



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48641284
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Chủ đề 1: Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng
hóa? Lựa chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó
không? Cho ví dụ chứng minh.
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó những người sản xuất
ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
Các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đủ 2 điều kiện sau:
- Thứ nhất, phân công lao động xã hội
- Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất
Lựa chọn một điều kiện để phân tích (đk1)
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề
chuyên môn khác nhau.
Phân công lao động xã hội làm cho việc trao đổi sản phẩm trở nên tất yếu. Hàng hóa
được sản xuất với quy mô lớn, số lượng nhiều. Việc trao đổi, tiêu thụ phải được đảm bảo.
Nhờ có phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất làm cho năng suất lao
động tăng lên. Các định hướng trong cải tiến sản xuất hay nâng cao năng suất lao động
được nghiên cứu phát triển. Sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều và trao đổi sản phẩm ngày càng phổ biến.
Phân công lao động xã hội là cơ sở, tiền đề của sản xuất hàng hóa. Phân công lao
động xã hội ngày càng phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng, đa dạng hơn.
Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó
Trong thời buổi hội nhập kinh tế toàn cầu hóa hiện nay thì đã đặt ra nhiều cơ hội để
phát triển sản xuất hàng hóa: ở Việt Nam cũng có nhiều lợi thế về việc sản xuất nông
nghiệp, có nhiều vùng chuyên canh lớn nên Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển sản xuất hàng hóa.
Chủ đề 2: Hàng hóa là gì, kể tên hai thuộc tính của hàng hóa? Phân tích thuộc tính
giá trị của hàng hóa? Lấy ví dụ về một hàng hóa cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính của hàng hóa đó?
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất định
của con người, đi vào tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán. lOMoAR cPSD| 48641284
Hàng hóa có nhiều loại: Hàng hóa hữu hình – Hàng hóa vô hình; Hàng hóa thông
thường – Hàng hóa đặc biệt; Hàng hóa tư nhân – Hàng hóa công cộng....
Hai thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa có 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị:
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người.
- Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Phân tích thuộc tính giá trị của hàng hóa
Để hiểu được giá trị của hàng hóa thì trước hết phải hiểu được giá trị trao đổi của hàng hóa.
Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng giữa các hàng hóa với nhau trong trao đổi.
VD: 1m vải = 10 kg gạo
Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. - Đặc trưng:
+ Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình thái biểu
hiện của giá trị ra bên ngoài.
+ Giá trị hàng hóa là một quan hệ xã hội biểu thị mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
+ Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Ví dụ
Xe máy: Giá trị sử dụng của xe máy là phương tiện dùng để đi lại.
Giá trị của xe máy là do hao phí lao động sản xuất kết tinh lại trong xe máy.
Chủ đề 3: Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền? Phân tích chức năng thước
đo giá trị? Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị của 1 hàng hóa cụ thể,
khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa đó thay đổi như thế nào (biết
rằng các nhân tố khác không đổi)? lOMoAR cPSD| 48641284
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang
giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện
quan hệ giữa những người sản xuất hóa.
Tiền có 5 chức năng cơ bản - Thước đo giá trị - Phương tiện lưu thông - Phương tiện thanh toán - Phương tiện cất trữ - Tiền tệ thế giới
Phân tích chức năng thước đo giá trị
Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa.
Muốn đo lường giá trị của hàng hóa, bản thân tiền tệ phải có giá trị. Khi thực hiện
chức năng thước đo giá trị, tiền tệ không cần phải là tiền thật, mà chỉ là tiền trong ý niệm, trong tưởng tượng.
Giá cả hàng hóa là giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền.
Giá cả của hàng hoá chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: + Giá trị của hàng hoá
+ Giá trị của tiền tệ
+ Quan hệ cung - cầu về hàng hoá Ví dụ
Lúc trước giá khẩu trang là 50k/1 hộp nhưng sau dịch covid-19 giá khẩu trang lên đến 200k - 500k/1 hộp.
Khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa đó tăng lên, một đơn vị tiền tệ sẽ
mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây.
Chủ đề 4: Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị của 1m vải
là 300.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần giá trị của 1 m vải là bao nhiêu?
Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì lOMoAR cPSD| 48641284
Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa.
* Lượng lao động đã tiêu hao này được đo bằng thời gian lao động. Thời gian
lao động này phải được xã hội chấp nhận, không phải là thời gian lao động của đơn
vị sản xuất cá biệt, mà là thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giả trị sử
dụng nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với một trình độ
thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
* Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của hàng hóa bao gồm:
Hao phí lao động quá khứ + Hao phí lao động mới được tạo ra Các
nhân tố tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa - Năng suất lao động - Cường độ lao động
- Mức độ phức tạp của lao động
Phân tích nhân tố năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tỷ lệ nghịch với lượng giá trị hàng hoá.
Năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ lành nghề của người
lao động, trình độ phát triển khoa học - công nghệ, phương pháp tổ chức, quản lý lao
động, quy mô và hiệu quả của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên....
Có 2 loại năng suất lao động: NSLĐ cá biệt và NSLĐ xã hội. Chỉ có năng suất lao
động xã hội mới ảnh hưởng đến lượng giá trị.
Ảnh hưởng: Khi năng suất lao động xã hội tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hàng hoá giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm giảm và ngược lại.
Nếu giá trị của 1m vải là 300.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2
lần giá trị của 1 m vải là bao nhiêu
Nếu năng suất lao động sản xuất tăng lên gấp đôi, tức là sản xuất được gấp đôi số
lượng vải trong cùng một đơn vị thời gian, giá trị của 1m vải cần được tính lại để phản
ánh giá trị của sản phẩm mới. lOMoAR cPSD| 48641284
Giá trị của sản phẩm là tổng giá trị của số lượng vải sản xuất được, vậy khi năng suất
lao động sản xuất tăng lên gấp đôi, giá trị của sản phẩm cũng tăng lên gấp đôi.
Do đó, giá trị của 1m vải khi năng suất lao động sản xuất tăng lên 2 lần sẽ là:
Giá trị của 1m vải = giá trị của sản phẩm/số lượng vải sản xuất được Giá
trị của sản phẩm tăng lên gấp đôi nên:
Giá trị của sản phẩm mới = 2 x giá trị của sản phẩm ban đầu Số
lượng vải sản xuất được tăng nên gấp đôi nên:
Số lượng vải sản xuất được mới = 2 x số lượng vải sản xuất ban đầu
Vậy, giá trị của 1m vải mới hi năng suất lao động sản xuất tăng lên 2 lần là:
Giá trị của 1m vải mới = (2 x giá trị của sản phẩm ban đầu)/(2 x số lượng vải sản xuất được ban đầu)
Giá trị của 1m vải mới = giá trị của sản phẩm ban đầu/số lượng vải sản xuất được ban đầu
Giá trị của 1m vải mới= 300000/1m=300000đ
Vậy giá trị của 1m vải mới vẫn là 300000đ
Chủ đề 5: Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường? Kể tên các ưu
thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của
nền kinh tế thị trường? Lấy 1 ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt Nam và biện pháp?
Cơ chế thị trường là tổng thể các yếu tố cung, cầu, giá cả và thị trường cùng các
mối quan hệ cơ bản vận động dưới sự điều tiết của các quy luật thị trường trong môi
trường cạnh tranh nhằm mục tiêu duy nhất là lợi nhuận.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là
nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được
thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Những ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường - Ưu thế:
+ Tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự sáng tạo của các chủ thể kinh tế
+ Phát huy tốt tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia lOMoAR cPSD| 48641284
+ Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của mọi người, từ đó thúc đẩy
sự tiến bộ, văn minh của xã hội - Khuyết tật:
+ Tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
+ Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái
môi trường tự nhiên, môi trường xã hội
+ Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội
Ví dụ về một khuyết tật nền kinh tế thị trường Việt Nam và biện pháp
Sự chênh lệch về phát triển giữa các khu vực trong đất nước. Những khu vực đô thị
và các trung tâm kinh tế phát triển đã đạt được sự tiến bộ vượt trội so với các khu vực
nông thôn và các vùng sâu, vùng xa. Điều này tạo ra một khoảng cách phát triển không
cân đối, gây ra nhiều khó khăn cho việc tạo ra sự phát triển kinh tế bền vững.
Biện pháp: tập trung vào việc phát triển khu vực nông thôn và các vùng sâu, vùng
xa bằng cách đầu tư vào các lĩnh vực như giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng và phát triển kinh
tế địa phương. Ngoài ra, cần có chính sách hỗ trợ và khuyến khích các hoạt động kinh tế
tại các khu vực này như đầu tư vào nông nghiệp và công nghiệp chế biến sản phẩm nông
sản, giúp tăng thu nhập cho người dân và tạo ra sự cân bằng phát triển kinh tế trên toàn quốc.
Chủ đề 6: Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy
luật kinh tế nào là cơ bản nhất? Phân tích nội dung quy luật giá trị? Kể tên các tác
động của quy luật giá trị. Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị
thì quy luật giá trị sẽ điều tiết như thế nào?
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là
nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được
thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường. Các quy
luật của kinh tế thị trường - Quy luật giá trị - Quy luật cung - cầu
- Quy luật lưu thông tiền tệ - Quy luật cạnh trạnh
Trong các quy luật kinh tế thì quy luật giá trị là quy luật cơ bản nhất vì
- Phản ánh chính xác, đầy đủ mặt bản chất sản xuất hàng hóa
- Quyết định xu hướng vận động và phát triển sản xuất hàng hóa lOMoAR cPSD| 48641284
- Chi phối các quy luật kinh tế còn lại trong nền kinh tế
Phân tích nội dung quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở đâu
có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
Về nội dung, quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được
tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết:
+ Trong sản xuất, người sản xuất phải luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt
xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết
+ Trong trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ
sở, không dựa trên giá trị cá biệt Các tác động của quy luật giá trị
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
- Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động
- Phân hoá người sản xuất thành người giàu, người nghèo một cách tự nhiên
Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết như sau
Nếu giá cả > giá trị (cung < cầu): thì hàng hóa sản xuất sẽ bán chạy và có lãi, những
người sản xuất sẽ tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức
lao động. Những người sản xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt
hàng này. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất được mở rộng hơn.
Nếu giá cả < giá trị (cung > cầu): thì hàng hóa sản xuất ra nhiều so với nhu cầu của
thị trường, hàng hóa sẽ khó bán, sản xuất hầu như không có lãi. Buộc người sản xuất phải
thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư
liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên.
Chủ đề 7: Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường? Phân tích chủ thể người
sản xuất và người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian
không? Lấy ví dụ về một thị trường cụ thể và chỉ rõ hành vi của các chủ thể chính
trên thị trường đó.
Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thể được
đáp ứng thông qua trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch
vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
Các chủ thể tham giá thị trường - Người sản xuất lOMoAR cPSD| 48641284 - Người tiêu dùng
- Các chủ thể trung gian trong thị trường - Nhà nước
Phân tích chủ thể người sản xuất và người tiêu dùng - Người sản xuất:
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra
thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư kinh doanh hàng hóa, dịch vụ....
Vai trò: làm thỏa mãn nhu cầu của xã hội hiện tại, tạo ra và phục vụ cho những nhu
cầu trong tương lai với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Trách nhiệm: ngoài mục tiêu lợi nhuận, người sản xuất phải có trách nhiệm với con
người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại đến sức khỏe
và lợi ích của con người trong xã hội. - Người tiêu dùng:
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng.
Người tiêu dùng bao gồm các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, nhà nước....
Vai trò: người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất.
Trách nhiệm: người tiêu dùng ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mình, cần phải có
trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
* Trên thị trường không hẳn bắt buộc phải có chủ thể trung gian
Trên thị trường, có thể có hoặc không có chủ thể trung gian, việc đó phụ thuộc vào
bản chất và đặc điểm cụ thể của từng thị trường. Sự có mặt của chủ thể trung gian có thể
tạo ra sự tiện lợi và tin cậy trong giao dịch, nhưng cũng có thể tạo ra thêm chi phí và
làm phức tạp quá trình giao dịch. Do đó, việc có chủ thể trung gian hay không sẽ phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau trong từng thị trường cụ thể.
Ví dụ về một thị trường cụ thể và chỉ rõ hành vi của các chủ thể chính trên thị trường
đó: thị trường buôn bán quần áo
- Người sản xuất: các nhà xưởng may quần áo, các chủ sỉ lẻ quần áo nhập hàng bán
lại cho người tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 48641284
- Người tiêu dùng: học sinh, sinh viên, các hộ gia đình, tổ chức xã hội....tiêu thụ sản
phẩm quần áo phục vụ nhu cầu của mình.
- Các chủ thể trung gian: người vận chuyển, giao hàng....
- Nhà nước: quản lý, thu thuế các mặt hàng, điều tiết hướng phát triển, đưa ra các
chính sách phát triển phù hợp.
Chủ đề 8: Nêu định nghĩa sức lao động? Phân tích thuộc tính giá trị giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hóa sức lao động? Nếu 1 người lao động được trả lương 20tr/tháng,
nếu mỗi tháng người lao động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20tr thì chủ
DN có tiếp tục thuê người lao đông này với mức lương 20tr nữa không? Vì sao?
Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một con
người và được người đó sử dụng vào sản xuất.
Phân tích thuộc tính giá trị giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động -
Giá trị của hàng hóa sức lao động:
Giá trị hàng hóa sức lao động do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
Giá trị hàng hoá sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của
các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra sức lao động. Cụ thể:
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất và tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động.
Hai là, chi phí đào tạo người công nhân.
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất và tinh thần) nuôi con của người lao động.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
Giá trị sử dụng của sức lao động là công dụng của sức lao động, là tính hữu ích thể
hiện ở chỗ có thể thỏa mãn nhu cầu của người mua.
Hàng hóa sức lao động mang yếu tố tinh thần và lịch sử.
Hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc biệt vì:
+ Phương thức tồn tại và mua bán của nó (chỉ bán quyền sử dụng chứ không bán
quyền sở hữu, chỉ bán trong một thời gian nhất định chứ không bán hẳn) lOMoAR cPSD| 48641284
+ Khi được sử dụng nó tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, đó chính là
nguồn gốc của giá trị thặng dư
Nếu 1 người lao động được trả lương 20tr/tháng, nếu mỗi tháng người lao động này
mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20tr thì chủ doanh nghiệp sẽ không tiếp tục thuê
người lao động này với mức lương 20tr vì
Theo thuộc tính hàng hóa sức lao động thì giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
khi được đưa vào quá trình sử dụng thì giá trị nó tạo ra phải lớn hơn giá trị của bản thân
nó trong khi người lao động này đem lại doanh thu nhỏ hơn so với mức lương được trả
Nhà tư bản sẽ không có lợi nhuận.
Chủ đề 9: Tư bản bất biến, tư bản khả biến là gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa của
việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến? Trong cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay thế vai trò
của con người, theo anh/chị ý kiến đó đúng hay sai. Vì sao?
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo
toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị của nó. Ký hiệu: c
- Cấu trúc: về mặt hiện vật, tư bản bất biến gồm:
+ Máy móc, thiết bị, nhà xưởng....
+ Nguyên, nhiên vật liệu....
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng
thông qua lao động trừu tượng của người công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lượng. Ký hiệu: v
Căn cứ của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến
Cơ sở của viêc phân chia: dựa vào tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá
+ Lao động cụ thể: bảo tồn và chuyển dịch giá trị của tư liệu sản xuất
+ Lao động trừu tượng: tạo ra giá trị mới
Đây là chìa khóa để C.Mác tìm ra sự khác nhau giữa tư bản bất biến và tư bản khả
biến trong việc tạo ra giá trị thặng dư
Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến
- Vạch rõ nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng dư là do lao động không công của
người công nhân tạo ra. lOMoAR cPSD| 48641284
- Tư bản bất biến tuy không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư nhưng nó có vai trò quan
trọng trong quá trình sản xuất, quyết định năng suất lao động của công nhân.
Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ
thay thế vai trò của con người. Theo em, máy móc không thể hoàn toàn thay thế con
người trong thời đại 4.0 vì
- Với tốc độ phát triển nhanh và mạnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 thì máy
móc, thiết bị công nghệ cao thay thế con người giúp tăng năng suất, tối ưu hóa quy trình
sản xuất, phát triển công nghệ, đem lại dịch vụ khách hàng tốt hơn trong nền kinh tế
Đem lại nhiều lợi ích cao hơn.
VD: Robot có thể thay thế con người trong nhiều lĩnh vực như xe tự lái, sản xuất làm
việc với năng suất cao, thay thế con người làm việc trong các môi trường độc hại.
- Khi tự động hóa lên ngôi, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 phát triển sẽ thay thế
dần cho lao động chân tay nhưng có một số lĩnh vực cần có sự phản biện, tư duy linh hoạt
mà trí tuệ, cảm xúc của máy móc, thiết bị công nghệ cao không thể thay thế được.
VD: Robot không thể thay thế vai trò của con người trong lĩnh vực giáo dục, y tế.
Chủ đề 10: Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư? Một
doanh nghiệp trả tiền lương một người lao động là 20tr/tháng, mỗi tháng người lao
động này tạo ra cho doanh nghiệp 10tr giá trị thặng dư? Tính tỷ suất giá trị thặng
dư của doanh nghiệp.
Giá trị thặng dư là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do người bán sức
lao động tạo ra và thuộc về người mua hàng hóa sức lao động.
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến
để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
- Công thức tính tỷ suất GTTD là: mʹ = %
Trong đó: mʹ là tỷ suất giá trị thăng dư
m là giá trị thặng dư v là tư bản khả biến
Tỷ suất giá trị thặng dư cũng có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao động
thặng dư (tʹ) và thời gian lao động tất yếu (t): mʹ = %
- Ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư: lOMoAR cPSD| 48641284
+ Chỉ rõ trong tổng số giá trị do sức lao động tạo ra thì công nhân được hưởng bao
nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu
+ Chỉ rõ trong một ngày lao động, phần thời gian lao động thặng dư mà người công
nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so với thời gian lao động tất yếu làm cho mình
+ Nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê
Một doanh nghiệp trả tiền lương cho ng lao động là 20tr/tháng, mỗi tháng người lao
động này tạo ra cho doanh nghiệp 10tr giá trị thặng dư. Tỷ suất giá trị thặng dư của
doanh nghiệp đó bằng: mʹ = 50%
Chủ đề 11: Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương
đối? Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch? Nếu một doanh
nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải đem công việc về
nhà làm, nhưng tiền lương không thay đổi thì đây là phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư gì? Vì sao?
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được tạo ra do kéo dài thời gian
lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động xã hội, giá trị
sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngắn thời gian lao
động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động xã hội, nhờ đó tăng thời gian lao
động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động vẫn như cũ.
Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao
động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Bản chất, mục đích của GTTD siêu ngạch là mang lại lợi nhuận cho nhà tư bản.
Nguồn gốc của GTTD siêu ngạch là do sự cạnh tranh về các mặt hàng giống nhau giữa các nhà tư bản. Đặc điểm:
+ Xét từng trường hợp thì GTTD siêu ngạch là tạm thời, nhưng xét toàn xã hội thì
nó tồn tại thường xuyên
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của GTTD tương đối lOMoAR cPSD| 48641284
Ý nghĩa: GTTD siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội; đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp.
Nếu một doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải
đem công việc về nhà làm, nhưng tiền lương không thay đổi thì đây là phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối vì
Doanh nghiệp này đã dùng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài
tuyệt đối ngày lao động của công nhân (người lao động phải đem việc về nhà làm thêm)
trong khi điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi (tiền lương không đổi)
Chủ đề 12: Bản chất của tích lũy tư bản là gì? Nêu tên các quy luật chung của tích
lũy? Vì sao tích lũy lại dẫn tình trạng thất nghiệp? Nếu 1 doanh nghiệp có số vốn
ban đầu là 1 tỷ, mỗi năm thu được giá trị thặng dư là 500tr và mỗi năm tích lũy một
nửa số tiền đó. Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu?
Bản chất của tích lũy tư bản
Tích luỹ tư bản là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư thành tư bản hay quá
trình tư bản hoá giá trị thặng dư.
Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng TBCN thông qua việc
chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh
doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua thêm
nguyên vật liệu, trang thiết bị…. Các quy luật chung của tích lũy
- Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản
- Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
- Quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập
của nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối
Tích lũy dẫn tình trạng thất nghiệp vì
Xét trong toàn bộ nền kinh tế TBCN, thu nhập mà các nhà tư bản có được lớn hơn
rất nhiều lần so với thu nhập dưới dạng tiền công của người lao động làm thuê. Cùng với
sự gia tăng quy mô sản xuất và cấu tạo hữu cơ của tư bản, tư bản khả biến có xu hướng
giảm tương đối so với tư bản bất biến, dẫn tới nguy cơ thừa nhân khẩu Xuất hiện tình trạng thất nghiệp.
Nếu 1 doanh nghiệp có số vốn ban đầu là 1 tỷ, mỗi năm thu được giá trị thặng dư là
500tr và mỗi năm tích lũy một nửa số tiền đó. Vậy sau 2 năm số vốn của doanh
nghiệp là bao nhiêu
- Giá trị thặng dư thu được trong 2 năm là: 500tr + 500tr = 1 tỷ
- Số tiền mà doanh nghiệp tích lũy trong 2 năm là: 1 tỷ/2 = 500tr lOMoAR cPSD| 48641284
Số tiền còn lại cho vào vốn là: 1 tỷ - 500tr = 500tr
Vậy sau 2 năm số vốn mà doanh nghiệp có là: 1 tỷ + 500tr = 1 tỷ 500tr
Chủ đề 13: Nêu khái niệm, căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định,
tư bản lưu động? Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô
tô đó đó là tư bản bất biến hay tư bản khả biến, vì sao?
Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà
xưởng,….tham gia toàn bộ vào trong quá trình sản xuất, giá trị của nó được chuyển dần
từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất.
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng sức lao động, nguyên,
nhiên liệu,….giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình
sản xuất, khi hàng hoá được bán xong.
Căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động - Căn cứ:
Căn cứ vào sự khác nhau trong phương thức chu chuyển về mặt giá trị nhanh hay
chậm của các bộ phận tư bản để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản
lưu động (Tư bản lưu động có tốc độ chu chuyển nhanh hơn so với tư bản cố định) - Ý nghĩa:
+ Việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động có ý nghĩa to lớn
đối với hoạt động của doanh nghiệp trong việc bảo tồn và tái sản xuất tư bản cố định và
tư bản lưu động, xác định đúng những chi phí hình thành sản phẩm hàng hóa.
+ Việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng, tốc độ
chu chuyển của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng
trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước.
Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô tô đó là tư bản bất
biến vì số ô tô đó là tư liệu sản xuất
Chủ đề 14: Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn hữu hình
và hao mòn vô hình? Cho ví dụ cụ thể? Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình
và hao mòn vô hình thì có lợi gì cho doanh nghiệp?
Khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình? Cho ví dụ cụ thể
Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về giá trị và giá trị sử dụng.
Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. lOMoAR cPSD| 48641284 * Nguyên nhân: -
Hao mòn tài sản hữu hình:
+ Do bị ảnh hưởng bởi các lực lượng tự nhiên do ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hóa chất
+ Nguyên nhân và mức độ hao mòn hữu hình trước hết phụ thuộc vào các nhân tố trong
quá trình sử dụng tài sản cố định như thời gian, cường độ sử dụng, việc chấp hành các
quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng tài sản cố định
+ Mức độ hao mòn hữu hình còn phụ thuộc và chất lượng chế tạo tài sản cố định -
Hao mòn vô hình: do sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học
- kỹ thuật và công nghệ sản xuất. * Biện pháp: - Hao mòn hữu hình:
+ Thực hiện sửa chữa thường xuyên
+ Bảo quản tốt máy móc thiết bị không để bị rỉ sét, sử dụng và bảo trì máy móc đúng quy trình kỹ thuật
VD: Một chiếc ti vi sau một thời gian dài sử dụng bị hỏng hóc dẫn đến mất giá trị sử dụng và mất giá. -
Hao mòn vô hình: Các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới, ứng
dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất của doanh nghiệp.
Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình thì có lợi gì cho doanh nghiệp -
Giảm bớt gánh nặng chi phí để làm mới tài sản cố định. -
Giảm bớt ngân sách đầu tư trong việc đổi mới tài sản cố định khi
không đủ tư liệu sản xuất. -
Các thiết bị hoạt động tốt, năng suất không bị ảnh hưởng.
Chủ đề 15: Lợi nhuận là gì, so sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng?
Ở phạm vi xã hội và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá trị thặng dư?
Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng hóa thấp hơn giá
trị của nó, khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được thế nào với giá trị thặng dư, vì sao?
Lợi nhuận là số tiền lời mà nhà tư bản thu được do có sự chênh lệch giữa giá trị
hàng hoá và chi phí sản xuất. (Ký hiệu: p) lOMoAR cPSD| 48641284
Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không, là kết quả lao động không công của công nhân
cho nhà tư bản. (Ký hiệu: m)
So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng -
Giống nhau: về mặt chất: lợi nhuận và giá trị thặng dư là một, đều là
một bộ phận của giá trị mới, do người lao động tạo ra trong lĩnh vực sản xuất. -
Khác nhau: về mặt lượng: lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không
thống nhất với nhau: p = m, p < m, p > m tùy thuộc vào lợi nhuận phụ thuộc vào
giá cả do quan hệ cung cầu quy định. Tuy vậy, xét trong toàn bộ xã hội thì tổng
lợi nhuận luôn bằng tổng giá trị thặng dư.
Ở phạm vi xã hội và trong dài hạn, tổng lợi nhuận = tổng giá trị thặng dư vì
Bản chất của phần chênh lệch đó vẫn được tìm thấy trên sản phẩm khi bán ra thị
trường. Từ đó giúp nhà tư bản thu vào các lợi ích thông qua các thâu tóm hoạt động kinh
doanh. Họ làm chủ và có được các giá trị tìm kiếm được với sản phẩm của họ.
Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng hóa thấp hơn giá
trị của nó, khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được thế nào với giá trị thặng dư vì
Vì lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu, doanh thu lại phụ thuộc vào giá cả và cung cầu
nên khi giá cả hàng hoá thấp hơn giá trị của nó thì doanh thu của doanh nghiệp sẽ giảm
dẫn đến lợi nhuận cũng giảm. Còn giá trị thặng dư là giá trị do công nhân làm thuê lao
động sản sinh ra và kết tinh trong hàng hoá.
Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng hoá thấp hơn giá
trị của nó, khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được nhỏ hơn giá trị thặng dư.
Chủ đề 16: Nêu khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận? Nêu tên các
nhân tố ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận? Ngành
A có vốn đầu tư là 2 tỷ thu được lợi nhuận là 300tr, ngành B có vốn đầu tư là 1 tỷ
thu được lợi nhuận là 200tr. Tính tỷ suất lợi nhuận của 2 ngành, nếu mọi yếu tố khác
của 2 ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành nào? Khái niệm, công thức và ý
nghĩa của tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước. Ký hiệu: pʹ - Công thức: pʹ = %
- Ý nghĩa: là một công cụ đo lường khả năng sinh lời hiệu quả để từ đó đề xuất ra
những chiến lược kinh doanh phù hợp nhất. Đặc biệt, tỷ suất lợi nhuận cho biết lợi nhuận
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh thu. lOMoAR cPSD| 48641284
+ Khi tỷ suất lợi nhuận dương thì doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
+ Khi tỷ suất lợi nhuận có giá trị âm thì doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, cần diều
chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất giá trị thặng dư: tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản: trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi, nếu
cấu tạo hữu cơ tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại.
- Tốc độ chu chuyển tư bản: nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ suất
giá trị thặng dư tăng làm tỷ suất lợi nhuận cũng tăng.
- Tiết kiệm tư bản bất biến: trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến
không đổi, nếu tư bản bất biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn.
Ngành A có vốn đầu tư là 2 tỷ thu được lợi nhuận là 300tr, ngành B có vốn đầu tư là
1 tỷ thu được lợi nhuận là 200tr. Tính tỷ suất lợi nhuận của 2 ngành, nếu mọi yếu tố
khác của 2 ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành nào
- Tỷ suất lợi nhuận ngành A: pʹ = 300/2 tỷ x 100% = 15%
- Tỷ suất lợi nhuận ngành B: pʹ = 200/1 tỷ x 100% = 20%
Nếu mọi yếu tố khác của 2 ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành B
Chủ đề 17: Tư bản thương nghiệp là gì? Nêu nguồn gốc, khái niệm và biện pháp để
nhà tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp? Cho ví dụ cụ thể?
Tư bản thương nghiệp là một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận
khâu lưu thông hàng hóa. Và hoạt động của tư bản thương nghiệp chỉ là những hoạt động
phục vụ cho quá trình thực hiện giá trị hàng hóa của tư bản công nghiệp.
Công thức vận động chung của tư bản thương nghiệp là: T – H – T′
Nguồn gốc, khái niệm và biện pháp để nhà tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận
thương nghiệp * Nguồn gốc:
Lợi nhuận thương nghiệp hình thành thông qua quá trình chuyển hóa giá trị mà trong
đó, tư bản thương nghiệp đóng vai trò cầu nối để thực hiện nhiệm vụ phân phối, lưu thông
hàng hóa của tư bản công nghiệp tới thị trường và tới người tiêu dùng nói chung trong
toàn xã hội. * Khái niệm:
- Về mặt chất: Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra
trong quá trình sản xuất mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư lOMoAR cPSD| 48641284
bản thương nghiệp bán hàng hóa cho mình. Lợi nhuận thương nghiệp là hình thức biến
tướng của giá trị thặng dư.
- Về mặt lượng: Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa.
* Biện pháp để nhà tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp
Tư bản công nghiệp sẽ để lại một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương nghiệp
dưới hình thức khác nhau như bán hàng hóa thấp hơn giá trị thực tế của nó, để rồi tư bản
thương nghiệp bán đúng giá trị, thu về lợi nhuận thương nghiệp. Theo đó, vấn đề phân
phối giá trị thặng dư giữ nhà tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp diễn ra theo quy
luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh và chênh lệch giữa giá cả sản xuất
cuối cùng và giá cả sản xuất công nghiệp.
Ví dụ: Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa với cấu tạo hữu cơ là
4/1, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết trong một năm.
- Tổng giá trị hàng hóa là: 720c + 180v + 180m = 1080
- Tỷ suất lợi nhuận là: (180/900) x 100% = 20%
- Để lưu thông được số hàng hóa trên, giả định tư bản công nghiệp phải ứng
thêm 100 nữa, tỷ suất lợi nhuận chỉ còn là (180/(900+100)) x 100% = 18%
Căn cứ dựa trên ví dụ này, nếu việc ứng 100 này không phải là tư bản công nghiệp
mà tư bản thương nghiệp ứng thì nó cũng được hưởng một lợi nhuận tương ứng với 100
tư bản là 18 và theo đó nên tư bản công nghiệp phải bán hàng hóa cho tư bản thương
nghiệp với giá thấp hơn giá trị: 720c + 180v + (180m - 18m) = 1062. Còn tư bản thương
nghiệp sẽ bán hàng hóa theo đúng giá trị, tức là 1080 để thu được lợi nhuận thương nghiệp là 18.
Kết luận: ta thấy việc phân phối giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp và tư
bản thương nghiệp diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh
và thông qua chênh lẹch giữa giá cả sản xuất cuối cùng cụ thể giá bán lẻ thương nghiệp
và giá cả sản xuất công nghiệp giá bán buôn công nghiệp.
Chủ đề 18: Nêu khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay? Lợi tức là gì? Công thức
tính tỷ suất lợi tức? Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh doanh,
lợi tức hàng tháng DN phải trả là 100tr, hỏi tỷ suất lợi tức một năm là bao nhiêu?
Khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay
Tư bản cho vay là bộ phân tư bản xã hội dưới hình thái tiền tệ, được tách ra từ sự
vận động tuần hoàn của tư bản nhất định để gia nhập vào sự vận động tuần hoàn của tư bản khác. lOMoAR cPSD| 48641284 Đặc điểm:
+ Quyền sở hữu tách khỏi quyền sở hữu: Chủ thể sở hữu tư bản không phải là chủ
thể sử dụng, chủ thể sử dụng tư bản chỉ được sử dụng trong một thời hạn nhất định và
không có quyền sở hữu.
+ Tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt: Người bán không mất quyền sở hữu, người
mua chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian. Mặt khác, sau khi sử dụng thì giá trị
của nó không mất đi mà còn tăng lên. Hơn nữa, giá cả của nó không do giá trị mà do giá
trị sử dụng quyết định.
+ Tư bản cho vay là hình thái tư bản phiến diện nhất song cũng được sùng bái nhất:
Tư bản cho vay vận động theo công thức T - Tʹ, tạo ảo tưởng là tiền đẻ ra tiền không phản
ánh rõ nguồn gốc của lợi tức cho vay.
+ Tư bản cho vay không thể tách rời sự vận động của tư bản công nghiệp: Sự hình
thành tư bản cho vay là kết quả của sự vận động phát triển quan hệ hàng hóa - tiền tệ đến
một trình độ nhất định làm xuất hiện một quan hệ là: có nơi tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, có
nơi lại thiếu tiền để hoạt động.
Lợi tức là gì? Công thức tính tỷ suất lợi tức?
Lợi tức là phần lợi nhuận bình quân mà chủ thể sử dụng tư bản nhượng lại cho chủ
thể sở hữu tư bản.
Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và tư bản cho vay.
Nếu ký hiệu tỷ suất lợi tức là zʹ, lợi tức là z, tư bản cho vay là TBCV, thì công thức
tính tỷ suất lợi tức là: zʹ = 100%
Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh doanh, lợi tức hàng tháng
doanh nghiệp phải trả là 100 triệu, hỏi tỷ suất lợi tức một năm là bao nhiêu Áp dụng
công thức tính tỉ suất lợi tức ta có: zʹ = = 6%
Chủ đề 19: Tổ chức độc quyền là gì? Kể tên các hình thức tổ chức độc quyền? Trong
các hình thức đó, hình thức nào là lỏng lẻo nhất? Hiện nay những hình thức tổ chức
độc quyền nào ngày càng phổ biến? Cho VD về 1 công ty độc quyền mà anh/chị biết?
Tổ chức độc quyền là gì? Kể tên các hình thức tổ chức độc quyền? lOMoAR cPSD| 48641284
Tổ chức độc quyền là liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong
tay một phần lớn sản phẩm của một ngành, cho phép liên minh này phát huy ảnh hưởng
quyết định đến quá trình sản xuất và lưu thông của ngành đó.
- Các hình thức độc quyền cơ bản: + Cácten + Xanhđica + Tờrớt + Côngxoócxiom + Consơn + Cônggôlômêrết
Trong các hình thức đó, hình thức Cácten là lỏng lẽo nhất
Vì liên minh độc quyền không vững chắc vì các nhà tư bản tham gia Cácten họ chỉ
cam kết làm đúnghiệp nghị đã ký, nếu làm sai sẽ bị phạt tiền theo quy định của hiệp nghị.
Hiện nay Consơn, Cônglômêrát là 2 hình thức tổ chức độc quyền ngày càng phổ biến
Ví dụ về một công ty độc quyền: Công ty độc quyền là Công ty kinh doanh sản
phẩm/dịch vụ mà các Công ty khác không có hoặc không được phép kinh doanh.
Ví dụ công ty độc quyền ở Việt Nam
- Tổng Công ty Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- Tổng Công ty Khí Việt Nam
Chủ đề 20: Xuất khẩu tư bản là gì? Xuất khẩu tư bản có gì khác với xuất khẩu
hàng hóa? Phân biệt xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân, xuất
khẩu tư bản trực tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp? Cho ví dụ về xuất khẩu tư bản ở VN.
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm thu được giá trị thặng dư
và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
Xuất khẩu tư bản có gì khác với xuất khẩu hàng hóa Xuất khẩu tư bản Xuất khẩu hàng hóa