Câu hỏi bài tập kinh tế chính trị Mác - Lênin | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

Phân tích vai trò của quy luật giá trị trong việc thúc đẩy năng suất lao động và cạnh tranh trên thị trường. Từ quan điểm của Mác, hãy phân tích tại sao lao động làm thuê lại là nguồn gốc của giá trị thặng dư trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. So sánh và đối chiếu giữa kinh tế hàng hóa và kinh tế tự nhiên. Hãy đưa ra ví dụ minh họa để làm rõ sự khác biệt.

Thông tin:
22 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Câu hỏi bài tập kinh tế chính trị Mác - Lênin | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

Phân tích vai trò của quy luật giá trị trong việc thúc đẩy năng suất lao động và cạnh tranh trên thị trường. Từ quan điểm của Mác, hãy phân tích tại sao lao động làm thuê lại là nguồn gốc của giá trị thặng dư trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. So sánh và đối chiếu giữa kinh tế hàng hóa và kinh tế tự nhiên. Hãy đưa ra ví dụ minh họa để làm rõ sự khác biệt.

62 31 lượt tải Tải xuống
CÂU-4-5-6-ktct - Kinh tế chính tr Mác Lênin
CÂU 4:
*Tích lũy tư bản:
sự chuyển hoá một phần giá trị thặng thành bản phụ
thêm.
Tái sản xuất:
Tái sản xuất giản đơn: Sản xuất được lặp đi lặp lại với quy mô cũ.
Tái sản xuất mở rộng: Sản xuất được lặp đi lặp lại với quy lớn
hơn.
Ví du:
Năm nhất: 80c = 20v + 20m
20m chia thành 2 phần: m1 = 10 (tích lũy), m2 = 10 (tiêu
dùng cá nhân)
m1 dùng để tái đầu tư mở rộng sản xuất và chia thành tỷ lệ c1
= 8, v1 = 2
Năm 2: Sản xuất với quy lớn: (80 + 8)c + (20 + 2)v + (20 +
2)m
Quy sản xuất ngày càng m rộng m tạo ra ngày càng
nhiều.
-Quá trình biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng quy
mô sản xuất gọi là tích lũy tư bản, hay tích lũy tư bản là quá trình tư
bản hóa giá trị thặng dư.
Như vậy, nguồn gốc của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư. Nhờ có
tích lũy tư bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không những
trở thành thống trị, mà còn không ngừng mở rộng sự thống trị đó.
Giai cấp tư sản ngày càng giầu có, sự giầu có đó do giai cấp
những người lao động làm thuê tạo ra
*Những nhân tố qđ qui mô tich lũy
Thứ nhất, nếu khối lượng giá trị thặng dư không đổi, quy mô tích do
tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư thành tích lũy và tiêu
dùng của nhà tư bản. Nó thể hiện mối quan hệ giữa lợi ích trước mắt
và lợi ích lâu dài. Điều này lý giải vì sao các nhà tư bản luôn tiết
kiệm tiêu dùng cá nhân.
Thứ hai, nếu tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tích lũy và tiêu
dùng không đổi thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị
thặng dư mà nhà tư bản thu được. Ta biết M = m’. V, vì thế quy mô
tích lũy do m’và V quyết định. Điều này lý giải vì sao các nhà tư bản
1
không ngừng tìm cách nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư (kéo dài
ngày lao động, tăng cường độ lao động, tăng năng suất lao động,
tăng ca kíp, cắt xén tiền công của công nhân), mở rộng quy mô,
tăng tư bản ứng trước để bóc lột nhiều công nhân hơn
Thứ ba, năng suất lao động xã hội. Khi năng suất lao động xã hội
tăng lên sẽ làm giảm giá trị hàng hóa tư liệu sản xuất và tư liệu sinh
hoạt, dẫn đến hai hệ quả cho tích lũy. (1) Nếu nhà tư bản có khối
lượng giá trị tặng dư không đổi, nhà tư bản vẫn có thể tiêu dùng
khối lượng của cải như trước nhưng có nhiều thặng dư hơn trước để
tích lũy. (2) Vẫn một lượng giá trị thặng dư tích lũy như trước nhà tư
bản có thể mua được nhiều tư liệu sản xuất và sức lao động hơn
Thứ tư, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, nâng cao sự chênh
lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng qua đó sử dụng được
lao động quá khứ như lực lượng tự nhiên phục vụ không công và sử
dụng quỹ khấu hao để mở rộng sản xuất
. + Máy móc, trong quá trình hoạt động chúng mất dần giá trị nhưng
vẫn có tác dụng như khi còn đủ giá trị, nếu không kể đến phần giá
trị của máy móc chuyển vào sản phẩm thì chúng phục vụ không
công chẳng khác gì lao động thặng dư bị nhà TB chiếm đoạt.
+ Kỹ thuật càng hiện đại, chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản
tiêu dùng càng lớn thì sự phục vụ không công của tư liệu lao động
ngày càng lớn
CÂU 5: Lý luận về cạnh tranh, độc quyền. Mối quan hệ giữa
cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường
1-Khái niệm
Cạnh tranh: sự ganh đua, sự đấu tranh quyết liệt giữa những
người sản xuất, kinh doanh hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất tiêu thụ hàng hoá, để thu được lợi nhuận
cao nhất.
Độc quyền: sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong
tay phần lớn việc sản xuất tiêu thụ một số loại hàng hoá, khả
năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
2. Mối quan hệ giữa cạnh tranh độc quyền trong nền kinh
tế thị trường
2
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, độc quyền đối lập với cạnh
tranh tự do, nhưng sự xuất hiện của độc quyền không thủ tiêu cạnh
tranh mà làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng và gay gắt hơn.
Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau.
Cạnh tranh về sản xuất tiêu thụ hàng hóa, cạnh tranh thị
phần,...
Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền trong một ngành, kết thúc
bằng một sự thoả hiệp hoặc bằng sự phá sản của một bên; cạnh
tranh giữa các tổ chức độc quyền khác ngành liên quan với
nhau về nguồn nguyên liệu, kỹ thuật…
Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền.
Cạnh tranh trong tỷ lệ cổ phần khống chế.
Những nhà tư bản tham gia cácten, xanhđica cạnh tranh với nhau
để giành thị trường tiêu thụ lợi hoặc giành tỷ lệ sản xuất cao
hơn. Các thành viên của tơrớt côngxoócxiom cạnh tranh với
nhau để chiếm cổ phiếu khống chế, từ đó chiếm địa vị lãnh đạo
và phân chia lợi nhuận có lợi hơn.
Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với doanh nghiệp ngoài
độc quyền.
Tìm mọi cách chèn ép, chi phối thôn tính các nghiệp ngoài độc
quyền: Độc quyền vận tải, độc quyền cung cấp, độc quyền tín
dụng, độc chiếm nguồn nguyên liệu, nguồn nhân công, hạ giá
hệ thống …để đánh bại đối thủ.
3- Nguyên nhân hình thành tác động của đọc quyền (6
nguyên nhân-nv1 là qtrong nhất)
. Một là, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ
khoa học kỹ thuật, đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng những tiến
bộ kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh. Điều đó, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có vốn lớn mà từng doanh nghiệp khó đáp ứng được. Vì
vậy, các doanh nghiệp phải đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung
sản xuất, hình thành các doanh nghiệp quy mô lớn
Hai là, cuối thế kỷ XIX, những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất
hiện như lò luyện kim mới; các máy móc mới ra đời, như: động cơ
điêzen, máy phát điện; phát triển những phương tiện vận tải mới, như:
xe hơi, tàu thuỷ, xe điện, máy bay, tàu hỏa ... Những thành tựu khoa
học kỹ thuật mới xuất hiện này, một mặt làm xuất hiện những ngành
sản xuất mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải có quy mô lớn; mặt khác
3
thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy, tích tụ và
tập trung sản xuất, thúc đẩy phát triển sản xuất quy mô lớn.
Ba là, trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, cùng với sự tác
động của các quy luật kinh tế thị trường, như: quy luật giá trị thặng dư,
quy luật tích lũy, tích tụ, tập trung sản xuất ... ngày càng mạnh mẽ,
làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo hướng tập trung sản xuất
quy mô lớn
Bốn là, cạnh tranh gay gắt làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị
phá sản hàng loạt, còn các doanh nghiệp lớn tồn tại được, nhưng cũng
đã bị suy yếu, để tiếp tục phát triển họ phải tăng cường tích tụ, tập
trung sản xuất, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp với quy
ngày càng to lớn hơn.
Năm là, do cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế
giới tư bản chủ nghĩa làm phá sản hàng loạt các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các doanh nghiệp lớn tồn tại, nhưng để tiếp tục phát triển được,
họ phải thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản suất hình
thành các doanh nghiệp có quy mô lớn
Sáu là, sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành đòn bẩy mạnh mẽ
thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành, phát triển các
công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
Khi các tổ chức độc quyền xuất hiện, lợi ích (là lợi 3 nhuận) và vai trò
của các tổ chức độc quyền có biểu hiện đặc thù, các tổ chức độc quyền
có thể ấn định giá cả độc quyền mua, độc quyền bán để thu lợi nhuận
độc quyền cao
4-Những đặc điểm kinh tế cơ bản của CN ĐÔC QUYỀN
-) Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
Trong những năm 1900, các nghiệp Pháp, Mỹ, Anh chỉ chiếm
khoảng 1% tổng số xí nghiệp nhưng chiếm hơn ¾ tổng số máy bay hơi
nước và điện lực, số lượng công nhân tổng số sản phẩm được làm ra
chiếm gần một nửa so với toàn thế giới. Các doanh nghiệp lớn, trình độ
kỹ thuật cao cạnh tranh gay gắt khó đánh bại nhau nên đã liên kết với
nhau để nắm độc quyền.
Như vậy, có thể hiểu tổ chức độc quyền là sự liên minh giữa các nhà tư
bản lớn để tập trung vào tay mình phần lớn việc sản xuất hoặc tiêu thụ
một số hàng hóa nào đó nhằm thu lại lợi nhuận cao. Đây một đặc
điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa độc quyền.
4
(-) Tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính
Điều này được thể hiện thông qua quá trình phát triển của các tổ chức
tín dụng. Sản xuất công nghiệp mức độ tích tụ cao, các ngân hàng
nhỏ vừa không đủ tiềm lực uy tín để phục vụ yêu cầu của các
nghiệp lớn; vậy, các tổ chức độc quyền công nghiệp đã tìm đến các
ngân hàng lớn hơn phù hợp với điều kiện của mình.
Trước sự khốc liệt của cạnh tranh, các ngân hàng nhỏ phải chấm dứt
hoạt động hoặc sáp nhập vào ngân hàng lớn. Điều này, đã dẫn đến sự
ra đời của các tổ chức độc quyền ngân hàng.
Sự ra đời của tổ chức độc quyền ngân hàng dẫn đến hệ quả sau:
Làm thay đổi quan hệ giữabản ngân hàngtư bản công nghiệp,
ngân hàng nắm được hầu hết bản tiền tệ của hội nên khống chế
các hoạt động của nền kinh tế xã hội tư bản.
Các tổ chức độc quyền tham gia vào ngân hàng bằng cách mua cổ
phần để chi phối hoạt động của ngân hàng làm nảy sinh ra bản tài
chính.
Sự phát triển củabản tài chính đã dẫn đến sự hình thành một nhóm
nhỏ độc quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế chính trị của toàn
xã hội gọi là bọn đầu sỏ tài chính.
(-) Xuất khẩu tư bản
Đây việc xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm chiếm đoạt giá trí
thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
U 6: Lý luận của Lênin về độc quyền Nhà nước trong chủ
nghĩa tư bản
*Nguyên nhân hình thành phát triển về độc quyền nhà nước
trong CNTB
Nguyên nhân hình thành:
Một là, tích tụ và tập trung vốn càng lớn thì tích tụ và tập trung sản
xuất càng cao, sinh ra những cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi phải có một
sự điều tiết xã hội đối với sản xuất và phân phối từ một trung tâm
Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện
một số ngành mới có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội,
nhưng các tổ chức độc quyền tư nhân không thể hoặc không muốn
kinh doanh, do vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là
các ngành thuộc kết cấu hạ tầng như năng lượng, giao thông vận tải,
giáo dục, nghiên cứu khoa học cơ bản, ... Vì vậy, nhà nước phải đứng ra
5
đảm nhận phát triển các ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ chức độc
quyền tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơN
Ba là, sự thống trị của độc quyền đã làm gia tăng sự phân hóa giàu
nghèo, làm sâu sắc thêm sự mâu thuẫn giai cấp trong xã hội. Trong
điều kiện như vậy đòi hỏi nhà nước phải có những chính sách xã hội để
xoa dịu những mâu thuẫn đó, như các chính sách trợ cấp thất nghiệp,
điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội, ...
Bốn là, cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng
của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia
dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình
hình đó đòi hỏi phải có sự điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế
quốc tế, trong đó không thể thiếu vai trò của nhà nước.
1. Bản chất của độc quyền nhà nước trong CNTB
CNTB độc quyền Nhà nước sự kết hợp sức mạnh của các tổ
chức độc quyền nhân với sức mạnh của nhà nước sản thành một
thiết chế và thể chế thống nhất, trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc
vào các tổ chức độc quyền can thiệp vào các quá trình kinh tế,
nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho CNTB.
CNTB độc quyền nhà nước sự thống nhất ba quá trình gắn
chặt chẽ với nhau:
Tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền.
Tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào kinh tế.
Kết hợp sức mạnh của độc quyền nhân với sức mạnh của nhà
nước trong một chế thống nhất làm cho bộ máy nhà nước
ngày càng phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền.
Bản chất của CNTB độc quyền nhà nước:
Sự can thiệp trực tiếp của nhà nước tư sản vào quá trình kinh tế.
Sự kết hợp hay dung hợp giữa các tổ chức độc quyền bộ máy
nhà nước tư sản.
Sự phụ thuộc của cơ quan nhà nước tư sản đối với các tổ chức độc
quyền.
Hình thức mới của quan hệ sản xuất TBCN.
2. Những biểu hiện chủ yếu của độc quyền nhà nước trong
CNTB
Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy nhà
nước:
Về kinh tế: Thường xuất hiện dưới hình thức “liên minh giới chủ”.
Về chính trị: Thường xuất hiện dưới hình thức tham gia của các
quan chức chính phủ, các đảng phái chính trị (đảng dân chủ,
6
đảng cộng hòa), nghiệp đoàn, hội chủ nghiệp, ... đã tạo ra cho
bản độc quyền một sở hội để thực hiện sự thống trị
trực tiếp xây dựng đội ngũ quan chức cho bộ máy nhà nước.
Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước:
Xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn ngân sách.
Quốc hữu hóa doanh nghiệp tư nhân bằng cách mua lại.
Nhà nước mua cổ phần của các doanh ngiệp tư nhân.
Mở rộng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn tích lũy của doanh
nghiệp tư nhân.
Chức năng của doanh nghiệp nhà nước:
Mở rộng sản xuất TBCN.
Giải phóng tử bản của tổ chức độc quyền những ngành ít
lãi.
Làm chỗ dựa cho nhà nước điều tiết về kinh tế.
Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản:
Bộ máy nhà nước.
Các chính sách điều tiết:
Ngân sách Nhà nước
Thuế
Hệ thống tiền tệ tín dụng
Doanh nghiệp Nhà nước
Kế hoạch hóa
Nhằm hướng dẫn, kiểm soát và uốn nắn.
Về chính trị, thì các chính phủ, nghị viện sản hiện đại cũng
được tổ chức như một công ty cổ phần tư bản chủ nghĩa.
Viện trợ ưu đãi từ nguồn lực nhà nước xu hướng gia tăng
đa phần hàng hóa, công nghệ, thiết bị chuyên gia của nước
cung cấp.
3. Vai trò lịch sử của CNTB
Vai trò tích cực của CNTB đối với sự phát triển: CNTB đã tạo ra
những nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế
Chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại.
Phát triển lực lượng sản xuất.
Thực hiện xã hội hoá sản xuất.
Xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao động.
Thiết lập nên nền dân chủ tư sản, thừa nhận quyền tự do thân thể
của cá nhân.
Những giới hạn phát triển của CNTB:
CNTB ra đời gắn liền với quá trình tích luỹ nguyên thuỷ, đó là quá
trình tích luỹ tiền tệ nhờ vào biện pháp tước đoạt, buôn bán
không ngang giá, bóc lột nô dịch các nước lạc hậu.
7
CNTB tồn tại dựa trên cơ sở bóc lột công nhân làm thuê, tạo ra sự
bất bình đẳng & phân hóa xã hội.
CNTB đã gây ra những cuộc chiến tranh thế giới để tranh giành
thị trường gây hậu quả nặng nề cho nhân loại.
CNTB đã tạo ra hố ngăn cách giữa các nước giàu các nước
nghèo trên thế giới.
Xu hướng vận động của CNTB:
Những thành tựu hạn chế trên sự phản ánh mâu thuẫn
bản của phương thức sản xuất TBCN.
Những điều chỉnh của CNTB hiện nay vẫn trong khuổn khổ của sở
hữu tư nhân, vì thế chỉ có tác dụng xoa dịu mâu thuẫn chứ không
xóa bỏ được mâu thuẫn.
Một khi quan hệ sở hữu tư nhân TBCN đucợ xóa bỏ và thay vào đó
quan hệ sở hữu hội thì phương thức sản xuất TBCN bị thủ
tiêu và phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa ra đời.
Quá trình được thực hiện thông qua cách mạng hội sứ
mệnh lịch sử thuộc về giai cấp công nhân
CÂU 7: Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
Việt Nam hiện nay. Quan hệ lợi ích kinh tế.
1. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Khái niệm:
một hình kinh tế thị trường đặc thù, lấy cái riêng định
hướng XHCN để chế định cái chung kinh tế thị trường, vừa
phải bao hàm đầy đủ các thuộc tính chung vốn khách quan
của kinh tế thị trường, vừa chứa đựng những thuộc tính riêng
của định hướng XHCN
Đặc trưng: (5 đặc trưng)
Thứ nhất mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa ở việt nam.
+ để thể phân biệt nền kinh tế thị trường của nước ta so với nền
kinh tế thị trường khác phải nói đến mục đích chính trị mục tiêu kinh tế
hội đảng nhân dân đã chọn. Mục tiêu của kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa việt nam nhằm thực hiện dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
+ làm cho dân giàu: nội dung căn bản củan giàu mức bình quân
gdp đầu người tăng nhanh trong một thời gian ngắn khoảng cách
giàu, nghèo trong xã hội ngày càng được thu hẹp.
+ làm cho nước mạnh: thể hiện ở mức đóng góp to lớn của nền kinh tế
thị trường cho ngân sách quốc gia; sự gia tăng ngành kinh tế mũi
8
nhọn; sự sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc
gia; sự bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ các mật quốc gia về
tiềm lực kinh tế, khoa học, công nghệ và an ninh, quốc phòng.
+ làm cho hội công bằng, văn minh: thể hiện việc xử các quan
hệ lợi ích ngay trong nội bộ nền kinh tế thị trường, đó việc góp phần
to lớn vào giải quyết các vấn đề hội,việc cung ứng các hàng hóa
dịch vụ giá trị không chỉ về kinh tế còn giá trị cao về văn
hóa, xã hội.
+ kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa việt nam lấy lợi ích
và phúc lợi toàn dân làm mục tiêu. Phát triển kinh tế thị trường để phát
triển lực lượng sản xuất, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất; xây
dựng sở vật chất cho chủ nghĩa hội nâng cao đời sống nhân dân
bằng việc đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi người
vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèotừng
bước khá giả hơn. Kinh tế thị trường bản thân nội lực thúc đẩy
tiến trình kinh tế – xã hội. Mục tiêu này thể hiện rõ mục đích phát triển
kinh tế thị trường con người, nâng cao đời sống nhân dân, mọi
người điều được hưởng thụ thành quả của sự phát triển.
thứ hai vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa
+ vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa tồn tại nhiều hình thức sở hữu với nhiều thành phần kinh tế khác
nhau. Theo quan điểm tại đại hội xii của đảng cộng sản việt nam hiện
nay bốn thành phần kinh tế gồm: thành phần kinh tế nhà nước,
thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế nhân thành phần
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+ các thành phần kinh tế độc lập với nhau bình đẳng với nhau trước
pháp luật. Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển.
+ ngoài ra mỗi thành phần kinh tế chịu sự tác động của các quy luật
kinh tế riêng bên cạnh tính thống nhất giữa các thành phần kinh tế
cũng sự khác nhau thậm chí thể mẫu thuẫn khiến cho nền
kinh tế thị trường nước ta khả năng phát triển theo những hướng
khác nhau. Các thành phần kinh tế khác nhau dựa trên các quan hệ sở
hữu khác nhau thường đại diện cho những giai cấp, tầng lớp hội
khác nhau. Do đó trong quá trình cùng phát triển chúng đan xen đấu
tranh mâu thuẫn và phát triển theo những khuynh hướng khác nhau. Vì
vậy kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo để giữ vững định
hướng xả hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế
9
thứ ba hoạt động quản của nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa:
+ nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa đại diện cho đa số nhân dân
trong xã hội và phải bảo vệ quyền lợi, lợi ích của nhân dân.
+ quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, bằng chiến lược, kế hoạch, chính
sách đồng thời sự dụng chế thị trường, các hình thức kinh tế
phương pháp quản kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải
phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực khắc phục những tiêu
cực, hạn chế do cơ chế thị trường mang lại, bảo vệ lợi ích của nhân dân
và xã hội.
thứ kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa thực hiện đa
dạng hóa các hình thức phân phối.
+ mỗi chế độ hội lại hình thức phân phối đặc trưng. Các hình
thức phân phối là một bộ phận của quan hệ sản xuất và do quan hệ sở
hữu quyết định. Nhưng ngược lại quan hệ phân phối hình thức thực
hiện về mặt kinh tế của quan hệ sở hữu.
+ tại việt nam hiện đang thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết
quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng
các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội. Cơ chế phân phối này
tạo động lực để kích thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu quả hoạt
động, sản xuất, kinh doanh, đồng thời hạn chế những bất công trong
xã hội.
+ do trình độ của lực lượng sản xuất còn chưa đồng đều nên tồn tại
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, do đó tất yếu cần có
sự tồn tại đa dạng về quan hệ phân phối.
thứ năm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời với bảo đảm công
bằng xã hội nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ nền kinh tế luôn gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, giáo
dục, xây dựng con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
+ nền kinh tế đó luôn sự gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với
chính sách xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân, mọi người đều hội điều kiện phát triển toàn
diện. Đây cũng một trong những mục tiêu của nền kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa, thể hiện sự khác biệt so với kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa về việc phân cực giàu nghèo, phân hóa xã hội.
Ngoài ra nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh
tế độc lập, tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập quốc tế, kết hợp nội lực
với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước.
Định hướng XHCN:
10
Có sự quản của nhà nước Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của
ĐCSVN.
Thực hiện phân phối công bằng chủ yếu theo kết quả lao
động, hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các
nguồn lực khác, thông qua phúc lợi xã hội.
Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, của các tổ chức
chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp trong quá trình phát
triển kinh tế thị trường.
2: Tính tất yếu khách quan của việc phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng
XHCN ở nước ta
- Kinh tế thị trường định hướng xhcn ở Việt Nam là nền kinh tế vận
hành theo các
quy luật của kinh tế thị trường đồng thời góp phần từng bước xác lập
một xã hội
mà dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh, công bằng, có sự điều
tiết của nhà
nước do đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Phân tích tính tất yếu khách quan:
1) Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát
triển của
khách quan.
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa,
Việt Nam những
điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không
mất đi mà còn phát
triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng
hóa tất yếu hình
thành kinh tế thị trường.Như vậy, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị
trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc
điểm phát triển của
dân tộc.
2) Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc
đẩy sự phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài
người đã đạt được
11
so với các mô hình kinh tế phi thị trường, là động lực thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát
triển nhanh và hiệu quả cao. Dưới tác động của các quy luật thị trường
nền kinh tế luôn
phát triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật – công
nghệ, nâng cao năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Xét trên góc độ đó, sự phát triển kinh tế thị trường không hề mâu
thuẫn mà còn là cơ sở
vật chất tạo điều kiện thực hiện những mục tiêu XHCN.
3) Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với
nguyện vọng
của nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng,
văn minh.
Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan
trọng cho sự phát
triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội. Với
đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình
kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa
mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một
xã hội dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Câu 2: Những đặc trưng cơ bản và những nhiệm vụ chủ yếu của
KTTT định hướng
XHCN ở Việt Nam
1) Về mục tiêu: Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
phương thức để
phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng sở vật chất- kỹ thuật của
chủ nghĩa xã
hội, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân
12
chủ, văn minh”.
2) Về quan hệ sở hữu: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
là nền
kinh tế có nhiều hình thức ở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng, kinh
tế nhà nước,
kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phât triển một
nền kinh tế
độc lập, tự chủ.
Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh
tranh cùng phát
triển theo pháp luật.
3) Về quan hệ quản nền kinh tế: Kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở Việt
Nam đặc trưng do Nhà nước pháp quyền XHCN quản dưới sự
lãnh đạo
của Đảng cộng sản Việt Nam sự làm chủ và giám sát của nhân dân với
mục tiêu
dùng kinh tế thị trường để xây dựng sở vật chất kỹ thuật cho CNXH
vì " dân
giàu, nước mạnh,dân chủ, công bằng văn minh"
Nhà nước quản lý nền kinh tế thông qua pháp luật, các chiến lược, kế
hoạch, cơ chế
chính sách và các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc của
thị trường, khắc
phục những khuyết tật của kinh tế thị trường và phù hợp với yêu cầu
xây dựng CNXH
ở Việt Nam.
4) Về quan hệ phân phối: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thực
hiện
nhiều hình thức phân phối, có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
tiến bộ xã
hội, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo công
bằng xã hội
13
trong sử dụng các nguồn lực kinh tế và đóng góp của họ trong quá
trình lao động
và sản xuất, kinh doanh.
5) Quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: Tiến bộ
và công
bằng xã hội vừa là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền vững của
nền kinh tế,
vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp cảu chế độ xã hội chue nghĩa
mà chúng
ta phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH.
Những vấn đề nêu trên đã khái quát rõ nét những vấn đề cơ bản của
kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó vấn đề định hướng xã hội chủ
nghĩa thể hiện ở
năm điểm: có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa;
do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo; phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong
phát triển kinh tế
- xã hội; xác lập quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp để thúc đẩy phát
triển mạnh lực
lượng sản xuất; và nhất là: thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong
từng bước, từng
chính sách phát triển.
2. Lợi ích kinh tế
-Khái niệm:
Lợi íchsự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu cầu
này phải được nhận thức và đặt trong mối quan hệhội ứng với trình
độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội đó
- Bản chất và biểu hiện của lợi ích kinh tế
+ Xét về bản chất, lợi ích kinh tế phản ánh mục đích động
của các quan hệ giữa các chủ thể trong nền sản xuất xã hội. Các thành
viên trong xã hội xác lập các quan hệ kinh tế với nhau vì trong quan hệ
đó hàm chứa những lợi ích mà họ có được
+ , gắn với chủ thể kinh tế khác nhaunhững lợi íchVề biểu hiện
tương ứng: chủ doanh nghiệp thì lợi ích trước hêt là lợi nhuận, người lao
động trước hết lợi ích tiền công. Tất nhiên, với mỗi nhân con
người, trong các mối quan hệ xã hội tổng hợp gắn kết với con ngừơi đó,
mặc dùkhi thực hiện hoạt động kinh tế, trong nhất thời, không phải
14
luôn đặt mục tiêu lợi ích lên hàng đầu. Song về lâu dài, đã tham gia
vào hoạt động kinh tế thì lợi ích kinh tế là lợi ích quyết định. Nếu không
thấy được vai trò này của lợi ích kinh tế sẽ làm suy giảm động lực hoạt
động của các nhân. Nghiên cứu về sự phân phối giá trị thặng
trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa cho ta thấy, mỗi chủ thể tham gia
vào quá trình phân phối giá trị thặng dư đó, với vai trò của mình mà có
được lợi ích tương ứng.
-Vai trò:
+ động lực trực tiếp của các chủ thể hoạt động kinh tế- hội:
Con người tiến hành các hoạt động kinh tế, trước hết để thỏa mãn
các nhu cầu vật chất, nâng cao phương thức mức độ thỏa mãn các
nhu cầu vật chất của mình. Trong nền kinh tế thị trường, phương thức
mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất tùy thuộc vào mức độ thu
nhập. Do đó, mức thu nhập càng cao, phương thức mức độ thỏa
mãn các nhu cầu vật chất càng tốt. vậy, các chủ thể kinh tế phải
hành động để nâng cao thu nhập của mình.
+ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác: Phương thức mức
độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất còn phụ thuộc địa vị của con người
trong hệ thống quan hệ sản xuất, vậy để thực hiện lợi ích của mình
các chủ thể kinh tế phải đấu tranh với nhau để thực hiện quyền làm
chủ đối với tư liệu sản xuất.
Lợi ích kinh tế được thực hiện sẽ tạo điều kiện vật chất cho sự
hình thành thực hiện lợi ích chính trị, lợi ích hội, lợi ích
văn hóa của các chủ thể xã hội.
Lợi ích kinh tế mang tính khách quan động lực mạnh mẽ
để phát triển kinh tế- xã hội
3.Quan hệ lợi ích kinh tế.
Khái niệm:
Là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người, giữa
các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận
hợp thành nền kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa
quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các
lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với tình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và kinh tế thị trường tương ứng vủa một giai đoạn
phát triển xã hội nhất định.
Sự thống nhất mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích
kinh tế:
Thống nhất:
Mỗi chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu thành của chủ thể
khác.
15
Mục tiêu của các chủ thể chỉ được thực hiện trong mối quan
hệ, phù hợp với mục tiêu của các chủ thể khác.
Mâu thuẫn: Các chủ thể kinh tế thể hành động theo những
phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Khi
mâu thuẫn, việc thực hiện lợi ích của chủ thể này sẽ ngăn cản,
thậm chí làm tổn hại đến các lợi ích khác.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế
+ Thứ nhât, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là phương thức
và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất của con người, lợi ích kinh tế
trước hết phụ thuộc vào số lượng và chất lượng hàng hóa và dịch vụ,
mà điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển lực lượng sản xuất. Do
đó, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, việc đáp ứng
lợi ích kinh tế của các chủ thể càng tốt. Quan hệ kinh tế như vậy càng
có điều kiện để thống nhất với nhau.
+ Thứ hai, địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội.
Quan hệ sản xuất, mà trước hết là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất,
quyết định vị trí, vai trò của mỗi con người, mỗi chủ thể trong quá trình
tham gia các hoạt động kinh tế- xã hội.
+ Thứ ba, chính sách phân phối thu nhập của nhà nước. Sự can thiệp
của nhà nước vào nền kinh tế thị trường là tất yếu khách quan, bằng
nhiều loại công cụ, trong đó có các chính sách kinh tế- xã hội. Chính
sách phân phối thu nhập của nhà nước làm thay đổi mức độ thu nhập
và tương quan thu nhập của các chủ thể kinh tế, vì vậy mức độ thỏa
mãn các nhu cầu vật chất cũng thay đổi và lợi ích kinh tế cũng sẽ bị
thay đổi theo
. + Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế. Bản chất của kinh tế thị trường là
mở cửa hội nhập. Khi mở cửa hội nhập, các quốc gia có thể tăng lợi ích
kinh tế từ thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, lợi ích kinh tế
của doanh nghiệp, hộ gia đình sản xuất hàng hóa tiêu thụ trên thị
trường nội địa có thể bị ảnh hưởng bởi cạnh tranh của hàng hóa nước
ngoài. Đất nước có thể phát triển nhanh hơn nhưng cũng phải đối mặt
với nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường…Điều đó có nghĩa
là hội nhập quốc tế tác động mạnh mẽ, nhiều chiều đến lợi ích kinh tế.
Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị
trường:
Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động.
16
Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động: Vừa là đối tác
vừa đối thủ của nhau thống nhất, mâu thuẫn về lợi ích kinh
tế giữa những người sử dụng lao động.
Quan hệ lợi ích giữa những người lao động: Nếu nhiều người
bán sức lao động, thì người lao động cạnh tranh với nhau => Tiền
lương giảm, một bộ phận lao động bị sa thải => Thống nhất với
nhau để thực hiện yêu sách của mình đối với chủ doanh nghiệp
=> Để hạn chế mâu thuẫn nội bộ, cần thành lập tổ chức riêng,
đoàn kết, giúp đỡ.
Quan hệ lợi ích giữa nhân, lợi ích nhóm lợi ích hội: Được
tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện.
Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế:
Thực hiện lợi ích kinh tế theo nguyên tắc thị trường.
Thực hiện lợi ích kinh tế theo chính sách của nhà nước vai trò
của các tổ chức xã hội
- . Vai trò của nhà nước trong bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi
ích.
+ . Bảo vệ lợi ích hợp pháp tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm
kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế
Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế trước hết
là giữ vững ổn định chính trị
Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế đòi hỏi
phải xây dựng được môi trường pháp luật thông thoáng, bảo vệ
được lợi ích chính đáng của các chủ thể 29 kinh tế trong ngoài
nước, đặc biệt là lợi ích của đất nước
Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế tất yếu
phải đầu xây dựng kết cấu hạ tầng của nền kinh tế (Bao gồm
hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không
+ Điều hòa lợi ích giữa nhân - doanh nghiệp hội : Do mâu
thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tác động của các quy luật
thị trường, sự phân hóa về thu nhập giữa các tầng lớp dân làm cho
lợi ích kinh tế của một bộ phận dân được thực hiện rất khó khăn,
hạn chế. vậy nhà nước cần các chính sách, trước hết chính
sách phân phối thu nhập nhằm bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế
+ Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối
với sự phát triển hội: Lợi ích kinh tế kết quả trực tiếp của phân
phối thu nhập. Phân phối thu nhập công bằng hợp góp phần quan
trọng bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế. Do đó, nhà nước phải tích
cực, chủ động thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập.
CHƯƠNG 6
17
I. Cách mạng công nghiệp. Vai trò của cách mạng công
nghiệp đối với sự phát triển phương thức thích ứng của
Việt Nam.
1. Khái niệm
Là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao
động trên sở những phát minh đột p về kỹ thuật công nghệ
trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản
về phân công lao động hội cũng như tạo bước phát triển năng suất
lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng
mới trong kỹ thuật công nghệ.
Khái quát lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp:
Cách mạng công nghiệp 1.0
Khởi phát từ Anh (giữa TK XVIII – TK XIX).
Xuất hiện từ ngành dệt vải lan tỏa ra các ngành kỹ thuật
khác, chuyển lao động thủ công sang máy móc, thực hiện
giới hóa sản xuất bằng việc sử dụng năng lượng nước
hơi nước.
Phát minh: ngành dệt (thoi bay, xe kéo sợi, máy dệt, …),
máy động lực (máy hơi nước), luyện kim (lò luyện gang,
công nghệ luyện sắt), giao thông vận tải (tàu hỏa, tàu thủy).
Cách mạng công nghiệp 2.0
Diễn ra từ TK XIX – XX.
Sử dụng năng lượng điện động điện => dây chuyền
tính chuyên môn hóa cao => khí sang nền sản xuất
điện cơ khí và tự động hóa cục bộ.
Phát minh: điện, xăng dầu, động cơ đốt trong, kỹ thuật phun
khí nóng, công nghệ luyện thép, chế tạo ô điện thoại,
ngành sản xuất giấy phát triển => in ấn, sách báo.
Cách mạng công nghệ 3.0
Bắt đầu từ thập niên 60 của TK XX – cuối TK XX
Sự phát triển công nghệ thông tin và tự động hóa sản xuất.
Phát minh: máy tính mạng, máy tính nhân, thiết bị điện
tử sử dụng công nghệ số và robot công nghệ.
Cách mạng công nghiệp 4.0
Bắt đầu từ bây giờ.
Liên kết thế giới thực với thế giới ảo => thực hiện công việc
thông minh và có hiệu quả nhất. Trực tiếp nhấtcuộc cách
mạng số, công nghệ sinh họcvật lý gắn với sự phát triển
internet vạn vật, điện toán đám mây, điện toán nhận thức.
Phát minh: trí tuệ nhân tạo (AI), internet of things (IoT),
robot, in 3D, dữ liệu lớn (big data), …
18
2. Vai trò
Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Nguồn nhân lực: Đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực ngày càng
cao
Đối tượng lao động: Ít phụ thuộc vào nguồn năng lượng truyền
thống phụ thuộc vào việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất.
Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất.
Quan hệ sở hữu: Thực hiện đa dạng hóa sở hữu, lấy sở hữu
nhân làm nòng cốt, đồng thời phát huy sức mạnh và ưu thế tối đa
của sở hữu nhà nước và khu vực kinh tế nhà nước.
Quan hệ tổ chức, quản : Doanh nghiệp quản thông qua ứng
dụng các công nghệ như internet, trí tuệ nhân tạo, phỏng,
robot...
Quan hệ phân phối: Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân
dân.
Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển.
Nhà nước:
Quản trị điều hành nhà nước thông qua hạ tầng số
internet.
Giám sát điều hành hội theo mô hình “chính phủ điện
tử”, “đô thị thông minh”.
Doanh nghiệp: Thay đổi cách thức thiết kế, tiếp thị cung ứng
hang hóa dịch vụ theo cách mới, bắt nhịp với không gian số.
II. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tính tất yếu khách quan
nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt
Nam.
1. Khái niệm
Là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội chủ yếu dựa trên lao
động thủ công chính sang nền sản xuất hội dựa chủ yếu trên lao
động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới:
Công nghiệp hóa cổ điển:
Anh, TK XVIII.
Bắt đầu từ ngành công nghiệp nhẹ (dệt) => ngành công
nghiệp nặng (cơ khí chế tạo máy, …).
Vốn: do bóc lột lao động làm thuê, cướp bóc thuộc địa, …
Công nghiệp hóa XHCN (Liên Xô):
Xây dựng đầu tiên Liên (1930), lan ra các nước Đông Âu
(1945) ở Việt Nam (1960).
19
Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, Nhà nước quản bằng
mệnh lệnh, kế hoạch tập trung.
Giai đoạn đầu thành công nhanh chóng, giai đoạn sau không
thích ứng, lạc hậu.
Công nghiệp hóa rút ngắn (Nhật Bản các nước công nghiệp
mới NICs):
Thực hiện chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn, đi tắt, tiếp
nhận công nghệ, đi thẳng vào công nghệ hiện đại.
Đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất trong nước thay thế
hàng nhập khẩu, thông qua việc tận dụng lợi thế về khoa học,
công nghệ các nước đi trước cùng với việc phát huy nguồn lực
và lợi thế trong nước.
Sau 20 30 năm trở thành nước công nghiệp hóa gắn liền với
hiện đại hóa.
2. Tính tất yếu khách quan
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa q trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ quản kinh
tế - hội, từ sử dụng sức lao động thủ công chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương
pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển của công nghiệp tiến
bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Đặc điểm:
Theo định hướng XHCN thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằn, văn minh”
Gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế Việt Nam đang tích cực,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Lý do khách quan Việt Nam cần thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa:
Công nghiệp hóa quy luật phổ biến cho sự phát triển lực lượng
sản xuất xã hội mà mọi quốc gia phải trải qua.
Đối với các nước nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH
như Việt Nam thì xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH phải
được thực hiện từ đầu thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Nội dung
Tạo lập những điều kiện để thể thực hiện chuyển đổi từ nền
sản xuất xã hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội tiến bộ.
Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất hội lạc
hậu sang nền sản xuất xã hội hiện đại.
20
| 1/22

Preview text:

CÂU-4-5-6-ktct - Kinh tế chính trị Mác Lênin CÂU 4: *Tích lũy tư bản: 
Là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm.  Tái sản xuất:
 Tái sản xuất giản đơn: Sản xuất được lặp đi lặp lại với quy mô cũ.
 Tái sản xuất mở rộng: Sản xuất được lặp đi lặp lại với quy mô lớn hơn.  Ví du:
 Năm nhất: 80c = 20v + 20m
 20m chia thành 2 phần: m1 = 10 (tích lũy), m2 = 10 (tiêu dùng cá nhân)
 m1 dùng để tái đầu tư mở rộng sản xuất và chia thành tỷ lệ c1 = 8, v1 = 2
 Năm 2: Sản xuất với quy mô lớn: (80 + 8)c + (20 + 2)v + (20 + 2)m
 Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng và m tạo ra ngày càng nhiều.
-Quá trình biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng quy
mô sản xuất gọi là tích lũy tư bản, hay tích lũy tư bản là quá trình tư
bản hóa giá trị thặng dư.
 Như vậy, nguồn gốc của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư. Nhờ có
tích lũy tư bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không những
trở thành thống trị, mà còn không ngừng mở rộng sự thống trị đó.
Giai cấp tư sản ngày càng giầu có, sự giầu có đó do giai cấp
những người lao động làm thuê tạo ra
*Những nhân tố qđ qui mô tich lũy
Thứ nhất, nếu khối lượng giá trị thặng dư không đổi, quy mô tích do
tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư thành tích lũy và tiêu
dùng của nhà tư bản. Nó thể hiện mối quan hệ giữa lợi ích trước mắt
và lợi ích lâu dài. Điều này lý giải vì sao các nhà tư bản luôn tiết kiệm tiêu dùng cá nhân.
Thứ hai, nếu tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tích lũy và tiêu
dùng không đổi thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị
thặng dư mà nhà tư bản thu được. Ta biết M = m’. V, vì thế quy mô
tích lũy do m’và V quyết định. Điều này lý giải vì sao các nhà tư bản 1
không ngừng tìm cách nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư (kéo dài
ngày lao động, tăng cường độ lao động, tăng năng suất lao động,
tăng ca kíp, cắt xén tiền công của công nhân), mở rộng quy mô,
tăng tư bản ứng trước để bóc lột nhiều công nhân hơn
Thứ ba, năng suất lao động xã hội. Khi năng suất lao động xã hội
tăng lên sẽ làm giảm giá trị hàng hóa tư liệu sản xuất và tư liệu sinh
hoạt, dẫn đến hai hệ quả cho tích lũy. (1) Nếu nhà tư bản có khối
lượng giá trị tặng dư không đổi, nhà tư bản vẫn có thể tiêu dùng
khối lượng của cải như trước nhưng có nhiều thặng dư hơn trước để
tích lũy. (2) Vẫn một lượng giá trị thặng dư tích lũy như trước nhà tư
bản có thể mua được nhiều tư liệu sản xuất và sức lao động hơn
Thứ tư, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, nâng cao sự chênh
lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng qua đó sử dụng được
lao động quá khứ như lực lượng tự nhiên phục vụ không công và sử
dụng quỹ khấu hao để mở rộng sản xuất
. + Máy móc, trong quá trình hoạt động chúng mất dần giá trị nhưng
vẫn có tác dụng như khi còn đủ giá trị, nếu không kể đến phần giá
trị của máy móc chuyển vào sản phẩm thì chúng phục vụ không
công chẳng khác gì lao động thặng dư bị nhà TB chiếm đoạt.
+ Kỹ thuật càng hiện đại, chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản
tiêu dùng càng lớn thì sự phục vụ không công của tư liệu lao động ngày càng lớn
CÂU 5: Lý luận về cạnh tranh, độc quyền. Mối quan hệ giữa
cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường 1-Khái niệm
Cạnh tranh: Là sự ganh đua, sự đấu tranh quyết liệt giữa những
người sản xuất, kinh doanh hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, để thu được lợi nhuận cao nhất.  
Độc quyền: Là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong
tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá, có khả
năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
2. Mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường 2 
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, độc quyền đối lập với cạnh
tranh tự do, nhưng sự xuất hiện của độc quyền không thủ tiêu cạnh
tranh mà làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng và gay gắt hơn.  
Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau.
 Cạnh tranh về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, cạnh tranh thị phần,...
 Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền trong một ngành, kết thúc
bằng một sự thoả hiệp hoặc bằng sự phá sản của một bên; cạnh
tranh giữa các tổ chức độc quyền khác ngành có liên quan với
nhau về nguồn nguyên liệu, kỹ thuật…  
Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền.
 Cạnh tranh trong tỷ lệ cổ phần khống chế.
 Những nhà tư bản tham gia cácten, xanhđica cạnh tranh với nhau
để giành thị trường tiêu thụ có lợi hoặc giành tỷ lệ sản xuất cao
hơn. Các thành viên của tơrớt và côngxoócxiom cạnh tranh với
nhau để chiếm cổ phiếu khống chế, từ đó chiếm địa vị lãnh đạo
và phân chia lợi nhuận có lợi hơn.  
Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với doanh nghiệp ngoài độc quyền.
 Tìm mọi cách chèn ép, chi phối thôn tính các xí nghiệp ngoài độc
quyền: Độc quyền vận tải, độc quyền cung cấp, độc quyền tín
dụng, độc chiếm nguồn nguyên liệu, nguồn nhân công, hạ giá có
hệ thống …để đánh bại đối thủ.
3- Nguyên nhân hình thành và tác động của đọc quyền (6
nguyên nhân-nv1 là qtrong nhất)
. Một là, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ
khoa học kỹ thuật, đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng những tiến
bộ kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh. Điều đó, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có vốn lớn mà từng doanh nghiệp khó đáp ứng được. Vì
vậy, các doanh nghiệp phải đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung
sản xuất, hình thành các doanh nghiệp quy mô lớn
Hai là, cuối thế kỷ XIX, những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất
hiện như lò luyện kim mới; các máy móc mới ra đời, như: động cơ
điêzen, máy phát điện; phát triển những phương tiện vận tải mới, như:
xe hơi, tàu thuỷ, xe điện, máy bay, tàu hỏa ... Những thành tựu khoa
học kỹ thuật mới xuất hiện này, một mặt làm xuất hiện những ngành
sản xuất mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải có quy mô lớn; mặt khác 3
thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy, tích tụ và
tập trung sản xuất, thúc đẩy phát triển sản xuất quy mô lớn.
Ba là, trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, cùng với sự tác
động của các quy luật kinh tế thị trường, như: quy luật giá trị thặng dư,
quy luật tích lũy, tích tụ, tập trung sản xuất ... ngày càng mạnh mẽ,
làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn
Bốn là, cạnh tranh gay gắt làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị
phá sản hàng loạt, còn các doanh nghiệp lớn tồn tại được, nhưng cũng
đã bị suy yếu, để tiếp tục phát triển họ phải tăng cường tích tụ, tập
trung sản xuất, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp với quy mô ngày càng to lớn hơn.
Năm là, do cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế
giới tư bản chủ nghĩa làm phá sản hàng loạt các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các doanh nghiệp lớn tồn tại, nhưng để tiếp tục phát triển được,
họ phải thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản suất hình
thành các doanh nghiệp có quy mô lớn
Sáu là, sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành đòn bẩy mạnh mẽ
thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành, phát triển các
công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
Khi các tổ chức độc quyền xuất hiện, lợi ích (là lợi 3 nhuận) và vai trò
của các tổ chức độc quyền có biểu hiện đặc thù, các tổ chức độc quyền
có thể ấn định giá cả độc quyền mua, độc quyền bán để thu lợi nhuận độc quyền cao
4-Những đặc điểm kinh tế cơ bản của CN ĐÔC QUYỀN
-) Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền

Trong những năm 1900, các xí nghiệp ở Pháp, Mỹ, Anh chỉ chiếm
khoảng 1% tổng số xí nghiệp nhưng chiếm hơn ¾ tổng số máy bay hơi
nước và điện lực, số lượng công nhân và tổng số sản phẩm được làm ra
chiếm gần một nửa so với toàn thế giới. Các doanh nghiệp lớn, trình độ
kỹ thuật cao cạnh tranh gay gắt khó đánh bại nhau nên đã liên kết với
nhau để nắm độc quyền.
Như vậy, có thể hiểu tổ chức độc quyền là sự liên minh giữa các nhà tư
bản lớn để tập trung vào tay mình phần lớn việc sản xuất hoặc tiêu thụ
một số hàng hóa nào đó nhằm thu lại lợi nhuận cao. Đây là một đặc
điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa độc quyền. 4
(-) Tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính
Điều này được thể hiện thông qua quá trình phát triển của các tổ chức
tín dụng. Sản xuất công nghiệp ở mức độ tích tụ cao, các ngân hàng
nhỏ và vừa không đủ tiềm lực và uy tín để phục vụ yêu cầu của các xí
nghiệp lớn; vì vậy, các tổ chức độc quyền công nghiệp đã tìm đến các
ngân hàng lớn hơn phù hợp với điều kiện của mình.
Trước sự khốc liệt của cạnh tranh, các ngân hàng nhỏ phải chấm dứt
hoạt động hoặc sáp nhập vào ngân hàng lớn. Điều này, đã dẫn đến sự
ra đời của các tổ chức độc quyền ngân hàng.
Sự ra đời của tổ chức độc quyền ngân hàng dẫn đến hệ quả sau:
– Làm thay đổi quan hệ giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp,
ngân hàng nắm được hầu hết tư bản tiền tệ của xã hội nên khống chế
các hoạt động của nền kinh tế xã hội tư bản.
– Các tổ chức độc quyền tham gia vào ngân hàng bằng cách mua cổ
phần để chi phối hoạt động của ngân hàng làm nảy sinh ra tư bản tài chính.
Sự phát triển của tư bản tài chính đã dẫn đến sự hình thành một nhóm
nhỏ độc quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn
xã hội gọi là bọn đầu sỏ tài chính.
(-) Xuất khẩu tư bản
Đây là việc xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm chiếm đoạt giá trí
thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
CÂU 6: Lý luận của Lênin về độc quyền Nhà nước trong chủ nghĩa tư bản
*Nguyên nhân hình thành và phát triển về độc quyền nhà nước
trong CNTB
Nguyên nhân hình thành:
Một là, tích tụ và tập trung vốn càng lớn thì tích tụ và tập trung sản
xuất càng cao, sinh ra những cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi phải có một
sự điều tiết xã hội đối với sản xuất và phân phối từ một trung tâm
Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện
một số ngành mới có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội,
nhưng các tổ chức độc quyền tư nhân không thể hoặc không muốn
kinh doanh, do vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là
các ngành thuộc kết cấu hạ tầng như năng lượng, giao thông vận tải,
giáo dục, nghiên cứu khoa học cơ bản, ... Vì vậy, nhà nước phải đứng ra 5
đảm nhận phát triển các ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ chức độc
quyền tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơN
Ba là, sự thống trị của độc quyền đã làm gia tăng sự phân hóa giàu
nghèo, làm sâu sắc thêm sự mâu thuẫn giai cấp trong xã hội. Trong
điều kiện như vậy đòi hỏi nhà nước phải có những chính sách xã hội để
xoa dịu những mâu thuẫn đó, như các chính sách trợ cấp thất nghiệp,
điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội, ...
Bốn là, cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng
của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia
dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình
hình đó đòi hỏi phải có sự điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế
quốc tế, trong đó không thể thiếu vai trò của nhà nước.
1. Bản chất của độc quyền nhà nước trong CNTB
CNTB độc quyền Nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ
chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một
thiết chế và thể chế thống nhất, trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc
vào các tổ chức độc quyền và can thiệp vào các quá trình kinh tế,
nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho CNTB. 
CNTB độc quyền nhà nước là sự thống nhất ba quá trình gắn bó
chặt chẽ với nhau:
 Tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền.
 Tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào kinh tế.
 Kết hợp sức mạnh của độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà
nước trong một cơ chế thống nhất và làm cho bộ máy nhà nước
ngày càng phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền. 
Bản chất của CNTB độc quyền nhà nước:
 Sự can thiệp trực tiếp của nhà nước tư sản vào quá trình kinh tế.
 Sự kết hợp hay dung hợp giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước tư sản.
 Sự phụ thuộc của cơ quan nhà nước tư sản đối với các tổ chức độc quyền.
 Hình thức mới của quan hệ sản xuất TBCN.
2. Những biểu hiện chủ yếu của độc quyền nhà nước trong CNTB
Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước:
 Về kinh tế: Thường xuất hiện dưới hình thức “liên minh giới chủ”.
 Về chính trị: Thường xuất hiện dưới hình thức tham gia của các
quan chức chính phủ, các đảng phái chính trị (đảng dân chủ, 6
đảng cộng hòa), nghiệp đoàn, hội chủ xí nghiệp, ... đã tạo ra cho
tư bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện sự thống trị và
trực tiếp xây dựng đội ngũ quan chức cho bộ máy nhà nước. 
Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước:
 Xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn ngân sách.
 Quốc hữu hóa doanh nghiệp tư nhân bằng cách mua lại.
 Nhà nước mua cổ phần của các doanh ngiệp tư nhân.
 Mở rộng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn tích lũy của doanh nghiệp tư nhân.
 Chức năng của doanh nghiệp nhà nước:
 Mở rộng sản xuất TBCN.
 Giải phóng tử bản của tổ chức độc quyền ở những ngành ít lãi.
 Làm chỗ dựa cho nhà nước điều tiết về kinh tế. 
Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản:  Bộ máy nhà nước.
 Các chính sách điều tiết:  Ngân sách Nhà nước  Thuế
 Hệ thống tiền tệ tín dụng
 Doanh nghiệp Nhà nước  Kế hoạch hóa
 Nhằm hướng dẫn, kiểm soát và uốn nắn.
 Về chính trị, thì các chính phủ, nghị viện tư sản hiện đại cũng
được tổ chức như một công ty cổ phần tư bản chủ nghĩa.
 Viện trợ ưu đãi từ nguồn lực nhà nước có xu hướng gia tăng mà
đa phần là hàng hóa, công nghệ, thiết bị và chuyên gia của nước cung cấp.
3. Vai trò lịch sử của CNTB
Vai trò tích cực của CNTB đối với sự phát triển: CNTB đã tạo ra
những nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế
 Chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại.
 Phát triển lực lượng sản xuất.
 Thực hiện xã hội hoá sản xuất.
 Xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao động.
 Thiết lập nên nền dân chủ tư sản, thừa nhận quyền tự do thân thể của cá nhân. 
Những giới hạn phát triển của CNTB:
 CNTB ra đời gắn liền với quá trình tích luỹ nguyên thuỷ, đó là quá
trình tích luỹ tiền tệ nhờ vào biện pháp tước đoạt, buôn bán
không ngang giá, bóc lột nô dịch các nước lạc hậu. 7
 CNTB tồn tại dựa trên cơ sở bóc lột công nhân làm thuê, tạo ra sự
bất bình đẳng & phân hóa xã hội.
 CNTB đã gây ra những cuộc chiến tranh thế giới để tranh giành
thị trường gây hậu quả nặng nề cho nhân loại.
 CNTB đã tạo ra hố ngăn cách giữa các nước giàu và các nước nghèo trên thế giới. 
Xu hướng vận động của CNTB:
 Những thành tựu và hạn chế trên là sự phản ánh mâu thuẫn cơ
bản của phương thức sản xuất TBCN.
 Những điều chỉnh của CNTB hiện nay vẫn trong khuổn khổ của sở
hữu tư nhân, vì thế chỉ có tác dụng xoa dịu mâu thuẫn chứ không
xóa bỏ được mâu thuẫn.
 Một khi quan hệ sở hữu tư nhân TBCN đucợ xóa bỏ và thay vào đó
là quan hệ sở hữu xã hội thì phương thức sản xuất TBCN bị thủ
tiêu và phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa ra đời.
 Quá trình được thực hiện thông qua cách mạng xã hội mà sứ
mệnh lịch sử thuộc về giai cấp công nhân 
CÂU 7: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay. Quan hệ lợi ích kinh tế.
1. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt NamKhái niệm:
 Là một mô hình kinh tế thị trường đặc thù, lấy cái riêng là định
hướng XHCN để chế định cái chung là kinh tế thị trường, nó vừa
phải bao hàm đầy đủ các thuộc tính chung vốn có khách quan
của kinh tế thị trường, vừa chứa đựng những thuộc tính riêng có của định hướng XHCN 
Đặc trưng: (5 đặc trưng)
– Thứ nhất là mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam.
+ để có thể phân biệt nền kinh tế thị trường của nước ta so với nền
kinh tế thị trường khác phải nói đến mục đích chính trị mục tiêu kinh tế
xã hội mà đảng và nhân dân đã chọn. Mục tiêu của kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam là nhằm thực hiện dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
+ làm cho dân giàu: nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân
gdp đầu người tăng nhanh trong một thời gian ngắn và khoảng cách
giàu, nghèo trong xã hội ngày càng được thu hẹp.
+ làm cho nước mạnh: thể hiện ở mức đóng góp to lớn của nền kinh tế
thị trường cho ngân sách quốc gia; ở sự gia tăng ngành kinh tế mũi 8
nhọn; ở sự sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc
gia; ở sự bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ các bí mật quốc gia về
tiềm lực kinh tế, khoa học, công nghệ và an ninh, quốc phòng.
+ làm cho xã hội công bằng, văn minh: thể hiện ở việc xử lý các quan
hệ lợi ích ngay trong nội bộ nền kinh tế thị trường, ở đó việc góp phần
to lớn vào giải quyết các vấn đề xã hội, ở việc cung ứng các hàng hóa
và dịch vụ có giá trị không chỉ về kinh tế mà còn có giá trị cao về văn hóa, xã hội.
+ kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam lấy lợi ích
và phúc lợi toàn dân làm mục tiêu. Phát triển kinh tế thị trường để phát
triển lực lượng sản xuất, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất; xây
dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội nâng cao đời sống nhân dân
bằng việc đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi người
vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng
bước khá giả hơn. Kinh tế thị trường bản thân nó là nội lực thúc đẩy
tiến trình kinh tế – xã hội. Mục tiêu này thể hiện rõ mục đích phát triển
kinh tế thị trường là vì con người, nâng cao đời sống nhân dân, mọi
người điều được hưởng thụ thành quả của sự phát triển.
– thứ hai là vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
+ vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa tồn tại nhiều hình thức sở hữu với nhiều thành phần kinh tế khác
nhau. Theo quan điểm tại đại hội xii của đảng cộng sản việt nam hiện
nay có bốn thành phần kinh tế gồm: thành phần kinh tế nhà nước,
thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế tư nhân và thành phần
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+ các thành phần kinh tế độc lập với nhau bình đẳng với nhau trước
pháp luật. Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển.
+ ngoài ra mỗi thành phần kinh tế chịu sự tác động của các quy luật
kinh tế riêng bên cạnh tính thống nhất giữa các thành phần kinh tế
cũng có sự khác nhau thậm chí có thể có mẫu thuẫn khiến cho nền
kinh tế thị trường ở nước ta có khả năng phát triển theo những hướng
khác nhau. Các thành phần kinh tế khác nhau dựa trên các quan hệ sở
hữu khác nhau và thường đại diện cho những giai cấp, tầng lớp xã hội
khác nhau. Do đó trong quá trình cùng phát triển chúng đan xen đấu
tranh mâu thuẫn và phát triển theo những khuynh hướng khác nhau. Vì
vậy kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo là để giữ vững định
hướng xả hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế 9
– thứ ba là hoạt động quản lý của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
+ nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đại diện cho đa số nhân dân
trong xã hội và phải bảo vệ quyền lợi, lợi ích của nhân dân.
+ quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, bằng chiến lược, kế hoạch, chính
sách đồng thời sự dụng cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế và
phương pháp quản lý kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải
phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực và khắc phục những tiêu
cực, hạn chế do cơ chế thị trường mang lại, bảo vệ lợi ích của nhân dân và xã hội.
– thứ tư kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện đa
dạng hóa các hình thức phân phối.
+ mỗi chế độ xã hội lại có hình thức phân phối đặc trưng. Các hình
thức phân phối là một bộ phận của quan hệ sản xuất và do quan hệ sở
hữu quyết định. Nhưng ngược lại quan hệ phân phối là hình thức thực
hiện về mặt kinh tế của quan hệ sở hữu.
+ tại việt nam hiện đang thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết
quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng
các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội. Cơ chế phân phối này
tạo động lực để kích thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu quả hoạt
động, sản xuất, kinh doanh, đồng thời hạn chế những bất công trong xã hội.
+ do trình độ của lực lượng sản xuất còn chưa đồng đều nên tồn tại
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, do đó tất yếu cần có
sự tồn tại đa dạng về quan hệ phân phối.
– thứ năm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời với bảo đảm công
bằng xã hội nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ nền kinh tế luôn gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, giáo
dục, xây dựng con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
+ nền kinh tế đó luôn có sự gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với
chính sách xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân, mọi người đều có cơ hội và điều kiện phát triển toàn
diện. Đây cũng là một trong những mục tiêu của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện sự khác biệt so với kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa về việc phân cực giàu nghèo, phân hóa xã hội.
Ngoài ra nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh
tế độc lập, tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập quốc tế, kết hợp nội lực
với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước.  Định hướng XHCN: 10
 Có sự quản lý của nhà nước Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.
 Thực hiện phân phối công bằng chủ yếu theo kết quả lao
động, hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các
nguồn lực khác, thông qua phúc lợi xã hội.
 Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, của các tổ chức
chính trị - xã hội, xã hội – nghề nghiệp trong quá trình phát
triển kinh tế thị trường.
2: Tính tất yếu khách quan của việc phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta
- Kinh tế thị trường định hướng xhcn ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành theo các
quy luật của kinh tế thị trường đồng thời góp phần từng bước xác lập một xã hội
mà dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh, công bằng, có sự điều tiết của nhà
nước do đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Phân tích tính tất yếu khách quan:
1) Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển của khách quan.
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở Việt Nam những
điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không mất đi mà còn phát
triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa tất yếu hình
thành kinh tế thị trường.Như vậy, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
2) Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được 11
so với các mô hình kinh tế phi thị trường, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển nhanh và hiệu quả cao. Dưới tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn
phát triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Xét trên góc độ đó, sự phát triển kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn mà còn là cơ sở
vật chất tạo điều kiện thực hiện những mục tiêu XHCN.
3) Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng
của nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho sự phát
triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Với
đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một xã hội dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Câu 2: Những đặc trưng cơ bản và những nhiệm vụ chủ yếu của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
1) Về mục tiêu: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để
phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, dân 12 chủ, văn minh”.
2) Về quan hệ sở hữu: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền
kinh tế có nhiều hình thức ở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng, kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phât triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật.
3) Về quan hệ quản lý nền kinh tế: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam có đặc trưng là do Nhà nước pháp quyền XHCN quản lý dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản Việt Nam sự làm chủ và giám sát của nhân dân với mục tiêu
dùng kinh tế thị trường để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH vì " dân
giàu, nước mạnh,dân chủ, công bằng văn minh"
Nhà nước quản lý nền kinh tế thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, cơ chế
chính sách và các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc của thị trường, khắc
phục những khuyết tật của kinh tế thị trường và phù hợp với yêu cầu xây dựng CNXH ở Việt Nam.
4) Về quan hệ phân phối: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thực hiện
nhiều hình thức phân phối, có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã
hội, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo công bằng xã hội 13
trong sử dụng các nguồn lực kinh tế và đóng góp của họ trong quá trình lao động và sản xuất, kinh doanh.
5) Quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: Tiến bộ và công
bằng xã hội vừa là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế,
vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp cảu chế độ xã hội chue nghĩa mà chúng
ta phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH.
Những vấn đề nêu trên đã khái quát rõ nét những vấn đề cơ bản của kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó vấn đề định hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện ở
năm điểm: có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo; phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế
- xã hội; xác lập quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp để thúc đẩy phát triển mạnh lực
lượng sản xuất; và nhất là: thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. 2. Lợi ích kinh tế -Khái niệm:
Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu cầu
này phải được nhận thức và đặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình
độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội đó
- Bản chất và biểu hiện của lợi ích kinh tế
+ Xét về bản chất, lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ
của các quan hệ giữa các chủ thể trong nền sản xuất xã hội. Các thành
viên trong xã hội xác lập các quan hệ kinh tế với nhau vì trong quan hệ
đó hàm chứa những lợi ích mà họ có được
+ Về biểu hiện, gắn với chủ thể kinh tế khác nhau là những lợi ích
tương ứng: chủ doanh nghiệp thì lợi ích trước hêt là lợi nhuận, người lao
động trước hết lợi ích là tiền công. Tất nhiên, với mỗi cá nhân con
người, trong các mối quan hệ xã hội tổng hợp gắn kết với con ngừơi đó,
mặc dù có khi thực hiện hoạt động kinh tế, trong nhất thời, không phải 14
luôn đặt mục tiêu lợi ích lên hàng đầu. Song về lâu dài, đã tham gia
vào hoạt động kinh tế thì lợi ích kinh tế là lợi ích quyết định. Nếu không
thấy được vai trò này của lợi ích kinh tế sẽ làm suy giảm động lực hoạt
động của các cá nhân. Nghiên cứu về sự phân phối giá trị thặng dư
trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa cho ta thấy, mỗi chủ thể tham gia
vào quá trình phân phối giá trị thặng dư đó, với vai trò của mình mà có
được lợi ích tương ứng. -Vai trò:
+ là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế- xã hội:
Con người tiến hành các hoạt động kinh tế, trước hết là để thỏa mãn
các nhu cầu vật chất, nâng cao phương thức và mức độ thỏa mãn các
nhu cầu vật chất của mình. Trong nền kinh tế thị trường, phương thức
và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất tùy thuộc vào mức độ thu
nhập. Do đó, mức thu nhập càng cao, phương thức và mức độ thỏa
mãn các nhu cầu vật chất càng tốt. Vì vậy, các chủ thể kinh tế phải
hành động để nâng cao thu nhập của mình.
+ là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác: Phương thức và mức
độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất còn phụ thuộc địa vị của con người
trong hệ thống quan hệ sản xuất, vì vậy để thực hiện lợi ích của mình
các chủ thể kinh tế phải đấu tranh với nhau để thực hiện quyền làm
chủ đối với tư liệu sản xuất.
 Lợi ích kinh tế được thực hiện sẽ tạo điều kiện vật chất cho sự
hình thành và thực hiện lợi ích chính trị, lợi ích xã hội, lợi ích
văn hóa của các chủ thể xã hội.
 Lợi ích kinh tế mang tính khách quan và là động lực mạnh mẽ
để phát triển kinh tế- xã hội
3.Quan hệ lợi ích kinh tế.Khái niệm:
 Là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người, giữa
các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận
hợp thành nền kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa
quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các
lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với tình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và kinh tế thị trường tương ứng vủa một giai đoạn
phát triển xã hội nhất định. 
Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế:  Thống nhất:
 Mỗi chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu thành của chủ thể khác. 15
 Mục tiêu của các chủ thể chỉ được thực hiện trong mối quan
hệ, phù hợp với mục tiêu của các chủ thể khác.
 Mâu thuẫn: Các chủ thể kinh tế có thể hành động theo những
phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Khi có
mâu thuẫn, việc thực hiện lợi ích của chủ thể này sẽ ngăn cản,
thậm chí làm tổn hại đến các lợi ích khác.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế
+ Thứ nhât, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là phương thức
và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất của con người, lợi ích kinh tế
trước hết phụ thuộc vào số lượng và chất lượng hàng hóa và dịch vụ,
mà điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển lực lượng sản xuất. Do
đó, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, việc đáp ứng
lợi ích kinh tế của các chủ thể càng tốt. Quan hệ kinh tế như vậy càng
có điều kiện để thống nhất với nhau.
+ Thứ hai, địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội.
Quan hệ sản xuất, mà trước hết là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất,
quyết định vị trí, vai trò của mỗi con người, mỗi chủ thể trong quá trình
tham gia các hoạt động kinh tế- xã hội.
+ Thứ ba, chính sách phân phối thu nhập của nhà nước. Sự can thiệp
của nhà nước vào nền kinh tế thị trường là tất yếu khách quan, bằng
nhiều loại công cụ, trong đó có các chính sách kinh tế- xã hội. Chính
sách phân phối thu nhập của nhà nước làm thay đổi mức độ thu nhập
và tương quan thu nhập của các chủ thể kinh tế, vì vậy mức độ thỏa
mãn các nhu cầu vật chất cũng thay đổi và lợi ích kinh tế cũng sẽ bị thay đổi theo
. + Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế. Bản chất của kinh tế thị trường là
mở cửa hội nhập. Khi mở cửa hội nhập, các quốc gia có thể tăng lợi ích
kinh tế từ thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, lợi ích kinh tế
của doanh nghiệp, hộ gia đình sản xuất hàng hóa tiêu thụ trên thị
trường nội địa có thể bị ảnh hưởng bởi cạnh tranh của hàng hóa nước
ngoài. Đất nước có thể phát triển nhanh hơn nhưng cũng phải đối mặt
với nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường…Điều đó có nghĩa
là hội nhập quốc tế tác động mạnh mẽ, nhiều chiều đến lợi ích kinh tế. 
Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường:
 Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động. 16
 Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động: Vừa là đối tác
vừa là đối thủ của nhau → thống nhất, mâu thuẫn về lợi ích kinh
tế giữa những người sử dụng lao động.
 Quan hệ lợi ích giữa những người lao động: Nếu có nhiều người
bán sức lao động, thì người lao động cạnh tranh với nhau => Tiền
lương giảm, một bộ phận lao động bị sa thải => Thống nhất với
nhau để thực hiện yêu sách của mình đối với chủ doanh nghiệp
=> Để hạn chế mâu thuẫn nội bộ, cần thành lập tổ chức riêng, đoàn kết, giúp đỡ.
 Quan hệ lợi ích giữa cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội: Được
tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện. 
Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế:
 Thực hiện lợi ích kinh tế theo nguyên tắc thị trường.
 Thực hiện lợi ích kinh tế theo chính sách của nhà nước và vai trò
của các tổ chức xã hội
- . Vai trò của nhà nước trong bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi ích.
+ . Bảo vệ lợi ích hợp pháp tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm
kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế
 Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế trước hết
là giữ vững ổn định chính trị
 Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế đòi hỏi
phải xây dựng được môi trường pháp luật thông thoáng, bảo vệ
được lợi ích chính đáng của các chủ thể 29 kinh tế trong và ngoài
nước, đặc biệt là lợi ích của đất nước
 Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế tất yếu
phải đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của nền kinh tế (Bao gồm
hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không
+ Điều hòa lợi ích giữa cá nhân - doanh nghiệp và xã hội : Do mâu
thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể và tác động của các quy luật
thị trường, sự phân hóa về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư làm cho
lợi ích kinh tế của một bộ phận dân cư được thực hiện rất khó khăn,
hạn chế. Vì vậy nhà nước cần có các chính sách, trước hết là chính
sách phân phối thu nhập nhằm bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế
+ Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối
với sự phát triển xã hội: Lợi ích kinh tế là kết quả trực tiếp của phân
phối thu nhập. Phân phối thu nhập công bằng hợp lý góp phần quan
trọng bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế. Do đó, nhà nước phải tích
cực, chủ động thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập. CHƯƠNG 6 17 I.
Cách mạng công nghiệp. Vai trò của cách mạng công
nghiệp đối với sự phát triển và phương thức thích ứng của Việt Nam. 1. Khái niệm
Là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao
động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ
trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản
về phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất
lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng
mới trong kỹ thuật công nghệ. 
Khái quát lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp:
 Cách mạng công nghiệp 1.0
 Khởi phát từ Anh (giữa TK XVIII – TK XIX).
 Xuất hiện từ ngành dệt vải lan tỏa ra các ngành kỹ thuật
khác, chuyển lao động thủ công sang máy móc, thực hiện
cơ giới hóa sản xuất bằng việc sử dụng năng lượng nước và hơi nước.
 Phát minh: ngành dệt (thoi bay, xe kéo sợi, máy dệt, …),
máy động lực (máy hơi nước), luyện kim (lò luyện gang,
công nghệ luyện sắt), giao thông vận tải (tàu hỏa, tàu thủy).
 Cách mạng công nghiệp 2.0
 Diễn ra từ TK XIX – XX.
 Sử dụng năng lượng điện và động cơ điện => dây chuyền
có tính chuyên môn hóa cao => cơ khí sang nền sản xuất
điện cơ khí và tự động hóa cục bộ.
 Phát minh: điện, xăng dầu, động cơ đốt trong, kỹ thuật phun
khí nóng, công nghệ luyện thép, chế tạo ô tô điện thoại,
ngành sản xuất giấy phát triển => in ấn, sách báo.
 Cách mạng công nghệ 3.0
 Bắt đầu từ thập niên 60 của TK XX – cuối TK XX
 Sự phát triển công nghệ thông tin và tự động hóa sản xuất.
 Phát minh: máy tính mạng, máy tính cá nhân, thiết bị điện
tử sử dụng công nghệ số và robot công nghệ.
 Cách mạng công nghiệp 4.0
 Bắt đầu từ bây giờ.
 Liên kết thế giới thực với thế giới ảo => thực hiện công việc
thông minh và có hiệu quả nhất. Trực tiếp nhất là cuộc cách
mạng số, công nghệ sinh học và vật lý gắn với sự phát triển
internet vạn vật, điện toán đám mây, điện toán nhận thức.
 Phát minh: trí tuệ nhân tạo (AI), internet of things (IoT),
robot, in 3D, dữ liệu lớn (big data), … 18 2. Vai trò
Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
 Nguồn nhân lực: Đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao
 Đối tượng lao động: Ít phụ thuộc vào nguồn năng lượng truyền
thống mà phụ thuộc vào việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. 
Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất.
 Quan hệ sở hữu: Thực hiện đa dạng hóa sở hữu, lấy sở hữu tư
nhân làm nòng cốt, đồng thời phát huy sức mạnh và ưu thế tối đa
của sở hữu nhà nước và khu vực kinh tế nhà nước.
 Quan hệ tổ chức, quản lý: Doanh nghiệp quản lý thông qua ứng
dụng các công nghệ như internet, trí tuệ nhân tạo, mô phỏng, robot...
 Quan hệ phân phối: Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân. 
Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển.  Nhà nước:
 Quản trị và điều hành nhà nước thông qua hạ tầng số và internet.
 Giám sát và điều hành xã hội theo mô hình “chính phủ điện
tử”, “đô thị thông minh”.
 Doanh nghiệp: Thay đổi cách thức thiết kế, tiếp thị và cung ứng
hang hóa dịch vụ theo cách mới, bắt nhịp với không gian số. II.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tính tất yếu khách quan
và nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. 1. Khái niệm
Là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội chủ yếu dựa trên lao
động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao
động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. 
Các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới:
 Công nghiệp hóa cổ điển:  Anh, TK XVIII.
 Bắt đầu từ ngành công nghiệp nhẹ (dệt) => ngành công
nghiệp nặng (cơ khí chế tạo máy, …).
 Vốn: do bóc lột lao động làm thuê, cướp bóc thuộc địa, …
 Công nghiệp hóa XHCN (Liên Xô):
 Xây dựng đầu tiên ở Liên Xô (1930), lan ra các nước Đông Âu (1945) ở Việt Nam (1960). 19
 Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, Nhà nước quản lý bằng
mệnh lệnh, kế hoạch tập trung.
 Giai đoạn đầu thành công nhanh chóng, giai đoạn sau không thích ứng, lạc hậu.
 Công nghiệp hóa rút ngắn (Nhật Bản và các nước công nghiệp mới NICs):
 Thực hiện chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn, đi tắt, tiếp
nhận công nghệ, đi thẳng vào công nghệ hiện đại.
 Đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất trong nước thay thế
hàng nhập khẩu, thông qua việc tận dụng lợi thế về khoa học,
công nghệ các nước đi trước cùng với việc phát huy nguồn lực và lợi thế trong nước.
 Sau 20 – 30 năm trở thành nước công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa.
2. Tính tất yếu khách quan
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh
tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương
pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến
bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.  Đặc điểm:
 Theo định hướng XHCN thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằn, văn minh”
 Gắn với phát triển kinh tế tri thức.
 Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN.
 Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. 
Lý do khách quan Việt Nam cần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
 Công nghiệp hóa là quy luật phổ biến cho sự phát triển lực lượng
sản xuất xã hội mà mọi quốc gia phải trải qua.
 Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH
như Việt Nam thì xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH phải
được thực hiện từ đầu thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 3. Nội dung
Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền
sản xuất xã hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội tiến bộ. 
Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất xã hội hiện đại. 20