Đề cương ôn tập bộ môn kinh tế chính trị Mác- Lênin
Bộ ề cương ôn tập bộ môn kinh tế chính trị Mác- Lênin bao gồm câu hỏi tự luận (có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.
Môn: Kinh tế chính trị Mác- Lênin(MLN)
Trường: Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD| 39099223
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN CHƯƠNG II
Câu 1: Sản xuất hàng hóa là gì? Phân tích những điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của
sản xuất hàng hóa?
1. Sản xuất hàng hoá. Những điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra sản
phẩm không phải để tiêu dùng mà để trao đổi, mua bán trên thị trường. Theo Mác
- Lênin, sản xuất hàng hóa chỉ có thể ra đời và phát triển khi có đủ 2 điều kiện sau:
• Sự phân công lao động xã hội: Sự phân công lao động xã hội dẫn đến sự ra đời
của các ngành sản xuất khác nhau, sản phẩm của các ngành sản xuất này không
thể tự cung tự cấp mà phải trao đổi với nhau.
• Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất: Sự tách biệt này dẫn đến
sự ra đời của thị trường, là nơi diễn ra trao đồi hàng hóa khác nhau về mặt lợi
ích. Khi các chủ thể sản xuất không thể tự cấp nhu cầu của mình, họ buộc phải
trao đổi sản phẩm của mình với bên khác. Việc trao đổi phải dựa trên nguyên
tắc bình đẳng, ngang giá, hai bên đều có lợi.
2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá
- Sản xuất hàng hóa có những đặc trưng cơ bản sau:
• Sản xuất hàng hóa là sản xuất cho thị trường: Sản phẩm của sản xuất hàng hóa
được sản xuất ra không phải để tự tiêu dùng mà để bán, nhằm thu lại lợi nhuận.
• Sản xuất hàng hóa là sản xuất xã hội có tính chất hàng hóa: Sản xuất hàng hóa
diễn ra trong xã hội có phân công lao động, sản phẩm của các ngành sản xuất
khác nhau được trao đổi với nhau.
• Sản xuất hàng hóa là sản xuất dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội: Sản
xuất hàng hóa đòi hỏi phải có sự phân công lao động xã hội giữa các ngành sản
xuất, các địa phương và các cá nhân.
- Sản xuất hàng hóa có những ưu thế sau:
Tăng năng suất lao động: Sự phân công lao động xã hội giúp cho người lao động
chuyên môn hóa cao hơn, từ đó nâng cao năng suất lao động. lOMoARcPSD| 39099223
• Tăng hiệu quả sản xuất: Sản xuất hàng hóa dựa trên cơ sở phân công lao động
xã hội và thị trường, từ đó giúp cho người sản xuất có thể lựa chọn những
phương pháp sản xuất tối ưu, nâng cao hiệu quả sản xuất.
• Tăng mức sống của người lao động: Sản xuất hàng hóa giúp cho người lao động
có thể tiếp cận với những sản phẩm đa dạng, phong phú và chất lượng hơn, từ
đó nâng cao mức sống của người lao động.
Câu 2: Hàng hóa là gì? Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ giữa 2 thuộc tính đó.
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
và được trao đổi trên thị trường.
1. Hai thuộc tính cơ bản của hàng hóa là
- Giá trị sử dụng: Là khả năng thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Được biểu
hiện thông qua những công dụng của nó. Ví dụ, giá trị sử dụng của chiếc xe máy là
giúp con người di chuyển, giá trị sử dụng của chiếc áo là giúp con người giữ ấm, ...
- Giá trị: Là lao động xã hội hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó. Được biểu hiện thông
qua thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra nó. Ví dụ, giá trị của chiếc xe
máy là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra chiếc xe đó, giá trị của
chiếc áo là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra chiếc áo đó.
2. Mối quan hệ giữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa
- Giá trị sử dụng và giá trị là hai thuộc tính khác nhau của hàng hóa, có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Giá trị của hàng hóa là cơ sở của giá trị sử dụng, vì giá trị là thước
đo lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa, và lao động xã hội là nhân tố
quyết định giá trị sử dụng của hàng hóa.
- Mặt khác, giá trị sử dụng của hàng hóa lại là cơ sở của giá trị trao đổi của hàng hóa,
vì giá trị trao đổi của hàng hóa được biểu hiện thông qua giá trị sử dụng của hàng hóa.
- Ví dụ, chiếc xe máy có giá trị sử dụng là giúp con người di chuyển, nhưng chiếc xe
máy chỉ có giá trị trao đổi khi nó có thể đổi được những hàng hóa khác. Giá trị trao
đổi của chiếc xe máy phụ thuộc vào giá trị sử dụng của nó, chiếc xe máy có giá trị
sử dụng cao thì giá trị trao đổi của nó cũng cao.
Như vậy, giá trị sử dụng và giá trị là hai thuộc tính không thể tách rời của hàng hóa.
Câu 3: Phân tích tính chất 2 mặt của sản xuất hàng hóa. Vì sao chỉ lao động sản xuất hàng
hóa mới có tính chất 2 mặt lOMoARcPSD| 39099223
1. Tính chất 2 mặt của sản xuất hàng hoá: Lao động sản xuất hàng hóa có tính 2 mặt là
lao động cụ thể và lao động trừu tượng
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định, đó chính là sự tiêu hao sức lao động của người sản xuất hàng hóa.
- Lao động cụ thể có những đặc điểm sau
• Tính chất cụ thể: Lao động cụ thể được thể hiện thông qua những hình thức cụ
thể của nó, như đối tượng lao động, phương tiện lao động, trình độ tay nghề của người lao động…
• Tính chất hữu dụng: Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
• Tính chất cá biệt: Lao động cụ thể của mỗi người sản xuất hàng hóa là khác nhau.
• Ví dụ: Lao động của người thợ mộc là lao động cụ thể, vì nó được thể hiện thông
qua hình thức cụ thể của nó là sản xuất ra những sản phẩm bằng gỗ.
- Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã loại bỏ những
hình thức cụ thể, chỉ giữ lại tính chất chung của mọi lao động, đó là sự hao phí sức lao động nói chung.
- Lao động trừu tượng có những đặc điểm sau
• Tính chất trừu tượng: Lao động trừu tượng không có hình thức cụ thể, nó chỉ
có tính chất chung của mọi lao động là sự hao phí sức lao động.
Tính chất lao động xã hội: Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất
hàng hóa được xã hội công nhận, được quy định bởi thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
• Tính chất đồng nhất: Lao động trừu tượng của tất cả người sản xuất hàng hóa
là như nhau, không phụ thuộc vào hình thức cụ thể của nó.
• Ví dụ: Lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may đều là lao
động trừu tượng, vì cả hai đều là sự hao phí sức lao động nói chung.
2. Theo Mác - Lênin, chỉ lao động sản xuất hàng hóa mới có tínhchất hai mặt vì:
- Sản phẩm của lao động sản xuất hàng hóa là hàng hóa. Hàng hóa là sản phẩm của
lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và được trao đổi trên thị trường. lOMoARcPSD| 39099223
- Trong sản xuất hàng hóa, người sản xuất hàng hóa không tự cung tự cấp mà phải
trao đổi sản phẩm của mình với sản phẩm của người khác.
- Vì vậy, lao động sản xuất hàng hóa vừa mang tính chất tư nhân, vừa mang tính chất xã hội.
• Tính chất tư nhân thể hiện ở chỗ, mỗi người sản xuất hàng hóa chỉ quan tâm
đến sản xuất ra sản phẩm có giá trị sử dụng cho mình, không quan tâm đến sản
phẩm có giá trị cho người khác. Điều này là do sản phẩm của lao động sản xuất
hàng hóa được sản xuất ra để bán, nhằm thu lại lợi nhuận cho người sản xuất.
• Tính chất xã hội thể hiện ở chỗ, sản phẩm của lao động sản xuất hàng hóa chỉ
có giá trị khi nó được trao đổi với sản phẩm của người khác, và giá trị của sản
phẩm được quyết định bởi thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra nó.
Điều này là do sản phẩm của lao động sản xuất hàng hóa là hàng hóa, và hàng
hóa chỉ có giá trị khi nó được trao đổi với sản phẩm của người khác.
Câu 4: Thị trường là gì? Phân tích vai trò của thị trường và các chức năng của thị trường
- Thị trường là nơi diễn ra hành vi mua, trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các chủ thể
kinh tế với nhau. Thị trường có thể là chợ, cửa hàng, văn phòng hay siêu thị, hay có
thể là một địa điểm ảo, như một trang web thương mại điện tử.
- Vai trò của thị trường:
• Vừa là điều kiện, môi trường cho sản xuất và phát triển: thị trường phát triển
cùng với sản xuất hàng hóa, sản xuất hàng hóa càng phát triển thì thi trường càng mở rộng
• Là cầu nối của sản xuất và tiêu dùng: định hướng cho doanh nghiệp sản xuất
phù hợp với nhu cầu chung đảm bảo hàng hóa và dịch vụ được cung cấp cho
người cần chúng và ở mức giá có thể chi trả
• Định giá, kiểm nghiệm chứng minh tính đúng đắn của chính sách, biện pháp
kinh tế: thị trường kiểm nghiệm tính khả thi của các phương án kinh doanh,
xem khách hàng có ưa chuộng hàng hóa của doanh nghiệp không thì mới chứng
minh phương án kinh doanh đó hiệu quả và ngược lại
• Điều chỉnh sản xuất, gắn sản xuất với tiêu dùng. Liên kết nền kinh tế thành thể
thống nhất. thông qua thị trường, người sản xuất có thể nhận biết sự phân bổ
nguồn lực đã hợp lý chưa.
- Chức năng chủ yếu của thị trường:
• Chức năng thực hiện: Thị trường thực hiện chức năng kết nối người mua và
người bán để trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Điều này giúp đảm bảo rằng hàng lOMoARcPSD| 39099223
hóa và dịch vụ được cung cấp cho những người cần chúng và ở mức giá mà họ có thể chi trả.
• Chức năng thông tin: Thị trường cung cấp thông tin về giá cả, chất lượng sản
phẩm và dịch vụ, và nhu cầu của người tiêu dùng. Thông tin này giúp người mua
và người bán đưa ra quyết định sáng suốt về việc mua và bán.
• Chức năng điều tiết: Thị trường điều tiết sản xuất và tiêu dùng bằng cách cân
bằng cung và cầu. Khi cầu cao hơn cung, giá cả tăng lên, khuyến khích các nhà
sản xuất sản xuất nhiều hơn. Khi cung cao hơn cầu, giá cả giảm xuống, khuyến
khích các nhà sản xuất sản xuất ít hơn.
Chức năng kích thích: Thị trường kích thích sản xuất bằng cách tạo ra nhu cầu
cho hàng hóa và dịch vụ. Khi người tiêu dùng có nhu cầu về một sản phẩm hoặc
dịch vụ, họ sẽ sẵn sàng trả tiền cho nó. Điều này khuyến khích các nhà sản xuất
sản xuất nhiều hơn sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
Câu 5: Phân tích vai trò và mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng trên thị trường -
Vai trò của người sản xuất và người tiêu dùng trên thị trường
• Người sản xuất là những người tạo ra hàng hóa và dịch vụ. Họ có vai trò quan
trọng trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho thị trường, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
• Người tiêu dùng là những người sử dụng hàng hóa và dịch vụ. Họ có vai trò
quan trọng trong việc tạo ra nhu cầu cho thị trường, khuyến khích người sản
xuất sản xuất ra nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn.
- Mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng trên thị trường
• Mối quan hệ tương tác: Người sản xuất và người tiêu dùng có mối quan hệ
tương tác với nhau trên thị trường. Người sản xuất sản xuất ra hàng hóa và dịch
vụ để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Người tiêu dùng mua hàng hóa và
dịch vụ của người sản xuất để thỏa mãn nhu cầu của mình.
• Mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau: Người sản xuất và người tiêu dùng phụ thuộc
lẫn nhau trên thị trường. Người sản xuất không thể sản xuất ra hàng hóa và dịch
vụ nếu không có nhu cầu của người tiêu dùng. Người tiêu dùng không thể mua
hàng hóa và dịch vụ nếu không có người sản xuất. lOMoARcPSD| 39099223
• Mối quan hệ cạnh tranh: Người sản xuất cạnh tranh với nhau để giành thị phần
và lợi nhuận. Người tiêu dùng cạnh tranh với nhau để mua được hàng hóa và
dịch vụ với giá cả tốt nhất.
Mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng trên thị trường có tác động quan
trọng đến sự phát triển của thị trường. Mối quan hệ này giúp đảm bảo rằng thị trường
hoạt động hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và thúc đẩy sản xuất.
Câu 6: Kinh tế thị trường là gì? Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường
1. Kinh tế thị trường là nền kinh tế trong đó các hoạt động kinh tế được điều tiết chủ yếu
bởi quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế tự do lựa chọn
hình thức tổ chức, phương thức sản xuất, phân phối, lưu thông và tiêu dùng sản phẩm.
2. Nhà nước đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế. Trong đó, vai trò lớn nhất là điều tiết
vĩ mô nền kinh tế thông qua các công cụ, chính sách và chức năng cơ bản sau:
- Chức năng hiệu quả:
• Nhà nước cần đảm bảo các nguồn lực được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm.
Nhà nước cũng cần tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư, phát triển.
• Nhà nước cần sử dụng tiền của, đất đai, lao động... một cách hợp lý, không lãng phí.
• Nhà nước cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuận
lợi, không bị cản trở.
- Chức năng công bằng:
• Nhà nước cần ban hành các chính sách kinh tế xã hội, bảo đảm an sinh xã hội,
phúc lợi xã hội... Nhà nước cũng cần điều tiết thị trường, chống độc quyền, bảo
vệ quyền lợi của người tiêu dùng, ...
• Nhà nước cần quan tâm đến đời sống của người dân, không để ai bị bỏ lại phía sau.
• Nhà nước cần đảm bảo mọi người dân đều có cơ hội được học tập, chăm sóc
sức khỏe, việc làm, ...
- Chức năng ổn định:
• Nhà nước cần xây dựng và ban hành các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp với
tình hình thực tế của đất nước, hạn chế rủi ro kinh tế. Nhà nước cũng cần điều
tiết thị trường, chống độc quyền, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, ... lOMoARcPSD| 39099223
• Nhà nước cần giữ cho nền kinh tế hoạt động ổn định, không xảy ra biến động bất lợi.
Nhà nước cần ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, bảo vệ quyền
lợi của người tiêu dùng.
- Chức năng định hướng:
• Nhà nước cần xây dựng và ban hành các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội. Nhà nước cũng cần định hướng các ngành, lĩnh vực kinh tế, đầu tư phát
triển khoa học công nghệ, ...
• Nhà nước cần có kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho đất nước.
• Nhà nước cần định hướng các ngành, lĩnh vực kinh tế phát triển phù hợp với nhu cầu của xã hội. CHƯƠNG III
CÂU 1: Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản?
1. Công thức chung tư bản: Sự vận động của tiền thông thường (tiền
trong lưu thông hàng hóa giản đơn H-T-H (hàng-tiền-hàng) và tiền
là tư bản (tiền trong lưu thông tư bản T-H-T’ (tiền-hàng-tiền).
2. Mâu thuẫn: So sánh H-T-H và T-H-T- Giống nhau:
• Đều chứa đựng nhân tố vật như nhau là T, H
• Cả hai đều bao hàm 2 giai đoạn, hành vi vừa đối lập vừa thống nhất với nhau
là giữa mua và bán; tiền và hàng; người mua và người bán -
Khác nhau về chất giữa H - T - H và T – H - T’
• Lưu thông hàng hoá giản đơn bắt đầu bằng việc bán (H - T) và kết thúc bằng
việc mua (T - H’). Điểm xuất phát và điểm kết thúc của quá trình đều là hàng
hoá, còn tiền chỉ đóng vai trò trung gian.
• Lưu thông của tư bản bắt đầu bằng việc mua (T - H) và kết thúc bằng việc bán
(H - T’). Tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc của quá trình, còn hàng
hoá chỉ đóng vai trò trung gian; tiền ở đây không phải là chi ra dứt khoát mà chỉ
là ứng ra trước rồi sau đó thu về. lOMoARcPSD| 39099223
- Mục đích của lưu thông hàng hoá giản đơn là giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu,
nên các hàng hoá trao đổi phải có giá trị sử dụng khác nhau.
- Mục đích của lưu thông tư bản không phải là giá trị sử dụng, mà là giá trị, hơn nữa
giá trị tăng thêm. Vì vậy, nếu số tiền thu về bằng số tiền ứng ra, thì quá trình vận
động trở nên vô nghĩa. Do đó, số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra, nên công
thức vận động đầy đủ của tư bản phải là T - H - T', trong đó T’ = T + ΔT. Số tiền trội
hơn so với số tiền ứng ra (ΔT), C. Mác gọi là giá trị thặng dư, ký hiệu là m. Số tiền
ứng ra ban đầu chuyển hoá thành tư bản.
- Đối với nhà tư bản, khi tham gia lưu thông hàng hóa, họ phải có một lượng tiền đủ
lớn để đưa vào lưu thông, vì thế lưu thông của tư bản vận động theo công thức T
– H – T’. Như vậy, T tức là giá trị, công thức lưu thông của tư bản phải là: T – H – T’.
Trong đó T’ = T + ∆T và ∆T phải là một số dương thì lưu thông mới có ý nghĩa.
- ∆T không thể do lưu thông hàng hóa (mua, bán thông thường) sinh ra, vì nếu xét
tất cả các trường hợp trong lưu thông như trao đổi ngang giá hay không ngang giá
thì giá trị (∆T) không sinh thêm khi xét trên phạm vi xã hội, khi đó giá trị chỉ được
phân phối lại giữa các chủ thể tham gia lưu thông
- Để có được giá trị thặng dư mà vẫn tuân thủ các quy luật khách quan của nền kinh
tế hàng hóa, đặc biệt là quy luật giá trị, thì trên thị trường cần xuất hiện phổ biến
một loại hàng hóa có giá trị sử dụng đặc biệt là tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
CÂU 2: Sức lao động là gì? Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa? Phân tích tính
chất đặc biệt của hàng hóa sức lao động.
- Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực và kinh nghiệm sản xuất tồn tại trong cơ thể
một con người, đó là khả năng lao động sản xuất của một con người. Sức lao động
được sử dụng trong quá trình sản xuất gọi là lao động.
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Người có sức lao động phải được tự do vệ thân thể, làm chủ được sức lao động
của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh
hoạt. Họ trở thành người “vô sản”.
Để tồn tại buộc họ phải bán sức lao động của mình để sống. -
Phân tích tính chất đặc biệt của hàng hóa sức lao động.
• Về giá trị: giá trị hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. Nhưng giá trị đó được lOMoARcPSD| 39099223
đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần
thiết để tái sản xuất sức lao động, những chi phí để đào tạo người lao động và
mang yếu tố lịch sử và tinh thần.
• Về giá trị sử dụng: giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là để thỏa mãn
nhu cầu của người mua nhà tư bản mua về để sử dụng trong quá trình sản suất
với mục đích thu được giá trị lớn hơn.
Hàng hóa sức lao động là hàng hóa có giá trị sử dụng đặc biệt, khi sử dụng, nó tạo ra
lượng giá trị mới lớn hơn lượng giá trị của chính nó. Đây chính là chìa khóa để chỉ rõ
∆T của nhà tư bản do đâu mà có.
CÂU 3: Phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư và cho biết giá trị thặng dư là gì?
- Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra giá trị sử
dụng với quá trình tạo ra giá trị và làm tăng giá trị.
- Trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư, người lao động làm việc dưới sự quản lý
của nhà tư bản, sản phẩm do người lao động làm ra nhưng thuộc sở hữu của nhà
tư bản, chính vì vậy nhà tư bản mới chiếm đoạt được phần thặng dư do người lao động làm thuê tạo ra.
- Ví dụ về nhà tư bản sản xuất sợi:
• Để tiến hành sản xuất nhà tư bản phải ứng ra 30USD mua
30kg bông, hao mòn máy móc kéo thành sợi là 3USD, mua sức
lao động để sử dụng trong 1 ngày làm việc (8 giờ) là 10USD. Như vậy, nhà tư bản đã ứng ra 43USD.
• Trong 4 giờ, công nhân biến 30kg bông thành sợi giá trị của bông (30USD) và
hao mòn máy móc (3USD) chuyển vào giá trị của sợi tạo ra 10USD Giá trị của 30kg sợi là 43USD.
• Nếu nhà tư bản dừng sản xuất ở điểm này sẽ không có được giá trị thặng dư, vì
ứng ra 43USD bán sợi đúng giá trị được 43USD.Nhưng nhà tư bản mua sức lao
động sử dụng trong 8 giờ chứ không phải 4 giờ.
• Nhà tư bản tiếp tục sản xuất, công nhân phải làm việc 4 giờ nữa, tạo ra được
30kg sợi có giá trị 43USD nhưng nhà tư bản chỉ phải ứng ra 30USD mua bông và 3USD hao mòn máy móc lOMoARcPSD| 39099223
• Kết thúc ngày lao động công nhân tạo ra 60kg sợi có tổng giá trị 43USD + 43USD
= 86USD, Nhà tư bản ứng ra 60USD + 6USD + 10USD = 76USD. Nhà tư bản đã
thu được giá trị thặng dư là 86USD – 76USD = 10USD - Rút ra kết luận:
• Giá trị sản phẩm sản xuẩt ra gồm 2 phần:
o Giá trị cũ là giá trị của những TLSX được lao động cụ thể bảo toàn chuyển vào sản phẩm mới.
o Giá trị mới là giá trị do lao động trừu tượng của công nhân tạo ra kết tinh trong sản phẩm mới.
• Ngày lao động của công nhân bao giờ cũng được chia thành hai phần: thời gian
lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư.
o Thời gian lao động tất yếu là khoảng thời gian công nhân tạo ra được
một lượng giá trị bằng với giá trị của bản thân nó.
o Thời gian lao động thặng dư là khoảng thời gian công nhân tạo ra được
lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
• Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị H-SLĐ do công nhân
làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt.
Như vậy, giá trị thặng dư (ký hiệu là m) là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị
sức lao động do người lao động làm thuê tạo ra, nhưng thuộc về nhà tư bản
CÂU 4: Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản? Trong
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay có sự tồn tại của giá trị thặng dư không? Vì sao?
1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
• Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, thời gian lao
động tất yếu và giá trị sức lao động không thay đổi.
• Ví dụ: Nếu ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian
lao động thặng dư là 4 giờ. Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2
giờ nữa, thời gian lao động tất yếu không đổi (4 giờ) thì thời gian lao động thặng dư là 6 giờ.
• Để có nhiều giá trị thặng dư, nhà tư bản kéo dài ngày lao động / tăng cường độ
lao động. Tuy nhiên, ngày lao động bị giới hạn về tự nhiên và giới hạn về mặt
xã hội. Tăng cường độ lao động bị giới hạn ở khả năng chịu đựng của con người lOMoARcPSD| 39099223
về mặt sinh học. Ngày lao động luôn phải lớn hơn thời gian lao động tất yếu
và không thể vượt qua giới hạn thể chất và tinh thần của người lao động.
• Biện pháp: Kéo dài ngày lao động hoặc tăng cường độ lao động, cắt xén tiền công.
• Điều kiện áp dụng: LLSX chưa phát triển cao, trình độ KHKT chưa đạt đến mức
có thể giảm thời gian lao động tất yếu. Do đó, đây là phương pháp phổ biến
trong giai đoạn đầu của nền sản xuất TBCN.
• Hạn chế của phương pháp này: T bị khống chế chỉ có 24h/ngày; công nhân bị
giới hạn về thể chất và tinh thần; phương pháp này dễ bị công nhân nhận ra và
đấu tranh giảm giờ làm việc
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối lOMoARcPSD| 39099223
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian
lao động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài
ngày lao động không đổi thậm chí rút ngắn.
• Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4
giờ là thời gian lao động thặng dư m’= 100%. Nếu thời gian lao động tất yếu
giảm còn 2 giờ, thì thời gian thặng dư là 6 giờ m’= 300%.
• Thời gian lao động tất yếu giảm người lao động cần ít thời gian hơn trước
nhưng tạo ra lượng giá trị mới ngang bằng giá trị sức lao động. Muốn vậy cần
phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao
động, điều này chỉ có thể có được khi năng suất lao động xã hội tăng lên.
• Điều kiện áp dụng: LLSX phải phát triển, KHKT phát triển đến trình độ nhất định
để tăng năng xuất lao động
2. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay cósự tồn tại của
giá trị thặng dư không? Vì sao?
- Có, trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay vẫn có sự
tồn tại của giá trị thặng dư.
- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự tồn tại của các thành phần kinh tế
khác nhau, trong đó có thành phần kinh tế tư nhân. Thành phần kinh tế tư nhân
hoạt động theo nguyên tắc thị trường, trong đó lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu.
Các chủ sở hữu tư nhân của thành phần kinh tế này vẫn có xu hướng khai thác
giá trị thặng dư của người lao động để thu được lợi nhuận.
- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN vẫn chịu sự chi phối của quy luật giá trị.
Giá cả của hàng hóa quyết định bởi giá trị của hàng hóa đó. Giá trị của hàng hóa
được tạo ra bởi lao động của người lao động.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, người lao động vẫn tạo ra giá trị
thặng dư cho chủ sở hữu tư nhân.
- Tuy nhiên, sự tồn tại của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN có những đặc điểm khác so với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Giá trị thặng dư sử dụng phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, không chỉ phục vụ cho mục tiêu thu lợi nhuận của nhà tư bản.
• Giá trị thặng dư được phân phối hợp lý hơn, đảm bảo cho người lao động được
hưởng một phần giá trị thặng dư mà họ tạo ra. lOMoARcPSD| 39099223
• Giá trị thặng dư được sử dụng để giải quyết các vấn đề xã hội, như xóa đói giảm
nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Để hạn chế sự bóc lột giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, cần thực hiện các giải pháp
• Tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc quản lý kinh tế, đặc biệt là trong
việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
• Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về lao động, đảm bảo cho người lao
động được hưởng các quyền lợi chính đáng của mình.
• Tăng cường công tác giáo dục, nâng cao nhận thức của người lao động về quyền
lợi của mình, về vai trò của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. CHƯƠNG IV
Câu 1: Khái niệm cạnh tranh, độc quyền, mối quan hệ độc quyền và cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường?
1. Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh quyết liệt giữa những người sản xuất, kinh
doanh hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa, để thu được lợi nhuận cao nhất.
- Động lực và mục tiêu của cạnh tranh là lợi nhuận. Cơ sở xuất hiện cạnh tranh là tồn
tại chế độ tư hữu hoặc những hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. Vì
vậy, cạnh tranh xuất hiện và tồn tại gắn liền với sự xuất hiện, phát triển của nền
kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường.
- Có nhiều loại cạnh tranh như: Cạnh tranh giữa người bán và người bán, giữa người
bán với người mua, cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành...
- C. Mác và Ăngghen dự báo rằng: tự do cạnh tranh sẽ dẫn đến tích tụ và tập trung
sản xuất, tích tụ và tập trung sản xuất đến mức độ nhát định nào đó sẽ dẫn đến độc quyền
2. Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn nắm trong tay phần lớn việc sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa, có khả năng định giá ra cả độc quyền nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. lOMoARcPSD| 39099223
- Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, nhưng nó không thủ tiêu cạnh tranh mà nó
làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng, gay gắt hơn. Trong nền kinh tế thị trường bên
cạnh sự cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh nhỏ và vừa thì còn có
them sự cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền. Đó là:
• Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngoài độc quyền.
• Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau.
• Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền.
Trong nền kinh tế thị trường hiện tại, cạnh tranh và độc quyền luôn tồn tại song hành
với nhau. Mức độ khốc liệt của cạnh tranh và mức độ độc quyền hóa phụ thuộc vào
hoàn cảnh cụ thể của mỗi nền kinh tế thị trường khác nhau.
Câu 2: Nguyên nhân ra đời của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản (6 nguyên nhân)?
Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện do 6 nguyên nhân chủ yếu sau:
1. Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tiến bộ của khoa học kĩthuật, đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh. Điều đó,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn lớn mà từng doanh nghiệp khó đáp ứng được.
Vì vậy, các doanh nghiệp phải đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình
thành các doanh nghiệp quy mô lớn.
2. Cuối thế kỉ XIX, những thành tựu khoa học kĩ thuật mới xuất hiệnnhư lo luyện kim mới,
các máy móc mới ra đời, như : động cơ diezen, máy phát điện, phát triển những thiết
bị vận tải mới như : xe hơi, tàu thủy, máy bay, tàu hỏa,… Những thành tựu khoa học
kĩ thuật mới xuất hiện này, một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có quy mô lớn, mặt khác thúc đẩy tang lOMoARcPSD| 39099223
năng suất lao động, tang khả năng tích lũy, tích tụ và tập trung sản xuất, thúc đẩy và
phát triển sản phẩm quy mô lớn.
3. Trong điều kiện phát triển của ngành khoa học kĩ thuật, cùng với sựtác động của các
quy luật kinh tế thị trường như: quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy, tích tụ, tập
trung sản xuất... ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo hướng
tập trung sản xuất quy mô lớn.
4. Cạnh tranh gay gắt làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sảnhàng loạt, còn các
doanh nghiệp lớn tồn tại đươc, nhưng cũng đã bị suy yếu , để tiếp tục phát triển họ
phải tang cường tích tụ, tập trung sản xuất, liên kết với nhau ngày càng thành các doanh nghiệp to lớn hơn.
5. Do cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế giới tưbản chủ nghĩa
làm phá sản hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn tồn tại,
nhưng để tiếp tục phát triển được, họ phải thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn.
6. Sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành đòn bẩy mạnh mẽthúc đẩy tập trung sản
xuất, nhất là việc hình thành, phát triển các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời
của các tổ chức độc quyền. Khi các tổ chức độc quyền xuất hiện, lợi ích (là lợi nhuận)
và vai trò của các tổ chức độc quyền có biểu hiện đặc thù, các tổ chức độc quyền có
thể ấn định giá cả độc quyền mua, độc quyền bán để thu lợi nhuận độc quyền cao.
Câu 3: Phân tích những đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền (5 đặc điểm )
Năm đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền như sau:
1. Sự tập trung sản xuất và sự thống trị của các tổ chức độc quyền: Đây là đặc điểm cơ
bản nhất của chủ nghĩa tư bản độc quyền, thể hiện bản chất của nó là sự thống trị của
tư bản lớn. Các tổ chức độc quyền là những liên minh giữa các nhà tư bản lớn để nắm
giữ phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó, nhằm thu được lợi nhuận độc quyền cao.
2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính: Đây là đặc điểm thể hiện sự phát triển của tư
bản độc quyền về mặt tài chính. Tư bản tài chính là sự hợp nhất của tư bản công nghiệp
và tư bản ngân hàng, là
tư bản có khả năng đầu tư vào nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều quốc gia. Bọn đầu
sỏ tài chính là những nhà tư bản lớn nhất, chi phối tư bản tài chính và các tổ chức độc
quyền, là những người thống trị nền kinh tế và chính trị của các nước tư bản độc quyền.
3. Xuất khẩu tư bản: Đây là đặc điểm thể hiện sự mở rộng của tư bản độc quyền ra ngoài
biên giới quốc gia. Xuất khẩu tư bản là việc các nhà tư bản độc quyền đưa tư bản của
mình ra nước ngoài để đầu tư, mua bán, cho vay, thu lợi nhuận. Mục đích của xuất lOMoARcPSD| 39099223
khẩu tư bản là tìm kiếm thị trường mới, nguồn nguyên liệu rẻ, lao động rẻ, thu lợi
nhuận cao, giảm bớt sự thừa cung và khủng hoảng của nền kinh tế nội địa.
4. Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các liên minh độc quyền quốc tế: Đây là đặc
điểm thể hiện sự hợp tác và đối lập giữa các tư bản độc quyền quốc tế. Các liên minh
độc quyền quốc tế là những liên minh giữa các tổ chức độc quyền của các nước khác
nhau, nhằm chia sẻ thị trường, nguồn nguyên liệu, lợi nhuận, và cạnh tranh với các
liên minh khác. Các liên minh độc quyền quốc tế thường có tính chất tạm thời, không
ổn định, thay đổi theo sự thay đổi của cân bằng lực lượng giữa các nước tư bản độc quyền.
5. Sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc: Đây là đặc điểm
thể hiện sự xâm lược và bóc lột của tư bản độc quyền đối với các nước yếu, chậm phát
triển. Các cường quốc đế quốc là những nước tư bản độc quyền mạnh nhất, có nền
công nghiệp phát triển, quân sự hùng mạnh, chính trị ổn định. Các cường quốc đế quốc
đã phân chia thế giới về mặt lãnh thổ thành các thuộc địa, bán thuộc địa, quốc gia bảo
hộ, quốc gia phụ thuộc, nhằm khai thác tài nguyên, lao động, thị trường của các nước
đó, và đối đầu với nhau để mở rộng ảnh hưởng. CHƯƠNG V
Câu 1: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam? Tính tất yếu khách quan và đặc
trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
1. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Là mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Là nền kinh tế vận hành đẩy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường,
đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
- Là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; nhằm mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.”
2. Tính tất yếu khách quan và đặc trưng của kinh tế thị trường địnhhướng XHCN ở Việt Nam?
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu, phù hợp với
quy luật khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương tiện để đi đến
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội một cách có hiệu quả lOMoARcPSD| 39099223
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự lựa chọn
định hướng phát triển hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển khách quan và xu
thế tất yếu của thời đại
Câu 2: Lợi ích kinh tế? Bản chất, biểu hiện, vai trò của lợi ích kinh tế đối với chủ thể kinh tế - xã hội? 1. Khái niệm
- Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu cầu này phải
được nhận thức và đặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình độ phát triển nhất
định của nền sản xuất xã hội đó.
- Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của con người.
2. Bản chất của lợi ích kinh tế:
- Lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa các chủ thể
trong nền sản xuất xã hội. Dễ hiểu hơn, trong một hoạt động sản xuất sẽ bao gồm
nhiều chủ thể khác nhau. Tất cả các chủ thể sẽ liên kết với nhau và cùng hướng tới
một lợi ích kinh tế chung.
Ví dụ: Khi mở một thương hiệu quần áo, người chủ cửa hàng sẽ phải hợp tác với
đơn vị may, người cho thuê mặt bằng hay đơn
vị Marketing thuê ngoài. Tất cả các chủ thể này sẽ hợp tác và cùng hướng tới một mục đích chung.
- Lợi ích kinh tế phản ánh bản chất xã hội trong từng giai đoạn lịch sử. Nghĩa là với mỗi
thời kỳ, lợi ích kinh tế sẽ được biểu hiện khác nhau dựa vào cơ cấu và cách hoạt
động của thời kỳ đó.
Ví dụ: Trong thời kỳ bao cấp, lợi ích kinh tế sẽ gắn liền với các tổ chức nhà nước.
Tuy nhiên, trong thời kỳ hiện đại, các doanh nghiệp tư nhân có tiếng nói hơn và
có thể hưởng thành quả nhiều hơn từ hoạt động kinh doanh của họ.
3. Biểu hiện của lợi ích kinh tế
- Mỗi chủ thể kinh tế khác nhau là những lợi ích kinh tế khác nhau. Lấy ví dụ, trong
một doanh nghiệp may mặc, lợi ích kinh tế của chủ doanh nghiệp chính là lợi nhuận.
Trong khi đó, lợi ích kinh tế của người lao động chính là tiền lương hay tiền công.
- Lợi ích kinh tế của các chủ thể kinh tế do quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất quyết
định. Cụ thể, người chủ doanh nghiệp chính là người sở hữu tư liệu sản xuất như
vốn, mặt bằng cửa hàng, nhà kho... Do vậy, lợi ích của người chủ sẽ khác với lợi ích lOMoARcPSD| 39099223
của người lao động. Có thể thấy rằng, lợi ích kinh tế sẽ phụ thuộc vào vị trí và vai
trò của chủ thể kinh tế.
4. Vai trò của lợi ích kinh tế
- Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế - xã hội
- Tạo động lực cho các chủ thể tham gia hoạt động sản xuất. Lấy ví dụ đối với một
người lao động, khi họ làm việc chăm chỉ và khiến lợi ích kinh tế hay chính là doanh
thu của doanh nghiệp tăng, họ có thể được thưởng doanh số hoặc tăng lương.
Điều này tạo động lực cho người tham gia lao động làm việc và chịu khó nâng cao
tay nghề hơn. Do vậy, cả người chủ và khách hàng đều được hưởng lợi từ điều
này. Và các hoạt động kinh tế - xã hội cũng trở nên sôi nổi và phát triển hơn.
- Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển của các lợi ích khác
• Lợi ích kinh tế được thực hiện sẽ tạo điều kiện vật chất cho sự hình thành và
thực hiện lợi ích chính trị, lợi ích xã hội, lợi ích văn hóa của các chủ thể xã hội.
• Lợi ích kinh tế mang tính khách quan và là động lực mạnh mẽ để phát triển kinh
tế- xã hội. C. Mác đã chỉ rõ: Cội nguồn phát triển của xã hội không phải là quá
trình nhận thức, mà là các quan hệ của đời sống vật chất, tức là các lợi ích kinh tế của con người
- Tạo ra nhiều việc làm
- Nâng cao chất lượng sống
- Thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật
Câu 3: Quan hệ lợi ích kinh tế? Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh
tế? Các nhân tố ảnh hưởng và một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản? 1. Khái niệm:
- Là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người, giữa các cộng đồng
người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa con
người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục
tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
2. Sự thống nhất của quan hệ lợi ích kinh tế:
- Quan hệ lợi ích kinh tế thống nhất với nhau vì một chủ thể có thể trở thành bộ phận
cấu thành của chủ thể khác. Do đó, lợi ích của chủ thể này được thực hiện thì lợi
ích của chủ thể khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếp được thực hiện. lOMoARcPSD| 39099223
Chẳng hạn, mỗi cá nhân người lao động có lợi ích riêng của mình, đồng thời các
cá nhân đó lại là bộ phận cấu thành tập thể doanh nghiệp và tham gia vào lợi
ích tập thể đó. Doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả, lợi ích doanh nghiệp
càng được đảm bảo thì lợi ích của người lao động càng được thực hiện tốt: việc
làm được đảm bảo, thu nhập ổn định và được nâng cao…
- Trong nền kinh tế thị trường, sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào đều được
thực hiện thông qua thị trường. Điều đó có nghĩa là, mục tiêu của các chủ thể chỉ
được thực hiện trong mối quan hệ và phù hợp với mục tiêu của các chủ thể khác.
Như vậy, khi các chủ thể kinh tế hành động vì mục tiêu chung hoặc các mục tiêu
thống nhất với nhau thì các lợi ích kinh tế của các chủ thể đó thống nhất với nhau.
Chẳng hạn, để thực hiện lợi ích của mình, doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, nâng
cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sản phẩm… thì lợi ích của doanh
nghiệp và lợi ích xã hội thống nhất với nhau. Chủ doanh nghiệp càng thu được
nhiều lợi nhuận thì nền kinh tế, đất nước càng phát triển.
3. Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế:
- Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuẫn với nhau vì các chủ thể kinh tế có thể hành
động theo những phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Sự
khác nhau đó đến mức đối lập thì trở thành mâu thuẫn. Ví dụ, vì lợi ích của mình,
các cá nhân, doanh nghiệp có thể làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế… thì lợi ích của
cá nhân, doanh nghiệp và lợi ích của xã hội mâu thuẫn với nhau. Khi đó, chủ doanh
nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận, lợi ích kinh tế của người tiêu dùng, của xã hội càng bị tổn hại.
- Lợi ích của những chủ thể kinh tế có quan hệ trực tiếp trong việc phân phối kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng có thể mâu thuẫn với nhau vì tại một thời
điểm kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là xác định. Do đó, thu nhập của chủ
thể này tăng lên thì thu nhập của chủ thể khác giảm xuống. Chẳng hạn, tiền lương
của người lao động bị bớt xén sẽ làm tăng lợi nhuận của chủ doanh nghiệp; nhà
nước giảm thuế sẽ làm lợi nhuận doanh nghiệp tăng…
- Khi có mâu thuẫn thì việc thực hiện lợi ích này có thể sẽ ngăn cản, thậm chí làm tổn
hại đến các lợi ích khác. Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế là cội nguồn của các xung đột
xã hội. Do vậy, điều hoà mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế buộc các chủ thể phải
quan tâm và trở thành chức năng quan trọng của nhà nước nhằm ổn định xã hội,
tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội.
- Trong các hình thức lợi ích kinh tế, lợi ích cá nhân là cơ sở, nền tảng của các lợi ích
khác, bởi vì thứ nhất, nhu cầu cơ bản, sống còn trước hết thuộc về các cá nhân,
quyết định hoạt động của các cá nhân; thứ hai, thực hiện lợi ích cá nhân là cơ sở lOMoARcPSD| 39099223
để thực hiện các lợi ích khác vì cá nhân cấu thành nên tập thể, giai cấp, xã hội…. Do
đó, lợi ích cá nhân chính đáng cần được pháp luật tôn trọng, bảo vệ.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế
- Thứ nhất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
• Là phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất của con người, lợi
ích kinh tế trước hết phụ thuộc vào số lượng, chất lượng hàng hóa và dịch vụ,
mà điều này lại phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
• Do đó, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, việc đáp ứng lợi ích
kinh tế của các chủ thể càng tốt. Vì vậy, quan hệ lợi ích kinh tế càng có điều kiện
để thống nhất với nhau.
• Như vậy, nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế của các chủ
thể là lực lượng sản xuất. Chính vì vậy, phát triển lực lượng sản xuất trở thành
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các quốc gia.
- Thứ hai, địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội.
• Quan hệ sản xuất, trước hết là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quyết định
vị trí, vai trò của mỗi con người, mỗi chủ thể trong quá trình tham gia các hoạt động kinh tế xã hội.
• Do đó, không có lợi ích kinh tế nằm ngoài những quan hệ sản xuất và trao đổi,
mà nó là sản phẩm của những quan hệ sản xuất và trao đổi, là hình thức tồn tại
và biểu hiện của các quan hệ sản xuất và trao đổi trong nền kinh tế thị trường.
- Thứ ba, chính sách phân phối thu nhập của nhà nước.
• Sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường là tất yếu khách quan,
thông qua nhiều loại công cụ, trong đó có các chính sách kinh tế – xã hội.
• Trong các chính sách kinh tế – xã hội, chính sách phân phối thu nhập của nhà
nước làm thay đổi mức thu nhập và tương quan thu nhập của các chủ thể kinh
tế. Khi mức thu nhập và tương quan thu nhập thay đổi, phương thức và mức
độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất cũng thay đổi, tức là lợi ích kinh tế và quan
hệ lợi ích kinh tế giữa các chủ thể cũng thay đổi. -
Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế.
• Bản chất của kinh tế thị trường là mở cửa hội nhập. Khi mở cửa hội nhập, các
quốc gia có thể gia tăng lợi ích kinh tế từ thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế.
• Tuy nhiên, lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp, hộ gia đình sản xuất hàng hóa
tiêu thụ trên thị trường nội địa có thể bị ảnh hưởng bởi cạnh tranh của hàng
hóa nước ngoài. Thông qua mở cửa hội nhập đất nước có thể phát triển nhanh lOMoARcPSD| 39099223
hơn nhưng cũng phải đối mặt với các nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường…
• Điều đó có nghĩa là hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tác động mạnh và nhiều chiều
đến lợi ích kinh tế của các chủ thể
Câu 4: Vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo hài hoà các quan hệ lợi ích kinh tế?
1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế
- Môi trường vĩ mô thuận lợi không tự hình thành, mà phải được nhà nước tạo lập.
Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế trước hết là giữ vững ổn
định về chính trị. Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã thực hiện rất tốt điều
này. Nhờ đó, các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước rất yên tâm khi tiến hành
đầu tư. Tiếp tục giữ vững ổn định về chính trị là góp phần bảo đảm hài hòa các lợi
ích kinh tế ở Việt Nam.
- Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế đòi hỏi phải xây dựng được
môi trường pháp luật thông thoáng, bảo vệ được lợi ích chính đáng của các chủ thể
kinh tế trong và ngoài nước, đặc biệt là lợi ích của đất nước. Trong bối cảnh hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia còn phải
tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Trong những năm vừa qua, hệ thống
pháp luật của nước ta đã và đang thay đổi tích cực. Tuy nhiên, vấn đề lớn nhất hiện
nay là tuân thủ pháp luật.
- Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế tất yếu phải đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng của nền kinh tế (bao gồm hệ thống đường bộ, đường sắt,
đường sông, đường hàng không…; hệ thống cầu cống; hệ thống điện, nước; hệ
thống thông tin liên lạc…). Nhờ phát triển kết cấu hạ tầng được coi là một trong ba
đột phá lớn, trong những năm vừa qua, kết cấu hạ tầng của nền kinh tế nước ta đã
được cải thiện rất đáng kể, đáp ứng nhu cầu của các hoạt động kinh tế. Môi trường
vĩ mô về kinh tế đòi hỏi Nhà nước phải đưa ra được các chính sách phù hợp với nhu
cầu của nền kinh tế trong từng giai đoạn. Thực tế cho thấy, các chính sách kinh tế
của Việt Nam đang từng bước đáp ứng yêu cầu này.
- Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế còn là tạo lập môi trường
văn hóa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường. Đó là môi trường trong
đó con người năng động, sáng tạo; tôn trọng kỷ cương, pháp luật; giữ chữ tín…
2. Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội
- Do mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể và tác động của các quy luật thị
trường, sự phân hóa về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư làm cho lợi ích kinh tế
của một bộ phận dân cư được thực hiện rất khó khăn, hạn chế. Vì vậy, nhà nước lOMoARcPSD| 39099223
cần có các chính sách, trước hết là chính sách phân phối thu nhập nhằm bảo đảm
hài hòa các lợi ích kinh tế.
- Trong điều kiện kinh tế thị trường, một mặt, phải thừa nhận sự chênh lệch về mức
thu nhập giữa các tập thể, các cá nhân là khách quan; nhưng mặt khác phải ngăn
chặn sự chênh lệch thu nhập quá đáng. Sự phân hóa xã hội thái quá có thể dẫn đến
căng thẳng, thậm chí xung đột xã hội.
- Đó là những vấn đề mà chính sách phân phối thu nhập cần phải tính đến. Phân phối
không chỉ phụ thuộc vào quan hệ sở hữu, mà còn phụ thuộc vào sản xuất. Trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, hàng hóa, dịch vụ càng dồi dào, chất
lượng càng tốt, thì thu nhập của các chủ thể càng lớn. Do đó, phát triển mạnh mẽ
lực lượng sản xuất, phát triển khoa học – công nghệ sẽ góp phần nâng cao thu nhập
cho các chủ thể kinh tế. Đó chính là những điều kiện vật chất để thực hiện ngày
càng đầy đủ sự công bằng xã hội trong phân phối.
3. Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đốivới sự phát triển xã hội
- Lợi ích kinh tế là kết quả trực tiếp của phân phối thu nhập. Phân phối công bằng,
hợp lý góp phần quan trọng đảm bảo hài hòa các
lợi ích kinh tế. Do đó, Nhà nước phải tích cực, chủ động thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập.
- Hiện nay, công bằng trong phân phối có hai quan niệm chính: công bằng theo mức
độ và công bằng theo chức năng. Cần sử dụng kết hợp cả hai quan niệm này. Trước
hết, Nhà nước phải chăm lo đời sống vật chất cho mọi người dân. Chú trọng các
chính sách ưu đãi xã hội. Đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo, từ thiện. Nhà nước
cần có các chính sách khuyến khích người dân làm giàu hợp pháp, tạo điều kiện và
giúp đỡ họ bằng mọi biện pháp. Về nguyên tắc, người dân được làm tất cả những
gì luật pháp không cấm; luật pháp chỉ cấm những hoạt động gây tổn hại lợi ích quốc
gia và các lợi ích hợp pháp khác.
o Để lợi ích kinh tế thật sự là động lực của các hoạt động kinh tế, người lao
động và người sử dụng lao động phải có nhận thức và hành động đúng trong
lĩnh vực phân phối thu nhập. Tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức,
hiểu biết về phân phối thu nhập cho các chủ thể kinh tế – xã hội là những
giải pháp rất cần thiết để loại bỏ những đòi hỏi không hợp lý về thu nhập.
Trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động không tự nhận
thức và thực hiện được, Nhà nước cần có sự tư vấn, điều tiết hợp lý.
- Để chống các hình thức thu nhập bất hợp pháp, bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh
tế, trước hết, phải có bộ máy nhà nước liêm chính, có hiệu lực. Bộ máy nhà nước
phải tuyển dụng, sử dụng được những người có tài, có tâm; sàng lọc được những lOMoARcPSD| 39099223
người không đủ tiêu chuẩn. Cán bộ, công chức nhà nước phải được đãi ngộ xứng
đáng và chịu trách nhiệm đến cùng mọi quyết định trong phạm vi, chức trách của
họ. Nhà nước phải kiểm soát được thu nhập của công dân, trước hết là thu nhập
của cán bộ, công chức nhà nước. Cùng với đó, việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm là đặc biệt cần thiết
4. Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
- Mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là khách quan, nếu không được giải quyết sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến động lực của các hoạt động kinh tế. Do đó, khi các mâu thuẫn
phát sinh cần được giải quyết kịp thời. Muốn vậy, các cơ quan chức năng của nhà
nước cần phải thường xuyên quan tâm phát hiện mâu thuẫn và chuẩn bị chu đáo
các giải pháp đối phó. Nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là
phải có sự tham gia của các bên liên quan, có nhân nhượng và phải đặt lợi ích đất nước lên trên hết.
- Ngăn ngừa là chính nhưng khi mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế bùng phát có thể
dẫn đến xung đột (đình công, bãi công…). Khi có xung đột giữa các chủ thể kinh tế,
cần có sự tham gia hòa giải của các tổ chức xã hội có liên quan, đặc biệt là nhà nước. CHƯƠNG VI
Câu 1: Cách mạng công nghiệp? Cách mạng công nghiệp 4.0? Phân tích vai trò của cách mạng công nghiệp.
1. Cách mạng công nghiệp
Cách mạng công nghiệp được hiểu là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình
độ của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về máy móc, kỹ thuật và
công nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về trình
độ phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn
hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật – công nghệ vào đời sống xã hội.
2. Cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng 4,0 được hình thành trên cơ sở cuộc cách mạng số, gắn với sự hình
thành và phát triển phổ biến của Internet kết nối vạn vật (IoT). Cuộc cách mạng được
phát triển ở ba lĩnh vực chính là vật lý, công nghệ số và sinh học. Biểu hiện đặc trưng là
sự xuất hiện của các công nghệ mới có tính đột phá về chất so với các công nghệ truyền thống.
3. Vai trò của cách mạng công nghiệp -
Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất lOMoARcPSD| 39099223
• Các cuộc cách mạng công nghiệp có những tác động to lớn đến sự phát triển
lực lượng sản xuất ở các quốc gia. Về tư liệu lao động, từ chỗ máy móc ra đời
thay thế cho lao động chân tay cho đến sự ra đời của máy tính điện tử, chuyển
nền sản xuất sang tự động hoá, quá trình tập trung hoá sản xuất được đẩy nhanh.
• Cách mạng công nghiệp có vai trò to lớn trong phát triển nguồn nhân lực, đặt
ra những đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao. Cách mạng công
nghiệp 1.0 đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, gia
tăng của cải vật chất, dẫn đến những thay đổi to lớn về kinh tế - xã hội, văn hoá và kỹ thuật.
• Về đối tượng lao động, cách mạng công nghiệp đã đưa sản xuất của con người
vượt qua giới hạn của thiên nhiên. Những đột phá của cách mạng 4.0 làm mất
đi những lợi thế sản xuất truyền thống, nhất là từ các nước đang phát triển. Tạo
cơ hội cho các nước đang và kém phát triển tiếp cận những thành tựu khoa học
công nghệ mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển với các nước đi trước.
• Tạo cơ hội cho các nước phát triển nhiều ngành kinh tế thông qua ứng dụng
thành tựu về công nghệ thông tin, công nghệ số… Cách mạng cững thúc đẩy
dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế và hiệu quả
cao. Người dân cũng được hưởng lợi nhờ tiếp cận được với nhiều sản phẩm và
dịch vụ chất lượng cao với chi phí thấp hơn.
- Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất
• Tạo sự phát triển nhảy vọt về chất lượng sản xuất, dẫn đến quá trình điều chỉnh,
phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội.
• Cách mạng 2.0 đã nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, dẫn
đến quá trình đô thị hoá. Thúc đấy quá trình xã hội hoá sản xuất, thúc đẩy chủ
nghĩa tư bản chuyển biến từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền.
• Cách mạng 4.0 giúp việc phân phối và tiêu dùng trở nên dễ dàng và nhanh
chóng, làm thay đổi đời sống xã hội con người. Tuy nhiên nó tác động tiêu cực
đến việc làm và thu nhập. Nạn thất nghiệp và phân hoá thu nhập lớn là nguyên
nhân dẫn đến gia tăng bất bình đẳng, gây bất ổn xã hội.
• Tạo điều kiện để tiếp thu, trao đổi kinh nghiệm tổ chức, quản lý kinh tế xã hội
giữa các nước. Cách mạng công nghiệp cũng tạo điều kiện cho các nước mở
rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế sâu rộng, tham gia vào chuỗi giá trị lOMoARcPSD| 39099223
toàn cầu, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và các doanh nghiệp. -
Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
• Cách mạng 3.0 làm sản xuất xã hội có bước phát triển nhảy vọt. Công nghệ kỹ
thuật số và Internet kết nối mọi người với nhau trên phạm vi toàn cầu. Thành
tựu khoa học mang tính đột phá đó là sáng chế và áp dụng máy tính điện tử,
hoàn thiện quá trình tự động hoá có tính hệ thống. Tạo điều kiện chuyển biến
nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức.
• Cách mạng 4.0 tác động mạnh mẽ đến phương thức quản trị và điều hành của
nhà nước. Việc quản trị và điều hành của nhà nước phải được thực hiện thông
qua hạ tầng số và Internet. Bộ máy hành chính nhà nước phải cải tổ theo hướng minh bạch và hiệu quả.
• Cách mạng 4,0 yêu cầu các quốc gia phải có hệ thống thúc đẩy đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi hoạt động sản xuất lên một trình độ cao hơn, tạo ra giá trị cao hơn.
Tuy nhiên cách mạng 4,0 cũng đặt ra những thách thức với doanh nghiệp. Làn
sóng đổi mới công nghệ, hội nhập và tự do toàn cầu buộc các doanh nghiệp
thích ứng với thời đại.
Câu 2: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa? Tại sao công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam là
tất yếu khách quan?
1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động kinh tế và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử
dụng phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến,
hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động cao.
2. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam là tất yếu khách quan
- Công nghiệp hoá là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội
mà mọi quốc gia đều trải qua.
- Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như
Việt Nam, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật phải được thực hiện thông qua công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. lOMoARcPSD| 39099223 -
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật
cho nền kinh tế dựa trên những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Nền sản xuất xã hội không ngừng phát triển, đời sống văn hoá, tinh thần của người
dân không ngừng được nâng cao.
- Quá trình thực hiện làm cho khối liên minh công – nông – trí thức được tăng cường,
củng cố, nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
- Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm tăng cường tiềm lực cho quốc
phòng, an ninh, góp phần nâng cao sức mạnh, vị thế quốc gia.
Câu 3: Phân tích đặc điểm và quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
- Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo về tài
nguyên, môi trường. Nước ta thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá không cần
phải phát triển tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên công nghiệp và kinh tế tri thức.
- Công nghiệp hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập quốc tế nhằm khai thác thị trường thế giới
để tiêu thụ sản phẩm nước ta có lợi thế. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại để phát triển kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhanh và hiệu quả hơn.
- Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững. Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước cần đặc biệt chú ý đến phát triển giáo dục, đào tạo.
- Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao
lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế. Muốn đẩy nhanh quá trình thì phát
triển khoa học và công nghệ là yêu cầu tất yếu.
- Phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nhằm
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Mục tiêu đó
thể hiện sự phát triển vì con người.
Câu 4: Phương thức thích ứng của Việt Nam trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0?
(lưu ý: những điều kiện cần thiết để Việt Nam ứng phó với những tác động tiêu cực của
cách mạng công nghiệp 4.0)
- Nâng cao nhận thức của nhà nước, doanh nghiệp và người dân về những cơ hội và
thách thức cách mạng 4.0 trong phát triển kinh tế xã hội. lOMoARcPSD| 39099223
- Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng kết hợp có hiệu quả giữa phát
triển theo chiều rộng với phát triển theo chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng
trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở ứng dụng thành tựu tiên tiến của khoa học công nghệ.
- Đổi mới chính sách của nhà nước về phát triển khoa học công nghệ, thực sự coi
trọng phát triển khoa học công nghệ, đảm bảo phát triển khoa học công nghệ là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản về tổ chức, hoạt động và nâng cao hiệu quả
của các cơ quan nghiên cứu khoa học công nghệ quốc gia…
- Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tất cả các lĩnh vực
của nền kinh tế. Coi phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin là khâu đột phá
trong cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam.
- Tập trung cao độ các nguồn nhân lực, trí lực, vật lực cần thiết để phát triển khoa
học công nghệ, ứng dụng thành tựu của cách mạng công nghiệp để đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu của cách mạng trên cơ sở đổi mới. Xây dựng các ngành công nghiệp
theo hướng hiện đại, tăng hàm lượng khoa học – công nghệ. Đẩy mạnh huy động
và sử dụng nguồn lực xã hội để tập trung đầu tư hình thành hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đồng bộ với một số công trình hiện đại.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật công nghệ
mới. Tranh thủ tận dụng sự hỗ trợ từ các nước phát triển để phát triển khoa học
công nghệ, nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với các tác động mặt trái của cách
mạng công nghiệp 4.0. Cách mạng 4.0 có thể gây ra sự phân hóa trong xã hội, nới
rộng khoảng cách giàu - nghèo giữa các nhóm lao động có trình độ và kỹ năng khác
nhau. Con người bị lệ thuộc nhiều hơn vào các thiết bị thông minh; ít quan tâm đến
các mối quan hệ gia đình, xã hội. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ
quan hành chính nhà nước còn thiếu về số lượng và yếu kém về chuyên môn. Nền
tảng công nghệ cao còn hạn chế, sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, thiếu liên kết.
Câu 5: Hội nhập kinh tế quốc tế? Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
1. Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường
sự gắn kết giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nhau dựa trên sự chia sẻ nguồn lực
và lợi ích trên cơ sở tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế. lOMoARcPSD| 39099223 -
2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
- Phân công lao động quốc tế là sự phân công lao động giữa các quốc gia trên phạm
vi thế giới được hình thành khi sự phân công lao động xã hội vượt ra ngoài biên
giới của một quốc gia do sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phát triển của
phân công lao động quốc tế làm cho nền kinh tế của các nước ngày càng gắn chặt
vào nền kinh tế toàn cầu khiến cho hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu thế chung của thế giới.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia,
khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát
triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất. Trong điều kiện toàn cầu hóa
kinh tế, khu vực hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển chủ yếu và phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay. Là con
đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ
phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ
tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Câu 6: Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế. 1. Tích cực
- Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tận dụng các lợi thế kinh tế
của nước ta trong phân công lao động quốc tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
sang chiều sâu với hiệu quả cao.
- Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và
hiệu quả hơn. Góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng
thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực
khoa học công nghệ quốc gia. Tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp
nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận
thị trường quốc tế phải tiếp cận phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc tế.
- Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các sản
phẩm hàng hóa dịch vụ đa dạng. Giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó
có cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước. lOMoARcPSD| 39099223
- Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu
thế phát triển của thế giới, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước. 2. Tiêu cực
- Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế
nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất
lợi về mặt kinh tế–xã hội.
- Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến
nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về mặt chính trị,
kinh tế và thị trường quốc tế.
Dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm
khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát
sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
- Tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói mòn trước
sự xâm lăng của văn hóa nước ngoài.
Câu 7: Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế? Vì sao Việt Nam cần
phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế?
1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốctế mang lại
- Hội nhập kinh tế là một thực tiễn khách quan, là xu thế của thời đại không quốc gia
nào có thể né tránh hoặc quay lưng với hội nhập.
- Nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực vì tác
động của nó là đa chiều, đa phương diện. Nhận thức này là cơ sở để đề ra đối sách
thích hợp nhằm tận dụng ưu thế và các tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc
tế, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Hội nhập quốc tế toàn diện là sự hội nhập của toàn xã hội vào cộng đồng quốc tế,
trong đó doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân sẽ là lực lượng nòng cốt, nhà nước
không thể làm thay cho các chủ thể khác trong xã hội. Người dân sẽ được đặt vào
vị trí trung tâm, hội nhập kinh tế quốc tế được coi là sự nghiệp của toàn dân.
2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
- Cần đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế, chính trị thế
giới. Tác động của toàn cầu hóa, của cách mạng công nghiệp đối với các nước và cụ
thể hóa đối với nước ta. lOMoARcPSD| 39099223 -
- Đánh giá được những điều kiện khách quan và chủ quan có ảnh hưởng đến hội
nhập kinh tế nước ta. Cần làm rõ vị trí của Việt Nam để xác định khả năng và điều
kiện để nước ta có thể hội nhập. lOMoARcPSD| 39099223 -
Xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập kinh tế phải đề cao tính hiệu
quả, phù hợp với thực tiễn về năng lực kinh tế, khả năng cạnh tranh, tiềm lực khoa
học công nghệ và lao động theo hướng tích cực, chủ động.
- Chiến lược hội nhập kinh tế cần phải xác định rõ lộ trình hội nhập một cách hợp
lý. Lộ trình cần xác định các ngành, lĩnh vực cần ưu tiên trong hội nhập kinh tế
quốc tế, trên cơ sở đó tập trung các nguồn lực để hình thành các lĩnh vực nòng
cốt, các nhân tố đột phá trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thựchiện đầy đủ các
cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực
- Đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế là sự hình thành các liên kết kinh tế quốc tế
và khu vực để tạo ra sân chơi chung cho các nước.
- Việt Nam đã nỗ lực thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết và tích cực tham gia
các hoạt động trong khuôn khổ các tổ chức này.
- Thực hiện nhiều cải cách chính sách thương mại theo hướng minh bạch và tự do
hóa. Thực hiện các cam kết hội nhập sâu rộng, cam kết hợp tác đề xuất và triển
khai nhiều sáng kiến với các tổ chức quốc tế.
- Góp phần nâng cao uy tín, vai trò của Việt Nam trong các tổ chức quốc tế. Tạo cơ
chế liên kết theo hướng đẩy mạnh chủ động đóng góp, tiếp cận đa ngành, đa
phương, đề cao nội hàm phát triển để đảm bảo các lợi ích cần thiết cho phát triển kinh tế.
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
- Hoàn thiện cơ chế thị trường trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu
vực tư nhân, hình thành đồng bộ các loại thị trường, đảm bảo môi trường cạnh
tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế.
- Cải cách hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh bạch hơn,
làm thông thoáng môi trường đầu tư kinh doanh trong nước để thúc đẩy mạnh mẽ
đầu tư của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Nhà nước cần rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là hệ thống pháp luật
quốc tế, đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế.
Xử lý hiệu quả các tranh chấp, vướng mắc kinh tế, thương mại nhằm đảm bảo lợi
ích của người lao động và doanh nghiệp trong hội nhập.
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế lOMoARcPSD| 39099223 -
- Để đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng tới đầu tư, cải
tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
- Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp vượt qua
thách thức thời kỳ hội nhập. Chủ động đầu tư, triển khai các dự án xây dựng nguồn
nhân lực chất lượng cao gắn với nhu cầu của doanh nghiệp.
6. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của Việt Nam trong quá trìnhhội nhập kinh tế quốc tế
- Lợi ích quốc gia– dân tộc là các mục tiêu mà quốc gia theo đuổi để bảo đảm sự tồn
tại và phát triển của mình, giữ vững chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Lợi ích quốc gia– dân tộc là phải đảm bảo sự ổn định chế độ chính trị, bảo đảm an
ninh và an toàn cho người dân, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo đảm các điều
kiện cho quốc gia phát triển kinh tế, xã hội ...
- Đảm bảo lợi ích quốc gia - dân tộc là vấn đề sống còn trong hội nhập quốc tế. Quá
trình hội nhập quốc tế không vì lợi ích quốc gia - dân tộc, mà phải lấy lợi ích quốc
gia– dân tộc làm xuất phát điểm.
- Bảo vệ lợi ích quốc gia –dân tộc không phải là tư tưởng dân tộc chủ nghĩa, dân tộc
cực cực đoan, hay bất chấp luật pháp quốc tế trong quan hệ đối ngoại, mà trên cơ
sở tuân thủ luật pháp quốc tế, các nguyên tắc, định chế của các tổ chức quốc tế.
- Mục tiêu tối thượng trong hội nhập quốc tế là lợi ích quốc gia dân tộc, song lợi ích
quốc gia–dân tộc không đi ngược lại các giá trị chính nghĩa, tiến bộ, nhân văn của nhân loại.
7. Việt Nam cần phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quátrình hội nhập kinh tế quốc tế vì:
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là một trong những mục tiêu chiến lược của
Việt Nam, nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia, nâng cao vị thế và vai trò của Việt Nam
trong khu vực và thế giới. Đó cũng là cách để Việt Nam thích ứng với những biến
động và rủi ro của nền kinh tế toàn cầu, như chiến tranh thương mại, dịch bệnh,
thiên tai, đổi mới công nghệ.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ không có nghĩa là cô lập hay tự cấp tự túc, mà
là gắn với hội nhập kinh tế sâu rộng, thực chất, hiệu quả, tận dụng những cơ hội và
lợi thế từ các thị trường, đối tác và tổ chức quốc tế.