lOMoARcPSD| 58707906
ĐỀ CƯƠNG GIÁO DỤC HỌC
Câu 1: Các con đường giáo dục. Con đường nào là con đường chủ đạo và ngắn nhất tránh
khỏi những sai lầm, vấp váp?
Con đường giáo dục một khái niệm rộng bao gồm trong đó sự tổ chức thực hiện các quá
trình giáo dục, việc vận dụng tổng hợp các phương pháp, cách thức tổ chức các quá trình
giáo dục, trong đó học sinh được thực hiện hoạt động một cách chủ động, ch cực và sáng
tạo nhằm lĩnh hội có kết quả hệ thống giá trị xã hội, đồng góp phần sáng tạo ra các giá trị
mới cho xã hội.
Có 4 con đường giáo dc:
1. Dạy học.
- con đường thuận lợi nhất giúp học sinh chiếm lĩnh được hệ thống tri thức khoa
học, bản, hiện đại, phù hợp với thực ễn, đồng thời rèn luyện được hệ thống kỹ
năng và kỹ xảo tương ứng.
- con đường bản hình thành và phát trin học sinh năng lực của hoạt động trí
tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.
- Góp phần giáo dục cho học sinh thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và phẩm chất
đạo đức tốt đẹp nói riêng, phát triển nhân cách nói chung.
2. Các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là sự ếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con
đường gắn thuyết với thực ễn, tạo n sthống nhất giữa nhận thức hành
động.
Nhằm các mục êu sau đây:
- Củng cố và khắc sâu những kiến thức đã học, mrộng nâng cao hiểu biết cho HS
về các lĩnh vực của đời sống XH, làm phong phú thêm vốn tri thức, kinh nghiệm.
- Rèn luyện cho HS các kng bản phù hợp với từng lứa tuổi. Củng cố, phát triển
các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hi.
- Bồi dưỡng thái độ tự giác, nh thần ch cực tham gia các HĐ tập thể và xã hội.
a) Hoạt động lao động.
- phương ện để phát triển các mặt giáo dục toàn diện của nhân cách như trí tuệ,
đạo đức, thẩm mỹ, thể cht…
- Giúp học sinh biết một số công việc lao động chuẩn bị học sinh về tâm , các
phẩm chất và năng lực cần thiết khác để tham gia lao động. Những dạng hoạt động
lao động cơ bản của học sinh như lao động phục vụ, lao động sản xuất, lao động công
ích…
b) Hoạt động chính trị- xã hội
- hình thức hoạt động của cá nhân với các mối quan hệ giao ếp đa dạng trong cộng
đồng, trong một môi trường xã hội nhất định.
- Là những hoạt động liên quan đến những dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kin
chính trị hội, các hoạt động m hiểu truyền thống tốt đẹp của nhà trường, địa
phương, dân tộc; các hoạt động nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, hoạt động từ thiện…
- Tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh thông nhập vào cuộc sống, gắn bó với cuộc sống,
có ý thức sâu sắc về vai trò của cá nhân.
- Kiến thức của học sinh thêm phong phú, tạo điều kiện hội cho nhân, đóng
góp vào sự phát triển xã hội.
lOMoARcPSD| 58707906
c) Hoạt động văn hóa nghệ thuật thể dục thể thao. - Giúp nh
thân học sinh sản khoái hơn, bớt căng thẳng.
- Giúp học sinh biết cách cảm thụ nghệ thuật, cảm thụ cái hay, cái đp… giúp học sinh
những cảm xúc thẩm m, những nh cảm đẹp đẽ, phát triển tâm hồn tự nhiên,
trong sáng.
- Giáo dục học sinh những phẩm chất đạo đức như nh yêu quê hương, đất nước, con
người.
- Nội dung và hình thức hoạt động văn hoá nghệ thuật trong nhà trường rất đa dạng
nhiều như hát, múa, kchuyện, ngâm thơ, tấu hài, vẽ, kịch, tạo nh, biểu diễn thi
trang.
d) Hoạt động vui chơi tham quan du lịch.
- Giúp người học phát triển nhiều phẩm chất đạo đức.
- Giúp người học có cơ hội nâng cao hiểu biết, phát triển trí thông minh, sáng tạo, phát
triển năng khiếu…
- Giúp người học phát triển đầu óc thẩm mỹ, cảm thụ, sáng tạo cái đẹp.
- Giúp người học thoải mái dễ chịu, phục hồi sức khỏe sau những giờ học tập, lao động.
- Giúp người học hình dung và phát triển các kỹ năng hoạt động.
Yêu cầu:
- Nội dung phong phú, đa dạng, hấp dẫn.
- Kích thích hứng thú, tính tự nguyện, tự giác của người học.
- Cần có kế hoạch tổ chức hoạt động một cách phù hợp.
- Thu hút các lực lượng xã hội và tận dụng điều kiện có sẵn hợp lý.
Tóm lại
- Các hoạt động giáo dục nêu trên có mối quan hbiện chứng, hỗ trnhau, do đó cần
tổ chức từng con đường đồng thời phối hợp đồng bộ, hài hòa các giáo dục.
- Các hoạt động giáo dục phải phù hợp với đặc điểm tâm- sinh lý lứa tuổi, hứng thú, sở
thích của người học.
- Đảm bảo phát huy được nh ch cực hấp, độc lập, sáng tạo của người học.
- Đa dạng hóa các hình thức hoạt động, có sự thay đổi liên tục nhằm kích thích, thu t
và phát triển ềm năng của người học.
3. Giáo dục thông qua hoạt động tập thể.
- Tạo thói quen sống có văn hóa, hình thành ý chí và nghị lực cho người học
- Tập thể vừa môi trường, vừa phương ện giáo dục con người, tổ chức tốt các
hoạt động tập thể là con đường đúng đắn.
- Trong sinh hoạt tập thể, một mặt các nhân tác động lẫn nhau, mặt khác sự tác động
của nhà sư phạm thông qua tập thể để tạo thành tác động tổng hợp có tác dụng giáo
dục rất lớn.
Các hoạt động sinh hoạt tập thể cần:
- Tchức phong trào thi đua trong lớp, trường - Tchức các hoạt động đa dạng trong
tập thể.
- Xây dựng các viễn cảnh cho tập thể.
- Xây dựng truyền thống tốt đẹp cho tập thể.
- Xây dựng và hướng dẫn dư luận lành mạnh, tđó điều chỉnh các mối quan hệ trong
tập thể.
- Xây dựng các mối quan hệ tập thể.
4. Tự giáo dục.
lOMoARcPSD| 58707906
- Tự giáo dục chính là phương pháp tự khẳng định bản thân.
- Ttu dưỡng kết qucủa quá trình giáo dục, sản phẩm của nhận thức và sự tạo
lập của thói quen hành vi, là ớc ếp theo và quyết định kết quả đạt được của quá
trình giáo dục.
- Tgiáo dục bắt đầu bằng việc xây dựng các mục êu tưởng, m các biện pháp và
quyết tâm thực hiện mục êu đã xác định, thường xuyên tự kiểm tra các kết quả
phương thức thực hiện. Đồng thời, m các giải pháp sáng tạo mới, xác định quyết
tâm mới để hoàn thiện bản thân.
Tóm lại:
- Các con đường GD chính là sự “ch hợp” giữa ND, pp, hình thức GD.
- Thông qua hđ GD, các năng lực và phẩm chất nhân cách của NH được hình thành và
phát triển.
- Các con đường GD không phải riêng lẻ, tách rời 1 hthống gắn , thống
nhất, bổ sug, hỗ trợ cho nhau.
Con đường dạy học con đường chủ đạo ngắn nhất giúp thế hệ trtránh khỏi
những sai lầm, vấp váp. Bởi vì:
- Con đường dạy học là bộ phận của con đường giáo dục tróng đó có 2 quá trình là quá
trình dạy và quá trình học với sự tham gia của người dạy và người học tác động qua
lại lẫn nhau
Người thầy: lựa chọn nội dung, phương pháp, cách thức dạy học phong phú, có sự
linh hoạt trong qtrình ơng tác. Tri thức của người thầy sự ch luỹ, người
thầy dạy học dựa vào kinh nghiệm của mình để chdẫn cho người học tránh những
sai lầm, vấp váp.
Người trò: chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức, chọn người thầy đi với mình, lựa
chọn không gian học tập, chọn thời gian ra trường. Chủ động mọi phía, tự khám phá,
mở rộng kiến thức
- Tri thức được sắp xếp một cách khoa học, khách quan, bài bản theo từng phân môn,
từng học kì.
- Tri thức được thế hệ đi trước ch luỹ nên mang nh chính xác cao.
- Qua hoạt động dạy học, học sinh được trang bị một khối lượng lớn tri thức khoa học,
được ếp thụ những khái niệm đạo đức, văn hóa thẩm mỹ, những quy tắc, những
chuẩn mực xã hội qua các môn học.
- Quá trình dạy học làm đối tượng chịu tác động lớn.
dụ: Học sinh ểu học khi học Đạo đức sẽ tự ý thức được việc mình phải m những việc
không n làm. Điều đó được thể hin việc kính trọng ông cha mẹ, đi thưa về bẩm, biết
giúp đỡ những người khó khăn hơn mình.
Câu 2: Các xu thế phát triển giáo dục. Xác định những định hướng nghiên cứu phát trin
giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Các xu thế phát triển giáo dục.
- Giáo dục thường xuyên phải điểm chủ đạo của mỗi chính sách giáo dục học trong
giai đoạn hiện nay.
Giáo dục thường xuyên phương thức giáo dục mọi người vừa
làm, vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu
lOMoARcPSD| 58707906
biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc
sống, m việc làm và thích nghi với đời sống xã hội
- Giáo dục suốt đời, giáo dục bằng mọi cách, giáo dục cho mọi người, xây dựng một xã
hội học tập. y dựng hình hội học tập nghĩa y dựng nền giáo dục của
một hội học tập suốt đời toàn diện và ch hợp, một xã hội trong đó tất cả những
yêu cầu học tập của mọi người mọi nơi, mọi lúc đều được đáp ứng. Xây dựng một
xã hội học tập suốt đời dựa trên sbốn u cầu bản đó là học để biết, học để
làm, học để cùng chung sống với nhau và học để làm người.
- Giáo dục phải làm cho mọi người trở thành người dạy và người kiến tạo nên sến
bộ văn hóa của bản thân.
- Giáo dục dạy cho con người khả năng thực hành, thực nghiệm, chú ý giáo dục
ớng nghiệp để có thể lập thân, lập nghiệp.
- Giáo dục trẻ trước tuổi đến trường phải là mục êu lớn trong chiến lược giáo dục.
- Giáo dục phổ thông cơ sở phải là mục êu hàng đầu của chính sách giáo dc.
- Nhà giáo phải được đào tạo để trở thành những nhà giáo dục thực thụ.
- Việc giảng dạy phải thích nghi với người học.
- Tăng cường giáo dục nhân văn.
- ng dụng công nghệ thông n vào giảng dy.
Việc phát triển của công nghệ, đặc biệt
công nghệ thông n đã hiện thực hoá mong muốn học tập suốt đời học tập
mọi lúc, mọi nơi đã giúp giáo dục không còn phthuộc vào thời gian, địa điểm
khoảng cách. Các hình thức học tập giáo dục từ xa, học qua mạng internet sẽ
ngày càng phát triển.
- Đào tạo những con người vừa có tri thức vừa có kỹ năng năng lực. - Hiện đại hóa các
phương pháp dạy học giáo dc.
Ví dụ:
Định hướng nghiên cứu và phát triển giáo dục học
lOMoARcPSD| 58707906
Nghiên cứu và hoàn thiện các vấn đề phương pháp luận khoa học giáo dục.
- Nghiên cứu hoàn thiện các cơ sở lý luận và thực ễn của giáo dục, xác định mối quan
hệ biện chứng giữa giáo dục và sự phát triển kinh tế- xã hội.
- Nghiên cứu các vấn đề về đổi mới mục êu, nội dung, phương pháp dạy học- giáo dục
đáp ứng với sự phát triển thực ễn.
- Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ vào quá trình dạy học-
giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo.
Ví dụ:
Câu 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Yếu tố có ý nghĩa
quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
Khái niệm nhân cách: nhân cách tổ hợp các thái độ, thuộc nh riêng trong quang hệ hot
động của từng người trong thế giới tự nhiên, thế giới đvật do con người sáng tạo ra, với
xã hội và với cá nhân.
Khái niệm sự phát triển nhân cách: Sự phát triển nhân cách là quá trình tăng trưởng tích lũy,
hoàn thiện về thể chất tâm lý và xã hội của cá nhân.
Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
1. Yếu tố tự nhiên- sinh học
- Di chuyền tạo ền đề vật chất cho sự phát triển nhân cách.
- Một cơ thể lành mạnh chỉ tạo ền đề thuận lợi cho sự phát triển nhân cách.
- Những tư chất di truyền định hướng trong con người và các lĩnh vực hoạt động nước
không quy định trước năng lực cụ th của cá nhân.
- Các đặc nh thể ảnh hưởng đến tốc độ, mức độ nh chất của việc hình thành
các kỹ năng, kỹ xảo, năng lực cá nhân.
2. Yếu tố môi trường
- Môi trường tự nhiên ảnh hưởng gián ếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
- Môi trường xã hội có ảnh ởng quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách. Cá nhân không sống trong môi trường xã hội sẽ không hình thành và phát triển
nhân cách.
Cơ chế tác động của môi trường xã hội đến cá nhân:
- Môi trường hội lớn không tác động trực ếp đến nhân tác động gián ếp
thông qua môi trường xã hội nhỏ.
- Đối với tr em môi trường hội nhỏ (gia đình, nhà trường, bạn bè) ảnh hưởng
quan trọng; còn đối với người trường thành, hoạt động nghề nghiệp tác động đến cá
nhân mạnh hơn tác động của môi trường nhỏ.
- Tác động của môi trường xã hội không hoàn toàn trực ếp chi phối đến nhân
phải thông qua “bộ lọc cá nhân”.
3. Yếu tố giáo dục
- Giáo dục con đường ngắn nhất giúp thế hệ trẻ phát triển bỏ qua những mẫm,
vấp váp không cần thiết trong cuộc đời.
- Giáo dục các loại: Giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường, giáo dục hội tự
giáo dục. Trong đó, giáo dục nhà trường có vai trò quan trọng nhất đối sự hình thành
và phát triển nhân cách.
lOMoARcPSD| 58707906
-
- Giáo dục yếu tố givai trò chđạo trong sự hình thành phát triển nhân cách
thông qua những mặt sau:
Giáo dục thgiúp trẻ khuyết tật khắc phục, bù đắp lại những thiếu hụt của th,
nh thần hoặc rủi ro, bệnh tật và giúp họ hòa nhập vào cuộc sống.
Giáo dục thể mang lại những ến bộ những nhân tố khác như bẩm sinh- di truyền
hoặc môi trường, hoàn cảnh khó có thể có được.
Giáo dục và ra chuyển ớng cho shình thành phát triển nhân cách và tổ chức,
dẫn dắt quá trình đó theo chiều hướng mục đích xác định.
4. Yếu tố giao ếp và hoạt động cá nhân.
- Là nhân tố quyết định trực ếp sự hình thành để phát triển nhân cách.
- Giúp nhân trải nghiệm và thu thập vốn sống để trưởng thành và phát triển, hoạt
động giúp con người thích nghi được với hoàn cảnh và tự khẳng định nhân cách.
- Thông qua hoạt động, con người dần dần hoàn chỉnh bản thân hoàn thành những nét
nhân cách thích nghi với yêu cầu của hoạt động và của xã hội.
- Quá trình giao ếp giúp cá nhân gia nhập vào các quan hệ hội, lĩnh hội nền văn hóa
xã hội, chuẩn mực xã hội, từ đó tạo nên bản chất con người làm cho nhân cách phát
triển.
- Nhờ sự giao ếp này trẻ mới có thể tồn tại và phát triển tâm lý ổn định.
Ví dụ: người mẹ sau sinh, tâm lý của họ rất nhạy cảm và yếu t nếu giai đoạn này khuyết
thiếu sự giao ếp và hoạt động, không có sựu chia sẽ lắng nghe của mợi người thì người
mẹ dễ mắc phải trầm cảm sau sinh.
Yếu tố giao ếp hoạt động nhân ý nghĩa quyết định đến sự hình thành phát
triển nhân cách. (làm rõ cơ chế tác động, vai trò và cho vd)
- Yếu tố giao ếp và hoạt động cá nhân là nhân tố quyết định trực ếp sự nh thành
để phát triển nhân cách thông qua “blọc nhân” mọi người ch luỹ tri thức, sự
chđộng, sự tự giác, quá trình ý chí, quá trình phấn đấu để hoàn thiện bản thân, mỗi
người có 1 định hướng và sự lựa chọn khác nhau từ đó hình thành những nhân cách
khác nhau.
Giao ếp làm ta ếp thu nhiều kinh nghiệm, vốn sốngngười khác truyền đạt đến,
từ đó có thể hiểu biết nhiều hơn làm quá trình phát triển nhân cách thuận lợi hơn.
- Nếu con người không hoạt động, không giao ếp thì con người rơi vào nh trạng
“đói” giao ếp dẫn đến ảnh hưởng đến tâm lý và xuất hiện các căn bệnh.
Liên hthực ễn: Sinh viên trong qua trình học tập nghiên cứu, nhgiao ếp, ếp xúc,
trao đổi với bạn bè mà học hỏi được thêm nhiều kiến thức, cũng qua đó mỗi sinh viên
được những đánh giá thái độ với những người bạn của mình (ngưỡng mộ, khâm phục
học hỏi từ họ…) đồng thời cũng hình thành sự đánh giá, xem xét lại bản thân, còn những
gì cần khắc phục ở bản thân, những gì cần hoàn thiện.
Câu 4: Khái quát các giai đoạn hình thành phát triển nhân cách của học sinh. Rút ra
nhiệm vụ cơ bản của nhà trường ở các cấp học.
- Nhân cách tổ hợp các thái độ, thuộc nh riêng trong quan hệ hành động của từng
người với thế giới tự nhiên, thế giới đồ vật do con người sáng tạo ra; với xã hội và với
cá nhân.
lOMoARcPSD| 58707906
- Sự phát triển nhân cách là quá trình tăng trưởng ch lũy, hoàn thiện về thcht tâm
lý và xã hội của cá nhân.
1. Trẻ trước tuổi đi học (0-6t)
- Độ tuổi của tẻ vẫn còn non nớt, sự tập trung của trẻ chưa cao n tổ chắc các hoạt
động phù hợp với đặc điểm đổ tuổi của trẻ.
- Hoạt động của tr trong năm đầu giao lưu cảm xúc trực ếp với người lớn, lên 2
tuổi, 3 tuổi là trẻ hoạt động với đồ vật.
- Trtuổi mẫu giáo hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo có ảnhởng quyết định
đến những đặc điểm tâm lý- đạo đức chủ yếu của trẻ.
- Nhà trường cần coi trọng tổ chức các hoạt động này cho trẻ. Gia đình môi trường
giáo dục đầu ên của trẻ, nhà trường cần phối hợp chặt chvới gia đình để thống
nhất cách chăm sóc và giáo dục trẻ theo khoa hc.
2. Học sinh ểu học.
- Ở lứa tuổi Tiểu học, do sự phát triển thể cht nên các em rất hăng hái, ham thích vận
động. Tính hiếu động đi kèm với hứng thú chưa bền vững, chưa biết điều khiển hoàn
toàn hành vi của mình nên các em thường dễ bị kích động, thiếu kiềm chế, dẫn đến
vô tchức, chóng chán công việc.
- Cần rèn luyện cho các em năng lực tập trung chú ý, hứng thú bền vững và những
hoạt động phù hợp với khả năng của các em.
- Các em phải thực hiện hoạt động học tập.
- Nhà trường cần phải tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng đưa các em vào tập
thể, giúp các em hình thành những cơ sở ban đầu cho việc phát triển đúng đắn và lâu
dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể cht.
3. Học sinh THCS
lOMoARcPSD| 58707906
-
Dậy thì- “sự phát triển nhảy vọt” về thế trng- sinh lý.
- lứa tuổi này, do sự diễn biến nhanh, không đồng đều của thời dậy thì, phát dục
nên cũng dễ dẫn đến những trạng thái tâm lí thất thường và không ổn định. Trong xã
hội hiện đại, trẻ có khuynh hướng dậy thì, phát dục sớm, phát triển thể lực. Nếu như
bị các luồng thông n có nh chất êu cực chưa được kiểm soát tác động sẽ dễ dẫn
đến những hiện tượng “khủng hoảng” tâm lí trong quá trình học tập, rèn luyện nhân
cách học sinh ở lứa tuổi vị thành niên này.
- Gia đình, nhà trường hội cần t chức các hoạt động phong phú, đa dạng, phù
hợp với nhu cầu, hứng thú nhằm phát huy vai trò chủ động, nh ch cực, độc lập,
sáng tạo của các em.
4. Học sinh phổ thông
- Khi đến tuổi 18 các em học sinh đã sự trưởng thành về cả th chất, nh thần và ý
thức của người công dân.
- Đây là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên, một số phẩm chất cơ bản của nhân cách đã
được định hình. Điều này thể hiện trước hết sự phát triển nh độc lập và lòng khao
khát tự khng định nh, tự chịu trách nhiệm về cái “tôi” của mình bằng khnăng
quan sát, phân ch, so sánh, tự đánh giá với hoạt động của bạn bè và người lớn.
- Giai đoạn đầu của tuổi trưởng thành, các yếu tố của nhân cách định hình chưa tht
bềnh vững, chưa được trải nghiệm nhiều.
Do đó, một số em có hiện tượng manh
động, bột phát, hiếu thắng, chủ quan… dễ dẫn đến những sai lầm trong nhận thức và
hành vi văn hoá, đạo đc.
- Nhà trường nên quan tâm về vấn đề địnhớng nghề nghiệp cho học sinh, gia đình
cần phải lắng nghe các tâm nghuyện vọng của các con và tô trọng sự lựa chọn v
nghề nghiệp, về cuộc sống riêng tư, bản thân người học phải có định hướng đúng đn
cho tương lai, nhân thức rõ khả năng của mình để cọn lựa nghề nghiệp phù hợp
Câu 5: Mục đích giáo dục Việt Nam ở góc độ tổng quát. Rút ra KLSP cần thiết.
Mục đích của giáo dục: mục đích giáo dục là nh dự kiến của sản phẩm giáo dục,
thành tố quan trọng định hướng cho quá trình giáo dục, quy định việc lựa chọn nội dung,
chương trình, phương pháp hình thức tổ chức giáo dục, xác định các điều kiện đthc
hiện quá trình giáo dục.
- Mục đích giáo dục mang nh dân tộc.
- Mục đích giáo dục có nh thời đại.
- Mục đích giáo dục có nh giai cấp.
Mục đích giáo dục Việt Nam ở góc độ tổng quát
1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội.
a) Mục êu nâng cao dân trí.
Được hiểu trình độ hiểu biết, trình độ văn hóa của người dân trong từng thời kỳ
lịch sử nhất định.
- Xây dựng hoàn chỉnh phát triển bậc học mầm non cho hầu hết trem trong độ
tui.
- Củng cố nâng cao thành quả phcập giáo dục ểu học xóa chữ, phcập
trung học cơ sở và ếp tục thực hiện nhiệm vphổ cập giáo dục THPT.
lOMoARcPSD| 58707906
- Phát triển giáo dục các ng dân tc thiểu số, vùng khó khăn, phấn đấu giảm chênh
lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng lãnh thổ.
b) Mục êu đào tạo nhân lực. -
Nhân lực là lực lượng lao động.
- Đào tạo nhân lực khoa học công nghtrình độ cao, cán bquản lí giỏi và công nhân
kĩ thuật lành nghề, đào tạo nhân lực cho các lĩnh vực công nghệ ưu ên đào tạo nhân
lực cho nông thôn đthực hiện việc chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Phát triển đào tạo ĐH, CĐ, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Thay đổi cấu lực ợng lao động đáp ứng với yêu cầu công nghiệp a hiện đại
hóa.
- Nâng cao chất lượng và bảo đảm đủ số ợng giáo viên cho toàn hệ thống giáo dục.
- Tiêu chuẩn hóa về hiện đại hóa các điều kiện dạy và học phấn đấu sớm có một số
sở đại học, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề đạt êu chuẩn quốc tế.
c) Mục êu bồi dưỡng nhân tài
- Tài có cấu trúc 4 tầng: Khiếu (năng khiếu)- năng lực- tài năng- thiên tài.
- Hình thành từng bước những trung tâm chất lượng cao các cấp học bậc học, các
trường lớp trọng điểm có chất lượng cao.
- Mở rộng hệ thống trường lớp ng khiếu, chuyên chọn phthông. Đào tạo lực
ợng công nhân lành nghề bậc cao, phát triển hệ đào tạo bồi dưỡng sau ĐH.
- Tạo điều kiện về sở vật chất, kỹ thuật, tài chính đthực hiện hóa các chtrương,
tư tưởng chiến lược về bồi dưỡng nhân tài.
- Bồi dưỡng nhân tài phải đi đôi với thu hút và sử dụng nhân tài hợp , tạo điều kiện
để đội ngũ tri thức, các nhà khoa học có điều kiện ếp cận và phát huy ềm năng của
họ.
2. Mục đích giáo dục xét trên bình diện nhân cách.
- Tri thức: làm chtri thức khoa học và công nghhin đại. Áp dụng tri thức khoa học
vào thực ễn nhằm tạo ra các giá trị mới cho xã hội và phát triển duy sáng tạo
chthhoạt động.
- Kỹ năng: có khả năng vận dụng đúng, sáng tạo những tri thức khoa học và công nghệ
vào thực ễn.
- Thái độ: hệ thống thái độ đối với Tquốc, dân tộc, với lao động, đời sống xã hội, với
bản thân; giữ gìn và kế thừa, phát huy giá trị văn hóa nhân loại; đạo đức trong sáng,
phát huy nh ch cực, có sức khỏe.
Ví dụ:
KLSP
- Nâng cao dân trí: để đạt trình độ dân trí ngày càng cao, giáo dục phải luôn hướng tới
“nhân văn hoá, xã hội hoá, đa dạng hoá”, nâng cao chất lượng và đảm bảo chất lượng
giáo viên cho toàn bộ hệ thống giáo dục. Phổ cập giáo dục ở các bậc học cao hơn.
- Đào tạo nhân lực: GD phải có phương thức đào tạo nhạy bén, đa dng, linh hoạt. Hệ
thống GDQD cần được điều chỉnh và hoàn thiện để ngày càng phù hợp hơn với yêu
cầu đào tạo nhân lực trong giai đoạn mới.
Nâng cao chất lượng dạy nghề các trường,
các trung tâm dạy nghề. Đầu sở vật chất, trương trình dạy học cho người lao
động với kỹ thật và công ghệ mới
- Bồi dưỡng nhân tài: Phải trang bị những điều kiện sở vật chất đảm bảo đthc
hiện bồi dưỡng nhân tài. biện pháp kịp thời phát hiện bồi ỡng nhân tài từ
những bậc học thấp nhất. Phổ cập kiến thức và các phương pháp sáng tạo trong quá
lOMoARcPSD| 58707906
-
trình dạy học để giúp người học rèn luyện trí thông minh, phát triển trí tuệ. Thành lập
các trung tâm đào tạo, phát triển tài năng.
- Tchức hoạt động dạy học và giáo dục một cách khoa học, bài bản. Lấy mục êu giáo
dục làm kim chỉ nam để tổ chức các hoạt động dạy học tương ứng.
- Tôn trọng nhân cách của người học nhưng không làm thấp vai trò của người dạy, đặt
ngang vai trò của người học người thầy mặc người học đóng vai trò trung tâm
nhưng người thầy cũng đóng vai trò hết sức quan trọng.
- Cá nhân người học phải chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong việc ếp thu kiến thức và
có chọn lọc.
Câu 6: phân ch Nguyên lý GD Việt Nam. Phấn ch Đặc điểm của nguyên lý GD Việt Nam.
Làm rõ. Khái niệm nguyên lý giáo dục Việt Nam
- những luận điểm chung nhất của thuyết giáo dục, nh quy luật được khái
quát trên các căn cứ khoa học và thực ễn giáo dục
- những luận điểm khái quát mang tầm tưởng nh quy luật của quá trình
giáo dục định hướng, chỉ dẫn toàn hthống giáo dục quá trình phạm tổng
th
Nội dung nguyên lí giáo dục
- Học đi đôi với hành.
Học sinh đến trường để học tập (học và hành). Học quá trình nhận thức chân lý khoa
học. Hành luyện tập để hình thành các kỹ năng lao động và hoạt động hội, tức
biến kiến thức đã ếp thu được thành năng lực hoạt động của từng cá nhân. Tđó
ta thấy: Mục đích giáo dục của mọi thời đại không chỉ là giúp học sinh nắm vững kiến
thức còn biết áp dụng kiến thức vào thực ễn, hình thành năng, xảo hoạt
động.
lOMoARcPSD| 58707906
Trong quá trình học tập nếu biết vận dụng kiến thức đã học đthc hành sẽ làm tăng
hiệu qunhận thức, làm giảm thuyết “suônglúc đó thực nh không phải
“mò mẫm” mà được dựa trên một cơ sở lí thuyết khoa học vững chắc. Kết quả là kiến
thức trở nên sâu sắc và hành động trở nên sáng tạo, nh thông.
Trong học tập cần sử dụng nhiều mức độ thực hành và phải gắn với nội dung các môn
học, với quy trình và mục êu đào tạo. Các trường phổ thông có hệ thống các bài tập
thực nh môn học, các giờ thực nh, thí nghiệm trong các phòng thí nghiệm, các
ờn thí nghiệm. Các loại thực hành có thể ến hành trong trường, ngoài trường, các
mức độ thực hành đều làm tăng chất lượng và hiệu quả học tập của học sinh.
- Lí luận gắn liền với thực ễn.
Nhà trường là một bộ phận của xã hội, giáo dục nhà trường là một bộ phận của xã hội,
mục đích giáo dục nhà trường phục vụ cho sự phát triển của hội. Nội dung giáo dc
nhà trường phải phản ánh những gì đang diễn biến trong thực ễn xã hội.
Trong khi giảng dạyluận, giáo viên thường xuyên liên hệ thực ễn sinh động của cuc
sống, với những diễn biến sôi động hằng ngày, hằng giờ trong ớc trên thế giới,
đây những minh họa ng quan trọng giúp cho học sinh nắm vững lí luận hiểu
rõ thực ễn. Học tập có liên hệ với thực ễn làm cho lí luận không còn khô khan, khó
ếp thu trở n sinh động và ngược lại, các sự kiện, hiện tượng thực ễn được
phân ch, được soi sáng bằng những lí luận khoa học vững chắc.
Như vậy, giáo dục luận gắn liền với thực ễn cuộc sống, nội dung đào tạo của nhà
trường phản ánh những diễn biến của cuộc sống, từ đó làm tăng chất lượng và hiệu
quả của quá trình đào tạo.
- Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất.
Nhà trường phải chuẩn bị cho các em cả tâm, ý thức, kiến thức và knăng sẵn sàng
ớc vào cuộc sống lao động. Các trường phthông hiện nay đã đưa các môn hc
như: thủ công, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề vào chương trình dạy học là nhằm
mục đích đó.
Một nguyên tắc giáo dục quan trọng cho học sinh trong mọi thời đại là: giáo dục trong
lao động và bằng lao động. Lao động sản xuất vừa môi trường vừa phương ện
giáo dục con người. Mọi phẩm chất nhân cách được hình thành trong lao động và
trong hoạt động hội. Gia đình nhà trường tổ chức cho học sinh lao động tự phc
vụ và tham gia lao động công ích hội để giáo dục ý thức và ng lao động cho
học sinh.
- Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội
Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Con người sống không đơn độc
mà luôn có gia đình, bạn bè và cả cộng đồng xã hội. Trong sự phát triển cá nhân, con
người bị rất nhiều yếu tố tác động vào và do vậy quá trình giáo dục sẽ đạt được hiệu
quả, nếu ta biết phối hợp giữa các lực lượng giáo dục.
Giáo dục là quá trình có nhiều lực lượng tham gia, trong đó có ba lực lượng quan trọng
nhất: gia đình, nhà trường các đoàn thể hội. Ba lực lượng giáo dục này đều
chung một mục đích là hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ.
Để ến hành giáo dục, các lực lượng giáo dục phải thống nhất về mục đích, yêu cầu, về
nội dung và phương pháp giáo dc.
Giáo dục gia đình dựa trên nh cảm huyết thống, các thành viên gn bó với nhau trong
suốt cuộc đời. Gia đình sống có nề nếp, có truyền thống gọi là gia phong.
lOMoARcPSD| 58707906
Gia đình hòa thuận, cha mẹ ơng mẫu, lao động sáng tạo, có phương pháp giáo dc
tốt, đó gia đình văn hóa. Giáo dục gia đình ảnhởng rất lớn đối với thế hệ
trẻ.
Giáo dục xã hội là giáo dục trong môi trường nơi trẻ em sinh sống. Mỗi địa phương có
trình độ phát triển đặc thù, có truyền thống và bản sắc văn hóa riêng. Địa phương có
phong trào hiếu học, nhiều người thành đạt, bạn tốt môi trường nh
ởng ch cực đến sự phát triển của trẻ em.
Giáo dục xã hội còn bao hàm cả giáo dục của các đoàn thể: Sao Nhi đồng, Đội thiếu
niên, Đoàn thanh niên. Hội sinh viên là các tổ chức quần chúng có tchức, có tôn chỉ
mục đích phù hợp với mục đích giáo dục của Nhà nước và nhà trường.
Tuy nhiên quá trình giáo dục phải lấy nhà trường làm trung tâm. Giáo dục nhà trường
mục đích và nội dung giáo dục toàn diện, dựa trên các cơ sở khoa học và thực ễn,
kế hoạch, với đầy đủ các phương ện đóng vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình
giáo dục trẻ em.
Mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình, với các tổ chức hội các quan kinh tế,
vănhóa đóng địa phương càng chặt chẽ, càng đem lại những thành công cho giáo
dục. Trong đó nhà trường phải chịu trách nhiệm chính trong sự phối hợp với tất c
các lực lượng giáo dục.
Nguyên lí giáo dục có đặc điểm sau đây
- 1 tưởng giáo dục được khái quát tbản chất của giáo dục- như một hiện
ợng xã hội và bị chi phối bởi các quy luật xã hội.
- Được rút ra từ mục đích giáo dục và trở thành phương thức để thực thi mục đích.
- Được rút từ những kinh nghiệm giáo dục ên ến.
Câu 7: Đặc điểm lao động của nhà giáo. Phương hướng phấn đấu để trthành nhà giáo
trong tương lai. Liên hệ thực ễn.
1. Mục đích lao động sư phạm.
- Giúp học sinh ếp thu và chuyển hoá nền văn hoá nhân loại thành phẩm chất năng
lực của bản thân
2. Đối tượng của lao động sư phm.
- Đối tượng của người giáo viên là con ngưi.
3. Công cụ của lao động sư phm.
- Công cụ của lao động sư phạm đó chính là nhân cách người giáo viên
- Hệ thống tri thức.
- Những phương ện, thiết bị vật chất và kỹ thuật phục vụ dạy học, giáo dục.
- Tập thể học sinh và tổ chức xã hội.
- Hệ thống các dạng hoạt động được tổ chức theo những mục đích sư phm.
4. Sản phẩm của lao động sư phạm
- nhân cách trong những con người chuẩn bị đi vào cuộc sống theo những chuẩn
mực đã định.
5. Thời gian và không gian lao động xã hội.
- Thời gian: thời gian lao động được chia thành hai bphn: bộ phận làm theo quy chế
cảu nhà nước (số gilên lớp, số gilàm công tác chủ nhiệm,…) bphận làm ngoài
gihành chính (thăm hỏi gia đình học sinh, liên hệ với các tổ chức xã hội, tổ chức ến
hành công tác ngoại khóa cho học sinh).
lOMoARcPSD| 58707906
- Không gian: chyếu khuôn viên trường học (lớp học, sân trường, thư viện,…)
sự xen kẻ triển khai các ng việc trong môi trường hội (làm việc với các tổ
chức).
6. Hệ thống những kỹ năng đảm bảo cho hoạt động giáo dục của người giáo viên đạt hiệu
quả.
- Nhóm kỹ năng thiết kế (giáo án, thiết kế các hoạt động dạy học) - Nhóm kỹ năng
tổ chc.
- Nhóm kỹ năng giao ếp.
- Nhóm kỹ năng nhận thức
- Hệ thống những kỹ năng chuyên biệt (kỹ năng đứng bảng, thiết kế slide…)
- Nhóm kỹ năng giảng dạy, kỹ năng hoạt động xã hội, kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Phương hướng phấn đấu để trở thành nhà giáo trong tương lai.
- Có chuyên môn, nghiệp vụ.
- Có ý chí cầu ến, có nh thần hỗ trợ, giúp đỡ đồng nghiệp, hợp tác với nhau.
- Phẩm chất chính trị.
- Về lối sống, tác phong.
- Vgiữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo.
Liên hệ thực ễn:
sinh viên để có thể tr thành nhà giáo giỏi trong tương lai bản thân em luôn phấn đấu,
rèn luyện năng, tu dưỡng đạo đức không ngừng nỗ lực học tập, trau dồi kiến thức, trang
bị những năng cần thiết cho bản thân thông qua quá trình tham gia các câu lạc bộ, các
hoạt động ngoại khóa của trường, lớp. Đặc biệt, điều quan trọng hơn cả bản thân không chỉ
trau dồi những kiến thức mình đã còn ch lũy thêm những kiến thức mới để một
vốn kiến thức phong phú và đa dạng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58707906
ĐỀ CƯƠNG GIÁO DỤC HỌC
Câu 1: Các con đường giáo dục. Con đường nào là con đường chủ đạo và ngắn nhất tránh
khỏi những sai lầm, vấp váp?
Con đường giáo dục là một khái niệm rộng bao gồm trong đó sự tổ chức thực hiện các quá
trình giáo dục, việc vận dụng tổng hợp các phương pháp, cách thức tổ chức các quá trình
giáo dục, trong đó học sinh được thực hiện hoạt động một cách chủ động, tích cực và sáng
tạo nhằm lĩnh hội có kết quả hệ thống giá trị xã hội, đồng góp phần sáng tạo ra các giá trị mới cho xã hội.
Có 4 con đường giáo dục: 1. Dạy học.
- Là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh chiếm lĩnh được hệ thống tri thức khoa
học, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn, đồng thời rèn luyện được hệ thống kỹ
năng và kỹ xảo tương ứng.
- Là con đường cơ bản hình thành và phát triển ở học sinh năng lực của hoạt động trí
tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.
- Góp phần giáo dục cho học sinh thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và phẩm chất
đạo đức tốt đẹp nói riêng, phát triển nhân cách nói chung.
2. Các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con
đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động.
Nhằm các mục tiêu sau đây:
- Củng cố và khắc sâu những kiến thức đã học, mở rộng và nâng cao hiểu biết cho HS
về các lĩnh vực của đời sống XH, làm phong phú thêm vốn tri thức, kinh nghiệm.
- Rèn luyện cho HS các kỹ năng cơ bản phù hợp với từng lứa tuổi. Củng cố, phát triển
các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội.
- Bồi dưỡng thái độ tự giác, tinh thần tích cực tham gia các HĐ tập thể và xã hội.
a) Hoạt động lao động.
- Là phương tiện để phát triển các mặt giáo dục toàn diện của nhân cách như trí tuệ,
đạo đức, thẩm mỹ, thể chất…
- Giúp học sinh biết là một số công việc lao động và chuẩn bị học sinh về tâm lý, các
phẩm chất và năng lực cần thiết khác để tham gia lao động. Những dạng hoạt động
lao động cơ bản của học sinh như lao động phục vụ, lao động sản xuất, lao động công ích…
b) Hoạt động chính trị- xã hội
- Là hình thức hoạt động của cá nhân với các mối quan hệ giao tiếp đa dạng trong cộng
đồng, trong một môi trường xã hội nhất định.
- Là những hoạt động có liên quan đến những dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện
chính trị xã hội, các hoạt động tìm hiểu truyền thống tốt đẹp của nhà trường, địa
phương, dân tộc; các hoạt động nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, hoạt động từ thiện…
- Tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh thông nhập vào cuộc sống, gắn bó với cuộc sống,
có ý thức sâu sắc về vai trò của cá nhân.
- Kiến thức của học sinh thêm phong phú, tạo điều kiện và cơ hội cho cá nhân, đóng
góp vào sự phát triển xã hội. lOMoAR cPSD| 58707906
c) Hoạt động văn hóa nghệ thuật thể dục thể thao. - Giúp tinh
thân học sinh sản khoái hơn, bớt căng thẳng.
- Giúp học sinh biết cách cảm thụ nghệ thuật, cảm thụ cái hay, cái đẹp… giúp học sinh
có những cảm xúc thẩm mỹ, những tình cảm đẹp đẽ, phát triển tâm hồn tự nhiên, trong sáng.
- Giáo dục học sinh những phẩm chất đạo đức như tình yêu quê hương, đất nước, con người.
- Nội dung và hình thức hoạt động văn hoá nghệ thuật trong nhà trường rất đa dạng
nhiều như hát, múa, kể chuyện, ngâm thơ, tấu hài, vẽ, kịch, tạo hình, biểu diễn thời trang.
d) Hoạt động vui chơi tham quan du lịch.
- Giúp người học phát triển nhiều phẩm chất đạo đức.
- Giúp người học có cơ hội nâng cao hiểu biết, phát triển trí thông minh, sáng tạo, phát triển năng khiếu…
- Giúp người học phát triển đầu óc thẩm mỹ, cảm thụ, sáng tạo cái đẹp.
- Giúp người học thoải mái dễ chịu, phục hồi sức khỏe sau những giờ học tập, lao động.
- Giúp người học hình dung và phát triển các kỹ năng hoạt động. Yêu cầu:
- Nội dung phong phú, đa dạng, hấp dẫn.
- Kích thích hứng thú, tính tự nguyện, tự giác của người học.
- Cần có kế hoạch tổ chức hoạt động một cách phù hợp.
- Thu hút các lực lượng xã hội và tận dụng điều kiện có sẵn hợp lý. Tóm lại
- Các hoạt động giáo dục nêu trên có mối quan hệ biện chứng, hỗ trợ nhau, do đó cần
tổ chức từng con đường đồng thời phối hợp đồng bộ, hài hòa các giáo dục.
- Các hoạt động giáo dục phải phù hợp với đặc điểm tâm- sinh lý lứa tuổi, hứng thú, sở thích của người học.
- Đảm bảo phát huy được tính tích cực hấp, độc lập, sáng tạo của người học.
- Đa dạng hóa các hình thức hoạt động, có sự thay đổi liên tục nhằm kích thích, thu hút
và phát triển tiềm năng của người học.
3. Giáo dục thông qua hoạt động tập thể.
- Tạo thói quen sống có văn hóa, hình thành ý chí và nghị lực cho người học
- Tập thể vừa là môi trường, vừa là phương tiện giáo dục con người, tổ chức tốt các
hoạt động tập thể là con đường đúng đắn.
- Trong sinh hoạt tập thể, một mặt các cá nhân tác động lẫn nhau, mặt khác sự tác động
của nhà sư phạm thông qua tập thể để tạo thành tác động tổng hợp có tác dụng giáo dục rất lớn.
Các hoạt động sinh hoạt tập thể cần:
- Tổ chức phong trào thi đua trong lớp, trường - Tổ chức các hoạt động đa dạng trong tập thể.
- Xây dựng các viễn cảnh cho tập thể.
- Xây dựng truyền thống tốt đẹp cho tập thể.
- Xây dựng và hướng dẫn dư luận lành mạnh, từ đó điều chỉnh các mối quan hệ trong tập thể.
- Xây dựng các mối quan hệ tập thể. 4. Tự giáo dục. lOMoAR cPSD| 58707906
- Tự giáo dục chính là phương pháp tự khẳng định bản thân.
- Tự tu dưỡng là kết quả của quá trình giáo dục, là sản phẩm của nhận thức và sự tạo
lập của thói quen hành vi, là bước tiếp theo và quyết định kết quả đạt được của quá trình giáo dục.
- Tự giáo dục bắt đầu bằng việc xây dựng các mục tiêu lý tưởng, tìm các biện pháp và
quyết tâm thực hiện mục tiêu đã xác định, thường xuyên tự kiểm tra các kết quả và
phương thức thực hiện. Đồng thời, tìm các giải pháp sáng tạo mới, xác định quyết
tâm mới để hoàn thiện bản thân. Tóm lại:
- Các con đường GD chính là sự “tích hợp” giữa ND, pp, hình thức GD.
- Thông qua hđ GD, các năng lực và phẩm chất nhân cách của NH được hình thành và phát triển.
- Các con đường GD không phải là riêng lẻ, tách rời mà là 1 hệ thống gắn bó, thống
nhất, bổ sug, hỗ trợ cho nhau.
Con đường dạy học là con đường chủ đạo và ngắn nhất giúp thế hệ trẻ tránh khỏi
những sai lầm, vấp váp. Bởi vì:
- Con đường dạy học là bộ phận của con đường giáo dục tróng đó có 2 quá trình là quá
trình dạy và quá trình học với sự tham gia của người dạy và người học tác động qua lại lẫn nhau
Người thầy: lựa chọn nội dung, phương pháp, cách thức dạy học phong phú, có sự
linh hoạt trong quá trình tương tác. Tri thức của người thầy có sự tích luỹ, người
thầy dạy học dựa vào kinh nghiệm của mình để chỉ dẫn cho người học tránh những sai lầm, vấp váp.
Người trò: chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức, chọn người thầy đi với mình, lựa
chọn không gian học tập, chọn thời gian ra trường. Chủ động mọi phía, tự khám phá, mở rộng kiến thức
- Tri thức được sắp xếp một cách khoa học, khách quan, bài bản theo từng phân môn, từng học kì.
- Tri thức được thế hệ đi trước tích luỹ nên mang tính chính xác cao.
- Qua hoạt động dạy học, học sinh được trang bị một khối lượng lớn tri thức khoa học,
được tiếp thụ những khái niệm đạo đức, văn hóa thẩm mỹ, những quy tắc, những
chuẩn mực xã hội qua các môn học.
- Quá trình dạy học làm đối tượng chịu tác động lớn.
Ví dụ: Học sinh tiểu học khi học Đạo đức sẽ tự ý thức được việc mình phải làm và những việc
không nên làm. Điều đó được thể hiện ở việc kính trọng ông bà cha mẹ, đi thưa về bẩm, biết
giúp đỡ những người khó khăn hơn mình.
Câu 2: Các xu thế phát triển giáo dục. Xác định những định hướng nghiên cứu và phát triển
giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Các xu thế phát triển giáo dục.
- Giáo dục thường xuyên phải là điểm chủ đạo của mỗi chính sách giáo dục học trong
giai đoạn hiện nay. Giáo dục thường xuyên là phương thức giáo dục mọi người vừa
làm, vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu lOMoAR cPSD| 58707906
biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc
sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội
- Giáo dục suốt đời, giáo dục bằng mọi cách, giáo dục cho mọi người, xây dựng một xã
hội học tập. Xây dựng mô hình xã hội học tập có nghĩa là xây dựng nền giáo dục của
một xã hội học tập suốt đời toàn diện và tích hợp, một xã hội mà trong đó tất cả những
yêu cầu học tập của mọi người ở mọi nơi, mọi lúc đều được đáp ứng. Xây dựng một
xã hội học tập suốt đời dựa trên cơ sở bốn yêu cầu cơ bản đó là học để biết, học để
làm, học để cùng chung sống với nhau và học để làm người.
- Giáo dục phải làm cho mọi người trở thành người dạy và người kiến tạo nên sự tiến
bộ văn hóa của bản thân.
- Giáo dục dạy cho con người có khả năng thực hành, thực nghiệm, chú ý giáo dục
hướng nghiệp để có thể lập thân, lập nghiệp.
- Giáo dục trẻ trước tuổi đến trường phải là mục tiêu lớn trong chiến lược giáo dục.
- Giáo dục phổ thông cơ sở phải là mục tiêu hàng đầu của chính sách giáo dục.
- Nhà giáo phải được đào tạo để trở thành những nhà giáo dục thực thụ.
- Việc giảng dạy phải thích nghi với người học.
- Tăng cường giáo dục nhân văn.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Việc phát triển của công nghệ, đặc biệt
là công nghệ thông tin đã hiện thực hoá mong muốn học tập suốt đời và học tập ở
mọi lúc, mọi nơi vì nó đã giúp giáo dục không còn phụ thuộc vào thời gian, địa điểm
và khoảng cách. Các hình thức học tập và giáo dục từ xa, học qua mạng internet sẽ ngày càng phát triển.
- Đào tạo những con người vừa có tri thức vừa có kỹ năng năng lực. - Hiện đại hóa các
phương pháp dạy học giáo dục. Ví dụ:
Định hướng nghiên cứu và phát triển giáo dục học lOMoAR cPSD| 58707906
Nghiên cứu và hoàn thiện các vấn đề phương pháp luận khoa học giáo dục.
- Nghiên cứu hoàn thiện các cơ sở lý luận và thực tiễn của giáo dục, xác định mối quan
hệ biện chứng giữa giáo dục và sự phát triển kinh tế- xã hội.
- Nghiên cứu các vấn đề về đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học- giáo dục
đáp ứng với sự phát triển thực tiễn.
- Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ vào quá trình dạy học-
giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo. Ví dụ:
Câu 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Yếu tố có ý nghĩa
quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
Khái niệm nhân cách: nhân cách là tổ hợp các thái độ, thuộc tính riêng trong quang hệ hoạt
động của từng người trong thế giới tự nhiên, thế giới đồ vật do con người sáng tạo ra, với
xã hội và với cá nhân.
Khái niệm sự phát triển nhân cách: Sự phát triển nhân cách là quá trình tăng trưởng tích lũy,
hoàn thiện về thể chất tâm lý và xã hội của cá nhân.
Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
1. Yếu tố tự nhiên- sinh học
- Di chuyền tạo tiền đề vật chất cho sự phát triển nhân cách.
- Một cơ thể lành mạnh chỉ tạo tiền đề thuận lợi cho sự phát triển nhân cách.
- Những tư chất di truyền định hướng trong con người và các lĩnh vực hoạt động nước
không quy định trước năng lực cụ thể của cá nhân.
- Các đặc tính cơ thể có ảnh hưởng đến tốc độ, mức độ và tính chất của việc hình thành
các kỹ năng, kỹ xảo, năng lực cá nhân. 2. Yếu tố môi trường
- Môi trường tự nhiên ảnh hưởng gián tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
- Môi trường xã hội có ảnh hưởng quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách. Cá nhân không sống trong môi trường xã hội sẽ không hình thành và phát triển nhân cách.
Cơ chế tác động của môi trường xã hội đến cá nhân:
- Môi trường xã hội lớn không tác động trực tiếp đến cá nhân mà tác động gián tiếp
thông qua môi trường xã hội nhỏ.
- Đối với trẻ em môi trường xã hội nhỏ (gia đình, nhà trường, bạn bè) có ảnh hưởng
quan trọng; còn đối với người trường thành, hoạt động nghề nghiệp tác động đến cá
nhân mạnh hơn tác động của môi trường nhỏ.
- Tác động của môi trường xã hội không hoàn toàn trực tiếp chi phối đến cá nhân mà
phải thông qua “bộ lọc cá nhân”. 3. Yếu tố giáo dục
- Giáo dục là con đường ngắn nhất giúp thế hệ trẻ phát triển bỏ qua những mò mẫm,
vấp váp không cần thiết trong cuộc đời.
- Giáo dục có các loại: Giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường, giáo dục xã hội và tự
giáo dục. Trong đó, giáo dục nhà trường có vai trò quan trọng nhất đối sự hình thành
và phát triển nhân cách. lOMoAR cPSD| 58707906 -
- Giáo dục là yếu tố giữ vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển nhân cách thông qua những mặt sau:
Giáo dục có thể giúp trẻ khuyết tật khắc phục, bù đắp lại những thiếu hụt của cơ thể,
tinh thần hoặc rủi ro, bệnh tật và giúp họ hòa nhập vào cuộc sống.
Giáo dục có thể mang lại những tiến bộ mà những nhân tố khác như bẩm sinh- di truyền
hoặc môi trường, hoàn cảnh khó có thể có được.
Giáo dục và ra chuyển hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách và tổ chức,
dẫn dắt quá trình đó theo chiều hướng mục đích xác định.
4. Yếu tố giao tiếp và hoạt động cá nhân.
- Là nhân tố quyết định trực tiếp sự hình thành để phát triển nhân cách.
- Giúp cá nhân trải nghiệm và thu thập vốn sống để trưởng thành và phát triển, hoạt
động giúp con người thích nghi được với hoàn cảnh và tự khẳng định nhân cách.
- Thông qua hoạt động, con người dần dần hoàn chỉnh bản thân hoàn thành những nét
nhân cách thích nghi với yêu cầu của hoạt động và của xã hội.
- Quá trình giao tiếp giúp cá nhân gia nhập vào các quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hóa
xã hội, chuẩn mực xã hội, từ đó tạo nên bản chất con người làm cho nhân cách phát triển.
- Nhờ sự giao tiếp này trẻ mới có thể tồn tại và phát triển tâm lý ổn định.
Ví dụ: người mẹ sau sinh, tâm lý của họ rất nhạy cảm và yếu ớt nếu giai đoạn này khuyết
thiếu sự giao tiếp và hoạt động, không có sựu chia sẽ lắng nghe của mợi người thì người
mẹ dễ mắc phải trầm cảm sau sinh.
Yếu tố giao tiếp và hoạt động cá nhân có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành và phát
triển nhân cách. (làm rõ cơ chế tác động, vai trò và cho vd)
- Yếu tố giao tiếp và hoạt động cá nhân là nhân tố quyết định trực tiếp sự hình thành
để phát triển nhân cách thông qua “bộ lọc cá nhân” mọi người tích luỹ tri thức, sự
chủ động, sự tự giác, quá trình ý chí, quá trình phấn đấu để hoàn thiện bản thân, mỗi
người có 1 định hướng và sự lựa chọn khác nhau từ đó hình thành những nhân cách khác nhau.
Giao tiếp làm ta tiếp thu nhiều kinh nghiệm, vốn sống mà người khác truyền đạt đến,
từ đó có thể hiểu biết nhiều hơn làm quá trình phát triển nhân cách thuận lợi hơn.
- Nếu con người không có hoạt động, không có giao tiếp thì con người rơi vào tình trạng
“đói” giao tiếp dẫn đến ảnh hưởng đến tâm lý và xuất hiện các căn bệnh.
Liên hệ thực tiễn: Sinh viên trong qua trình học tập nghiên cứu, nhờ giao tiếp, tiếp xúc,
trao đổi với bạn bè mà học hỏi được thêm nhiều kiến thức, cũng qua đó mà mỗi sinh viên
có được những đánh giá thái độ với những người bạn của mình (ngưỡng mộ, khâm phục
học hỏi từ họ…) đồng thời cũng hình thành sự đánh giá, xem xét lại bản thân, còn những
gì cần khắc phục ở bản thân, những gì cần hoàn thiện.
Câu 4: Khái quát các giai đoạn hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Rút ra
nhiệm vụ cơ bản của nhà trường ở các cấp học.
- Nhân cách là tổ hợp các thái độ, thuộc tính riêng trong quan hệ hành động của từng
người với thế giới tự nhiên, thế giới đồ vật do con người sáng tạo ra; với xã hội và với cá nhân. lOMoAR cPSD| 58707906
- Sự phát triển nhân cách là quá trình tăng trưởng tích lũy, hoàn thiện về thể chất tâm
lý và xã hội của cá nhân.
1. Trẻ trước tuổi đi học (0-6t)
- Độ tuổi của tẻ vẫn còn non nớt, sự tập trung của trẻ chưa cao nên tổ chắc các hoạt
động phù hợp với đặc điểm đổ tuổi của trẻ.
- Hoạt động của trẻ trong năm đầu là giao lưu cảm xúc trực tiếp với người lớn, lên 2
tuổi, 3 tuổi là trẻ hoạt động với đồ vật.
- Trẻ tuổi mẫu giáo hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo có ảnh hưởng quyết định
đến những đặc điểm tâm lý- đạo đức chủ yếu của trẻ.
- Nhà trường cần coi trọng tổ chức các hoạt động này cho trẻ. Gia đình là môi trường
giáo dục đầu tiên của trẻ, nhà trường cần phối hợp chặt chẽ với gia đình để thống
nhất cách chăm sóc và giáo dục trẻ theo khoa học. 2. Học sinh tiểu học.
- Ở lứa tuổi Tiểu học, do sự phát triển thể chất nên các em rất hăng hái, ham thích vận
động. Tính hiếu động đi kèm với hứng thú chưa bền vững, chưa biết điều khiển hoàn
toàn hành vi của mình nên các em thường dễ bị kích động, thiếu kiềm chế, dẫn đến
vô tổ chức, chóng chán công việc.
- Cần rèn luyện cho các em năng lực tập trung chú ý, có hứng thú bền vững và những
hoạt động phù hợp với khả năng của các em.
- Các em phải thực hiện hoạt động học tập.
- Nhà trường cần phải tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng đưa các em vào tập
thể, giúp các em hình thành những cơ sở ban đầu cho việc phát triển đúng đắn và lâu
dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất. 3. Học sinh THCS lOMoAR cPSD| 58707906 -
Dậy thì- “sự phát triển nhảy vọt” về thế trọng- sinh lý.
- Ở lứa tuổi này, do sự diễn biến nhanh, không đồng đều của thời kì dậy thì, phát dục
nên cũng dễ dẫn đến những trạng thái tâm lí thất thường và không ổn định. Trong xã
hội hiện đại, trẻ có khuynh hướng dậy thì, phát dục sớm, phát triển thể lực. Nếu như
bị các luồng thông tin có tính chất tiêu cực chưa được kiểm soát tác động sẽ dễ dẫn
đến những hiện tượng “khủng hoảng” tâm lí trong quá trình học tập, rèn luyện nhân
cách học sinh ở lứa tuổi vị thành niên này.
- Gia đình, nhà trường và xã hội cần tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng, phù
hợp với nhu cầu, hứng thú nhằm phát huy vai trò chủ động, tính tích cực, độc lập, sáng tạo của các em. 4. Học sinh phổ thông
- Khi đến tuổi 18 các em học sinh đã có sự trưởng thành về cả thể chất, tinh thần và ý
thức của người công dân.
- Đây là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên, một số phẩm chất cơ bản của nhân cách đã
được định hình. Điều này thể hiện trước hết ở sự phát triển tính độc lập và lòng khao
khát tự khẳng định mình, tự chịu trách nhiệm về cái “tôi” của mình bằng khả năng
quan sát, phân tích, so sánh, tự đánh giá với hoạt động của bạn bè và người lớn.
- Giai đoạn đầu của tuổi trưởng thành, các yếu tố của nhân cách định hình chưa thật
bềnh vững, chưa được trải nghiệm nhiều. Do đó, ở một số em có hiện tượng manh
động, bột phát, hiếu thắng, chủ quan… dễ dẫn đến những sai lầm trong nhận thức và
hành vi văn hoá, đạo đức.
- Nhà trường nên quan tâm về vấn đề định hướng nghề nghiệp cho học sinh, gia đình
cần phải lắng nghe các tâm tư nghuyện vọng của các con và tô trọng sự lựa chọn về
nghề nghiệp, về cuộc sống riêng tư, bản thân người học phải có định hướng đúng đắn
cho tương lai, nhân thức rõ khả năng của mình để cọn lựa nghề nghiệp phù hợp
Câu 5: Mục đích giáo dục Việt Nam ở góc độ tổng quát. Rút ra KLSP cần thiết.
Mục đích của giáo dục: mục đích giáo dục là mô hình dự kiến của sản phẩm giáo dục, là
thành tố quan trọng định hướng cho quá trình giáo dục, quy định việc lựa chọn nội dung,
chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, xác định các điều kiện để thực
hiện quá trình giáo dục.
- Mục đích giáo dục mang tính dân tộc.
- Mục đích giáo dục có tính thời đại.
- Mục đích giáo dục có tính giai cấp.
Mục đích giáo dục Việt Nam ở góc độ tổng quát
1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội.
a) Mục tiêu nâng cao dân trí.
Được hiểu là trình độ hiểu biết, trình độ văn hóa của người dân trong từng thời kỳ lịch sử nhất định.
- Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi.
- Củng cố và nâng cao thành quả phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ, phổ cập
trung học cơ sở và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục THPT. lOMoAR cPSD| 58707906
- Phát triển giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, phấn đấu giảm chênh
lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng lãnh thổ.
b) Mục tiêu đào tạo nhân lực. -
Nhân lực là lực lượng lao động.
- Đào tạo nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lí giỏi và công nhân
kĩ thuật lành nghề, đào tạo nhân lực cho các lĩnh vực công nghệ ưu tiên đào tạo nhân
lực cho nông thôn để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Phát triển đào tạo ĐH, CĐ, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Thay đổi cơ cấu lực lượng lao động đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa.
- Nâng cao chất lượng và bảo đảm đủ số lượng giáo viên cho toàn hệ thống giáo dục.
- Tiêu chuẩn hóa về hiện đại hóa các điều kiện dạy và học phấn đấu sớm có một số cơ
sở đại học, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề đạt tiêu chuẩn quốc tế.
c) Mục tiêu bồi dưỡng nhân tài
- Tài có cấu trúc 4 tầng: Khiếu (năng khiếu)- năng lực- tài năng- thiên tài.
- Hình thành từng bước những trung tâm chất lượng cao ở các cấp học bậc học, các
trường lớp trọng điểm có chất lượng cao.
- Mở rộng hệ thống trường lớp năng khiếu, chuyên chọn ở phổ thông. Đào tạo lực
lượng công nhân lành nghề bậc cao, phát triển hệ đào tạo bồi dưỡng sau ĐH.
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính để thực hiện hóa các chủ trương,
tư tưởng chiến lược về bồi dưỡng nhân tài.
- Bồi dưỡng nhân tài phải đi đôi với thu hút và sử dụng nhân tài hợp lý, tạo điều kiện
để đội ngũ tri thức, các nhà khoa học có điều kiện tiếp cận và phát huy tiềm năng của họ.
2. Mục đích giáo dục xét trên bình diện nhân cách.
- Tri thức: làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại. Áp dụng tri thức khoa học
vào thực tiễn nhằm tạo ra các giá trị mới cho xã hội và phát triển tư duy sáng tạo ở chủ thể hoạt động.
- Kỹ năng: có khả năng vận dụng đúng, sáng tạo những tri thức khoa học và công nghệ vào thực tiễn.
- Thái độ: hệ thống thái độ đối với Tổ quốc, dân tộc, với lao động, đời sống xã hội, với
bản thân; giữ gìn và kế thừa, phát huy giá trị văn hóa nhân loại; có đạo đức trong sáng,
phát huy tính tích cực, có sức khỏe. Ví dụ: KLSP
- Nâng cao dân trí: để đạt trình độ dân trí ngày càng cao, giáo dục phải luôn hướng tới
“nhân văn hoá, xã hội hoá, đa dạng hoá”, nâng cao chất lượng và đảm bảo chất lượng
giáo viên cho toàn bộ hệ thống giáo dục. Phổ cập giáo dục ở các bậc học cao hơn.
- Đào tạo nhân lực: GD phải có phương thức đào tạo nhạy bén, đa dạng, linh hoạt. Hệ
thống GDQD cần được điều chỉnh và hoàn thiện để ngày càng phù hợp hơn với yêu
cầu đào tạo nhân lực trong giai đoạn mới. Nâng cao chất lượng dạy nghề ở các trường,
các trung tâm dạy nghề. Đầu tư cơ sở vật chất, trương trình dạy học cho người lao
động với kỹ thật và công ghệ mới
- Bồi dưỡng nhân tài: Phải trang bị những điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo để thực
hiện bồi dưỡng nhân tài. Có biện pháp kịp thời phát hiện và bồi dưỡng nhân tài từ
những bậc học thấp nhất. Phổ cập kiến thức và các phương pháp sáng tạo trong quá lOMoAR cPSD| 58707906 -
trình dạy học để giúp người học rèn luyện trí thông minh, phát triển trí tuệ. Thành lập
các trung tâm đào tạo, phát triển tài năng.
- Tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục một cách khoa học, bài bản. Lấy mục tiêu giáo
dục làm kim chỉ nam để tổ chức các hoạt động dạy học tương ứng.
- Tôn trọng nhân cách của người học nhưng không làm thấp vai trò của người dạy, đặt
ngang vai trò của người học và người thầy mặc dù người học đóng vai trò trung tâm
nhưng người thầy cũng đóng vai trò hết sức quan trọng.
- Cá nhân người học phải chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong việc tiếp thu kiến thức và có chọn lọc.
Câu 6: phân tích Nguyên lý GD Việt Nam. Phấn tích Đặc điểm của nguyên lý GD Việt Nam.
Làm rõ. Khái niệm nguyên lý giáo dục Việt Nam
- Là những luận điểm chung nhất của lý thuyết giáo dục, có tính quy luật được khái
quát trên các căn cứ khoa học và thực tiễn giáo dục
- Là những luận điểm khái quát mang tầm tư tưởng và cá tính quy luật của quá trình
giáo dục định hướng, chỉ dẫn toàn bô hệ thống giáo dục và quá trình sư phạm tổng thể
Nội dung nguyên lí giáo dục
- Học đi đôi với hành.
Học sinh đến trường để học tập (học và hành). Học là quá trình nhận thức chân lý khoa
học. Hành là luyện tập để hình thành các kỹ năng lao động và hoạt động xã hội, tức là
biến kiến thức đã tiếp thu được thành năng lực hoạt động của từng cá nhân. Từ đó
ta thấy: Mục đích giáo dục của mọi thời đại không chỉ là giúp học sinh nắm vững kiến
thức mà còn biết áp dụng kiến thức vào thực tiễn, hình thành kĩ năng, kĩ xảo hoạt động. lOMoAR cPSD| 58707906
Trong quá trình học tập nếu biết vận dụng kiến thức đã học để thực hành sẽ làm tăng
hiệu quả nhận thức, làm giảm lí thuyết “suông” và lúc đó thực hành không phải là
“mò mẫm” mà được dựa trên một cơ sở lí thuyết khoa học vững chắc. Kết quả là kiến
thức trở nên sâu sắc và hành động trở nên sáng tạo, tinh thông.
Trong học tập cần sử dụng nhiều mức độ thực hành và phải gắn với nội dung các môn
học, với quy trình và mục tiêu đào tạo. Các trường phổ thông có hệ thống các bài tập
thực hành môn học, có các giờ thực hành, thí nghiệm trong các phòng thí nghiệm, các
vườn thí nghiệm. Các loại thực hành có thể tiến hành trong trường, ngoài trường, các
mức độ thực hành đều làm tăng chất lượng và hiệu quả học tập của học sinh.
- Lí luận gắn liền với thực tiễn.
Nhà trường là một bộ phận của xã hội, giáo dục nhà trường là một bộ phận của xã hội,
mục đích giáo dục nhà trường phục vụ cho sự phát triển của xã hội. Nội dung giáo dục
nhà trường phải phản ánh những gì đang diễn biến trong thực tiễn xã hội.
Trong khi giảng dạy lí luận, giáo viên thường xuyên liên hệ thực tiễn sinh động của cuộc
sống, với những diễn biến sôi động hằng ngày, hằng giờ trong nước và trên thế giới,
đây là những minh họa vô cùng quan trọng giúp cho học sinh nắm vững lí luận và hiểu
rõ thực tiễn. Học tập có liên hệ với thực tiễn làm cho lí luận không còn khô khan, khó
tiếp thu mà trở nên sinh động và ngược lại, các sự kiện, hiện tượng thực tiễn được
phân tích, được soi sáng bằng những lí luận khoa học vững chắc.
Như vậy, giáo dục lí luận gắn liền với thực tiễn cuộc sống, nội dung đào tạo của nhà
trường phản ánh những diễn biến của cuộc sống, từ đó làm tăng chất lượng và hiệu
quả của quá trình đào tạo.
- Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất.
Nhà trường phải chuẩn bị cho các em cả tâm lý, ý thức, kiến thức và kỹ năng sẵn sàng
bước vào cuộc sống lao động. Các trường phổ thông hiện nay đã đưa các môn học
như: thủ công, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề vào chương trình dạy học là nhằm mục đích đó.
Một nguyên tắc giáo dục quan trọng cho học sinh trong mọi thời đại là: giáo dục trong
lao động và bằng lao động. Lao động sản xuất vừa là môi trường vừa là phương tiện
giáo dục con người. Mọi phẩm chất nhân cách được hình thành trong lao động và
trong hoạt động xã hội. Gia đình và nhà trường tổ chức cho học sinh lao động tự phục
vụ và tham gia lao động công ích xã hội để giáo dục ý thức và kĩ năng lao động cho học sinh.
- Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội
Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Con người sống không đơn độc
mà luôn có gia đình, bạn bè và cả cộng đồng xã hội. Trong sự phát triển cá nhân, con
người bị rất nhiều yếu tố tác động vào và do vậy quá trình giáo dục sẽ đạt được hiệu
quả, nếu ta biết phối hợp giữa các lực lượng giáo dục.
Giáo dục là quá trình có nhiều lực lượng tham gia, trong đó có ba lực lượng quan trọng
nhất: gia đình, nhà trường và các đoàn thể xã hội. Ba lực lượng giáo dục này đều có
chung một mục đích là hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ.
Để tiến hành giáo dục, các lực lượng giáo dục phải thống nhất về mục đích, yêu cầu, về
nội dung và phương pháp giáo dục.
Giáo dục gia đình dựa trên tình cảm huyết thống, các thành viên gắn bó với nhau trong
suốt cuộc đời. Gia đình sống có nề nếp, có truyền thống gọi là gia phong. lOMoAR cPSD| 58707906
Gia đình hòa thuận, cha mẹ gương mẫu, lao động sáng tạo, có phương pháp giáo dục
tốt, đó là gia đình có văn hóa. Giáo dục gia đình có ảnh hưởng rất lớn đối với thế hệ trẻ.
Giáo dục xã hội là giáo dục trong môi trường nơi trẻ em sinh sống. Mỗi địa phương có
trình độ phát triển đặc thù, có truyền thống và bản sắc văn hóa riêng. Địa phương có
phong trào hiếu học, có nhiều người thành đạt, có bạn bè tốt là môi trường ảnh
hưởng tích cực đến sự phát triển của trẻ em.
Giáo dục xã hội còn bao hàm cả giáo dục của các đoàn thể: Sao Nhi đồng, Đội thiếu
niên, Đoàn thanh niên. Hội sinh viên là các tổ chức quần chúng có tổ chức, có tôn chỉ
mục đích phù hợp với mục đích giáo dục của Nhà nước và nhà trường.
Tuy nhiên quá trình giáo dục phải lấy nhà trường làm trung tâm. Giáo dục nhà trường
có mục đích và nội dung giáo dục toàn diện, dựa trên các cơ sở khoa học và thực tiễn,
có kế hoạch, với đầy đủ các phương tiện đóng vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình giáo dục trẻ em.
Mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình, với các tổ chức xã hội và các cơ quan kinh tế,
vănhóa đóng ở địa phương càng chặt chẽ, càng đem lại những thành công cho giáo
dục. Trong đó nhà trường phải chịu trách nhiệm chính trong sự phối hợp với tất cả
các lực lượng giáo dục.
Nguyên lí giáo dục có đặc điểm sau đây
- Là 1 tư tưởng giáo dục được khái quát từ bản chất của giáo dục- như là một hiện
tượng xã hội và bị chi phối bởi các quy luật xã hội.
- Được rút ra từ mục đích giáo dục và trở thành phương thức để thực thi mục đích.
- Được rút từ những kinh nghiệm giáo dục tiên tiến.
Câu 7: Đặc điểm lao động của nhà giáo. Phương hướng phấn đấu để trở thành nhà giáo
trong tương lai. Liên hệ thực tiễn.
1. Mục đích lao động sư phạm.
- Giúp học sinh tiếp thu và chuyển hoá nền văn hoá nhân loại thành phẩm chất và năng lực của bản thân
2. Đối tượng của lao động sư phạm. -
Đối tượng của người giáo viên là con người.
3. Công cụ của lao động sư phạm.
- Công cụ của lao động sư phạm đó chính là nhân cách người giáo viên - Hệ thống tri thức.
- Những phương tiện, thiết bị vật chất và kỹ thuật phục vụ dạy học, giáo dục.
- Tập thể học sinh và tổ chức xã hội.
- Hệ thống các dạng hoạt động được tổ chức theo những mục đích sư phạm.
4. Sản phẩm của lao động sư phạm
- Là nhân cách trong những con người chuẩn bị đi vào cuộc sống theo những chuẩn mực đã định.
5. Thời gian và không gian lao động xã hội.
- Thời gian: thời gian lao động được chia thành hai bộ phận: bộ phận làm theo quy chế
cảu nhà nước (số giờ lên lớp, số giờ làm công tác chủ nhiệm,…) và bộ phận làm ngoài
giờ hành chính (thăm hỏi gia đình học sinh, liên hệ với các tổ chức xã hội, tổ chức tiến
hành công tác ngoại khóa cho học sinh). lOMoAR cPSD| 58707906
- Không gian: chủ yếu là khuôn viên trường học (lớp học, sân trường, thư viện,…) và
có sự xen kẻ triển khai các công việc trong môi trường xã hội (làm việc với các tổ chức).
6. Hệ thống những kỹ năng đảm bảo cho hoạt động giáo dục của người giáo viên đạt hiệu quả.
- Nhóm kỹ năng thiết kế (giáo án, thiết kế các hoạt động dạy học) - Nhóm kỹ năng tổ chức.
- Nhóm kỹ năng giao tiếp.
- Nhóm kỹ năng nhận thức
- Hệ thống những kỹ năng chuyên biệt (kỹ năng đứng bảng, thiết kế slide…)
- Nhóm kỹ năng giảng dạy, kỹ năng hoạt động xã hội, kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Phương hướng phấn đấu để trở thành nhà giáo trong tương lai.
- Có chuyên môn, nghiệp vụ.
- Có ý chí cầu tiến, có tinh thần hỗ trợ, giúp đỡ đồng nghiệp, hợp tác với nhau. - Phẩm chất chính trị.
- Về lối sống, tác phong.
- Về giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo.
Liên hệ thực tiễn:
Là sinh viên để có thể trở thành nhà giáo giỏi trong tương lai bản thân em luôn phấn đấu,
rèn luyện kĩ năng, tu dưỡng đạo đức và không ngừng nỗ lực học tập, trau dồi kiến thức, trang
bị những kĩ năng cần thiết cho bản thân thông qua quá trình tham gia các câu lạc bộ, các
hoạt động ngoại khóa của trường, lớp. Đặc biệt, điều quan trọng hơn cả bản thân không chỉ
trau dồi những kiến thức mình đã có mà còn tích lũy thêm những kiến thức mới để có một
vốn kiến thức phong phú và đa dạng.