










Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45734214 TỔ CHỨC HỌC 
Câu 1 : Nếu được tham gia thiết kế 1 tổ chức, anh/chị lựa chọn 
khuynh hướng tổ chức nào? Giải thích vì sao? (Khẳng định/ Nếu 
khái niệm, đặc điểm khuynh hướng tổ chức đó/ Giải thích) 
 Nếu được tham gia thiết kế 1 tổ chức, em lựa chọn khuynh hướng 
lý thuyết tổ chức cơ học. 
 Khái niệm : Là những tổ chức của con người xã hội nhưng được 
xem xét như một cỗ máy, thể hiện chi tiết và chính xác, chặt chẽ 
mối quan hệ quyền lực với tính đẳng cấp, thứ bậc rõ ràng, thủ tục 
làm việc, cơ chế vận hành phố hợp nghiêm ngặt, phương pháp làm 
việc cứng nhắc, hạn chế tối đa sự thay đổi. 
 Đặc điểm tổ chức cơ học : 
• Sự phân công lao động tỉ mỉ, chặt chẽ. Vị trí công tác của 
từng cá nhân được phân định chính xác, nhiệm vụ chính 
thức mà tổ chức giao cho họ. 
Cơ cấu quyền lực chặt chẽ theo thứ bậc, trật tự, có sự tập 
trung, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành. 
Trách nhiệm cá nhân rõ ràng, quyền hạn cũng rõ ràng. 
• Hệ thống thông tin bên trong tổ chức được thiết kế chặt chẽ, 
thường theo mô hình khép kín một chiều, thông tin từ cấp 
trên xuống cấp dưới là chỉ thị, truyền đạt. Thông tin từ cấp 
dưới lên cấp trên là báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo. Hệ thống 
truyền tin được quy định chặt chẽ cụ thể và 
• Mục tiêu của tổ chức thường được tính toán và nghiên cứu 
một cách chặt chẽ bởi những nhà quản lý lãnh đạo. Mục tiêu 
được phân bổ hợp lý cho các đơn vị, cá nhân có tính bắt 
buộc, đòi hỏi các đơn vị cá nhân phải cam kết với mục tiêu, 
kiểm soát mục tiêu một cách chặt chẽ. 
• Các nguồn lực khác của tổ chức : nguồn lực chung là tài sản 
chung, sở hữu chung, quản lý một cách chặt chẽ mà không 
thuộc về một cá nhân cụ thể nào. 
• Văn hóa thường là văn hóa nhất thể, gắn với sự phục tùng, 
gắn với ý thức tuân thủ kỷ luật.      lOMoAR cPSD| 45734214  
Môi trường : các tổ chức cơ học do tính khép kín ít bị ảnh 
hưởng vì môi trường, nó đứng theo kiểu của nó và không 
thay đổi để thích nghi với môi trường. 
 Em lựa chọn khuynh hướng lý thuyết tổ chức cơ học nếu được 
tham gia thiết kế 1 tổ chức vì : 
• Mục tiêu của tổ chức được xác định rõ ràng, tránh xung đột, 
nhầm lẫn, chồng chéo mục tiêu. 
• Tổ chức được thiết kế hợp lý, chặt chẽ. 
• Từng thành viên trong tổ chức được sắp xép một cách hợp 
lý vào vị trí nhất định. 
• Tổ chức được vận hành chính xác với độ tin cậy cao vì cả 
quy trình vận hành được xác lập hoàn hảo và chặt chẽ. 
• Hiệu quả hoạt động của tổ chức cao do cấu trúc hợp lý, phân 
công nhiệm vụ rõ ràng, ý thức phục tùng cao. 
• Quản lý những tổ chức này tương đối dễ và thuận lợi. 
Câu 2 : Sai lầm khi thiết lập mục tiêu/ nguyên nhân/ giải pháp. 
Lấy ví dụ minh họa 
 Những sai lầm khi thiết lập mục tiêu : 
• Đặt mục tiêu quá cao, vượt khả năng của tổ chức 
• Xác lập quá nhiều mục tiêu 
• Xác lập hoặc lựa chọn sai mục tiêu Lẫn lộn giữa mục tiêu 
và phương tiện Nguyên nhân : 
• Người lãnh đạo không đủ năng lực hay có đủ năng lực 
nhưng không đủ quyền lực cá nhân để thể hiện bản lĩnh cá 
nhân và chịu sự chi phối của tập thể kém hiểu biết hoặc cố 
tình duy trì lợi ích nhóm trong tổ chức 
• Tham vọng của nhà quản lý, tổ chức,... 
• Sức ép của các bên liên quan 
• Văn hóa của tổ chức Biện pháp : 
• Để tránh sự sai lầm trong việc thiết lập mục tiêu, cần nắm 
được các tiêu chí xác định mục tiêu đó là tính thách thức và 
vừa khả năng cần được đề ra trong mục tiêu. Mục tiêu cần 
phải có mốc thời gian, không gian thực hiện rõ ràng. Mục 
tiêu có thể đo lường, đáh giá kết quả được.      lOMoAR cPSD| 45734214  
Mục tiêu của tổ chức phải phù hợp với điều kiện thực tế. 
Nhà quản lý và người nghiên cứu nên xem xét đến các vấn 
đề như thị trường, mức độ cạnh tranh, khả năng, nguồn  lực,... 
• Mục tiêu cần nằm trong khả năng nội bộ của tổ chức. Nó 
không nên quá dễ dàng hoặ quá khó để đạt được. 
 Ví dụ : Một chi nhánh bán sản phẩm thiết bị điện ở địa bàn thành phố 
Hà Nội có mục tiêu sẽ đạt doanh thu tháng 7 là 2 tỷ đồng. Để thực 
hiện được mục tiêu này thì những người quản lý bán hàng đã tạo ra 
những chiến lược quảng bá thị trường và những chương trình ưu đãi 
thông minh trong tháng 7 là chương trình bốc thăm trúng thưởng vào 
cuối tuần nếu khách hàng mua hàng tại chi nhánh và trong thời gian 
ngày 7/7 sẽ có chương trình ưu đãi giảm giá đến 10%. Chiến lược này 
đã đánh vào tâm lý người dân mong muốn mua hàng giảm giá mà lại 
còn có cơ hội trúng thưởng nên doanh thu vào ngày 7/7 đã tăng vọt. 
Và doanh thu cuối tháng đã vượt chỉ tiêu đề ra 15% 
Câu 3 : Vận dụng quy luật hệ thống. Chỉ ra xung đột đẳng cấp 
và xác định mạng lưới trong tổ chức. Cách khắc phục (Khái niệm/  
Đặc điểm của hệ thống/ Quan hệ đẳng cấp/ Quan hệ mạng lưới/  
Xung đột đẳng cấp/ Xung đột mạng lưới/ Ví dụ minh họa) 
 Khái niệm hệ thống : Là một tập hợp các phần tử có mối liên hệ, tác 
động qua lại với nhau tạo thành một thể thống nhất, xác định một 
cơ chế vận hành để có được chức năng hay mục tiêu của hệ thống 
mà không một phân tử riêng lẻ nào có thể thực hiện được. Trong 
hệ thống đó chứa nhiều tiểu hệ thống hoặc các phần tử nhỏ hơn và 
giữa các hệ thống luôn chịu sự tác động của các hệ thống khác 
• Hệ thống cấu trúc quản lý : liên quan đến triết lý, chính sách 
quản lý. Đội ngũ, nguồn lực đội ngũ quản lý. Quyền lực và  cấu trúc quyền lực. 
• Hệ thống đầu vào, hệ thống quá trình và hệ thống đầu ra đòi 
hỏi phải có sụ tương thích với nhau.      lOMoAR cPSD| 45734214  
• Hệ thống tự bản thân nó với yếu tố bên ngoài đòi hỏi vừa 
phải có tính độc lập tương đối vừa phải có sự thích nghi  Quan hệ đẳng cấp : 
Tính thứ bậc xác định mối quan hệ đẳng cấp trong tổ chức. 
• Quan hệ đẳng cấp là điều kiện cần thiết để bộ máy hoạt 
động có hiệu lực, nhưng cũng là nơi tiềm ẩn những xung đột 
quyền lực, đồng thời nó cũng là động cơ thúc đẩy con người 
nỗ lực thăng tiến trong bậc thang quản lý. 
 Do vậy, để hệ thống tổ chức vận hành thuận lợi thì ngay từ 
khi thiết kế hệ thống đã phải làm rõ phân chia đẳng cấp 
trong hệ thống, quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp phải 
được phân định rõ ràng. 
• Đấu tranh giành quyền lực trong cấu trúc đẳng cấp của hệ 
thống là việc không thể tránh khỏi. Để giữ hệ thống ở trạng 
thái ổn định hoặc phát triển “ít nóng” hơn thì cấp trung gian  được thành lập.   Quan hệ mạng lưới : 
• Quan hệ mạng lưới hình thành do tính cấu trúc của hệ 
thống quyết định. Quan hệ giữa các tổ chức đồng cấp gọi là  quan hệ mạng lưới. 
• Trong quan hệ mạng lưới thì xung đột chức năng luôn là 
xung đột tiềm ẩn trong hệ thống. Do vậy, để đề phòng và 
giải quyết xung đột chức năng cần hết sức chú trọng kiểm  soát ranh giới. 
• Xử lý tốt chức năng và nhiệm vụ của các tổ chức đồng cấp 
trong mạng lưới mới đảm bảo được tính cấu trúc của hệ 
thống, bên cạnh đó cần quy định mối quan hệ giữa các bộ 
phận tùy theo yêu cầu cấu trúc hệ thống có thể quy định 
lỏng lẻo hay chặt chẽ. 
 Ví dụ : Hệ thống xã hội 
Trong xã hội học, một hệ thống xã hội được hiểu cơ bản 
chính là mạng lưới các mối quan hệ khuôn mẫu và các hệ 
thống này sẽ góp phần tạo thành một tổng thể thống nhất 
tồn tại giữa các cá nhân, nhóm và tổ chức. Đó chính là      lOMoAR cPSD| 45734214  
cấu trúc chính thức của vai trò và trạng thái để có thể 
hình thành trong một nhóm nhỏ và ổn định. Mỗi một cá 
nhân có thể thuộc nhiều hệ thống xã hội cùng một lúc. 
Cụ thể chúng ta đưa ra ví dụ về các hệ thống xã hội bao 
gồm các đơn vị gia đình hạt nhân, cộng đồng, thành phố,      lOMoAR cPSD| 45734214
quốc gia, địa phương, doanh nghiệp, trường đại học, tập 
đoàn kinh tế và ngành công nghiệp. Tổ chức và định 
nghĩa của các nhóm trong một hệ thống xã hội sẽ có sự 
phụ thuộc cụ thể vào các thuộc tính chung khác nhau mà 
chúng ta có thể kể đến như vị trí, địa vị, tình trạng kinh tế 
xã hội, chủng tộc, tôn giáo, chức năng xã hội hoặc các 
đặc điểm khác biệt khác. 
Câu 4 : Phân tích vòng đời của 1 tổ chức cụ thể 
 Giai đoạn hình thành tổ chức : đây là giai đoạn các nhà quản lý 
trên cơ sở ý tưởng thanh lập tổ chức đã xác lập mục tiêu, tổng hợp 
các nguồn lực xây dựng cơ cấu tổ chức để hình thành nên tổ chức 
theo ý định của mình. Đây là giai đoạn rất khó khăn vì tổ chức 
đang trong quá trình hình thành nếu thiếu nhiều nguồn lực khác 
nhau nhất là việc tìm được đối tác hợp tác. 
 Giai đoạn ổn định tổ chức : đây là giai đoạn mà tổ chức đi vào 
hoạt động nề nếp, cơ cấu tổ chức rõ ràng các thành viên dần xác 
định được chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình dần mang tính 
chuyên môn hóa làm cho năng suất lao động tăng và trong giai 
đoạn này bắt đầu thử thách các nhà quản lý nếu họ bằng lòng thì tổ 
chức sẽ rơi vào tình trạng tồi tệ, nếu nhà quản lý không bằng thì họ 
sẽ tìm cách thúc đẩy tổ chức phát triển. 
 Giai đoạn phát triển của tổ chức : đây là giai đoạn đỉnh cao của tổ 
chức với sự phân công lao động triệt để, năng suất lao động cao, 
lợi nhuận các cá nhân trong tổ chức lớn đây được gọi là giai đoạn 
cực thịnh, lúc này tổ chức cũng bắt đầu những mầm mống của sự 
đi xuống, sự kiêu căng, chủ quan duy ý trí của nhà quản lý 
 Đối với nhân viên thì xuất hiện những nhóm lợi ích vì xung 
đột tranh giành quyền lực và lợi ích do đó đây là giai đoạn 
phát triển đỉnh cao được coi là đại phúc nhưng cũng có thể  coi là đại học 
 Giai đoạn tiêu vong hoặc tái sinh :  • Tiêu vong : 
 Đây là giai đoạn cuối cùng của vòng đời tổ chức, tổ chức 
giải thể hoặc phá sản. Đẩy tổ chức vào giai đoạn này là tai 
họa không chỉ cho tổ chức mà còn là tai họa cho hệ thống  và xã hội.      lOMoAR cPSD| 45734214
 Khi nhà quản lý không nhận thức được sai lầm, tiếp tục 
làm trầm trọng hóa các xung đột, mâu thuẫn trong tổ chức 
ngày càng gia tăng, tất yếu dẫn đến tiêu vong tổ chức.  • Tái sinh tổ chức : 
 Khi nhà quản lý nhận thức được sai lầm đưa ra những 
chính sách thay đổi cho phù hợp với môi trường => Tổ chức  điều chỉnh. 
 Khi đó tổ chức lại bắt đầu vòng đời mới, chu kỳ mới àm 
cho đường cong vòng đời của tổ chức không đi xuống suy 
thoái và hủy diệt mà trở lại tiếp tục đi lên nhưng không theo 
con đường cũ mà bắt đầu vào giai đoạn hình thành mới của  tổ chức.   Ví dụ : 
Câu 5 : Nguyên nhân dẫn tới sự tự điều chỉnh của tổ chức 
Nguyên nhân dẫn tới sự tự điều chỉnh của tổ chức là : 
 Nguyên nhân xã hội : Xã hội luôn vận động theo xu hướng đi lên, 
đồng thời xu hướng chung của xã hội đều có ảnh hưởng đến các 
tổ chức cũng như con người, ví dụ như có sự thay đổi trong xu 
hướng thị trường, xu hướng tiêu dùng, nhu cầu của khách hàng,... 
Do vậy, các tổ chức cũng cần thay đổi để thích ứng với xã hội  mới. 
 Nguyên nhân kinh tế : Xu hướng thay đổi trong kinh tế có sức 
mạnh khó lay chuyển được, như biến động về thị trường, về dòng 
tiền, sự thay đổi của nền kinh tế, toàn cầu hóa, hội nhập,... làm 
cho hình thức cạnh tranh thay đổi nhiều buộc các tổ chức cũng 
phải thay đổi theo cho phù hợp. 
 Nguyên nhân công nghệ : Tốc độ thay đổi của công nghệ ngày 
càng mạnh mẽ và thần tốc. Vì vậy, các tổ chức cần thiết phải tìm 
hiểu, nghiên cứu kỹ về công nghệ vì đó là công cụ hỗ trợ đắc lực  cho mọi tổ chức. 
Câu 6 : Các yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức. Nêu ví dụ minh 
họa (Những quá trình và cấu trúc hữu hình/ Hệ thống giá trị được 
tuyên bố/ Những quan niệm chung) 
 Về phía các thành viên :      lOMoAR cPSD| 45734214
• Các thành viên trong tổ chức là người cũng có ảnh hưởng 
không nhỏ tới việc xây dựng văn hóa tổ chức. 
• Nếu trong nội bộ tổ chức, các thành viên có sự đoàn kêt, 
hợp tác, tác phong nhanh nhẹn, không khí làm việc thân 
thiện, cởi mở sẽ xây dựng được văn hóa tổ chức lành mạnh  và ngược lại.. 
• Các thành viên là người trực tiếp đưa ra những đề xuất, ý 
kiến, góp ý cho lãnh đạo trong việc xây dựng ý tưởng, đề ra 
những giải pháp và cách thức xây dựng văn hóa tổ chức. 
 Từ các yếu tố bên ngoài :  + Đối thủ cạnh tranh 
• Các tổ chức phải tìm hiểu về văn hóa tổ chức của các đối thủ 
cạnh tranh, nắm rõ được những ưu điểm và hạn chế trong văn  hóa tổ chức của họ. 
• Từ đó có thể học hỏi, tiếp thu những mặt mạnh, những điểm 
tích cực, thành công của đối thủ cạnh tranh đã làm được, đồng 
thời có bước đi đúng đắn, tránh sai lầm mà đối thủ cạnh tranh  đã mắc phải. 
• Tuy nhiên cần phải học hỏi có chọn lọc các yếu tố phù hợp với 
điều kiện của văn hóa tổ chức mình và tránh tính trạng học hỏi 
thái quá làm mất đi bản sắc văn hóa của tổ chức mình. 
 + Các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, pháp luật và đạo đức 
• Mỗi tổ chức đều xây dựng văn hóa tổ chức cho phù hợp với đặc 
điểm của tổ chức mình và các điều kiện, yếu tố khách quan như 
kinh tế, chính trị, pháp luật, đạo đức,... 
• Mỗi tổ chức cần lấy các yếu tố kinh tế, chính trị, pháp luật, đạo 
đức,... là nền tảng, là thước đo để điều chỉnh hành vi của tổ 
chức sao cho phù hợp, không nên đi ngược lại các yếu tố đó để 
tránh tình trạng mất phương hướng, tụt hậu thậm chí là vi phạm 
những chuẩn mực, nguyên tắc của xã hội dẫn đến sự thiếu bền 
vững và khả năng thích nghi của tổ chức. 
+ Giao lưu văn hóa và hội nhập quốc tế 
• Trong quá trình giao lưu văn hóa và hội nhập quốc tế các tổ 
chức sẽ có cơ hội tiếp xúc với rất nhiều tổ chức trên thế giới có 
nền văn hóa đặc sắc, độc đáo và tiến bộ.      lOMoAR cPSD| 45734214
• Cần có sự tiếp thu một cách có chọn lọc văn hóa tổ chức của các 
tổ chức khác trên thế giới đặc biệt là các tổ chức có cùng lĩnh 
vực hoạt động, thành công, và có nền văn hóa tổ chức tiến bộ,  phù hợp. 
• Học hỏi một cách có chủ đích, tránh tình trạng tiếp thu ồ ạt làm 
mất bản sắc văn hóa của tổ chức mình. 
Câu 7 : Thiết kế cơ cấu của 1 tổ chức và nhận xét (Khái niệm 
cơ cấu tổ chức/ Vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức/ Nhận xét) 
 Khái niệm : Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận được xác định rõ 
mối quan hệ quyền hạn và trách nhiệm được bố trí theo cách thức nhất 
định nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu này và nhiệm vụ đã đặt ra  của tổ chức. 
 Khi thiết kế cơ cấu tổ chức cần phải căn cứ vào các yếu tố sau : 
• Chiến lược phát triển của tổ chức  • Quy mô của tổ chức 
• Công nghệ mà tổ chức sử dụng  • Môi trường 
• Quyền lực và sự kiểm soát quyền lực Nguyên tắc khi thiết kế  cơ cấu của tổ chức : 
• Đảm bảo tính hiệu quả : nhanh nhất và tiết kiệm  • Linh hoạt  • Cân đối 
• Gắn với mục tiêu Thống nhất trong chỉ huy Các loại hình cơ  cấu tổ chức : 
• Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến 
• Mô hình cơ cấu theo chức năng 
• Mô hình cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý 
• Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm hay dịch vụ 
• Mô hình cơ cấu tổ chức theo ma trận 
Câu 8 : Cản trở của quá trình tự điều chỉnh/ cách khắc phục   
Câu 9 : Các phong cách lãnh đạo 
 Phong cách quản lý chuyên quyền      lOMoAR cPSD| 45734214
• Phong cách chuyên quyền là tác động cưỡng chế, áp đặt của chủ 
thể quản lý đến đối tượng quản lý trên cơ sở sử dụng quyền lực 
một cách tối đa trong điều kiện, hoàn cảnh đặc biệt, với những 
công việc đặc thù, nhằm đạt tới hiệu quả tối ưu.   Đặc trưng :  • Lựa chọn công cụ  • Cách thức tác động 
• Đối tượng, hoàn cảnh và tính chất công việc 
 Phong cách quản lý dân chủ 
• Phong cách dân chủ là tác động qua lại, hài hòa của chủ thể 
quản lý đến đối tượng quản lý trên cơ sở sử dụng quyền lực một 
cách phù hợp nhằm đạt tới hiệu quả tối ưu Đặc trưng :  • Lựa chọn công cụ  • Cách thức tác động 
• Đối tượng, hoàn cảnh và tính chất công việc 
 Phong cách quản lý “tự do” 
• Phong cách quản lý “tự do” là tác động khuyến khích, động 
viên của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trên cơ sở sử 
dụng quyền lực một cách tối thiểu với những công việc đặc thù 
nhằm đạt tới hiệu quả tối ưu.   Đặc trưng :  • Lựa chọn công cụ  • Cách thức tác động 
• Đối tượng, hoàn cảnh và tính chất công việc 
Câu 10 : Đặc điểm của tổ chức chính thức? Lấy ví dụ minh họa. 
 Tổ chức phục vụ cho việc xác lập mục tiêu và vì mục tiêu mà tổ chức 
tồn tại và phát triển. 
 Ví dụ : Hoạt động của các doanh nghiệp là đều hướng tới mục tiêu lợi  nhuận.   
 Hoạt động của các tổ chức tôn giáo là giải quyết về mặt đời 
sống tinh thần cho người dân,... 
 Tổ chức là nơi tập hợp những con người có trình độ, nguồn gốc, văn 
hóa, khả năng, kỹ năng, kiến thức và cương vị khác nhau nhưng có 
chung một điểm là cùng nhau thực hiện mục tiêu của tổ chức.      lOMoAR cPSD| 45734214
 Có sự phân biệt về vị trí vai trò và phân công lao động trong tổ chức. 
Tổ chức được cấu trúc bậc thang quyền lực phục vụ cho quản lý. 
 Tổ chức tồn tại đòi hỏi luôn phải tự điều chỉnh để thích nghi với 
những biến đổi của môi trường. 
 Tổ chức không chỉ bao gồm các cá nhân liên kết với nhau thông qua 
vai trò của họ trong tổ chức mà còn bao gồm cả liên minh của các  nhóm lợi ích. 
 Các giá trị của tổ chức luôn được xác định thông qua các chính sách,  các triết lý.