Phân tích khái niệm tổ chức học | Đại học Nội Vụ Hà Nội

Phân tích khái niệm tổ chức học1. Định nghĩa:Tổ chức học là một lĩnh vực nghiên cứu liên ngành, tập trung vào việc tìm hiểu cách thứchoạt động của các tổ chức, bao gồm cả cấu trúc, văn hóa, quy trình, con người và môitrường xung quanh. Nó sử dụng các kiến thức từ nhiều lĩnh vực khác nhau như xã hộihọc, tâm lý học, quản trị kinh doanh, khoa học chính trị, v.v. để phân tích và giải thích
các hiện tượng trong tổ chức.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

lOMoARcPSD| 45619127
1
Phân tích khái niệm tổ chức học
1. Định nghĩa:
Tổ chức học là một lĩnh vực nghiên cứu liên ngành, tập trung vào việc tìm hiểu cách thức
hoạt động của các tổ chức, bao gồm cả cấu trúc, văn hóa, quy trình, con người môi
trường xung quanh. Nó sử dụng các kiến thức từ nhiều lĩnh vực khác nhau như xã hội học,
tâm lý học, quản trị kinh doanh, khoa học chính trị, v.v. để phân tích và giải thích các hiện
tượng trong tổ chức.
2. Mục tiêu:
Mục tiêu chính của tổ chức học là giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách thức các tổ chức hoạt
động, từ đó đưa ra những lời khuyên và giải pháp giúp các tổ chức hoạt động hiệu quả hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Tổ chức học nghiên cứu một loạt các chủ đề liên quan đến tổ chức, bao gồm:
Cấu trúc tổ chức: Cách thức các tổ chức được tổ chức, bao gồm các bộ phận, phòng
ban, vị trí chức danh và các mối quan hệ giữa chúng.
Văn hóa tổ chức: Các giá trị, niềm tin chuẩn mực hành vi chung của các thành
viên trong tổ chức.
Nghiên cứu các quy luật của tổ chức và yếu tố cấu thành.
4. Các phương pháp nghiên cứu:
Tổ chức học sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm:
Nghiên cứu định tính: Thu thập dữ liệu phi số lượng, chẳng hạn nphỏng vấn,
quan sát và phân tích văn bản.
Nghiên cứu định lượng: Thu thập dữ liệu số lượng, chẳng hạn như khảo sát và thí
nghiệm.
Nghiên cứu trường hợp: Nghiên cứu chi tiết về một tổ chức cụ thể.
Nghiên cứu so sánh: So sánh hai hoặc nhiều tổ chức với nhau.
5. Ứng dụng:
Tổ chức học có nhiều ứng dụng thực tế trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm:
Quản trị kinh doanh: Giúp các nhà quản hiểu hơn về cách thức hoạt động
của tổ chức và đưa ra những quyết định hiệu quả hơn.
lOMoARcPSD| 45619127
2
Phát triển tổ chức: Giúp các tổ chức cải thiện hiệu quả hoạt động, tăng cường năng
lực cạnh tranh và thích ứng với môi trường thay đổi.
6. Tầm quan trọng của tổ chức học:
Tổ chức học đóng vai trò quan trọng trong việc giúp chúng ta hiểu hơn về cách thức
hoạt động của các tổ chức từ đó đưa ra những giải pháp giúp các tổ chức hoạt động hiệu
quả hơn. Trong thời đại ngày nay, khi môi trường kinh tế, hội công nghệ thay đổi
nhanh chóng, tchức học càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết để giúp các tổ chức
thích ứng và phát triển bền vững.
Khái quát nội dung của các cách tiếp cận tổ chức- ưu nhược điểm
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để nghiên cứu và hiểu về tổ chức. Mỗi cách tiếp cận đều
có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, và phù hợp với những mục đích nghiên cứu khác
nhau. Dưới đây là một số cách tiếp cận tổ chức chính:
1. Cách tiếp cận chức năng:
Nội dung: Coi tổ chức một cỗ máy được cấu thành từ các bộ phận chức năng
khác nhau, mỗi bộ phận có nhiệm vụ riêng biệt.
Ưu điểm: Dễ hiểu, dễ áp dụng, phù hợp cho việc phân công lao động quản
hoạt động.
Nhược điểm: Bỏ qua các yếu tố phi chính thức, không chú trọng đến con người và
mối quan hệ giữa các bộ phận.
2. Cách tiếp cận hành vi:
Nội dung: Coi tổ chức là một hệ thống xã hội, tập trung vào hành vi của cá nhân và
nhóm trong tổ chức.
Ưu điểm: Giúp hiểu hơn về động lực, hành vi và mối quan hệ giữa các nhân
trong tổ chức.
Nhược điểm: Bỏ qua cấu trúc và quy trình tổ chức, khó áp dụng vào thực tiễn.
3. Cách tiếp cận hệ thống:
lOMoARcPSD| 45619127
3
Nội dung: Coi tổ chức là một hệ thống mở, tương tác với môi trường xung quanh.
Ưu điểm: Giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa tổ chức môi trường, nhấn mạnh
tầm quan trọng của sự thích ứng.
Nhược điểm: Phức tạp, khó áp dụng, đòi hỏi nhiều dữ liệu.
4. Cách tiếp cận văn hóa:
Nội dung: Coi văn hóa tổ chức là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi và hiệu
quả hoạt động của tổ chức.
Ưu điểm: Giúp hiểu rõ hơn về giá trị, niềm tin và chuẩn mực hành vi trong tổ chức.
Nhược điểm: Khó đo lường, khó thay đổi văn hóa tổ chức.
5. Cách tiếp cận cấu trúc quyền lực:
Nội dung: Coi tổ chức là một hệ thống phân cấp quyền lực, tập trung vào cách thức
phân phối và sử dụng quyền lực.
Ưu điểm: Giúp hiểu hơn về sự phân chia quyền lực ảnh hưởng của đến
hoạt động của tổ chức.
Nhược điểm: Bqua các yếu tố phi chính thức, tập trung vào khía cạnh tiêu cực
của quyền lực.
6. Cách tiếp cận phê phán:
Nội dung: Phê phán các giả định gtrị bản của các cách tiếp cận truyền
thống, tập trung vào các vấn đề bất bình đẳng, áp bức và giải phóng.
Ưu điểm: Giúp nhìn nhận tổ chức từ một góc độ mới, đặt câu hỏi về các vấn đề bất
công và đề xuất các giải pháp thay thế.
Nhược điểm: Khó áp dụng vào thực tiễn, có thể dẫn đến những kết luận tiêu cực.
Tại sao nói tổ chức là một thực thể xã hội phức tạp?
Có nhiều lý do khiến tổ chức được xem là một thực thể xã hội phức tạp:
1. Gồm nhiều thành phần khác nhau:
lOMoARcPSD| 45619127
4
Tổ chức bao gồm nhiều thành phần khác nhau như cá nhân, nhóm, bộ phận, phòng
ban, v.v., mỗi thành phần có đặc điểm, mục tiêu và lợi ích riêng.
Mỗi thành phần ơng tác với nhau theo những cách khác nhau, tạo ra một mạng
lưới các mối quan hệ phức tạp.
2. Môi trường hoạt động đa dạng:
Tổ chức hoạt động trong môi trường đa dạng, bao gồm môi trường kinh tế, xã hội,
chính trị và công nghệ.
Môi trường thay đổi liên tục, buộc tổ chức phải thích ng điều chỉnh hoạt động
để tồn tại và phát triển.
3. Hành vi con người khó dự đoán:
Hành vi của con người trong tổ chức nhiều yếu tố ảnh hưởng, bao gồm động lực,
nhu cầu, cảm xúc, giá trị, v.v.
Hành vi con người thể khó dự đoán kiểm soát, dẫn đến những tình huống phức
tạp và khó lường.
4. Mục tiêu đa dạng:
Tổ chức thường nhiều mục tiêu khác nhau, bao gồm mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu
xã hội, mục tiêu phát triển, v.v.
Các mục tiêu này có thể mâu thuẫn với nhau, dẫn đến những khó khăn trong việc ra
quyết định và thực hiện chiến lược.
5. Quá trình hoạt động phức tạp:
Tổ chức thực hiện nhiều hoạt động khác nhau, bao gồm sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, nghiên cứu phát triển, v.v.
Các hoạt động này liên quan đến nhau ảnh hưởng lẫn nhau, tạo ra một hệ thống
hoạt động phức tạp.
6. Sự thay đổi liên tục:
Tổ chức phải liên tục thay đổi để thích ứng với môi trường và đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
lOMoARcPSD| 45619127
5
Quá trình thay đổi thể gặp nhiều khó khăn thách thức, đòi hỏi sự lãnh đạo hiệu
quả và sự tham gia của tất cả các thành viên trong tổ chức.
7. Sự không chắc chắn:
Tương lai luôn có nhiều yếu tố không chắc chắn, khiến cho việc lập kế hoạch và ra
quyết định trong tổ chức trở nên khó khăn hơn.
Tổ chức cần phải có khả năng thích ứng và linh hoạt để đối phó với những thay đổi
bất ngờ.
8. Sự ảnh hưởng đến xã hội:
Hoạt động của tổ chức có thể nh hưởng đến xã hội theo nhiều cách khác nhau, cả
tích cực và tiêu cực.
Tổ chức cần phải trách nhiệm với hội hoạt động một cách đạo đức.
những do trên, tổ chức được xem một thực thể hội phức tạp. Việc nghiên
cứu và hiểu về tổ chức là một lĩnh vực đầy thử thách nhưng cũng rất quan trọng để
giúp các tổ chức hoạt động hiệu quả hơn và đóng góp tích cực cho xã hội.
Phân tích mối quan hệ các môn học liên quan đến môn tổ chức học
Môn tổ chức học có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều môn học khác nhau, bao gồm:
1. Quản trị kinh doanh:
Môn tổ chức học nền tảng cho các n học quản trị kinh doanh khác như quản
trị chiến lược, quản trị nguồn nhân lực, quản trị tài chính, quản trị marketing, v.v.
Kiến thức về tổ chức học giúp các nhà quản lý hiểu hơn về cách thức hoạt động
của tổ chức, từ đó đưa ra những quyết định hiệu quả hơn trong các lĩnh vực khác
nhau của quản trị kinh doanh.
2. Xã hội học:
Môn tổ chức học sử dụng nhiều khái niệm thuyết từ hội học để phân tích
hành vi của cá nhân và nhóm trong tổ chức.
lOMoARcPSD| 45619127
6
Kiến thức về hội học giúp hiểu hơn về các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến hoạt
động của tổ chức, such as văn hóa tổ chức, cấu trúc xã hội, phân tầng xã hội, v.v.
3. Tâm lý học:
Môn tổ chức học sử dụng nhiều khái niệm thuyết từ tâm học để phân ch
động lực, hành vi và thái độ của cá nhân trong tổ chức.
Kiến thức về tâm lý học giúp hiểuhơn về các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hoạt
động của tổ chức, such as động lực làm việc, lãnh đạo, giao tiếp, v.v.
4. Khoa học chính trị:
Môn tổ chức học sử dụng nhiều khái niệm thuyết từ khoa học chính trị để phân
tích cách thức phân phối và sử dụng quyền lực trong tổ chức.
Kiến thức về khoa học chính trị giúp hiểu hơn về vai trò của quyền lực trong tổ
chức và ảnh hưởng của nó đến hoạt động của tổ chức.
5. Kinh tế học:
Môn tổ chức học sử dụng nhiều khái niệm thuyết từ kinh tế học để phân tích
các quyết định kinh tế của tổ chức.
Kiến thức về kinh tế học giúp hiểu rõ hơn về cách thức tổ chức hoạt động trong môi
trường kinh tế và đưa ra những quyết định hiệu quả hơn về tài nguyên, sản xuất và
phân phối.
6. Luật pháp:
Môn tổ chức học cần tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động
của tổ chức.
Kiến thức về luật pháp giúp các nhà quản hiểu hơn về quyền lợi nghĩa vụ
của tổ chức, cũng như tránh những vi phạm pháp luật.
Kết luận:
Môn tổ chức học một môn học liên ngành, có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều môn học
khác nhau. Việc học tập và nghiên cứu các môn học liên quan giúp sinh viên có được kiến
lOMoARcPSD| 45619127
7
thức toàn diện chuyên sâu hơn về lĩnh vực tổ chức học, từ đó thể trở thành những
nhà quản lý hiệu quả và góp phần vào sự phát triển của các tổ chức.
Phân tích các ưu điểm và hạn chế của lý thuyết tổ chức cơ học
Kết luận:
Lý thuyết tổ chức cơ học có cả ưu điểm và hạn chế. Nó phù hợp với các tổ chức hoạt động
trong môi trường ổn định ít thay đổi, nhưng thể không hiệu quả trong môi trường
thay đổi nhanh chóng. Trong thực tế, nhiều tổ chức hiện đại sử dụng kết hợp các
lOMoARcPSD| 45619127
8
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com)
yếu tố của thuyết tổ chức học các thuyết tổ chức khác để phù hợp với nhu cầu
và đặc điểm của riêng mình.
Một số ví dụ về các tổ chức áp dụng lý thuyết tổ chức cơ học:
Các doanh nghiệp sản xuất hàng loạt
Các cơ quan chính phủ
Các tổ chức quân sự
Một số ví dụ về các tổ chức không áp dụng lý thuyết tổ chức cơ học:
Các công ty khởi nghiệp
Các tổ chức phi lợi nhuận
Các tổ chức nghệ thuật
Phân tích các ưu điểm và hạn chế của lý thuyết tổ chức hữu cơ
Kết luận:
Lý thuyết tổ chức hữu cơ có cả ưu điểm và hạn chế. Nó phù hợp với các tổ chức hoạt động
trong môi trường thay đổi nhanh chóng cần sự sáng tạo, nhưng thể không hiệu quả
trong môi trường ổn định và ít thay đổi. Trong thực tế, nhiều tổ chức hiện đại sử dụng kết
hợp các yếu tố của thuyết tổ chức hữu cơ và các thuyết tổ chức khác để phù hợp với
nhu cầu và đặc điểm của riêng mình..
Một số ví dụ về các tổ chức áp dụng lý thuyết tổ chức hữu cơ:
Các công ty khởi nghiệp
Các tổ chức phi lợi nhuận
Các tổ chức nghệ thuật
Một số ví dụ về các tổ chức không áp dụng lý thuyết tổ chức hữu cơ:
Các doanh nghiệp sản xuất hàng loạt
Các cơ quan chính phủ
Các tổ chức quân sự
Khái quát về trường phái lý thuyết cổ điển của tổ chức
1. Định nghĩa:
lOMoARcPSD| 45619127
9
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com)
Trường phái thuyết cổ điển của tổ chức (Classical Management Theory) một trong
những trường phái quản trị đầu tiên, ra đời vào đầu thế kỷ 20. Trường phái này tập trung
vào việc nghiên cứu cách thức tổ chức và quản lý các tổ chức một cách hiệu quả, nhằm đạt
được mục tiêu lợi nhuận.
2. Đại diện tiêu biểu:
Frederick Winslow Taylor: Cha đẻ của thuyết quản trị khoa học (Scientific
Management), nổi tiếng với các nghiên cứu về phân công lao động, thời gian
chuyển động.
3. Nội dung chính:
Tập trung vào hiệu quả: Trường phái cổ điển coi trọng việc sử dụng các phương
pháp khoa học để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Phân công lao động: Việc phân chia công việc thành các nhiệm vụ nhỏ và đơn giản
giúp cho các nhân viên có thể chuyên môn hóa và nâng cao năng suất lao động.
Hệ thống quản trị tập trung: Quyền lực quản được tập trung vào cấp cao,
các cấp dưới tuân theo mệnh lệnh của cấp trên.
Cấu trúc tổ chức dạng kim tự tháp: Tổ chức được cấu trúc theo dạng kim tự tháp,
với cấp cao nhất đỉnh các cấp thấp hơn xếp hàng theo thứ tự từ trên xuống dưới.
Lãnh đạo chuyên chế: Các nhà quản lý được coi là những người có thẩm quyền
có trách nhiệm ra quyết định cho tổ chức.
4. Ưu điểm:
Hiệu quả: Trường phái cổ điển đã giúp cho các tổ chức nâng cao hiệu quả hoạt động
và đạt được nhiều thành công trong thời kỳ đầu của Cách mạng Công nghiệp.
Dễ áp dụng: Các nguyên tắc và phương pháp của trường phái cổ điển tương đối dễ
hiểu và dễ áp dụng vào thực tiễn.
hệ thống: Trường phái cổ điển cung cấp một hệ thống quản trị logic hệ
thống, giúp cho các nhà quản lý dễ dàng điều hành tổ chức.
5. Nhược điểm:
lOMoARcPSD| 45619127
10
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com)
Thiếu tính nhân văn: Tờng phái cổ điển tập trung vào hiệu quả lợi nhuận,
nhưng lại bỏ qua các yếu tố phi chính thức và các vấn đề nhân văn trong tổ chức.
Thiếu tính linh hoạt: Các nguyên tắc phương pháp của trường phái cổ điển
thể trở nên thiếu linh hoạt và khó thích ứng với những thay đổi của môi trường.
Có thể dẫn đến độc đoán: Việc tập trung quyền lực quản lý vào cấp cao có thể dẫn
đến tình trạng độc đoán và thiếu dân chủ trong tổ chức.
Khái quát về trường phái lý thuyết khoa học hành chính của tổ chức
1. Định nghĩa:
Trường phái thuyết khoa học hành chính (Administrative Management Theory) một
trong những trường phái quản trị quan trọng, ra đời vào đầu thế kỷ 20. Trường phái này
tập trung vào việc nghiên cứu cách thức tổ chức quản các tổ chức hành chính một
cách hiệu quả, nhằm đạt được mục tiêu phục vụ công chúng.
2. Đại diện tiêu biểu:
Henry Fayol: Cha đẻ của lý thuyết quản trị hành chính, nổi tiếng với 14 nguyên tắc
quản trị).
3. Nội dung chính:
Tập trung vào hiệu quả hành chính: Trường phái khoa học hành chính coi trọng
việc sử dụng các phương pháp khoa học để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của các
tổ chức hành chính.
Nguyên tắc quản trị: Trường phái này đề xuất 14 nguyên tắc quản trị nhằm giúp
các nhà quản lý điều hành tổ chức một cách hiệu quả.
Cấu trúc tổ chức hợp lý: Trường phái khoa học hành chính đề cao tầm quan trọng
của việc xây dựng một cấu trúc tổ chức hợp lý, giúp cho việc phân công lao động
và phối hợp hoạt động được hiệu quả.
Quy trình quản trị ràng: Trường phái y đề cao tầm quan trọng của việc xây
dựng các quy trình quản trị ràng, giúp cho việc thực hiện các công việc được
thống nhất và hiệu quả.
lOMoARcPSD| 45619127
11
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com)
Chuyên môn hóa: Việc chuyên môn hóa cao giúp cho các nhân viên thể nâng
cao năng suất lao động và hiệu quả công việc.
4. Ưu điểm:
Hiệu quả: Tờng phái khoa học hành chính đã giúp cho các tổ chức hành chính
nâng cao hiệu quả hoạt động và phục vụ công chúng một cách tốt hơn.
Hệ thống: Trường phái này cung cấp một hệ thống quản trị logic hệ thống,
giúp cho các nhà quản lý dễ dàng điều hành tổ chức.
Dễ áp dụng: Các nguyên tắc và phương pháp của trường phái khoa học hành chính
tương đối dễ hiểu và dễ áp dụng vào thực tiễn.
5. Nhược điểm:
Thiếu tính linh hoạt: Các nguyên tắc phương pháp của trường phái khoa học
hành chính thể trở nên thiếu linh hoạt khó thích ứng với những thay đổi của
môi trường.
Có thể dẫn đến cứng nhắc: Việc tập trung vào các quy trình thủ tục có thể dẫn
đến tình trạng cứng nhắc và thiếu sáng tạo trong tổ chức.
Bỏ qua yếu tố con người: Trường phái khoa học hành chính thường tập trung vào
cấu trúc quy trình, nhưng lại bỏ qua các yếu tố phi chính thức và các vấn đề nhân
văn trong tổ chức.
6. Ảnh hưởng:
Trường phái thuyết khoa học hành chính của tổ chức đã có ảnh hưởng to lớn đến sự phát
triển của ngành quản trị công. Các nguyên tắc phương pháp của trường phái này vẫn
được áp dụng rộng i trong nhiều tổ chức hành chính cho đến ngày nay. Tuy nhiên, cần
lưu ý rằng trường phái khoa học hành chính chỉ một trong nhiều trường phái quản trị
khác nhau, và cần phải kết hợp với các trường phái khác để có một hệ thống quản trị hiệu
quả và nhân văn.
7. Một số lưu ý:
lOMoARcPSD| 45619127
12
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com)
Trường phái thuyết khoa học hành chính của tổ chức ra đời trong bối cảnh lịch
sử cụ thể, với những đặc điểm kinh tế, xã hội và chính trị khác biệt so với hiện nay.
Việc áp dụng các nguyên tắc và phương pháp của trường phái khoa học hành chính
cần phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng tổ chức.
Cần kết hợp các nguyên tắc phương pháp của trường phái khoa học hành chính
với các trường phái quản trị khác để có một hệ thống quản trị hiệu quả và nhân
văn.
Khái quát về trường chức phái lý thuyết quản lý hệ thống của tổ chức
1. Định nghĩa:
Trường phái thuyết quản hệ thống (Systems Management Theory) một trong những
trường phái quản trị quan trọng, ra đời vào giữa thế kỷ 20. Trường phái này xem tổ chức
như một hệ thống mở, tương tác với môi trường xung quanh hoạt động theo các quy
luật chung của hệ thống.
2. Đại diện tiêu biểu:
Ludwig von Bertalanffy: Cha đẻ của lý thuyết hệ thống, người đầu tiên áp dụng
thuyết hệ thống vào lĩnh vực quản trị.
Herbert Simon: Nhà kinh tế học khoa học máy tính người Mỹ, đóng góp vào
việc phát triển mô hình ra quyết định dựa trên lý thuyết hệ thống.
Chester Barnard: Nhà quản trị người Mỹ, đóng góp vào việc phát triển thuyết
về chức năng của nhà quản lý trong hệ thống tổ chức.
3. Nội dung chính:
Xem tổ chức như một hệ thống: Trường phái quản hệ thống xem tổ chức như
một hệ thống mở, bao gồm nhiều thành phần tương tác với nhauvới môi trường
xung quanh.
Tập trung vào sự tương tác: Trường phái này đề cao tầm quan trọng của việc
nghiên cứu sự tương c giữa các thành phần trong hệ thống tổ chức, cũng như sự
tương tác giữa tổ chức với môi trường xung quanh.
lOMoARcPSD| 45619127
13
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com)
Lý thuyết hệ thống: Trường phái quản lý hệ thống sử dụng các nguyên tắc và khái
niệm của lý thuyết hệ thống để phân tích và giải quyết các vấn đề quản lý.
Cách tiếp cận toàn diện: Trường phái này đề cao tầm quan trọng của việc tiếp cận
các vấn đề quản lý một cách toàn diện, xem xét tất cả các yếu tố liên quan trong hệ
thống.
lOMoARcPSD| 45619127
14
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com)
4. Ưu điểm:
Hiểu biết sâu sắc về tchức: Trường phái quản hệ thống giúp cho chúng ta
một hiểu biết sâu sắc hơn về cách thức hoạt động của tchức, từ đó thể đưa ra
những quyết định quản lý hiệu quả hơn.
Khả năng thích ứng: Trường phái này giúp cho các tổ chức có khả năng thích ứng
tốt hơn với những thay đổi của môi trường.
Cách tiếp cận toàn diện: Trường phái quản hệ thống giúp cho chúng ta thể
tiếp cận các vấn đề quản lý một cách toàn diện, xem xét tất cả các yếu tố liên quan.
5. Nhược điểm:
Phức tạp: Trường phái quản hệ thống thể khá phức tạp khó hiểu đối với
những người không có kiến thức về lý thuyết hệ thống.
Khó áp dụng: Việc áp dụng các nguyên tắc khái niệm của thuyết hệ thống o
thực tiễn quản lý có thể gặp nhiều khó khăn.
Thiếu tính cụ thể: Trường phái quản hệ thống thể cung cấp một khuôn khổ
chung để phân tích giải quyết c vấn đquản lý, nhưng lại thiếu đi những hướng
dẫn cụ thể cho từng tình huống cụ thể.
6. Ảnh hưởng:
Trường phái thuyết quản hệ thống của tchức đã ảnh ởng to lớn đến sự phát
triển của ngành quản trị kinh doanh. Các nguyên tắc và khái niệm của trường phái này vẫn
được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực quản trị khác nhau cho đến ngày nay. Tuy nhiên,
cần lưu ý rằng trường phái quản hệ thống chỉ một trong nhiều trường phái quản trị
khác nhau, và cần phải kết hợp với các trường phái khác để có một hệ thống quản trị hiệu
quả và nhân văn.
7. Một số lưu ý:
Trường phái lý thuyết quản lý hệ thống của tổ chức ra đời trong bối cảnh lịch sử cụ
thể, với những đặc điểm kinh tế, xã hội và công nghệ khác biệt so với hiện nay. Việc
lOMoARcPSD| 45619127
15
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com)
áp dụng các nguyên tắc khái niệm của trường phái quản hệ thống cần phải phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng tổ chức.
Cần kết hợp các nguyên tắc và khái niệm của trường phái quản lý hệ thống với các
trường phái quản trị khác để có một hệ thống quản trị hiệu quả và nhân văn.
Tự điều chỉnh là gì? Có những cản trở nào trong quá trình tự điều chỉnh của tổ
chức?
Tự điều chỉnh là khả năng của một tổ chức trong việc tự thay đổi để thích ứng với những
thay đổi của môi trường xung quanh. Nó bao gồm các hoạt động như:
Nhận biết: Phát hiện những thay đổi trong môi trường.
Hiểu: Phân tích và đánh giá tác động của những thay đổi đó.
Lập kế hoạch: Xác định các hành động cần thiết để thích ứng với những thay đổi.
Thực hiện: Thực hiện các hành động đã được lập kế hoạch.
Đánh giá: Đánh giá hiệu quả của các hành động đã thực hiện và điều chỉnh nếu cần
thiết.
Tự điều chỉnh là một quá trình liên tục và diễn ra thường xuyên trong các tổ chức. Nó giúp
cho các tổ chức có thể duy trì sự tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranhbiến
đổi không ngừng.
Có những cản trở nào trong quá trình tự điều chỉnh của tổ chức?
nhiều cản trở thể khiến cho quá trình tự điều chỉnh của tổ chức trở nên khó khăn,
bao gồm:
Thiếu thông tin: Các nhà quản lý nhân viên trong tchức thể không đủ
thông tin về những thay đổi của môi trường xung quanh, hoặc không hiểu tác
động của những thay đổi đó.
lOMoARcPSD| 45619127
16
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com)
Thiếu động lực: Các nhà quản lý và nhân viên trong tổ chức có thể thiếu động lực
để thay đổi, hoặc có thể lo sợ những rủi ro tiềm ẩn associated with change.
Thiếu nguồn lực: Tổ chức thể thiếu các nguồn lực cần thiết để thực hiện các
thay đổi, such as financial resources, human resources, or technological resources.
Cấu trúc tổ chức: Cấu trúc tổ chức thể qcứng nhắc cản trở sự linh hoạt
cần thiết để thích ứng với những thay đổi.
Văn hóa tổ chức: Văn hóa tổ chức có thể không khuyến khích sự đổi mới và chấp
nhận rủi ro.
Một số giải pháp để khắc phục những cản trở trong quá trình tự điều chỉnh của tổ
chức:
Tăng cường giao tiếp và chia sẻ thông tin: Tổ chức cần tạo ra một môi trường cởi
mở và khuyến khích giao tiếp, để các nhà quản lý và nhân viên có thể chia sẻ thông
tin với nhau một cách dễ dàng.
Tạo động lực cho sự thay đổi: Tổ chức cần tạo ra động lực cho các nhà quản lý
nhân viên để họ tham gia vào quá trình tự điều chỉnh, such as by providing incentives
or rewards for successful change initiatives.
Khái quát lý thuyết quản lý tổ chức của Frederick Winslow Taylor
Frederick Winslow Taylor (1856-1915) một kỹ người Mỹ, được coi cha đẻ của
quản trị khoa học (Scientific Management). Ông nổi tiếng với những nghiên cứu về phân
công lao động, thời gian chuyển động, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất trong
các nhà máy.
Nội dung chính của lý thuyết quản lý tổ chức của Taylor:
Tập trung vào hiệu quả: Taylor cho rằng mục tiêu chính của quản nâng cao
hiệu quả hoạt động của tổ chức, đặc biệt là trong các hoạt động sản xuất.
lOMoARcPSD| 45619127
17
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com)
Phân công lao động: Taylor đề cao việc phân chia công việc thành các nhiệm vụ
nhỏ và đơn giản, giúp cho các nhân viên thể chuyên môn hóa và nâng cao năng
suất lao động.
Thời gian chuyển động: Taylor sử dụng các phương pháp khoa học để nghiên
cứu thời gian cần thiết cho từng nhiệm vụ và chuyển động cơ thể của nhân viên khi
thực hiện nhiệm vụ. Mục đích để tìm ra ch thức thực hiện công việc hiệu quả
nhất, giúp cho nhân viên tiết kiệm thời gian và sức lực.
Hệ thống trả lương theo sản phẩm: Taylor đề xuất hệ thống trả lương theo sản
phẩm, thay trả lương theo thời gian. Hệ thống này khuyến khích nhân viên làm
việc nhanh hơn và hiệu quả hơn để kiếm được nhiều tiền hơn.
lOMoARcPSD| 45619127
18
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com)
Lựa chọn đào tạo nhân viên: Taylor cho rằng cần phải lựa chọn đào tạo nhân
viên một cách khoa học để đảm bảo họ đủ năng lực kỹ năng để thực hiện công
việc một cách hiệu quả.
Kỷ luật và giám sát: Taylor đề cao tầm quan trọng của kỷ luật và giám sát trong tổ
chức. Cần phải có hệ thống kỷ luật chặt chẽ để đảm bảo nhân viên tuân thủ các quy
định và hoàn thành công việc đúng hạn.
Ưu điểm của lý thuyết quản lý tổ chức của Taylor:
Nâng cao hiệu quả sản xuất: thuyết của Taylor đã giúp cho các nhà máy nâng
cao hiệu quả sản xuất một cách đáng kể.
Giảm chi phí sản xuất: Việc phân công lao động hợp lý và hệ thống trả lương theo
sản phẩm giúp cho các nhà máy giảm chi phí sản xuất.
Nâng cao năng suất lao động: Các nhân viên được đào tạo bài bản và có động lực
làm việc cao sẽ giúp nâng cao năng suất lao động.
Nhược điểm của lý thuyết quản lý tổ chức của Taylor:
Bỏ qua yếu tố con người: Taylor tập trung quá nhiều vào hiệu quả và năng suất lao
động, nhưng lại bỏ qua yếu tố con người. Điều này có thể dẫn đến tình trạng bóc lột
sức lao động của nhân viên và khiến cho họ cảm thấy không được tôn trọng.
Thiếu tính linh hoạt: Hệ thống quản lý của Taylor khá cứng nhắc và thiếu tính linh
hoạt. Điều này có thể khiến cho tổ chức khó thích ứng với những thay đổi của môi
trường.
Gây mâu thuẫn: Hệ thống trả lương theo sản phẩm có thể dẫn đến mâu thuẫn giữa
các nhân viên, vì họ sẽ cạnh tranh với nhau để kiếm được nhiều tiền hơn. thuyết
quản lý tổ chức của Taylor đã có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của ngành
quản trị kinh doanh. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thuyết này chỉ một trong nhiều
trường phái quản trị khác nhau, và cần phải kết hợp với các trường phái khác để
một hệ thống quản trị hiệu quả và nhân văn.
lOMoARcPSD| 45619127
19
Khái quát lý thuyết quản trị hành chính của Henri Fayol
Henri Fayol (1841-1925) là một kỹ sư và nhà quản lý người Pháp, được coi là cha đẻ của
quản trị hành chính (Administrative Management). Ông nổi tiếng với 14 nguyên tắc quản
trị mà ông đã đề xuất trong cuốn sách "Administration Industrielle et Générale" (Quản trị
công nghiệp và tổng quát) xuất bản năm 1916.
Nội dung chính của lý thuyết quản trị hành chính của Fayol:
Quản trị là một hoạt động riêng biệt: Fayol cho rằng quản trị một hoạt động
riêng biệt khác biệt với các hoạt động khác trong tổ chức, such as production,
marketing, or finance.
14 nguyên tắc quản trị: Fayol đề xuất 14 nguyên tắc quản trị mà ông cho rằng cần
thiết cho việc quản lý hiệu quả một tổ chức. 14 nguyên tắc này bao gồm:
o Phân công lao động: Việc phân chia công việc thành các nhiệm vụ nhỏ
đơn giản giúp cho các nhân viên thể chuyên môn hóa nâng cao năng
suất lao động.
o Quyền hạn tương xứng với trách nhiệm: Mức độ quyền hạn của một nhà
quản lý phải tương xứng với mức độ trách nhiệm của họ.
o Kỷ luật: Cần phải hệ thống kỷ luật chặt chẽ để đảm bảo nhân viên tuân
thủ các quy định và hoàn thành công việc đúng hạn.
o Thống nhất chỉ huy: Mỗi nhân viên chỉ nên chịu trách nhiệm trước một
người quản lý duy nhất.
o Thống nhất chỉ đạo: Các mệnh lệnh ớng dẫn phải được đưa ra một
cách thống nhất để tránh sự nhầm lẫn và mâu thuẫn.
o Lợi ích nhân phục tùng lợi ích tập thể: Lợi ích của tổ chức luôn phải
được đặt lên hàng đầu.
o Trả công cho công nhân viên: Cần phải trả lương cho nhân viên một cách
công bằng và xứng đáng với công sức lao động của họ.
o Tập trung: Các nhà quản lý cần tập trung vào những mục tiêu chính của tổ
chức và tránh những công việc không quan trọng.
lOMoARcPSD| 45619127
20
o Hệ thống cấp bậc: Cần phải có một hệ thống cấp bậcràng trong tổ chức
để đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các cấp quản lý.
o Trật tự: Mọi thứ trong tổ chức cần phải được sắp xếp một cách gọn gàng và
ngăn nắp.
o Công bằng: Các nhà quản cần phải đối xử công bằng với tất cả nhân viên.
o Ổn định trong bố trí, sắp xếp nhân lực: Cần phải tránh việc thay đổi nhân
viên thường xuyên, vì điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
o Tinh thần sáng tạo: Cần phải khuyến khích nhân viên sáng tạo đề xuất
những ý tưởng mới.
o Tinh thần đồng đội: Cần phải tạo dựng tinh thần đồng đội trong tổ chức để
khuyến khích các nhân viên hợp tác với nhau hiệu quả.
Ưu điểm của lý thuyết quản trị hành chính của Fayol:
Cung cấp một khuôn khổ quản trị tổng thể: 14 nguyên tắc quản trị của Fayol
cung cấp một khuôn khổ tổng thể để giúp các nhà quản điều hành tổ chức một
cách hiệu quả.
Dễ áp dụng: Các nguyên tắc của Fayol tương đối dễ hiểu dễ áp dụng vào thực
tiễn.
Có tính phổ biến: Các nguyên tắc của Fayol có thể áp dụng cho nhiều loại tổ chức
khác nhau, từ doanh nghiệp tư nhân đến tổ chức phi lợi nhuận.
Nhược điểm của lý thuyết quản trị hành chính của Fayol:
Thiếu tính linh hoạt: Các nguyên tắc của Fayol thể trở nên thiếu linh hoạt
khó thích ứng với những thay đổi của môi trường.
Có thể dẫn đến cứng nhắc: Việc tập trung vào các quy trình và thủ tục có thể dẫn
đến tình trạng cứng nhắc và thiếu sáng tạo trong tổ chức.
Bỏ qua yếu tố con người: Fayol tập trung vào cấu trúc quy trình, nhưng lại bỏ
qua các yếu tố phi chính thức và các vấn đề nhân văn trong tổ chức.
thuyết quản trị hành chính của Fayol đã ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển
của ngành quản trị kinh doanh. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng lý thuyết này chỉ là một trong
| 1/77

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45619127
Phân tích khái niệm tổ chức học 1. Định nghĩa:
Tổ chức học là một lĩnh vực nghiên cứu liên ngành, tập trung vào việc tìm hiểu cách thức
hoạt động của các tổ chức, bao gồm cả cấu trúc, văn hóa, quy trình, con người và môi
trường xung quanh. Nó sử dụng các kiến thức từ nhiều lĩnh vực khác nhau như xã hội học,
tâm lý học, quản trị kinh doanh, khoa học chính trị, v.v. để phân tích và giải thích các hiện tượng trong tổ chức. 2. Mục tiêu:
Mục tiêu chính của tổ chức học là giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách thức các tổ chức hoạt
động, từ đó đưa ra những lời khuyên và giải pháp giúp các tổ chức hoạt động hiệu quả hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Tổ chức học nghiên cứu một loạt các chủ đề liên quan đến tổ chức, bao gồm: •
Cấu trúc tổ chức: Cách thức các tổ chức được tổ chức, bao gồm các bộ phận, phòng
ban, vị trí chức danh và các mối quan hệ giữa chúng. •
Văn hóa tổ chức: Các giá trị, niềm tin và chuẩn mực hành vi chung của các thành viên trong tổ chức. •
Nghiên cứu các quy luật của tổ chức và yếu tố cấu thành.
4. Các phương pháp nghiên cứu:
Tổ chức học sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm: •
Nghiên cứu định tính: Thu thập dữ liệu phi số lượng, chẳng hạn như phỏng vấn,
quan sát và phân tích văn bản. •
Nghiên cứu định lượng: Thu thập dữ liệu số lượng, chẳng hạn như khảo sát và thí nghiệm. •
Nghiên cứu trường hợp: Nghiên cứu chi tiết về một tổ chức cụ thể. •
Nghiên cứu so sánh: So sánh hai hoặc nhiều tổ chức với nhau. 5. Ứng dụng:
Tổ chức học có nhiều ứng dụng thực tế trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm:
Quản trị kinh doanh: Giúp các nhà quản lý hiểu rõ hơn về cách thức hoạt động
của tổ chức và đưa ra những quyết định hiệu quả hơn. 1 lOMoAR cPSD| 45619127 •
Phát triển tổ chức: Giúp các tổ chức cải thiện hiệu quả hoạt động, tăng cường năng
lực cạnh tranh và thích ứng với môi trường thay đổi.
6. Tầm quan trọng của tổ chức học:
Tổ chức học đóng vai trò quan trọng trong việc giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách thức
hoạt động của các tổ chức và từ đó đưa ra những giải pháp giúp các tổ chức hoạt động hiệu
quả hơn. Trong thời đại ngày nay, khi môi trường kinh tế, xã hội và công nghệ thay đổi
nhanh chóng, tổ chức học càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết để giúp các tổ chức
thích ứng và phát triển bền vững.
Khái quát nội dung của các cách tiếp cận tổ chức- ưu nhược điểm
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để nghiên cứu và hiểu về tổ chức. Mỗi cách tiếp cận đều
có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, và phù hợp với những mục đích nghiên cứu khác
nhau. Dưới đây là một số cách tiếp cận tổ chức chính:
1. Cách tiếp cận chức năng: •
Nội dung: Coi tổ chức là một cỗ máy được cấu thành từ các bộ phận chức năng
khác nhau, mỗi bộ phận có nhiệm vụ riêng biệt. •
Ưu điểm: Dễ hiểu, dễ áp dụng, phù hợp cho việc phân công lao động và quản lý hoạt động. •
Nhược điểm: Bỏ qua các yếu tố phi chính thức, không chú trọng đến con người và
mối quan hệ giữa các bộ phận.
2. Cách tiếp cận hành vi: •
Nội dung: Coi tổ chức là một hệ thống xã hội, tập trung vào hành vi của cá nhân và nhóm trong tổ chức. •
Ưu điểm: Giúp hiểu rõ hơn về động lực, hành vi và mối quan hệ giữa các cá nhân trong tổ chức. •
Nhược điểm: Bỏ qua cấu trúc và quy trình tổ chức, khó áp dụng vào thực tiễn.
3. Cách tiếp cận hệ thống: 2 lOMoAR cPSD| 45619127
Nội dung: Coi tổ chức là một hệ thống mở, tương tác với môi trường xung quanh. •
Ưu điểm: Giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa tổ chức và môi trường, nhấn mạnh
tầm quan trọng của sự thích ứng. •
Nhược điểm: Phức tạp, khó áp dụng, đòi hỏi nhiều dữ liệu.
4. Cách tiếp cận văn hóa: •
Nội dung: Coi văn hóa tổ chức là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi và hiệu
quả hoạt động của tổ chức. •
Ưu điểm: Giúp hiểu rõ hơn về giá trị, niềm tin và chuẩn mực hành vi trong tổ chức. •
Nhược điểm: Khó đo lường, khó thay đổi văn hóa tổ chức.
5. Cách tiếp cận cấu trúc quyền lực: •
Nội dung: Coi tổ chức là một hệ thống phân cấp quyền lực, tập trung vào cách thức
phân phối và sử dụng quyền lực. •
Ưu điểm: Giúp hiểu rõ hơn về sự phân chia quyền lực và ảnh hưởng của nó đến
hoạt động của tổ chức. •
Nhược điểm: Bỏ qua các yếu tố phi chính thức, tập trung vào khía cạnh tiêu cực của quyền lực.
6. Cách tiếp cận phê phán: •
Nội dung: Phê phán các giả định và giá trị cơ bản của các cách tiếp cận truyền
thống, tập trung vào các vấn đề bất bình đẳng, áp bức và giải phóng. •
Ưu điểm: Giúp nhìn nhận tổ chức từ một góc độ mới, đặt câu hỏi về các vấn đề bất
công và đề xuất các giải pháp thay thế. •
Nhược điểm: Khó áp dụng vào thực tiễn, có thể dẫn đến những kết luận tiêu cực.
Tại sao nói tổ chức là một thực thể xã hội phức tạp?
Có nhiều lý do khiến tổ chức được xem là một thực thể xã hội phức tạp:
1. Gồm nhiều thành phần khác nhau: 3 lOMoAR cPSD| 45619127 •
Tổ chức bao gồm nhiều thành phần khác nhau như cá nhân, nhóm, bộ phận, phòng
ban, v.v., mỗi thành phần có đặc điểm, mục tiêu và lợi ích riêng.
Mỗi thành phần tương tác với nhau theo những cách khác nhau, tạo ra một mạng
lưới các mối quan hệ phức tạp.
2. Môi trường hoạt động đa dạng: •
Tổ chức hoạt động trong môi trường đa dạng, bao gồm môi trường kinh tế, xã hội,
chính trị và công nghệ. •
Môi trường thay đổi liên tục, buộc tổ chức phải thích ứng và điều chỉnh hoạt động
để tồn tại và phát triển.
3. Hành vi con người khó dự đoán: •
Hành vi của con người trong tổ chức 受 nhiều yếu tố ảnh hưởng, bao gồm động lực,
nhu cầu, cảm xúc, giá trị, v.v. •
Hành vi con người có thể khó dự đoán và kiểm soát, dẫn đến những tình huống phức tạp và khó lường. 4. Mục tiêu đa dạng: •
Tổ chức thường có nhiều mục tiêu khác nhau, bao gồm mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu
xã hội, mục tiêu phát triển, v.v. •
Các mục tiêu này có thể mâu thuẫn với nhau, dẫn đến những khó khăn trong việc ra
quyết định và thực hiện chiến lược.
5. Quá trình hoạt động phức tạp: •
Tổ chức thực hiện nhiều hoạt động khác nhau, bao gồm sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, nghiên cứu phát triển, v.v. •
Các hoạt động này liên quan đến nhau và ảnh hưởng lẫn nhau, tạo ra một hệ thống hoạt động phức tạp.
6. Sự thay đổi liên tục: •
Tổ chức phải liên tục thay đổi để thích ứng với môi trường và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 4 lOMoAR cPSD| 45619127 •
Quá trình thay đổi có thể gặp nhiều khó khăn và thách thức, đòi hỏi sự lãnh đạo hiệu
quả và sự tham gia của tất cả các thành viên trong tổ chức. 7. Sự không chắc chắn:
Tương lai luôn có nhiều yếu tố không chắc chắn, khiến cho việc lập kế hoạch và ra
quyết định trong tổ chức trở nên khó khăn hơn. •
Tổ chức cần phải có khả năng thích ứng và linh hoạt để đối phó với những thay đổi bất ngờ.
8. Sự ảnh hưởng đến xã hội: •
Hoạt động của tổ chức có thể ảnh hưởng đến xã hội theo nhiều cách khác nhau, cả tích cực và tiêu cực. •
Tổ chức cần phải có trách nhiệm với xã hội và hoạt động một cách đạo đức. Vì
những lý do trên, tổ chức được xem là một thực thể xã hội phức tạp. Việc nghiên
cứu và hiểu về tổ chức là một lĩnh vực đầy thử thách nhưng cũng rất quan trọng để
giúp các tổ chức hoạt động hiệu quả hơn và đóng góp tích cực cho xã hội.
Phân tích mối quan hệ các môn học liên quan đến môn tổ chức học
Môn tổ chức học có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều môn học khác nhau, bao gồm: 1. Quản trị kinh doanh: •
Môn tổ chức học là nền tảng cho các môn học quản trị kinh doanh khác như quản
trị chiến lược, quản trị nguồn nhân lực, quản trị tài chính, quản trị marketing, v.v. •
Kiến thức về tổ chức học giúp các nhà quản lý hiểu rõ hơn về cách thức hoạt động
của tổ chức, từ đó đưa ra những quyết định hiệu quả hơn trong các lĩnh vực khác
nhau của quản trị kinh doanh. 2. Xã hội học: •
Môn tổ chức học sử dụng nhiều khái niệm và lý thuyết từ xã hội học để phân tích
hành vi của cá nhân và nhóm trong tổ chức. 5 lOMoAR cPSD| 45619127 •
Kiến thức về xã hội học giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến hoạt
động của tổ chức, such as văn hóa tổ chức, cấu trúc xã hội, phân tầng xã hội, v.v. 3. Tâm lý học: •
Môn tổ chức học sử dụng nhiều khái niệm và lý thuyết từ tâm lý học để phân tích
động lực, hành vi và thái độ của cá nhân trong tổ chức.
Kiến thức về tâm lý học giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hoạt
động của tổ chức, such as động lực làm việc, lãnh đạo, giao tiếp, v.v. 4. Khoa học chính trị: •
Môn tổ chức học sử dụng nhiều khái niệm và lý thuyết từ khoa học chính trị để phân
tích cách thức phân phối và sử dụng quyền lực trong tổ chức. •
Kiến thức về khoa học chính trị giúp hiểu rõ hơn về vai trò của quyền lực trong tổ
chức và ảnh hưởng của nó đến hoạt động của tổ chức. 5. Kinh tế học:
Môn tổ chức học sử dụng nhiều khái niệm và lý thuyết từ kinh tế học để phân tích
các quyết định kinh tế của tổ chức. •
Kiến thức về kinh tế học giúp hiểu rõ hơn về cách thức tổ chức hoạt động trong môi
trường kinh tế và đưa ra những quyết định hiệu quả hơn về tài nguyên, sản xuất và phân phối. 6. Luật pháp: •
Môn tổ chức học cần tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của tổ chức. •
Kiến thức về luật pháp giúp các nhà quản lý hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ
của tổ chức, cũng như tránh những vi phạm pháp luật. Kết luận:
Môn tổ chức học là một môn học liên ngành, có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều môn học
khác nhau. Việc học tập và nghiên cứu các môn học liên quan giúp sinh viên có được kiến 6 lOMoAR cPSD| 45619127
thức toàn diện và chuyên sâu hơn về lĩnh vực tổ chức học, từ đó có thể trở thành những
nhà quản lý hiệu quả và góp phần vào sự phát triển của các tổ chức.
Phân tích các ưu điểm và hạn chế của lý thuyết tổ chức cơ học Kết luận:
Lý thuyết tổ chức cơ học có cả ưu điểm và hạn chế. Nó phù hợp với các tổ chức hoạt động
trong môi trường ổn định và ít thay đổi, nhưng có thể không hiệu quả trong môi trường
thay đổi nhanh chóng. Trong thực tế, nhiều tổ chức hiện đại sử dụng kết hợp các 7 lOMoAR cPSD| 45619127
yếu tố của lý thuyết tổ chức cơ học và các lý thuyết tổ chức khác để phù hợp với nhu cầu
và đặc điểm của riêng mình.
Một số ví dụ về các tổ chức áp dụng lý thuyết tổ chức cơ học:
Các doanh nghiệp sản xuất hàng loạt • Các cơ quan chính phủ • Các tổ chức quân sự
Một số ví dụ về các tổ chức không áp dụng lý thuyết tổ chức cơ học: • Các công ty khởi nghiệp •
Các tổ chức phi lợi nhuận •
Các tổ chức nghệ thuật
Phân tích các ưu điểm và hạn chế của lý thuyết tổ chức hữu cơ Kết luận:
Lý thuyết tổ chức hữu cơ có cả ưu điểm và hạn chế. Nó phù hợp với các tổ chức hoạt động
trong môi trường thay đổi nhanh chóng và cần sự sáng tạo, nhưng có thể không hiệu quả
trong môi trường ổn định và ít thay đổi. Trong thực tế, nhiều tổ chức hiện đại sử dụng kết
hợp các yếu tố của lý thuyết tổ chức hữu cơ và các lý thuyết tổ chức khác để phù hợp với
nhu cầu và đặc điểm của riêng mình..
Một số ví dụ về các tổ chức áp dụng lý thuyết tổ chức hữu cơ: • Các công ty khởi nghiệp •
Các tổ chức phi lợi nhuận •
Các tổ chức nghệ thuật
Một số ví dụ về các tổ chức không áp dụng lý thuyết tổ chức hữu cơ:
Các doanh nghiệp sản xuất hàng loạt • Các cơ quan chính phủ • Các tổ chức quân sự
Khái quát về trường phái lý thuyết cổ điển của tổ chức 1. Định nghĩa: 8
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45619127
Trường phái lý thuyết cổ điển của tổ chức (Classical Management Theory) là một trong
những trường phái quản trị đầu tiên, ra đời vào đầu thế kỷ 20. Trường phái này tập trung
vào việc nghiên cứu cách thức tổ chức và quản lý các tổ chức một cách hiệu quả, nhằm đạt
được mục tiêu lợi nhuận.
2. Đại diện tiêu biểu:
Frederick Winslow Taylor: Cha đẻ của thuyết quản trị khoa học (Scientific
Management), nổi tiếng với các nghiên cứu về phân công lao động, thời gian và chuyển động. 3. Nội dung chính:
Tập trung vào hiệu quả: Trường phái cổ điển coi trọng việc sử dụng các phương
pháp khoa học để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của tổ chức. •
Phân công lao động: Việc phân chia công việc thành các nhiệm vụ nhỏ và đơn giản
giúp cho các nhân viên có thể chuyên môn hóa và nâng cao năng suất lao động. •
Hệ thống quản trị tập trung: Quyền lực quản lý được tập trung vào cấp cao, và
các cấp dưới tuân theo mệnh lệnh của cấp trên. •
Cấu trúc tổ chức dạng kim tự tháp: Tổ chức được cấu trúc theo dạng kim tự tháp,
với cấp cao nhất ở đỉnh và các cấp thấp hơn xếp hàng theo thứ tự từ trên xuống dưới. •
Lãnh đạo chuyên chế: Các nhà quản lý được coi là những người có thẩm quyền và
có trách nhiệm ra quyết định cho tổ chức. 4. Ưu điểm:
Hiệu quả: Trường phái cổ điển đã giúp cho các tổ chức nâng cao hiệu quả hoạt động
và đạt được nhiều thành công trong thời kỳ đầu của Cách mạng Công nghiệp. •
Dễ áp dụng: Các nguyên tắc và phương pháp của trường phái cổ điển tương đối dễ
hiểu và dễ áp dụng vào thực tiễn. •
Có hệ thống: Trường phái cổ điển cung cấp một hệ thống quản trị logic và có hệ
thống, giúp cho các nhà quản lý dễ dàng điều hành tổ chức. 5. Nhược điểm: 9
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45619127
Thiếu tính nhân văn: Trường phái cổ điển tập trung vào hiệu quả và lợi nhuận,
nhưng lại bỏ qua các yếu tố phi chính thức và các vấn đề nhân văn trong tổ chức. •
Thiếu tính linh hoạt: Các nguyên tắc và phương pháp của trường phái cổ điển có
thể trở nên thiếu linh hoạt và khó thích ứng với những thay đổi của môi trường. •
Có thể dẫn đến độc đoán: Việc tập trung quyền lực quản lý vào cấp cao có thể dẫn
đến tình trạng độc đoán và thiếu dân chủ trong tổ chức.
Khái quát về trường phái lý thuyết khoa học hành chính của tổ chức 1. Định nghĩa:
Trường phái lý thuyết khoa học hành chính (Administrative Management Theory) là một
trong những trường phái quản trị quan trọng, ra đời vào đầu thế kỷ 20. Trường phái này
tập trung vào việc nghiên cứu cách thức tổ chức và quản lý các tổ chức hành chính một
cách hiệu quả, nhằm đạt được mục tiêu phục vụ công chúng.
2. Đại diện tiêu biểu:
Henry Fayol: Cha đẻ của lý thuyết quản trị hành chính, nổi tiếng với 14 nguyên tắc quản trị). 3. Nội dung chính:
Tập trung vào hiệu quả hành chính: Trường phái khoa học hành chính coi trọng
việc sử dụng các phương pháp khoa học để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của các tổ chức hành chính. •
Nguyên tắc quản trị: Trường phái này đề xuất 14 nguyên tắc quản trị nhằm giúp
các nhà quản lý điều hành tổ chức một cách hiệu quả. •
Cấu trúc tổ chức hợp lý: Trường phái khoa học hành chính đề cao tầm quan trọng
của việc xây dựng một cấu trúc tổ chức hợp lý, giúp cho việc phân công lao động
và phối hợp hoạt động được hiệu quả. •
Quy trình quản trị rõ ràng: Trường phái này đề cao tầm quan trọng của việc xây
dựng các quy trình quản trị rõ ràng, giúp cho việc thực hiện các công việc được
thống nhất và hiệu quả. 10
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45619127 •
Chuyên môn hóa: Việc chuyên môn hóa cao giúp cho các nhân viên có thể nâng
cao năng suất lao động và hiệu quả công việc. 4. Ưu điểm:
Hiệu quả: Trường phái khoa học hành chính đã giúp cho các tổ chức hành chính
nâng cao hiệu quả hoạt động và phục vụ công chúng một cách tốt hơn. •
Hệ thống: Trường phái này cung cấp một hệ thống quản trị logic và có hệ thống,
giúp cho các nhà quản lý dễ dàng điều hành tổ chức. •
Dễ áp dụng: Các nguyên tắc và phương pháp của trường phái khoa học hành chính
tương đối dễ hiểu và dễ áp dụng vào thực tiễn. 5. Nhược điểm:
Thiếu tính linh hoạt: Các nguyên tắc và phương pháp của trường phái khoa học
hành chính có thể trở nên thiếu linh hoạt và khó thích ứng với những thay đổi của môi trường. •
Có thể dẫn đến cứng nhắc: Việc tập trung vào các quy trình và thủ tục có thể dẫn
đến tình trạng cứng nhắc và thiếu sáng tạo trong tổ chức. •
Bỏ qua yếu tố con người: Trường phái khoa học hành chính thường tập trung vào
cấu trúc và quy trình, nhưng lại bỏ qua các yếu tố phi chính thức và các vấn đề nhân văn trong tổ chức. 6. Ảnh hưởng:
Trường phái lý thuyết khoa học hành chính của tổ chức đã có ảnh hưởng to lớn đến sự phát
triển của ngành quản trị công. Các nguyên tắc và phương pháp của trường phái này vẫn
được áp dụng rộng rãi trong nhiều tổ chức hành chính cho đến ngày nay. Tuy nhiên, cần
lưu ý rằng trường phái khoa học hành chính chỉ là một trong nhiều trường phái quản trị
khác nhau, và cần phải kết hợp với các trường phái khác để có một hệ thống quản trị hiệu quả và nhân văn. 7. Một số lưu ý: 11
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45619127 •
Trường phái lý thuyết khoa học hành chính của tổ chức ra đời trong bối cảnh lịch
sử cụ thể, với những đặc điểm kinh tế, xã hội và chính trị khác biệt so với hiện nay. •
Việc áp dụng các nguyên tắc và phương pháp của trường phái khoa học hành chính
cần phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng tổ chức.
Cần kết hợp các nguyên tắc và phương pháp của trường phái khoa học hành chính
với các trường phái quản trị khác để có một hệ thống quản trị hiệu quả và nhân văn.
Khái quát về trường chức phái lý thuyết quản lý hệ thống của tổ chức 1. Định nghĩa:
Trường phái lý thuyết quản lý hệ thống (Systems Management Theory) là một trong những
trường phái quản trị quan trọng, ra đời vào giữa thế kỷ 20. Trường phái này xem tổ chức
như một hệ thống mở, tương tác với môi trường xung quanh và hoạt động theo các quy
luật chung của hệ thống.
2. Đại diện tiêu biểu:
Ludwig von Bertalanffy: Cha đẻ của lý thuyết hệ thống, người đầu tiên áp dụng lý
thuyết hệ thống vào lĩnh vực quản trị. •
Herbert Simon: Nhà kinh tế học và khoa học máy tính người Mỹ, đóng góp vào
việc phát triển mô hình ra quyết định dựa trên lý thuyết hệ thống. •
Chester Barnard: Nhà quản trị người Mỹ, đóng góp vào việc phát triển lý thuyết
về chức năng của nhà quản lý trong hệ thống tổ chức. 3. Nội dung chính:
Xem tổ chức như một hệ thống: Trường phái quản lý hệ thống xem tổ chức như
một hệ thống mở, bao gồm nhiều thành phần tương tác với nhau và với môi trường xung quanh. •
Tập trung vào sự tương tác: Trường phái này đề cao tầm quan trọng của việc
nghiên cứu sự tương tác giữa các thành phần trong hệ thống tổ chức, cũng như sự
tương tác giữa tổ chức với môi trường xung quanh. 12
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45619127 •
Lý thuyết hệ thống: Trường phái quản lý hệ thống sử dụng các nguyên tắc và khái
niệm của lý thuyết hệ thống để phân tích và giải quyết các vấn đề quản lý. •
Cách tiếp cận toàn diện: Trường phái này đề cao tầm quan trọng của việc tiếp cận
các vấn đề quản lý một cách toàn diện, xem xét tất cả các yếu tố liên quan trong hệ thống. 13
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45619127 4. Ưu điểm:
Hiểu biết sâu sắc về tổ chức: Trường phái quản lý hệ thống giúp cho chúng ta có
một hiểu biết sâu sắc hơn về cách thức hoạt động của tổ chức, từ đó có thể đưa ra
những quyết định quản lý hiệu quả hơn. •
Khả năng thích ứng: Trường phái này giúp cho các tổ chức có khả năng thích ứng
tốt hơn với những thay đổi của môi trường. •
Cách tiếp cận toàn diện: Trường phái quản lý hệ thống giúp cho chúng ta có thể
tiếp cận các vấn đề quản lý một cách toàn diện, xem xét tất cả các yếu tố liên quan. 5. Nhược điểm:
Phức tạp: Trường phái quản lý hệ thống có thể khá phức tạp và khó hiểu đối với
những người không có kiến thức về lý thuyết hệ thống. •
Khó áp dụng: Việc áp dụng các nguyên tắc và khái niệm của lý thuyết hệ thống vào
thực tiễn quản lý có thể gặp nhiều khó khăn. •
Thiếu tính cụ thể: Trường phái quản lý hệ thống có thể cung cấp một khuôn khổ
chung để phân tích và giải quyết các vấn đề quản lý, nhưng lại thiếu đi những hướng
dẫn cụ thể cho từng tình huống cụ thể. 6. Ảnh hưởng:
Trường phái lý thuyết quản lý hệ thống của tổ chức đã có ảnh hưởng to lớn đến sự phát
triển của ngành quản trị kinh doanh. Các nguyên tắc và khái niệm của trường phái này vẫn
được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực quản trị khác nhau cho đến ngày nay. Tuy nhiên,
cần lưu ý rằng trường phái quản lý hệ thống chỉ là một trong nhiều trường phái quản trị
khác nhau, và cần phải kết hợp với các trường phái khác để có một hệ thống quản trị hiệu quả và nhân văn. 7. Một số lưu ý:
Trường phái lý thuyết quản lý hệ thống của tổ chức ra đời trong bối cảnh lịch sử cụ
thể, với những đặc điểm kinh tế, xã hội và công nghệ khác biệt so với hiện nay. Việc 14
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45619127
áp dụng các nguyên tắc và khái niệm của trường phái quản lý hệ thống cần phải phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng tổ chức.
Cần kết hợp các nguyên tắc và khái niệm của trường phái quản lý hệ thống với các
trường phái quản trị khác để có một hệ thống quản trị hiệu quả và nhân văn.
Tự điều chỉnh là gì? Có những cản trở nào trong quá trình tự điều chỉnh của tổ chức?
Tự điều chỉnh là khả năng của một tổ chức trong việc tự thay đổi để thích ứng với những
thay đổi của môi trường xung quanh. Nó bao gồm các hoạt động như: •
Nhận biết: Phát hiện những thay đổi trong môi trường. •
Hiểu: Phân tích và đánh giá tác động của những thay đổi đó. •
Lập kế hoạch: Xác định các hành động cần thiết để thích ứng với những thay đổi.
Thực hiện: Thực hiện các hành động đã được lập kế hoạch. •
Đánh giá: Đánh giá hiệu quả của các hành động đã thực hiện và điều chỉnh nếu cần thiết.
Tự điều chỉnh là một quá trình liên tục và diễn ra thường xuyên trong các tổ chức. Nó giúp
cho các tổ chức có thể duy trì sự tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh và biến đổi không ngừng.
Có những cản trở nào trong quá trình tự điều chỉnh của tổ chức?
Có nhiều cản trở có thể khiến cho quá trình tự điều chỉnh của tổ chức trở nên khó khăn, bao gồm: •
Thiếu thông tin: Các nhà quản lý và nhân viên trong tổ chức có thể không có đủ
thông tin về những thay đổi của môi trường xung quanh, hoặc không hiểu rõ tác
động của những thay đổi đó. 15
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45619127 •
Thiếu động lực: Các nhà quản lý và nhân viên trong tổ chức có thể thiếu động lực
để thay đổi, hoặc có thể lo sợ những rủi ro tiềm ẩn associated with change. •
Thiếu nguồn lực: Tổ chức có thể thiếu các nguồn lực cần thiết để thực hiện các
thay đổi, such as financial resources, human resources, or technological resources.
Cấu trúc tổ chức: Cấu trúc tổ chức có thể quá cứng nhắc và cản trở sự linh hoạt
cần thiết để thích ứng với những thay đổi.
Văn hóa tổ chức: Văn hóa tổ chức có thể không khuyến khích sự đổi mới và chấp nhận rủi ro.
Một số giải pháp để khắc phục những cản trở trong quá trình tự điều chỉnh của tổ chức:
Tăng cường giao tiếp và chia sẻ thông tin: Tổ chức cần tạo ra một môi trường cởi
mở và khuyến khích giao tiếp, để các nhà quản lý và nhân viên có thể chia sẻ thông
tin với nhau một cách dễ dàng. •
Tạo động lực cho sự thay đổi: Tổ chức cần tạo ra động lực cho các nhà quản lý và
nhân viên để họ tham gia vào quá trình tự điều chỉnh, such as by providing incentives
or rewards for successful change initiatives.
Khái quát lý thuyết quản lý tổ chức của Frederick Winslow Taylor
Frederick Winslow Taylor (1856-1915) là một kỹ sư người Mỹ, được coi là cha đẻ của
quản trị khoa học (Scientific Management). Ông nổi tiếng với những nghiên cứu về phân
công lao động, thời gian và chuyển động, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất trong các nhà máy.
Nội dung chính của lý thuyết quản lý tổ chức của Taylor:
Tập trung vào hiệu quả: Taylor cho rằng mục tiêu chính của quản lý là nâng cao
hiệu quả hoạt động của tổ chức, đặc biệt là trong các hoạt động sản xuất. 16
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45619127 •
Phân công lao động: Taylor đề cao việc phân chia công việc thành các nhiệm vụ
nhỏ và đơn giản, giúp cho các nhân viên có thể chuyên môn hóa và nâng cao năng suất lao động. •
Thời gian và chuyển động: Taylor sử dụng các phương pháp khoa học để nghiên
cứu thời gian cần thiết cho từng nhiệm vụ và chuyển động cơ thể của nhân viên khi
thực hiện nhiệm vụ. Mục đích là để tìm ra cách thức thực hiện công việc hiệu quả
nhất, giúp cho nhân viên tiết kiệm thời gian và sức lực.
Hệ thống trả lương theo sản phẩm: Taylor đề xuất hệ thống trả lương theo sản
phẩm, thay vì trả lương theo thời gian. Hệ thống này khuyến khích nhân viên làm
việc nhanh hơn và hiệu quả hơn để kiếm được nhiều tiền hơn. 17
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45619127
Lựa chọn và đào tạo nhân viên: Taylor cho rằng cần phải lựa chọn và đào tạo nhân
viên một cách khoa học để đảm bảo họ có đủ năng lực và kỹ năng để thực hiện công
việc một cách hiệu quả. •
Kỷ luật và giám sát: Taylor đề cao tầm quan trọng của kỷ luật và giám sát trong tổ
chức. Cần phải có hệ thống kỷ luật chặt chẽ để đảm bảo nhân viên tuân thủ các quy
định và hoàn thành công việc đúng hạn.
Ưu điểm của lý thuyết quản lý tổ chức của Taylor:
Nâng cao hiệu quả sản xuất: Lý thuyết của Taylor đã giúp cho các nhà máy nâng
cao hiệu quả sản xuất một cách đáng kể. •
Giảm chi phí sản xuất: Việc phân công lao động hợp lý và hệ thống trả lương theo
sản phẩm giúp cho các nhà máy giảm chi phí sản xuất. •
Nâng cao năng suất lao động: Các nhân viên được đào tạo bài bản và có động lực
làm việc cao sẽ giúp nâng cao năng suất lao động.
Nhược điểm của lý thuyết quản lý tổ chức của Taylor:
Bỏ qua yếu tố con người: Taylor tập trung quá nhiều vào hiệu quả và năng suất lao
động, nhưng lại bỏ qua yếu tố con người. Điều này có thể dẫn đến tình trạng bóc lột
sức lao động của nhân viên và khiến cho họ cảm thấy không được tôn trọng. •
Thiếu tính linh hoạt: Hệ thống quản lý của Taylor khá cứng nhắc và thiếu tính linh
hoạt. Điều này có thể khiến cho tổ chức khó thích ứng với những thay đổi của môi trường. •
Gây mâu thuẫn: Hệ thống trả lương theo sản phẩm có thể dẫn đến mâu thuẫn giữa
các nhân viên, vì họ sẽ cạnh tranh với nhau để kiếm được nhiều tiền hơn. Lý thuyết
quản lý tổ chức của Taylor đã có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của ngành
quản trị kinh doanh. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng lý thuyết này chỉ là một trong nhiều
trường phái quản trị khác nhau, và cần phải kết hợp với các trường phái khác để có
một hệ thống quản trị hiệu quả và nhân văn. 18
Downloaded by Mai Linh Tr?nh Th? (trinhthimailinh5623@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45619127
Khái quát lý thuyết quản trị hành chính của Henri Fayol
Henri Fayol (1841-1925) là một kỹ sư và nhà quản lý người Pháp, được coi là cha đẻ của
quản trị hành chính (Administrative Management). Ông nổi tiếng với 14 nguyên tắc quản
trị mà ông đã đề xuất trong cuốn sách "Administration Industrielle et Générale" (Quản trị
công nghiệp và tổng quát) xuất bản năm 1916.
Nội dung chính của lý thuyết quản trị hành chính của Fayol:
Quản trị là một hoạt động riêng biệt: Fayol cho rằng quản trị là một hoạt động
riêng biệt và khác biệt với các hoạt động khác trong tổ chức, such as production, marketing, or finance. •
14 nguyên tắc quản trị: Fayol đề xuất 14 nguyên tắc quản trị mà ông cho rằng cần
thiết cho việc quản lý hiệu quả một tổ chức. 14 nguyên tắc này bao gồm:
o Phân công lao động: Việc phân chia công việc thành các nhiệm vụ nhỏ và
đơn giản giúp cho các nhân viên có thể chuyên môn hóa và nâng cao năng suất lao động.
o Quyền hạn tương xứng với trách nhiệm: Mức độ quyền hạn của một nhà
quản lý phải tương xứng với mức độ trách nhiệm của họ.
o Kỷ luật: Cần phải có hệ thống kỷ luật chặt chẽ để đảm bảo nhân viên tuân
thủ các quy định và hoàn thành công việc đúng hạn.
o Thống nhất chỉ huy: Mỗi nhân viên chỉ nên chịu trách nhiệm trước một
người quản lý duy nhất.
o Thống nhất chỉ đạo: Các mệnh lệnh và hướng dẫn phải được đưa ra một
cách thống nhất để tránh sự nhầm lẫn và mâu thuẫn.
o Lợi ích cá nhân phục tùng lợi ích tập thể: Lợi ích của tổ chức luôn phải
được đặt lên hàng đầu.
o Trả công cho công nhân viên: Cần phải trả lương cho nhân viên một cách
công bằng và xứng đáng với công sức lao động của họ.
o Tập trung: Các nhà quản lý cần tập trung vào những mục tiêu chính của tổ
chức và tránh những công việc không quan trọng. 19 lOMoAR cPSD| 45619127
o Hệ thống cấp bậc: Cần phải có một hệ thống cấp bậc rõ ràng trong tổ chức
để đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các cấp quản lý.
o Trật tự: Mọi thứ trong tổ chức cần phải được sắp xếp một cách gọn gàng và ngăn nắp.
o Công bằng: Các nhà quản lý cần phải đối xử công bằng với tất cả nhân viên.
o Ổn định trong bố trí, sắp xếp nhân lực: Cần phải tránh việc thay đổi nhân
viên thường xuyên, vì điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
o Tinh thần sáng tạo: Cần phải khuyến khích nhân viên sáng tạo và đề xuất những ý tưởng mới.
o Tinh thần đồng đội: Cần phải tạo dựng tinh thần đồng đội trong tổ chức để
khuyến khích các nhân viên hợp tác với nhau hiệu quả.
Ưu điểm của lý thuyết quản trị hành chính của Fayol:
Cung cấp một khuôn khổ quản trị tổng thể: 14 nguyên tắc quản trị của Fayol
cung cấp một khuôn khổ tổng thể để giúp các nhà quản lý điều hành tổ chức một cách hiệu quả. •
Dễ áp dụng: Các nguyên tắc của Fayol tương đối dễ hiểu và dễ áp dụng vào thực tiễn. •
Có tính phổ biến: Các nguyên tắc của Fayol có thể áp dụng cho nhiều loại tổ chức
khác nhau, từ doanh nghiệp tư nhân đến tổ chức phi lợi nhuận.
Nhược điểm của lý thuyết quản trị hành chính của Fayol:
Thiếu tính linh hoạt: Các nguyên tắc của Fayol có thể trở nên thiếu linh hoạt và
khó thích ứng với những thay đổi của môi trường. •
Có thể dẫn đến cứng nhắc: Việc tập trung vào các quy trình và thủ tục có thể dẫn
đến tình trạng cứng nhắc và thiếu sáng tạo trong tổ chức. •
Bỏ qua yếu tố con người: Fayol tập trung vào cấu trúc và quy trình, nhưng lại bỏ
qua các yếu tố phi chính thức và các vấn đề nhân văn trong tổ chức.
Lý thuyết quản trị hành chính của Fayol đã có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển
của ngành quản trị kinh doanh. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng lý thuyết này chỉ là một trong 20