



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61178690 ĐỀ CƯƠNG
Câu 1: Dinh dưỡng là gì? Vai trò của dinh dưỡng đối với sự phát triển của cơ thể?
Nêu các chất dinh dưỡng cần thiết đối với cơ thể a, Dinh dưỡng là gì: •
Dinh dưỡng là việc cung cấp các chất cần thiết (theo dạng thức ăn) cho các tế
bào và các sinh vật để hỗ trợ sự sống. Nó bao gồm các hoạt động ăn uống;
hấp thụ, vận chuyển và sử dụng các chất dinh dưỡng và quá trình bài tiết các chất thải.
b, Vai trò của dinh dưỡng đối với sự phát phát triển của cơ thể: •
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe và sự phát triển của cơ thể. •
Một chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp phát triển thể chất, nâng cao sức khỏe,
tăng cường hệ miễn dịch, giảm nguy cơ mắc các bệnh không lây nhiễm như
đái tháo đường, tim mạch…và kéo dài tuổi thọ. •
Suy dinh dưỡng hay thừa cân béo phì dưới mọi hình thức, đều đe dọa nghiêm
trọng đến sức khỏe con người. Một chế độ dinh dưỡng không lành mạnh có
thể gây ra các vấn đề về sức khỏe, chẳng hạn như ung thư, tiểu đường, tim
mạch, hoặc cao huyết áp….
=> Kết luận: Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và
phát triển cơ thể. Hãy chú ý đến chế độ ăn uống và đảm bảo cung cấp đủ các chất
dinh dưỡng cần thiết để duy trì một cuộc sống khỏe mạnh và năng động c, Các
chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ cơ thể: •
Protein ( chất đạm ): Thịt, cá, trứng, sữa,... •
Carbohydrate: Các loại hạt họ đậu và hạt ngũ cốc,... •
Chất béo: Dầu thực vật, mỡ động vật, bơ,... •
Khoáng chất: Quả hạch và hạt, trứng, đậu,... •
Vitamin: Cà rốt, cà chua, bắp cải,... • Nước
Câu 2: Trình bày đặc điểm của các chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng cho cơ thể
( Protein, Carbohydrate hay còn gọi là glucid ) về: cấu tạo và phân loại, vai trò, giá
trị dinh dưỡng, nhu cầu và nguồn cung cấp, hậu quả khi thiếu hoặc thừa các chất đó a, Protein: •
Cấu tạo: Protein là những đại phân tử, cấu tạo từ một hoặc nhiều mạch acid
amin liên kết với nhau bằng liên kết peptid. lOMoAR cPSD| 61178690 •
Phân loại: Toàn bộ protein hoặc những đoạn protein được phân loại thành bốn
lớp chính, mà tương quan với cấu trúc bậc 4 của nó: protein dạng cầu, protein
dạng sợi , protein màng tích hợp và protein mất trật tự nội tại. Vai trò:
Là vật liệu xây dựng nên các tế bào mô, cơ quan
Cung cấp các nguyên liệu cần thiết cho sự tạo thành các dịch tiêu hóa,
nội tố, các protein của huyết thanh, các men và vitamin
Protein hoạt động như các chất đệm góp phần vào duy trì phản ứng của
các môi trường khác nhau như huyết thanh, dịch não tủy và dịch ruột.
Protein hỗ trợ truyền tín hiệu giữa các tế bào
Tăng cường miễn dịch
Vận chuyển các chất dinh dưỡng Giúp cơ thể luôn tràn đầy năng
lượng Nguồn cung cấp: Thịt, cá, trứng, sữa.
Hậu quả khi thiếu protein:
Thiếu năng lượng, giảm cân, yếu cơ.
Làm cho cơ thể trở nên gầy ốm.
Gây ra chứng mất ngủ, hay cáu kỉnh và lo lắng.
Suy giảm hệ miễn dịch … •
Hậu quả khi thừa protein:
Chế độ ăn giàu protein thường ít chất xơ, do đó có thể gây rối loạn tiêu hóa.
Chế độ ăn giàu protein có thể dẫn đến bệnh tim Tăng nguy cơ ung thư … b, Carbohydrate: •
là nhóm chất bao gồm đường, tinh bột, và chất xơ, đóng vai trò là nguồn năng lượng chính cho cơ thể •
Cấu tạo: Carbohydrate hay còn được gọi là gluxit, là một phân tử hữu cơ cấu
tạo từ 3 nguyên tố C, H và O. :Là nhóm chất bao gồm đường, tinh bột, và chất
xơ, đóng vai trò là nguồn năng lượng chính cho cơ thể •
Phân loại: Hoặc đơn giản hơn ta có thể phân loại carbohydrate thành 3 nhóm
đường đơn, đường đôi và đường đa Vai trò: lOMoAR cPSD| 61178690
Gluxit giữ nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể sống, bao gồm lưu trữ và
vận chuyển năng lượng, đồng thời đóng vai trò là thành phần cấu trúc trong tế bào và mô.
Carb hỗ trợ quá trình tập luyện, giảm cân: Carb là nguồn cung cấp năng
lượng quan trọng để duy trì sức khỏe và hiệu quả trong quá trình tập luyện •
Nguồn cung cấp: Ngũ cốc, sữa, trái cây,... •
Hậu quả khi thiếu: Khi ăn thiếu glucid, người ta có thể bị thiếu cân và mệt
mỏi, thiếu nhiều có thể dẫn tới hạ đường huyết •
Hậu quả khi thừa: ăn quá nhiều gluxit có thể dẫn đến béo phì và các vấn đề sức khỏe khác. c, Lipit •
Cấu tạo Cấu tạo của lipid đơn giản gồm có Hydro (H), Oxy (O), Carbon
(C).Còn Lipid phức tạp ngoài 3 thành phần C, H, O còn có thêm các nguyên
tố khác cấu thành như P, S,... •
Phân loại: Lipid trong cơ thể con người được phân chia theo 3 dạng như sau: Lipid dự trữ
Lipit cấu trúc Lipid lưu hành Vai trò:
Lipid có vai trò cung cấp năng lượng cho cơ thể, bản thân nó cũng là một
nguồn năng lượng không thể thiếu
Duy trì nhiệt độ cơ thể và bảo vệ cơ thể Thúc đẩy hấp thu các vitamin tan
trong chất béo Nguồn cung cấp:
Từ thực vật: Dầu thực vật, đậu nành, vừng,...
Từ động vật: Mỡ động vật • Hậu quả khi thiếu
Dễ mắc các vấn đề nghiêm trọng về tim
Thiếu năng lượng Cơ thể liên tục đói Hậu quả khi thừa lipid:
Tức ngực, áp lực ở ngực hoặc đau ngực; Hít thở khó khăn;
Đau, căng và áp lực ở cổ, hàm, vai, lưng; Tim đập nhanh.
Câu 3: Trình bày đặc điểm của vitamin và khoáng chất ( nguồn gốc, vai trò, nhu
cầu và hậu quả khi thiếu vitamin và khoáng chất ) a, Vitamin:
Nguồn gốc, định nghĩa: Nguồn gốc vitamin lần đầu tiên được phát hiện năm
1905 trong sữa và được chứng minh là cần thiết cho sự tăng trưởng và nuôi
dưỡng. Vitamin là những hợp chất hữu cơ mà cơ thể không tự tổng hợp được, lOMoAR cPSD| 61178690
chủ yếu được cung cấp từ các thực phẩm sử dụng hàng ngày, có nhiều trong hoa quả và rau xanh. •
Chức năng của vitamin: Vitamin tồn tại trong cơ thể với một lượng nhỏ nhưng
đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống cũng như các hoạt động sống của cơ thể.
Là một trong những thành phần thiết yếu cấu tạo nên tế bào, cần thiết cho sự
phát triển và duy trì sự sống của các tế bào.
Tham gia vào quá trình chuyển hóa các chất.
Tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể.
Tham gia điều hòa hoạt động của tim với hệ thần kinh.
Vitamin trong cơ thể như một chất xúc tác giúp đồng hóa và biến đổi thức ăn,
tạo năng lượng cung cấp cho các hoạt động của cơ thể. • … • Nhu cầu vitamin
Vitamin A: Nhu cầu vitamin ở trẻ em là 300mg và người lớn là 750mg
Vitamin B1: Nhu cầu thiamin cần đáp ứng cho cơ thể phải đạt 0,40mg/1.000kcal
Vitamin B2: Theo WHO, nhu cầu cần thiết của vitamin B là 2 0,55mg/1.000kcal.
Vitamin C: Lượng vitamin C cần thiết hàng ngày cho người lớn, thiếu niên,
kể cả trẻ em là 30mg/ngày. •
Hậu quả khi thiếu vitamin
Vitamin A: Khô da, giảm sức đề kháng, mỏi mắt
Vitamin B1: chán ăn, cáu kỉnh và khó ghi nhớ ngắn hạn. Vitamin
B2: gây mệt mỏi, sưng cổ họng, mờ mắt và trầm cảm Vitamin C: xuất
huyết, các vết thương lâu thành sẹo. b, Khoáng chất: •
Định nghĩa: Chất khoáng là những nguyên tố không thay đổi cấu trúc qua quá
trình tiêu hóa, hấp thu và chuyển hóa của cơ thể. Các nghiên cứu ngày càng
cho thấy, chất khoáng giữ nhiều vai trò quan trọng trong hoạt động và cấu trúc của cơ thể. •
Nguồn gốc: Chất khoáng có nguồn gốc từ đất đá và tan vào trong nước ngầm
để trở thành các hạt tích điện hay các ion. Cây hấp thụ những ion này vào
trong mô của chúng qua rễ và chất khoáng đi vào cơ thể chúng ta qua chuỗi thức ăn. • Vai trò:
Duy trì áp lực thẩm thấu
Có vai trò quan quan trọng trong các chức phận sinh lý và chuyển hóa của cơ thể lOMoAR cPSD| 61178690
Khoáng chất giữ nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể như cân bằng chất lỏng,
duy trì tốt sự phát triển của xương, răng, cơ, hệ thần kinh • Nhu cầu
Với trẻ sơ sinh, nguồn sữa mẹ cung cấp khoáng chất dồi dào và cân bằng. Canxi: 800mg/ngày Phốt pho: 800mg/ngày Sắt: 10mg/ngày Kẽm: 15mg/ngày
Magie: 350mg/ngày Hậu quả khi thiếu:
Thiếu sắt, đồng gây thiếu máu
Thiếu iot gây bướu cổ
Thiếu canxi ảnh hưởng đến hoạt động cơ tim, gây còi xương ở trẻ em và xốp xương ở người lớn
Hoặc cơ thể có cảm giác buồn nôn có thể là triệu chứng ban đầu của việc thiếu magie.
Câu 4: Nêu khái niệm thực phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, ngộ độc thực phẩm?
Trình bày nguyên nhân, triệu chứng và các biện pháp phòng tránh ngộ độc thực
phẩm? Một số lời khuyên đối với việc bảo quản chế biến thức ăn hợp vệ sinh. a, Khái niệm •
Thực phẩm: Thực phẩm cũng gọi là thức ăn là bất kỳ vật phẩm nào, bao gồm
chủ yếu các chất: chất bột (cacbohydrat), chất béo (lipid), chất đạm (protein),
khoáng chất, hoặc nước, mà con người hay động vật có thể ăn hay uống được,
với mục đích cơ bản là thu nạp các chất dinh dưỡng nhằm nuôi dưỡng cơ thể
hay vì sở thích. Đây là những chất cơ bản mà con người có thể tiêu thụ trực
tiếp thông qua việc ăn hoặc uống.Chúng thường có nguồn gốc từ động vật,
thực vật, vi sinh vật hay các chế phẩm từ các nguồn nguyên liệu này. •
An toàn vệ sinh thực phẩm hiểu một cách đơn giản chính là giữ cho thực phẩm
luôn sạch và đảm bảo vệ sinh cho người sử dụng. Những thực phẩm đảm bảo
vệ sinh cần được kiểm nghiệm và trải qua quá trình công bố sản phẩm nghiêm
ngặt, có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. Những công ty chuyên cung
cấp thực phẩm, chế biến thực phẩm và buôn bán thực phẩm tại chợ cũng đều
cần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm phục vụ tối đa cho người dân.
Ngộ độc thực phẩm hay trúng thực xảy ra khi một người bị nhiễm phải độc
tố do ăn phải những thức ăn hay uống phải đồ uống bị nhiễm độc, nhiễm khuẩn.
Điều này cũng có thể là do các món ăn này bị ôi thiu, biến chất, hay chất bảo lOMoAR cPSD| 61178690
quản/chất phụ gia có trong thức ăn bị vượt mức cho phép. b, Nguyên nhân ngộ
độc: Chia ngộ độc thức ăn thành 4 nguyên nhân chính sau: •
Ngộ độc do thức ăn nhiễm vi sinh vật và độc tố của vi sinh vật •
Ngộ độc do thức ăn bị biến chất •
Ngộ độc do bản thân thân thức ăn có sẵn chất độc •
Ngộ độc thức ăn bị ô nhiễm các chất độc hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật,
kim loại nặng, các hóa chất phụ gia thực phẩm
c, Triệu chứng ngộ độc: Gặp phải những triệu chứng ngộ độc thực phẩm đặc trưng
như đau bụng dữ dội, nôn mửa, tiêu chảy, các biểu hiện mất nước như khát nước,
khô môi; hoặc nhiễm trùng gây sốt, liên tục vã mồ hôi.
d, Biện pháp phòng tránh ngộ độc: •
Chú ý khi mua thực phẩm cần chọn các thực phẩm tươi sống, tránh dùng thực
phẩm kém chất lượng (ôi thiu, ươn...) •
Bảo quản kỹ lưỡng những thực phẩm chưa chế biến. •
Làm chín thức ăn ở nhiệt độ thích hợp •
Rửa tay trước khi tiếp xúc với thực phẩm và thường xuyên giữ sạch tay trong
quá trình chế biến, rửa tay sau khi đi vệ sinh •
Không để lẫn thực phẩm sống với thức ăn đã nấu chín •
Không để lẫn thực phẩm sống với đồ đã nấu nấu chín • Ăn ngay khi nấu • …
d, Một số lời khuyên đối với việc bảo quản chế biến thức ăn hợp vệ sinh. • Nấu chín thức ăn •
Tránh tích trữ thức ăn đã nấu chín •
Tránh trộn thức ăn sống với thức ăn chín •
Rửa sạch hoa quả và rau • Dùng nước sạch • Rửa tay • Tránh dùng bình sữa •
Bảo vệ thức ăn khỏi sự thâm nhập của côn trùng, sâu bọ và các súc vật khác •
Giữ cho bề mặt làm thức ăn được sạch sẽ •
Cất giữ thực phẩm ở chỗ an toàn
Câu 5: Trình bày vai trò của nước đối với cơ thể và nhu cầu của nước đối với cơ thể. a, Vai trò lOMoAR cPSD| 61178690
Nước có khả năng cung cấp nguồn khoáng chất, vận chuyển chất dinh dưỡng,
oxy cần thiết cho các tế bào, nuôi dưỡng tế bào trong mọi hoạt động của cơ thể. •
Nước sạch có chứa nhiều chất khoáng có lợi cho sức khỏe. •
Nước trong cơ thể có tác dụng điều hòa thân nhiệt cân bằng ở ngưỡng 370C,
thân nhiệt của chúng ta sẽ tự động điều chỉnh khi thời tiết thay đổi nóng lạnh nhờ có nước. •
Nước chuyển đổi thức ăn thành năng lượng, giúp đào thải các độc tố, các chất
cặn bã cơ thể không thể hấp thu được thông qua đường nước tiểu và phân. •
Nước còn làm trơn các khớp xương, giúp xương khớp hoạt động nhịp nhàng,
trơn tru và tránh tổn thương •
Hỗ trợ chức năng não bộ: Uống đủ nước là chìa khóa để não hoạt động tốt.
Nghiên cứu chỉ ra rằng không có đủ nước trong cơ thể người có thể tác động
tiêu cực đến khả năng tập trung, sự tỉnh táo và trí nhớ ngắn hạn. •
Giữ cho làn da tươi sáng: Uống đủ nước sẽ giữ cho làn da của bạn ẩm mượt
và có thể thúc đẩy sản xuất collagen b, Nhu cầu •
Nhu cầu lượng nước thật sự (từ tất cả các loại đồ uống và thực phẩm) phải
nạp vào là: 2- 3 lít nước một ngày •
Khoảng 15,5 cốc nước (3,7 lít) mỗi ngày ở nam giới; Khoảng 11,5 ly (2,7
lít) mỗi ngày ở phụ nữ.
Câu 6: Hàm lưognj và các dạng nước trong cơ thể người? Trình bày vòng tuần
hoàn nước trong cơ thể người. a, Hàm lượng, phân bổ nước trong cơ thể người •
Trung bình, nước chiếm khoảng 70% trọng lượng trong cơ thể và phân bố
không đồng đều ở các cơ quan, tổ chức khác nhau. Tổng lượng nước trong cơ
thể là không cố định mà giảm dần theo độ tuổi. •
Đối với trẻ sơ sinh, tổng lượng nước chiếm khoảng 75 - 80% cơ thể. •
Từ 1 tuổi cho đến tuổi trung niên, tổng lượng nước chiếm khoảng 60% trọng
lượng cơ thể đối với nam giới và 55% trọng lượng cơ thể đối với nữ giới. •
Sau tuổi trung niên, tổng lượng nước chỉ còn chiếm khoảng 50% trọng lượng cơ thể. •
Phân bố nước trong cơ thể ở 2 khoang chính được ngăn bởi màng tế bào, đó là: •
Khoang dịch nội bào: Chiếm 40% trọng lượng cơ thể. •
Khoang dịch ngoại bào: Chiếm 20% trọng lượng cơ thể. lOMoAR cPSD| 61178690
Trong khoang dịch ngoại bào lại được chia thành 2 phần bởi màng mao mạch, đó là: •
Dịch gian bào (hay còn gọi là dịch kẽ): Chiếm 15% trọng lượng cơ thể. •
Huyết tương : Chiếm 5% trọng lượng cơ thể. b, Các dạng nước trong cơ thể người •
Nước mắt: Nhiều người cảm thấy ngại khi phải bày tỏ cảm xúc đau buồn, đặc
biệt sẽ nảy sinh xấu hổ khi khóc trước mặt người khác. Tuy nhiên, khóc chính
là phương pháp giải tỏa căng thẳng, thải độc thể chất. Theo nghiên cứu, sau
khi giải tỏa cảm xúc qua nước mắt, suy nghĩ tiêu cực có thể giảm xuống 40%. •
Mồ hôi: Tuyến mồ hôi còn được coi là “máy điều hòa” nhiệt độ của con người.
Hành động đổ mồ hôi là một phản ứng sinh lý bình thường, giúp duy trì nhiệt
độ cơ thể ổn định. Đó cũng là nguyên nhân khiến cơ thể thường xuyên đổ mồ
hôi vào mùa hè, với mục đích làm mát cơ thể để phù hợp với nhiệt độ môi
trường. Ngoài ra, tuyến mồ hôi hoạt động không hiệu quả cũng là nguyên nhân
gây nên tình trạng sốt cao, tổn thương hệ thống tuần hoàn máu. •
Nước tiểu: Nước tiểu là một loại chất thải đặc biệt, thông qua nó chúng ta có
thể nhận biết tổng quan về tình trạng sức khỏe và dấu hiệu của một số căn
bệnh. Người khỏe mạnh thường có nước tiểu màu vàng nhạt hoặc màu hổ
phách. Nếu màu nước tiểu chuyển sang màu hồng, đỏ nhạt, màu cam mà
không phải do ăn thực phẩm tạo màu như rau dền, quả việt quất… đó có thể
là dấu hiệu cơ thể đang mắc bệnh. •
Máu: Máu có thể vận chuyển các chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể, còn có thể
bài tiết chất thải ra ngoài. Nếu tuần hoàn máu không trơn tru, cơ thể sẽ có vấn
đề. Tuần hoàn máu kém sẽ dẫn đến yếu tứ chi và trí nhớ kém, đồng thời dễ
mắc bệnh tim mạch. Hãy chú ý giảm thiểu lượng dầu và lượng muối trong chế
độ ăn uống, sẽ giúp lưu thông máu hoạt động tốt. •
Nước bọt: Trong tài liệu y thư cổ truyền Trung Hoa từng viết: Nước bọt càng
tiết ra nhiều, ngậm trong miệng và nuốt có thể nhuận ngũ tạng, làm đẹp da và gia tăng tuổi thọ. •
Dịch tiêu hóa: Cấu thành nên dịch tiêu hóa bao gồm dịch mật, dạ dày và dịch
tụy. Cơ quan này đảm nhiệm vai trò thúc đẩy tiêu hóa thức ăn, duy trì chất
dinh dưỡng trong cơ thể. Nếu cơ thể tiết quá ít hoặc quá nhiều dịch tiêu hóa
đều chứng tỏ cơ thể đang phát sinh bệnh.
c, Vòng tuần hoàn nước trong cơ thể người: •
Bước lớn đầu tiên của cơ thể là nước đi qua miệng. Sau một vài ngụm nước,
não sẽ phát tín hiệu cho cơ thể đã được cung cấp đủ nước. Đây là một cơ chế
quan trọng bởi vì phải mất một thời gian dài để nước cung cấp đủ đến các tế
bào. Nếu não chỉ phát ra tín hiệu sau khi tế bào nhận được nước, mọi người lOMoAR cPSD| 61178690
sẽ uống nước nhiều hơn nhu cầu thực sự của cơ thể. Sự giao tiếp giữa não và
miệng cho phép một người nào đó ngừng uống vào thời điểm thích hợp, ngay
cả khi cơ thể chưa hoàn toàn hấp thu đủ nước. •
Nước đi qua thực quản: Thực quản là một ống nhỏ nối với miệng và đi xuống
dạ dày. Đây là nơi quá trình hấp thụ nước vào máu bắt đầu. •
Nước đi vào dạ dày: Nước tiếp tục đi xuống dạ dày, nơi nó hòa tan các chất
dinh dưỡng và hỗ trợ quá trình tiêu hóa. Dạ dày cũng chứa acid dạ dày giúp
diệt khuẩn và vi khuẩn từ thức ăn và nước. Lượng nước hấp thụ trong dạ dày
nhanh như thế nào, một phần, phụ thuộc vào lượng thực phẩm đã ăn. Nếu cơ
thể cung cấp nước khi bụng đói, tốc độ hấp thụ nước sẽ nhanh hơn. Trong khi
đó, nếu một người đã ăn nhiều thức ăn trước khi họ uống nước, tốc độ hấp thu
sẽ chậm lại và quá trình hấp thụ có thể mất đến vài giờ. •
Nước đi vào ruột non: Nước chuyển vào ruột non, nơi nước được hấp thụ
thông qua niêm mạc ruột non vào hệ tuần hoàn. Quá trình này giúp cung cấp
nước và chất dinh dưỡng cho cơ thể. •
Nước vào hệ tuần hoàn: Nước hấp thụ từ ruột non sẽ vào mạch máu và hệ tuần
hoàn. Nó sẽ được cung cấp đến đến các tế bào và và cơ quan trong cơ thể
thông qua dòng máu, cung cấp độ ẩm và duy trì các chức năng cơ bản của các
cơ quan và hệ thống trong cơ thể. •
Nước vào ruột già: Ruột già là trung tâm quan trọng để tái hấp thu nước và chất điện giải. •
Nước và thận: Thận có tác dụng như bộ lọc độc tố, nhưng để đào thải độc tố
hiệu quả, thận cần một lượng nước lớn. Nếu thận không nhận đủ nước, có thể
dẫn đến các mối lo ngại về sức khỏe bao gồm sỏi thận và các bệnh liên quan
đến thận khác. Nước vào đến thận, đậy là nơi quá trình lọc và tái hấp thụ chất
lỏng diễn ra. Thận giúp duy trì cân bằng nước và khoáng chất trong cơ thể.
Thân cũng loại bỏ các chất thải và chất dư thừa thông qua nước tiểu. •
Hệ thống tiểu tiện: Cuối cùng, nước và các chất thải sẽ rời khỏi cơ thể qua hệ
thống tiểu tiện thông qua bàng quang và ống tiểu.
Câu 7: Nêu tác hại của sự mất nước đối với cơ thể và một số biện pháp điều trị mất
nước, phòng tránh mất nước. •
Định nghĩa: Mất nước là một tình trạng xảy ra khi cơ thể chúng ta không có
đủ lượng nước cần thiết. Nếu cơ thể không nhận đủ lượng nước, nó sẽ khó có
thể hoạt động như bình thường. Mất nước thường biểu hiện theo nhiều cấp độ lOMoAR cPSD| 61178690
khác nhau, bao gồm mức nhẹ, trung bình và nặng. Điều này còn phụ thuộc
nhiều vào lượng chất lỏng mà cơ thể bị thiếu hụt.
a, Tác hại của sự mất nước với cơ thể:
Các bệnh lý liên quan đến thận: Nếu cơ thể bị mất nước trong một thời gian
dài sẽ làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận, gây nhiễm trùng đường tiểu, thậm chí là suy thận. •
Phá vỡ tâm trạng và chức năng nhận thức: Mất nước cho dù ở mức độ nhẹ
nhất cũng có thể khiến bạn cảm thấy cáu kỉnh và ảnh hưởng tới hoạt động
nhận thức như mức độ tập trung, trí nhớ ngắn hạn, sự tỉnh táo. •
Đau đầu: Một trong những triệu chứng phổ biến của mất nước là đau đầu kéo dài •
Khô da: Mất nước có thể gây khô da và cũng làm giảm độ đàn hồi của da. Tuy
uống nước không thể ngăn ngừa nếp nhăn và các dấu hiệu khác của lão hóa
da, nhưng nó có thể giúp giữ cho da khỏe mạnh ở mức độ nào đó. •
Sốc giảm thể tích : Đây là một trong những ảnh hưởng nghiêm trọng nhất, có
thể đe dọa tới tính mạng nếu không được xử lý kịp thời. Tình trạng mất nước
có thể làm giảm thể tích dịch lưu thông trong lòng mạch, từ đó khiến mức
huyết áp cũng giảm xuống. Khi đó, lượng oxy và các chất dinh dưỡng không
được cung cấp đầy đủ đến các cơ quan thiết yếu của cơ thể để duy trì hoạt động như bình thường. •
Tổn thương do nhiệt: Có thể gây chuột rút (mức độ nhẹ), thậm chí gây sốc
nhiệt vô cùng nguy hiểm đến tính mạng.
b, Biện pháp điều trị, chống mất nước •
Uống đủ nước, bổ sung thêm các loại thực phẩm chứa nhiều nước, đặc biệt là
vào những ngày hè oi nóng dễ bị mất nước. •
Không nên đợi đến khi nào cảm thấy khát mới uống. Tốt nhất nên uống nước
một cách đều đặn theo từng ngụm nhỏ nếu không uống được nhiều nước cùng
một lúc. Trong điều kiện thời tiết hơi se lạnh, nước ấm sẽ là một lựa chọn phù hợp •
Trong trường hợp bạn bị nôn mửa hoặc tiêu chảy, hãy uống nước nhiều hơn
bình thường để bù đắp cho lượng nước bị mất đi. •
Khi trời trở lạnh, chú ý bổ sung nước đều đặn vì không khí khô có thể làm cơ
thể bị mất nước thông qua hơi ẩm. •
Ăn nhiều rau và trái cây: Những món ăn từ rau và trái cây còn có thể giúp bạn giải nhiệt cho cơ thể •
Hạn chế tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng: Nếu bạn ở ngoài trời quá lâu trong
thời tiết nóng bức có thể sẽ bị mất nước và say nắng. lOMoAR cPSD| 61178690 •
Tránh sử dụng một số loại thức uống: Vào mùa nóng không nên uống quá
nhiều cà phê, vì chất Caffein có thể gây nóng và mất nước cho cơ thể. Không
nên giải nhiệt bằng các loại thức uống có cồn như rượu, bia hay những loại
thức uống có ga. Lúc uống có thể đã khát, nhưng sau đó cơ thể sẽ nhanh chóng
thấy nóng và khát nước. Lý do là những loại thức uống này thường có nhiều đường.
Câu 8: Nêu một số đặc điểm của bữa ăn truyền thống Việt Nam a, Cơm •
Nguồn gốc: Cơm được chế biến từ gạo. Gạo là nguồn sản phẩm thu được từ
cây lúa, cũng là một trong những lương thực chính của gần một nửa dân số
trên toàn thế giới. Bữa ăn được gọi là bữa cơm, trung bình mức tiêu thụ gạo
bình quân đầu người/ngày là 400g ở tất cả các vùng trong nước. Trường hợp
lao động thể lực nặng như gặt hái ngày mùa, đào đắp đất, mức tiêu thụ gạo
còn tăng thêm. Thợ đấu Nam Hà có thể ăn tới 1kg gạo một ngày • Tính an toàn
Bản thân hạt gạo là thực phẩm chứa nhiều tinh bột, cả Vitamin và khoáng
chất có lợi. Nhưng gạo sống với thành phần chính là tinh bột sống, cơ thể
không có men (Enzyme) để tiêu hóa loại này.
Quá trình thu hoạch và phơi sấy, tách hạt khiến hạt gạo có nguy cơ nhiễm
khuẩn cao, nhất là cả nguy cơ tẩm ướp chất tẩy trắng, chất thơm… trên hạt gạo.
b, Ngoài gạo, thức ăn cung cấp năng lượng ở Việt Nam, tùy theo vùng còn có nhiều
cây lương thực khác: ngô ( miền núi ), khoai ( đồng bằng ), củ (trung du, miền núi
). Khoai cũng có nhiều loại: khoai lang, khoai tây,...Củ cũng đa dạng: củ sắn, củ
cải,...Các thức ăn có tính chất lương thực có thể ăn riêng hoặc ăn cùng với cơm. c, Rau • Nguồn gốc: Thực vật
- Rau đủ loại: rau lá, rau củ, rau quả. Miền Bắc ăn nhiều rau hơn miền Nam. Rau
chủ lực ở miền Bắc là rau muống có giá trị dinh dưỡng cao, giàu đạm
- Ngoài rau muống, còn có rất nhiều loại rau lá xanh khác như rau bí, rau diếp, xà
lách, rau đay, rau dền, rau mồng tơi, rau lang, rau ngót, rau cần.
- Ngoài rau lá xanh, còn các loại bầu, bí, mướp, các loại cà, các loại củ, các loại măng, các loại Tính an toàn: lOMoAR cPSD| 61178690
Dễ bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh và trứng giun sán do tưới rau bằng phân
tươi hoặc nước bẩn. Do đó, nếu không rửa sạch có thể mắc các bệnh đường tiêu hóa, giun sán.
Một vấn đề hiện nay đang quan tâm là độ nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật trong
rau quả khá cao, gây nên nhiễm độc cấp và mãn tính, ảnh hưởng đến sức khỏe
lâu dài cho người tiêu dùng. Vì vậy, phải có quy chế nghiêm ngặt trong việc
phun thuốc trừ sâu cho rau. lOMoAR cPSD| 61178690
d, Ngoài rau, người Việt Nam còn trồng nhiều loại quả: Phổ biến là chuối, mít, đu
đủ, na, ổi, bưởi, …. e, Thủy hải sản, cá: Phong phú
Nguồn gốc: Nguồn thực phẩm từ động vật
- Một số loại hải sản phổ biến được sử dụng để chế biến thành món ngon như: các
loại cá biển, động vật giáp xác (tôm, cua,...), động vật thân mềm (mực, sò,...), động
vật thủy sinh khác như sứa, rong biển và vi tảo,.
- Nước ta có gần 1,5 triệu hecta mặt nước ở nội đồng gồm ao, hồ, sông, suối,
đồngngập nước, bãi được và vùng ngập mặn.
- Việt Nam có hơn 3.200 km bờ biển dẫn ra đại dương mênh mông.
=> Cần khai thác tiềm năng thiên nhiên này, phát triển nuôi trồng thuỷ sản để phát
triển kinh tế và cải thiện bữa ăn. Tính an toàn
Là loại thực phẩm dễ hỏng và khó bảo quản vì những lý do sau:
Có lớp màng nhầy là môi trường tốt cho vi khuẩn phát triển
Hàm lượng nước tương đối cao
Nhiều đường cho vi khuẩn xâm nhập vào thịt cá,
Chứa nhiều acid béo chưa no nên dễ bị oxy hoá
Cá sống có men thiaminaza, phân hủy B1. Vì vậy ăn cá sống không những bị
ngộ độc do vi khuẩn mà còn có thể bị thiếu vitamin B1.
Cá có thể truyền bệnh sán lá gan. g, Thịt trứng:Người Việt Nam ít ăn thịt và
mỡ và sữa. Nguồn đạm động vật dựa chính vào thủy sản •
Nguồn gốc: Từ các loại động vật: Bò, gà, lợn,... •
Người Việt Nam rất ít dùng sữa. Trước đây thịt chỉ được sử dụng trong những
ngày lễ tết, đình đám, hội hè, cho người ốm, người đẻ, trẻ nhỏ. Thịt và mỡ
thường được dùng phối hợp với các thực phẩm khác trong các món xào nấu
trong các bữa ăn tiếp khách. • Tính ăn toàn
Thịt là nguồn thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, được xếp vào thức ăn nhóm
I, đồng thời lại là thức ăn dễ chế biến thành những món ăn ngon. Tuy nhiên,
nếu sử dụng thịt không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thì nó trở nên gây hại cho người sử dụng.
Thịt có thể là nguồn lây các bệnh do vi khuẩn và kí sinh trùng.
Bệnh do vi khuẩn: bệnh lao, bệnh than, bệnh lợn đóng dấu.
Bệnh do ký sinh trùng: sán dây, giun xoắn h, Cách bảo quản và chế biến thực phẩm VN: •
Phơi sấy khô: Tôm, tép, cá,... •
Muối: Muối dưa, mắm tôm, muối vừng,... •
Bảo quản bằng đường: Các loại mứt hoa quả, mứt lạc, kẹo vừng,... lOMoAR cPSD| 61178690
i, Hai đặc điểm nổi bật trong chế biến món ăn Việt Nam: •
Phối hợp nhiều loại thực phẩm:
Các món ăn Việt Nam thường bao gồm nhiều loại thực phẩm như thịt, tôm,
cua cùng với các loại rau, đậu, gạo. Món cuốn, bánh chưng, canh cua, xôi
lụa,...đều là các món có phối hợp nhiều loại thực phẩm. Ví dụ món nem rán
có sự phối hợp của hơn 10 loại thực phẩm khác nhau: thịt băm, miến rong, su
hào, cà rốt, hành tây, trứng gà, bánh đa nem, cây mộc nhĩ, cây nấm hương, hành khô, tỏi, ớt,...
Một số kiểu phối hợp thức ăn không tốt cho sức khỏe
+ Tôm, cua và vitamin C: Ăn tôm, cua có chứa hợp chất arsenicum hóa trị 5,
nếu như ăn chung với rau quả có chứa vitamin C, sẽ làm arsenicum hóa trị 5
chuyển thành hóa trị 3, rất độc hại.
+ Thịt jambon với thức uống chứa acid lactic:Để bảo quản các loại thịt đã chế
biến như xúc xích, jambon, thịt lạp xưởng... nhà sản xuất đã thêm nitrat để
chống mốc và sự sinh trưởng của vi khuẩn clostridium botulinum, nitrat gặp
acid hữu cơ (acid lactic, citric, malic...) sẽ chuyển thành chất gây ung thư.
Việt Nam có một nguồn gia vị rất phong phú và ít có thể được gặp ở cửa hàng thực phẩm các nước
Qua phân tích các loại rau gia vị như hành, hẹ, rau húng, rau thơm, tía tô, kinh
giới, thì là... và các loại củ: củ tỏi, củ nghệ, củ gừng, củ riềng, có rất nhiều
vitamin, nhiều vi khoáng, nhiều kháng sinh thực vật, nhiều loại tinh dầu thơm
có tác dụng kích thích ăn ngon miệng. Một số loại rau gia vị này còn có tác
dụng làm tăng miễn dịch cơ thể vì ảnh hưởng rõ rệt tới hoạt động thực bào của bạch cầu.
Chính các loại rau gia vị này đã giúp tạo ra nhiều món ăn khẩu vị khác nhau
với một loại nguyên liệu
Nguyên tắc phối hợp gia vị và thức ăn
+ Để khử hoặc giữ mùi: Sử dụng nhiều gia vị có thể khử mùi tanh có trong
thức ăn.Ngoài việc khử mùi tanh có trong cá, chúng còn giúp tăng hương vị
món ăn, tăng phần đậm đà và hợp khẩu vị nhiều người hơn.
+ Nguyên tắc phối hợp gia vị theo thời tiết: Sự khác biệt thời tiết giữa 3 vùng
miền Bắc – Trung – Nam. Được cho là nguyên nhân chính tác động đến cách
phối hợp nguyên liệu và gia vị trong món Việt cũng khác biệt. Từ đó, ẩm thực
Việt cũng dần đa dạng và độc đáo đến kì diệu.
Nguyên tắc phối hợp gia vị phù hợp với khẩu vị mọi người: Nên “để tâm”
nguyên tắc phối hợp gia vị theo tuỳ theo mỗi thành viên trong đình của bạn.
Có người thích cay, người lại thích ngọt, người thích chua, … để điều chỉnh
tăng giảm các loại gia vị cho phù hợp. lOMoAR cPSD| 61178690
k, Đặc điểm khí hậu thời tiết nóng bức •
Người ra nhiều mồ hôi, phải bổ sung nước, nên các món án Việt Nam được
ưa thích là các món cháo, món canh, món chè. •
Việc bổ sung nước qua các món canh củng rất đa dạng, từ đơn giản như nước
rau, nước dưa đến các món canh suông, canh rau muống tương gừng đến các
món canh bình dân như canh cua rau muống, rau đay, khoai sọ, canh chua các
loại hay các món canh cao cấp: canh cá, canh thịt, canh sườn, canh giò, các
lẩu bò, lẩu cá, lẩu hỗn hợp đều có sự hấp dẫn riêng.
Câu 9: Trình bày chế độ ăn và cách chọn thực phẩm theo từng lứa tuổi và tình
trạng sức khỏe? Liên hệ bản thân a, Chế độ ăn theo theo lứa tuổi Dưới 3 tuổi •
Trẻ em dưới 1 tuổi cần được bú sữa mẹ và có thể ăn dặm sau 6 tháng nhưng
không được dùng mật ong vì bé không tiêu hóa được nên có thể ngộ độc. Tuổi
này, con trẻ cũng chưa thể tiêu hóa được protein trong sữa bò •
Trong giai đoạn 12-24 tháng tuổi, nếu không có chỉ định của bác sĩ thì không
nên cho trẻ ăn sữa ít béo vì trẻ cần có chất béo để phát triển tế bào não và thể chất. •
Từ 3 tuổi, bé có thể dùng thức ăn tổng hợp như người lớn. Việc bổ sung
vitamin cho con trẻ trong giai đoạn này là cần thiết nhưng phải được sự chỉ
định hướng dẫn của bác sỹ để tránh phản tác dụng. Độ tuổi 3 -20 •
Đây là giai đoạn phát triển thể chất quan trọng của một đời người đặc biệt lúc
dậy thì. Ngoài ba bữa ăn chính, các em cần bổ sung thêm bữa phụ bằng sữa, bánh, hoa quả. •
Thực phẩm của độ tuổi này cần đa dạng để thể chất và trí não được phát triển
một cách hoàn hảo, trong đó, i-ốt và sắt là những nguyên tố vi lượng rất quan trọng. •
Trong độ tuổi dậy thì các em có giai đoạn phát triển thể chất vượt bậc do đó
“phàm ăn” nên trong độ tuổi này không loại trừ thực phẩm nào nhưng không
nên ăn quá nhiều chất béo có hại và dễ gây béo phì. Điều cần chú ý là chất sắt
đặc biệt quan trọng với bé gái vì bắt đầu mất máu do kinh nguyệt, bổ sung
calci để tăng cường chiều cao, kẽm (để pháttriển tốt chức năng sinh sản). Độ tuổi 20 - 30 •
Đây là giai đoạn con người “tăng tốc” trong học tập, công việc. Do vậy họ cần
đảm bảo lượng calorie đầy đủ để phục vụ cho các hoạt động của cơ thể.
Điều cần chú ý là đảm bảo hàm lượng sắt cho cơ thể để tăng cường khả năng làm việc. lOMoAR cPSD| 61178690 •
Từ tuổi 25 trở đi, con người đã phải đối diện với nguy cơ lão hóa và tình trạng
xương yếu đi. Do vậy cần bổ sung thêm calci từ sữa để tránh loãng xương, giòn xương về sau. Độ tuổi 30 - 40 •
Phụ nữ lẫn nam giới nói chung đều đang độ tuổi sinh nở. Lúc này họ khá stress
và “gánh nặng” vì bước vào hôn nhân, con cái nên công việc, trách nhiệm như
tăng gấp đôi. Do vậy trong độ tuổi này họ cần cân chỉnh chất dinh dưỡng cần
thiết cho việc duy trì nòi giống (tăng cường sắt, kẽm, mangan…) và năng
lượng để hoàn thành tốt trách nhiệm. Hạn chế chất béo và tăng cường ngũ cốc,
trái cây, rau củ, các loại đậu. Độ tuổi 40 - 50 •
Lúc này quá trình lão hóa bắt đầu tấn công mạnh mẽ, người ta có nguy cơ
“phát tướng”, hormone bắt đầu có những xáo trộn, suy giảm. Do đó ở độ tuổi
này có thể hạ lượng calorie ăn vào mỗi ngày (còn khoảng
1200kcalo/ngày). Thay bằng ăn nhiều gạo thì chuyển sang ngũ cốc khác như
ngô, mì, hạn chế thịt cá bằng ăn rau củ quả. •
Phụ nữ nên ăn nhiều sản phẩm đậu, đỗ giá để hỗ trợ ổn định nội tiết tố, giảm
triệu chứng của tiền mãn kinh, mãn kinh. Trên 50 •
Ở độ tuổi này, quá trình lão hóa diễn ra mạnh nhất, vì vậy muốn khỏe thì phải
ăn đủ chất để tái tạo mô. •
Cần bổ sung thêm sữa để tăng cường calci vì tuổi này tình trạng loãng xương
ngày càng tăng đồng thời hạn chế thức ăn khó tiêu như đồ rán, thịt mỡ, gân,
da, sụn, cổ cánh gia cầm. •
Ăn nhiều bữa trong ngày, uống sữa làm nhiều lần. •
Ở độ tuổi này, tiểu đường, huyết áp, xương khớp là mối nguy hiểm lớn do đó
cần giảm thức ăn nhiều đường, nhiều chất béo tăng cường dầu cá, ăn thực
phẩm tốt cho tim mạch (mộc nhĩ, nước, chất xơ…).
b, Chế độ ăn theo thể trạng sức khỏe: • Người gầy
Tinh bột: Gồm các loại thực phẩm như cơm, bánh mì,... giúp phân phối đủ
năng lượng cho cơ thể hoạt động mỗi ngày. Theo các chuyên gia dinh dưỡng,
người gầy bắt buộc phải ăn đủ 12kg tinh bột trong vòng 1 tháng để đáp ứng
đủ nhu cầu năng lượng của cơ thể;
Rau, củ, quả: Các loại rau đều có hàm lượng cao chất xơ, vitamin và khoáng
chất. Đây là các chất giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa hoạt động trơn tru và chuyển hóa
năng lượng tốt hơn. Người gầy nên ăn đủ 10kg rau xanh/tháng, đồng thời duy
trì ăn hoa quả chín theo khả năng ăn uống. Hoa quả sấy khô cũng là thực phẩm lOMoAR cPSD| 61178690
giúp tăng cân hiệu quả vì lượng calo trong hoa quả sấy cao gấp 5 - 8 lần so với hoa quả tươi;
Chất đạm: Cung cấp protein cho cơ thể phát triển các mô và cơ bắp. Người
gầy cần tăng cường bổ sung chất đạm để có đủ năng lượng và tăng cân dễ hơn.
Có chế độ ăn hợp lý gồm cả nguồn đạm động vật (trứng, thịt, cá, sữa,...) và
đạm thực vật (các loại đậu) sẽ giúp cải thiện trọng lượng cơ thể hiệu quả. Hàng
tháng, người gầy nên ăn khoảng 1,5kg thịt đỏ, 2,5kg cá, khoảng 2,5kg đậu và
một số loại thực phẩm giàu đạm khác;
Chất béo : Người gầy nên ưu tiên nhóm chất béo thực vật để đảm bảo tốt cho
sức khỏe. Đồng thời, người gầy cũng không nên nạp quá nhiều chất béo vào
cơ thể, duy trì không quá 600g/tháng là phù hợp;
Đường: Có thể cung cấp năng lượng tức thời cho cơ thể nhưng không chứa
các nhóm chất dinh dưỡng cần thiết để giúp tăng cân. Vì vậy, người gầy không
cần ăn quá nhiều thực phẩm có đường, chỉ nên duy trì ở mức không quá 500g/tháng là được;
Muối: Là nhóm không nên ăn quá nhiều khi xây dựng thực đơn dinh dưỡng
hàng ngày cho người gầy vì ăn nhiều muối có thể gây ảnh hưởng tiêu cực cho
sức khỏe. Chú ý dùng muối i-ốt khi nấu nướng để bổ sung thêm i-ốt cho cơ thể. Người béo
Đảm bảo nguyên tắc đủ lượng protein cần thiết cho cơ thể. Cần lựa chọn các
thực phẩm giàu protein và ít lipid như: Thịt ít mỡ, tôm, cua, cá, giò nạc, sữa
đậu nành, pho mai gầy, trứng, đậu đỗ. Nên ăn cá nhiều hơn thịt. Ưu tiên ăn
các món luộc, hấp, nướng ít dầu mỡ. Nếu muốn uống sữa thì nên uống sữa
dành cho người thừa cân béo phì hoặc sữa tách béo không đường, sữa giàu
canxi, sữa chua ít hoặc không đường...
Sử dụng những thực phẩm nhóm tinh bột còn nhiều chất xơ như: bánh mì đen,
ngũ cốc nguyên hạt, khoai củ. Ăn chậm, nhai kỹ, không ăn quá no, không bỏ
bữa, cũng không để quá đói (vì sẽ ăn nhiều vào các bữa sau). Buổi tối không ăn sau 20 giờ.
Ăn rau xanh và quả chín khoảng 500g/ngày, nên chế biến ở dạng luộc, nấu
canh, làm nộm, rau trộn salad. Tăng cường ăn rau, củ, trái cây ít ngọt như táo,
dưa hấu, mận, ổi, thanh long... Nên ăn ít tinh bột, nếu cảm thấy đói, có thể ăn
tăng nhóm rau củ quả để bù vào dạ dày, hoặc các loại thực phẩm ít năng lượng
nhưng giúp bạn no như cuốn bánh tráng với cá hấp nhiều rau, gỏi cuốn...
Cung cấp đủ vitamin và muối khoáng: Những khẩu phần ăn dưới 1.200Kcal
thường thiếu hụt vitamin và khoáng chất cần thiết như canxi, sắt, vitamin E...
Nên uống thêm viên đa vitamin và khoáng chất hàng ngày.
Uống đủ từ 2-2,5 lít nước mỗi ngày. lOMoAR cPSD| 61178690
Hạn chế ăn muối, chỉ dưới 6g/ngày, nếu có tăng huyết áp thì chỉ 2-4g/ngày.
Người bệnh tăng huyết áp:
Chế độ ăn giảm muối so với thực đơn hàng ngày, ước tính sử dụng dưới 6g/ngày.
Hạn chế thực đơn có chứa nhiều calo, nhất là với những người thừa cân béo
phì, những người có thể trạng cân nặng bình thường chỉ nên ở mức 35 - 40kcal/kg cân nặng.
Cần giảm lipid trong khẩu phần hàng ngày, đặc biệt với những người có tiền
sử xơ vữa động mạch chỉ nên duy trì ở mức 25 - 40g/ngày. Nên dùng lipid
thực vật, ví dụ như loại dầu và các hạt có dầu.
Giữ cân bằng lượng protein ở mức 60 - 70g/ngày, không nên ăn quá nhiều protein động vật.
Lượng Glucid ước tính khoảng 300 - 350g/ngày, người mắc bệnh tăng huyết
áp nên dùng các hạt ngũ cốc không xay xát kỹ, đồng thời hạn chế các loại
đường và bánh kẹo. Tỷ lệ % năng lượng giữa các chất: protein: 12 - 15% năng
lượng khẩu phần; lipid: 15 - 20% năng lượng khẩu phần; glucid: 65 - 70% năng lượng khẩu phần.
Tăng sử dụng thực phẩm giàu canxi; giàu kali và giàu các chất bảo vệ như các
loại rau xanh, khoai củ, đậu đỗ và trái cây …
c, Liên hệ: Bản thân em cao 158cm, nặng 44kg, do vậy em cần áp tự áp dụng chế độ
ăn dành cho người gầy. Thực đơn bao gồm •
Bữa sáng: 1 bát phở bò hoặc bún bò, 1 cốc sữa các loại hạt, ngũ cốc, 1 quả táo hoặc chuối •
Bữa trưa: 2 bát cơm đầy, 1 chén canh cà chua trứng, 100g bò xào hành tây, 1
đĩa rau muống xào, 1 cốc sữa •
Bữa tối: 2 bát cơm, 100g cá hú kho, 1 chén rau củ hầm, Bánh flan tráng miệng •
Bữa phụ: Khoai lang, khoai mì, sữa tăng cân hay sữa đậu
Câu 10: Cách tổ chức bữa ăn hợp lí và các chú ý trong giữ vệ sinh an toàn thực
phẩm ở gia đình? Liên hệ bản thân. a, Cách tổ chức bữa ăn hợp lí trong gia đình •
Ăn no (đủ năng lượng): Mục đích cơ bản của bữa ăn là đem lại năng lượng
cho con người cho các hoạt động khác. Chúng ta có thể sử dụng nhiều loại
thực phẩm cung cấp năng lượng chủ yếu dựa vào chất bột như: gạo, bột mì,
ngô, khoai,... để có bữa ăn no. •
Ăn cân đối đủ 4 nhóm thức ăn: bột đường, đạm, béo, vitamin khoáng chất lOMoAR cPSD| 61178690
Nhóm bột đường: Nhóm bột đường là nhóm thực phẩm cung cấp năng
lượng chính cho mọi hoạt động của cơ thể chúng ta. Trong bữa ăn của
người Châu Á nói chung và người Việt nói riêng, gạo là loại lương thực
được sử dụng nhiều nhất. Nên lựa chọn những loại gạo không bị xay xát
kỹ như gạo lứt để đảm bảo nguồn dinh dưỡng cao hơn, hỗ trợ phòng ngừa
và điều trị bệnh tiểu đường. Ngoài ra, một số thực phẩm bột đường khác
cũng được khuyến khích như khoai lang, ngô, khoai tây,... giúp tăng cường lợi ích cho sức khỏe.
Nhóm chất đạm: Theo các nhà khoa học, nhóm chất đạm giúp cơ thể tăng
trưởng, duy trì các hoạt động sống, tăng cường sức đề kháng chống lại
bệnh tật. Một bữa ăn đủ chất dinh dưỡng nên phối hợp cả thực phẩm giàu
đạm động vật như thịt, cá, sữa, trứng,... và đạm thực vật như đậu, đỗ,...
Nhóm chất béo: Nhóm chất béo gồm dầu thực vật và mỡ động vật giúp
cung cấp nhiều năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể, hỗ trợ cơ thể
hấp thu các loại vitamin tan trong dầu như A, D, E, K. Tuy nhiên, chúng ta
nên hạn chế tiêu thụ mỡ động vật, bởi nó có chứa nhiều chất béo bão hòa
khó hấp thu. Thay vào đó, nên ăn mỡ cá và mỡ gia cầm vì chúng chứa
nhiều chất béo chưa bão hòa như Omega-3, Omega-6, Omega-9 rất tốt cho
sức khỏe. Một số loại dầu thực vật như dầu đậu nành, dầu hạt cải, dầu mè,
dầu hướng dương,... cũng chứa nhiều chất béo chưa bão hòa, tốt cho tim
mạch. Mặt khác, các chuyên gia dinh dưỡng cũng khuyến cáo không nên
ăn quá nhiều các món chiên, xào, rán, nướng,... mà nên ưu tiên món luộc,
hấp để giảm tình trạng mất chất dinh dưỡng và không làm biến đổi thực
phẩm thành các chất có hại cho sức khỏe.
Nhóm vitamin và khoáng chất; Trên thực tế, các loại rau, củ, quả,... rất
giàu vitamin và khoáng chất, giúp cung cấp các chất vi lượng để bảo vệ cơ
thể, tăng cường sức đề kháng và chống lại bệnh tật. Các loại rau có lá màu
xanh sẫm và củ, quả màu vàng, đỏ là nguồn cung cấp vitamin A dồi dào,
giúp sáng mắt, tăng sức đề kháng, đồng thời bổ sung chất sắt, phòng ngừa
nguy cơ thiếu máu thiếu sắt. Ngoài ra, rau củ quả còn chứa nhiều chất xơ
và các chất chống oxy hóa, giúp cải thiện sức khỏe, phòng ngừa nguy cơ
mắc các bệnh mạn tính không lây. Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo mỗi
người nên ăn ít nhất 400g rau, củ, quả trong một ngày để phòng chống các
bệnh mạn tính liên quan tới dinh dưỡng như ung thư dạ dày, ung thư đại
trực tràng và các bệnh tim mạch. • Ăn tiết kiệm lOMoAR cPSD| 61178690
Đây là một chủ đề rất quan trọng vì chi phí ăn uống chiếm một phần không
nhỏ trong ngân sách hàng ngày của chúng ta.
Nếu không biết cách quản lý tài chính một cách hiệu quả, chúng ta có thể dễ
dàng rơi vào tình trạng chi tiêu quá mức và phải đối mặt với nhiều khó khăn
trong việc quản lý tiền bạc. Vì vậy, biết cách tiết kiệm tiền ăn uống là rất cần thiết.
Một số cách cách để ăn uống tiết kiệm
+ Lập kế hoạch ăn uống và mua sắm thực phẩm theo tuần:
+ Tìm kiếm các ưu đãi và khuyến mãi: +
Tận dụng thực phẩm thừa:
Ăn sạch sẽ an toàn : Thức ăn, nước uống phải an toàn, không bị nhiễm hóa
chất độc, không bị nhiễm giun hay nhiễm khuẩn, không được là nguồn gây bệnh.
Ăn uống mất vệ sinh sẽ sinh bệnh, nên trong bất cứ hoàn cảnh nào, kể cả khi
thiếu thốn, khó khăn cũng phải đảm bảo an toàn vệ sinh. Cần thực hiện vệ sinh
an toàn thực phẩm tại gia đình theo các hướng dẫn sau: Hãy chọn các thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng và bảo đảm vệ sinh an toàn Dùng nước sạch, an
toàn để chế biến thức ăn đồ uống và rửa dụng cụ.
Sử dụng các đồ dùng nấu nướng và ăn uống sạch.
Chuẩn bị thực phẩm sạch và nấu chín kỹ
Ăn ngay khi thức ăn vừa nấu chín xong
Bảo quản cẩn thận thức ăn đã nấu chín và đun kỹ lại thức ăn cũ trước khi ăn
Giữ gìn vệ sinh cá nhân tốt
Xây dựng tình cảm bữa ăn trong gia đình
Bữa ăn, đặc biệt là bữa ăn tối, là thời gian sum họp, mọi thành viên trong gia
đình, là dịp cha mẹ nắm tình hình học tập của con cái
Gia đình đoàn kết, vui vẻ, thân ái, tạo không khí và điều kiện cho một bữa ăn ngon
Bữa ăn còn là dịp gia đình tiếp đãi bạn bè, liên hoan mừng những ngày vui,
những sự kiện đáng ghi nhớ
b, Chú ý giữ vệ sinh an toàn thực phẩm ở gia đình:
Rau có nhiều dư lượng hóa chất trừ sâu đã dẫn đến một số vụ ngộ độc hàng loạt gây chết người
Các thực phẩm chế biến sẵn và rượu, nước giải khát được sử dụng nhiều loại
phẩm màu lòe loẹt, không ở trong danh mục cho phép. Đồ hộp quá hạn. Nạn
hàng giả cũng phổ biến.