Đề cương ôn tập bộ môn kinh tế chính trị Mác- Lênin

Bộ ề cương ôn tập bộ môn kinh tế chính trị Mác- Lênin bao gồm câu hỏi tự luận (có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.

lOMoARcPSD|39099223
ĐỀ CƯƠNG KINH T CHÍNH TRC LÊNIN
CHƯƠNG II
Câu 1: Sn xut hàng hóagì? Phân tích những điu kiện ra đời, đặc trưngưu thế ca
sn xut hàng hóa?
1. Sn xut hàng hoá. Những điều kin ra đời ca sn xut hàng hoá
- Sn xut hàng hóa kiu t chc kinh tế đó những người sn xut ra sn
phm không phải để tiêu dùng mà để trao đổi, mua bán trên th trường. Theo Mác
- Lênin, sn xut hàng hóa ch có th ra đời và phát triển khi có đủ 2 điều kin sau:
S phân công lao động xã hi: S phân công lao động xã hi dẫn đến s ra đời
ca các ngành sn xut khác nhau, sn phm ca các ngành sn xut này không
th t cung t cp mà phải trao đổi vi nhau.
S tách bit v mt kinh tế gia các ch th sn xut: S tách bit này dẫn đến
s ra đời ca th trường, là nơi diễn ra trao đi hàng hóa khác nhau v mt li
ích. Khi các ch th sn xut không th t cp nhu cu ca mình, h buc phi
trao đổi sn phm ca mình vi bên khác. Việc trao đi phi da trên nguyên
tắc bình đẳng, ngang giá, hai bên đều có li.
2. Đặc trưng và ưu thế ca sn xut hàng hoá
- Sn xut hàng hóa có những đặc trưng cơ bản sau:
Sn xut hàng a là sn xut cho th trưng: Sn phm ca sn xut ng hóa
đưc sn xut ra không phải để t tiêu dùng để bán, nhm thu li li nhun.
Sn xut hàng hóa là sn xut xã hi có tính cht hàng hóa: Sn xut hàng hóa
din ra trong hội phân công lao đng, sn phm ca các ngành sn xut
khác nhau được trao đổi vi nhau.
Sn xut hàng hóa là sn xut dựa trên cơ s phân công lao động xã hi: Sn
xuất hàng hóa đòi hỏi phi có s phân công lao động xã hi gia các ngành sn
xuất, các địa phương và các cá nhân.
- Sn xut hàng hóa có những ưu thế sau:
Tăng năng suất lao động: S phân công lao động hội giúp cho người lao động
chuyên môn hóa cao hơn, từ đó nâng cao năng suất lao động.
lOMoARcPSD|39099223
Tăng hiệu qu sn xut: Sn xut hàng hóa dựa trên cơ sở phân công lao động
hi th trường, t đó giúp cho người sn xut th la chn nhng
phương pháp sản xut tối ưu, nâng cao hiệu qu sn xut.
Tăng mức sng của người lao động: Sn xuất hàng hóa giúp cho người lao động
có th tiếp cn vi nhng sn phẩm đa dạng, phong phú và chất lượng hơn, từ
đó nâng cao mức sng của người lao động.
Câu 2: Hàng hóa là gì? Phân tích 2 thuc tính ca hàng hóa mi quan h gia 2 thuc tính
đó.
- Hàng hóa là sn phm của lao động có th tha mãn nhu cầu o đó của con người
và được trao đổi trên th trường.
1. Hai thuộc tính cơ bản ca hàng hóa là
- Giá tr s dng: kh năng thỏa mãn nhu cầu o đó của con người. Đưc biu
hin thông qua nhng công dng ca nó. Ví d, giá tr s dng ca chiếc xe máy là
giúp con người di chuyn, giá tr s dng ca chiếc áo là giúp con người gi m, ...
- Giá tr: lao động hội hao phí đ sn xuất ra hàng hóa đó. Đưc biu hin thông
qua thời gian lao động xã hi cn thiết để sn xut ra nó. Ví d, giá tr ca chiếc xe
máy thời gian lao đng hi cn thiết đ sn xut ra chiếc xe đó, giá trị ca
chiếc áo là thời gian lao đng xã hi cn thiết để sn xut ra chiếc áo đó.
2. Mi quan h gia giá tr s dng và giá tr ca hàng hóa
- Giá tr s dng và giá tr là hai thuc tính khác nhau ca hàng hóa, có mi quan h
cht ch vi nhau. Giá tr của ng hóa s ca giá tr s dng, giá tr thưc
đo lao động xã hi cn thiết để sn xuất ra hàng hóa, và lao động xã hi là nhân t
quyết định giá tr s dng ca hàng hóa.
- Mt khác, giá tr s dng ca hàng hóa lại sở ca giá tr trao đổi ca hàng a,
vì giá tr trao đi của hàng hóa đưc biu hin thông qua giá tr s dng ca hàng
hóa.
- Ví d, chiếc xe máygiá tr s dng giúp con người di chuyn, nhưng chiếc xe
máy chgiá tr trao đổi khi nó có th đổi được nhng hàng hóa khác. Giá tr trao
đổi ca chiếc xe máy ph thuc vào giá tr s dng ca , chiếc xe máy giá tr
s dng cao thì giá tr trao đổi của nó cũng cao.
Như vậy, giá tr s dng và giá tr là hai thuc tính không th tách ri ca hàng hóa.
Câu 3: Phân tích tính cht 2 mt ca sn xut hàng hóa. sao ch lao động sn xut hàng
hóa mi có tính cht 2 mt
lOMoARcPSD|39099223
1. Tính cht 2 mt ca sn xut hàng hoá: Lao động sn xut hàng hóa có tính 2 mt là
lao động c th và lao động trừu tưng
- Lao động c th lao động ích dưới hình thc c th ca nhng ngh nghip
chuyên môn nhất định, đó chính s tiêu hao sức lao động của người sn xut
hàng hóa.
- Lao động c th những đặc điểm sau
Tính cht c th: Lao động c th đưc th hin thông qua nhng hình thc c
th của nó, như đối tượng lao động, phương tiện lao động, trình đ tay ngh
của người lao động
Tính cht hu dng: Lao động c th to ra giá tr s dng ca hàng hóa.
Tính cht bit: Lao động c th ca mỗi người sn xut hàng hóa khác
nhau.
dụ: Lao đng của người th mộc lao động c thể, được th hin thông
qua hình thc c th ca nó là sn xut ra nhng sn phm bng g.
- Lao động trừu tượng là lao động của người sn xuất hàng hóa khi đã loi b nhng
hình thc c th, ch gi li tính cht chung ca mọi lao động, đó là s hao phí sc
lao động nói chung.
- Lao động trừu tượng có những đặc đim sau
Tính cht trừu tượng: Lao động tru ng không hình thc c th, ch
có tính cht chung ca mọi lao động là s hao phí sức lao động.
Tính chất lao động xã hi: Lao động trừu tượng là lao đng ca người sn xut
hàng hóa đưc hi ng nhận, được quy định bi thời gian lao động hi
cn thiết để sn xuất ra hàng hóa đó.
Tính chất đồng nht: Lao động trừu ng ca tt c người sn xut hànga
là như nhau, không ph thuc vào hình thc c th ca nó.
Ví d: Lao động của người th mộc lao đng của ngưi th may đều lao
động trừu tượng, vì c hai đều là s hao phí sức lao động nói chung.
2. Theo Mác - Lênin, ch lao động sn xut hàng hóa mi có tínhcht hai mt vì:
- Sn phm của lao động sn xut hàng hóa hàng hóa. Hàng hóa sn phm ca
lao động có th tha mãn nhu cầu nào đó của con người và được trao đổi trên th
trường.
lOMoARcPSD|39099223
- Trong sn xuất ng hóa, ngưi sn xut hàng hóa không t cung t cp phi
trao đổi sn phm ca mình vi sn phm của người khác.
- vy, lao động sn xut hàng hóa va mang tính chất tư nhân, vừa mang tính cht
xã hi.
Tính chất nhân thể hin ch, mỗi người sn xut hàng hóa ch quan tâm
đến sn xut ra sn phm có giá tr s dụng cho mình, không quan tâm đến sn
phm có giá tr cho người khác. Điều này là do sn phm của lao động sn xut
hàng hóa được sn xuất ra để bán, nhm thu li li nhun cho người sn xut.
Tính cht hi th hin ch, sn phm của lao động sn xut ng hóa ch
giá tr khi được trao đổi vi sn phm của người khác, giá tr ca sn
phẩm được quyết đnh bi thời gian lao động xã hi cn thiết để sn xut ra nó.
Điu này do sn phm của lao động sn xut hànga hàng hóa, hàng
hóa ch có giá tr khi nó được trao đổi vi sn phm của ngưi khác.
Câu 4: Th trường là gì? Phân tích vai trò ca th trường và các chức năng của th trường
- Th trường là nơi diễn ra hành vi mua, trao đổi, mua bán hàng hóa gia các ch th
kinh tế vi nhau. Th trường có th là ch, cửa hàng, văn phòng hay siêu th, hay
th là một địa điểm ảo, như một trang web thương mại điện t.
- Vai trò ca th trưng:
Vừa là điều kiện, môi trường cho sn xut phát trin: th trường phát trin
cùng vi sn xut hàng hóa, sn xut hàng hóa càng phát triển thì thi trường
càng m rng
Là cu ni ca sn xut tiêu dùng: định hướng cho doanh nghip sn xut
phù hp vi nhu cầu chung đảm bo hàng hóa dch v đưc cung cp cho
người cn chúng và mc giá có th chi tr
Đnh giá, kim nghim chứng minh tính đúng đắn ca chính sách, bin pháp
kinh tế: th trường kim nghim tính kh thi ca các phương án kinh doanh,
xem khách hàng ưa chung hàng hóa ca doanh nghip không thì mi chng
minh phương án kinh doanh đó hiu qu và ngược li
Điu chnh sn xut, gn sn xut vi tiêu dùng. Liên kết nn kinh tế thành th
thng nht. thông qua th trường, người sn xut th nhn biết s phân b
ngun lực đã hợp lý chưa.
- Chức năng chủ yếu ca th trường:
Chức năng thực hin: Th trường thc hin chức năng kết nối ngưi mua
người bán để trao đổi hàng hóa dch vụ. Điều này giúp đảm bo rng hàng
lOMoARcPSD|39099223
hóa và dch v đưc cung cp cho những ngưi cn chúng và mc giá mà h
có th chi tr.
Chức năng thông tin: Th trưng cung cp thông tin v giá c, cht lượng sn
phm dch v, nhu cu của người tiêu dùng. Thông tin này giúp người mua
và người bán đưa ra quyết định sáng sut v vic mua và bán.
Chức năng điều tiết: Th trường điều tiết sn xut tiêu dùng bng cách n
bng cung cu. Khi cầu cao hơn cung, giá cả tăng lên, khuyến khích c nhà
sn xut sn xut nhiều hơn. Khi cung cao hơn cu, giá c gim xung, khuyến
khích các nhà sn xut sn xuất ít hơn.
Chức năng kích thích: Th trường kích thích sn xut bng cách to ra nhu cu
cho hàng hóa và dch vụ. Khi người tiêu dùng có nhu cu v mt sn phm hoc
dch v, h s sn sàng tr tiền cho nó. Điều này khuyến khích các nhà sn xut
sn xut nhiều hơn sản phm hoc dch v đó.
Câu 5: Phân tích vai trò mi quan h giữa người sn xuất người tiêu dùng trên th
trường
- Vai trò của người sn xuất và người tiêu dùng trên th trưng
Người sn xut những ngưi to ra hàng hóa dch v. H vai trò quan
trng trong vic cung cp hàng hóa và dch v cho th trường, đáp ứng nhu cu
của người tiêu dùng.
Người tiêu dùng những ngưi s dng ng hóa dch v. H vai trò
quan trng trong vic to ra nhu cu cho th trường, khuyến khích người sn
xut sn xut ra nhiu hàng hóa và dch v hơn.
- Mi quan h giữa ngưi sn xuất và người tiêu dùng trên th trường
Mi quan h tương c: Người sn xuất người tiêu dùng mi quan h
tương tác vi nhau trên th trường. Người sn xut sn xut ra hàng hóa dch
v để đáp ứng nhu cu của người tiêu dùng. Người tiêu dùng mua hàng hóa và
dch v của người sn xuất để tha mãn nhu cu ca mình.
Mi quan h ph thuc ln nhau: Người sn xuất và người tiêu dùng ph thuc
ln nhau trên th trường. Người sn xut không th sn xut ra ng hóa dch
v nếu không có nhu cu của người tiêu dùng. Ngưi tiêu dùng không th mua
hàng hóa và dch v nếu không có ngưi sn xut.
lOMoARcPSD|39099223
Mi quan h cnh tranh: Người sn xut cnh tranh với nhau để giành th phn
li nhuận. Người tiêu dùng cnh tranh với nhau để mua được hàng hóa
dch v vi giá c tt nht.
Mi quan h giữa người sn xuất người tiêu dùng trên th trường tác đng quan
trọng đến s phát trin ca th trưng. Mi quan h này giúp đm bo rng th trường
hoạt động hiu quả, đáp ứng nhu cu của người tiêu dùng và thúc đẩy sn xut.
Câu 6: Kinh tế th trường là gì? Vai trò của nhà nưc trong nn kinh tế th trường
1. Kinh tế th trường nn kinh tế trong đó các hoạt động kinh tế được điều tiết ch yếu
bi quy lut cung cu. Trong nn kinh tế th trường, c ch th kinh tế t do la chn
hình thc t chức, phương thức sn xut, phân phối, lưu thông tiêu dùng sản phm.
2. Nhà nước đóng vai trò rt ln trong nn kinh tế. Trong đó, vai trò lớn nhất là điều tiết
vĩ mô nền kinh tế thông qua các công c, chính sách và chức năng cơ bản sau:
- Chức năng hiệu qu:
Nhà nước cần đảm bo các ngun lực được s dng mt cách hp lý, tiết kim.
Nhà nước cũng cần tạo môi trường thun li cho sn xut kinh doanh, khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư, phát triển.
Nhà nước cn s dng tin ca, đất đai, lao đng... mt cách hp lý, không lãng
phí.
Nhà nước cn tạo điều kin choc doanh nghip sn xut, kinh doanh thun
li, không b cn tr.
- Chức năng công bằng:
Nhà nước cn ban hành các chính sách kinh tế hi, bảo đm an sinh hi,
phúc li xã hội... Nhà nước cũng cần điu tiết th trường, chống độc quyn, bo
v quyn li của người tiêu dùng, ...
Nhà nước cần quan tâm đến đời sng của người dân, không để ai b b li phía
sau.
Nhà nước cần đảm bo mọi người dân đều có hội đưc hc tập, chăm sóc
sc khe, vic làm, ...
- Chức năng ổn định:
Nhà nước cn xây dng và ban hành các chính sách kinh tế mô phù hợp vi
tình hình thc tế của đất nưc, hn chế ri ro kinh tế. Nhà nước cũng cần điu
tiết th trường, chống độc quyn, bo v quyn li của người tiêu dùng, ...
lOMoARcPSD|39099223
Nhà nưc cn gi cho nn kinh tế hoạt động ổn định, không xy ra biến động
bt li.
Nhà nước cần ngăn chn các nh vi cnh tranh không lành mnh, bo v quyn
li của người tiêu dùng.
- Chức năng định hướng:
Nhà nước cn xây dng ban hành c chiến lược, kế hoch phát trin kinh tế
- hội. Nhà nước ng cần định hướng các ngành, lĩnh vực kinh tế, đầu phát
trin khoa hc công ngh, ...
Nhà nước cn có kế hoch phát trin kinh tế - xã hội cho đất nước.
Nhà nước cần định ớng c ngành, lĩnh vc kinh tế phát trin phù hp vi
nhu cu ca xã hi.
CHƯƠNG III
CÂU 1: Công thc chung của tư bản và mâu thun trong công thc chung của tư bản?
1. Công thức chung bản: S vn động ca tin thông thường (tin
trong lưu thông hàng hóa giản đơn H-T-H (hàng-tin-hàng) tin
là tư bản (tiền trong lưu thông tư bản T-H-T’ (tiền-hàng-tin).
2. Mâu thun: So sánh H-T-H và T-H-T- Ging nhau:
Đều chứa đựng nhân t vật như nhau là T, H
C hai đều bao m 2 giai đoạn, nh vi vừa đối lp va thng nht vi nhau
là gia mua và bán; tin và hàng; người mua và người bán
- Khác nhau v cht gia H - T - H và T H - T’
Lưu thông hàng hoá giản đơn bắt đầu bng vic bán (H - T) kết thúc bng
vic mua (T - H’). Điểm xuất phát điểm kết thúc của quá trình đều hàng
hoá, còn tin ch đóng vai trò trung gian.
Lưu thông của bản bắt đầu bng vic mua (T - H) kết thúc bng vic bán
(H - T’). Tiền vừa điểm xut phát, vừa điểm kết thúc ca quá trình, còn hàng
hoá ch đóng vai trò trung gian; tiền đây không phải chi ra dt khoát mà ch
ứng ra trước rồi sau đó thu về.
lOMoARcPSD|39099223
- Mục đích của lưu thông hàng hoá giản đơngiá tr s dụng để tho mãn nhu cu,
nên các hàng hoá trao đổi phi có giá tr s dng khác nhau.
- Mục đích của lưu thông tư bản không phi là giá tr s dng, mà là giá trị, hơn nữa
giá tr tăng thêm. vậy, nếu s tin thu v bng s tin ng ra, thì quá trình vn
động tr nên vô nghĩa. Do đó, số tin thu v phi lớn hơn số tin ng ra, nên công
thc vận động đầy đủ của tư bản phi là T - H - T', trong đó T’ = T + ΔT. Số tin tri
hơn so với s tin ứng ra (ΔT), C. Mác gi giá tr thặng dư, hiu m. S tin
ứng ra ban đầu chuyển hoá thành tư bản.
- Đối vi nhà tư bản, khi tham gia lưu thông hàng hóa, họ phi có một lượng tiền đủ
lớn để đưa vào lưu thông, thế lưu thông của bản vận động theo công thc T
H T’. Như vậy, T tc là giá tr, công thức lưu thông của tư bản phi là: T H T’.
Trong đó T’ = T + ∆T và ∆T phải là mt s dương thì lưu thông mới có ý nghĩa.
- T không th do lưu thông hàng hóa (mua, bán thông thưng) sinh ra, nếu xét
tt c các trưng hợp trong lưu thông như trao đi ngang giá hay không ngang giá
thì giá tr (∆T) không sinh thêm khi xét trên phm vi hội, khi đó giá tr ch đưc
phân phi li gia các ch th tham gia lưu thông
- Để có được giá tr thặng dư mà vẫn tuân th các quy lut khách quan ca nn kinh
tế hàng hóa, đặc bit là quy lut giá tr, thì trên th trường cn xut hin ph biến
mt loi hàng hóa có giá tr s dụng đặc bit là to ra giá tr mi lớn hơn giá trị ca
bn thân nó.
CÂU 2: Sức lao động gì? Điều kiện đ sức lao đng tr thành hàng hóa? Phân tích tính
chất đặc bit ca hàng hóa sức lao động.
- Sức lao động là toàn b th lc, trí lc và kinh nghim sn xut tn tại trong cơ thể
một con người, đó là kh năng lao động sn xut ca một con người. Sức lao động
đưc s dng trong quá trình sn xut gọi là lao động.
- Điu kiện để sức lao động tr thành hàng hóa
Người có sức lao động phải được t do v thân th, m ch đưc sức lao đng
ca mình và có quyn bán sức lao đng của mình như một hàng hóa.
Ngưi sức lao đng phi b ớc đoạt hết mọi liệu sn xuấtliệu sinh
hot. H tr thành người “vô sản”.
Để tn ti buc h phi bán sức lao động của mình đ sng.
- Phân tích tính cht đặc bit ca hàng hóa sức lao động.
V gtr: giá tr ng hóa sức lao động do thời gian lao động hi cn thiết
để sn xut tái sn xut ra sức lao đng quyết định. Nhưng giá trị đó được
lOMoARcPSD|39099223
đo lường gián tiếp thông qua lượng giá tr của liệu sinh hot dch v cn
thiết để tái sn xut sức lao động, những chi phí để đào tạo người lao động
mang yếu t lch s và tinh thn.
V giá tr s dng: giá tr s dng ca ng hóa sức lao động để tha mãn
nhu cu của người mua nhà tư bản mua v để s dng trong quá trình sn sut
vi mục đích thu đưc giá tr lớn hơn.
Hàng hóa sức lao động hàng hóa giá tr s dụng đặc bit, khi s dng, to ra
ng giá tr mi lớn hơn lượng giá tr của chính nó. Đây chính chìa khóa đ ch
T của nhà tư bản do đâu mà có.
CÂU 3: Phân tích quá trình sn xut giá tr thặng dư và cho biết giá tr thặng dư là gì?
- Quá trình sn xut giá tr thặng sự thng nht ca quá trình to ra giá tr s
dng vi quá trình to ra giá tr và làm tăng giá trị.
- Trong quá trình sn xut giá tr thặng dư, người lao động làm việc dưới s qun
của nhà bản, sn phẩm do người lao động làm ra nhưng thuộc s hu ca nhà
tư bản, chính vì vậy nhà tư bn mi chiếm đoạt được phn thng dư do ngưi lao
động làm thuê to ra.
- Ví d v nhà tư bản sn xut si:
Đ tiến hành sn xut nhà tư bản phi ng ra 30USD mua
30kg bông, hao mòn máy móc kéo thành si là 3USD, mua sc
lao động đ s dng trong 1 ngày làm vic (8 giờ) 10USD. Như vậy, nhà
bản đã ứng ra 43USD.
Trong 4 gi, công nhân biến 30kg bông thành si giá tr ca bông (30USD) và
hao mòn máy móc (3USD) chuyn vào giá tr ca si to ra 10USD Giá tr ca
30kg si là 43USD.
Nếu nhà tư bản dng sn xut đim này s không có được giá tr thặng dư,
ng ra 43USD bán sợi đúng giá tr được 43USD.Nhưng nhà tư bn mua sc lao
động s dng trong 8 gi ch không phi 4 gi.
Nhà bản tiếp tc sn xut, công nhân phi làm vic 4 gi na, tạo ra được
30kg si có giá tr 43USD nhưng nhà tư bản ch phi ng ra 30USD mua ng
3USD hao mòn máy móc
lOMoARcPSD|39099223
Kết thúc ngày lao đng công nhân to ra 60kg si có tng giá tr 43USD + 43USD
= 86USD, Nhà bản ứng ra 60USD + 6USD + 10USD = 76USD. Nhà bản đã
thu được giá tr thặng dư là 86USD – 76USD = 10USD - Rút ra kết lun:
Giá tr sn phm sn xut ra gm 2 phn:
o Giá tr giá tr ca những TLSX được lao động c th bo toàn chuyn
vào sn phm mi.
o Giá tr mi giá tr do lao động trừu tượng ca ng nhân to ra kết tinh
trong sn phm mi.
Ngày lao động ca công nhân bao gi cũng được chia thành hai phn: thi gian
lao động tt yếu và thời gian lao động thặng dư.
o Thời gian lao động tt yếu khong thi gian công nhân tạo ra đưc
một lượng giá tr bng vi giá tr ca bn thân nó.
o Thời gian lao động thng dư là khoảng thi gian công nhân tạo ra đưc
ng giá tr mi lớn hơn giá trị ca bn thân nó.
Giá tr thặng b phn giá tr mi dôi ra ngoài giá tr H-SLĐ do công nhân
làm thuê to ra và b nhà tư bản chiếm đoạt.
Như vậy, giá tr thặng dư (ký hiệu là m) b phn giá tr mi dôi ra ngoài giá tr
sc lao động do người lao động làm thuê tạo ra, nhưng thuc v nhà tư bản
CÂU 4: Phân tích các phương pháp sản xut giá tr thặng dư trong chủ nghĩa tư bn? Trong
nn kinh tế th trường định hướng XHCN c ta hin nay có s tn ti ca giá tr thng
dư không? Vì sao?
1. Phương pháp sản xut giá tr thặng dư trong chủ nghĩa tư bản
- Sn xut giá tr thặng dư tuyệt đối
Giá tr thặng dư tuyệt đốigiá tr thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
t quá thời gian lao động tt yếu, trong khi năng suất lao động, thi gian lao
động tt yếu và giá tr sức lao động không thay đổi.
Ví d: Nếu ngày lao động là 8 gi, thời gian lao đng tt yếu 4 gi, thi gian
lao động thặng 4 gi. Gi định nhà bản kéo dài ngày lao đng thêm 2
gi na, thời gian lao động tt yếu không đổi (4 gi) thì thời gian lao động thng
dư là 6 giờ.
Đ có nhiu giá tr thặng dư, nhà tư bản kéo dài ngày lao động / tăng cường độ
lao động. Tuy nhiên, ngày lao đng b gii hn v t nhiên gii hn v mt
xã hội. Tăng cường độ lao đng b gii hn kh năng chịu đng của con người
lOMoARcPSD|39099223
v mt sinh hc. Ngày lao động luôn phi lớn hơn thời gian lao động tt yếu
và không th t qua gii hn th cht và tinh thn của người lao động.
Bin pháp: Kéo i ngày lao đng hoặc tăng cường độ lao động, ct xén tin
công.
Điu kin áp dng: LLSX chưa phát triển cao, trình đ KHKT chưa đạt đến mc
th gim thời gian lao đng tt yếu. Do đó, đây phương pháp phổ biến
trong giai đoạn đầu ca nn sn xut TBCN.
Hn chế của phương pháp này: T b khng chế ch 24h/ngày; công nhân b
gii hn v th cht và tinh thần; phương pháp này dễ b công nhân nhn ra và
đấu tranh gim gi làm vic
- Sn xut giá tr thặng dư tương đối
lOMoARcPSD|39099223
Giá tr thặng tương đối giá tr thặng dư thu được nht ngn thi gian
lao đng tt yếu, do đó kéo dài thời gian lao đng thng dư trong khi độ dài
ngày lao động không đổi thm chí rút ngn.
Ví d: Ngày lao động 8 giờ, trong đó 4 giờ thời gian lao đng tt yếu 4
gi thời gian lao động thng m’= 100%. Nếu thời gian lao đng tt yếu
gim còn 2 gi, thì thi gian thng dư là 6 giờ m’= 300%.
Thi gian lao đng tt yếu gim người lao động cn ít thời gian hơn trước
nhưng tạo ra ng giá tr mi ngang bng gtr sức lao động. Mun vy cn
phi gim giá tr các tư liệu sinh hot và dch v cn thiết để tái sn xut sc lao
động, điều này ch có th có được khi năng suất lao động xã hội tăng lên.
Điu kin áp dng: LLSX phi phát trin, KHKT phát triển đến trình đ nhất định
để tăng năng xuất lao động
2. Trong nn kinh tế th trường định hưng XHCN c ta hin nay cós tn ti ca
giá tr thặng dư không? Vì sao?
- Có, trong nn kinh tế th trường định hướng XHCN c ta hin nay vn s
tn ti ca giá tr thng dư.
- Nn kinh tế th trường định hướng XHCN có s tn ti ca các thành phn kinh tế
khác nhau, trong đó có thành phn kinh tế nhân. Thành phần kinh tế nhân
hoạt động theo nguyên tc th trường, trong đó lợi nhun là mục tiêu hàng đu.
Các ch s hữu nhân của thành phn kinh tế này vẫn xu hướng khai thác
giá tr thặng dư của người lao động để thu được li nhun.
- Nn kinh tế th trường địnhng XHCN vn chu s chi phi ca quy lut giá tr.
Giá c ca hàng hóa quyết định bi giá tr ca hàng hóa đó. Giá tr ca hàng hóa
đưc to ra bởi lao động của người lao động.
Trong nn kinh tế th trường định hướng XHCN, người lao động vn to ra giá tr
thặng dư cho ch s hữu tư nhân.
- Tuy nhiên, s tn ti ca giá tr thặng dư trong nền kinh tế th trường định hưng
XHCN có những đặc điểm khác so vi nn kinh tế tư bản ch nghĩa.
Giá tr thặng sử dng phc v mc tiêu phát trin kinh tế hi ca đt
c, không ch phc v cho mc tiêu thu li nhun ca nhà tư bản.
Giá tr thặng được phân phi hợp hơn, đảm bảo cho người lao động được
ng mt phn giá tr thặng dư mà h to ra.
lOMoARcPSD|39099223
Giá tr thặng được s dụng đ gii quyết c vấn đề xã hội, như a đói giảm
nghèo, nâng cao đi sng ca nhân dân.
- Để hn chế s bóc lt giá tr thặng trong nền kinh tế th trường định hướng
XHCN, cn thc hin các gii pháp
Tăng ng vai trò ca Nhà nước trong vic qun kinh tế, đc bit trong
vic thc hin các chính sách phát trin kinh tế - hi, bo v quyn li ca
người lao động.
Xây dng và hoàn thin h thng pháp lut v lao động, đảm bảo cho ngưi lao
động được hưởng các quyn lợi chính đáng ca mình.
Tăng cường công tác giáo dc, ng cao nhn thc của người lao động v quyn
li ca mình, v vai trò ca giá tr thặng trong nền kinh tế th trường đnh
ng XHCN.
CHƯƠNG IV
Câu 1: Khái nim cạnh tranh, đc quyn, mi quan h độc quyn và cnh tranh trong nn
kinh tế th trường?
1. Cnh tranh s ganh đua, sự đu tranh quyết lit gia những người sn xut, kinh
doanh hàng hóa nhm giành git những điều kin thun li trong sn xut và tiêu th
hàng hóa, để thu được li nhun cao nht.
- Động lc mc tiêu ca cnh tranh li nhuận. Cơ sở xut hin cnh tranh tn
ti chế độ hữu hoc nhng hình thc s hu khác nhau v liệu sn xut.
vy, cnh tranh xut hin tn ti gn lin vi s xut hin, phát trin ca nn
kinh tế hàng hóa, kinh tế th trường.
- Có nhiu loi cạnh tranh như: Cạnh tranh giữa người bán và ngưi bán, giữa người
bán với người mua, cnh tranh trong ni b ngành và cnh tranh gia các ngành...
- C. Mác Ăngghen d báo rng: t do cnh tranh s dn đến tích t tp trung
sn xut, tích t tp trung sn xuất đến mức độ nhát định o đó sẽ dẫn đến
độc quyn
2. Độc quyn s liên minh gia các doanh nghip ln nm trong tay phn ln vic sn
xut tiêu th hàng hóa, kh ng định giá ra c độc quyn nhm thu li nhun
độc quyn cao.
lOMoARcPSD|39099223
- Độc quyn sinh ra t cnh tranh t do, nhưng nó không thủ tiêu cnh tranh mà nó
làm cho cnh tranh tr nên đa dạng, gay gắt hơn. Trong nn kinh tế th trưng bên
cnh s cnh tranh gia các ch th sn xut kinh doanh nh va thì còn
them s cnh tranh gia các t chức độc quyền. Đó là:
Cnh tranh gia các t chức đc quyn vi các doanh nghiệp ngoài đc quyn.
Cnh tranh gia các t chức đc quyn vi nhau.
Cnh tranh trong ni b các t chức độc quyn.
Trong nn kinh tế th trường hin ti, cạnh tranh đc quyn luôn tn ti song hành
vi nhau. Mức độ khc lit ca cnh tranh mức đ độc quyn hóa ph thuc vào
hoàn cnh c th ca mi nn kinh tế th trường khác nhau.
Câu 2: Nguyên nhân ra đi của độc quyn trong ch nghĩa tư bản (6 nguyên nhân)?
Ch nghĩa tư bản độc quyn xut hin do 6 nguyên nhân ch yếu sau:
1. S phát trin ca lực lượng sn xuất dưới tiến b ca khoa học kĩthuật, đòi hỏi doanh
nghip phi ng dng nhng tiến b k thut mi vào sn xut kinh doanh. Điều đó,
đòi hỏi các doanh nghip phi vn ln tng doanh nghiệp khó đáp ứng đưc.
Vì vy, các doanh nghip phải đẩy nhanh quá trình tích t và tp trung sn xut, hình
thành các doanh nghip quy mô ln.
2. Cui thế k XIX, nhng thành tu khoa học kĩ thuật mi xut hiệnnlo luyn kim mi,
các máy móc mới ra đời, như : động cơ diezen, máy phát điện, phát trin nhng thiết
b vn ti mới như : xe hơi, tàu thy, máy bay, tàu hỏa,… Những thành tu khoa hc
kĩ thuật mi xut hin này, mt mt làm xut hin nhng ngành sn xut mới đòi hi
các doanh nghip phi có quy mô ln, mt khác thúc đẩy tang
lOMoARcPSD|39099223
năng suất lao động, tang kh ng tích y, tích tụ tp trung sn xuất, thúc đẩy và
phát trin sn phm quy mô ln.
3. Trong điu kin phát trin ca ngành khoa học thuật, cùng vi sựtác động ca các
quy lut kinh tế th trường như: quy lut giá tr thng dư, quy luật tích lũy, tích tụ, tp
trung sn xut... ngày càng mnh m, làm biến đổi cấu kinh tế ca hi theo hướng
tp trung sn xut quy mô ln.
4. Cnh tranh gay gt làm cho các doanh nghip va và nh b phá snhàng lot, còn các
doanh nghip ln tn tại đươc, nhưng cũng đã bị suy yếu , để tiếp tc phát trin h
phải tang cường tích t, tp trung sn xut, liên kết vi nhau ngày càng thành các
doanh nghip to lớn hơn.
5. Do cuc khng hong kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế giới tưbn ch nghĩa
làm phá sn hàng lot c doanh nghip va nh, c doanh nghip ln tn ti,
nhưng đ tiếp tc phát triển được, h phải thúc đẩy nhanh quá trình tích t tp
trung sn xut hình thành các doanh nghip có quy mô ln.
6. S phát trin ca h thng tín dng tr thành đòn by mnh mthúc đy tp trung sn
xut, nht là vic hình thành, phát trin các công ty c phn, to tiền đề cho s ra đời
ca các t chức độc quyn. Khi các t chức độc quyn xut hin, li ích (là li nhun)
vai trò ca các t chức độc quyn biu hin đặc thù, các t chức đc quyn
th ấn định giá c đc quyn mua, độc quyền bán đ thu li nhuận đc quyn cao.
Câu 3: Phân tích những đặc điểm kinh tế ca ch nghĩa tư bản độc quyền (5 đặc đim )
Năm đặc điểm kinh tế cơ bản ca ch nghĩa tư bản độc quyền như sau:
1. S tp trung sn xut s thng tr ca các t chc độc quyn: Đây đặc điểm
bn nht ca ch nghĩa tư bản độc quyn, th hin bn cht ca nó là s thng tr ca
tư bản ln. Các t chức độc quyn là nhng liên minh giữa các nhà tư bản lớn để nm
gi phn ln vic sn xut và tiêu th mt s loi hàng hoá nào đó, nhằm thu được li
nhuận độc quyn cao.
2. Tư bản tài chính và bọn đu s tài chính: Đây là đặc điểm th hin s phát trin của
bản độc quyn v mặt tài chính. Tư bản tài chính s hp nht của bản công nghip
và tư bản ngân hàng, là
bản kh năng đầu vào nhiu ngành, nhiều lĩnh vực, nhiu quc gia. Bọn đầu
s tài chính là những nhà tư bản ln nht, chi phối tư bản tài chính và các t chức độc
quyn, những người thng tr nn kinh tế chính tr của c ớc tư bản đc quyn.
3. Xut khẩu bản: Đây là đặc điểm th hin s m rng của tư bản độc quyn ra ngoài
biên gii quc gia. Xut khẩu tư bn là việc các nhà tư bản độc quyn đưa tư bản ca
mình ra nước ngoài để đầu tư, mua n, cho vay, thu li nhun. Mục đích của xut
lOMoARcPSD|39099223
khu tư bản tìm kiếm th trường mi, ngun nguyên liu rẻ, lao động r, thu li
nhun cao, gim bt s tha cung và khng hong ca nn kinh tế ni địa.
4. S phân chia thế gii v mt kinh tế giữa các liên minh độc quyn quc tế: Đây là đặc
đim th hin s hợp tác và đi lp giữa các tư bản độc quyn quc tế. Các liên minh
độc quyn quc tế là nhng liên minh gia các t chức độc quyn của các nước khác
nhau, nhm chia s th trường, ngun nguyên liu, li nhun, cnh tranh vi các
liên minh khác. Các liên minh đc quyn quc tế thường có tính cht tm thi, không
ổn định, thay đi theo s thay đi ca cân bng lực lượng giữa các nước bản độc
quyn.
5. S phân chia thế gii v mt lãnh th giữac cưng quốc đế quc: Đây là đặc điểm
th hin s xâm lược bóc lt của tư bản đc quyền đi với các c yếu, chm phát
triển. Các ng quốc đế quc những nước bản độc quyn mnh nht, nn
công nghip phát trin, quân s ng mnh, chính tr ổn định. Các cường quốc đế quc
đã phân chia thế gii v mt lãnh th thành các thuộc đa, bán thuộc đa, quc gia bo
h, quc gia ph thuc, nhằm khai thác tài nguyên, lao động, th trường của các nưc
đó, và đối đầu với nhau để m rng ảnh hưởng.
CHƯƠNG V
Câu 1: Kinh tế th trường định ng XHCN Vit Nam? Tính tt yếu khách quan đặc
trưng của kinh tế th trường định hướng XHCN Vit Nam?
1. Kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa
- Là mô hình kinh tế tng quát ca thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội Vit Nam.
- Là nn kinh tế vận hành đẩy đủ, đồng b theo các quy lut ca kinh tế th trường,
đồng thi bảo đảm định ng hi ch nghĩa phù hp vi từng giai đoạn phát
trin của đất nưc.
- Là nn kinh tế th trường hiện đại và hi nhp quc tế; có s qun lý của nhà nước
pháp quyn xã hi ch nghĩa, do Đảng Cng sn Việt Nam lãnh đo; nhm mc tiêu
“dân giàu, nước mnh, dân ch, công bng, văn minh.”
2. Tính tt yếu khách quan và đặc trưng của kinh tế th trường địnhhưng XHCN Vit
Nam?
- Phát trin kinh tế th trường định hướng hi ch nghĩa tất yếu, phù hp vi
quy lut khách quan ca thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội Vit Nam
- Phát trin kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa là phương tiện để đi đến
mc tiêu ca ch nghĩa xã hội mt cách có hiu qu
lOMoARcPSD|39099223
- Phát trin kinh tế th trường định ng hi ch nghĩa Vit Nam s la chn
định hướng phát trin hoàn toàn phù hp vi quy lut phát trin khách quan và xu
thế tt yếu ca thời đại
Câu 2: Li ích kinh tế? Bn cht, biu hin, vai trò ca li ích kinh tế đối vi ch th kinh tế
- xã hi?
1. Khái nim
- Li ích s tha mãn nhu cu của con người s tha mãn nhu cu này phi
đưc nhn thức đặt trong mi quan h hi ng với trình độ phát trin nht
định ca nn sn xut xã hội đó.
- Li ích kinh tếli ích vt cht, lợi ích thu được khi thc hin các hoạt động kinh
tế của con người.
2. Bn cht ca li ích kinh tế:
- Li ích kinh tế phn ánh mục đích động của các quan h gia các ch th
trong nn sn xut xã hi. D hiểu hơn, trong mt hoạt động sn xut s bao gm
nhiu ch th khác nhau. Tt c các ch th s liên kết với nhau và cùng hưng ti
mt li ích kinh tế chung.
Ví d: Khi m một thương hiệu quần áo, người ch ca hàng s phi hp tác vi
đơn vị may, người cho thuê mt bng hay đơn
v Marketing thuê ngoài. Tt c các ch th này s hợp tác cùng ng ti
mt mục đích chung.
- Li ích kinh tế phn ánh bn cht xã hi trong từng giai đon lch sử. Nghĩa là với mi
thi k, li ích kinh tế s đưc biu hin khác nhau dựa vào cu cách hot
động ca thi k đó.
Ví d: Trong thi k bao cp, li ích kinh tế s gn lin vi các t chức nhà nước.
Tuy nhiên, trong thi k hiện đại, các doanh nghiệp nhân tiếng nói hơn và
có th ng thành qu nhiều hơn từ hot động kinh doanh ca h.
3. Biu hin ca li ích kinh tế
- Mi ch th kinh tế khác nhau nhng li ích kinh tế khác nhau. Ly d, trong
mt doanh nghip may mc, li ích kinh tế ca ch doanh nghip chính li nhun.
Trong khi đó, lợi ích kinh tế ca người lao đng chính là tiền lương hay tiền công.
- Li ích kinh tế ca c ch th kinh tế do quan h s hữu liệu sn xut quyết
định. C thể, ngưi ch doanh nghiệp chính người s hữu liệu sn xut như
vn, mt bng ca hàng, nhà kho... Do vy, li ích của người ch s khác vi li ích
lOMoARcPSD|39099223
của người lao động. th thy rng, li ích kinh tế s ph thuc vào v trí vai
trò ca ch th kinh tế.
4. Vai trò ca li ích kinh tế
- Li ích kinh tế là động lc trc tiếp ca các ch th và hot động kinh tế - xã hi
- Tạo động lc cho các ch th tham gia hoạt đng sn xut. Ly d đối vi mt
người lao động, khi h làm vic chăm chỉkhiến li ích kinh tế hay chính là doanh
thu ca doanh nghiệp tăng, họ có th được thưởng doanh s hoặc tăng lương.
Điu này tạo động lực cho người tham gia lao đng m vic chu khó nâng cao
tay ngh hơn. Do vậy, c người ch khách hàng đều được hưởng li t điu
này. Và các hoạt động kinh tế - xã hi cũng trở nên sôi ni và phát triển hơn.
- Li ích kinh tế là cơ s thúc đẩy s phát trin ca các li ích khác
Li ích kinh tế đưc thc hin s tạo điều kin vt cht cho s nh thành
thc hin li ích chính tr, li ích xã hi, lợi ích văn hóa ca các ch th xã hi.
Li ích kinh tế mang tính khách quan động lc mnh m để phát trin kinh
tế- hội. C. Mác đã chỉ rõ: Ci ngun phát trin ca hi không phi quá
trình nhn thc, mà là các quan h ca đời sng vt cht, tc là các li ích kinh
tế của con người
- To ra nhiu vic làm
- Nâng cao chất lưng sng
- Thúc đẩy s phát trin ca khoa hc k thut
Câu 3: Quan h li ích kinh tế? S thng nht và mâu thun trong các quan h li ích kinh
tế? Các nhân t ảnh hưởng và mt s quan h li ích kinh tế cơ bản?
1. Khái nim:
- Là s thiết lp những tương tác giữa con ngưi với con người, gia các cộng đồng
người, gia các t chc kinh tế, gia các b phn hp thành nn kinh tế, gia con
người vi t chc kinh tế, gia quc gia vi phn còn li ca thế gii nhm mc
tiêu xác lp c li ích kinh tế trong mi liên h với trình độ phát trin ca lực lượng
sn xut kiến trúc thưng tầng tương ng ca một giai đoạn phát trin hi
nhất định.
2. S thng nht ca quan h li ích kinh tế:
- Quan h li ích kinh tế thng nht vi nhau mt ch th th tr thành b phn
cu thành ca ch th khác. Do đó, lợi ích ca ch th này được thc hin thì li
ích ca ch th khác cũng trực tiếp hoc gián tiếp được thc hin.
lOMoARcPSD|39099223
Chng hn, mỗinhân người lao đng có li ích riêng ca mình, đồng thi các
nhân đó li b phn cu thành tp th doanh nghip tham gia vào li
ích tp th đó. Doanh nghiệp hoạt động càng có hiu qu, li ích doanh nghip
càng được đảm bo thì li ích của người lao động càng được thc hin tt: vic
làm được đảm bo, thu nhp ổn định và được nâng cao…
- Trong nn kinh tế th trường, sản lượng đu ra các yếu t đầu vào đều được
thc hin thông qua th trường. Điều đó nghĩa là, mc tiêu ca c ch th ch
đưc thc hin trong mi quan h phù hp vi mc tiêu ca các ch th khác.
Như vậy, khi các ch th kinh tế nh động mc tiêu chung hoc các mc tiêu
thng nht vi nhau thì các li ích kinh tế ca các ch th đó thng nht vi nhau.
Chng hạn, để thc hin li ích ca mình, doanh nghip ci tiến k thut, nâng
cao chất ng sn phẩm, thay đổi mu sn phẩm… thì li ích ca doanh
nghip và li ích xã hi thng nht vi nhau. Ch doanh nghip càng thu đưc
nhiu li nhun thì nn kinh tế, đất nước càng phát trin.
3. S mâu thun trong quan h li ích kinh tế:
- Các quan h li ích kinh tế mâu thun vi nhau các ch th kinh tế th hành
động theo những phương thức khác nhau để thc hin các li ích ca mình. S
khác nhau đó đến mức đối lp thì tr thành mâu thun. d, vì li ích ca mình,
các cá nhân, doanh nghip có th làm hàng gi, buôn lu, trn thuế… thì lợi ích ca
cá nhân, doanh nghip và li ích ca xã hi mâu thun với nhau. Khi đó, chủ doanh
nghiệp ng thu đưc nhiu li nhun, li ích kinh tế của người tiêu ng, ca
hi càng b tn hi.
- Li ích ca nhng ch th kinh tế quan h trc tiếp trong vic phân phi kết qu
hoạt đng sn xuất, kinh doanh cũng thể mâu thun vi nhau ti mt thi
đim kết qu hoạt động sn xut, kinh doanh là xác định. Do đó, thu nhập ca ch
th này tăng lên thì thu nhp ca ch th khác gim xung. Chng hn, tiền lương
của người lao động b bt xén s làm tăng li nhun ca ch doanh nghip; nhà
c gim thuế sm li nhun doanh nghiệp tăng…
- Khi mâu thun thì vic thc hin li ích này th s ngăn cản, thm chí làm tn
hại đến các li ích khác. Mâu thun v li ích kinh tế là ci ngun của các xung đột
hi. Do vậy, điu hoà mâu thun gia các li ích kinh tế buc c ch th phi
quan tâm tr thành chứcng quan trng ca nhà nước nhm n định hi,
tạo động lc phát trin kinh tế xã hi.
- Trong các hình thc li ích kinh tế, lợi ích cá nhân là cơ s, nn tng ca các li ích
khác, bi th nht, nhu cầu cơ bn, sống n trưc hết thuc v các nhân,
quyết định hot động ca các nhân; th hai, thc hin lợi ích nhân s
lOMoARcPSD|39099223
để thc hin các li ích khác nhân cu thành nên tp th, giai cp, hội…. Do
đó, lợi ích cá nhân chính đáng cần được pháp lut tôn trng, bo v.
4. Các nhân t ảnh hưởng đến quan h li ích kinh tế
- Th nhất, trình độ phát trin ca lực lượng sn xut.
Là phương thc mức đ tha mãn các nhu cu vt cht ca con người, li
ích kinh tế trước hết ph thuc vào s ng, chất lượng hàng hóa dch v,
mà điều này li ph thuộc vào trình đ phát trin ca lực lượng sn xut.
Do đó, trình độ phát trin ca lực lượng sn xut càng cao, vic đáp ứng li ích
kinh tế ca các ch th càng tt. vy, quan h li ích kinh tế ng điu kin
để thng nht vi nhau.
Như vậy, nhân t đầu tiên ảnh hưởng đến quan h li ích kinh tế ca các ch
th lực lượng sn xut. Chính vì vy, phát trin lực lượng sn xut tr thành
nhim v quan trọng hàng đầu ca các quc gia.
- Th hai, địa v ca ch th trong h thng quan h sn xut xã hi.
Quan h sn xuất, trước hết quan h s hu v liệu sn xut, quyết định
v trí, vai trò ca mỗi con người, mi ch th trong quá trình tham gia các hot
động kinh tế xã hi.
Do đó, không có li ích kinh tế nm ngoài nhng quan h sn xuất và trao đổi,
mà nó là sn phm ca nhng quan h sn xuất và trao đổi, là hình thc tn ti
và biu hin ca các quan h sn xut và trao đi trong nn kinh tế th trường.
- Th ba, chính sách phân phi thu nhp của nhà nước.
S can thip của nhà nước vào nn kinh tế th trường tt yếu khách quan,
thông qua nhiu loi công cụ, trong đó có các chính sách kinh tế xã hi.
Trong các chính sách kinh tế hi, chính sách phân phi thu nhp ca nhà
ớc làm thay đổi mc thu nhập và tương quan thu nhập ca các ch th kinh
tế. Khi mc thu nhập ơng quan thu nhập thay đổi, phương thức mc
độ tha mãn các nhu cu vt chất ng thay đổi, tc li ích kinh tế quan
h li ích kinh tế gia các ch th cũng thay đổi.
- Th tư, hội nhp kinh tế quc tế.
Bn cht ca kinh tế th trường m ca hi nhp. Khi m ca hi nhp, c
quc gia có th gia tăng lợi ích kinh tế t thương mại quc tế, đầu tư quốc tế.
Tuy nhiên, li ích kinh tế ca các doanh nghip, h gia đình sản xut hàng hóa
tiêu th trên th trưng nội đa th b ảnh hưởng bi cnh tranh ca hàng
hóa nước ngoài. Thông qua m ca hi nhập đất nước có th phát trin nhanh
lOMoARcPSD|39099223
hơn nhưng cũng phải đi mt với các nguy cơ cạn kit tài nguyên, ô nhim môi
trường…
Điều đó nghĩa hội nhp kinh tế quc tế s tác động mnh nhiu chiu
đến li ích kinh tế ca các ch th
Câu 4: Vai trò của nhà nước trong vic đảm bo hài hoà các quan h li ích kinh tế?
1. Bo v li ích hp pháp, tạo môi trường thun li cho hoạt đng m kiếm li ích ca
các ch th kinh tế
- Môi trường vĩ thuận li không t hình thành, mà phải được nhà nưc to lp.
To lập môi trưng thun li cho các hoạt động kinh tế trước hết gi vng n
định v chính tr. Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã thực hin rt tốt điều
này. Nh đó, các nhà đầu trong nước ngoài c rt yên m khi tiến hành
đầu tư. Tiếp tc gi vng ổn định v chính tr là góp phn bảo đảm hài hòa các li
ích kinh tế Vit Nam.
- To lập môi trường thun li cho các hoạt đng kinh tế đòi hỏi phi xây dựng được
môi trưng pháp lut thông thoáng, bo v đưc lợi ích chính đáng ca c ch th
kinh tế trong ngoài ớc, đặc bit li ích của đất nước. Trong bi cnh hi
nhp quc tế ngày càng sâu rng, h thng pháp lut ca mi quc gia còn phi
tuân th các chun mc và thông l quc tế. Trong những năm vừa qua, h thng
pháp lut của c ta đã đang thay đổi tích cc. Tuy nhiên, vấn đề ln nht hin
nay là tuân th pháp lut.
- To lập môi trường thun li cho c hoạt đng kinh tế tt yếu phi đầu xây
dng kết cu h tng ca nn kinh tế (bao gm h thng đường bộ, đường st,
đường sông, đường hàng không…; hệ thng cu cng; h thống điện, nước; h
thng thông tin liên lạc…). Nh phát trin kết cu h tầng được coi là mt trong ba
đột phá ln, trong nhng năm vừa qua, kết cu h tng ca nn kinh tế ớc ta đã
đưc ci thin rất đáng kể, đáp ứng nhu cu ca các hoạt động kinh tế. Môi trưng
về kinh tế đòi hỏi Nhà c phải đưa ra được các chính sách phù hp vi nhu
cu ca nn kinh tế trong từng giai đon. Thc tế cho thy, các chính sách kinh tế
ca Việt Nam đang từng bước đáp ứng yêu cu này.
- To lập môi trường thun li cho các hoạt đng kinh tế còn to lập môi trưng
văn hóa phù hợp vi yêu cu phát trin kinh tế th trường. Đó là môi trường trong
đó con người năng đng, sáng to; tôn trng k cương, pháp lut; gi ch tín…
2. Điu hòa li ích gia cá nhân doanh nghip xã hi
- Do mâu thun v li ích kinh tế gia các ch th tác động ca các quy lut th
trường, s phân hóa v thu nhp gia c tng lớp dân m cho li ích kinh tế
ca mt b phận dân được thc hin rất khó khăn, hạn chế. vậy, nhà nước
lOMoARcPSD|39099223
cần có các chính sách, trước hếtchính sách phân phi thu nhp nhm bảo đảm
hài hòa các li ích kinh tế.
- Trong điều kin kinh tế th trường, mt mt, phi tha nhn s chênh lch v mc
thu nhp gia các tp thể, các nhân khách quan; nhưng mt khác phải ngăn
chn s chênh lch thu nhập quá đáng. S phân hóa xã hi thái quá có th dn đến
căng thẳng, thậm chí xung đột xã hi.
- Đó những vấn đềchính sách phân phi thu nhp cn phải tính đến. Phân phi
không ch ph thuc vào quan h s hu, mà còn ph thuc vào sn xuất. Trình độ
phát trin ca lực lượng sn xut càng cao, hàng hóa, dch v càng di o, cht
ng càng tt, thì thu nhp ca các ch th càng lớn. Do đó, phát triển mnh m
lực lượng sn xut, phát trin khoa hc công ngh s góp phn nâng cao thu nhp
cho c ch th kinh tế. Đó chính những điều kin vt chất để thc hin ngày
càng đầy đủ s công bng xã hi trong phân phi.
3. Kiểm soát, ngăn ngừa các quan h li ích nh hưởng tiêu cực đốivi s phát trin
xã hi
- Li ích kinh tế kết qu trc tiếp ca phân phi thu nhp. Phân phi công bng,
hp lý góp phn quan trọng đảm bo hài hòa các
li ích kinh tế. Do đó, Nhà nước phi tích cc, ch động thc hin công bng trong
phân phi thu nhp.
- Hin nay, công bng trong phân phi có hai quan nim chính: công bng theo mc
độ công bng theo chức năng. Cần s dng kết hp c hai quan niệm này. Trước
hết, Nhà nước phải chăm lo đời sng vt cht cho mọi người n. Chú trng các
chính sách ưu đãi hội. Đẩy mnh các hoạt động nhân đo, t thiện. Nhà nước
cn có các chính sách khuyến khích người dân làm giàu hp pháp, tạo điều kin và
giúp đỡ h bng mi bin pháp. V nguyên tắc, người dân được làm tt c nhng
lut pháp không cm; lut pháp ch cm nhng hoạt động gây tn hi li ích quc
gia và các li ích hp pháp khác.
o Để li ích kinh tế tht s động lc ca các hoạt động kinh tế, người lao
động ngưi s dụng lao động phi nhn thức hành động đúng trong
lĩnh vực phân phi thu nhp. Tuyên truyn, giáo dục để nâng cao nhn thc,
hiu biết v phân phi thu nhp cho các ch th kinh tế hi nhng
gii pháp rt cn thiết đ loi b những đòi hi không hp v thu nhp.
Trong trường hợp người lao động và người s dụng lao động không t nhn
thc và thc hin được, Nhà nước cn có s tư vấn, điều tiết hp lý.
- Để chng các hình thc thu nhp bt hp pháp, bo đảm hài hòa các li ích kinh
tế, trước hết, phi b máy nhàc liêm chính, hiu lc. B máy nhà nước
phi tuyn dng, s dụng được những người tài, tâm; sàng lọc được nhng
lOMoARcPSD|39099223
người không đ tiêu chun. Cán b, công chức nhà nước phải được đãi ng xng
đáng chịu trách nhiệm đến cùng mi quyết định trong phm vi, chc trách ca
họ. Nhà nước phi kiểm soát đưc thu nhp của công n, trưc hết thu nhp
ca cán b, công chức nhà nước. Cùng với đó, việc nâng cao hiu lc, hiu qu ca
hoạt động thanh tra, kim tra và x lý vi phm là đặc bit cn thiết
4. Gii quyết nhng mâu thun trong quan h li ích kinh tế
- Mâu thun gia các li ích kinh tế khách quan, nếu không đưc gii quyết s nh
ng trc tiếp đến động lc ca các hoạt động kinh tế. Do đó, khi các mâu thuẫn
phát sinh cần được gii quyết kp thi. Mun vậy, các quan chức năng của nhà
c cn phải thường xuyên quan tâm phát hin mâu thun chun b chu đáo
các gii pháp đối phó. Nguyên tc gii quyết mâu thun gia các li ích kinh tế
phi có s tham gia của các bên liên quan, nhân nhượng phải đặt lợi ích đất
c lên trên hết.
- Ngăn ngừa là chính nhưng khi mâu thun gia các li ích kinh tế bùng phát có th
dẫn đến xung đột (đình công, bãi công…). Khi có xung đột gia các ch th kinh tế,
cn s tham gia hòa gii ca các t chc hội liên quan, đc bit nhà
c.
CHƯƠNG VI
Câu 1: ch mng công nghip? Cách mng công nghip 4.0? Phân tích vai trò ca cách mng
công nghip.
1. Cách mng công nghip
Cách mng ng nghiệp được hiu là những bước phát trin nhy vt v cht trình
độ của liệu lao động trên s những phát minh đột phá v máy móc, k thut
công ngh trong quá trình phát trin ca nhân loi kéo theo s thay đổi căn bản v trình
độ phân công lao động xã hội cũng như tạoc phát triển năng suất lao động cao hơn
hn nh áp dng mt cách ph biến những tính năng mới trong k thut công ngh vào
đời sng xã hi.
2. Cách mng công nghip 4.0
Cách mạng 4,0 được hình thành trên s cuc cách mng s, gn vi s nh
thành phát trin ph biến ca Internet kết ni vn vt (IoT). Cuc cách mng được
phát trin ba lĩnh vc chính vt lý, công ngh s sinh hc. Biu hiện đặc trưng
s xut hin ca các công ngh mới tính đt phá v cht so vi các công ngh truyn
thng.
3. Vai trò ca cách mng công nghip
- Thúc đẩy s phát trin lực lượng sn xut
lOMoARcPSD|39099223
Các cuc cách mng công nghip những tác động to lớn đến s phát trin
lực lượng sn xut các quc gia. V liệu lao động, t ch máy móc ra đi
thay thế cho lao động chân tay cho đến s ra đời của máy tính điện t, chuyn
nn sn xut sang t động hoá, quá trình tp trung hoá sn xut được đẩy
nhanh.
Cách mng công nghip vai trò to ln trong phát trin ngun nhân lực, đặt
ra những đòi hỏi v chất lượng ngun nhân lc ngày càng cao. Cách mng công
nghiệp 1.0 đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, gia
tăng của ci vt cht, dẫn đến những thay đổi to ln v kinh tế - xã hội, văn hoá
và k thut.
V đối tượng lao động, cách mng công nghip đã đưa sản xut của con người
t qua gii hn ca thiên nhiên. Những đt phá ca cách mng 4.0 làm mt
đi những li thế sn xut truyn thng, nht là t các nước đang phát trin. To
hội cho các ớc đang và kém phát trin tiếp cn nhng thành tu khoa hc
công ngh mới đ rút ngn khong cách v trình độ phát trin với các nước đi
trước.
Tạo hội cho các c phát trin nhiu ngành kinh tế thông qua ng dng
thành tu v công ngh thông tin, công ngh số… Cách mng cững thúc đẩy
dch chuyển cu kinh tế theo hưng hiện đại, hi nhp quc tế và hiu qu
cao. Người dân cũng được hưởng li nh tiếp cận được vi nhiu sn phm và
dch v chất lượng cao vi chi phí thấp hơn.
- Thúc đẩy hoàn thin quan h sn xut
To s phát trin nhy vt v chất lượng sn xut, dẫn đến quá trình điu chnh,
phát trin và hoàn thin quan h sn xut xã hi.
Cách mạng 2.0 đã nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sn xut
phát trin, chuyn dịch cấu kinh tế t ng nghip sang công nghip, dn
đến quá trình đô th hoá. Thúc đấy quá trình xã hi hoá sn xuất, thúc đẩy ch
nghĩa bản chuyn biến t giai đoạn t do cạnh tranh sang giai đoạn đc
quyn.
Cách mng 4.0 giúp vic phân phi tiêu dùng tr nên d dàng nhanh
chóng, làm thay đổi đi sng xã hội con người. Tuy nhiên nó tác đng tiêu cc
đến vic làm và thu nhp. Nn tht nghip và phân hoá thu nhp ln là nguyên
nhân dẫn đến gia tăng bất bình đẳng, gây bt n xã hi.
Tạo điu kiện để tiếp thu, trao đổi kinh nghim t chc, qun kinh tế hi
giữa các c. Cách mng công nghiệp cũng tạo điều kiện cho các c m
rng quan h đối ngoi, hi nhp quc tế sâu rng, tham gia vào chui giá tr
lOMoARcPSD|39099223
toàn cu, nâng cao sc cnh tranh ca nn kinh tế c doanh nghip. -
Thúc đẩy đổi mới phương thức qun tr phát trin
Cách mng 3.0 làm sn xut hội bước phát trin nhy vt. Công ngh k
thut s Internet kết ni mọi người vi nhau trên phm vi toàn cu. Thành
tu khoa học mang tính đột phá đó sáng chế áp dụng máy tính điện t,
hoàn thin quá trình t động hoá tính h thng. Tạo điều kin chuyn biến
nn kinh tế công nghip sang nn kinh tế tri thc.
Cách mạng 4.0 tác động mnh m đến phương thc qun tr điều hành ca
nhà nước. Vic qun tr và điều hành của nhà nưc phải được thc hin thông
qua h tng s Internet. B máy hành chính nhà c phi ci t theo ng
minh bch và hiu qu.
Cách mng 4,0 yêu cu c quc gia phi h thống thúc đẩy đi mi sáng to,
chuyển đổi hoạt động sn xut lên một trình độ cao hơn, tạo ra giá tr cao hơn.
Tuy nhiên cách mạng 4,0 cũng đặt ra nhng thách thc vi doanh nghip. Làn
sóng đổi mi công ngh, hi nhp t do toàn cu buc các doanh nghip
thích ng vi thời đại.
Câu 2: Công nghip hóa, hiện đại hóa? Ti sao công nghip hóa, hin đại hóa Vit Nam là
tt yếu khách quan?
1. Công nghip hoá, hiện đại hoá
Công nghip hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn din các hot
động kinh tế và qun lý kinh tế - xã hi t s dng sức lao động th công chính sang s
dng ph biến sức lao động cùng vi công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến,
hiện đại nhm tạo ra năng suất lao động cao.
2. Công nghip hoá, hiện đại hoá Vit Nam là tt yếu khách quan
- Công nghip hoá quy lut ph biến ca s phát trin lực ng sn xut hi
mà mi quc gia đều tri qua.
- Đối với các c nn kinh tế kém phát triển quá độ lên ch nghĩa hội như
Vit Nam, xây dựng cơ sở vt cht k thut phải được thc hin thông qua công
nghip hoá, hin đại hoá.
lOMoARcPSD|39099223
-
Công nghip hoá, hiện đại hoá Vit Nam nhm xây dựng cơ s vt cht k thut
cho nn kinh tế da trên nhng thành tu khoa hc công ngh tiên tiến, hiện đại.
Nn sn xut hi không ngng phát triển, đời sống văn hoá, tinh thần của người
dân không ngừng được nâng cao.
- Quá trình thc hin làm cho khi liên minh công nông trí thức được tăng cường,
cng cố, nâng cao vai trò lãnh đạo ca giai cp công nhân.
- Thc hin công nghip hoá, hiện đại hoá nhằm tăng cường tim lc cho quc
phòng, an ninh, góp phn nâng cao sc mnh, v thế quc gia.
Câu 3: Phân tích đặc điểm và quan đim v công nghip hóa, hiện đại hóa Vit Nam.
- Công nghip hoá gn vi hiện đại hoá, gn vi phát trin kinh tế tri thc, bo v tài
nguyên, môi trường. Nước ta thc hin công nghip hoá, hiện đại hkhông cn
phi phát trin tun t t kinh tế nông nghip lên công nghip và kinh tế tri thc.
- Công nghip hoá gn vi phát trin kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa
hi nhp kinh tế quc tế. Hi nhp quc tế nhm khai thác th trường thế gii
để tiêu th sn phẩm nước ta li thế. Kết hp sc mnhn tc vi sc mnh
thời đại để phát trin kinh tế công nghip hoá, hiện đại hoá nhanhhiu qu
hơn.
- Phát huy ngun lực con người yếu t bn cho s phát trin nhanh bn
vững. Để phát trin ngun lực con người đáp ng yêu cu công nghip hoá, hin
đại hoá đất nước cn đặc biệt chú ý đến phát trin giáo dục, đào tạo.
- Khoa hc và công ngh là nn tảng và động lc ca công nghip hoá, hiện đại hoá.
Có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, gim chi phí sn xut, nâng cao
li thế cnh tranh và tốc đ phát trin kinh tế. Muốn đẩy nhanh quá trình thì phát
trin khoa hc và công ngh là yêu cu tt yếu.
- Phát trin nhanh bn vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi vi phát triển văn hoá,
thc hin tiến bng bng xã hi. Xây dng xã hi ch nghĩa c ta nhm
mục tiêun giàu, c mnh, hi công bng, dân chủ, văn minh. Mục tiêu đó
th hin s phát triển vì con người.
Câu 4: Phương thức thích ng ca Việt Nam trước cuc cách mng công nghip 4.0?
(lưu ý: những điều kin cn thiết để Vit Nam ng phó vi những tác đng tiêu cc ca
cách mng công nghip 4.0)
- Nâng cao nhn thc của nhà nước, doanh nghiệp và người dân v những cơ hội và
thách thc cách mng 4.0 trong phát trin kinh tế xã hi.
lOMoARcPSD|39099223
- Đổi mới hình tăng trưởng kinh tế theo hướng kết hp hiu qu gia phát
trin theo chiu rng vi phát trin theo chiu sâu, nâng cao chất lượng tăng
trưởng sc cạnh tranh trên s ng dng thành tu tiên tiến ca khoa hc
công ngh.
- Đổi mi chính sách của nhà nước v phát trin khoa hc công ngh, thc s coi
trng phát trin khoa hc công nghệ, đảm bo phát trin khoa hc công ngh
quốc sách hàng đầu. Đi mới căn bản v t chc, hoạt động và nâng cao hiu qu
của các cơ quan nghiên cứu khoa hc công ngh quốc gia…
- Xây dng phát trin h tng k thut v công ngh thông tin truyn thông.
Đẩy mnh ng dng công ngh thông tin và truyn thông trong tt c các lĩnh vực
ca nn kinh tế. Coi phát trin ng dng công ngh thông tin khâu đột phá
trong cách mng công nghip 4.0 Vit Nam.
- Tập trung cao đ các ngun nhân lc, trí lc, vt lc cn thiết để phát trin khoa
hc công ngh, ng dng thành tu ca cách mng công nghiệp để đẩy nhanh quá
trình công nghip hoá, hiện đại hoá. Phát trin ngun nhân lc chất lượng cao đáp
ng yêu cu ca cách mạng trên sở đổi mi. Xây dng các ngành công nghip
theo hướng hiện đại, tăng hàm lượng khoa hc công nghệ. Đẩy mạnh huy động
s dng ngun lc hội để tập trung đầu hình thành h thng kết cu h
tng kinh tế - xã hội đồng b vi mt s công trình hiện đại.
- Đẩy mnh hp tác quc tế trong đầu tư, nghiên cứu, ng dng k thut công ngh
mi. Tranh th tn dng s h tr t c c phát triển để phát trin khoa hc
công ngh, nâng cao tim lc khoa hc công ngh quc gia.
Chun b c điều kin cn thiết để ng phó với các tác động mt trái ca cách
mng công nghip 4.0. Cách mng 4.0 th gây ra s phân hóa trong xã hi, ni
rng khong ch giàu - nghèo giữa các nhóm lao động có trình độ k năng khác
nhau. Con người b l thuc nhiều hơn vào c thiết b thông minh; ít quan tâm đến
các mi quan h gia đình, xã hội. Ngun nhân lc công ngh thông tin trong các cơ
quan hành chính nhà nước còn thiếu v s ng và yếu kém v chuyên môn. Nn
tng công ngh cao còn hn chế, sn xut manh mún, nh l, thiếu liên kết.
Câu 5: Hi nhp kinh tế quc tế? Tính tt yếu khách quan ca hi nhp kinh tế quc tế ca
Vit Nam
1. Hi nhp kinh tế quc tế
Hi nhp kinh tế quc tế quá trình các c tiến hành các hoạt động tăng cường
s gn kết gia các nn kinh tế ca các quc gia vi nhau da trên s chia s ngun lc
lợi ích trên sở tuân th các lut chơi chung trong khuôn khổ các đnh chế hoc t
chc quc tế.
lOMoARcPSD|39099223
-
2. Tính tt yếu khách quan ca hi nhp kinh tế quc tế ca Vit Nam
- Phân công lao đng quc tế là s phân công lao động gia các quc gia trên phm
vi thế giới được hình thành khi s phân ng lao động hội t ra ngoài biên
gii ca mt quc gia do s phát trin ca lực lượng sn xut. S phát trin ca
phân công lao đng quc tếm cho nn kinh tế củac nưc ngày càng gn cht
vào nn kinh tế toàn cu khiến cho hi nhp kinh tế quc tế tr thành xu thế chung
ca thế gii.
- Hi nhp kinh tế quc tế đòi hỏi khách quan trong bi cnh toàn cu hóa kinh tế.
S gia tăng nhanh chóng c hoạt động kinh tế t qua mi biên gii quc gia,
khu vc, to ra s ph thuc ln nhau gia các nn kinh tế trong s vận động phát
triển hướng ti mt nn kinh tế thế gii thng nhất. Trong điu kin toàn cu hóa
kinh tế, khu vc hóa kinh tế, hi nhp kinh tế quc tế tr thành tt yếu khách quan.
- Hi nhp kinh tế quc tế phương thc phát trin ch yếu ph biến ca các
c, nhất các ớc đang kém phát triển trong điều kin hin nay. con
đưng th giúp cho các ớc đang m phát trin th tn dng thời
phát trin t ngn, thu hp khong cách với các nước tiên tiến, khc phục nguy cơ
tt hu ngày càng rõ rt.
Câu 6: Phân tích nhng tác động tích cc và tiêu cc ca hi nhp kinh tế quc tế.
1. Tích cc
- M rng th trường để thúc đẩy thương mại phát trin, tn dng các li thế kinh tế
của ớc ta trong phân công lao đng quc tế, chuyển đổi hình tăng trưng
sang chiu sâu vi hiu qu cao.
- Tạo động lực thúc đẩy chuyn dịch cấu kinh tế theo hướng hp lý, hiện đại
hiu qu hơn. Góp phn ci thiện môi trường đầu kinh doanh, m tăng khả ng
thu hút khoa hc công ngh hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.
- Hi nhp kinh tế quc tế giúp nâng cao trình độ ca ngun nhân lc tim lc
khoa hc công ngh quc gia. Tiếp thu công ngh mới thông qua đầu trực tiếp
c ngoài và chuyn giao công ngh nhm nâng cao chất lưng nn kinh tế.
- Hi nhp kinh tế quc tế làm tăng hi cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cn
th trường quc tế phi tiếp cận phương thức qun tr phát triển để nâng cao năng
lc cnh tranh quc tế.
- Tạo hội để ci thiện tiêu dùng trong ớc, người dân được th ng các sn
phm hànga dch v đa dạng. Giao lưu nhiều hơn với thế gii bên ngoài, t đó
có cơ hội tìm kiếm vic làm c trong ln ngoài nước.
lOMoARcPSD|39099223
- Tạo điều kiện để c nhà hoạch định chính sách nm bt tốt hơn tình hình xu
thế phát trin ca thế giới, đề ra chính sách phát trin phù hp cho đất nước.
2. Tiêu cc
- Làm gia tăng sự cnh tranh gay gt khiến nhiu doanh nghip ngành kinh tế
c ta gặp khó khăn trong phát trin, thm chí là phá sn, gây nhiu hu qu bt
li v mt kinh tế–xã hi.
- Làm gia tăng sự ph thuc ca nn kinh tế quc gia vào th trưng bên ngoài, khiến
nn kinh tế d b tổn thương trước nhng biến động khôn lường v mt chính tr,
kinh tế và th trường quc tế.
Dẫn đến phân phi không công bng li ích rủi ro cho các nước các nhóm
khác nhau trong xã hi, do vy có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bt
bình đẳng xã hi.
- To ra mt s thách thức đối vi quyn lực nhà nưc, ch quyn quc gia và phát
sinh nhiu vấn đề phc tạp đối vi vic duy trì an ninhn đnh trt t, an toàn
xã hi.
- Tăng nguy cơ bn sc dân tộc và văn hóa truyn thng Vit Nam b xói mòn trưc
s xâm lăng của văn hóa nước ngoài.
Câu 7: Phương ng nâng cao hiu qu hi nhp kinh tế quc tế? sao Vit Nam cn
phi xây dng nn kinh tế độc lp t ch trong quá trình hi nhp kinh tế quc tế?
1. Nhn thc sâu sc v thời cơ và thách thức do hi nhp kinh tế quctế mang li
- Hi nhp kinh tế là mt thc tin khách quan, là xu thế ca thời đại không quc gia
nào có th né tránh hoặc quay lưng vi hi nhp.
- Nhn thc v hi nhp kinh tế cn phi thy c mt tích cc tiêu cc tác
động của nó là đa chiều, đa phương diện. Nhn thức này là cơ sở để đề ra đối sách
thích hp nhm tn dng ưu thế và các tác động tiêu cc ca hi nhp kinh tế quc
tế, phù hp với điu kin thc tin.
- Hi nhp quc tế toàn din là s hi nhp ca toàn hi vào cộng đồng quc tế,
trong đó doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân sẽlực lượng nòng cốt, nhà nưc
không th làm thay cho các ch th khác trong xã hội. Người dân s được đặt vào
v trí trung tâm, hi nhp kinh tế quc tế đưc coi là s nghip ca toàn dân.
2. Xây dng chiến lược và l trình hi nhp kinh tế phù hp
- Cần đánh giá đúng được bi cnh quc tế, xu hướng vận động kinh tế, chính tr thế
giới. Tác động ca toàn cu hóa, ca ch mng công nghiệp đối với các nước c
th hóa đối với nưc ta.
lOMoARcPSD|39099223
-
- Đánh giá đưc những điều kin khách quan ch quan nh hưởng đến hi
nhp kinh tế c ta. Cn làm rõ v trí ca Việt Nam để c định kh ng và điều
kiện để c ta có th hi nhp.
lOMoARcPSD|39099223
-
Xây dựng phương hướng, mc tiêu, gii pháp hi nhp kinh tế phải đề cao tính hiu
qu, phù hp vi thc tin v năng lực kinh tế, kh năng cạnh tranh, tim lc khoa
hc công ngh và lao động theo hướng tích cc, ch động.
- Chiến lược hi nhp kinh tế cn phải xác đnh rõ l trình hi nhp mt cách hp
lý. L trình cần xác định các ngành, lĩnh vc cần ưu tiên trong hi nhp kinh tế
quc tế, trên cơ sở đó tập trung các ngun lực để hình thành các lĩnh vực nòng
ct, các nhân t đột phá trong tiến trình hi nhp kinh tế quc tế.
3. Tích cc, ch động tham gia vào các liên kết kinh tế quc tế thchiện đầy đủ các
cam kết ca Vit Nam trong các liên kết kinh tế quc tế và khu vc
- Đặc trưng của hi nhp kinh tế quc tế s hình thành các liên kết kinh tế quc tế
khu vực để tạo ra sân chơi chung cho các nước.
- Việt Nam đã nỗ lc thc hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết và tích cc tham gia
các hoạt động trong khuôn kh các t chc này.
- Thc hin nhiu cải ch chính sách thương mại theo hướng minh bch t do
a. Thc hin các cam kết hi nhp sâu rng, cam kết hợp tác đề xut trin
khai nhiu sáng kiến vi các t chc quc tế.
- Góp phn nâng cao uy tín, vai trò ca Vit Nam trong các t chc quc tế. Tạo
chế liên kết theo hướng đẩy mnh ch động đóng góp, tiếp cận đa ngành, đa
phương, đề cao ni hàm phát triển để đảm bo các li ích cn thiết cho phát trin
kinh tế.
4. Hoàn thin th chế kinh tế và lut pháp
- Hoàn thiện cơ chế th trường trên cơ s đổi mi mnh m v s hu, coi trng khu
vực nhân, hình thành đồng b các loi th trường, đảm bảo môi trưng cnh
tranh bình đẳng gia các ch th kinh tế.
- Ci cách hành chính, chính sách kinh tế,chế qun lý ngày càng minh bch hơn,
làm thông thoáng môi trường đầu tư kinh doanh trong ớc để thúc đẩy mnh m
đầu tư của các thành phn kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Nhà nước cn soát, hoàn thin h thng pháp lut, nht h thng pháp lut
quc tế, đồng thi phòng nga, gim thiu các thách thc do tranh chp quc tế.
X hiu qu các tranh chấp, vướng mc kinh tế, thương mại nhằm đảm bo li
ích của người lao đng và doanh nghip trong hi nhp.
5. Nâng cao năng lực cnh tranh quc tế ca nn kinh tế
lOMoARcPSD|39099223
-
- Để đứng vng trong cnh tranh, c doanh nghip phi chú trng tới đầu tư, cải
tiến công ngh để nâng cao kh năng cạnh tranh ca mình.
- Nhà nước cần tăng ng h tr các doanh nghip, giúp doanh nghip vượt qua
thách thc thi k hi nhp. Ch động đầu tư, trin khai các d án xây dng ngun
nhân lc chất lưng cao gn vi nhu cu ca doanh nghip.
6. Xây dng nn kinh tế độc lp t ch ca Vit Nam trong quá trìnhhi nhp kinh tế
quc tế
- Li ích quc gia dân tc là c mc tiêu mà quốc gia theo đuổi để bo đảm s tn
ti và phát trin ca mình, gi vng ch quyn, thng nht và toàn vn lãnh th.
- Li ích quc gian tc là phải đm bo s ổn định chế độ chính tr, bảo đảm an
ninh và an toàn cho ngưi dân, gi gìn bn sc văn hóa dân tộc, bảo đảm các điu
kin cho quc gia phát trin kinh tế, xã hi ...
- Đảm bo li ích quc gia - dân tc là vấn đề sng còn trong hi nhp quc tế. Quá
trình hi nhp quc tế không vì li ích quc gia - dân tc, phi ly li ích quc
gia dân tc làm xuất phát điểm.
- Bo v li ích quc gia dân tc không phải là tư tưởng dân tc ch nghĩa, dân tộc
cc cực đoan, hay bất chp lut pháp quc tế trong quan h đối ngoại, mà trên cơ
s tuân th lut pháp quc tế, các nguyên tắc, định chế ca các t chc quc tế.
- Mc tiêu tối thưng trong hi nhp quc tế là li ích quc gia dân tc, song li ích
quc giadân tộc không đi ngược li các giá tr chính nghĩa, tiến bộ, nhân văn của
nhân loi.
7. Vit Nam cn phi xây dng nn kinh tế độc lp t ch trong quátrình hi nhp kinh
tế quc tế :
Xây dng nn kinh tế độc lp t ch mt trong nhng mc tiêu chiến lược ca
Vit Nam, nhm bo v li ích quc gia, ng cao v thế vai trò ca Vit Nam
trong khu vc thế giới. Đó cũng cách đ Vit Nam thích ng vi nhng biến
động ri ro ca nn kinh tế toàn cầu, như chiến tranh thương mi, dch bnh,
thiên tai, đổi mi công ngh.
- Xây dng nn kinh tế đc lp t ch không nghĩa lp hay t cp t túc,
là gn vi hi nhp kinh tế sâu rng, thc cht, hiu qu, tn dng những cơ hội và
li thế t các th trường, đối tác và t chc quc tế.
| 1/32

Preview text:

lOMoARcPSD| 39099223
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN CHƯƠNG II
Câu 1: Sản xuất hàng hóa là gì? Phân tích những điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của
sản xuất hàng hóa?
1. Sản xuất hàng hoá. Những điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra sản
phẩm không phải để tiêu dùng mà để trao đổi, mua bán trên thị trường. Theo Mác
- Lênin, sản xuất hàng hóa chỉ có thể ra đời và phát triển khi có đủ 2 điều kiện sau:
Sự phân công lao động xã hội: Sự phân công lao động xã hội dẫn đến sự ra đời
của các ngành sản xuất khác nhau, sản phẩm của các ngành sản xuất này không
thể tự cung tự cấp mà phải trao đổi với nhau.
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất: Sự tách biệt này dẫn đến
sự ra đời của thị trường, là nơi diễn ra trao đồi hàng hóa khác nhau về mặt lợi
ích. Khi các chủ thể sản xuất không thể tự cấp nhu cầu của mình, họ buộc phải
trao đổi sản phẩm của mình với bên khác. Việc trao đổi phải dựa trên nguyên
tắc bình đẳng, ngang giá, hai bên đều có lợi.
2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá
- Sản xuất hàng hóa có những đặc trưng cơ bản sau:
Sản xuất hàng hóa là sản xuất cho thị trường: Sản phẩm của sản xuất hàng hóa
được sản xuất ra không phải để tự tiêu dùng mà để bán, nhằm thu lại lợi nhuận.
Sản xuất hàng hóa là sản xuất xã hội có tính chất hàng hóa: Sản xuất hàng hóa
diễn ra trong xã hội có phân công lao động, sản phẩm của các ngành sản xuất
khác nhau được trao đổi với nhau.
Sản xuất hàng hóa là sản xuất dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội: Sản
xuất hàng hóa đòi hỏi phải có sự phân công lao động xã hội giữa các ngành sản
xuất, các địa phương và các cá nhân.
- Sản xuất hàng hóa có những ưu thế sau:
Tăng năng suất lao động: Sự phân công lao động xã hội giúp cho người lao động
chuyên môn hóa cao hơn, từ đó nâng cao năng suất lao động. lOMoARcPSD| 39099223
Tăng hiệu quả sản xuất: Sản xuất hàng hóa dựa trên cơ sở phân công lao động
xã hội và thị trường, từ đó giúp cho người sản xuất có thể lựa chọn những
phương pháp sản xuất tối ưu, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Tăng mức sống của người lao động: Sản xuất hàng hóa giúp cho người lao động
có thể tiếp cận với những sản phẩm đa dạng, phong phú và chất lượng hơn, từ
đó nâng cao mức sống của người lao động.
Câu 2: Hàng hóa là gì? Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ giữa 2 thuộc tính đó.
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
và được trao đổi trên thị trường.
1. Hai thuộc tính cơ bản của hàng hóa là
- Giá trị sử dụng: Là khả năng thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Được biểu
hiện thông qua những công dụng của nó. Ví dụ, giá trị sử dụng của chiếc xe máy là
giúp con người di chuyển, giá trị sử dụng của chiếc áo là giúp con người giữ ấm, ...
- Giá trị: Là lao động xã hội hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó. Được biểu hiện thông
qua thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra nó. Ví dụ, giá trị của chiếc xe
máy là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra chiếc xe đó, giá trị của
chiếc áo là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra chiếc áo đó.
2. Mối quan hệ giữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa
- Giá trị sử dụng và giá trị là hai thuộc tính khác nhau của hàng hóa, có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Giá trị của hàng hóa là cơ sở của giá trị sử dụng, vì giá trị là thước
đo lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa, và lao động xã hội là nhân tố
quyết định giá trị sử dụng của hàng hóa.
- Mặt khác, giá trị sử dụng của hàng hóa lại là cơ sở của giá trị trao đổi của hàng hóa,
vì giá trị trao đổi của hàng hóa được biểu hiện thông qua giá trị sử dụng của hàng hóa.
- Ví dụ, chiếc xe máy có giá trị sử dụng là giúp con người di chuyển, nhưng chiếc xe
máy chỉ có giá trị trao đổi khi nó có thể đổi được những hàng hóa khác. Giá trị trao
đổi của chiếc xe máy phụ thuộc vào giá trị sử dụng của nó, chiếc xe máy có giá trị
sử dụng cao thì giá trị trao đổi của nó cũng cao.
Như vậy, giá trị sử dụng và giá trị là hai thuộc tính không thể tách rời của hàng hóa.
Câu 3: Phân tích tính chất 2 mặt của sản xuất hàng hóa. Vì sao chỉ lao động sản xuất hàng
hóa mới có tính chất 2 mặt lOMoARcPSD| 39099223
1. Tính chất 2 mặt của sản xuất hàng hoá: Lao động sản xuất hàng hóa có tính 2 mặt là
lao động cụ thể và lao động trừu tượng
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định, đó chính là sự tiêu hao sức lao động của người sản xuất hàng hóa.
- Lao động cụ thể có những đặc điểm sau
Tính chất cụ thể: Lao động cụ thể được thể hiện thông qua những hình thức cụ
thể của nó, như đối tượng lao động, phương tiện lao động, trình độ tay nghề của người lao động…
Tính chất hữu dụng: Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Tính chất cá biệt: Lao động cụ thể của mỗi người sản xuất hàng hóa là khác nhau.
• Ví dụ: Lao động của người thợ mộc là lao động cụ thể, vì nó được thể hiện thông
qua hình thức cụ thể của nó là sản xuất ra những sản phẩm bằng gỗ.
- Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã loại bỏ những
hình thức cụ thể, chỉ giữ lại tính chất chung của mọi lao động, đó là sự hao phí sức lao động nói chung.
- Lao động trừu tượng có những đặc điểm sau
Tính chất trừu tượng: Lao động trừu tượng không có hình thức cụ thể, nó chỉ
có tính chất chung của mọi lao động là sự hao phí sức lao động.
Tính chất lao động xã hội: Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất
hàng hóa được xã hội công nhận, được quy định bởi thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
Tính chất đồng nhất: Lao động trừu tượng của tất cả người sản xuất hàng hóa
là như nhau, không phụ thuộc vào hình thức cụ thể của nó.
• Ví dụ: Lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may đều là lao
động trừu tượng, vì cả hai đều là sự hao phí sức lao động nói chung.
2. Theo Mác - Lênin, chỉ lao động sản xuất hàng hóa mới có tínhchất hai mặt vì:
- Sản phẩm của lao động sản xuất hàng hóa là hàng hóa. Hàng hóa là sản phẩm của
lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và được trao đổi trên thị trường. lOMoARcPSD| 39099223
- Trong sản xuất hàng hóa, người sản xuất hàng hóa không tự cung tự cấp mà phải
trao đổi sản phẩm của mình với sản phẩm của người khác.
- Vì vậy, lao động sản xuất hàng hóa vừa mang tính chất tư nhân, vừa mang tính chất xã hội.
• Tính chất tư nhân thể hiện ở chỗ, mỗi người sản xuất hàng hóa chỉ quan tâm
đến sản xuất ra sản phẩm có giá trị sử dụng cho mình, không quan tâm đến sản
phẩm có giá trị cho người khác. Điều này là do sản phẩm của lao động sản xuất
hàng hóa được sản xuất ra để bán, nhằm thu lại lợi nhuận cho người sản xuất.
• Tính chất xã hội thể hiện ở chỗ, sản phẩm của lao động sản xuất hàng hóa chỉ
có giá trị khi nó được trao đổi với sản phẩm của người khác, và giá trị của sản
phẩm được quyết định bởi thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra nó.
Điều này là do sản phẩm của lao động sản xuất hàng hóa là hàng hóa, và hàng
hóa chỉ có giá trị khi nó được trao đổi với sản phẩm của người khác.
Câu 4: Thị trường là gì? Phân tích vai trò của thị trường và các chức năng của thị trường
- Thị trường là nơi diễn ra hành vi mua, trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các chủ thể
kinh tế với nhau. Thị trường có thể là chợ, cửa hàng, văn phòng hay siêu thị, hay có
thể là một địa điểm ảo, như một trang web thương mại điện tử.
- Vai trò của thị trường:
Vừa là điều kiện, môi trường cho sản xuất và phát triển: thị trường phát triển
cùng với sản xuất hàng hóa, sản xuất hàng hóa càng phát triển thì thi trường càng mở rộng
Là cầu nối của sản xuất và tiêu dùng: định hướng cho doanh nghiệp sản xuất
phù hợp với nhu cầu chung đảm bảo hàng hóa và dịch vụ được cung cấp cho
người cần chúng và ở mức giá có thể chi trả
Định giá, kiểm nghiệm chứng minh tính đúng đắn của chính sách, biện pháp
kinh tế: thị trường kiểm nghiệm tính khả thi của các phương án kinh doanh,
xem khách hàng có ưa chuộng hàng hóa của doanh nghiệp không thì mới chứng
minh phương án kinh doanh đó hiệu quả và ngược lại
• Điều chỉnh sản xuất, gắn sản xuất với tiêu dùng. Liên kết nền kinh tế thành thể
thống nhất. thông qua thị trường, người sản xuất có thể nhận biết sự phân bổ
nguồn lực đã hợp lý chưa.
- Chức năng chủ yếu của thị trường:
Chức năng thực hiện: Thị trường thực hiện chức năng kết nối người mua và
người bán để trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Điều này giúp đảm bảo rằng hàng lOMoARcPSD| 39099223
hóa và dịch vụ được cung cấp cho những người cần chúng và ở mức giá mà họ có thể chi trả.
Chức năng thông tin: Thị trường cung cấp thông tin về giá cả, chất lượng sản
phẩm và dịch vụ, và nhu cầu của người tiêu dùng. Thông tin này giúp người mua
và người bán đưa ra quyết định sáng suốt về việc mua và bán.
Chức năng điều tiết: Thị trường điều tiết sản xuất và tiêu dùng bằng cách cân
bằng cung và cầu. Khi cầu cao hơn cung, giá cả tăng lên, khuyến khích các nhà
sản xuất sản xuất nhiều hơn. Khi cung cao hơn cầu, giá cả giảm xuống, khuyến
khích các nhà sản xuất sản xuất ít hơn.
Chức năng kích thích: Thị trường kích thích sản xuất bằng cách tạo ra nhu cầu
cho hàng hóa và dịch vụ. Khi người tiêu dùng có nhu cầu về một sản phẩm hoặc
dịch vụ, họ sẽ sẵn sàng trả tiền cho nó. Điều này khuyến khích các nhà sản xuất
sản xuất nhiều hơn sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
Câu 5: Phân tích vai trò và mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng trên thị trường -
Vai trò của người sản xuất và người tiêu dùng trên thị trường
Người sản xuất là những người tạo ra hàng hóa và dịch vụ. Họ có vai trò quan
trọng trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho thị trường, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Người tiêu dùng là những người sử dụng hàng hóa và dịch vụ. Họ có vai trò
quan trọng trong việc tạo ra nhu cầu cho thị trường, khuyến khích người sản
xuất sản xuất ra nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn.
- Mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng trên thị trường
Mối quan hệ tương tác: Người sản xuất và người tiêu dùng có mối quan hệ
tương tác với nhau trên thị trường. Người sản xuất sản xuất ra hàng hóa và dịch
vụ để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Người tiêu dùng mua hàng hóa và
dịch vụ của người sản xuất để thỏa mãn nhu cầu của mình.
Mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau: Người sản xuất và người tiêu dùng phụ thuộc
lẫn nhau trên thị trường. Người sản xuất không thể sản xuất ra hàng hóa và dịch
vụ nếu không có nhu cầu của người tiêu dùng. Người tiêu dùng không thể mua
hàng hóa và dịch vụ nếu không có người sản xuất. lOMoARcPSD| 39099223
Mối quan hệ cạnh tranh: Người sản xuất cạnh tranh với nhau để giành thị phần
và lợi nhuận. Người tiêu dùng cạnh tranh với nhau để mua được hàng hóa và
dịch vụ với giá cả tốt nhất.
Mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng trên thị trường có tác động quan
trọng đến sự phát triển của thị trường. Mối quan hệ này giúp đảm bảo rằng thị trường
hoạt động hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và thúc đẩy sản xuất.
Câu 6: Kinh tế thị trường là gì? Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường
1. Kinh tế thị trường là nền kinh tế trong đó các hoạt động kinh tế được điều tiết chủ yếu
bởi quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế tự do lựa chọn
hình thức tổ chức, phương thức sản xuất, phân phối, lưu thông và tiêu dùng sản phẩm.
2. Nhà nước đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế. Trong đó, vai trò lớn nhất là điều tiết
vĩ mô nền kinh tế thông qua các công cụ, chính sách và chức năng cơ bản sau:
- Chức năng hiệu quả:
• Nhà nước cần đảm bảo các nguồn lực được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm.
Nhà nước cũng cần tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư, phát triển.
• Nhà nước cần sử dụng tiền của, đất đai, lao động... một cách hợp lý, không lãng phí.
• Nhà nước cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuận
lợi, không bị cản trở.
- Chức năng công bằng:
• Nhà nước cần ban hành các chính sách kinh tế xã hội, bảo đảm an sinh xã hội,
phúc lợi xã hội... Nhà nước cũng cần điều tiết thị trường, chống độc quyền, bảo
vệ quyền lợi của người tiêu dùng, ...
• Nhà nước cần quan tâm đến đời sống của người dân, không để ai bị bỏ lại phía sau.
• Nhà nước cần đảm bảo mọi người dân đều có cơ hội được học tập, chăm sóc
sức khỏe, việc làm, ...
- Chức năng ổn định:
• Nhà nước cần xây dựng và ban hành các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp với
tình hình thực tế của đất nước, hạn chế rủi ro kinh tế. Nhà nước cũng cần điều
tiết thị trường, chống độc quyền, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, ... lOMoARcPSD| 39099223
• Nhà nước cần giữ cho nền kinh tế hoạt động ổn định, không xảy ra biến động bất lợi.
Nhà nước cần ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, bảo vệ quyền
lợi của người tiêu dùng.
- Chức năng định hướng:
• Nhà nước cần xây dựng và ban hành các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội. Nhà nước cũng cần định hướng các ngành, lĩnh vực kinh tế, đầu tư phát
triển khoa học công nghệ, ...
• Nhà nước cần có kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho đất nước.
• Nhà nước cần định hướng các ngành, lĩnh vực kinh tế phát triển phù hợp với nhu cầu của xã hội. CHƯƠNG III
CÂU 1: Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản?
1. Công thức chung tư bản: Sự vận động của tiền thông thường (tiền
trong lưu thông hàng hóa giản đơn H-T-H (hàng-tiền-hàng) và tiền
là tư bản (tiền trong lưu thông tư bản T-H-T’ (tiền-hàng-tiền).
2. Mâu thuẫn: So sánh H-T-H và T-H-T- Giống nhau:
• Đều chứa đựng nhân tố vật như nhau là T, H
• Cả hai đều bao hàm 2 giai đoạn, hành vi vừa đối lập vừa thống nhất với nhau
là giữa mua và bán; tiền và hàng; người mua và người bán -
Khác nhau về chất giữa H - T - H và T – H - T’
Lưu thông hàng hoá giản đơn bắt đầu bằng việc bán (H - T) và kết thúc bằng
việc mua (T - H’). Điểm xuất phát và điểm kết thúc của quá trình đều là hàng
hoá, còn tiền chỉ đóng vai trò trung gian.
Lưu thông của tư bản bắt đầu bằng việc mua (T - H) và kết thúc bằng việc bán
(H - T’). Tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc của quá trình, còn hàng
hoá chỉ đóng vai trò trung gian; tiền ở đây không phải là chi ra dứt khoát mà chỉ
là ứng ra trước rồi sau đó thu về. lOMoARcPSD| 39099223
- Mục đích của lưu thông hàng hoá giản đơn là giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu,
nên các hàng hoá trao đổi phải có giá trị sử dụng khác nhau.
- Mục đích của lưu thông tư bản không phải là giá trị sử dụng, mà là giá trị, hơn nữa
giá trị tăng thêm. Vì vậy, nếu số tiền thu về bằng số tiền ứng ra, thì quá trình vận
động trở nên vô nghĩa. Do đó, số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra, nên công
thức vận động đầy đủ của tư bản phải là T - H - T', trong đó T’ = T + ΔT. Số tiền trội
hơn so với số tiền ứng ra (ΔT), C. Mác gọi là giá trị thặng dư, ký hiệu là m. Số tiền
ứng ra ban đầu chuyển hoá thành tư bản.
- Đối với nhà tư bản, khi tham gia lưu thông hàng hóa, họ phải có một lượng tiền đủ
lớn để đưa vào lưu thông, vì thế lưu thông của tư bản vận động theo công thức T
– H – T’. Như vậy, T tức là giá trị, công thức lưu thông của tư bản phải là: T – H – T’.
Trong đó T’ = T + ∆T và ∆T phải là một số dương thì lưu thông mới có ý nghĩa.
- ∆T không thể do lưu thông hàng hóa (mua, bán thông thường) sinh ra, vì nếu xét
tất cả các trường hợp trong lưu thông như trao đổi ngang giá hay không ngang giá
thì giá trị (∆T) không sinh thêm khi xét trên phạm vi xã hội, khi đó giá trị chỉ được
phân phối lại giữa các chủ thể tham gia lưu thông
- Để có được giá trị thặng dư mà vẫn tuân thủ các quy luật khách quan của nền kinh
tế hàng hóa, đặc biệt là quy luật giá trị, thì trên thị trường cần xuất hiện phổ biến
một loại hàng hóa có giá trị sử dụng đặc biệt là tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
CÂU 2: Sức lao động là gì? Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa? Phân tích tính
chất đặc biệt của hàng hóa sức lao động.
- Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực và kinh nghiệm sản xuất tồn tại trong cơ thể
một con người, đó là khả năng lao động sản xuất của một con người. Sức lao động
được sử dụng trong quá trình sản xuất gọi là lao động.
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Người có sức lao động phải được tự do vệ thân thể, làm chủ được sức lao động
của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh
hoạt. Họ trở thành người “vô sản”.
Để tồn tại buộc họ phải bán sức lao động của mình để sống. -
Phân tích tính chất đặc biệt của hàng hóa sức lao động.
Về giá trị: giá trị hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. Nhưng giá trị đó được lOMoARcPSD| 39099223
đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần
thiết để tái sản xuất sức lao động, những chi phí để đào tạo người lao động và
mang yếu tố lịch sử và tinh thần.
Về giá trị sử dụng: giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là để thỏa mãn
nhu cầu của người mua nhà tư bản mua về để sử dụng trong quá trình sản suất
với mục đích thu được giá trị lớn hơn.
Hàng hóa sức lao động là hàng hóa có giá trị sử dụng đặc biệt, khi sử dụng, nó tạo ra
lượng giá trị mới lớn hơn lượng giá trị của chính nó. Đây chính là chìa khóa để chỉ rõ
∆T của nhà tư bản do đâu mà có.
CÂU 3: Phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư và cho biết giá trị thặng dư là gì?
- Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra giá trị sử
dụng với quá trình tạo ra giá trị và làm tăng giá trị.
- Trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư, người lao động làm việc dưới sự quản lý
của nhà tư bản, sản phẩm do người lao động làm ra nhưng thuộc sở hữu của nhà
tư bản, chính vì vậy nhà tư bản mới chiếm đoạt được phần thặng dư do người lao động làm thuê tạo ra.
- Ví dụ về nhà tư bản sản xuất sợi:
• Để tiến hành sản xuất nhà tư bản phải ứng ra 30USD mua
30kg bông, hao mòn máy móc kéo thành sợi là 3USD, mua sức
lao động để sử dụng trong 1 ngày làm việc (8 giờ) là 10USD. Như vậy, nhà tư bản đã ứng ra 43USD.
• Trong 4 giờ, công nhân biến 30kg bông thành sợi giá trị của bông (30USD) và
hao mòn máy móc (3USD) chuyển vào giá trị của sợi tạo ra 10USD Giá trị của 30kg sợi là 43USD.
• Nếu nhà tư bản dừng sản xuất ở điểm này sẽ không có được giá trị thặng dư, vì
ứng ra 43USD bán sợi đúng giá trị được 43USD.Nhưng nhà tư bản mua sức lao
động sử dụng trong 8 giờ chứ không phải 4 giờ.
• Nhà tư bản tiếp tục sản xuất, công nhân phải làm việc 4 giờ nữa, tạo ra được
30kg sợi có giá trị 43USD nhưng nhà tư bản chỉ phải ứng ra 30USD mua bông và 3USD hao mòn máy móc lOMoARcPSD| 39099223
• Kết thúc ngày lao động công nhân tạo ra 60kg sợi có tổng giá trị 43USD + 43USD
= 86USD, Nhà tư bản ứng ra 60USD + 6USD + 10USD = 76USD. Nhà tư bản đã
thu được giá trị thặng dư là 86USD – 76USD = 10USD - Rút ra kết luận:
• Giá trị sản phẩm sản xuẩt ra gồm 2 phần:
o Giá trị cũ là giá trị của những TLSX được lao động cụ thể bảo toàn chuyển vào sản phẩm mới.
o Giá trị mới là giá trị do lao động trừu tượng của công nhân tạo ra kết tinh trong sản phẩm mới.
• Ngày lao động của công nhân bao giờ cũng được chia thành hai phần: thời gian
lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư.
o Thời gian lao động tất yếu là khoảng thời gian công nhân tạo ra được
một lượng giá trị bằng với giá trị của bản thân nó.
o Thời gian lao động thặng dư là khoảng thời gian công nhân tạo ra được
lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
• Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị H-SLĐ do công nhân
làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt.
Như vậy, giá trị thặng dư (ký hiệu là m) là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị
sức lao động do người lao động làm thuê tạo ra, nhưng thuộc về nhà tư bản
CÂU 4: Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản? Trong
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay có sự tồn tại của giá trị thặng dư không? Vì sao?
1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, thời gian lao
động tất yếu và giá trị sức lao động không thay đổi.
• Ví dụ: Nếu ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian
lao động thặng dư là 4 giờ. Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2
giờ nữa, thời gian lao động tất yếu không đổi (4 giờ) thì thời gian lao động thặng dư là 6 giờ.
• Để có nhiều giá trị thặng dư, nhà tư bản kéo dài ngày lao động / tăng cường độ
lao động. Tuy nhiên, ngày lao động bị giới hạn về tự nhiên và giới hạn về mặt
xã hội. Tăng cường độ lao động bị giới hạn ở khả năng chịu đựng của con người lOMoARcPSD| 39099223
về mặt sinh học. Ngày lao động luôn phải lớn hơn thời gian lao động tất yếu
và không thể vượt qua giới hạn thể chất và tinh thần của người lao động.
Biện pháp: Kéo dài ngày lao động hoặc tăng cường độ lao động, cắt xén tiền công.
Điều kiện áp dụng: LLSX chưa phát triển cao, trình độ KHKT chưa đạt đến mức
có thể giảm thời gian lao động tất yếu. Do đó, đây là phương pháp phổ biến
trong giai đoạn đầu của nền sản xuất TBCN.
Hạn chế của phương pháp này: T bị khống chế chỉ có 24h/ngày; công nhân bị
giới hạn về thể chất và tinh thần; phương pháp này dễ bị công nhân nhận ra và
đấu tranh giảm giờ làm việc
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối lOMoARcPSD| 39099223
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian
lao động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài
ngày lao động không đổi thậm chí rút ngắn.
• Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4
giờ là thời gian lao động thặng dư m’= 100%. Nếu thời gian lao động tất yếu
giảm còn 2 giờ, thì thời gian thặng dư là 6 giờ m’= 300%.
• Thời gian lao động tất yếu giảm người lao động cần ít thời gian hơn trước
nhưng tạo ra lượng giá trị mới ngang bằng giá trị sức lao động. Muốn vậy cần
phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao
động, điều này chỉ có thể có được khi năng suất lao động xã hội tăng lên.
Điều kiện áp dụng: LLSX phải phát triển, KHKT phát triển đến trình độ nhất định
để tăng năng xuất lao động
2. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay cósự tồn tại của
giá trị thặng dư không? Vì sao?
- Có, trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay vẫn có sự
tồn tại của giá trị thặng dư.
- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự tồn tại của các thành phần kinh tế
khác nhau, trong đó có thành phần kinh tế tư nhân. Thành phần kinh tế tư nhân
hoạt động theo nguyên tắc thị trường, trong đó lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu.
Các chủ sở hữu tư nhân của thành phần kinh tế này vẫn có xu hướng khai thác
giá trị thặng dư của người lao động để thu được lợi nhuận.
- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN vẫn chịu sự chi phối của quy luật giá trị.
Giá cả của hàng hóa quyết định bởi giá trị của hàng hóa đó. Giá trị của hàng hóa
được tạo ra bởi lao động của người lao động.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, người lao động vẫn tạo ra giá trị
thặng dư cho chủ sở hữu tư nhân.
- Tuy nhiên, sự tồn tại của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN có những đặc điểm khác so với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Giá trị thặng dư sử dụng phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, không chỉ phục vụ cho mục tiêu thu lợi nhuận của nhà tư bản.
• Giá trị thặng dư được phân phối hợp lý hơn, đảm bảo cho người lao động được
hưởng một phần giá trị thặng dư mà họ tạo ra. lOMoARcPSD| 39099223
• Giá trị thặng dư được sử dụng để giải quyết các vấn đề xã hội, như xóa đói giảm
nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Để hạn chế sự bóc lột giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, cần thực hiện các giải pháp
• Tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc quản lý kinh tế, đặc biệt là trong
việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
• Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về lao động, đảm bảo cho người lao
động được hưởng các quyền lợi chính đáng của mình.
• Tăng cường công tác giáo dục, nâng cao nhận thức của người lao động về quyền
lợi của mình, về vai trò của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. CHƯƠNG IV
Câu 1: Khái niệm cạnh tranh, độc quyền, mối quan hệ độc quyền và cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường?
1. Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh quyết liệt giữa những người sản xuất, kinh
doanh hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa, để thu được lợi nhuận cao nhất.
- Động lực và mục tiêu của cạnh tranh là lợi nhuận. Cơ sở xuất hiện cạnh tranh là tồn
tại chế độ tư hữu hoặc những hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. Vì
vậy, cạnh tranh xuất hiện và tồn tại gắn liền với sự xuất hiện, phát triển của nền
kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường.
- Có nhiều loại cạnh tranh như: Cạnh tranh giữa người bán và người bán, giữa người
bán với người mua, cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành...
- C. Mác và Ăngghen dự báo rằng: tự do cạnh tranh sẽ dẫn đến tích tụ và tập trung
sản xuất, tích tụ và tập trung sản xuất đến mức độ nhát định nào đó sẽ dẫn đến độc quyền
2. Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn nắm trong tay phần lớn việc sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa, có khả năng định giá ra cả độc quyền nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. lOMoARcPSD| 39099223
- Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, nhưng nó không thủ tiêu cạnh tranh mà nó
làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng, gay gắt hơn. Trong nền kinh tế thị trường bên
cạnh sự cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh nhỏ và vừa thì còn có
them sự cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền. Đó là:
• Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngoài độc quyền.
• Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau.
• Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền.
Trong nền kinh tế thị trường hiện tại, cạnh tranh và độc quyền luôn tồn tại song hành
với nhau. Mức độ khốc liệt của cạnh tranh và mức độ độc quyền hóa phụ thuộc vào
hoàn cảnh cụ thể của mỗi nền kinh tế thị trường khác nhau.
Câu 2: Nguyên nhân ra đời của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản (6 nguyên nhân)?
Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện do 6 nguyên nhân chủ yếu sau:
1. Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tiến bộ của khoa học kĩthuật, đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh. Điều đó,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn lớn mà từng doanh nghiệp khó đáp ứng được.
Vì vậy, các doanh nghiệp phải đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình
thành các doanh nghiệp quy mô lớn.
2. Cuối thế kỉ XIX, những thành tựu khoa học kĩ thuật mới xuất hiệnnhư lo luyện kim mới,
các máy móc mới ra đời, như : động cơ diezen, máy phát điện, phát triển những thiết
bị vận tải mới như : xe hơi, tàu thủy, máy bay, tàu hỏa,… Những thành tựu khoa học
kĩ thuật mới xuất hiện này, một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có quy mô lớn, mặt khác thúc đẩy tang lOMoARcPSD| 39099223
năng suất lao động, tang khả năng tích lũy, tích tụ và tập trung sản xuất, thúc đẩy và
phát triển sản phẩm quy mô lớn.
3. Trong điều kiện phát triển của ngành khoa học kĩ thuật, cùng với sựtác động của các
quy luật kinh tế thị trường như: quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy, tích tụ, tập
trung sản xuất... ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo hướng
tập trung sản xuất quy mô lớn.
4. Cạnh tranh gay gắt làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sảnhàng loạt, còn các
doanh nghiệp lớn tồn tại đươc, nhưng cũng đã bị suy yếu , để tiếp tục phát triển họ
phải tang cường tích tụ, tập trung sản xuất, liên kết với nhau ngày càng thành các doanh nghiệp to lớn hơn.
5. Do cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế giới tưbản chủ nghĩa
làm phá sản hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn tồn tại,
nhưng để tiếp tục phát triển được, họ phải thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn.
6. Sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành đòn bẩy mạnh mẽthúc đẩy tập trung sản
xuất, nhất là việc hình thành, phát triển các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời
của các tổ chức độc quyền. Khi các tổ chức độc quyền xuất hiện, lợi ích (là lợi nhuận)
và vai trò của các tổ chức độc quyền có biểu hiện đặc thù, các tổ chức độc quyền có
thể ấn định giá cả độc quyền mua, độc quyền bán để thu lợi nhuận độc quyền cao.
Câu 3: Phân tích những đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền (5 đặc điểm )
Năm đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền như sau:
1. Sự tập trung sản xuất và sự thống trị của các tổ chức độc quyền: Đây là đặc điểm cơ
bản nhất của chủ nghĩa tư bản độc quyền, thể hiện bản chất của nó là sự thống trị của
tư bản lớn. Các tổ chức độc quyền là những liên minh giữa các nhà tư bản lớn để nắm
giữ phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó, nhằm thu được lợi nhuận độc quyền cao.
2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính: Đây là đặc điểm thể hiện sự phát triển của tư
bản độc quyền về mặt tài chính. Tư bản tài chính là sự hợp nhất của tư bản công nghiệp
và tư bản ngân hàng, là
tư bản có khả năng đầu tư vào nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều quốc gia. Bọn đầu
sỏ tài chính là những nhà tư bản lớn nhất, chi phối tư bản tài chính và các tổ chức độc
quyền, là những người thống trị nền kinh tế và chính trị của các nước tư bản độc quyền.
3. Xuất khẩu tư bản: Đây là đặc điểm thể hiện sự mở rộng của tư bản độc quyền ra ngoài
biên giới quốc gia. Xuất khẩu tư bản là việc các nhà tư bản độc quyền đưa tư bản của
mình ra nước ngoài để đầu tư, mua bán, cho vay, thu lợi nhuận. Mục đích của xuất lOMoARcPSD| 39099223
khẩu tư bản là tìm kiếm thị trường mới, nguồn nguyên liệu rẻ, lao động rẻ, thu lợi
nhuận cao, giảm bớt sự thừa cung và khủng hoảng của nền kinh tế nội địa.
4. Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các liên minh độc quyền quốc tế: Đây là đặc
điểm thể hiện sự hợp tác và đối lập giữa các tư bản độc quyền quốc tế. Các liên minh
độc quyền quốc tế là những liên minh giữa các tổ chức độc quyền của các nước khác
nhau, nhằm chia sẻ thị trường, nguồn nguyên liệu, lợi nhuận, và cạnh tranh với các
liên minh khác. Các liên minh độc quyền quốc tế thường có tính chất tạm thời, không
ổn định, thay đổi theo sự thay đổi của cân bằng lực lượng giữa các nước tư bản độc quyền.
5. Sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc: Đây là đặc điểm
thể hiện sự xâm lược và bóc lột của tư bản độc quyền đối với các nước yếu, chậm phát
triển. Các cường quốc đế quốc là những nước tư bản độc quyền mạnh nhất, có nền
công nghiệp phát triển, quân sự hùng mạnh, chính trị ổn định. Các cường quốc đế quốc
đã phân chia thế giới về mặt lãnh thổ thành các thuộc địa, bán thuộc địa, quốc gia bảo
hộ, quốc gia phụ thuộc, nhằm khai thác tài nguyên, lao động, thị trường của các nước
đó, và đối đầu với nhau để mở rộng ảnh hưởng. CHƯƠNG V
Câu 1: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam? Tính tất yếu khách quan và đặc
trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
1. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Là mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Là nền kinh tế vận hành đẩy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường,
đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
- Là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; nhằm mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.”
2. Tính tất yếu khách quan và đặc trưng của kinh tế thị trường địnhhướng XHCN ở Việt Nam?
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu, phù hợp với
quy luật khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương tiện để đi đến
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội một cách có hiệu quả lOMoARcPSD| 39099223
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự lựa chọn
định hướng phát triển hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển khách quan và xu
thế tất yếu của thời đại
Câu 2: Lợi ích kinh tế? Bản chất, biểu hiện, vai trò của lợi ích kinh tế đối với chủ thể kinh tế - xã hội? 1. Khái niệm
- Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu cầu này phải
được nhận thức và đặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình độ phát triển nhất
định của nền sản xuất xã hội đó.
- Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của con người.
2. Bản chất của lợi ích kinh tế:
- Lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa các chủ thể
trong nền sản xuất xã hội. Dễ hiểu hơn, trong một hoạt động sản xuất sẽ bao gồm
nhiều chủ thể khác nhau. Tất cả các chủ thể sẽ liên kết với nhau và cùng hướng tới
một lợi ích kinh tế chung.
Ví dụ: Khi mở một thương hiệu quần áo, người chủ cửa hàng sẽ phải hợp tác với
đơn vị may, người cho thuê mặt bằng hay đơn
vị Marketing thuê ngoài. Tất cả các chủ thể này sẽ hợp tác và cùng hướng tới một mục đích chung.
- Lợi ích kinh tế phản ánh bản chất xã hội trong từng giai đoạn lịch sử. Nghĩa là với mỗi
thời kỳ, lợi ích kinh tế sẽ được biểu hiện khác nhau dựa vào cơ cấu và cách hoạt
động của thời kỳ đó.
Ví dụ: Trong thời kỳ bao cấp, lợi ích kinh tế sẽ gắn liền với các tổ chức nhà nước.
Tuy nhiên, trong thời kỳ hiện đại, các doanh nghiệp tư nhân có tiếng nói hơn và
có thể hưởng thành quả nhiều hơn từ hoạt động kinh doanh của họ.
3. Biểu hiện của lợi ích kinh tế
- Mỗi chủ thể kinh tế khác nhau là những lợi ích kinh tế khác nhau. Lấy ví dụ, trong
một doanh nghiệp may mặc, lợi ích kinh tế của chủ doanh nghiệp chính là lợi nhuận.
Trong khi đó, lợi ích kinh tế của người lao động chính là tiền lương hay tiền công.
- Lợi ích kinh tế của các chủ thể kinh tế do quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất quyết
định. Cụ thể, người chủ doanh nghiệp chính là người sở hữu tư liệu sản xuất như
vốn, mặt bằng cửa hàng, nhà kho... Do vậy, lợi ích của người chủ sẽ khác với lợi ích lOMoARcPSD| 39099223
của người lao động. Có thể thấy rằng, lợi ích kinh tế sẽ phụ thuộc vào vị trí và vai
trò của chủ thể kinh tế.
4. Vai trò của lợi ích kinh tế
- Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế - xã hội
- Tạo động lực cho các chủ thể tham gia hoạt động sản xuất. Lấy ví dụ đối với một
người lao động, khi họ làm việc chăm chỉ và khiến lợi ích kinh tế hay chính là doanh
thu của doanh nghiệp tăng, họ có thể được thưởng doanh số hoặc tăng lương.
Điều này tạo động lực cho người tham gia lao động làm việc và chịu khó nâng cao
tay nghề hơn. Do vậy, cả người chủ và khách hàng đều được hưởng lợi từ điều
này. Và các hoạt động kinh tế - xã hội cũng trở nên sôi nổi và phát triển hơn.
- Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển của các lợi ích khác
• Lợi ích kinh tế được thực hiện sẽ tạo điều kiện vật chất cho sự hình thành và
thực hiện lợi ích chính trị, lợi ích xã hội, lợi ích văn hóa của các chủ thể xã hội.
• Lợi ích kinh tế mang tính khách quan và là động lực mạnh mẽ để phát triển kinh
tế- xã hội. C. Mác đã chỉ rõ: Cội nguồn phát triển của xã hội không phải là quá
trình nhận thức, mà là các quan hệ của đời sống vật chất, tức là các lợi ích kinh tế của con người
- Tạo ra nhiều việc làm
- Nâng cao chất lượng sống
- Thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật
Câu 3: Quan hệ lợi ích kinh tế? Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh
tế? Các nhân tố ảnh hưởng và một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản? 1. Khái niệm:
- Là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người, giữa các cộng đồng
người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa con
người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục
tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
2. Sự thống nhất của quan hệ lợi ích kinh tế:
- Quan hệ lợi ích kinh tế thống nhất với nhau vì một chủ thể có thể trở thành bộ phận
cấu thành của chủ thể khác. Do đó, lợi ích của chủ thể này được thực hiện thì lợi
ích của chủ thể khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếp được thực hiện. lOMoARcPSD| 39099223
Chẳng hạn, mỗi cá nhân người lao động có lợi ích riêng của mình, đồng thời các
cá nhân đó lại là bộ phận cấu thành tập thể doanh nghiệp và tham gia vào lợi
ích tập thể đó. Doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả, lợi ích doanh nghiệp
càng được đảm bảo thì lợi ích của người lao động càng được thực hiện tốt: việc
làm được đảm bảo, thu nhập ổn định và được nâng cao…
- Trong nền kinh tế thị trường, sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào đều được
thực hiện thông qua thị trường. Điều đó có nghĩa là, mục tiêu của các chủ thể chỉ
được thực hiện trong mối quan hệ và phù hợp với mục tiêu của các chủ thể khác.
Như vậy, khi các chủ thể kinh tế hành động vì mục tiêu chung hoặc các mục tiêu
thống nhất với nhau thì các lợi ích kinh tế của các chủ thể đó thống nhất với nhau.
Chẳng hạn, để thực hiện lợi ích của mình, doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, nâng
cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sản phẩm… thì lợi ích của doanh
nghiệp và lợi ích xã hội thống nhất với nhau. Chủ doanh nghiệp càng thu được
nhiều lợi nhuận thì nền kinh tế, đất nước càng phát triển.
3. Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế:
- Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuẫn với nhau vì các chủ thể kinh tế có thể hành
động theo những phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Sự
khác nhau đó đến mức đối lập thì trở thành mâu thuẫn. Ví dụ, vì lợi ích của mình,
các cá nhân, doanh nghiệp có thể làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế… thì lợi ích của
cá nhân, doanh nghiệp và lợi ích của xã hội mâu thuẫn với nhau. Khi đó, chủ doanh
nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận, lợi ích kinh tế của người tiêu dùng, của xã hội càng bị tổn hại.
- Lợi ích của những chủ thể kinh tế có quan hệ trực tiếp trong việc phân phối kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng có thể mâu thuẫn với nhau vì tại một thời
điểm kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là xác định. Do đó, thu nhập của chủ
thể này tăng lên thì thu nhập của chủ thể khác giảm xuống. Chẳng hạn, tiền lương
của người lao động bị bớt xén sẽ làm tăng lợi nhuận của chủ doanh nghiệp; nhà
nước giảm thuế sẽ làm lợi nhuận doanh nghiệp tăng…
- Khi có mâu thuẫn thì việc thực hiện lợi ích này có thể sẽ ngăn cản, thậm chí làm tổn
hại đến các lợi ích khác. Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế là cội nguồn của các xung đột
xã hội. Do vậy, điều hoà mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế buộc các chủ thể phải
quan tâm và trở thành chức năng quan trọng của nhà nước nhằm ổn định xã hội,
tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội.
- Trong các hình thức lợi ích kinh tế, lợi ích cá nhân là cơ sở, nền tảng của các lợi ích
khác, bởi vì thứ nhất, nhu cầu cơ bản, sống còn trước hết thuộc về các cá nhân,
quyết định hoạt động của các cá nhân; thứ hai, thực hiện lợi ích cá nhân là cơ sở lOMoARcPSD| 39099223
để thực hiện các lợi ích khác vì cá nhân cấu thành nên tập thể, giai cấp, xã hội…. Do
đó, lợi ích cá nhân chính đáng cần được pháp luật tôn trọng, bảo vệ.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế
- Thứ nhất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
• Là phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất của con người, lợi
ích kinh tế trước hết phụ thuộc vào số lượng, chất lượng hàng hóa và dịch vụ,
mà điều này lại phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
• Do đó, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, việc đáp ứng lợi ích
kinh tế của các chủ thể càng tốt. Vì vậy, quan hệ lợi ích kinh tế càng có điều kiện
để thống nhất với nhau.
• Như vậy, nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế của các chủ
thể là lực lượng sản xuất. Chính vì vậy, phát triển lực lượng sản xuất trở thành
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các quốc gia.
- Thứ hai, địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội.
• Quan hệ sản xuất, trước hết là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quyết định
vị trí, vai trò của mỗi con người, mỗi chủ thể trong quá trình tham gia các hoạt động kinh tế xã hội.
• Do đó, không có lợi ích kinh tế nằm ngoài những quan hệ sản xuất và trao đổi,
mà nó là sản phẩm của những quan hệ sản xuất và trao đổi, là hình thức tồn tại
và biểu hiện của các quan hệ sản xuất và trao đổi trong nền kinh tế thị trường.
- Thứ ba, chính sách phân phối thu nhập của nhà nước.
• Sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường là tất yếu khách quan,
thông qua nhiều loại công cụ, trong đó có các chính sách kinh tế – xã hội.
• Trong các chính sách kinh tế – xã hội, chính sách phân phối thu nhập của nhà
nước làm thay đổi mức thu nhập và tương quan thu nhập của các chủ thể kinh
tế. Khi mức thu nhập và tương quan thu nhập thay đổi, phương thức và mức
độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất cũng thay đổi, tức là lợi ích kinh tế và quan
hệ lợi ích kinh tế giữa các chủ thể cũng thay đổi. -
Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế.
• Bản chất của kinh tế thị trường là mở cửa hội nhập. Khi mở cửa hội nhập, các
quốc gia có thể gia tăng lợi ích kinh tế từ thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế.
• Tuy nhiên, lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp, hộ gia đình sản xuất hàng hóa
tiêu thụ trên thị trường nội địa có thể bị ảnh hưởng bởi cạnh tranh của hàng
hóa nước ngoài. Thông qua mở cửa hội nhập đất nước có thể phát triển nhanh lOMoARcPSD| 39099223
hơn nhưng cũng phải đối mặt với các nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường…
• Điều đó có nghĩa là hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tác động mạnh và nhiều chiều
đến lợi ích kinh tế của các chủ thể
Câu 4: Vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo hài hoà các quan hệ lợi ích kinh tế?
1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế
- Môi trường vĩ mô thuận lợi không tự hình thành, mà phải được nhà nước tạo lập.
Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế trước hết là giữ vững ổn
định về chính trị. Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã thực hiện rất tốt điều
này. Nhờ đó, các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước rất yên tâm khi tiến hành
đầu tư. Tiếp tục giữ vững ổn định về chính trị là góp phần bảo đảm hài hòa các lợi
ích kinh tế ở Việt Nam.
- Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế đòi hỏi phải xây dựng được
môi trường pháp luật thông thoáng, bảo vệ được lợi ích chính đáng của các chủ thể
kinh tế trong và ngoài nước, đặc biệt là lợi ích của đất nước. Trong bối cảnh hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia còn phải
tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Trong những năm vừa qua, hệ thống
pháp luật của nước ta đã và đang thay đổi tích cực. Tuy nhiên, vấn đề lớn nhất hiện
nay là tuân thủ pháp luật.
- Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế tất yếu phải đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng của nền kinh tế (bao gồm hệ thống đường bộ, đường sắt,
đường sông, đường hàng không…; hệ thống cầu cống; hệ thống điện, nước; hệ
thống thông tin liên lạc…). Nhờ phát triển kết cấu hạ tầng được coi là một trong ba
đột phá lớn, trong những năm vừa qua, kết cấu hạ tầng của nền kinh tế nước ta đã
được cải thiện rất đáng kể, đáp ứng nhu cầu của các hoạt động kinh tế. Môi trường
vĩ mô về kinh tế đòi hỏi Nhà nước phải đưa ra được các chính sách phù hợp với nhu
cầu của nền kinh tế trong từng giai đoạn. Thực tế cho thấy, các chính sách kinh tế
của Việt Nam đang từng bước đáp ứng yêu cầu này.
- Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế còn là tạo lập môi trường
văn hóa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường. Đó là môi trường trong
đó con người năng động, sáng tạo; tôn trọng kỷ cương, pháp luật; giữ chữ tín…
2. Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội
- Do mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể và tác động của các quy luật thị
trường, sự phân hóa về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư làm cho lợi ích kinh tế
của một bộ phận dân cư được thực hiện rất khó khăn, hạn chế. Vì vậy, nhà nước lOMoARcPSD| 39099223
cần có các chính sách, trước hết là chính sách phân phối thu nhập nhằm bảo đảm
hài hòa các lợi ích kinh tế.
- Trong điều kiện kinh tế thị trường, một mặt, phải thừa nhận sự chênh lệch về mức
thu nhập giữa các tập thể, các cá nhân là khách quan; nhưng mặt khác phải ngăn
chặn sự chênh lệch thu nhập quá đáng. Sự phân hóa xã hội thái quá có thể dẫn đến
căng thẳng, thậm chí xung đột xã hội.
- Đó là những vấn đề mà chính sách phân phối thu nhập cần phải tính đến. Phân phối
không chỉ phụ thuộc vào quan hệ sở hữu, mà còn phụ thuộc vào sản xuất. Trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, hàng hóa, dịch vụ càng dồi dào, chất
lượng càng tốt, thì thu nhập của các chủ thể càng lớn. Do đó, phát triển mạnh mẽ
lực lượng sản xuất, phát triển khoa học – công nghệ sẽ góp phần nâng cao thu nhập
cho các chủ thể kinh tế. Đó chính là những điều kiện vật chất để thực hiện ngày
càng đầy đủ sự công bằng xã hội trong phân phối.
3. Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đốivới sự phát triển xã hội
- Lợi ích kinh tế là kết quả trực tiếp của phân phối thu nhập. Phân phối công bằng,
hợp lý góp phần quan trọng đảm bảo hài hòa các
lợi ích kinh tế. Do đó, Nhà nước phải tích cực, chủ động thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập.
- Hiện nay, công bằng trong phân phối có hai quan niệm chính: công bằng theo mức
độ và công bằng theo chức năng. Cần sử dụng kết hợp cả hai quan niệm này. Trước
hết, Nhà nước phải chăm lo đời sống vật chất cho mọi người dân. Chú trọng các
chính sách ưu đãi xã hội. Đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo, từ thiện. Nhà nước
cần có các chính sách khuyến khích người dân làm giàu hợp pháp, tạo điều kiện và
giúp đỡ họ bằng mọi biện pháp. Về nguyên tắc, người dân được làm tất cả những
gì luật pháp không cấm; luật pháp chỉ cấm những hoạt động gây tổn hại lợi ích quốc
gia và các lợi ích hợp pháp khác.
o Để lợi ích kinh tế thật sự là động lực của các hoạt động kinh tế, người lao
động và người sử dụng lao động phải có nhận thức và hành động đúng trong
lĩnh vực phân phối thu nhập. Tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức,
hiểu biết về phân phối thu nhập cho các chủ thể kinh tế – xã hội là những
giải pháp rất cần thiết để loại bỏ những đòi hỏi không hợp lý về thu nhập.
Trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động không tự nhận
thức và thực hiện được, Nhà nước cần có sự tư vấn, điều tiết hợp lý.
- Để chống các hình thức thu nhập bất hợp pháp, bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh
tế, trước hết, phải có bộ máy nhà nước liêm chính, có hiệu lực. Bộ máy nhà nước
phải tuyển dụng, sử dụng được những người có tài, có tâm; sàng lọc được những lOMoARcPSD| 39099223
người không đủ tiêu chuẩn. Cán bộ, công chức nhà nước phải được đãi ngộ xứng
đáng và chịu trách nhiệm đến cùng mọi quyết định trong phạm vi, chức trách của
họ. Nhà nước phải kiểm soát được thu nhập của công dân, trước hết là thu nhập
của cán bộ, công chức nhà nước. Cùng với đó, việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm là đặc biệt cần thiết
4. Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
- Mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là khách quan, nếu không được giải quyết sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến động lực của các hoạt động kinh tế. Do đó, khi các mâu thuẫn
phát sinh cần được giải quyết kịp thời. Muốn vậy, các cơ quan chức năng của nhà
nước cần phải thường xuyên quan tâm phát hiện mâu thuẫn và chuẩn bị chu đáo
các giải pháp đối phó. Nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là
phải có sự tham gia của các bên liên quan, có nhân nhượng và phải đặt lợi ích đất nước lên trên hết.
- Ngăn ngừa là chính nhưng khi mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế bùng phát có thể
dẫn đến xung đột (đình công, bãi công…). Khi có xung đột giữa các chủ thể kinh tế,
cần có sự tham gia hòa giải của các tổ chức xã hội có liên quan, đặc biệt là nhà nước. CHƯƠNG VI
Câu 1: Cách mạng công nghiệp? Cách mạng công nghiệp 4.0? Phân tích vai trò của cách mạng công nghiệp.
1. Cách mạng công nghiệp
Cách mạng công nghiệp được hiểu là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình
độ của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về máy móc, kỹ thuật và
công nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về trình
độ phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn
hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật – công nghệ vào đời sống xã hội.
2. Cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng 4,0 được hình thành trên cơ sở cuộc cách mạng số, gắn với sự hình
thành và phát triển phổ biến của Internet kết nối vạn vật (IoT). Cuộc cách mạng được
phát triển ở ba lĩnh vực chính là vật lý, công nghệ số và sinh học. Biểu hiện đặc trưng là
sự xuất hiện của các công nghệ mới có tính đột phá về chất so với các công nghệ truyền thống.
3. Vai trò của cách mạng công nghiệp -
Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất lOMoARcPSD| 39099223
• Các cuộc cách mạng công nghiệp có những tác động to lớn đến sự phát triển
lực lượng sản xuất ở các quốc gia. Về tư liệu lao động, từ chỗ máy móc ra đời
thay thế cho lao động chân tay cho đến sự ra đời của máy tính điện tử, chuyển
nền sản xuất sang tự động hoá, quá trình tập trung hoá sản xuất được đẩy nhanh.
• Cách mạng công nghiệp có vai trò to lớn trong phát triển nguồn nhân lực, đặt
ra những đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao. Cách mạng công
nghiệp 1.0 đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, gia
tăng của cải vật chất, dẫn đến những thay đổi to lớn về kinh tế - xã hội, văn hoá và kỹ thuật.
• Về đối tượng lao động, cách mạng công nghiệp đã đưa sản xuất của con người
vượt qua giới hạn của thiên nhiên. Những đột phá của cách mạng 4.0 làm mất
đi những lợi thế sản xuất truyền thống, nhất là từ các nước đang phát triển. Tạo
cơ hội cho các nước đang và kém phát triển tiếp cận những thành tựu khoa học
công nghệ mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển với các nước đi trước.
• Tạo cơ hội cho các nước phát triển nhiều ngành kinh tế thông qua ứng dụng
thành tựu về công nghệ thông tin, công nghệ số… Cách mạng cững thúc đẩy
dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế và hiệu quả
cao. Người dân cũng được hưởng lợi nhờ tiếp cận được với nhiều sản phẩm và
dịch vụ chất lượng cao với chi phí thấp hơn.
- Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất
• Tạo sự phát triển nhảy vọt về chất lượng sản xuất, dẫn đến quá trình điều chỉnh,
phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội.
• Cách mạng 2.0 đã nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, dẫn
đến quá trình đô thị hoá. Thúc đấy quá trình xã hội hoá sản xuất, thúc đẩy chủ
nghĩa tư bản chuyển biến từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền.
• Cách mạng 4.0 giúp việc phân phối và tiêu dùng trở nên dễ dàng và nhanh
chóng, làm thay đổi đời sống xã hội con người. Tuy nhiên nó tác động tiêu cực
đến việc làm và thu nhập. Nạn thất nghiệp và phân hoá thu nhập lớn là nguyên
nhân dẫn đến gia tăng bất bình đẳng, gây bất ổn xã hội.
• Tạo điều kiện để tiếp thu, trao đổi kinh nghiệm tổ chức, quản lý kinh tế xã hội
giữa các nước. Cách mạng công nghiệp cũng tạo điều kiện cho các nước mở
rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế sâu rộng, tham gia vào chuỗi giá trị lOMoARcPSD| 39099223
toàn cầu, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và các doanh nghiệp. -
Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
• Cách mạng 3.0 làm sản xuất xã hội có bước phát triển nhảy vọt. Công nghệ kỹ
thuật số và Internet kết nối mọi người với nhau trên phạm vi toàn cầu. Thành
tựu khoa học mang tính đột phá đó là sáng chế và áp dụng máy tính điện tử,
hoàn thiện quá trình tự động hoá có tính hệ thống. Tạo điều kiện chuyển biến
nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức.
• Cách mạng 4.0 tác động mạnh mẽ đến phương thức quản trị và điều hành của
nhà nước. Việc quản trị và điều hành của nhà nước phải được thực hiện thông
qua hạ tầng số và Internet. Bộ máy hành chính nhà nước phải cải tổ theo hướng minh bạch và hiệu quả.
• Cách mạng 4,0 yêu cầu các quốc gia phải có hệ thống thúc đẩy đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi hoạt động sản xuất lên một trình độ cao hơn, tạo ra giá trị cao hơn.
Tuy nhiên cách mạng 4,0 cũng đặt ra những thách thức với doanh nghiệp. Làn
sóng đổi mới công nghệ, hội nhập và tự do toàn cầu buộc các doanh nghiệp
thích ứng với thời đại.
Câu 2: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa? Tại sao công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam là
tất yếu khách quan?
1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động kinh tế và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử
dụng phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến,
hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động cao.
2. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam là tất yếu khách quan
- Công nghiệp hoá là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội
mà mọi quốc gia đều trải qua.
- Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như
Việt Nam, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật phải được thực hiện thông qua công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. lOMoARcPSD| 39099223 -
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật
cho nền kinh tế dựa trên những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Nền sản xuất xã hội không ngừng phát triển, đời sống văn hoá, tinh thần của người
dân không ngừng được nâng cao.
- Quá trình thực hiện làm cho khối liên minh công – nông – trí thức được tăng cường,
củng cố, nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
- Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm tăng cường tiềm lực cho quốc
phòng, an ninh, góp phần nâng cao sức mạnh, vị thế quốc gia.
Câu 3: Phân tích đặc điểm và quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
- Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo về tài
nguyên, môi trường. Nước ta thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá không cần
phải phát triển tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên công nghiệp và kinh tế tri thức.
- Công nghiệp hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập quốc tế nhằm khai thác thị trường thế giới
để tiêu thụ sản phẩm nước ta có lợi thế. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại để phát triển kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhanh và hiệu quả hơn.
- Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững. Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước cần đặc biệt chú ý đến phát triển giáo dục, đào tạo.
- Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao
lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế. Muốn đẩy nhanh quá trình thì phát
triển khoa học và công nghệ là yêu cầu tất yếu.
- Phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nhằm
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Mục tiêu đó
thể hiện sự phát triển vì con người.
Câu 4: Phương thức thích ứng của Việt Nam trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0?
(lưu ý: những điều kiện cần thiết để Việt Nam ứng phó với những tác động tiêu cực của
cách mạng công nghiệp 4.0)
- Nâng cao nhận thức của nhà nước, doanh nghiệp và người dân về những cơ hội và
thách thức cách mạng 4.0 trong phát triển kinh tế xã hội. lOMoARcPSD| 39099223
- Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng kết hợp có hiệu quả giữa phát
triển theo chiều rộng với phát triển theo chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng
trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở ứng dụng thành tựu tiên tiến của khoa học công nghệ.
- Đổi mới chính sách của nhà nước về phát triển khoa học công nghệ, thực sự coi
trọng phát triển khoa học công nghệ, đảm bảo phát triển khoa học công nghệ là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản về tổ chức, hoạt động và nâng cao hiệu quả
của các cơ quan nghiên cứu khoa học công nghệ quốc gia…
- Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tất cả các lĩnh vực
của nền kinh tế. Coi phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin là khâu đột phá
trong cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam.
- Tập trung cao độ các nguồn nhân lực, trí lực, vật lực cần thiết để phát triển khoa
học công nghệ, ứng dụng thành tựu của cách mạng công nghiệp để đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu của cách mạng trên cơ sở đổi mới. Xây dựng các ngành công nghiệp
theo hướng hiện đại, tăng hàm lượng khoa học – công nghệ. Đẩy mạnh huy động
và sử dụng nguồn lực xã hội để tập trung đầu tư hình thành hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đồng bộ với một số công trình hiện đại.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật công nghệ
mới. Tranh thủ tận dụng sự hỗ trợ từ các nước phát triển để phát triển khoa học
công nghệ, nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với các tác động mặt trái của cách
mạng công nghiệp 4.0. Cách mạng 4.0 có thể gây ra sự phân hóa trong xã hội, nới
rộng khoảng cách giàu - nghèo giữa các nhóm lao động có trình độ và kỹ năng khác
nhau. Con người bị lệ thuộc nhiều hơn vào các thiết bị thông minh; ít quan tâm đến
các mối quan hệ gia đình, xã hội. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ
quan hành chính nhà nước còn thiếu về số lượng và yếu kém về chuyên môn. Nền
tảng công nghệ cao còn hạn chế, sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, thiếu liên kết.
Câu 5: Hội nhập kinh tế quốc tế? Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
1. Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường
sự gắn kết giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nhau dựa trên sự chia sẻ nguồn lực
và lợi ích trên cơ sở tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế. lOMoARcPSD| 39099223 -
2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
- Phân công lao động quốc tế là sự phân công lao động giữa các quốc gia trên phạm
vi thế giới được hình thành khi sự phân công lao động xã hội vượt ra ngoài biên
giới của một quốc gia do sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phát triển của
phân công lao động quốc tế làm cho nền kinh tế của các nước ngày càng gắn chặt
vào nền kinh tế toàn cầu khiến cho hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu thế chung của thế giới.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia,
khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát
triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất. Trong điều kiện toàn cầu hóa
kinh tế, khu vực hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển chủ yếu và phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay. Là con
đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ
phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ
tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Câu 6: Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế. 1. Tích cực
- Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tận dụng các lợi thế kinh tế
của nước ta trong phân công lao động quốc tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
sang chiều sâu với hiệu quả cao.
- Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và
hiệu quả hơn. Góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng
thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực
khoa học công nghệ quốc gia. Tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp
nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận
thị trường quốc tế phải tiếp cận phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc tế.
- Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các sản
phẩm hàng hóa dịch vụ đa dạng. Giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó
có cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước. lOMoARcPSD| 39099223
- Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu
thế phát triển của thế giới, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước. 2. Tiêu cực
- Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế
nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất
lợi về mặt kinh tế–xã hội.
- Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến
nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về mặt chính trị,
kinh tế và thị trường quốc tế.
Dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm
khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát
sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
- Tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói mòn trước
sự xâm lăng của văn hóa nước ngoài.
Câu 7: Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế? Vì sao Việt Nam cần
phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế?
1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốctế mang lại
- Hội nhập kinh tế là một thực tiễn khách quan, là xu thế của thời đại không quốc gia
nào có thể né tránh hoặc quay lưng với hội nhập.
- Nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực vì tác
động của nó là đa chiều, đa phương diện. Nhận thức này là cơ sở để đề ra đối sách
thích hợp nhằm tận dụng ưu thế và các tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc
tế, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Hội nhập quốc tế toàn diện là sự hội nhập của toàn xã hội vào cộng đồng quốc tế,
trong đó doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân sẽ là lực lượng nòng cốt, nhà nước
không thể làm thay cho các chủ thể khác trong xã hội. Người dân sẽ được đặt vào
vị trí trung tâm, hội nhập kinh tế quốc tế được coi là sự nghiệp của toàn dân.
2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
- Cần đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế, chính trị thế
giới. Tác động của toàn cầu hóa, của cách mạng công nghiệp đối với các nước và cụ
thể hóa đối với nước ta. lOMoARcPSD| 39099223 -
- Đánh giá được những điều kiện khách quan và chủ quan có ảnh hưởng đến hội
nhập kinh tế nước ta. Cần làm rõ vị trí của Việt Nam để xác định khả năng và điều
kiện để nước ta có thể hội nhập. lOMoARcPSD| 39099223 -
Xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập kinh tế phải đề cao tính hiệu
quả, phù hợp với thực tiễn về năng lực kinh tế, khả năng cạnh tranh, tiềm lực khoa
học công nghệ và lao động theo hướng tích cực, chủ động.
- Chiến lược hội nhập kinh tế cần phải xác định rõ lộ trình hội nhập một cách hợp
lý. Lộ trình cần xác định các ngành, lĩnh vực cần ưu tiên trong hội nhập kinh tế
quốc tế, trên cơ sở đó tập trung các nguồn lực để hình thành các lĩnh vực nòng
cốt, các nhân tố đột phá trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thựchiện đầy đủ các
cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực
- Đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế là sự hình thành các liên kết kinh tế quốc tế
và khu vực để tạo ra sân chơi chung cho các nước.
- Việt Nam đã nỗ lực thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết và tích cực tham gia
các hoạt động trong khuôn khổ các tổ chức này.
- Thực hiện nhiều cải cách chính sách thương mại theo hướng minh bạch và tự do
hóa. Thực hiện các cam kết hội nhập sâu rộng, cam kết hợp tác đề xuất và triển
khai nhiều sáng kiến với các tổ chức quốc tế.
- Góp phần nâng cao uy tín, vai trò của Việt Nam trong các tổ chức quốc tế. Tạo cơ
chế liên kết theo hướng đẩy mạnh chủ động đóng góp, tiếp cận đa ngành, đa
phương, đề cao nội hàm phát triển để đảm bảo các lợi ích cần thiết cho phát triển kinh tế.
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
- Hoàn thiện cơ chế thị trường trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu
vực tư nhân, hình thành đồng bộ các loại thị trường, đảm bảo môi trường cạnh
tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế.
- Cải cách hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh bạch hơn,
làm thông thoáng môi trường đầu tư kinh doanh trong nước để thúc đẩy mạnh mẽ
đầu tư của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Nhà nước cần rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là hệ thống pháp luật
quốc tế, đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế.
Xử lý hiệu quả các tranh chấp, vướng mắc kinh tế, thương mại nhằm đảm bảo lợi
ích của người lao động và doanh nghiệp trong hội nhập.
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế lOMoARcPSD| 39099223 -
- Để đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng tới đầu tư, cải
tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
- Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp vượt qua
thách thức thời kỳ hội nhập. Chủ động đầu tư, triển khai các dự án xây dựng nguồn
nhân lực chất lượng cao gắn với nhu cầu của doanh nghiệp.
6. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của Việt Nam trong quá trìnhhội nhập kinh tế quốc tế
- Lợi ích quốc gia– dân tộc là các mục tiêu mà quốc gia theo đuổi để bảo đảm sự tồn
tại và phát triển của mình, giữ vững chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Lợi ích quốc gia– dân tộc là phải đảm bảo sự ổn định chế độ chính trị, bảo đảm an
ninh và an toàn cho người dân, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo đảm các điều
kiện cho quốc gia phát triển kinh tế, xã hội ...
- Đảm bảo lợi ích quốc gia - dân tộc là vấn đề sống còn trong hội nhập quốc tế. Quá
trình hội nhập quốc tế không vì lợi ích quốc gia - dân tộc, mà phải lấy lợi ích quốc
gia– dân tộc làm xuất phát điểm.
- Bảo vệ lợi ích quốc gia –dân tộc không phải là tư tưởng dân tộc chủ nghĩa, dân tộc
cực cực đoan, hay bất chấp luật pháp quốc tế trong quan hệ đối ngoại, mà trên cơ
sở tuân thủ luật pháp quốc tế, các nguyên tắc, định chế của các tổ chức quốc tế.
- Mục tiêu tối thượng trong hội nhập quốc tế là lợi ích quốc gia dân tộc, song lợi ích
quốc gia–dân tộc không đi ngược lại các giá trị chính nghĩa, tiến bộ, nhân văn của nhân loại.
7. Việt Nam cần phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quátrình hội nhập kinh tế quốc tế vì:
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là một trong những mục tiêu chiến lược của
Việt Nam, nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia, nâng cao vị thế và vai trò của Việt Nam
trong khu vực và thế giới. Đó cũng là cách để Việt Nam thích ứng với những biến
động và rủi ro của nền kinh tế toàn cầu, như chiến tranh thương mại, dịch bệnh,
thiên tai, đổi mới công nghệ.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ không có nghĩa là cô lập hay tự cấp tự túc, mà
là gắn với hội nhập kinh tế sâu rộng, thực chất, hiệu quả, tận dụng những cơ hội và
lợi thế từ các thị trường, đối tác và tổ chức quốc tế.