Đề cương ôn tập Bản chất của Nhà nước - Pháp Luật Đại Cương | Trường Đại học Mở Hà Nội

Đề cương ôn tập Bản chất của Nhà nước - Pháp Luật Đại Cương | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 2: Bản chất của Nhà nước
a. Bản chất giai cấp
- :Biểu hiện
+ Quyền lực nhà nước luôn thuộc về 1 giai cấp nhất định trong xã hội.
+ Công cụ thống trị trong xã hội để thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền.
+ Cùng cố và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.
- :Biểu hiện cụ thể
+ Quyền thống trị về kinh tế: Sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu; Nhà nước chiếm
đất đai, gia súc, nô lệ; Nhà nước sở hữu tài nguyên, khoáng sản. Giữ vai trò quyết
định, là cơ sở đảm bảo cho cho sự thống trị giai cấp. Bởi vì, nó tạo ra sự lệ thuộc về
mặt kinh tế của người bị bóc lột với giai cấp thống trị.
+ Quyền thống trị về chính trị: Nắm lấy lực lượng quân đội để loại trừ sự phản
kháng của các giai cấp khác. Có vai trò duy trì quan hệ bóc lột, là bạo lực có tổ chức
của giai cấp nhằm đàn áp sự phản kháng của giai cấp bị trị trong xã hội.
+ Quyền thống trị về tư tưởng: Thống trị về mặt tinh thần, hệ tư tưởng của giai
cấp thống trị được xây dựng và thông qua con đường nhà nước trở thành hệ tư tưởng
thống trị toàn xã hội.
- : Nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản: Nhà Ví dụ
nước có đặc điểm chung là bộ máy đặc biệt duy trì sự thống trị về chính trị, kinh tế,
tư tưởng của thiểu số đối với đông đảo quần chúng lao động, thực hiện chuyên chính
của giai cấp bóc lột.
b. Bản chất xã hội:
- Trong nhà nước, giai cấp thống trị chỉ tồn tại trong mối quan hệ với các tầng
lớp khác, do vậy ngoài tư cách là công cụ duy trì sự thống trị, nhà nước còn là công
cụ để bảo vệ lợi ích cho toàn xã hội.
- Nhà nước quản lí xã hội, thực hiện những chức năng vì lợi ích chung của xã
hội.
- Nhà nước ban hành chính sách quản lí dựa trên điều kiện thực tế của xã hội.
- Nhà nước thay đổi khi xã hội thay đổi.
- :Ví dụ
+ Nhà nước giải quyết các vấn đề này sinh từ sự sống xã hội như: đói nghèo,
bệnh tật, chiến tranh, môi trường, thiên tai, dân tộc, tôn giáo chính sách xã hội,…
+ Bảo đảm trật tự chung, bảo đảm các giá trị chung của xã hội để tồn tại và phát
triển.
=> Bản chất giai cấp luôn được biểu hiện rõ nét hơn, tuy nhiên, do yếu tố khách
quan, chủ quan thì bản chất giai cấp, xã hội cũng khác nhau.
Pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành thừa
nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí và bảo vệ quyền lợi địa vị của giai cấp
thống trị trong XH, để điều chỉnh các qhe XH nhằm mục đích duy trì và ồn định XH.
Đặc điểm của pháp luật:
- Là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Là những dấu hiệu để phân biệt pháp luật với các quy tắc xã hội khác.
- Có những đặc điểm sau đây:
a. Tính quy phạm phổ biến:
- Gồm các quy tắc xử sự chung, được thể hiện trong những hình thức xác định, có kết cấu
logic rất chặt chẽ và được đặt ra không phải xuất phát từ một trường hợp cụ thể mà là sự khái
quát hóa từ nhiều trường hợp có tính phổ biến trong xã hội -> Có tính khái quát hóa cao, là
những khuôn mẫu để các chủ thể thực hiện theo khi gặp phải các tình huống mà PL đã dự liệu.
- Pháp luật mang tính bắt buộc chung, được áp dụng cho toàn xã hội.
- Ví dụ: Luật giao thông đường bộ yêu cầu tất cả mọi người khi tham gia giao
thông phải đội mũ bảo hiểm. Quy định này được áp dụng đối với tất cả mọi người, không
phân định già trẻ, gái trai, độ tuổi. Và nếu vu phạm sẽ bị xử lí một cách nghiêm khắc theo quy
định của pháp luật.
b. Tính quyền lực nhà nước:
- Pháp luật do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện.
- Nhà nước là một tổ chức hợp pháp, công khai và có quyền lực bao trùm xã hội -> Có sức
mạnh của quyền lực nhà nước và có thể tác động đến tất cả mọi người.
- Pháp luật quy định hành vi phải/ không được thực hiện.
- Pháp luật có tính bắt buộc thi hành.
- Pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó có biện pháp
cưỡng chế như phạt tiền, phạt tù có thời hạn.
- Ví dụ: Pháp luật hình sự nghiêm cấm hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi
dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện
hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của người khác (tội hiếp dâm), nếu ai vi phạm sẽ
bị phạt tù theo quy định của pháp luật.
c. Tính hệ thống:
- Các quy định pháp luật được sắp xếp theo một hệ thống với các giấ trị pháp lí
cao thấp khác nhau.
- Các quy định pháp luật có mối quan hệ nội tại, thống nhất.
- Ví dụ: Mỗi bộ luật đều có bố cục rõ ràng, rành mạch, sắp xếp các ý từ lớn đến
nhỏ.
d. Tính xác định về hình thức:
- Pháp luật được thể hiện dưới những hình thức phải nhất định.
- Pháp luật được chứa đựng trong các nguồn luật như tập quán pháp, tiền lệ pháp,
văn bản quy phạm pháp luật.
- Sự xác định chặt chẽ về hình thức là điều kiện để phân biệt giữa pháp luật với
những quy định không phải pháp luật.
- Tạo nên sự thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng, chính xác về nội dung của Pháp luật.
- Ví dụ: Quốc hội có quyền ban hành Hiến pháp, Bộ luật. Nhà nước có quyền
ban hành Nghị định.
e. Tính ý chí:
- Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, kể cả pháp luật hình thành từ
con đường tập quán pháp. Ý chí thể hiện rõ ở mục đích xây dựng pháp luật, nội dung
pháp luật và dự kiến hiệu ứng của pháp luật khi triển khai vào thực tế đời sống.
- Lực lượng nào nắm được nhà nước mới có khả năng thể hiện ý chí và lợi ích
của mình một cách tối đa trong pháp luật.
Khi ý chí và lợi ích được hợp pháp hóa thành pháp luật thì nó được đảm bảo
thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
=> Mọi quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ PL đều được diễn ra
dưới hình thức cụ thể, theo những nguyên tắc và thủ tục chặt chẽ.
Phân biệt PL với các quy tắc xã hội khác:
Pháp luật Các quy tắc xã hội khác
- Có tính bắt buộc và thể hiện ý
chí của nhà nước
- Có phạm vi rộng
- Áp dụng đối với tất cả mọi
người
- Không có tính bắt buộc, dùng
để điều chỉnh mối qhe giữa
người vs người
- Có phạm vi hẹp hơn
- Áp dụng riêng biệt với từng tổ
chức.
VD: Tôn giáo cũng chứa quy phạm nhưng ko phổ biến. chỉ những ai theo tôn
giáo mới p theo. Còn pháp luật chứa quy phạm nhưng phổ biến, nhà nước ban hành
pháp luật ai cũng p tuân theo.
Câu 3: Quan hệ Pháp luật
1. Khái niệm, đặc điểm của QHPL:
a. Khái niệm:
- Là những quan hệ nảy sinh trong xã hội được pháp luật điều chỉnh, trong đó
bên tham gia có quyền, nghĩa vụ pháp lí cụ thể.
b. Đặc điểm:
- Là những căn cứ, dấu hiệu phân biệt QHPL với các quan hệ xã hội khác.
- Là quan hệ xã hội có ý chí: xuất hiện trên cơ sở ý chí nhà nước ca ý chí của
các bên tham gia quan hệ. -> Các bên tham gia QHPL khác với các bên tham gia
QHXH.
- Xuất hiện trên cơ sở các QPPL – tức là trên cơ sở ý chí nhà nước. -> QHPL
mang tính giai cấp sâu sắc.
- Nội dung của QHPL được cấu thành bởi các quyền, nghĩa vụ pháp lí cụ thể và
việc thực hiện được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của nhà nước.
Câu 1: Thực hiện Pháp luật
a. Khái niệm:
- Là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ thể được hình thành
trong quá trình hiện thức hóa các quy định của PL.
- Các hình thức thực hiện pháp luật:
*) Tuân thủ pháp luật:
- Chủ thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành các hoạt động mà PL cấm.
- Ví dụ: Pháp luật cấm hành vi mua, bán dâm. Do đó “Không thực hiện hành vi
mua, bán dâm” được xem là tuân thủ pháp luật.
- Được thể hiện dưới dạng những quy phạm cấm. Tức là quy phạm buộc chủ thể
không được thực hiện những hành vi nhất định.
*) Thi hành pháp luật:
- Chủ thể pháp luật chủ động thực hiện các nghĩa vụ của mình.
- Ví dụ: Pháp luật quy định đi xe máy phải đội mũ bảo hiểm. Do đó, người đội
mũ bảo hiểm khi đi xe máy được xem là thi hành pháp luật.
- Được thực hiện dưới dạng những quy phạm bắt buộc. Theo đó, chủ thể buộc
phải thực hiện hành vi, hành động hợp pháp.
*) Sử dụng pháp luật:
- Chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình.
- Ví dụ: Bộ luật Dân sự 2005 quy định người sở hữu tài sản hợp pháp có quyền
bán, tặng, cho, cầm cố, thế chấp theo quy định PL.
- Được thực hiện dưới những quy phạm cho phép. Tức pháp luật quy định về
quyền hạn cho các chủ thể.
*) Áp dụng pháp luật:
- Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp
luật thực hiện các quy định của pháp luật hoặc ban hành quyết định làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể.
- Ví dụ: cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
người đi vào đường ngược chiều. Theo đó cảnh sát giao thông đang áp dụng pháp luật.
- Tất cả các loại quy phạm: quy phạm cấm, quy phạm bắt buộc và quy phạm cho
phép. Vì nhà nước có nghĩa vụ cũng như quyền hạn tổ chức cho các chủ thể khác
thực hiện pháp luật.
Câu 2: Vi phạm Pháp luật
1. Khái niệm:
- Là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí
thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
2. Dấu hiệu:
- Là hành vi xác định:
+ Chỉ thông qua hành vi, con người mới tác động và có khả năng gây thiệt hại
cho các quan hệ xã hội.
+ Suy nghĩ chưa biểu hiện thành hành vi, không gây hại và không có căn cứ xác
định.
+ Hanh vi biểu hiện dưới dạng: hành động và không hành động.
- Là hành vi trái pháp luật:
+ Quy định cấm mà thực hiện là trái luật.
+ Quy định bắt buộc thực hiện mà không làm là trái luật.
- Là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí:
+ Năng lực trách nhiệm pháp lí: khả năng điều khiển hành vi và chịu trách nhiệm
về hành vi của cá nhân.
+ Phụ thuộc: độ tuổi, khả năng nhận thức.
+ Ví dụ: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội
phạm.
- Là hành vi có lỗi của chủ thể:
+ Nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó.
+ Điều khiển được hành vi của mình.
+ Ví dụ: một người mắc bệnh tâm thần ăn trồm tài sản.
- Là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ.
+ Ví dụ: hành vi cướp tài sản.
3. Cấu thành VPPL:
a. Khách thể:
- Là những QHXH được PL bảo vệ.
- Nhiều hành vi xâm hai dến XH, nhưng đó là QHXH không được PL điều chỉnh
-> không phải VPPL.
- Ví dụ:
+ Hành vi đánh người gây thương tích.
+ Đưa thông tin sai lệch trên mạng XH.
b. Chủ thể:
- Là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lí mà theo quy định của
pháp luật họ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi trái pháp luật của mình.
c. Mặt khách quan:
- Là những biểu hiện bên ngoài của VPPL:
+ Hành vi trái PL: là hành vi của chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng, không dầy đủ các quy định của PL, có thể tồn tại dưới dạng hành động hoặc
không hành động. VD: Không đi đúng làn được quy định.
+ Hậu quả của hành vi trái PL:
Thiệt hại đã xảy ra hoặc có khả năng xảy ra trên thực tế.
Mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật.
Cơ sở xác định: tính chất và mức độ thiệt hại gây ra hoặc có khả năng gây ra.
VD: Gây ra hoặc có khả năng gây ra tai nạn chết người.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
d. Mặt chủ quan:
- Là những biểu hiện tâm lí bên trong của chủ thể vi phạm PL.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi
+ Động cơ
+ Mục đích
- Lỗi là trạng thái tâm lí của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình và
hậu quả do hành vi đó mang lại.
+ Lỗi cố ý: nhận thức rõ hành vi nhưng vẫn thực hiện và mong muốn hậu quả
xảy ra (cố ý trực tiếp) hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra
(cố ý gian tiếp).
+ Lỗi vô ý: thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho
xã hội và không mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
Vô ý do quá tự tin: thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậy quả nhưng lại
cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thẻ ngăn chặn được.
Vô ý do cẩu thả: không thấy trước được hành vi của mình có khả nang gây ra
hậu quả dù biết hoặc có thể biết.
- VD: Công chức nhà nước nhận hối lộ -> Lỗi cố ý trực tiếp
Trách nhiệm pháp lý
Khái niệm
- Là những hậu quả bất lợi được PL quy định, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
các chủ thể được nhà nước ủy quyền áp dụng đối với chủ thể có hành vi VPPL.
2. Đặc điểm:
- Là loại trách nhiệm do PL quy định.
- Luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
- Là hậu quả pháp lí bất lợi đối với chủ thể.
- Phát sinh khi có VPPL.
3. Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lí:
- Căn cứ pháp lí:
+ Quy định PL về VPPL.
+ Quy định PL về xử lí VPPL.
- Căn cứ thực tế:
- Hành vi trái PL.
- Hậu quả của hành vi.
- Lỗi.
- Chủ thể.
- Là những hậu quả bất lợi được PL quy định, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
các chủ thể được nhà nước ủy quyền áp dụng đối với chủ thể có hành vi VPPL.
2. Đặc điểm:
- Là loại trách nhiệm do PL quy định.
- Luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
- Là hậu quả pháp lí bất lợi đối với chủ thể.
- Phát sinh khi có VPPL.
3. Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lí:
- Căn cứ pháp lí:
+ Quy định PL về VPPL.
+ Quy định PL về xử lí VPPL.
- Căn cứ thực tế:
- Hành vi trái PL.
- Hậu quả của hành vi.
- Lỗi.
- Chủ thể.
Câu 4: Các loại Trách nhiệm pháp lí
- Trách nhiệm hình sự:
+ Do Tòa án áp dụng đối với chủ thể có hành vi phạm tội.
+ VD: phạt tù, phạt tiền, tử hình,…
- Trách nhiệm hành chính:
+ Do cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền áp dụng.
+ VD: phạt tiền, cảnh cáo,…
- Trách nhiệm kỉ luật:
+ Do thủ trưởng cơ quan áp dụng đối với cán bộ, công chức, người lao động trong
đơn vị.
+ Áp dụng hành vi vi phạm quy định về kỉ luật lao động, học tập, công tác,…
+ VD: thuyên chuyển công tác, đuổi học,…
- Trách nhiệm dân sự:
+ Do Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng đói với chủ thể VPPL
dân sự.
+ VD: bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm HĐ,…
Câu 1: Hệ thống Quy phạm Pháp luật
1. Khái niệm, đặc điểm:
*) Khái niệm:
- Là các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các
quan hệ xã hội theo những định hướng và nhằm đạt được những mục đích nhất định.
*) Đặc điểm:
- Là quy tắc xử sự chung:
-> Đưa ra giới hạn, khuôn mẫu xử sự QPPL áp dụng cho toàn XH.
+ QP bắt buộc phải làm gì.
+ QP giải thích, hướng dẫn: làm như thế nào?
+ QP cấm: không được làm.
- Do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện:
+ Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành các QPPL.
+ QPPL là yếu tố cơ bản nhất cấu thành nên hệ thống PL nên nó chứa đựng ý
chí của nhà Nước
+ Nhà nước đảm bảo cho QPPL được thực thi: tuyên truyền, khuyến khích,
cưỡng chế.
- Mang tính bắt buộc chung:
+ Áp dụng đối với mọi cá nhân, tổ chức xã hội.
+ Nhà nước có bộ máy cưỡng chế bảo đảm cho các QPPL được thực hiện.
- Được thực hiện nhiều lần:
+ QPPL có hiệu lực được áp dụng nhiều lần trong thời gian dài, đối với bất kì
chủ thể nào ở trong hoàn cảnh nếu ra trong QPPL.
3. Cấu trúc của QPPL:
a. Giả định:
- Là một bộ phận của QPPL nếu lên những hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong đời
sống xã hội mà quy phạm pháp luật sẽ tác động đối với những chủ thể nhất định.
- 2 loại giả định:
+ Giả định giản đơn: chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện.
VD: HP 1992 “Công dân có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề
mà PL không cấm.”
+ Giả định phức tạp: nêu lên nhiều điều kiện hoàn cảnh khác nhau.
VD: “Người nào cho thuê, mượn địa điểm hoặc có bất kì hành vi chứa chấp
việc sử dung trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.”
- Yêu cầu: rõ ràng, chính xác.
+ HP 1992 “Công dân có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà
PL không cấm.”
+ HP 2013 “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề
mà PL không cấm.”
b. Quy định:
- Là một bộ phận của QPPL nêu lên những quy tắc xử sự mà các chủ thể có thể hoặc buộc
phải tuân theo khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh đã nêu ra trong phần giả định của QPPL.
- Trả lời được câu hỏi phải làm gì? Được làm gì? Không được làm gì? Phải làm như thể
nào?
- Chứa đựng những mệnh lệnh, chỉ dẫn của Nhà nước đối với chủ thể, qua đó thể hiện ý chí
của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ XH.
- 2 dạng quy định:
+ Quy định xác định: chỉ nêu ra một cách xử sự để chủ thể phải tuân theo mà
không có sự lựa chọn nào khác.
VD: “Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo PL hoặc có
nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản thì di sản
không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước.”
+ Quy định tùy nghi: nêu ra một số cách xử sự để chủ thể phải lựa chọn.
VD: người có tài sản hợp pháp có quyền bán, tặng, cho, để thừa kế, cầm cố, thế
chấp tài sản theo quy định PL.
c. Chế tài:
- Là một bộ phận của QPPL chỉ ra những biện pháp tác động dự kiến sẽ áp dụng
đối với các chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh đã nêu ra ở phần quy định của
QPPL.
- Trả lời được câu hỏi chủ thể có thẩm quyền áp dụng quy phạm có thể áp dụng
những biện pháp nào đối với chủ thể vi phạm PL và chủ thể vi phạm PL sẽ phỉa gánh chịu
những hậu quả gì?
- 2 loại chế tài: dựa vào cách thức nêu lên hậu quả phải gánh chịu.
+ Chế tài cố định: nêu chính xác biện pháp tác động sẽ áp dụng đối với chủ thể
VPPL.
VD: Trong trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không
đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dướt thực hiện
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
+ Chế tài không cố định: không nêu lên một cách chính xác hậu quả phải gánh
chịu mà chỉ nêu lên mức cao nhất và mức thấp nhất của biện pháp tác động.
VD: Phạt tiền doanh nghiệp bán hàng đa cấp từ 60 triệu đến 100 triệu đồng với
một trong các hành vi sau đây: Yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa cấp
phải mua một số lượng hàng hóa dưới bất kì hình thức nào để được quyền tham gia mạng
lưới bán hàng đa cấp.
- 4 loại chế tài: dựa vào tính chất của các biện pháp tác động và chủ thể có thẩm quyền áp
dụng.
+ Chế tài hành chính: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ thể
có hành vi vi phạm PL hành chính. Hình thức: cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất, tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề,…
+ Chế tài hình sự: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ thể có
hành vi vi phạm PL bị coi là tội phạm. Hình thức: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ,
tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình,…
+ Chế tài kỉ luật: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ thể có
hành vi vi phạm quy định về kỉ luật lao động, học tập, công tác hoặc vi phạm PL đã bị tòa tuyên
án là có tội hoặc bị cơ quan thẩm quyền kết luật bằng văn bản về hành vi VPPL.
+ Chế tài dân sự: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ thể có
hành vi vi phạm PL dân sự. Hình thức: buộc chấm dứt hành vi vi phạm,buộc xin lỗi, cải chính
công khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự, buộc bồi thường thiệt hại, hợp đồng,…
Câu 1: Khái niệm, đặc điểm của các hành vi tham nhũng
1. Khái niệm:
- Là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
- VD: Bác sĩ nhận tiền của bệnh nhân để được ưu tiên khám trước.
- Người có chức vụ, quyền hạn:
+ Do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức
khác.
+ Có hưởng lương hoặc không hưởng lương.
+ Được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định.
+ Ví dụ: Chủ tịch thành phố Hà Nội mới được bổ nhiệm do nhân dân Hà Nội
bầu cử, hưởng theo lương nhà nước, xử lí các vấn đề, nhiệm vụ của thành phố.
- Người có chức vụ, quyền hạn là người:
+ Cán bộ, công chức, viên chức.
+ Người công tác trong lực lượng vũ trang.
+ Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
+ Người giữ chức danh, chức vụ quản lí trong doanh nghiệp, tổ chức.
Câu 2: Trách nhiệm của công dân trong phòng, chống tham nhũng
- Quyền và nghĩa vụ:
+ Nghiêm chỉnh chấp hành luật phòng, chống tham nhũng.
+ Phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen
thưởng theo quy định.
+ Kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện luật phòng, chống tham nhũng.
+ Hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham
nhũng.
+ Giát sát công tác phòng, chống tham nhũng của các cơ quan có thẩm quyền
+ Không tạo cơ hội cho các hành vi tham nhũng hoành hành.
+Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng: Cơ quan thông tin truyền
thông và các cơ quan, đơn vị khác, trong đơn vị và quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng =>Nâng cao nhận thức cho mọi người
| 1/12

Preview text:

Câu 2: Bản chất của Nhà nước
a. Bản chất giai cấp - Biểu hiện:
+ Quyền lực nhà nước luôn thuộc về 1 giai cấp nhất định trong xã hội.
+ Công cụ thống trị trong xã hội để thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền.
+ Cùng cố và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.
- Biểu hiện cụ thể:
+ Quyền thống trị về kinh tế: Sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu; Nhà nước chiếm
đất đai, gia súc, nô lệ; Nhà nước sở hữu tài nguyên, khoáng sản. Giữ vai trò quyết
định, là cơ sở đảm bảo cho cho sự thống trị giai cấp. Bởi vì, nó tạo ra sự lệ thuộc về
mặt kinh tế của người bị bóc lột với giai cấp thống trị.
+ Quyền thống trị về chính trị: Nắm lấy lực lượng quân đội để loại trừ sự phản
kháng của các giai cấp khác. Có vai trò duy trì quan hệ bóc lột, là bạo lực có tổ chức
của giai cấp nhằm đàn áp sự phản kháng của giai cấp bị trị trong xã hội.
+ Quyền thống trị về tư tưởng: Thống trị về mặt tinh thần, hệ tư tưởng của giai
cấp thống trị được xây dựng và thông qua con đường nhà nước trở thành hệ tư tưởng
thống trị toàn xã hội.
- Ví dụ: Nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản: Nhà
nước có đặc điểm chung là bộ máy đặc biệt duy trì sự thống trị về chính trị, kinh tế,
tư tưởng của thiểu số đối với đông đảo quần chúng lao động, thực hiện chuyên chính của giai cấp bóc lột.
b. Bản chất xã hội:
- Trong nhà nước, giai cấp thống trị chỉ tồn tại trong mối quan hệ với các tầng
lớp khác, do vậy ngoài tư cách là công cụ duy trì sự thống trị, nhà nước còn là công
cụ để bảo vệ lợi ích cho toàn xã hội.
- Nhà nước quản lí xã hội, thực hiện những chức năng vì lợi ích chung của xã hội.
- Nhà nước ban hành chính sách quản lí dựa trên điều kiện thực tế của xã hội.
- Nhà nước thay đổi khi xã hội thay đổi. - Ví dụ:
+ Nhà nước giải quyết các vấn đề này sinh từ sự sống xã hội như: đói nghèo,
bệnh tật, chiến tranh, môi trường, thiên tai, dân tộc, tôn giáo chính sách xã hội,…
+ Bảo đảm trật tự chung, bảo đảm các giá trị chung của xã hội để tồn tại và phát triển.
=> Bản chất giai cấp luôn được biểu hiện rõ nét hơn, tuy nhiên, do yếu tố khách
quan, chủ quan thì bản chất giai cấp, xã hội cũng khác nhau.
Pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành thừa
nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí và bảo vệ quyền lợi địa vị của giai cấp
thống trị trong XH, để điều chỉnh các qhe XH nhằm mục đích duy trì và ồn định XH.
Đặc điểm của pháp luật:
- Là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Là những dấu hiệu để phân biệt pháp luật với các quy tắc xã hội khác.
- Có những đặc điểm sau đây:
a. Tính quy phạm phổ biến:
- Gồm các quy tắc xử sự chung, được thể hiện trong những hình thức xác định, có kết cấu
logic rất chặt chẽ và được đặt ra không phải xuất phát từ một trường hợp cụ thể mà là sự khái
quát hóa từ nhiều trường hợp có tính phổ biến trong xã hội -> Có tính khái quát hóa cao, là
những khuôn mẫu để các chủ thể thực hiện theo khi gặp phải các tình huống mà PL đã dự liệu.
- Pháp luật mang tính bắt buộc chung, được áp dụng cho toàn xã hội.
- Ví dụ: Luật giao thông đường bộ yêu cầu tất cả mọi người khi tham gia giao
thông phải đội mũ bảo hiểm. Quy định này được áp dụng đối với tất cả mọi người, không
phân định già trẻ, gái trai, độ tuổi. Và nếu vu phạm sẽ bị xử lí một cách nghiêm khắc theo quy định của pháp luật.
b. Tính quyền lực nhà nước:
- Pháp luật do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện.
- Nhà nước là một tổ chức hợp pháp, công khai và có quyền lực bao trùm xã hội -> Có sức
mạnh của quyền lực nhà nước và có thể tác động đến tất cả mọi người.
- Pháp luật quy định hành vi phải/ không được thực hiện.
- Pháp luật có tính bắt buộc thi hành.
- Pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó có biện pháp
cưỡng chế như phạt tiền, phạt tù có thời hạn.
- Ví dụ: Pháp luật hình sự nghiêm cấm hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi
dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện
hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của người khác (tội hiếp dâm), nếu ai vi phạm sẽ
bị phạt tù theo quy định của pháp luật. c. Tính hệ thống:
- Các quy định pháp luật được sắp xếp theo một hệ thống với các giấ trị pháp lí cao thấp khác nhau.
- Các quy định pháp luật có mối quan hệ nội tại, thống nhất.
- Ví dụ: Mỗi bộ luật đều có bố cục rõ ràng, rành mạch, sắp xếp các ý từ lớn đến nhỏ.
d. Tính xác định về hình thức:
- Pháp luật được thể hiện dưới những hình thức phải nhất định.
- Pháp luật được chứa đựng trong các nguồn luật như tập quán pháp, tiền lệ pháp,
văn bản quy phạm pháp luật.
- Sự xác định chặt chẽ về hình thức là điều kiện để phân biệt giữa pháp luật với
những quy định không phải pháp luật.
- Tạo nên sự thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng, chính xác về nội dung của Pháp luật.
- Ví dụ: Quốc hội có quyền ban hành Hiến pháp, Bộ luật. Nhà nước có quyền ban hành Nghị định. e. Tính ý chí:
- Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, kể cả pháp luật hình thành từ
con đường tập quán pháp. Ý chí thể hiện rõ ở mục đích xây dựng pháp luật, nội dung
pháp luật và dự kiến hiệu ứng của pháp luật khi triển khai vào thực tế đời sống.
- Lực lượng nào nắm được nhà nước mới có khả năng thể hiện ý chí và lợi ích
của mình một cách tối đa trong pháp luật.
Khi ý chí và lợi ích được hợp pháp hóa thành pháp luật thì nó được đảm bảo
thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
=> Mọi quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ PL đều được diễn ra
dưới hình thức cụ thể, theo những nguyên tắc và thủ tục chặt chẽ.
Phân biệt PL với các quy tắc xã hội khác: Pháp luật Các quy tắc xã hội khác
- Có tính bắt buộc và thể hiện ý
- Không có tính bắt buộc, dùng chí của nhà nước
để điều chỉnh mối qhe giữa người vs người - Có phạm vi rộng - Có phạm vi hẹp hơn
- Áp dụng đối với tất cả mọi người
- Áp dụng riêng biệt với từng tổ chức.
VD: Tôn giáo cũng chứa quy phạm nhưng ko phổ biến. chỉ những ai theo tôn
giáo mới p theo. Còn pháp luật chứa quy phạm nhưng phổ biến, nhà nước ban hành
pháp luật ai cũng p tuân theo.
Câu 3: Quan hệ Pháp luật
1. Khái niệm, đặc điểm của QHPL: a. Khái niệm:
- Là những quan hệ nảy sinh trong xã hội được pháp luật điều chỉnh, trong đó
bên tham gia có quyền, nghĩa vụ pháp lí cụ thể. b. Đặc điểm:
- Là những căn cứ, dấu hiệu phân biệt QHPL với các quan hệ xã hội khác.
- Là quan hệ xã hội có ý chí: xuất hiện trên cơ sở ý chí nhà nước ca ý chí của
các bên tham gia quan hệ. -> Các bên tham gia QHPL khác với các bên tham gia QHXH.
- Xuất hiện trên cơ sở các QPPL – tức là trên cơ sở ý chí nhà nước. -> QHPL
mang tính giai cấp sâu sắc.
- Nội dung của QHPL được cấu thành bởi các quyền, nghĩa vụ pháp lí cụ thể và
việc thực hiện được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của nhà nước.
Câu 1: Thực hiện Pháp luật a. Khái niệm:
- Là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ thể được hình thành
trong quá trình hiện thức hóa các quy định của PL.
- Các hình thức thực hiện pháp luật:
*) Tuân thủ pháp luật:
- Chủ thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành các hoạt động mà PL cấm.
- Ví dụ: Pháp luật cấm hành vi mua, bán dâm. Do đó “Không thực hiện hành vi
mua, bán dâm” được xem là tuân thủ pháp luật.
- Được thể hiện dưới dạng những quy phạm cấm. Tức là quy phạm buộc chủ thể
không được thực hiện những hành vi nhất định.
*) Thi hành pháp luật:
- Chủ thể pháp luật chủ động thực hiện các nghĩa vụ của mình.
- Ví dụ: Pháp luật quy định đi xe máy phải đội mũ bảo hiểm. Do đó, người đội
mũ bảo hiểm khi đi xe máy được xem là thi hành pháp luật.
- Được thực hiện dưới dạng những quy phạm bắt buộc. Theo đó, chủ thể buộc
phải thực hiện hành vi, hành động hợp pháp.
*) Sử dụng pháp luật:
- Chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình.
- Ví dụ: Bộ luật Dân sự 2005 quy định người sở hữu tài sản hợp pháp có quyền
bán, tặng, cho, cầm cố, thế chấp theo quy định PL.
- Được thực hiện dưới những quy phạm cho phép. Tức pháp luật quy định về
quyền hạn cho các chủ thể.
*) Áp dụng pháp luật:
- Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp
luật thực hiện các quy định của pháp luật hoặc ban hành quyết định làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể.
- Ví dụ: cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
người đi vào đường ngược chiều. Theo đó cảnh sát giao thông đang áp dụng pháp luật.
- Tất cả các loại quy phạm: quy phạm cấm, quy phạm bắt buộc và quy phạm cho
phép. Vì nhà nước có nghĩa vụ cũng như quyền hạn tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện pháp luật.
Câu 2: Vi phạm Pháp luật 1. Khái niệm:
- Là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí
thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. 2. Dấu hiệu: - Là hành vi xác định:
+ Chỉ thông qua hành vi, con người mới tác động và có khả năng gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội.
+ Suy nghĩ chưa biểu hiện thành hành vi, không gây hại và không có căn cứ xác định.
+ Hanh vi biểu hiện dưới dạng: hành động và không hành động.
- Là hành vi trái pháp luật:
+ Quy định cấm mà thực hiện là trái luật.
+ Quy định bắt buộc thực hiện mà không làm là trái luật.
- Là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí:
+ Năng lực trách nhiệm pháp lí: khả năng điều khiển hành vi và chịu trách nhiệm về hành vi của cá nhân.
+ Phụ thuộc: độ tuổi, khả năng nhận thức.
+ Ví dụ: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
- Là hành vi có lỗi của chủ thể:
+ Nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó.
+ Điều khiển được hành vi của mình.
+ Ví dụ: một người mắc bệnh tâm thần ăn trồm tài sản.
- Là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ.
+ Ví dụ: hành vi cướp tài sản. 3. Cấu thành VPPL: a. Khách thể:
- Là những QHXH được PL bảo vệ.
- Nhiều hành vi xâm hai dến XH, nhưng đó là QHXH không được PL điều chỉnh -> không phải VPPL. - Ví dụ:
+ Hành vi đánh người gây thương tích.
+ Đưa thông tin sai lệch trên mạng XH. b. Chủ thể:
- Là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lí mà theo quy định của
pháp luật họ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi trái pháp luật của mình. c. Mặt khách quan:
- Là những biểu hiện bên ngoài của VPPL:
+ Hành vi trái PL: là hành vi của chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng, không dầy đủ các quy định của PL, có thể tồn tại dưới dạng hành động hoặc
không hành động. VD: Không đi đúng làn được quy định.
+ Hậu quả của hành vi trái PL:
Thiệt hại đã xảy ra hoặc có khả năng xảy ra trên thực tế.
Mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật.
Cơ sở xác định: tính chất và mức độ thiệt hại gây ra hoặc có khả năng gây ra.
VD: Gây ra hoặc có khả năng gây ra tai nạn chết người.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả. d. Mặt chủ quan:
- Là những biểu hiện tâm lí bên trong của chủ thể vi phạm PL. - Mặt chủ quan: + Lỗi + Động cơ + Mục đích
- Lỗi là trạng thái tâm lí của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình và
hậu quả do hành vi đó mang lại.
+ Lỗi cố ý: nhận thức rõ hành vi nhưng vẫn thực hiện và mong muốn hậu quả
xảy ra (cố ý trực tiếp) hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra (cố ý gian tiếp).
+ Lỗi vô ý: thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho
xã hội và không mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
Vô ý do quá tự tin: thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậy quả nhưng lại
cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thẻ ngăn chặn được.
Vô ý do cẩu thả: không thấy trước được hành vi của mình có khả nang gây ra
hậu quả dù biết hoặc có thể biết.
- VD: Công chức nhà nước nhận hối lộ -> Lỗi cố ý trực tiếp
Trách nhiệm pháp lý Khái niệm
- Là những hậu quả bất lợi được PL quy định, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
các chủ thể được nhà nước ủy quyền áp dụng đối với chủ thể có hành vi VPPL. 2. Đặc điểm:
- Là loại trách nhiệm do PL quy định.
- Luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
- Là hậu quả pháp lí bất lợi đối với chủ thể. - Phát sinh khi có VPPL.
3. Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lí: - Căn cứ pháp lí: + Quy định PL về VPPL.
+ Quy định PL về xử lí VPPL. - Căn cứ thực tế: - Hành vi trái PL. - Hậu quả của hành vi. - Lỗi. - Chủ thể.
- Là những hậu quả bất lợi được PL quy định, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
các chủ thể được nhà nước ủy quyền áp dụng đối với chủ thể có hành vi VPPL. 2. Đặc điểm:
- Là loại trách nhiệm do PL quy định.
- Luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
- Là hậu quả pháp lí bất lợi đối với chủ thể. - Phát sinh khi có VPPL.
3. Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lí: - Căn cứ pháp lí: + Quy định PL về VPPL.
+ Quy định PL về xử lí VPPL. - Căn cứ thực tế: - Hành vi trái PL. - Hậu quả của hành vi. - Lỗi. - Chủ thể.
Câu 4: Các loại Trách nhiệm pháp lí - Trách nhiệm hình sự:
+ Do Tòa án áp dụng đối với chủ thể có hành vi phạm tội.
+ VD: phạt tù, phạt tiền, tử hình,…
- Trách nhiệm hành chính:
+ Do cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền áp dụng.
+ VD: phạt tiền, cảnh cáo,… - Trách nhiệm kỉ luật:
+ Do thủ trưởng cơ quan áp dụng đối với cán bộ, công chức, người lao động trong đơn vị.
+ Áp dụng hành vi vi phạm quy định về kỉ luật lao động, học tập, công tác,…
+ VD: thuyên chuyển công tác, đuổi học,… - Trách nhiệm dân sự:
+ Do Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng đói với chủ thể VPPL dân sự.
+ VD: bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm HĐ,…
Câu 1: Hệ thống Quy phạm Pháp luật
1. Khái niệm, đặc điểm: *) Khái niệm:
- Là các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các
quan hệ xã hội theo những định hướng và nhằm đạt được những mục đích nhất định. *) Đặc điểm:
- Là quy tắc xử sự chung:
-> Đưa ra giới hạn, khuôn mẫu xử sự QPPL áp dụng cho toàn XH.
+ QP bắt buộc phải làm gì.
+ QP giải thích, hướng dẫn: làm như thế nào?
+ QP cấm: không được làm.
- Do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện:
+ Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành các QPPL.
+ QPPL là yếu tố cơ bản nhất cấu thành nên hệ thống PL nên nó chứa đựng ý chí của nhà Nước
+ Nhà nước đảm bảo cho QPPL được thực thi: tuyên truyền, khuyến khích, cưỡng chế.
- Mang tính bắt buộc chung:
+ Áp dụng đối với mọi cá nhân, tổ chức xã hội.
+ Nhà nước có bộ máy cưỡng chế bảo đảm cho các QPPL được thực hiện.
- Được thực hiện nhiều lần:
+ QPPL có hiệu lực được áp dụng nhiều lần trong thời gian dài, đối với bất kì
chủ thể nào ở trong hoàn cảnh nếu ra trong QPPL.
3. Cấu trúc của QPPL: a. Giả định:
- Là một bộ phận của QPPL nếu lên những hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong đời
sống xã hội mà quy phạm pháp luật sẽ tác động đối với những chủ thể nhất định.
- 2 loại giả định:
+ Giả định giản đơn: chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện.
VD: HP 1992 “Công dân có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà PL không cấm.”
+ Giả định phức tạp: nêu lên nhiều điều kiện hoàn cảnh khác nhau.
VD: “Người nào cho thuê, mượn địa điểm hoặc có bất kì hành vi chứa chấp
việc sử dung trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.”
- Yêu cầu: rõ ràng, chính xác.
+ HP 1992 “Công dân có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà PL không cấm.”
+ HP 2013 “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà PL không cấm.” b. Quy định:
- Là một bộ phận của QPPL nêu lên những quy tắc xử sự mà các chủ thể có thể hoặc buộc
phải tuân theo khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh đã nêu ra trong phần giả định của QPPL.
- Trả lời được câu hỏi phải làm gì? Được làm gì? Không được làm gì? Phải làm như thể nào?
- Chứa đựng những mệnh lệnh, chỉ dẫn của Nhà nước đối với chủ thể, qua đó thể hiện ý chí
của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ XH. - 2 dạng quy định:
+ Quy định xác định: chỉ nêu ra một cách xử sự để chủ thể phải tuân theo mà
không có sự lựa chọn nào khác.
VD: “Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo PL hoặc có
nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản thì di sản
không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước.”
+ Quy định tùy nghi: nêu ra một số cách xử sự để chủ thể phải lựa chọn.
VD: người có tài sản hợp pháp có quyền bán, tặng, cho, để thừa kế, cầm cố, thế
chấp tài sản theo quy định PL. c. Chế tài:
- Là một bộ phận của QPPL chỉ ra những biện pháp tác động dự kiến sẽ áp dụng
đối với các chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh đã nêu ra ở phần quy định của QPPL.
- Trả lời được câu hỏi chủ thể có thẩm quyền áp dụng quy phạm có thể áp dụng
những biện pháp nào đối với chủ thể vi phạm PL và chủ thể vi phạm PL sẽ phỉa gánh chịu những hậu quả gì?
- 2 loại chế tài: dựa vào cách thức nêu lên hậu quả phải gánh chịu.
+ Chế tài cố định: nêu chính xác biện pháp tác động sẽ áp dụng đối với chủ thể VPPL.
VD: Trong trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không
đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dướt thực hiện
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
+ Chế tài không cố định: không nêu lên một cách chính xác hậu quả phải gánh
chịu mà chỉ nêu lên mức cao nhất và mức thấp nhất của biện pháp tác động.
VD: Phạt tiền doanh nghiệp bán hàng đa cấp từ 60 triệu đến 100 triệu đồng với
một trong các hành vi sau đây: Yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa cấp
phải mua một số lượng hàng hóa dưới bất kì hình thức nào để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp.
- 4 loại chế tài: dựa vào tính chất của các biện pháp tác động và chủ thể có thẩm quyền áp dụng.
+ Chế tài hành chính: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ thể
có hành vi vi phạm PL hành chính. Hình thức: cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất, tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề,…
+ Chế tài hình sự: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ thể có
hành vi vi phạm PL bị coi là tội phạm. Hình thức: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ,
tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình,…
+ Chế tài kỉ luật: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ thể có
hành vi vi phạm quy định về kỉ luật lao động, học tập, công tác hoặc vi phạm PL đã bị tòa tuyên
án là có tội hoặc bị cơ quan thẩm quyền kết luật bằng văn bản về hành vi VPPL.
+ Chế tài dân sự: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ thể có
hành vi vi phạm PL dân sự. Hình thức: buộc chấm dứt hành vi vi phạm,buộc xin lỗi, cải chính
công khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự, buộc bồi thường thiệt hại, hợp đồng,…
Câu 1: Khái niệm, đặc điểm của các hành vi tham nhũng 1. Khái niệm:
- Là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
- VD: Bác sĩ nhận tiền của bệnh nhân để được ưu tiên khám trước.
- Người có chức vụ, quyền hạn:
+ Do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác.
+ Có hưởng lương hoặc không hưởng lương.
+ Được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định.
+ Ví dụ: Chủ tịch thành phố Hà Nội mới được bổ nhiệm do nhân dân Hà Nội
bầu cử, hưởng theo lương nhà nước, xử lí các vấn đề, nhiệm vụ của thành phố.
- Người có chức vụ, quyền hạn là người:
+ Cán bộ, công chức, viên chức.
+ Người công tác trong lực lượng vũ trang.
+ Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
+ Người giữ chức danh, chức vụ quản lí trong doanh nghiệp, tổ chức.
Câu 2: Trách nhiệm của công dân trong phòng, chống tham nhũng - Quyền và nghĩa vụ:
+ Nghiêm chỉnh chấp hành luật phòng, chống tham nhũng.
+ Phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định.
+ Kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện luật phòng, chống tham nhũng.
+ Hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng.
+ Giát sát công tác phòng, chống tham nhũng của các cơ quan có thẩm quyền
+ Không tạo cơ hội cho các hành vi tham nhũng hoành hành.
+Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng: Cơ quan thông tin truyền
thông và các cơ quan, đơn vị khác, trong đơn vị và quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng =>Nâng cao nhận thức cho mọi người