










Preview text:
Câu 1. Thuộc tính, khái niệm, cấu trúc thuộc tính hoàn thiện nhân cách người quản lý
*Khái niệm: Nhân cách người lãnh đạo, quản lý là toàn bộ những đặc điểm, phẩm chất tâm lý
cá nhân quy định giá trị địa vị, xã hội và hành vi quan hệ xã hội của người lãnh đạo, quản lý.
Nhân cách người lãnh đạo, quản lý do đó phải cao hơn, mẫu mực và hoàn thiện hơn nhân cách
của những người bình thường để xứng đáng được đánh giá và thừa nhận là người lãnh đạo, quản lý.
*Đặc điểm nhân cách người quản lý:
- Tính thống nhất và bản chất xã hội của nhân cách người quản lý, lãnh đạo
Nhân cách là sự thống nhất nhiều đặc điểm, phẩm chất tâm lý cá nhân biểu hiện trong
hành vi, hoạt động của con người. Đó là sự thống nhất giữa lý trí và tình cảm, giữa đức và tài,
giữa bản lĩnh và sự thích ứng, giữa hành vi bản năng và hành vi xã hội, giữa lợi ích xã hội và lợi
ích cá nhân giữa lý tưởng của chủ thể lãnh đạo, quản lý và đối tượng bị lãnh đạo, quản lý. Một
người lãnh đạo, quản lý có lòng nhân hậu, khoan dung thì dù trong hoàn cảnh nào, quan hệ xã
hội nào cũng phải thể hiện được sự thống nhất của nó trong hành vi và hoạt động, được xã hội
và mọi người đánh giá, thừa nhận sự nhất quán và trung thực của phẩm chất, nhân cách đó.
- Tính ổn định và phát triển của nhân cách người lãnh đạo, quản lý.
Một trong những đặc trưng của nhân cách là ổn định và phát triển. Ta nhận thấy tính ổn
định của nhân cách rất rõ nét như họ, tên, giới tính, nghề nghiệp đều gắn liền với toàn bộ cuộc
đời hoặc từng giai đoạn phát triển của con người. Các phẩm chất của nhân cách, các kiểu hành
vi, phong cách ứng xử hoạt động được hình thành trong một thời gian dài thường ổn định với
các quan hệ xã hội, nếp sống, chế độ sinh hoạt, làm việc ổn định. Có thể trong cuộc đời và hoạt
động thường nhật, đôi khi có những biến động, có nét tính cách “khác, lạ” xuất hiện, có những
thay đổi của đối tượng hoạt động của môi trường cuộc sống, nhưng nhìn chung thì chúng vẫn
không làm thay đổi được đặc điểm, phẩm chất và thuộc tính của một nhân cách. Ngược lại, bản
lĩnh, phong cách, tư cách tương đối ổn định của một nhân cách như thế càng trọn vẹn, bền vững
có chiều sâu, được thử thách và càng phát triển, hoàn thiện.
- Tính tích cực và chủ động của nhân cách người lãnh đạo, quản lý.
Nhân cách là của một chủ thể hoạt động tích cực, thúc đẩy xã hội phát triển. Nhân cách
được hình thành nhờ hoạt động tích cực của cá nhân trong các quan hệ xã hội, là sản phẩm của
xã hội. Để được thừa nhận là một nhân cách tích cực và chủ động, con người phải tích cực quan
sát, học tập hành động để nhận thức các chuẩn mực hành vi xã hội, hoạt động theo các chuẩn
mực xã hội góp phần nhận thức và cải tạo thế giới, cải tạo chính mình. Nhân cách người lãnh
đạo, quản lý càng phải thể hiện rõ tính tích cực và chủ động trong hoạt động nhận thức, cải tạo xã hội.
- Tính giao lưu và tự chủ của nhân cách người lãnh đạo, quản lý.
Nhân cách không thể hình thành, nếu con người không chung sống quan hệ với mọi người,
không giao tiếp, hiệp tác với người khác. Giao lưu và tiếp xúc với mọi người trở thành nhu cầu
thiết thân của con người. Từ hành vi, ngôn ngữ, trong quan hệ giao tiếp xã hội kiểu hoạt động
với đối tượng, mỗi người các kiểu hoạt động, tiếp cận với học và biết được cách thức ứng xử,
hành động từ những người xung quanh.Trong hoạt động tập thể và giao lưu, mẫu hình nhân cách
của người lãnh đạo, quản lý càng được mọi người tập trung chú ý, thì tính tự chủ, gương mẫu
càng có ý nghĩa và mỗi người nhận ra mình, tự hoàn thiện mình theo những chuẩn mực của xã
hội, quy định của tập thể và tấm gương của người lãnh đạo, quản lý. 1
*Cấu trúc hoàn thiện nhân cách người quản lý: 1. Xu hướng
Xu hướng là chiều hướng hoạt động và phát triển cuộc đời của một con người, là mục
tiêu phấn đấu trong cuộc sống, trở thành động cơ thôi thúc hoạt động của con người. Xu hướng
nhân cách của một con người được hình thành và phát triển theo trình độ nhận thức, tình cảm và
ý chí của họ đối với mục đích cuộc đời cần đạt tới. Xu hướng quy định phương thức hoạt động
và phát triển của cá nhân, xu hướng biểu hiện ở các mặt nhu cầu, hứng thú, lý tưởng, thế giới
quan và niềm tin, ở ý chí, nghị lực, quyết tâm của mỗi con người.
Nhu cầu là biểu hiện đầu tiên và rõ nét nhất của xu hướng, là động lực của mọi hoạt động
xã hội và cá nhân. Nhu cầu bao giờ cũng có đối tượng, có tính chất xã hội lịch sử và có tính chu kỳ.
Nếu xu hướng nhân cách của người lãnh đạo, quản lý phải rõ ràng nhất quán, kiên định,
được mọi người thừa nhận, ủng hộ và noi theo thì nhu cầu người lãnh đạo, quản lý trước hết
cũng phải phù hợp và thống nhất với nhu cầu chính đáng của con người. Những biểu hiện khát
vọng, ham muốn làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh phải là
động cơ chủ yếu, thôi thúc hành động của bản thân và lôi cuốn mọi người cùng thực hiện.
Trong cuộc sống, mỗi cá nhân luôn đặt ra cho mình những mục tiêu nhất định để vươn
tới, gọi là lý tưởng. Lý tưởng là động cơ có ý thức thúc đẩy con người vươn lên trong hoạt động.
Nó vạch hướng cho sự phát triển nhân cách. Lý tưởng vừa có tính hiện thực, vừa có tính lãng
mạn, có bản chất xã hội và có tính giai cấp rõ rệt. Lý tưởng của cá nhân phụ thuộc vào lý tưởng
xã hội, lý tưởng giai cấp. Song lý tưởng cá nhân cũng có tính độc lập tương đối. Lý tưởng là
biểu hiện tập trung cao nhất của xu hướng. Người lãnh đạo, quản lý phải có lý tưởng giải phóng
con người và công bằng xã hội, có lý tưởng XHCN, cộng sản chủ nghĩa. 2. Tính cách
Tính cách là thuộc tính tâm lý cá nhân quan trọng nhất, trong nhân cách. Tính cách của
con người được thể hiện rõ nét cả ở xu hướng, năng lực, cảm xúc, tình cảm và ý chí. Tính cách
là sự thể hiện rõ nét các đặc điểm tâm lý của cá nhân. Những đặc điểm này quy định ý thức,
hành vi của cá nhân trong những điều kiện và hoàn cảnh nhất định, thể hiện thái độ của họ đối
với thế giới xung quanh với công việc, với mọi người và bản thân....
Mỗi người thường có một số nét tính cách tích cực và một số nét tính cách tiêu cực. Phải
biết khai thác phát huy những nét tính cách tích cực và hạn chế, khắc phục những nét tính cách
tiêu cực trong mỗi con người.
Tính cách người quản lý trước hết phải thể hiện ở thái độ tốt đối với xã hội và bản thân.
Có tình cảm cách mạng, quyết tâm hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và sẽ tiến đến chỗ chí
công, vô tư. Người lãnh đạo, quản lý cần phải tu dưỡng rèn luyện mình để khuyết điểm ngày
càng ít, tính tốt ngày càng nhiều thêm và có được đức tính tốt gồm có năm điều nhân, nghĩa, trí,
dũng, liêm như chủ tịch HCM đã dạy. 3. Năng lực
Năng lực là khả năng học tập nghiên cứu và áp dụng những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo vào
các lĩnh vực hoạt động và đem lại hiệu quả. Năng lực là 1 thuộc tính tâm lý vô cùng quan trọng
đối với mỗi con người, đặc biệt là người lãnh đạo, quản lý, nó cho biết con người có thể làm
được việc gì và làm đến đâu, nó đảm bảo cho người lãnh đạo, quản lý hoàn thành được nhiệm
vụ và tiến hành được các hoạt động nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân.
Năng lực ở con người có nhiều cấp độ khác nhau. Người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
phức tạp gọi là có tài năng. Người hoàn thành xuất sắc những nhiệm vụ vô cùng khó khăn, phức
tạp có một không hai thì gọi là thiên tài.
Năng lực tổ chức của người lãnh đạo, quản lý biểu hiện ở các khả năng lôi cuốn, tập hợp,
giáo dục, quản lý và thúc đẩy mọi người hoàn thành nhiệm vụ. Người ta còn chú ý đến khả năng 2
chuyên biệt và cá biệt. Khả năng chuyên biệt có vai trò quan trọng đối với sự phát triển năng lực
lãnh đạo, quản lý. Đó là sự nhạy cảm về tổ chức hay còn gọi là linh cảm về tổ chức. Khả năng
lan truyền thấu hiểu lòng người, nắm vững đặc điểm tâm lý của con người, dự báo chiều hướng
phát triển và kết quả công việc, khả năng lan truyền ý chí, nghị lực quyết tâm đến người khác và
quần chúng để họ tự giác, tích cực hoạt động trong tổ chức có kết quả.
Khả năng cá biệt thể hiện ở chỗ tầm vực hiểu biết của người lãnh đạo, quản lý rộng hay
hẹp, nông hay sâu có bị giới hạn lứa tuổi và tính cơ động trong tác phong công tác hay không.
Ngoài năng lực tổ chức, Người lãnh đạo, quản lý cần có những năng lực chuyên môn, năng lực
tư duy sáng tạo và năng lực sư phạm, năng lực tự chủ, tự kiềm chế, tự kiểm tra, đánh giá,v.v.. 4. Tính khí
Tính khí là một thuộc tính tâm lý cá nhân tương đối ổn định, nó làm cho hoạt động tâm
lý của mỗi cá nhân có sắc thái độc đáo, khiến cá nhân này khác cá nhân kia một cách rõ rệt.
Tính khí là sắc thái của hành vi cá nhân, nó chi phối hoạt động tâm lý con người về cường
độ (mạnh, yếu hay trung bình), về tốc độ ( nhanh, chậm hay vừa), về nhịp độ (liên tục hay đứt
quãng hay vừa liên tục vừa gián đoạn). Tính khí không quy định nội dung tốt xấu của hành vi
con người. Xu hướng, tính cách mới quy định nội dung tốt xấu và chất lượng của hành vi cá
nhân. Tính khí tương đối bền vững. Nó có thể tồn tại trong suốt cuộc đời hoặc ít nhất cũng trong
một quãng đời khá dài của một cá nhân.
Người lãnh đạo, quản lý cũng cần phải hiểu rõ tính khí của mình để bồi dưỡng, gìn giữ
và phát triển đặc điểm tính khí thích hợp, hạn chế những biểu hiện tiêu cực, không thích hợp.
Làm công tác lãnh đạo, quản lý vừa phải xông xáo, tháo vát vừa phải bình tĩnh, sâu sắc. Vì vậy,
cần rèn luyện để có những nét tích cực của tính khí hoạt bát và tính khí bình thản, đồng thời khắc
phục những nhược điểm trong tính khí của bản thân
*Con đường hoàn thiện nhân cách người quản lý
Nhân cách người quản lý, lãnh đạo được hình thành, phát triển và hoàn thiện nhờ các yếu tố cơ bản sau đây:
1. GD, đào tạo, bồi dưỡng và học tập rèn luyện
GD, đào tạo, bồi dưỡng có vai trò chủ đạo trong việc hình thành và hoàn thiện nhân cách.
Việc giáo dục nhân cách người lãnh đạo, quản lý là đòi hỏi thường xuyên, cấp bách, khách quan
và tự thân người lãnh đạo, quản lý. Ngoài việc cung cấp cho họ những kiến thức khoa học phổ
thông và cơ bản về chuyên môn, những tri thức, đạo đức mới... cần phải chú ý việc giáo dục chủ
nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam,
những tri thức nghiệp vụ có liên quan đến việc nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh đạo, quản lý.
2. Thực tiễn cách mạng và hoạt động lãnh đạo, quản lý.
Thực tiễn cách mạng - như Ph. Ăngghen đã chỉ rõ - đặt ra nhu cầu cho con người nhiều
hơn mười trường đại học. Như vậy hoạt động đấu tranh cách mạng, hoạt động lãnh đạo, quản lý
là hoạt động chủ đạo có vai trò trực tiếp trong việc hình thành và phát triển nhân cách người lãnh
đạo, quản lý. Chúng ta biết rằng Đức và Tài là hai mặt cơ bản nhất của nhân cách người lãnh
đạo, quản lý ở nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Là người cách mạng phải có đạo đức
cách mạng. Nhưng "đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn
luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố.Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng
luyện càng trong". Mọi thời kỳ hoạt động CM và lãnh đạo, quản lý “đều là những trường học
rất tốt cho chúng ta rèn luyện đạo đức cách mạng”.
3. Mở rộng quan hệ thông tin và giao lưu xã hội.
Nhân cách người lãnh đạo, quản lý thể hiện rõ bản chất xã hội, nó được hình thành và
phát triển trong quan hệ giao tiếp, giao lưu với mọi người. C. Mác đã chỉ rõ ràng : Sự phát triển
của mỗi cá nhân được quy định bởi sự phát triển của tất cả các cá nhân khác và nó giao lưu một
cách trực tiếp và gián tiếp với họ". 3
- Mở rộng quan hệ giao lưu, nâng cao nghệ thuật giao tiếp với nhiều đối tượng càng giúp cho
người lãnh đạo, quản lý biết sửa chữa và điều chỉnh kịp thời những nét tính cách hoặc cách làm,
cách nghĩ chưa phù hợp của mình.
- Mở rộng quan hệ thông tin, giao tiếp thường xuyên, giao lưu với nhiều loại đối tượng, người
lãnh đạo, quản lý càng tập hợp được trí tuệ của mọi người, trí tuệ chung của tập thể, nhờ đó sẽ
có thêm nhiều khả năng và kinh nghiệm tháo gỡ được những vướng mắc, khó khăn trong quản lý, điều hành.
- Quan hệ thông tin, giao tiếp, giao lưu xã hội trong cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi người
lãnh đạo, quản lý phải nâng cao bản lĩnh và tính thích ứng, biết tự chủ, tự kiềm chế, không xa
rời mục đích công việc và đối tượng lãnh đạo, quản lý.
4. Xây dựng tập thể, cộng đồng và gia đình
Người lãnh đạo, quản lý là người tổ chức xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tập thể
đoàn kết giúp đỡ nhau, mọi thành viên trong xã hội đều được giao việc phù hợp, gắn bó hết sức
mình với tập thể, người lãnh đạo, quản lý còn là thành viên của nhóm hạt nhân, của ê-kíp lãnh
đạo. Đồng thời với những thành tích hoạt động và chất lượng các sản phẩm đó, nhân cách người
lãnh đạo cũng được tôi luyện, hình thành và phát triển. Một nhóm hạt nhân đoàn kết, một ê- kíp
gắn bó đều tay, một tập thể tốt sẽ là điều kiện rèn luyện nhân cách tốt và môi trường thuận lợi
để nhân cách người lãnh đạo, quản lý không ngừng phát triển.
Ngược lại, trong môi trường xã hội không thuận lợi, nhóm hạt nhân mất đoàn kết, đố kị,
bè phái, xích mích, ganh tị với nhau.., không thừa nhận thành tích và sự tiến bộ của nhau..., tạo
ra bầu không khí tâm lý căng thẳng thì nhân cách không thể phát triển dễ dàng và toàn diện được.
5. Bản thân tự đấu tranh chống suy thoái nhân cách
Trong công tác và cuộc sống, nhân cách người lãnh đạo, quản lý cũng liên tục biến đổi
và hoàn thiện dẫn nhờ cá nhân có ý thức, tự rèn luyện, tích cực hoạt động thực tiễn làm cho nhân
cách của mình phát triển cao hơn, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của cuộc sống, của xã hội.
Nhưng, trong thực tế, ở những thời điểm nhất định, trong những hoàn cảnh cụ thể, ở
những bước ngoặt của cuộc đời, nhân cách cũng thường có những thử thách,những cám dỗ tiêu
cực của chủ nghĩa cá nhân, có sự mâu thuẫn gay gắt giữa cá nhân với tập thể và xã hội. Cá nhân
có thể có những chuyển hướng tiêu cực, có sự biến đổi những thuộc tính tâm lý cấu thành nhân
cách không phù hợp với chuẩn mực chung của xã hội và có thể đưa đến sự phân ly, suy thoái nhân cách.
Cuộc đấu tranh khắc phục sự suy thoái nhân cách người lãnh đạo, quản lý không tách rời
việc giáo dục nhân cách, việc xây dựng mô hình nhân cách người lãnh đạo, quản lý chân chính,
mẫu mực và hoàn thiện. Trên con đường hình thành và hoàn thiện nhân cách hiện nay, mỗi người
Việt Nam trước hết là người lãnh đạo, quản lý đều phải có ý thức giữ gìn và phát huy nhân cách
của dân tộc Việt Nam, của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại - một nhân cách mẫu mực và giản dị,
cao quý và gần gũi, thân thiết với mỗi người Việt Nam, với những người lãnh đạo, quản lý Việt
Nam; một nhân cách đã được cộng đồng quốc tế thừa nhận là anh hùng giải phóng dân tộc và
danh nhân văn hoá thế giới. 4
Câu 2. Phong cách người quản lý: khái niệm, phân loại theo K.Lênin, các yếu tố ảnh
hưởng đến lựa chọn phong cách quản lý.
*Khái niệm phong cách người quản lý: Phong cách lãnh đạo - quản lý là toàn bộ những định
hướng, lề lối, cách thức đặc thù của một nhà lãnh đạo - quản lý tác động vào các đối tượng quản
lý khác nhau, được hình thành trên cơ sở kết hợp chặt chẽ và tác động qua lại biện chứng giữa
các yếu tố tâm lý chủ quan của người quản lý và yếu tố khách quan trong hệ thống quản lý.
*Phân loại theo K.Lênin: (3 kiểu lãnh đạo cơ bản)
1. Phong cách độc đoán
Người lãnh đạo tập trung trong tay quyền lực, lãnh đạo luôn đòi hỏi cấp dưới phải phục tùng
tuyệt đối mọi mệnh lệnh của mình. Người lãnh đạo luôn kiểm tra chặt chẽ, nghiêm ngặt mọi hoạt
động của cấp dưới để đảm bảo cho việc đạt được mục tiêu quản lý. Bản thân người lãnh đạo tự
tìm hiểu, suy nghĩ và quyết định tất cả các vấn đề và cho rằng, chỉ có họ là người duy nhất có quyền lựa chọn.
2. Phong cách dân chủ
Người quản lý biết phân chia quyền lực của mình, biết lôi cuốn mọi người vào việc thảo luận,
bàn bạc, xây dựng và lựa chọn các phương án cho việc ra quyết định, cùng họ tổ chức việc thực
hiện, đánh giá, đề ra những biện pháp bổ sung. Trong mọi trường hợp, người lãnh đạo đều là
chủ toạ và khuyến khích sự tham gia góp ý của người dưới quyền. 3. Phong cách tự do
Người lãnh đạo, quản lý chỉ vạch ra kế hoạch chung chung, ít trực tiếp chỉ đạo mà thường giao
khoán cho cấp dưới, hầu như không tham gia vào tiến trình hoạt động của cấp dưới, không can
thiệp vào công việc của cấp dưới mà để cho mọi người phát huy khả năng độc lập, tự điều khiển
tư duy và hành động của mình và sử dụng rất ít quyền điều hành của mình.
*Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn phong cách quản lý:
1. Nhân tố khách quan
- Người lãnh đạo, quản lý với tư cách là nhân tố bên trong ảnh hưởng quyết định trực tiếp đến
việc tạo ra, sử dụng hay thể hiện 1 phong cách quản lý, lãnh đạo nào đó.
- Phong cách lãnh đạo - quản lý bị ảnh hưởng trước và nhiều nhất từ động cơ lãnh đạo - quản lý.
Định hướng giá trị là nhân tố ảnh hưởng quan trọng trong phong cách lãnh đạo - quản lý.
- Năng lực cá nhân bao hàm cả trình độ và kinh nghiệm thực tiễn cũng tham gia tích cực.
- Ngoài ra, nhân tố vị trí lãnh đạo, quản lý cũng ảnh hưởng nhất định đến phong cách lãnh đạo - quản lý.
2. Nhân tố chủ quan
- Trước hết là đặc điểm khách thể lãnh đạo - quản lý: phong cách lãnh đạo - quản lý phải phù
hợp với các nhân tố sau:
+ Trình độ và tính chất phát triển của tập thể.
+ Đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh của các đối tượng như tuổi tác, giới tính, trình độ, kinh nghiệm...
+ Đặc điểm về lao động, về thời gian, không gian lao động.
- Sự tác động lẫn nhau giữa chủ thể lãnh đạo - quản lý đối tượng của họ trong các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
- Môi trường bên ngoài tập thể cũng ảnh hưởng gián đến phong cách lãnh đạo - quản lý như:
+ Chế độ chính trị xã hội: lý tưởng, mục tiêu của chế độ quy định việc định hướng mục tiêu lãnh
đạo - quản lý và thể hiện phong cách lãnh đạo - quản lý; cơ chế và nguyên tắc thống trị xã hội
ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến phong cách lãnh đạo quản lý.
+ Truyền thống lịch sử, văn hoá và các giá trị tinh thần của xã hội cũng ảnh hưởng đến phong
cách lãnh đạo - quản lý. 5
+ Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất cũng ảnh hưởng đến việc duy trì
hay thay đổi phong cách lãnh đạo - quản lý.
Câu 3. Uy tín người quản lý: khái niệm, biểu hiện uy tín thực chất và uy tín giả tạo của
người quản lý, những biện pháp nâng cao và tạo dựng uy tín của người quản lý
*Khái niệm uy tín người quản lý: Uy tín người lãnh đạo, quản lý là quyền uy, ưu thế, ảnh
hưởng tác động của một người hay một tổ chức lãnh đạo, quản lý đến người khác và được họ
thừa nhận, tôn trọng, tín nhiệm.
*Biểu hiện uy tín thực chất và uy tín giả tạo: 1. Uy tín thực chất
Uy tín thực chất là uy tín được tạo ra bởi sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố khách quan và yếu tố
chủ quan tạo ra uy tín Nó hình thành và phát triển thông qua các mối quan hệ quản lý. 2. Uy tín giả tạo 6 7
*Những biện pháp nâng cao và tạo dựng uy tín của người quản lý:
1. Luôn nuôi dưỡng khát vọng vươn tới nắm vững các loại quyền lực cần thiết đối với người
lãnh đạo để thực hiện lý tưởng giải phóng con người và công bằng xã hội.
2. Rèn luyện củng cố nâng cao uy tín là con đường gian nan, đầy khó khăn và thách thức. Đó là
con đường tự rèn luyện bồi dưỡng, tích lũy những phẩm chất, năng lực và kinh nghiệm cần thiết
để được thừa nhận là người lãnh đạo, quản lý để dduocj trao nhiệm vụ và trở thành người lãnh
đạo,quản lý có uy tín.
3. Quan hệ giữa uy tín cá nhân người lãnh đạo , quản lý và uy tín của tổ chức, sự chăm lo xây
dựng và củng cố uy tín tổ chức, uy tín tập thể do mình quản lý cũng có ý nghĩa đáng kể đối với
việc củng cố và nâng cao uy tín của người lãnh đạo, quản lý. Việc này sẽ làm cho tập thể lao
động, cho tổ chức đạt được hiệu quả hoạt động cao, vừa thỏa mãn được các nhu cầu và lợi ích
cơ bản của cán bộ, công nhân viên.
4. Trên con đường này phải đề cao tính tự chủ, tự kiềm chế, tự kiểm tả, tự điều chỉnh và tự phê bình.
5. Thực hiện dân chủ công khai, dân chủ công khai trong đề bạt, kỷ luật, có ý kiến độc lập trong
quyết định của cá nhân và dám chịu trách nhiệm, không né tránh hoặc đổ trách nhiệm cho người
khác khi vi phạm sai lầm, thất bại.
6. Con đường gây dựng củng cố và nâng cao uy tín bao giwof cũng khó khăn và công phu. Nếu
những phẩm chất và năng lực của một người lãnh đạo cũng như phong cách làm việc của họ phù
hợp với chuẩn mực do Hồ Chí MInh nêu lên thì chắc chắn người quản lý đó sẽ tạo dựng được
uy tín cần thiết cho mình và càng xứng đáng là người lãnh đạo, quản lý xuất sắc của Đảng, của
Nhà nước và dân tộc trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
Câu 4. Một số hiện tượng tâm lý xã hội thường gặp trong tâm lý người quản lý - Nhu cầu lợi ích
Nhu cầu xã hội là những nguyện vọng chung, những mong ước của các nhóm về những
giá trị vật chất, tinh thần nhất định. Lợi ích xã hội là sự phản ánh mối tương quan giữa một nhóm
nhất định với các nhóm khác và với toàn xã hội trong việc thỏa mãn các nhu cầu của nó trong
hệ thống các mối quan hệ xã hội.
Hệ thống các nhu cầu - lợi ích xã hội là yếu tố tạo nên mục đích, giá trị và thái độ của các
thành viên trong các nhóm xã hội nhất định. Nhu cầu - lợi ích là cơ chế thúc đẩy sự liên kết giữa
các thành viên trong nhóm. Lợi ích của nhóm đòi hỏi, thúc đẩy nhóm, củng cố hoặc cải thiện địa
vị của nó, đòi hỏi nó phải tự khẳng định mình trong hệ thống xã hội xác định. Trong cơ chế tâm
lý này, nhu cầu về lợi ích được lộ ra dưới hình thức của dư luận, thái đội với các sự việc hoặc
hành động diễn ra có liên quan đến chúng - Tâm trạng xã hội
Tâm trạng xã hội là trạng thái tình cảm chung của một nhóm xã hội, phản ánh tính chất,
nội dung và khuynh hướng tâm lý thực tế của các thành viên trong nhóm xã hội. Tâm trạng có
thể thúc đẩy hoặc kìm hãm tính tích cực hoạt động của nhóm nói chung, cũng như ảnh hưởng
đến những hoạt động cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của nó
Trong công tác quản lý, người lãnh đạo phải biết tạo ra tâm trạng tích cực, biết khơi dậy
tâm trạng tích cực, hạn chế tâm trạng tiêu cực. Ngoài ra cần tạo ra những điều kiện tích cực như
tạo nơi làm việc, môi trường tự nhiên, không khí thoáng mát, kiến trúc hài hòa,.. làm cho con
người thấy dễ chịu. Đặc biệt người lãnh đạo cần tạo ra sự tương hợp tâm lý giữa các thành viên
trong nhóm như sự hiểu biết lẫn nhau, sự gần gũi,...
- Định hướng giá trị xã hội
Là xu hướng hướng về nhóm giá trị nhất định trong hệ thống các giá trị xã hội, nói về thái
độ ưa thích, lựa chọn và hướng đến của nhóm xã hội này và quan hệ của nhóm này với nhóm
khác cũng như toàn xã hội nói chung. 8
Mội nhóm xã hội có một hệ thống giá trị xác định và nó hướng đến trong sự tồn tại và
phát triển. Mỗi khi xã hội có những thay đổi, những biến động lớn, định hướng giá trị của các
nhóm xã hội cũng có những thay đổi quan trọng.
Trong công tác quản lý nhóm, người lãnh đạo quản lý không nhwunxg xác định rõ hệ giá
trị các nhóm để có các biện pháp tác động phù hợp mà còn phải biết đưa ra một giá trị chuẩn xác
nhằm định hướng chung cho xã hội. - Dư luận xã hội
Dư luận xã hội là sự nhận xét, đánh giá của nhóm về những vấn đề nào đó mà nhóm quan
tâm. Sự nhận xét, đánh giá đó phản ánh thái độ, nguyện vọng hoặc ý chí của nhóm đối với các
sự kiện, hiện tượng của cuộc sống xã hội.
Trong hoạt động quản lý, để phát huy tốt chức năng của dư luận xã hội, người lãnh đạo
nên sử dụng nó như 1 phương tiện giáo dục đối với quần chúng. Để nắm được dư luận thật và
tạo được nguồn dư luận đúng đắn trong nhóm, cần kết hợp nhiều biện pháp. Trước hết, phải tạo
cho quần chúng niềm tin. Phải biết dựa vào các tổ chức, tập thể, các nhóm không chính thức và
các thủ lĩnh. Kiên quyết đấu tranh với các phần tử tiêu cực, nhất là các phần tử tung tin đồn sai. - Truyền thống
Là cơ chế giữ gìn, truyền lại, tái tạo, củng cố các giá trị xã hội, cách thức thực hiện các
quan hệ xã hội, các thói quen và niềm tin đại chúng, … được hình thành trong quá trình phát triển xã hội
Truyền thống có ảnh hưởng đến quá trình phát triển của nhóm tùy thuộc vào nội dung,
tính chất của bản thân các truyền thống và sự tương quan giữa truyền thống với các nhiệm vụ
của nhóm trong mỗi giai đoạn nhất định.
Kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp vô cùng quan trọng trong sự nghiệp đổi
mới xã hội và quá trình thúc đẩy sự phát triển của các tầng lớp - Tương hợp tâm lý
Là sự kết hợp những phẩm chất, năng lực của các thành viên trong nhóm, bảo đảm cho
sự hài lòng cá nhân, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động.
Trước hết, xây dựng quy chế làm việc với nhau một cách công bằng, hài hòa, xác định rõ
nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên trong nhóm, qua đó thể hiện sự tin tưởng lẫn nhau.
Có sự quan tâm đúng mức đến việc duy trì, điều chỉnh một cách khách quan, hợp lí đúng
đắn các mối quan hệ chính thức và không chính thức.
Dân chủ hóa mọi hoạt động của nhóm được tiến hành đúng cách thu hút các thành viên của nhóm
tham gia vào hoạt động ban hành các quyết định quản lý, thông qua các cuộc thảo luận rộng rãi.
Về phương diện tâm lý, đây là sự tin tưởng vào tình cảm của con người, tạo cho mọi người có
cảm giác về sự tôn trọng của nhóm với các thành viên, khiến họ cảm thấy rằng có ích cho nhóm. - Xung đột tâm lý
Xung đột tâm lý là một hiện tượng tâm lý xã hội biểu hiện trạng thái tiêu cực mất ổn định
trong các mối quan hệ xã hội.
Tùy vào tính chất, mức độ của xung đột tâm lý trong việc giải quyết có thể kết hợp nhiều
biện pháp khắc phục. Tuy nhiên, trong thwucj tế có thể dùng biện pháp hành chính hoặc biện pháp thuyết phục.
Một người lãnh đạo thực hiện hoạt động quản lý có hiệu quả tốt nếu chọn được những
cấp dưới phù hợp, phối hợp hoạt động đạt được mức độ lý tưởng. - Giao tiếp xã hội
Giao tiếp xã hội là quá trình tâm lý xã hội phổ biến, nhờ có nó mà các hiện tượng tâm lý
xã hội nảy sinh, vận hành và phát triển. ….
Một số hiện tượng khác (không cần ptich)
- Lây lan tâm lý - Ám thi - Thuyết phục - Bắt chước 9
Câu 5. Tâm lý trong công tác tổ chức cán bộ - 1 số khía cạnh tâm lý trong
công tác tổ chức cán bộ
1. Sự dung hợp giữa các cá nhân trong tổ chức
Những cá nhân tồn tại và hoạt động trong tổ chức là những cá nhân cụ thể với những đặc
điểm về thể chất, tâm lý, về xã hội khác biệt nhau. Đó là sự khác biệt về lứa tuổi, giới tính, sức
khỏe, nhân cách và hàn cảnh. Nếu tạo ra được sự dung hợp tốt thì sẽ nhân sức mạnh của những
con người trong tổ chức gấp nhiều lần. Ngược lại, nếu không có sự dung hợp sẽ dẫn đến mâu
thuẫn, bất đồng, xung đột làm cho tổ chức rời rạc, hoạt động kém hiệu quả.
Dung hợp là sự kết hợp một cách tối ưu nhwunxg điểm về thể chất, tâm lý và xã hội của
các cá nhân để tăng năng suất, hiệu quả lao động cao và có đời sống tinh thần thoải mái, tích cực
trong tổ chức. Đối với công tác tổ chức, muốn tạo ra và duy trì sự dung hợp, trước hết phải tạo
ra và duy trì những điều kiện, nhân tố cần thiết cho sự dung hợp. Có thể nêu ra một số điều kiện chủ yếu sau:
- Xác định đúng và rõ ràng mục tiêu của tổ chức làm cơ sở để thống nhất quan điểm, thái
độ và hành động của các cá nhân
- Xác định số lượng các thành viên trong một nhóm, một tổ chức 1 cách tối ưu
- Giải quyết thỏa đáng các vấn đề về lợi ích, về mqh giữa lợi ích chung của tổ chức với lợi
ích riêng của các cá nhân, quan hệ giữa lợi ích của các cá nhân với nhau.
- Lựa chọn các cá nhân cho tổ chức sao cho có thể hạn chế tối đa tình trạng đối lập hoặc xung đột nếu có thể.
Quản lý cần phải hiểu rõ động lực và mục tiêu cá nhân để tạo ra môi trường làm việc tích
cực. Sự hiểu biết về tính cách, kỹ năng, và giá trị cá nhân giúp xây dựng đội nhóm đa dạng và
hiệu quả. VD: Nếu một nhân viên là người thích độc lập, việc giao cho anh ta nhiệm vụ tự quản
lý có thể làm tăng hiệu suất làm việc
2. Các lực tâm lý trong tổ chức
Lực tâm lý trong tổ chức là những xu hướng tâm lý khác nhau trong quan điểm đánh giá,
trong thái độ nhìn nhận, trong mong muốn và nguyện vọng đối với sự tồn tại của tổ chức nói
chung, đối với hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức, của những cá nhân nhất định tạo
thành một sức mạnh, một áp lực tinh thần ảnh hưởng đến tổ chức.
Đối với người lãnh đạo - quản lý và người làm công tác tổ chức, cần lưu ý đến các loại lực tâm lý sau đây:
Lực tâm lý “cấp tiến”: là loại lực tâm lý được hình thành từ những cá nhân có xu hướng
muốn thay đổi hiện trạng về nhân sự, cách thức hoạt động của tổ chức.
Lực tâm lý “cải lương”: là loại lực tâm lý xuất hiện ở những cá nhân có quan điểm muốn
giữ nguyên một số mặt nào đó vfa thay đổi một số mặt, một số bộ phận khác nhau trong tổ chức
Lực tâm lý “cơ khí”: là loại lực tâm lý xuất hiện ở những cá nhân có xu hướng dao động,
có quan điểm riêng, ít quan tâm đến cái chung, chỉ cốt sau đỡ khó khăn và có lợi cho mình.
Các loại lực tâm lý trong tổ chức có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát
triển của tổ chức. Điều này phụ thuộc vào tính đúng đắn hay không đúng đắn trong việc đánh
giá, trong quan điểm của các loại lực tâm lý về thực trạng của tổ chức. Hiểu về động lực là chìa
khóa để tạo ra sự cam kết và sự hỗ trợ trong tổ chức. Lãnh đạo có thể sử dụng những động lực
này để thúc đẩy niềm đam mê và sự sáng tạo trong nhóm. VD: Nếu một nhóm nhân viên được
động viên thông qua việc đặt ra những mục tiêu rõ ràng và thách thức, họ có thể làm việc hiệu quả hơn. 10
3. Trật tự tâm lý - xã hội của tổ chức
Mỗi tổ chức chỉ có thể tồn tại trên chính cấu trúc của nó, tức là
sắp xếp các cá nhân cụ thể vào những vị trí nhất định và thiết lập
những mối liên hệ giữa họ theo một cách thức nào đó.
Một trật tự tối ưu của tổ chức chỉ thích hợp khi chú trọng đến cả
sự sắp xếp tự phát được hình thành trên cơ sở các mqh tâm lý - xã hội giữa các cá nhân.
Quản lý cần hiểu về các mối quan hệ, văn hóa tổ chức, và các
yếu tố xã hội để xây dựng môi trường làm việc tích cực và hỗ trợ.
Ví Dụ Minh Họa: Trong một tổ chức có văn hóa hỗ trợ và khuyến
khích ý kiến đóng góp, nhân viên sẽ cảm thấy thoải mái chia sẻ ý kiến
và ý tưởng mà không sợ bị phê phán. 11
Document Outline
- Câu 1. Thuộc tính, khái niệm, cấu trúc thuộc tính hoàn thiện nhân cách người quản lý
- *Đặc điểm nhân cách người quản lý:
- - Tính thống nhất và bản chất xã hội của nhân cách người quản lý, lãnh đạo
- - Tính ổn định và phát triển của nhân cách người lãnh đạo, quản lý.
- - Tính tích cực và chủ động của nhân cách người lãnh đạo, quản lý.
- - Tính giao lưu và tự chủ của nhân cách người lãnh đạo, quản lý.
- *Cấu trúc hoàn thiện nhân cách người quản lý:
- 2. Tính cách
- 3. Năng lực
- 4. Tính khí
- *Con đường hoàn thiện nhân cách người quản lý
- 1. GD, đào tạo, bồi dưỡng và học tập rèn luyện
- 2. Thực tiễn cách mạng và hoạt động lãnh đạo, quản lý.
- 3. Mở rộng quan hệ thông tin và giao lưu xã hội.
- 4. Xây dựng tập thể, cộng đồng và gia đình
- 5. Bản thân tự đấu tranh chống suy thoái nhân cách
- Câu 2. Phong cách người quản lý: khái niệm, phân loại theo K.Lênin, các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn phong cách quản lý.
- *Phân loại theo K.Lênin: (3 kiểu lãnh đạo cơ bản)
- 2. Phong cách dân chủ
- 3. Phong cách tự do
- *Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn phong cách quản lý:
- 2. Nhân tố chủ quan
- Câu 3. Uy tín người quản lý: khái niệm, biểu hiện uy tín thực chất và uy tín giả tạo của người quản lý, những biện pháp nâng cao và tạo dựng uy tín của người quản lý
- *Biểu hiện uy tín thực chất và uy tín giả tạo:
- 2. Uy tín giả tạo
- *Những biện pháp nâng cao và tạo dựng uy tín của người quản lý:
- Câu 4. Một số hiện tượng tâm lý xã hội thường gặp trong tâm lý người quản lý
- - Nhu cầu lợi ích
- - Tâm trạng xã hội
- - Định hướng giá trị xã hội
- - Dư luận xã hội
- - Truyền thống
- - Tương hợp tâm lý
- - Xung đột tâm lý
- - Giao tiếp xã hội
- Một số hiện tượng khác (không cần ptich)
- 1. Sự dung hợp giữa các cá nhân trong tổ chức
- 2. Các lực tâm lý trong tổ chức