không sống
trong xã hội loài người sẽ không thể có được. Các điều kiện
tự nhiên xung quanh con người góp phần hình thành các
cung phản xạ có điều kiện và kết quả cho quá trình đó là chất xám của não.
Trong thế giới loài vật đa phần chỉ phát triển hệ thống tín
hiệu thứ nhất hoặc hệ thống tín hiệu thứ hai ở mức độ đơn
giản trên cơ sở của phản xạ không điều kiện. Nhưng trong xã
hội loài người, việc hình thành các phản xạ có điều kiện cũng
giúp phát triển hệ thống tín hiệu thứ hai để mô tả hệ thống
tín hiệu thứ nhất. Ví dụ như ngôn ngữ, con người dùng ngôn
ngữ để mô tả các hệ thống tín hiệu thứ nhất như màu sắc,
hình dáng, đường nét, điều đó giúp cho nhận thức của con
người phát triển hơn động vật. Từ ngôn ngữ, con người sẽ
hình các phản xạ có điều kiện mới, đọc viết chữ và tiếp thu kiến thức.
2. Phân tích và lấy ví dụ cho các loại giao tiếp?
2.1 Theo phương tiện giao tiếp, có ba loại giao tiếp sau: -
Giao tiếp vật chất: sử dụng một dạng vật chất để
truyền tải thông điệp giao chất.
Ví dụ: tặng quà cho nhau trong các dịp lễ. -
Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ: sử dụng các
hành vi của cơ thể để biểu đạt thông điệp giao tiếp của mình.
Ví dụ: việc giao tiếp bằng ánh mắt giữa những người đang trò chuyện với nhau. -
Giao tiếp bằng ngôn ngữ: sử dụng ngôn ngữ để tiến
hành quá trình ngôn ngữ.
Ví dụ: hoạt động giảng dạy của giảng viên và sinh viên bằng ngôn ngữ.
2.2 Theo khoảng cách có hai loại giao tiếp cơ bản: -
Giao tiếp trực tiếp: là quá trình giao tiếp diễn ra mặt đối mặt.
Ví dụ: hoạt động giao tiếp giữa hai người đang đối diện nhau. -
Giao tiếp gián tiếp: là quá trình giao tiếp diễn ra cần
sử dụng phương tiện, công cụ để kết nối với nhau.
Ví dụ: hai người giao tiếp với nhau thông qua thư từ. -
Giao tiếp trung gian: cùng với sự phát triển của công
cụ hiện đại, quá trình giao tiếp gián tiếp được các công cụ
giao tiếp hiện đại làm tăng tính trực tiếp trong quá trình giao tiếp gián tiếp.
Ví dụ: hai người giao tiếp với nhau bằng cuộc gọi video,
chuyển từ giao tiếp gián tiếp sang giao tiếp trung gian.
2.3 Theo quy cách, có hai loại giao tiếp: -
Giao tiếp chính thức: là quá trình giao tiếp diễn ra
trong môi trường đòi hỏi phải tuân thủ quy định quy tắt giao tiếp.
Ví dụ: Các cuộc viếng thăm của nguyên thủ quốc gia giữa
các nước, cần có sự chuẩn bị kĩ lưỡng từ phục trang, cách
ứng xử và sự am hiểu văn hóa của đất nước. -
Giao tiếp không chính thức: là quá trình giao tiếp diễn
ra trong đời sống sinh hoạt hằng ngày giữ những người ngang vai.
Ví dụ: cuộc trò chuyện hằng ngày giữa bạn bè đồng trang lứa với nhau.
3. Tại sao nói ý thức là cấp độ phản ánh cao nhất của
con người. Phân tích cấu trúc của ý thức, lấy ví dụ minh họa.
Ý thức là cấp độ phản ánh cao nhất chỉ có ở con người,
phản ánh các sự vật hiện tượng bằng ngôn ngữ và từ đó đưa
ra các kết luận về sự vật hiện tượng. Thông qua quá trình
phản ánh sự vật hiện thực của các giác quan, ý thức tổng
hợp các thông tin và đưa ra kết luận về sự vật hiện tượng, từ
đó cho thấy ý thức kiểm soát toàn bộ tâm lý và điều hành
tòa bộ hành vi tâm lí của con người (yêu ghét, thù hận). Ý
thức có khả năng điều khiển và điều chỉnh hành vi của con
người, trên cơ sở tiếp nhận các thông tin khái quát của sự vật
hiện tượng, ý thức có khả năng sáng tạo ra nhận thức của
con người về thế giới. Các cấp độ phản ánh hiện thực khách
quan như tri giác, cảm giác và hệ thống tín hiệu thứ nhất
không có khả năng này. Nên nói ý thức chính là cấp độ phản
cao nhất của con người.
Ý thức là một cấu trúc tâm lý phức tạp bao gồm nhiều
mặt, là một chỉnh thể mang lại cho thế giới tâm hồn của con
người một chất lượng mới. Trong ý thức có ba mặt thống
nhất hữu cơ với nhau, điều khiển hoạt động có ý thức của con người.
Mặt nhận thức: là quá trình ý thức của con người tiếp nhận
tất cả các thông tin của các sự vật hiện tượng của thế giới
khách quan bên ngoài từ đó xử lí các thông tin để giúp chúng
ta có được những hiểu biết về bản chất của các sự vật hiện
tượng của thế giới khách quan bên ngoài. Mặt nhận thức thu
nhận các thông tin của các sự vật hiện tượng của thế giới
khách quan và ý thức sẽ tổng hợp các thông tin ấy để từ đó
đưa ra kết luận các sự vật hiện tượng có lợi hay có hại đối với con người.
Mặt thái độ: trên cơ sở kết quả của nhận thức về bản chất
của sự vật hiện tượng, mặt thái độ của nhận thức sẽ giúp con
người thể hiện thái độ của con người với sự vật hiện tượng
ấy. Từ đó ý thức sẽ giúp con người điều chỉnh các hành vi sao
cho phù hợp với nhận thức của con người. Ví dụ thích thì tiếp
cận, gần gũi hoặc ghét thì tránh xa, bài xích.
Mặt năng động của ý thức: từ kết quả của mặt nhận thức
và mặt thái độ, ý thức sẽ điều chỉnh hành của con người sao
cho phù hợp với hiểu biết và thái độ của mình về sự vật hiện
tượng. Đó là quá trình con người hoạt động có ý thức nhằm
thích nghi, cải tạo thế giới và hoàn chỉnh bản thân.
Ví dụ: con người tiếp nhận thông tin của cây cam trong thế
giới khách qua thông qua mặt nhận thức, từ đó biết được cây
cam có thể dùng để ăn và làm thuốc, ý thức kết luận rằng
cây cam đó lợi cho con người. Mặt thái độ của ý thức biểu
hiện thái độ yêu thích, quý mến cây cam. Mặt năng động của
ý thức điều chỉnh hành vi của con người thành chăm sóc và
nhân giống cây cam dựa trên kết quả của quá trình tổng hợp thông tin của ý thức.
4. Phân tích các thuộc tính của chú ý và cho ví dụ minh họa.
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay nhiều sự vật
hiện tượng, để định hướng hoạt động bảo đảm điều kiện
thần kinh- tâm lí cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả.
Chú ý có 4 thuộc tính cơ bản.
- Sức tập trung của chú ý: là khả năng chú ý đến một sự
vật hẹp cần thiết cho hoạt động ở hiện tại, số lượng các
đối tượng mà chú ý hướng tới gọi là khối lượng chú ý. Ví
dụ: khi chơi cờ vua các tuyển thủ sẽ chỉ tập trung ván
cờ trước mắt mà gần như không quan tâm đến các sự
vật xung quanh do áp lực của thời gian.
- Sự bền vũng của chú ý: là khả năng duy trì thời gian
chú ý lâu dài vào một sự vật hiện tượng. Khi vẽ tranh
các họa sĩ thường dành thời gian dài để nghiên cứu mẫu
vật trước mắt, từ góc độ, ánh sáng, các chi tiết hay là
nếp gấp quần áo để có thể cho ra một bức tranh hoàn hảo nhất.
- Sự phân phối chú ý: là khả năng chia sức tập trung phù
hợp vào từng đối tượng của hoạt động. Sinh viên đại
học sẽ vừa tập trung nghe giảng và vừa chú ý ghi chép
các thông tin quan trọng trong bài.
- Sự di chuyển chú ý: là khả năng chuyển sự chú ý từ đối
tượng này sang đối tượng khác phù hợp với hoạt động
một cách có ý thức. Sinh viên khi đang tập trung nghe
giảng nhưng bị thu hút bởi các hoạt động văn nghệ bên
ngoài sẽ chủ động di dời sự chú ý của mình từ giảng
viên sang các hoạt động bên ngoài.