






Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740153 BÀI TẬP CÁ NHÂN
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Hiền MSV: 22107200049
Bảng 1. So sánh chủ nghĩa trọng thương và chủ nghĩa trọng nông
Chủ nghĩa trọng thương
Chủ nghĩa trọng nông Ưu -
Tăng cường sức mạnh quốc gia: Chủ nghĩa trọng thương -
Chủ nghĩa trọng nông đã chuyển đối tượng nghiên điểm
nhấn mạnh việc tăng cường sức mạnh kinh tế của quốc gia, điều cứu lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất , tìm nguồn
này có thể làm tăng cường vị thế quân sự và chính trị của quốc
gốc của cải và sự giàu có của xã hội từ lĩnh vực sản xuất . gia đó.
-Chống lại tất cả những đặc quyền về thuế ,đòi 1 thứ thuế -
Tăng cường nguồn lực: Bằng cách thúc đẩy hoạt động sản thống nhất .
xuấtnội địa và tăng cường xuất khẩu, chủ nghĩa trọng thương có -Chủ trương tự do lưu thông , tự do thương mại. -Tự
thể giúp quốc gia tích luỹ nguồn lực tài chính và tài nguyên.
do hành động chống lại nhà nước toàn năng tự do của -
Bảo vệ công nghiệp nội địa: Bằng cách áp dụng các biện
thương nhân không bị luật pháp nhà nước làm suy
pháp bảo vệ thương mại như thuế quan cao hoặc hạn chế nhập yếu .
khẩu, chủ nghĩa trọng thương có thể bảo vệ và phát triển các
-Quan điểm thuế khoá phân phối thu nhập ưu đãi cho
ngành công nghiệp nội địa. nông nghiệp nông dân . -
Tăng cường tự cung ứng: Chủ nghĩa trọng thương khuyến -Chính sách tự do cho chủ trang trại khuyến khích xuất
khích việc sản xuất các mặt hàng và dịch vụ trong nước, giúp
khẩu nông sản tái chế không xuất khẩu nguyên liệu thô . -
giảm phụ thuộc vào các quốc gia khác và tăng khả năng tự cung Học thuyết trật tự tự nhiên tôn trọng con người đánh đổ, ứng của quốc gia.
phê phán chế độ phong kiến . -
Tạo ra thu nhập cho quốc gia: Bằng cách tăng cường xuất -
Không chỉ nghiên cứu, phân tích hiện tượng bên
khẩuvà thu hút dòng vốn từ nước ngoài, chủ nghĩa trọng thương ngoài mà còn cố gắng phát triển bên trong.
có thể tạo ra thu nhập cho quốc gia và tăng cường khả năng thanh toán nợ. -
Quy luật khách quan chi phối hoạt động kinh tế một cách tốt nhất. lOMoAR cPSD| 45740153
Nhượ - Coi trọng thương nghiệp xem thường công nghiệp
- Chỉ coi nông nghiệp là ngành sản xuất duy nhất, là
c điểm -Quan điểm sai về lợi ích thương mại họ cho rằng cơ sở của trao nguồn gốc của sự giàu có.
đổi không dựa trên sự ngang giá và mậu dịch quốc tế là trò chơi -
Chưa thấy vai trò quan trọng của công nghiệp. có tổng bằng 0 -
Chưa thấy mối quan hệ thống nhất giữa sản xuất và -
Qua coi trọng tiền bạc quan điểm chưa đúng về nguồn gốc lưu thông. của sự giàu có -
Chưa phân tích được khái niệm cơ sở như hàng hoá -
Đề cao vai trò của kinh tế của nhà nước nhưng không thừa , giá trị ,tiền tệ , lợi nhuận.
nhận các quy luật kinh tế -
Lý luận được sử dụng còn sơ khai chủ yếu rút ra từ kinh nghiệm là chính lOMoAR cPSD| 45740153 Wiliam Petty Adam Smith lOMoAR cPSD| 45740153
Lý luận về -Là người đặt nền móng cho thuyết giá trị -lao động
-Ông đã phân biệt giá trị sử dụng và giá trị trao đổi,giá trị sử dụng giá trị
-Khi nghiên cứu giá trị lao động ,ông dùng thuật ngữ “giá cả” không quyết định giá trị trao đổi
và chia thành “giá cả chính trị” và “giá cả tự nhiên”.Theo ông -Ông phê phán những quan điểm cho rằng ích lợi của sản
giá cả tự nhiên do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng phẩm quyết định giá trị trao đổi Adam smith cho rằng: hóa quyết định
-”Giá trị trao đổi là do lao động quyết định,giá trị là do hao phí
-Ông đã thấy được mối quan hệ giữa năng suất lao động với
lao động để sản xuất ra hàng hoá quyết định”
“giá cả tự nhiên” nó tỷ lệ nghịch với năng suất lao động . Ông -”Giá trị hàng hoá được quyết định bởi số lượng lao động.Giá tri
đã so sánh khối lượng lao động hao phí để sản xuất lúa mì -
một hàng hoá bằng số lượng lao động mà người ta có thể mua
Tuy nhiên ông còn chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa trọng
thương khi cho rằng chỉ có lao động khai thác bạc (tiền tệ 0
được nhờ hàng hoá đó”
mới tạo ra giá trị,lao động trong các ngành khác chỉ tạo nên
-Ông cho rằng:Giá trị được quyết định bởi thu nhập,nó bao gồm
của cải khi so sánh với lao động tạo ra tiền
tiền lương,lợi nhuận,địa tô
-Ông cho rằng lao động thương nghiệp có năng suất cao hơn
=>> Ông đã nhầm lẫn giữa nguồn gốc giá trị và sự phân chia giá
nông nghiệp và ngành thương nghiệp là ngành kinh tế có lợi
trị thành các nguồn thu nhập,đồng thời không tính đến bộ phận có nhất
trong giá trị của hàng hoá
-Đồng thời ông đưa ra nguyên lý nổi tiếng “ lao động là cha
=>> Ông đã lẫn lộn 2 vấn đề hình thành giá trị và phân phối giá trị
và đất là mẹ của của cải” .Mặc dù phát triển này tạo ra sự
-Xem thường tư bản bất biến coi giá trị chỉ có (V+m)
thừa nhận đầu tiên và sâu sắc về hai “yếu tố nguyên thủy
-Hàng hoá được bán thêo giá cả tự nhiên,nếu giá cả đó ngang với
trong sản xuất” nhưng có giá trị phân tích
mức cần thiết để trả cho tiền lương,lợi nhuận,địa tô.
-Mục đích trong sự nỗ lực của W.Petty là phải hình thành một -Giá cả tự nhiên là trung tâm,giá cả thị trường là giá bán thực tế
đơn vị đánh giá qua đó nhằm giảm bớt số lượng giá trị của hai của hàng hoá,giá cả này nhất trí với giá cả tự nhiên khi hàng hoá
yếu tố, đất đai và lao động, với số lượng đồng nhất của "sức
được đưa ra thị trường với số lượng đủ thoả mãn nhu cầu thực tế
sản xuất" sau đó dùng những tiêu chuẩn giá trị tuyệt
Bảng 2. So sánh 3 nhà kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh lOMoAR cPSD| 45740153 Wiliam Petty Adam Smith đối
-Lao động là thước đo thực tế của giá trị.
Lý luận về -Thứ nhất, tiền tệ là 1 loại hàng hóa đặc biệt, ông là người
-Trao đổi là dấu hiệu quan trong nhất nói lên bản chất của nền sản tiền tệ
đầu tiên trong lịch sử tư tưởng kinh tế coi giá trị của tiền
xuất,còn xã hội trở thành liên mình của sự trao đổi
giống như các hành hóa khác, không phải do ai đó quyết định -Tiền tệ chỉ là phương tiên kỹ thuật làm cho trao đổi được thuận
giá trị của nó, mà giá trị của tiền là thời gian lao động tích tiện
lũy lại trong tiền, cũng do thời gian lao động sản xuất ra tiền
-”Tiền là bánh xe vĩ đại của lưu thông”,”Là công cụ đặc biệt của
quyết định - Thứ hai, chế độ hai bàn vị vàng và bạc mâu trao đổi thương mại”
thuẫn với thước đo thống nhất của giá trị
-Tiền giấy có nhiều ưu điểm hơn tiền đúc,tiền giấy rẻ hơn còn lợi -
Thứ ba, giá trị của tiền lẻ là do giá trị của tiền đầy đủ quy định ích thì vẫn thế -
Thứ tư, ông là người đầu tiên trong lịch sử đã phát hiện -Giá cả quyết định số lượng tiền tệ trong lưu thông,không phải số
ra tính khách quan của số lượng tiền cần trong lưu thông hay
lượng tiền tệ quyết định giá cả
quy luật số lượng tiền cần thiết trong lưu thôngtrên cơ sở tổng
số giá cả hàng hóa chia cho tốc độ chu chuyển của tiền, thời
hạn thanh toán cũng ảnh hưởng tới lượng tiền cần thiết trong lưu thông lOMoAR cPSD| 45740153
Lý luận về -W. Petty không định nghĩa khái niệm tiền lương mà chỉ nêu
-Tiền lương là sản phẩm trọn vẹn của lao động, thu nhập của công
tiền lương lên quan điểm về mức lương. Ông xác định tiền lương là
nhân làm thuê, nó không ngang bằng giá trị sản phẩm mà họ tạo
khoản giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết tối thiểu cho công
ra -Tiền lương phụ thuộc vào trình độ kinh tế phát triển mỗi đất
nhân. Tiền lương không thể vượt quá những tư liệu sinh hoạt
nước -Mức lương chịu ảnh hưởng của các nhân tố như: Điều kiện cần thiết tối thiểu.
làm việc, trình độ chuyên môn, tính chất ngành nghề,....
-Chỉ ra mâu thuẫn giữa nhà tư bản và công nhân. Theo ông, công -
Theo ông tiền lương cao thì công nhân không muốn làm nhân muốn được trả lương cao còn chủ tư bản lại muốn trả lương
việcmà họ thích uống rượu say. Muốn cho công nhân làm việc thấp
thì phải hạ thấp tiền lương đến mức ít nhất.
-Ông phân biệt sự khác nhau giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế -
Ông cũng đi sâu phân tích mối quan hệ tiền lương với
-Điều hạn chế trong lý thuyết của ông là chưa hiểu đúng bản chất
lợi nhuận, với giá cả về tư liệu sinh hoạt, với cung cầu về lao
của tiền lương, cho nên ông cho rằng tiền lương là giá cả của lao
động. Ông cho rằng tiền lương cao thì lợi nhuận giảm và động
ngược lại; nếu giá cả lúa mì tăng lên (trong trường hợp mất
mùa) thì sự bần cùng của công nhân tăng lên; số lượng lao
động tăng lên thì tiền lương sẽ thụt xuống. lOMoAR cPSD| 45740153 Wiliam Petty Adam Smith Lý luận -
W. Petty đã nghiên cứu và tìm thấy nguồn gốc của địa Ông có hai luận điểm về khái niệm địa tô: địa tô
tô ở trong lĩnh vực sản xuất. Ông định nghĩa địa tô là số chênh -
Một là, địa tô là khoản khấu trừ thứ nhất vào sản phẩm lao
lệch giữa giá trị của sản phẩm và chi phí sản xuất (bao gồm chi động,với quan điểm này ông chỉ ra được nguồn gố bản chất của
phí tiền lương và chi phí về giống).
địa ô trong chủ nghĩa tư bản
=> Công nhân chỉ nhận được tiền lương tối thiểu, số còn lại -
Hai là, địa tô là khoản tiền trả về việc sử dụng đất đai phụ
là lợi nhuận và địa tô của địa chủ.
thuộc vào mức độ phì nhiêu của đất đai và việc người nông dân có -
Theo Petty, bán ruộng đất là bán quyền nhận địa tô và
khả năng trả tiền cho ruộng đất.
giá cả ruộng đất do địa tô quyết định. -
Ông đưa ra công thức giá cả ruộng đất là :giá của ruộng -Về hình thức địa tô, Adam Smith đã phân biệt hai hình thái của địa đất = địa tô x 20.
tôchênh lệch I, nhưng ông lại chưa nghiên cứu địa tô chênh lệch II.
Con số 20 là do ông dựa vào tài liệu thống kê dân số. Ông
+ Adam Smith đã phân biệt được địa tô với tiền tô
thấy trong một gia đình có con 7 tuổi, cha 27 tuổi, ông 47
+ Theo ông, tiền tô bao gồm địa tô và lợi tức của tư bản đầu tư
tuổi. Họ cách nhau 20 tuổi và còn sống với nhau 20 năm nữa. để cải tạo đất đai
Do vậy, ông đã lấy con số 20 để tính giá cả ruộng đất.
Tuy nhiên, lý thuyết địa tô còn một số hạn chế như:
Trong cách tính này, xác định giá cả ruộng đất trên cơ sở địa
+ Chưa đề cập đến địa tô chênh lệch II và phủ nhận địa tô tuyệt
tô là đúng; song dùng con số 20 để nhân là không có cơ sở đối khoa học.
+ Ông cho rằng, nếu thừa nhận địa tô tuyệt đối là vi phạm quy
luật giá trị. Nguyên nhân của sai lầm này là do ông chưa thấy
được sự khác nhau giữa giá trị và giá cả sản xuất
Lý luận về - Ông cho rằng lợi tức là địa tô của tiền (thu nhập do cho -
Adam Smith chỉ rõ nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận: là lợi nhuận
vay bằng tiền), mức lợi tức phụ thuộc vào mức địa tô. -
một khoản khấu trừ do công nhân tạo ra là kết quả của lao động
Theo ông, người có tiền có thể sử dụng nó bằng hai cách đem lại. để đem lại thu nhập: -
Về lợi tức ông cho rằng lợi tức là một bộ phận của lợi
+ Cách thứ nhất là mua ruộng đất để cho thuê và thu địa tô, nhuận, được đẻ ra từ lợi nhuận. Lợi túc của tư bản cho vay được
đó là cách sử dụng tiền tệ tốt nhất.
trả bằng cách lấy vào lợi nhuận thuần tuý và do mức lợi nhuận
+ Cách thứ hai là cho vay để thu lợi tức. thuần tuý quyết định.
Như vậy, lợi tức là thu nhập phát sinh của địa tô. Muốn xác -
Ông cũng chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
định lợi tức phải dựa vào địa tô. Mức cao hay thấp của lợi
như: tiền công, quy mô tư bản, lĩnh vực đầu tư, cạnh tranh, sự can
tức phụ thuộc vào điều kiện sản xuất của nông nghiệp quyết thiệp của nhà nước...
định. Do đó Nhà nước không nên quy định mức lợi tức -
Ông cũng là người chỉ ra xu hướng giảm xuống của tỷ suất
lợi nhuận, và cho rằng tư bản đầu tư ngày càng nhiều thì tỷ suất lợi nhuận càng thấp