














Preview text:
NỘI DUNG ÔN THI HỌC PHẦN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
(Dành cho sinh viên Đại học Kinh tế, Kỳ 1, Năm học 2022 - 2023)
1. Bản chất của hiện tượng tâm lý người. Vận dụng.
1.1. Tâm lý người là chức năng của não
CNDV biện chứng cho rằng, vật chất có trước, tâm lý, tinh thần có sau nhưng không
phải cứ ở đâu có vật chất thì ở đó có tâm lý… Bộ não là một thứ vật chất đặc biệt có tổ chức cao nhất.
- Hình ảnh tâm lý có được là do TGKQ tác động vào các giác quan của cơ thể rồi
chuyển lên não. Não hoạt động theo cơ chế phản xạ,..
- Sự hình thành và thể hiện tâm lý con người chịu sự chi phối chặt chẽ của sự tác động
qua lại giữa 2 hệ thống tín hiệu (tín hiệu 1& 2).
1.2 TL người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não thông qua chủ thể - Phản ánh là gì?
- Phản ánh tâm lý là phản ánh đặc biệt:
+ Hình ảnh TL mang tính sinh động, sáng tạo.
+ Hình ảnh TL mang tính chủ thể. (sản phẩm phản ánh tâm lí phụ thuộc vào nhu cầu,
hứng thú, tình cảm, vốn kinh nghiệm…cá nhân). Tính chủ thể trong phản ánh tâm lí thể hiện:
Tính chủ thể trong phản ánh TL
+ Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một SVHT trong HTKQ nhưng ở những
chủ thể khác nhau tạo ra những hình ảnh tâm lí với những mức độ, sắc thái khác nhau;
+ Cũng có khi cùng một SVHT trong HTKQ tác động đến một chủ thể duy nhất nhưng
vào những thời điểm khác nhau, hoàn cảnh và những trạng thái cảm xúc khác nhau
cũng cho những hình ảnh tâm lí khác nhau.
+ Chủ thể mang hình ảnh TL là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể hiện nó rõ nhất.
+ Cuối cùng thông qua các mức độ và sắc thái tâm lí khác nhau mà mỗi chủ thể tỏ thái
độ, hành vi khác nhau đối với hiện thực.
Vì sao TL người này khác người kia?
- Mỗi người có những đặc điểm riêng về cơ thể, giác quan và não bộ.
- Hoàn cảnh sống và điều kiện giáo dục của mỗi người khác nhau.
- Mức độ giao tiếp và tính tích cực hoạt động ở mỗi người không như nhau trong các
mối quan hệ xã hội khác nhau.
- Trong dạy học, giáo dục cũng như trong quan hệ ứng xử phải chú ý tới việc đi sát
đối tượng, phù hợp với đối tượng.
1.3 Tâm lí người có bản chất XH và mang tính lịch sử
+ Tâm lí người có nguồn gốc từ HTKQ, trong đó cái xã hội là cái quyết định (quyết định luận xã hội).
+ Tâm lí người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con người trong các mối quan hệ xã hội.
+ Tâm lí của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội vốn kinh nghiệm
XH, nền văn hoá xã hội thông qua hoạt động và giao tiếp
Bản chất xã hội - lịch sử của TL người
+ Tâm lí của mỗi con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển
của lịch sử cá nhân, dân tộc và cộng đồng. Tâm lí của mỗi cá nhân chịu sự chế ước
bởi lịch sử của cá nhân và của cộng đồng. Tóm lại
Khi xét bản chất hiện tượng tâm lý người có thể phân tích theo 3 phương diện.
- Về nội dung: tâm lý người là sự phản ánh thế giới khách quan thông qua lăng kính chủ quan (chủ thể).
- Về cơ chế: Tâm lý người diễn ra theo cơ chế phản xạ của não.
- Về bản chất: Tâm lý người có bản chất XH và mang tính lịch sử. Kết luận
- Nghiên cứu môi trường xã hội, nền văn hóa xã hội, các quan hệ xã hội mà
người đó sống và hoạt động ở đó;
- Cần tổ chức các hoạt động dạy học - giáo dục, phù hợp với hoạt động chủ đạo
của từng lứa tuổi khác nhau.
2. Chú ý (khái niệm, phân loại, các thuộc tính của chú ý). Vận dụng.
2.1 Chú ý là gì?
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào 1 hay 1 nhóm sự vật hiện tượng, để định hướng
hoạt động, bảo đảm thần kinh, tâm lí cần thiết để hoạt động tiến hành có kết quả.
Chú ý luôn “đi kèm” với các hoạt động tâm lí khác, giúp cho các hoạt động tâm lí đó
có kết quả; chú ý không có đối tượng riêng, đối tượng của nó chính là đối tượng của
hoạt động tâm lí mà nó “đi kèm”.
2.2 Các loại chú ý
a. Chú ý không chủ định
Là loại chú ý không có mục đích, không cần sự nỗ lực của bản thân, nó phụ thuộc vào
đặc điểm vật kích thích như:
- Độ mới lạ của vật kích thích.
- Cường độ của vật kích thích mạnh, yếu khác nhau.
- Sự trái ngược của vật kích thích và bối cảnh.
Loại chú ý này thường nhẹ nhàng, ít căng thẳng, nhưng kém bền vững.
b. Chú ý có chủ định
Là loại chú ý có mục đích, định hướng trước và có sự nỗ lực của bản thân, nó có liên
quan chặt chẽ với hệ thống tín hiệu thứ 2, với ý chí, tình cảm, xu hướng...;
Hai loại chú ý trên có liên quan với nhau, bổ xung và chuyển hóa cho nhau, giúp con
người phản ánh đối tượng có kết quả.
c. Chú ý sau khi có chủ định
Loại này vốn là chú ý có chủ định, nhưng không đòi hỏi sự căng thẳng, nó lôi cuốn
con người vào nội dung và phương thức hoạt động đến mức khoái cảm.
2.3 Các thuộc tính cơ bản của chú ý
a. Sự tập trung của chú ý
Là khả năng chú ý 1 phạm vi đối tượng tương đối hẹp cần thiết cho hoạt động lúc đó.
- Số lượng các đối tượng mà chú ý hướng tới gọi là khối lượng chú ý.
- Khi tập trung chú ý cao độ về đối tượng này mà quên đi đối tượng khác được coi là đãng trí.
b. Sự bền vững của chú ý
Là khả năng duy trì lâu dài chú ý vào 1 đối tượng hay nhiều đối tượng của hoạt động.
Muốn duy trì sự bền vững này cần chống lại sự phân tán của chú ý.
Phân tán chú ý diễn ra theo chu kỳ gọi là sự giao động của chú ý.
c. Sự phân phối chú ý
Là khả năng cùng 1 lúc chú ý đầy đủ nhiều đối tượng hay nhiều hoạt động khác nhau
một cách có chủ định.
Thực tế chứng minh: chú ý chỉ tập trung vào đối tượng chính, còn đối tượng phụ chỉ
chú ý tối thiểu nào đó.
d. Sự di chuyển của chú ý
Là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt
động. Sự di chuyển chú ý là sức chú ý được thay thế có ý thức
* Các thuộc tính chú ý có mối quan hệ với nhau, mỗi thuộc tính giữ vai trò tích cực
hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ ta biết sử dụng từng thuộc tính hay phối hợp các
thuộc tính theo yêu cầu của hoạt động. *vận dụng: - Trong giảng dạy:
+ trong việc truyền tải thông tin, kiến thức cho sinh viên tạo những hình ảnh bắt mắt
để gây sự chú ý không chủ định của sinh viên.
+ nhấn mạnh những vấn đề trọng tâm để tạo chú ý có tư duy
+ lồng ghép những vd thú vị liên quan đến bài học tao chú ý sau chủ định - Trong học tâp:
+ ghi chép bằng bút nhiều màu, vẽ hình ngộ nghĩnh, bạo lực,... gây kt mạnh tạo sự chú ý ko chủ định.
+ tạo mt làm vc yên tĩnh, đặt mục tiêu điểm a chú ý có chủ định.
+ đọc những nội dung dễ hiểu trước sau đó đến những nội dung khó hiểu tạo hứng thú
trong vc học tập. Đọc những nd mình thấy thú vị trước để tạo cảm hứng cho bài học.
3. Tư duy (khái niệm, các đặc điểm). Vận dụng.
a. Định nghĩa tư duy
Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính chung bản chất, những mối liên
hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách
quan mà trước đó ta chưa biết.
b. Đặc điểm của tư duy
- Tính “có vấn đề” của tư duy;
Tư duy nảy sinh tình huống có vấn đề:
+ Tình huống có vấn đề là tình huống chứa đựng một mục đích mới, một vấn đề
mới hoặc một cách thức giải quyết mới mà những phương tiện, phương pháp
hoạt động cũ không còn đủ sức để giải quyết, mặc dù vẫn cần thiết. (Tình huống
có chứa đựng mâu thuẫn).
+ Tư duy chỉ xuất hiện khi đứng trược tình huống mà cá nhân có nhu cầu và khả
năng giải quyết nó (mang tính chủ quan).
- Tính gián tiếp của tư duy;
Tư duy phát hiện ra bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng nhờ sử dụng công
cụ, phương tiện (đồng hồ, nhiệt kế, máy móc…) và các kết quả nhận thức (quy
tắc, công thức, quy luật…) mà loài người đã sáng chế ra, tìm ra cũng như sử
dụng kinh nghiệm của chính mình.
- Tính trừu tượng và khái quát của tư duy;
Tư duy phản ánh cái chung, bản chất cho nhiều sự vật, hiện tượng trên cơ sở
trừu xuất khỏi chúng những cái cụ thể, cá biệt.
- Tư duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ;
Tư duy có được tính trừu tượng, khái quát và gián tiếp vì nó dùng ngôn ngữ làm
phương tiện (từ việc nhận thức vấn đề cho đến quá trình huy động và “nhào
nặn” vốn liếng tâm lí cũng như việc cố định lại kết quả).
MQH giữa tư duy và ngôn ngữ là MQH giữa nội dung và hình thức, trong đó tư
duy là nội dung, ngôn ngữ là hình thức
- Tư duy quan hệ mật thiết với NTCT;
Để tạo ra sản phẩm của mình, tư duy phải dựa trên những tài liệu cảm tính, trên
cơ sở kinh nghiệm, trên cơ sở trực quan sinh động - những cái thuộc về nhận thức cảm tính.
Ngược lại, tư duy và sản phẩm của nó cũng ảnh hưởng đến các quá trình nhận
thức cảm tính; Tư duy tác động đến độ nhạy cảm của cảm giác; đến tính lựa
chọn, tính ổn định và tính có ý nghĩa của tri giác.
- Tính chất lí tính của tư duy;
- Tư duy của con người mang bản chất XH.
TD giải quyết các vấn đề nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội;
Để tiến hành quá trình tư duy cũng như diễn đạt sản phẩm của tư duy thì con
người phải sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện;
Phương thức tư duy của mỗi cá nhân cũng chịu sự chi phối bởi phương thức tư
duy của người khác trong xã hội, có tính lịch sử.
TD giải quyết các vấn đề nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội;
Để tiến hành quá trình tư duy cũng như diễn đạt sản phẩm của tư duy thì con
người phải sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện;
Phương thức tư duy của mỗi cá nhân cũng chịu sự chi phối bởi phương thức tư
duy của người khác trong xã hội, có tính lịch sử.
4. Trí nhớ (khái niệm, các quá trình của trí nhớ). Vận dụng
4.1 Định nghĩa
TN là quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm của cá nhân dưới hình thức biểu
tượng, bao gồm sự ghi nhớ, gìn giữ và tái tạo lại sau đó ở trong óc, cái mà con người
đã cảm giác, tri giác, suy nghĩ, rung động, trải nghiệm hay hành động trước đây.
- Phản ánh kinh nghiệm của cá nhân; - Bao gồm 3 quá trình;
- Phương thức phản ánh bằng biểu tượng.
- Là điều kiện để có hành vi xã hội, hành vi mang tính nhân cách.
- Là một thành phần của nhân cách, có mối quan hệ biện chứng với các thành
phần khác, đảm bảo sự toàn vẹn, thống nhất của nhân cách.
- Việc rèn luyện và phát triển trí nhớ là nhiệm vụ quan trọng của cả công tác trí
dục lẫn đức dục trong nhà trường
4.2. Các quá trình cơ bản của trí nhớ
- Ghi nhớ không chủ đinh:
+ Đặc điểm:- không có mục đích từ trước
-không có sự lựa chọn phương tiện, biện pháp ghi nhớ
-không đòi hỏi sự nỗ lực, ý chí
-chịu sự chi phối bởi nhiều yếu tố, đặc biệt là nhu cầu hững thú...
- Ghi nhớ có chủ định thì ngược lại:
+ Kết luận sư phạm: -mỗi loại ghi nhớ đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định
-ghi nhớ có chủ định rất cần thiết cho hoạt động học tập.
- Ghi nhỡ máy móc:
+Là loại ghi nhớ dựa trên sự tri giác lặp đi lặp lại tài liệu nhiều lần 1 cách đơn giản.
Học vẹt là biểu hiện điển hình của ghi nhớ này.
+Ghi nhớ ý nghĩa: là loại ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu (tư duy) nội dung của tài liệu
ghi nhớ, trên cơ sở nhận thức được những mỗi liên hệ logic giữa các bộ phận của tài
liệu đó. Loại ghi nhớ này gắn liền với quá trình tư duy.
+ Một hình thức điển hình của trí nhớ này trong học tập là phương pháp ghi nhớ theo điểm tựa.
-Học thuộc lòng là sự kết hợp ghi nhớ có ý nghĩa với ghi nhớ máy móc, nghĩa là ghi
nhớ máy móc trên cơ sở thông hiểu tài liệu ghi nhớ. Nó hoàn toàn khác với học vẹt.
+Vừa ghi nhớ đầy đủ chi tiết nội dung, vừa thông hiểu tài liệu ghi nhớ.
+Rất cần thiết trong việc ghi nhớ nhưngc tài liệu, nhưngc định lý, định luật...
-Thuật nhớ: là sự ghi nhớ có chủ định bằng các thao tác thủ thuật, tạo ra nhưngc mối
liên hệ bề ngoài, giả tạo để dễ ghi nhớ tài liệu - Gìn giữ
+Gìn giữ tích cực là sự gìn giữ được thực hiện bằng cách nhớ lại (tái hiện) trong óc
các tại liệu đã ghi nhớ mà không phải tri giác lại tài liệu đó.
+Gìn giữ tiêu cực là sự gìn giữ được thực hiện bằng cách tri giác lặp đi lặp lại nhiều
lần tài liệu ghi nhớ 1 cách đơn giản.
+Gìn giữ tích cực là ưu việt.
+Kinh nghiệm học tập có hiệu quả “đi truy, về trao”.
*Nhận lại và nhớ lại:
- Nhận lại là sự nhớ lại 1 đối tượng nào đó trong điều kiện phaie tri giác lại đối tượng
đó. Nhận lại diễn ra là do cái đã được tri giác trước đây.
- Nhớ lại là sự tái tạo các hình ảnh đã được củng cố trong trí nhớ và được làm sống lại
mà không cần dựa vào sự tri giác lại những đối tượng đã gây nên các hình ảnh đó.
- Nhận lại và nhớ lại đều có chủ định và không chủ định. -Sự quên:
+ Quên là không tái hiện được nội dung trước đây vào thời điểm nhất định.
+Sự quên diễn ra theo những quy luật nhất định.
• Người ta thường quên những cái không liên quan hoặc ít liên quan đến đời
sống, không phù hợp với hứng thú, sở thích, như cầu của cá nhân
• Những cái gì không được sử dùng thường xuyên trong hoạt dộng thường ngày của cá nhân.
• Người ta hay quên khi gặp những kích thích mới lạ hay những kích thích mạnh.
• Sự quên diễn ra theo 1 trình tự xác định: quên cái chi tiết, vụn vặt trước, quên
cái củ thể chính yếu sau.
• Sự quên diễn ra với tốc độ không đồng đều: ở giai đoạn đầu tốc độ quên khá
lớn, về sau tốc độ giảm dần.
• Về nguyên tắc quên là 1 hiện tượng hợp lý hữu ích, là 1 cơ chế tất yếu trong
hoạt động đúng đắn của trí nhớ. *Vận dụng:
- Phải tập trung chủ ý cao khi ghi nhớ, có hứng thú, say mê với tài liệu ghi nhớ, ý thức
tầm quan trọng của tài liệu cần ghi nhớ.
- Phải ôn tập 1 cách tích cực nghĩa là ôn tập bằng cách tái hiện là chủ yếu.
- Ôn tập phải có nghỉ nghơi, không nên ôn tập trong 1 thời gian dài.
- Phải kiên trì hồi tưởng sai thì thay đổi cách thức, biện pháp để hồi tưởng lại.
- Cần sử dụng sự kiểm tra của tư duy, tưởng tượng về quá trình hồi tưởng và kết quả hồi tưởng.
5. Tình cảm (khái niệm, các quy luật). Vận dụng.
5.1 Khái niệm tình cảm
Tình cảm là những thái độ xúc cảm ổn định của con người đối với SVHT trong hiện
thực khách quan, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên hệ với nhu cầu và động
cơ của họ. Tình cảm là sản phẩm cấp cao của sự phát triển các quá trình xúc cảm trong
những điều kiện xã hội.
• Giống với hoạt động nhận thức: đều là các hiện tượng tâm lí người.
• Khác với hoạt động nhận thức;
+ Về đối tượng phản ánh; + Về phạm vi phản ánh;
+ Về phương thức phản ánh;
+ Về sản phẩm phản ánh;
+ Mức độ thể hiện tính chủ thể; + Quá trình hình thành:
• Tình cảm lâu dài, phức tạp hơn nhiều và được diễn ra theo nhiều qui luật khác
với các quá trình nhận thức.
5.2 Các quy luật của đời sống tình cảm
• Quy luật “lây lan”;
+Xúc cảm, tình cảm của người này có thể truyền “lây” sang người khác. Lây
lan từ chủ thể này sang chủ thể khác.
+Biểu hiện:vui lây, buồn lây
• Nền tảng của quy luật này là tính xã hội trong tình cảm của con người
• Tình cảm của tập thể, tâm trạng của xã hội đc hình thành từ quy luật này
• Có ý nghĩa to lớn trong hoạt động tập thể của con người như: lao động, chiến dấu, học tập.
• Trong hoạt động giáo dục quy luật này là cs của nguyên tắc “giáo dục
trong tập thể và bằng tập thể”. +vận dụng:
• Thực hiện tốt nguyên tắc “đồng cảm”
• Trong công tác giáo dục: cần tạo ra sự lây lan xúc cảm tích cực,dương tính và ngược lại. • Quy luật di chuyển;
+Xúc cảm, tình cảm của con người có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác. +BH:
• “giận cá chém thớt”
• “yêu nhau yêu cả đường đi, ghét nhau ghét cả tông chi họ hàng”
• “vơ đũa cả nắm” + VD:
• Trong sh và trong hoạt động nghề nghiệp cần tạo ra sự di chuyển xúc cảm,tình
cảm tích cực và ngược lại.
• Cần chú ý kiểm soát thái độ xúc cảm của mình làm cho nó mang tính chọn lọc
tích cực, tránh hiện tượng tình cảm ‘tràn lan”, “ vơ đũa cả nắm” • Quy luật thích ứng;
+Một xúc cảm, tình cảm nào đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần 1 cách đơn điệu,
không thay đổi thì đến 1 lúc nào đó sẽ bị lắng xuống, suy yếu và mất đi.
+ biểu hiện: “gần thường , xa thương” + Vận dụng:
• Trong cuộc sống, luôn làm mới, luôn thay đổi phương thức hành vi ứng
xử các mối quan hệ, tạo sự tích cực
• Trong hoạt động nghề, cần đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức có tổ chức,... • Quy luật pha trộn;
+Là sự kết hợp màu sắc âm tính của biểu tượng với màu sắc dương tính của nó.
Tính pha trộn cho phép hai xúc cảm, tình cảm đối lập nhau có thể cùng tồn tại ở
1 người, chúng không loại trừ nhau, mà quy định lẫn nhau.
+ BH: ghen tuông:pha trộn giữa yêu và ghét
• Cho ta thấy tính phức tạp, nhiều khi mâu thuẫn xảy ra của tình cảm con người.
Sự thật mâu thuẫn đó phản ánh tính phức tạp, đa dạng của đời sống tình cảm
con người và mâu thuẫn đó là có thực trong thực tiễn khách quan - Quy luật tương phản;
+Là sự tác động qua lại giữa những xúc cảm, tình cảm âm tính và dương tính,
tích cực và tiêu cực thuộc cùng một loại, xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp với nó. +BH:
• Càng yêu nước bao nhiêu cành căm thù giặc bấy nhiêu
• Người bạn tốt chỉ ra cho mình những hạn chế, sai lầm và cách khắc phục nó. + vận dụng:
• Quy luật này là đc vận dụng trong văn học, nghệ thuật, trong việc xây dựng các
hình tượng nhân vật, chú ý khi xây dựng các tình tiết, các tính cách và hành
động của nhân vật nhằm đánh trúng tâm lý tâm lý người xem, làm thỏa mãn nhu
cầu, đạo đức của họ.
• Vận dụng trong giáo dục, cần sử dụng phương pháp như: “ ôn nghèo,nhớ khổ”, “ôn cổ tri tân”.
- Quy luật hình thành tình cảm.
+Tình cảm được hình thành từ xúc cảm, do các xúc cảm cùng loại được tổng
hợp hóa, động hình hóa và khái quát hóa mà thành. Tình cảm được xây dựng từ
xúc cảm, nhưng khi đã được hình thành thì tình cảm lại thể hiện qua các xúc cảm đa dạng.
+ BH:Tình cảm thầy trò, mẫu tử,...đc hình thành từ những cảm xúc yêu thương
thể hiện qua các hành vi quan tâm, chăm sóc, qua hoạt động sống hằng ngày...
• Tình cảm ngày càng sâu nặng, biểu hiện cảm xúc càng phong phú, nồng ấm.
6. Hành động tự động hoá (khái niệm, phân biệt kỹ xảo và thói quen, quy luật hình thành kỹ xảo)
6.1 Khái niệm
- Hành động tự động hóa là hành động mà vốn lúc đầu là 1 hành động có ý thức,
có ý chí nhưng do được lặp đi lặp lại hay do luyện tập một cách có ý thức mà về
sau trở thành tự động hóa. Có nghĩa là không cần có sự kiểm soát trực tiếp của
ý thức mà vẫn thực hiện hành động có kết quả.
- Có 2 loại hành động tự động hóa: kỹ xảo và thói quen.
6.2 Phân biệt kỹ xảo và thói quen
Giống nhau: đều là hành động tự động hóa, đều có cơ sở sinh lý là các định hình động lực.
Sự khác biệt giữa kỹ xảo và thói quen:
6.3 Quy luật hình thành kỹ xảo
Kỹ xảo được hình thành do luyện tập. Quá trình luyện tập để hình thành kỹ xảo
diễn ra theo những qui luật sau:
- Qui luật về sự tiến bộ không đồng đều: kết quả luyện tập không đồng đều, lúc
tiến bộ nhanh, lúc tiến bộ chậm, có lúc như dậm chân tại chỗ.
- Qui luật “đỉnh” của phương pháp luyện tập mỗi 1 phương pháp luyện tập kỹ
xảo chỉ đem lại một kết quả cao nhất đối với nó mà thôi, gọi là “đỉnh” của
phương pháp đó. Muốn đạt kết quả cao hơn phải thay đổi phương pháp luyện
tập để có đỉnh cao hơn
- Qui luật về sự tác động qua lại giữa kỹ xảo cũ và kỹ xảo mới
Trong quá trình luyện tập kỹ xảo mới, những kỹ xảo cũ có ảnh hưởng rõ rệt đến
việc hình thành kỹ xảo mới.
Sự ảnh hưởng này có thể tốt hay xấu: Khi kỹ xảo cũ ảnh hưởng tốt đến việc
hình thành kỹ xảo mới thì đó gọi là sự di chuyển kỹ xảo (hay cộng kỹ xảo).
Còn kỹ xảo cũ ảnh hưởng xấu đến sự hình thành kỹ xảo mới thí đó gọi là sự giao thoa kỹ xảo.
- Qui luật “dập tắt” kỹ xảo
Một kỹ xảo nếu được hình thành mà không sử dụng thường xuyên thì sẽ bị suy
yếu đi và cuối cùng có thể mất hẳn – đó là sự dập tắt kỹ xảo.
* Ví dụ: bỏ lâu không đan len, thì đến 1 thời gian sẽ quên mất.
Vì thế, trong việc hình thành và gìn giữ kỹ xảo đã có, cần chú ý ôn tập, củng cố
thường xuyên, kiên trì và có hệ thống.
Document Outline
- 1. Bản chất của hiện tượng tâm lý người. Vận dụng.
- Tính chủ thể trong phản ánh TL
- Vì sao TL người này khác người kia?
- Tóm lại
- Kết luận
- 2. Chú ý (khái niệm, phân loại, các thuộc tính của chú ý). Vận dụng.
- a. Chú ý không chủ định
- *vận dụng:
- 3. Tư duy (khái niệm, các đặc điểm). Vận dụng.
- 4. Trí nhớ (khái niệm, các quá trình của trí nhớ). Vận dụng
- - Ghi nhớ không chủ đinh:
- - Ghi nhỡ máy móc:
- - Gìn giữ
- *Nhận lại và nhớ lại:
- *Vận dụng:
- 5. Tình cảm (khái niệm, các quy luật). Vận dụng.
- 6.1 Khái niệm
- 6.3 Quy luật hình thành kỹ xảo