









Preview text:
VĂN HÓA VIỆT NAM VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Khi có giá trị đức tin và thực hành -> giao thiệp với nhau trên Chân-Thiện-Mỹ,=>
văn hóa tạo ra con người, và chính con người tạo ra văn hóa.
Văn hóa có gtri: Không-gian- thời gian- sắc là cái phân biệt giữa dân tộc này với dân tộc khác,
Vì sao khổ về tinh thần?
1. Gốc rễ của sư không biết đù:
+ Cha mẹ giáo dục, môi trường giáo dục => tạo thành 1 cái gốc có nhiều điều kiện,
con phải như thế này mới được thế kia => do đó quá trình lớn lên và sau này
trường thành sẽ luôn duy trì một tâm lý phải cố hơn nữa để có được điều này điều
kia, thân tâm đều không an do sợ thua kém
+ Ở ngay trong môi trường học tập trường học đã luôn áp lực gánh nặng từ điểm số
và nó là một xã hội thu nhỏ từ đó cũng tác động tới tâm lý từ khi còn là trẻ con =>
luôn phải suy nghĩ do có nhiều kỳ vọng và trách nhiệm, gây ra căng thẳng và lo âu.
- Xã hội càng phát triển thì con người cũng càng phải cạnh tranh đua để
không bị tụt lại phía sau áp lực cơm áo gạo tiền. từ đó mà ta thấy con người
luôn đang không sống ở hiện tại, tức là họ không mang chánh niệm vào đời
sống. Họ sống nhưng nghĩ về ngày hôm qua, quá khứ và tương lai, những
điều chưa xảy ra nhiều hơn do đó quên đi những hạnh phúc ở hiện tại.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu khiến con người gặp vấn đề
sức khỏe: Bất kỳ vấn đề sức khỏe tâm thần hoặc thể chất nào cũng có thể
gây ra khó khăn tinh thần
- Mất mát và đau khổ: Sự mất mát người thân, bạn bè, hoặc sự đau khổ trong
cuộc sống có thể gây ra nỗi buồn và tinh thần không ổn định. Mà con người
hiếm ai chấp nhận sự vô thường ở đời. - Tham ái
Biểu hiện của khổ về tinh thần?
- Tổng hợp 2 điều này thì ra 1 cái gọi là Lòng tham/ khát khao/ không biết hài
lòng Danh vọng, tiền bạc
⇒ Con người luôn đang không sống ở hiện tại, tức là họ không mang chánh niệm
vào đời sống. Họ sống nhưng nghĩ về ngày hôm qua, quá khứ và tương lai, những
điều chưa xảy ra nhiều hơn do đó quên đi những hạnh phúc ở hiện tại.
Giải pháp khổ vì tinh thần?
Tôn giáo là cách thức con người tạo ra văn hóa -> làm ra đểthỏa mãn nhu cầu giải
quyết đau khổ (vật chất và tinh thần), Trong khi tạo ra những giá trị đó thì ngta tạo
ra văn hóa. Lại suy nghĩ “làm thế nào để duy trì những gì trị đó lâu hơn/ cách thức
bảo vệ gtri. => thuộc về cấu tầng của văn hóa). Văn hóa tạo ra để trả lời cho những
câu hỏi của con người. Vấn đề là nhu cầu của con người có những tầng bậc khác nhau.
- Khi hòa bình hay ct thì vẫn cần các mô thức liên kết => chính là những
thành tố tạo nên văn hóa. (Lúc ctg cũng phải tạo ra những mô thức liên kết (
các tp ra đời trong chiến tranh-> kêu gọi các mô thức liên kết vs gtri tinh
thần ) => đều xp từ đời sống của con ngn đề tạo ra văn hóa.
- Con người nằm trong "TAM TÀI” (trời đất- con ng).
- Thông qua văn hóa ta nhìn ra hồn cốt dân tộc.
- Tôn giáo là 1 trong những cách để ngta đối diện với vấn đè
Làm thế nào để một nền văn hóa tan biến trong một ngôi nhà chung toàn cầu?
VĂN HÓA khái niệm? 1700 Culture có nghĩa là chăm sóc cho đồng ruộng hay gia
súc. / Đầu thế kỉ XVI, từ văn hóa không chỉ còn là 1 trạng thái mà là chỉ 1 hành
động (action) đó là việc canh tác đất. Đến giữa thế kỷ XVI => rèn luyện 1 khả
năng, tức là làm việc, lao động để ptr./ Đến XVIII, nội dung của từ văn hóa => trau
dồi nghệ thuật, sự trau dồi văn học- văn hóa sự trau dồi khoa hocj.=> đào tạo. Giáo dục,
- Văn hóa theo tiếng đức dùng để chỉ tất cả những gì chân thật và góp phần
làm phong phú trí tuệ và tinh thần, trái lại, những gì sáng láng, nhẹ nhàng,
tinh tế chỉ ở bên ngoài thì thuộc về VM.
- Thờ cúng -> biểu lộ sự thành kính -> có sự kết nối tốt. Khi có nhu cầu -
> khi đủ đầy thì không có nhu cầu-> k có nhu cầu thì không có giá trị/ nhưng Văn
hóa lại dc tạo ra bởi nhu cầu và gtri của nhu cầu.
- Tạo ra liên kết ngay khi đang ổn định hòa bình. => Tôn giáo Văn hóa - thế giới
- 1. Bảo thủ - Tìm cách giữ lại các giá trị (lt)/ Nhất định k cho 1 nền VH khác
thâm nhập tức là (hđ) => bạo lực cực đoan khùng bố. =>Giải thích cho 1 số
tín đồ Phật giáo k dc sát sanh.
2. Cực đoan – Lý thuyết/ Hành động
3. Ôn hòa => Khuynh hướng chung nhất của các nền
4. Cấp tiền => phải luôn luôn thay đổi (thổ nhĩ kỳ là qg duy nhất thế tục hóa tôn
giáo thành công) => đưa cái hiện đại vào văn hóa truyền thống. Những ng cấp
tiến đi ngược lại với những bảo thủ.
VĂN HÓA ----→ Hiểu kính + Yêu thương
ĐẶC TRƯNG VÀ CHỨC NĂNG CỦA VĂN HÓA
• Tính hệ thống- chức năng tổ chức xã hội
• Tính giá trị chức năng điều chỉnh xã hội
• Tính nhân sinh- chức năng giao tiếp
• Tính lịch sử- chức năng giáo dục
Văn hóa (giá trị)-> tự bản thân nó có tính điều chỉnh hành vi của con người ở bất kì tk ls : - Phong kiến
• Vật chất: đủ ăn, đủ mặc, đủ dung (phụ thuộc vào lực lượng giá trị sản xuất ở thời điểm đó )
• Tinh thần- tâm linh: con người hiều biết, ứng dụng được quy luật nhân quả
(sống phải hiểu kính : trời đất- tổ tiên- cha mẹ) => bài học GD
• LLSX /> No- ngon: Ám- đẹp. => chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa tự do / giá trị
của sự giải phóng tư tưởng con người quy luật nhân quả (sống phải hiếu
kính : trời đất- tổ tiên- cha mẹ) => bài học GD
• LLSX /> No- ngon: Ám- đẹp. => chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa tự do / giá trị
của sự giải phóng tư tưởng con người.
• Giá trị của khoa học (KH Tự nhiên; KH XH)
- Để định hướng ra giá trị phải nhắc đến 3 tôn giáo:
• Nho + Phật: làm người XH (con người góp phần cải tạo gt xh; Tam cương
ngũ thường (nam); Tam tòng tứ đức (nữ) => nhấn mạnh vào chữ “nhân”.
• Con người trong PHẬT GIÁO: là con người giải thoát khỏi những rang buộc
của xã hội và của chính bàn than anh ta. => Giải thoát khỏi khổ đau. => xuất thế gian
• trở lại NHẬP THỂ : tinh thần bồ tát.
• LÃO GIÁO: vô vi- k làm gì cả k gì k là, => nhận thấy rõ sự vận hành cổ đại
Ý NGHĨA “VHVN HNQT"
- Trang bị năng lực phản tư văn hóa
- Giáo dục và bồi dưỡng nhân cách
- Lý giải các khuynh hướng lựa chọn, cách hành động và triết lý sống của người VN.
ND1: Tính thực vật và dấu ấn của tính thực vật trong các thành tố văn hoá
Việt Nam (văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần) ?
Hoàn cảnh khí hậu VN rất đa dạng, có hai điểm cơ bản: Đầu tiên, đây là nơi xử
nóng. Nóng lắm sẽ sinh ra hiện tượng bốc hơi, gây mưa nhiều. VN là nơi có lượng
mưa trung bình trong năm lên đến 2.000mm và Thừa Thiên- nơi có vườn quốc gia
Bạch Mã đạt tới khoảng 7.000mm. Chính hiện tượng này là lý do cho đặc điểm
vùng sông nước của Việt Nam. Và chắc chắn rằng, sông nước đã để lại dấu ấn quan
trọng trong tinh thần văn hóa khu vực. Đồng thời, VN nằm hoàn toàn trong vành
đai khí hậu nhiệt đới của nửa cầu Bắc, do đó nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn.
Đây cũng là lý do tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp, du lịch và kinh tế nói
chung. Những biểu hiện của tỉnh thực vật: + Văn hóa vật chất:
Ăn: người Vn xưa nay vẫn coi trọng, đề cao thực vật, và như từ "ăn", ta sẽ thấy ở
khắp nơi như: ăn mặc, ăn nói, ăn chơi, ăn ở,. Trong bữa ăn luôn có đầy đủ cơm,
rau và đều mang những gia vị đa dạng của ba miền. Miền Bắc thì thanh đạm, cầu
kỳ trong chế biến. Miền Trung thì cay mặn còn miền Nam mang hương vị cay, ngọt, lạ miệng.
Mặc: Các chất liệu có nguồn gốc thực vật: tơ, bông, mà nó còn thấm mồ hôi tốt,
thoáng, nhẹ mà mang lại cảm giác dễ chịu. Người xưa thì nam sẽ ở trần đóng khố
còn nữ mặc yếm, váy như: “Đàn ông đóng khổ đuôi lươn
Đàn bà yếm thắm hở lườn mới xinh"
Cùng đó là họ sẽ đi chân đất, đội nón hoặc mặc áo tơi.
Ở : Người Vn thường xây dựng nhà đôi phó với khí hậu " nhà cao cửa rộng", hàng
rào quanh nhà để tiện đón gió, nhà chia gian, hệ thống mộng chốt, mô típ tre cau,
sau chuối ( sp của triết lý âm dương). ĐI LẠI: Ít nhu cầu di chuyển, đi gần nhiều
hơn xa, đường nhỏ và có phương tiện trâu, bò, ngựa, voi và phổ biến nhất là đôi chân.
+ Văn hóa tinh thần: rất phổ biến với tục thờ cây, những ng nông dân họ thờ "thần
lúa", cây đa, cây gạo để mong cầu một cuộc sống đầy đủ, ấm no, mùa màng tươi tốt.
ND2: Bối cảnh và đặc điểm văn hóa châu thổ Bắc Bộ thời Bắc thuộc. -
Bối cảnh lịch sử: + Vào những thể kiỉ cuối của thiên niên kỉ TCN; nền văn
hoá Việt cổ bắt đầu chịu những thử thách ghê gớm. Quốc gia Văn Lang, sau đó là
Âu Lạc và dân tộc hầu như vừa được xác lập và tồn tại chưa được bao lâu đã rơi
vào tình trạng bị đô hộ. Năm 179 TCN; Triệu Đà vua nước Nam Việt đóng đô ở
Phiên Ngung (Quảng Đông- Trung Quốc ngày nay) xâm chiếm nước Âu Lạc, chia
Âu Lạc ra thành hai quận: Giao Chỉ và Cửu Chân. Năm 111 TCN; nhà Hán chiếm
được nước Nam Việt, đồi vùng đất của Âu Lạc thành châu Giao Chỉ, dưới đó là
bày quận; với chức quan đầu châu là thứ sử; đầu quận là thái thú.
Thời kì này kéo dài từ năm 179 TCN (tuy vậy nó được bắt đầu thực sự sau thất bại
của khởi nghĩa Hai Bà Trưng: năm 43 sau công nguyên) tới năm 938 với chiến
thắng của Ngô Quyền mở đầu cho kì nguyên độc lập thời tự chủ của quốc gia Đại
Việt. Thời kì này thường được gọi là thời nghìn năm Bắc thuộc, song có lẽ đúng
hơn là thời Bắc thuộc và chống Bắc thuộc.
+ Trong diễn trình lịch sử văn hoá bên cạnh xu hướng Hán hoá là xu hướng chống
Hán hoá mạnh mẽ; giữ gìn bản sắc của dân tộc Việt, văn hoá Việt. Cùng với việc
xâm lược lãnh thổ: nhà Hán và sau này là các triều đại tiếp theo của phong kiến
phương Bắc, đã tiến hành đồng hoá về mặt dân tộc và văn hoá -
Các thành tựu văn hóa về mặt vật chất và tinh thần trong quá trình tiếp xúc
giao lưu văn hóa Hán và văn hóa Ấn: Nét hằng xuyên của văn hoá Việt Nam là sự
"không chối từ" việc tiếp thu, tiêu hoá và làm chủ những ảnh hưởng văn hoá của
nước ngoài. Qua con đường giao lưu văn hoá; trào lưu di cư của một số sĩ phu và
bần dân Hán tộc xuồng Giao Chỉ, trên trường kì lịch sử chịu ảnh hưởng của một để
chế lớn và tạm thời (cái tạm thời nhiều thế kỉ của lịch sử!) năm trong phạm vi của
để chế ấy, nhân dân ta đã vay mượn khá nhiều vốn liếng của nhân dân Trung Quốc
về văn hoá vật chất cũng như về văn hoá tinh thần.
+ Về vật chất : . Tiếp thu kỹ thuật làm giấy và chế tác các loại giấy có chất lg tốt
hơn . Tiếp thu kỹ thuật gốm sứ TQ, sản xuất ra các mặt hàng độc đáo: sanh hai con
voi... quai, bình tiện đầu -
Bảo tồn tiếng việt, hấp thu yếu tố ngôn ngữ Hán + Về tinh thần:
. Nho giáo có sự sàng lọc và khúc xạ
. Giữ gìn các phong tục cô truyên
. Tiếp thu tập quán phong tục của TQ và cải biển để phù hợp với đk sinh oạt và sx của nước ta.
Tiếp thu nền văn hóa Ấn thông qua Phật giáo, vừa trực tiếp vừa gián tiếp, ảnh
hưởng đến từng tầng lớp ndan và chính khu vực Giao Châu trừng trở thành trung
tâm Phật giáo lớn ở ĐNÁ
- Đánh giá, nhận xét :
+ Khuynh hướng Việt hoá nhằm giữ lại và phát huy những tinh hoa văn hoá cổ
truyền đã được định tính và định hình từ thời đại dụng nước; hấp thu; hội nhập
những yếu tố văn hoá bên ngoài theo yêu cầu của cuộc sống; sắp xếp; cấu trúc lại trên nền tảng Việt.
+ trong cuộc đấu tranh chống Bắc thuộc; đất nước ta không bị diệt vong; dân tộc ta
không bị đồng hoá; mà còn lớn lên về mọi mặt để có đủ sức mạnh vật chất và tinh
thần chiến thắng chủ nghĩa bành chướng Đại Hán; giành lại độc lập dân tộc.
Đối lập lại chủ nghĩa “bình thiên hạ" của kẻ thù; nhân dân ta ra sức khắc phục tư
tưởng bộ lạc; khuynh hướng tản mạn trong lòng xã hội cũ, phát huy mạnh mẽ
những tư tưởng lớn của Việt Nam là chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập tự chủ; tinh
thần tự lập tự cường.
ND3: Lễ hội cổ truyền Việt: đặc điểm, phân loại và ý nghĩa. Trình bày về một
lễ hội cổ truyền của người Việt. - Đặc điểm: *
Về thời gian: Lễ hội thường diễn ra vào 2 dịp xuân thu nhị kỳ: mùa xuân thì
mở màn vụ gieo trồng, mùa thu để bước vào vụ thu hoạch. Đây chính là cột mốc
mở đầu và kết thúc, tái sinh một quy trình sản xuất nông nghiệp. Và chính để tăng
thêm niềm tin cho sự trông chờ vào một kết quả tốt đẹp, họ đã tìm mọi cách tác
động, cầu sự giúp đỡ từ các thế lực siêu nhiên. Mà hầu hết các lễ hội truyền thống
ở việt nam đều bắt đầu từ sự cầu mùa, và phụ thuộc vào mùa màng nên có sự phân bố không đồng đều. *
Về không gian: Thánh, thần là đối tượng tôn thờ, thiêng hóa của cộng đồng,
nhân dân tổ chức lễ hội cũng không ngoài mục đích đó. Vì thế, các vị thánh, thần
được đặt tại các địa điểm cao ráo, linh thiêng, như đình, đền, miếu, chùa cũng có
thể là không gian tự nhiên như gò, bãi.... Và tại các lễ hội ntn cái thiêng liêng được
thể hiện qua kiến trúc, nghỉ vật, nghi trượng và cả những nghi lễ. *
Về cách thức: Các nghi lễ được trình bày và thể hiện theo hình thức, nguyên
tắc nhất định phù hợp với con người và tục lệ tại đó. Đồng thời, họ còn có cả trag
phục truyền thống để mặc trong các lễ hội, tùy kiểu dáng và chi tiết. - Phân loại:
a) Lễ hội liên quan đến môi trường:
+ Lễ hội Nhan Lúa, Thần Nông: ý nghĩa thể hiện tấm lòng cung kính, cảm tạ đất
trời đã mang tới một mùa màng bội thu.
+ Lễ hội Tràng An: địa điểm Tràng An, ninh bình. Thời gian 18/3 âm lịch hằng
năm. Thờ các vị thần núi trong Hoa Lư tử trấn và sùng bái thiên nhiên. b) Lễ hội
liên quan đến môi trường:
+ Hội Gióng ở làng Phù Đổng: thánh gióng được coi là 1 trong tứ bất tử của việt nam.
Hội đền Hùng: kỉ niệm tưởng nhớ tới các vua hùng có công dụng và giữ
nước. c) Lễ hội liên quan đến đời sống tôn giáo, tín ngưỡng: + Lễ hội Hoa Lư + Lễ hội Phủ Dây - Nam
Định + Lễ hội hoa đăng. - Ý nghĩa:
+ Thứ nhất, lễ hội truyền thống hướng con người tới cội nguồn và truyền thống lịch
sử. Con người càng hiện đại thì càng có nhu cầu hướng về cội nguồn, khi đến với
lễ hội mọi người được trở về quê cũ, thăm lại dấu tích liên quan đến các anh hùng
dân tộc, các sự kiện lịch sử, hay những vùng đất văn hóa... qua đó nhận thức được
về nguồn cội của mình, tôn kính nguồn cội ấy.
+ Thứ hai, lễ hội đáp ứng nhu cầu cổ kết, biểu dương sức mạnh cộng đồng. Mỗi
cộng đồng hình thành và tồn tại trên nền tảng gắn kết nhất định, trong đó có sự gắn
kết về nguồn gốc, có sự gắn kết về nhu cầu đồng cảm. Lễ hội nào cũng là thuộc về
một cộng đồng người nhất định, đó có thể là cộng đồng làng xã (hội làng), cộng
đồng nghề nghiệp (hội nghề), cộng đồng tôn giáo (hội chùa, hội đền, hội nhà thờ),
cộng đồng dân tộc (hội đền Hùng) đến cộng đồng nhỏ hẹp hơn, như gia tộc, dòng họ.
+ Thứ ba, lễ hội thỏa mãn nhu cầu đời sống tâm linh khi lễ hội thuộc về tín ngưỡng, tôn giáo.
Đời sống tâm linh đôi khi quan trọng không kém đời sống vật chất và “lễ hội góp
phần làm thỏa mãn nhu cầu về đời sống tâm linh của con người, đó là cuộc đời thứ
hai, đó là trạng thái thăng hoa từ đời sống trần tục, hiện hữu".
+ Thứ tư, lễ hội thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ văn hóa. Mọi người được hòa mình
vào cuộc vui, cuộc chơi. Trong cuộc sống hối hả, những trò chơi dân gian ít có điều
kiện để được tổ chức và nhiều khi chúng ta cũng không lưu tâm đến nó, nhưng
tham gia lễ hội, mọi người có dịp thăng hoa những giá trị đời sống nội tâm, có điều
kiện hòa nhập vào không khí chung, từ đó tạo nên niềm vui chung của cộng đồng
trong một làng quê, hay một vùng nào đó.
+ Thứ năm, lễ hội là môi trường đề trao truyền các giá trị văn hóa từ đời này sang
đời khác. Mỗi nền văn hóa, phong tục tập quán đều bắt nguồn từ những chuẩn mực
giá trị được hình thành từ sâu xa trong lịch sử dân tộc, Lễ hội chính là sợi dây gắn
liền quá khứ với hiện tại, là bảo tàng sống của văn hóa dân tộc, góp phần khơi dậy
sức mạnh tiềm tàng vốn có, tạo nên động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - văn hóa - xã hội của đất nước.
Giới thiệu về một lễ hội cổ truyền của người Việt (Địa điểm, thời gian diễn ra
lễ hội, các hoạt động diễn ra trong lễ hội, ý nghĩa của lễ hội) ?
+ Lễ hội chùa Hương là một trong các lễ hội nổi tiếng ở Việt Nam thu hút rất nhiều
du khách ghé thăm. Lễ hội được tổ chức tại huyện Mỹ Đức, TP. Hà Nội và kéo dài
từ mùng 06/01 - tháng 3 Âm lịch, thường tấp nập nhất từ rằm tháng Giêng đến 18 tháng 2 Âm lịch.
Cứ mỗi độ xuân về, hoa mơ nở trắng Hương Sơn, hàng triệu Phật tử lại cùng nhau
nô nức trẩy hội về chùa Hương. Lễ hội du xuân này mang nét đẹp tín ngưỡng của
Bắc Bộ và là dịp cầu may đầu năm của nhiều du khách.
Lễ hội chùa Hương có phần nghi lễ trang nghiêm với nghi thức dâng hương, dâng
đàn đặc sắc. Phần hội gồm nhiều trò chơi hấp dẫn như hát chèo, leo núi, chèo thuyền, hát chèo văn... * Ý nghĩa:
+ Lễ hội chùa Hương Hà Nội không chỉ là một lễ hội du xuân thường niên mà còn
mang đậm nét văn hóa, tín ngưỡng của người dân Bắc Bộ. Các tín ngưỡng thờ
cúng tại lễ hội này hội tụ đủ các nghi thức tôn giáo của nước ta như: Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo.
+ Phần hội là sự giao thoa giữa văn hóa truyền thống và tận dụng cảnh quan thiên
nhiên hiểm có tại danh thắng chúa Hương. Đến đây, bạn không chỉ hiểu thêm về
những giá trị văn hóa của lễ hội chùa Hương mà còn cảm nhận được sự đoàn kết
của dân tộc, con người Việt Nam; được chiêm ngưỡng cảnh sắc thiên nhiên tuyệt đẹp.