







Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45619127
Phân tích và liên hệ các yếu tố ảnh 
hưởng đến cơ cấu tổ chức 
 I , Ảnh hưởng của quy mô kích thước tổ chức tới cơ cấu tổ chức 
1. Phức tạp hóa cơ cấu tổ chức:  - 
Tổ chức lớn thường có nhiều các bộ phận và phòng ban, trong đó mỗi 
bộ phận có thể chịu trách nhiệm cho một phần của hoạt động tổ chức. Do đó 
mỗi bộ phận sẽ có các tính chất và yêu cầu về công việc khác nhau. Việc áp 
dụng một mô hình cơ cấu tổ chức cho tất cả các bộ phận là không hợp lí, dẫn 
đến việc thông tin, mệnh lệnh được truyền đi long vòng không đến đúng đích. 
Hậu quả về lâu dài có thể dẫn đến hiệu quả làm việc sụt giảm, mâu thuẫn giữa 
các bộ phận, hoà khí của tổ chức đi xuống.  - 
Các mức quản lý cấp cao, giữa và cấp dưới tạo ra một cấu trúc thứ bậc 
phức tạp, làm tăng sự phức tạp trong việc quản lý và giao tiếp. Do các mức 
quản lý đều có các chức năng khác nhau và mục tiêu khác nhau, rất khó để có 
thể xây dựng cơ cấu tổ chức giữa các mức quản lý giống nhau. Chính vì thế, 
giữa các mức quản lý cần có những mô hình cơ cấu tổ chức khác nhau để phù 
hợp nhất với yêu cầu công việc nhằm truyền đạt thông tin một cách nhanh 
chóng, chính xác. ……… 
VD: So sánh cơ cấu tổ chức giữa cửa hang tạp hoá và chuỗi cửa hang tiện lợi 
Circle K. Một cửa hang tạp hoá thường chỉ có 1 mức quản lý trực tiếp từ chủ 
cửa hang đến các bạn nhân viên. Nhưng chuỗi cửa hang CK với quy mô lớn 
hơn, có nhiều hơn các mức quản lý, từ giám đốc chuỗi cửa hang Kvuc miền 
Bắc, dưới đó là giám đốc chuỗi cửa hang ở các tỉnh thành phố như TP Hà Nội, 
bên dưới là quản lý kinh doanh tại các quận, dưới nữa là quản lý trực tiếp tại 
các cửa hang CK, Thấp hơn là các tổ trưởng ca và cuối cùng mới đến các bạn  nhân viên bán hang. 
 2. Khoảng cách truyền đạt thông tin:  - 
Trong tổ chức lớn, thông tin cần phải đi qua nhiều cấp bậc quản lý trước  khi đến được đích.  - 
Khoảng cách địa lý và tỉ lệ quy mô lớn có thể làm chậm quá trình truyền 
đạt thông tin và làm mất thông tin quan trọng.  - 
Điều này có thể gây ra hiểu lầm và mất mát thông tin, ảnh hưởng đến 
quá trình ra quyết định và thực hiện chiến lược tổ chức. 
VD: Cùng là thông tin về việc tuyển them nhân viên vào các dịp lễ tết, cửa 
hang tạp hoá chỉ cần thông qua sự tuyển dụng và chấp thuận của chủ cửa hang, 
có thể đi làm sau 1 ngày. Ở hệ thống CK, cần có danh sách nhân viên cụ thể 
đến từng cửa hang và qua sự phê duyệt của nhiều cấp quản lý bên trên thì nhân 
viên mới được tuyển dụng vào làm việc tại CK, quá trình từ lúc xin việc đến 
lúc đi làm có thể kéo dài nhiều ngày. 
3.Khó khăn trong việc thích nghi với biến động:  - 
Tổ chức lớn có thể gặp khó khăn trong việc thích nghi với sự thay đổi 
do sự phức tạp của cơ cấu tổ chức và quy trình. Một quyết định hay thông tin 
đi từ trên xuống hay từ dưới lên đều phải qua nhiều khâu phân loại, tốn kém 
thời gian và nhân sự, làm mất đi thời cơ vàng để giải quyết vấn đề. Quyết định      lOMoAR cPSD| 45619127
và thực hiện các thay đổi có thể trở nên chậm trễ và không linh hoạt, làm giảm 
sự đáp ứng của tổ chức với môi trường hoạt động biến động. 
VD: Trước sự ảnh hưởng của đại dịch Covid 19, một cửa hang tạp hoá dễ dàng  thay đổi kế phương… 
 II . Mục tiêu và chiến lược: Mục tiêu và chiến lược của tổ chức 
có thể yêu cầu một cơ cấu tổ chức cụ thể để đạt được hiệu quả 
1, Mục tiêu của một tổ chức thường là kết quả hoặc thành tựu cụ thể mà họ 
muốn đạt được trong tương lai. Mục tiêu của một tổ chức có thể thay đổi tùy 
thuộc vào loại hình và mục đích cụ thể của tổ chức đó. Dưới đây là một số mục 
tiêu phổ biến mà một tổ chức có thể có: 
• Tăng trưởng và lợi nhuận: Mục tiêu cốt lõi của nhiều tổ chức kinh doanh là 
tăng trưởng doanh số và lợi nhuận để đảm bảo sự phát triển và ổn định tài  chính. 
• Sáng tạo và đổi mới: Tổ chức có thể đặt ra mục tiêu phát triển và áp dụng các 
ý tưởng sáng tạo, từ đó tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mới hoặc cải thiện hiệu  suất hoạt động. 
• Chất lượng sản phẩm và dịch vụ: Mục tiêu của một số tổ chức là cung cấp 
sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao để tạo ra sự hài lòng và lòng trung thành  của khách hàng. 
• Phát triển nhân viên: Tổ chức có thể đặt ra mục tiêu phát triển và thúc đẩy sự 
nghiệp của nhân viên thông qua đào tạo, phát triển kỹ năng, và cơ hội thăng  tiến. 
• Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững: Mục tiêu này tập trung vào việc 
giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và thúc đẩy các hoạt động kinh  doanh bền vững. 
• Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR): Tổ chức có thể đặt ra mục tiêu thực 
hiện các hoạt động xã hội tích cực, như đóng góp cho cộng đồng, hỗ trợ các 
chương trình giáo dục và y tế, hoặc tham gia vào các dự án cộng đồng. 
• Tạo ra giá trị cho cổ đông: Mục tiêu của nhiều tổ chức cũng là tối ưu hóa lợi 
ích cho cổ đông thông qua việc tăng giá trị cổ phiếu, trả cổ tức, hoặc tăng  trưởng doanh số. 
• Xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, đối tác và nhân  viên. 
• Đạt được các mục tiêu dài hạn và thúc đẩy sự phát triển bền vững   
2, Chiến lược của tổ chức: 
- Chiến lược của một tổ chức là kế hoạch hoặc phương thức tổ chức sử dụng 
đểđạt được mục tiêu của mình. Nó bao gồm các quyết định chiến lược về tài 
nguyên, hoạt động và ưu tiên hướng tới mục tiêu đó. Chiến lược thường bao 
gồm phân tích môi trường cạnh tranh, ước lượng nguy cơ và cơ hội, và xác 
định các hành động cần thiết để thành công trong môi trường kinh doanh hay 
hoạt động của tổ chức đó. 
- Mục tiêu và chiến lược: Mục tiêu và chiến lược của tổ chức có thể yêu cầu 
một cơ cấu tổ chức cụ thể để đạt được hiệu quả 
III, Môi trường hoạt động :      lOMoAR cPSD| 45619127
-Các yếu tố như thị trường, công nghệ, và văn hoá tổ chức có thể ảnh hưởng  đến cơ cấu tổ chức 
-Môi trường hoạt động của một tổ chức có thể ảnh hưởng đáng kể đến cơ cấu tổ  chức.  1. 
Thị trường:Nhu cầu và yêu cầu của thị trường có thể thay đổi, buộc các 
tổ chức phải điều chỉnh cơ cấu để đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả hơn. Ví dụ, 
nếu thị trường chuyển từ sản phẩm sang dịch vụ, tổ chức có thể cần tái cơ cấu 
để phản ứng với xu hướng này.    2. 
Công nghệ:Sự tiến bộ trong công nghệ có thể thay đổi cách tổ chức  hoạt động. 
Ví dụ, công nghệ số hóa có thể yêu cầu các phần tử cơ cấu mới để tận dụng dữ 
liệu và tự động hóa quy trình.    3. 
Văn hoá tổ chức:Cách mà các cá nhân tương tác và làm việc trong tổ 
chức cũng ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức. 
Ví dụ, một văn hoá tổ chức mở cửa và linh hoạt thường khuyến khích sự đổi 
mới và sáng tạo trong khi một văn hoá cứng nhắc có thể làm chậm tiến trình  thay đổi  IV,Văn hóa tổ chức 
1.Văn hóa của một tổ chức là gì? 
 “Văn hoá tổ chức có thể được coi là một hệ thống các giá trị cốt lõi, mục tiêu, 
thái độ và phong cách làm việc được chia sẻ xuyên suốt trong tổ chức tạo ra 
một nhận diện riêng của tổ chức đó.” Văn hóa của tổ chức có liên quan đến 
cách nhận thức và lối hành xử của các thành viên đối với bên trong và bên  ngoài tổ chức đó. 
2. Chức năng của văn hoá tổ chức:  
-Chức năng thứ nhất: Làm cho các thành viên thích ứng với môi trường bên 
ngoài và hội nhập với nội bộ tổ chức, qua đó giúp tổ chức thích ứng với môi 
trường hoạt động của mình. 
 -Chức năng thứ hai: Điều chỉnh hành vi của các thành viên phù hợp với hành 
vi được chấp nhận trong tổ chức. 
3. Văn hoá tổ chức bao gồm yếu tố nào?  
A, Những giá trị cốt lõi : Là các giá trị liên quan đến công việc của một xã hội, 
một cộng đồng mà trong đó tổ chức đang hoạt động. Tại Việt Nam Airline có 
văn hoá tổ chức khá thú vị. 
B, Những chuẩn mực : Là những quy tắc không chính thức về những hành vi 
ứng xử được các thành viên trong nhóm chia sẽ và bị ràng buộc tuân thủ. 
C, Những niềm tin : Là những điều mà người ta tin là đúng, là trung thực…và 
nó thường đến từ bên ngoài tổ chức (như tôn giáo, tín ngưỡng..) và nó có tác 
động đến giá trị chung.      lOMoAR cPSD| 45619127
D. Những huyền thoại :Là những câu chuyện liên quan đến những sự kiện tiêu 
biểu có thật và thường được hư cấu thêm để tạo thành những hình ảnh lý tưởng. 
D. Những nghi thức tập thể : Các hoạt động tinh thần của tập thể như lễ hội… 
được lặp đi lặp lại để tạo sự đồng tâm hiệp lực giữa các thành viên và tạo cho 
các thành viên cảm thấy họ là một phần của tổ chức. 
F. Những điều cấm kỵ : Là những tập quán văn hoá của tổ chức ngăn cấm các 
thành viên không được phép làm hay nói về điều gì đó (ví dụ: cấm hút thuốc 
nơi làm việc, cấm công nhân mang túi xách vào nhà máy…) 
4. Văn hóa tổ chức được thể hiện như thế nào? 
 Văn hóa doanh nghiệp là những giá trị, niềm tin, hình thức mà mọi người trong 
doanh nghiệp cùng công nhận và suy nghĩ, nói, hành động như một thói quen. 
Giống như đời sống tinh thần và tính cách của một con người, VHDN là phần 
quyết định đến sự thành bại về lâu dài của doanh nghiệp. Tạo dựng văn hoá 
giúp đỡ nhau trong công việc và cuộc sống Những thành phần của văn hóa 
doanh nghiệp gồm 3 phần chính: tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi. 
Biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp thể hiện qua 2 yếu tố:  • 
Hữu hình: Đồng phục, khẩu hiệu, nghi thức, quy định, nhạc phim công 
ty, tập san nội bộ, các hoạt động truyền thông,…  • 
Vô hình: Thái độ, phong cách, thói quen, nếp nghĩ của những con người  trong tổ chức. 
5. Các loại hình văn hoá tổ chức: 
Dựa trên giá trị cốt lõi, tầm nhìn và sứ mệnh của tổ chức, văn hoá doanh nghiệp 
có thể chia làm 4 dạng chính:  a. Văn hoá hợp tác 
Văn hoá hợp tác là loại hình lấy con người làm trọng tâm, tại một môi trường 
làm việc đòi hỏi sự cộng tác, mỗi cá nhân đều có giá trị, việc giao tiếp và trao 
đổi thường xuyên luôn được đề cao trong môi trường này. Văn hoá hợp tác gỡ 
bỏ các rào càn giữa nhân viên và cấp trên, tạo ra môi trường cởi mở, để cộng  tác và phát triển.  b. Văn hoá Sáng tạo 
Văn hoá sáng tạo là một dạng văn hoá đề cao sự đổi mới, thích ứng nhanh với 
môi trường, nơi mà các thành viên của tổ chức không ngừng tìm kiếm, tạo ra 
đột phá trong môi trường làm việc. Văn hoá sáng tạo phù hợp với môi trường 
đề cao tính cá nhân, sáng tạo, có xu hướng chấp nhận rủi ro lớn để tạo ra đột 
phá. Loại hình văn hoá này ưu tiên các ý tưởng mới, sáng tạo để làm động lực 
tăng trưởng cho tổ chức.  c. Văn hoá thị trường 
Văn hoá thị trường là loại hình văn hoá coi trọng kết quả, nơi mà con số là tất 
cả, đặt lên trên sự thoả mãn và hài lòng của các cá nhân trong tổ chức, coi lợi 
nhuận là mục tiêu cao nhất. Văn hoá thị trường thường tạo ra khoảng cách giữa 
nhân viên và các cấp cao hơn  d. Văn hoá thứ bậc      lOMoAR cPSD| 45619127
Văn hoá thức bậc là văn hoá truyền thống trong nhưng môi trường, tổ chức 
không thích rủi ro, nơi hạn chế sự thay đổi, đặt tính ổn định lên hàng đầu, Văn 
hoá thứ bậc ưu tiên các mục tiêu dài hạn, hiệu quả và ổn định, các công việc 
được thực thi theo quy trình chuẩn, nhân sự cần đảm bảo sự chắc chắn, không 
có yếu tổ bất ngờ sảy ra. 
6. Xây dựng văn hoá tổ chức  
Tạo ra một văn hoá tích cực trong tổ chức không thể làm được trong một sớm 
một chiều, việc xây dựng văn hoá đòi hỏi thời gian, công sức của toàn thể 
thành viên. Hãy nhìn lại định nghĩa về văn hoá tổ chức: “Văn hoá tổ chức có 
thể được coi là một hệ thống các giá trị cốt lõi, mục tiêu, thái độ và phong cách 
làm việc được chia sẻ xuyên suốt trong tổ chức tạo ra một nhận diện riêng của 
tổ chức đó.” Có thể cho rằng văn hoá của tổ chức là một hiện tượng tự nhiên, tổ 
chức của bạn sẽ xây dựng văn hoá một cách vô tình hay hữu ý. Do đó, để xây 
dựng văn hoá tổ chức một cách có mục tiêu, bạn cần xác định loại hình văn hoá 
của tổ chức, xác định các đầu việc cần làm để xây dựng văn hoá bạn muốn, các 
đầu việc này bao gồm nhưng không giới hạn: 
• Thiết lập giá trị cốt lõi của tổ chức 
• Thiết lập mục tiêu tổ chức 
• Kết nối toàn bộ thành viên trong tổ chức 
• Tạo ra cách thức làm việc trong tổ chức 
7. Công cụ xây dựng văn hoá tổ chức 
Như có thể thấy ở trên, để xây dựng văn hoá tổ chức các thông tin thiết yếu 
(như giá trị cốt lõi, mục tiêu, các quy trình, cách thức làm việc) cần được 
truyền tải nhanh và chính xác tới toàn bộ thành viên và cần được theo dõi, kiểm 
tra thường xuyên. Một giải pháp hỗ trợ xây dựng văn hoá tổ chức cần tạo một 
nơi trao đổi nội bộ trong tổ chức, truyền tải các thông tin thiết yếu tới những 
đối tượng mục tiêu, tạo ra các công cụ làm việc định hình các quy trình của tổ 
chức. ACheckin HRM là một giải pháp như vậy với bộ tính năng thông minh 
hỗ trợ phát triển văn hoá nội bộ: 
• Bảng tin nội bộ sinh động tạo ra môi trường tương tác giữa cá nhân và tổ  chức; 
• Gửi thông báo mới tới từng cá nhân, nhân viên sớm cập nhật được nội dung  mới nhất; 
• Đăng tải nội dung truyền thông trên màn hình chấm công 
• Gửi lời chào buổi sáng, lời chúc sinh nhật được cá nhân hóa 
• Tính năng trao đổi nội bộ giúp giao tiếp hiệu quả và bảo mật 
• Quản lý công việc với sắp xếp, quản lý các đầu việc của từng nhân viên, 
nhóm làm việc trong tổ chức với khả năng tuỳ biến đa dạng, phù hợp với 
nhiều loại hình văn hoá. 
• Tự động hoá hoàn toàn các công việc hành chính nhân sự như (chấm công, 
tính lương, xin duyệt công ca phép) giải phóng nhân sự và quản lý khỏi các      lOMoAR cPSD| 45619127
tác vụ thường ngày, có nhiều thời gian hơn để phát triển tổ chức cũng như văn  hoá nội bộ. 
 IV , Cấp bậc và quyền lực 
 Phân tích cơ cấu tổ chức đòi hỏi xem xét nhiều yếu tố như mục tiêu, quy mô, 
ngành công nghiệp, và văn hóa tổ chức. 
Những yếu tố ảnh hưởng bao gồm chiến lược doanh nghiệp, công nghệ, môi 
trường kinh doanh, và cơ cấu dân số lao động. Sự thay đổi trong các yếu tố này 
có thể yêu cầu điều chỉnh cơ cấu tổ chức để đảm bảo hiệu suất và sự linh hoạt. 
Cấp bậc và quyền lực trong tổ chức thường được định rõ bởi cơ cấu tổ chức và 
văn hóa công ty. Cấp bậc thường liên quan đến mức độ quyết định và trách 
nhiệm, trong khi quyền lực thường liên quan đến khả năng ảnh hưởng v à kiểm 
soát tài nguyên. Sự phân bổ cấp bậc và quyền lực đúng đắn có thể tạo ra một 
môi trường làm việc hiệu quả và tích cực, trong khi sự mất cân bằng có thể dẫn 
đến xung đột và sự không hài lòng trong tổ chức. Tất cả các tổ chức đều có cấu 
trúc cấp bậc và quyền lực riêng, nhưng một số yếu tố chung có thể được phân  tích:  1. 
*Cấp bậc:* Đây là cách tổ chức xác định mức độ quyết định và trách 
nhiệm của từng cá nhân. Cấp bậc thường bao gồm các vị trí từ cấp dưới đến 
cấp cao, và mỗi cấp bậc có thể có các quyền hạn và trách nhiệm khác nhau.  2. 
*Quyền lực:* Đây là khả năng ảnh hưởng và kiểm soát tài nguyên của 
một cá nhân hoặc một nhóm trong tổ chức. Quyền lực có thể bắt nguồn từ 
nhiều yếu tố như kiến thức chuyên môn, vị trí cấp bậc, mối quan hệ xã hội và 
hỗ trợ từ các bên liên quan.  3. 
*Cơ cấu tổ chức:* Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến cách mà quyền lực 
được phân phối và thực thi trong tổ chức. Các cấu trúc phổ biến bao gồm cơ 
cấu chức năng, theo dự án, theo sản phẩm, và theo địa lý.  4. 
*Văn hóa tổ chức:* Văn hóa tổ chức có thể ảnh hưởng đến cách mà 
quyền lực được sử dụng và chia sẻ trong tổ chức. Một văn hóa mở cửa có thể 
khuyến khích sự đồng thuận và sự chia sẻ quyền lực, trong khi một văn hóa 
đóng cửa có thể tạo ra các mối quan hệ quyền lực không cân bằng và không 
minh bạch. 5. *Phân phối quyền lực:* Sự phân phối quyền lực trong tổ chức 
có thể không đồng đều, dẫn đến sự phân biệt và mất cân bằng. Phân tích này có 
thể tập trung vào việc làm thế nào quyền lực được phân phối giữa các bộ phận, 
các nhóm hoặc các cá nhân.  6. 
*Kiểm soát và kiểm tra quyền lực:* Cơ cấu tổ chức phải có các cơ chế 
kiểm soát để đảm bảo rằng quyền lực được sử dụng một cách hợp lý và minh 
bạch. Điều này bao gồm việc xây dựng các quy trình kiểm tra, cân nhắc và cân 
nhắc trong việc đưa ra quyết định.  7. 
*Thay đổi và ổn định:* Phân tích cấp bậc và quyền lực cũng cần xem 
xét cách mà các yếu tố nội bộ và bên ngoài có thể ảnh hưởng đến sự thay đổi 
trong cấu trúc và phân phối quyền lực. Các yếu tố này có thể bao gồm sự thay 
đổi lãnh đạo, chiến lược kinh doanh mới hoặc biến động trên thị trường.  8. 
*Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài:* Môi trường kinh doanh bên 
ngoài có thể ảnh hưởng đến cách mà tổ chức phân bổ quyền lực và cấp bậc.      lOMoAR cPSD| 45619127
Các yếu tố như sự cạnh tranh, sự biến động chính trị và pháp lý, và thay đổi về 
yêu cầu của khách hàng có thể đặt ra áp lực mới cho tổ chức. 
 Liên hệ thực tiễn giữa phân tích về cấp bậc và quyền lực và hoạt động tạo 
thực tế của tổ chức là cực kỳ quan trọng để hiểu sâu hơn về cơ cấu và vận hành 
của tổ chức. Dưới đây là một số liên hệ cụ thể: 
1. *Tổ chức hiệu quả:* Phân tích cấp bậc và quyền lực có thể giúp xác 
định xem liệu tổ chức có cấu trúc linh hoạt và dễ dàng thích nghi với thay 
đổi hay không. Tổ chức nào có cấu trúc cân bằng và sử dụng quyền lực một 
cách minh bạch thường có khả năng hoạt động hiệu quả hơn trong môi  trường biến đổi. 
2. *Lãnh đạo và quản lý:* Phân tích cấp bậc và quyền lực có thể giúp 
đánh giá vai trò của lãnh đạo và quản lý trong việc thúc đẩy hoặc làm chậm 
lại sự phát triển của tổ chức. Có thể xem xét xem liệu các nhà lãnh đạo và 
quản lý có sử dụng quyền lực của họ một cách có trách nhiệm và minh bạch  không. 
3. *Tính minh bạch và tin cậy:* Cấp bậc và quyền lực được phân phối 
một cách minh bạch và công bằng có thể tạo ra một môi trường làm việc tích 
cực, tăng cường niềm tin của nhân viên vào tổ chức. Ngược lại, sự mất cân 
bằng và không minh bạch có thể gây ra sự bất mãn và mất lòng tin. 
4. *Sự phát triển và thăng tiến:* Phân tích này cũng có thể liên quan đến 
cơ hội phát triển và thăng tiến trong tổ chức. Việc tổ chức có cơ chế thăng 
tiến rõ ràng và công bằng sẽ giúp thu hút và giữ chân nhân viên tài năng. 
5. *Tương tác và hợp tác:* Cấp bậc và quyền lực có thể ảnh hưởng đến 
cách mà các nhóm và cá nhân tương tác và hợp tác trong tổ chức. Một cấu 
trúc mở cửa và sự chia sẻ quyền lực có thể thúc đẩy sự hợp tác và sáng tạo-- 
VI Nhân Lực và năng lực 
Nhân lực và năng lực đóng vai trò quan trọng trong việc định hình cơ cấu tổ 
chức của một tổ chức. Dưới đây là một số cách mà nhân lực và năng lực có thể 
ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức:  1. 
Chiến lược nhân sự: Năng lực của nhân viên và nhóm là yếu tố quan 
trọng trong việc xác định chiến lược nhân sự của tổ chức. Cơ cấu tổ chức 
thường phản ánh cách tổ chức và phân chia nhân sự để đáp ứng mục tiêu chiến  lược.  2. 
Phân công và chuyển giao kiến thức: Cơ cấu tổ chức có thể được thiết 
kế để tối ưu hóa việc phân công và chuyển giao kiến thức, bao gồm cả việc tạo 
ra các nhóm làm việc chuyên môn và sử dụng kỹ năng và kinh nghiệm của các 
thành viên để tăng hiệu suất làm việc.  3. 
Phát triển và đào tạo: Một cơ cấu tổ chức có thể được thiết kế để hỗ 
trợ việc phát triển và đào tạo nhân lực, bằng cách cung cấp cơ hội và nguồn lực 
cho việc học hỏi và phát triển kỹ năng cá nhân.      lOMoAR cPSD| 45619127 4. 
Quản lý hiệu suất: Cơ cấu tổ chức có thể ảnh hưởng đến cách quản lý 
hiệu suất của nhân viên, bao gồm việc thiết lập mục tiêu, đánh giá và phản hồi, 
cũng như việc xác định cơ cấu thưởng phạt.  5. 
*Tương tác và giao tiếp*: Cơ cấu tổ chức có thể ảnh hưởng đến cách 
tương tác và giao tiếp trong tổ chức, bao gồm cả việc xác định các kênh và cơ 
chế giao tiếp giữa các bộ phận và cá nhân.  6. 
Tính linh hoạt và động đa dạng: Nhân lực và năng lực có thể ảnh 
hưởng đến mức độ linh hoạt và động đa dạng của cơ cấu tổ chức, bao gồm cả 
việc quản lý đa dạng về kỹ năng, kinh nghiệm và quan điểm. 
Tóm lại, nhân lực và năng lực đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và 
định hình cơ cấu tổ chức, ảnh hưởng đến cách tổ chức hoạt động và đạt được  mục tiêu của mình.  
Liên hê thực tệ́ 
: Trong thực tế, một cơ cấu tổ chức thành công thường 
phản ánh một sự phối hợp hài hòa giữa nhân lực và năng lực. Nhân lực được 
chọn lựa kỹ càng và phát triển để đáp ứng các yêu cầu công việc, đồng thời cơ 
cấu tổ chức được thiết kế linh hoạt để tận dụng tối đa năng lực của nhân sự. 
Khi có sự kết hợp tốt giữa nhân lực và năng lực, tổ chức có thể đạt được hiệu 
suất cao và đáp ứng được các thách thức và cơ hội trên thị trường. 
Trong tương lai, việc tiếp tục theo dõi và đánh giá các yếu tố văn hóa tổ 
chức, chiến lược kinh doanh và công nghệ thông tin sẽ giúp chúng ta duy 
trì và phát triển cơ cấu tổ chức một cách hiệu quả nhất." "Cuối cùng, hãy 
nhớ rằng sự linh hoạt và sự thích nghi là chìa khóa để tồn tại và phát triển 
trong một thế giới đang thay đổi liên tục. Hãy tiếp tục khám phá và áp 
dụng những phương pháp phân tích mới để nâng cao hiệu suất và hiệu 
quả của cơ cấu tổ chức của bạn."