



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740153
NHÓM 4: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LÀ GÌ? SỰ CẦN THIẾT
KHÁCH QUAN PHẢI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ? TÌM HIỂU
CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ VIỆT NAM THAM GIA HIỆN NAY?
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu khách quan trong thế giới ngày nay.
Tại Việt Nam, thuật ngữ “hội nhập kinh tế quốc tế” bắt đầu sử dụng từ khoảng giữa
thập niên 1990 cùng với quá trình Việt Nam gia nhập ASEAN.
Hiện nay có 2 cách hiểu về hội nhập kinh tế quốc tế:
• Theo nghĩa hẹp coi hội nhập kinh tế quốc tế là sự tham gia của các quốc gia
vào các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực.
• Theo nghĩa rộng hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình mở cửa nền kinh tế và
tham gia vào mọi mặt của đời sống quốc tế, đối lập với tình trạng đóng cửa,
cô lập, ít giao lưu quốc tế.
=> Cách hiểu chung nhất, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các nước tiến hành
các hoạt động tăng cường sự gắn kết giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nhau
dựa trên sự chia sẻ nguồn lực và lợi ích trên cơ sở tuân thủ các luật chơi chung trong
khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế.
Chủ thể của hội nhập kinh tế quốc tế trước hết là các quốc gia, chủ thể chính
quan hệ quốc tế có đủ thẩm quyền và năng lực đàm phán, ký kết và thực hiện cam
kết. Bên cạnh chủ thể chính, các chủ thể khác cùng hợp thành lực lượng tổng hợp
tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế.
2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội nhập
kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước
vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Theo
đó, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp
đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA),khu vực mậu dịch tự do (FTA), lOMoAR cPSD| 45740153
Liên minh thuế quan (CU), Thị trường chung (hay thị trường duy nhất), Liên minh kinh tế - tiền tệ…
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế
đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư
quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ… 2.1. Ngoại thương
Ngoại thương hay còn gọi là thương mại quốc tế, là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ
(hàng hoá hữu hình và vô hình) giữa các quốc gia thông qua hoạt động xuất nhập khẩu.
Nội dung của ngoại thương bao gồm: xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, thuê nước
ngoài gia công tái xuất khẩu, trong đó xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của ngoại thương.
Ngày nay, ngoại thương thế giới có những đặc điểm mới như: tốc độ tăng trưởng
ngoại thương nhanh hơn tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc dân; tăng trưởng
hàng hóa vô hình nhanh hơn hàng hóa hữu hình, tỷ trọng xuất khẩu hàng nguyên
liệu thô giảm khi dầu mỏ, khí đốt và sản phẩm công nghệ chế biến tăng nhanh. Các
điều kiện thương mại, thanh toán, thuế quan cũng thay đổi lớn do thực hiện cam kết
quốc tế của các nước thành viên trong các tổ chức thương mại quốc tế.
2.2. Hợp tác về sản xuất kinh doanh và khoa học công nghệ
2.2.1. Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia công, xây dựng xí nghiệp chung,
chuyên môn hoá và hợp tác hóa sản xuất quốc tế...
Nhận gia công cho nước ngoài là một hình thức giúp tận dụng nguồn lao động dự
trữ, tạo thêm nhiều việc làm và tận dụng công suất máy móc hiện có. Rất nhiều nước
trên thế giới chú trọng hình thức này, kể cả các nền kinh tế "công nghiệp mới" (NIEs)
như Hàn Quốc, Đài Loan...
Xây dựng những xí nghiệp chung với sự hùn vốn và công nghệ từ nước ngoài. Về
pháp lý, xí nghiệp chung thường được tổ chức theo hình thức công ty cổ phần. Các
xí nghiệp này thường được ưu tiên xây dựng ở những ngành kinh tế quốc dân hướng
vào xuất khẩu hay thay thế nhập khẩu.
Hợp tác sản xuất quốc tế trên cơ sở chuyên môn hoá theo quy trình công nghệ là
hình thức hợp tác sản xuất trong đó mỗi bên chịu trách nhiệm sản xuất một bộ phận
hay chi tiết sản phẩm trong quá trình tạo ra sản phẩm cuối cùng. Hợp tác sản xuất lOMoAR cPSD| 45740153
quốc tế có thể diễn ra tự giác theo hiệp định hay hợp đồng giữa các bên, cũng có thể
tự phát do cạnh tranh, đầu tư và lập các chi nhánh của các công ty xuyên quốc gia tại các nước.
2.2.2. Hợp tác khoa học công nghệ được thực hiện dưới nhiều hình thức, như trao
đổi tài liệu - kỹ thuật và thiết kế, mua bán giấy phép, trao đổi kinh nghiệm, chuyển
giao công nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, hợp tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công nhân...
Việc đưa lao động và chuyên gia đi làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài cũng là
một hình thức hợp tác đào tạo cán bộ khoa học công nghệ, cán bộ quản lý và công
nhân có chất lượng cao giúp nâng cao trình độ lao động và cải thiện năng lực tiếp
thu kỹ thuật công nghệ hiện đại.
2.3. Đầu tư quốc tế
Đầu tư quốc tế (xuất khẩu tư bản) là quá trình đầu tư vốn ra nước ngoài nhằm mục
đích sinh lợi. Có hai hình thức đầu tư quốc tế: đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (FII).
Đầu tư trực tiếp (xuất khẩu tư bản hoạt động) là hình thức đầu tư mà quyền
sở hữu và quyền sử dụng quản lý vốn của người đầu tư thống nhất với nhau, tức là
các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và trực tiếp tham gia nắm quyền tổ chức, quản lý và
điều hành dự án đầu tư, chịu trách nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận.
Các hình thức đầu tư quốc tế trực tiếp:
• Người đầu tư tự lập ra xí nghiệp mới
• Mua hoặc liên kết với xí nghiệp nước ngoài
• Đầu tư mua cổ phiếu
• Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
• Cùng góp vốn hoặc nhận vốn góp từ nước ngoài
• Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), BTO, BT…
Đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư mà quyền sở hữa tách rời quyền sử dụng
vốn đầu tư, tức là người có vốn không trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, điều hành
dự án mà thu lợi nhuận dưới hình thức lợi tức cho vay hoặc lợi tức cổ phần, hoặc có
thể không thu lợi trực tiếp (nếu cho vay ưu đãi). Chủ thể đầu tư gián tiếp có thể là
chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, v.v.. lOMoAR cPSD| 45740153
Các hình thức đầu tư quốc tế gián tiếp:
• Viện trợ có hoàn lại
• Viện trợ không hoàn lại
• Cho vay ưu đãi hoặc không ưu đãi
• Mua cổ phiếu và các chứng khoán theo quy định của từng nước
2.4. Xuất khẩu lao động và các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ, du lịch quốc tế
Du lịch quốc tế: Du lịch là nhu cầu khách quan vốn có của con người. Kinh tế
càng phát triển, năng suất lao động càng cao nhu cầu du lịch – nhất là du lịch quốc
tế càng tăng vì thu nhập của con người tăng lên, thời gian nhàn dỗi, nghỉ ngơi cũng rất nhiều.
Xuất khẩu lao đông ra nước ngoài và tại chỗ: Việc xuất khẩu lao động mang
lại nhiều lợi ích trước mắt và lâu dài. Xuất khẩu lao động góp phần thu được lượng
ngoại tệ đáng kể cho người trực tiếp lao động và cho ngân sách nhà nước; người
lao động được rèn luyện tay nghề và thói quen hoạt động công nghiệp ở các nước có
nền kinh tế phát triển. Xuất khẩu lao động mang lại nhiều lợi ích cho đất nước và
người lao động tuy nhiên, cũng phát sinh nhiều bất cập do trình độ và ý thức người
lao động, tình trạng lưu trú bất hợp; về cơ chế, chính sách, quản lý từ cả hai phía
trong và ngoài nước. Ngoài ra, người lao động còn có thể đối mặt với việc bị lừa
đảo, bóc lột và ngược đãi.
Các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ: hội nhập kinh tế quốc tế còn có nhiều hoạt
động dịch vụ thu ngoại tệ khác như dịch vụ thu bảo hiểm, dịch vụ thông tin bưu điện,
dịch vụ kiều hối, dịch vụ ăn uống, dịch vụ tư vấn…..
3. Sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
3.1. Sự phát triển của phân công lao động quốc tế
Phân công lao động quốc tế là một hình thức của phân công lao động xã hội, diễn ra
khi sự phân công lao động xã hội vượt ra ngoài biên giới 1 quốc gia. PCLĐQT là cơ
sở phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế; là quá trình tập trung sản xuất và cung
cấp một số sản phẩm và dịch vụ nhất định dựa trên ưu thế của quốc gia mình, như: lOMoAR cPSD| 45740153
trình độ khoa học - công nghệ, điều kiện tự nhiên,... để đáp ứng nhu cầu quốc gia
thông qua trao đổi quốc tế.
Phân công lao động quốc tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đã có sự phát
triển mạnh mẽ, tạo ra những tác động lớn đến các quốc gia và nền kinh tế toàn cầu. a.
Tăng cường chuyên môn hóa: Các quốc gia tập trung vào những lĩnh vực mà
họ có lợi thế cạnh tranh, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất. Chẳng hạn,
một quốc gia có nguồn nguyên liệu phong phú có thể phát triển ngành công nghiệp
chế biến, trong khi quốc gia khác có lao động giá rẻ có thể chuyên về sản xuất hàng hóa tiêu dùng. b.
Chuỗi giá trị toàn cầu: Sự phát triển của công nghệ và giao thông vận tải đã
làm cho việc phân chia quy trình sản xuất thành nhiều công đoạn ở các quốc gia
khác nhau trở nên khả thi. Các công ty đa quốc gia có thể tối ưu hóa chi phí và thời
gian bằng cách phân bổ công việc ra toàn cầu. c.
Đổi mới công nghệ và chuyển giao tri thức: Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy
việc chia sẻ công nghệ và tri thức giữa các quốc gia. Những quốc gia tiếp nhận công
nghệ sẽ có cơ hội phát triển các ngành công nghiệp mới và cải thiện năng lực sản xuất. d.
Tăng cường hợp tác kinh tế: Các hiệp định thương mại tự do và các tổ chức
quốc tế đã tạo ra những khung pháp lý và điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
phân công lao động quốc tế. Điều này giúp thúc đẩy thương mại và đầu tư giữa các quốc gia. e.
Tác động đến thị trường lao động: Phân công lao động quốc tế có thể dẫn đến
sự dịch chuyển của lao động giữa các quốc gia, ảnh hưởng đến tình hình việc làm
và tiền lương. Điều này có thể tạo ra cơ hội mới nhưng cũng có thể gây ra thách thức
cho các thị trường lao động nội địa. f.
Bền vững và trách nhiệm xã hội: Cùng với sự phát triển của phân công lao
động quốc tế, các vấn đề về bền vững và trách nhiệm xã hội ngày càng được quan
tâm. Các doanh nghiệp và quốc gia cần đảm bảo rằng hoạt động sản xuất không chỉ
có lợi về kinh tế mà còn bảo vệ môi trường và quyền lợi của người lao động. lOMoAR cPSD| 45740153
3.2. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi kết quả trong bối cảnh toàn cầu hóa kinhtế
Hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế là một quá trình đòi hỏi
các quốc gia phải đạt được những kết quả nhất định để có thể tồn tại và phát triển
bền vững. Dưới đây là một số yêu cầu và kết quả cần đạt được: a.
Cải cách chính sách và thể chế: Các quốc gia cần cải cách chính sách kinh tế,
nâng cao tính minh bạch và ổn định của các thể chế. Điều này giúp thu hút đầu tư
nước ngoài và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. b.
Nâng cao năng lực cạnh tranh: Để cạnh tranh trong thị trường toàn cầu, các
quốc gia cần cải thiện chất lượng sản phẩm, nâng cao công nghệ và tăng cường đổi mới sáng tạo. c.
Tăng cường hợp tác quốc tế: Tham gia vào các hiệp định thương mại tự do
và tổ chức kinh tế quốc tế để mở rộng thị trường và tạo cơ hội hợp tác kinh doanh. d.
Phát triển nguồn nhân lực: Đầu tư vào giáo dục và đào tạo để nâng cao kỹ
năng lao động, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động quốc tế. e.
Đảm bảo bền vững và công bằng xã hội: Cần phát triển các chính sách bền
vững để đảm bảo rằng quá trình hội nhập không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn
bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống người dân. f.
Thích ứng với biến đổi toàn cầu: Phải có khả năng thích ứng với các biến
động kinh tế toàn cầu, như khủng hoảng tài chính, thay đổi giá cả nguyên liệu, hoặc
các thay đổi chính trị.
3.3. Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của
cácnước, nhất là các nước đang kém phát triển trong điều kiện ngày nay
Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển chủ yếu và phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay. Hội nhập kinh tế
quốc tế với sự tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế đã mở cửa thị trường và tự do hóa thương mại.
Đối với các nước đang và kém phát triển lOMoAR cPSD| 45740153
Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên
ngoài như tài chính, khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình.
Khi mà các nước tư bản giàu có nhất, các công ty xuyên quốc gia đang nắm trong
tay những nguồn lực vật chất và phương tiện hùng mạnh nhất
Để tác động lên toán thế giới thì chỉ có phát triển kinh tế mở và hội nhập quốc tế,
các nước đang và kém phát triển mới có thể tiếp cận được những năng lực này cho phát triển của mình.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát
triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước
tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp
hóa, tang tích lũy; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương
đối của các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, điều cần chú ý ở đây là chủ nghĩa tư bản hiện đại với ưu thế về vốn và
công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lước biến quá trình toàn cầu hóa thành
quá trình tự do hóa kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa.
Khiến cho các nước đang và kém phát triển phải dối mặt với không ít rủi ro, thách thức:
+ Gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngoài.
+ Tình trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch – thương mai giữa các nước
đang phát triển và phát triển.
⇒ Các nước đang và kém phát triển phát triển cần phải có chiến lược hợp lý, tìm
kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa đa bình diện và đầy nghịch cảnh. lOMoAR cPSD| 45740153
4. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam
4.1. Tác động tích cực
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi ích to lớn
trong phát triển của các nước và những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản
xuất và người tiêu dùng. Cụ thể là:
• Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sảnxuất trong nước
• Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiệnđại và hiệu quả hơn
• Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốcgia
• Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc
tế,nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế
• Cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các sản phẩmhàng hóa, dịch vụ đa dạng
• Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách xây dựng và điều chỉnhchiến
lược phát triển hợp lý
• Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, văn minh thế giới
• Tạo động lực và điều kiện để cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một
nhànước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
• Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tựquốc tế
• Giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốctế
để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội
4.2. Tác động tiêu cực
Tạo ra sức ép cạnh tranh giữa các thành viên khi tham gia hội nhập, khiến
nhiều doanh nghiệp, ngành nghề có thể lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí phá sản. lOMoAR cPSD| 45740153 -
Làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường khu
vựcvà thế giới. Điều này khiến một quốc gia dễ bị sa lầy vào các cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu hay khu vực. -
Các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với nguy cơ trở thành
“bãirác” công nghiệp của các nước công nghiệp phát triển trên thế giới. -
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra một số thách thức đối với quyền lực
Nhànước theo quan niệm truyền thống. -
Làm tăng nguy cơ bản sắc dân tộc, văn hóa truyền thống bị xói mòn,
lấnát bởi văn hóa nước ngoài. -
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể đặt các nước trước nguy cơ gia tăng
tìnhtrạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, di dân, nhập cư bất hợp pháp. -
Hội nhập không phân phối công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước
vànhóm nước khác nhau trong xã hội. Do đó, dễ làm tăng khoảng cách giàu nghèo,
tụt hậu giữa các quốc gia hay tầng lớp dân cư trong xã hội.
5. Các tổ chức quốc tế Việt Nam có tham gia
Việt Nam đã tham gia nhiều tổ chức và hiệp định hội nhập quốc tế quan trọng, bao gồm:
• Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): Việt Nam gia nhập ASEAN
năm 1995, thúc đẩy hợp tác kinh tế và thương mại trong khu vực.
• Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (APEC): Thành viên từ
năm 1998, Việt Nam tham gia vào các hoạt động thúc đẩy tự do thương mại
và đầu tư. diễn đàn của 21 nền kinh tế thành viên vành đai Thái Bình Dương
với mục tiêu tăng cường mối quan hệ về kinh tế và chính trị.
• Tổ chức thương mại thế giới (WTO): Gia nhập WTO năm 2007, Việt Nam
cam kết mở cửa thị trường và tuân thủ quy định thương mại quốc tế.
• Tổ chức Liên Hợp quốc (UN): Ngày 20-9-1977, Việt Nam chính thức trở
thành thành viên của Liên hợp quốc (LHQ) – tổ chức đa phương lớn nhất lOMoAR cPSD| 45740153
thế giới với sứ mệnh xây dựng luật pháp, duy trì hòa bình và an ninh
quốc tế, thúc đẩy hợp tác hữu nghị và phát triển trên thế giới
• ASEM: năm 1996 Việt Nam tham gia sáng lập Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM)
• Tổ chức y tế Thế giới (WHO): Việt Nam trở thành Quốc gia Thành viên của
WHO kể từ ngày 17 tháng 5 năm 1950.WHO là một trong những cơ quan đầu
tiên của Liên Hiệp Quốc hỗ trợ trực tiếp ngành y tế Việt Nam ngay từ khi
chiến tranh kết thúc và thống nhất đất nước.
I. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) là một tổ chức khu vực được thành
lập nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế, chính trị, an ninh và văn hóa giữa các nước thành
viên. Dưới đây là một số thông tin quan trọng về ASEAN:
1. Lịch sử và thành lập •
Thành lập: ASEAN được thành lập vào ngày 8 tháng 8 năm 1967 tại Bangkok, Thái Lan. •
Các thành viên sáng lập: Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan. 2. Thành viên hiện tại •
ASEAN hiện có 10 quốc gia thành viên: 1. Brunei 2. Campuchia 3. Indonesia 4. Lào 5. Malaysia lOMoAR cPSD| 45740153 6. Myanmar 7. Philippines 8. Singapore 9. Thái Lan 10. Việt Nam 3. Mục tiêu •
Hợp tác kinh tế: Thúc đẩy tự do thương mại và đầu tư trong khu vực. •
Hòa bình và ổn định: Bảo đảm hòa bình và ổn định trong khu
vực thông qua đối thoại và hợp tác. •
Phát triển bền vững: Đẩy mạnh phát triển kinh tế và xã hội của các quốc gia thành viên. •
Giao lưu văn hóa: Tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nền văn hóa. 4. Hoạt động chính •
ASEAN Free Trade Area (AFTA): Tạo ra khu vực thương mại tự
do giữa các nước thành viên. •
ASEAN Economic Community (AEC): Hướng tới việc hình
thành một cộng đồng kinh tế ASEAN vào năm 2025. •
Hợp tác an ninh: Tổ chức các hội nghị nhằm thảo luận về an ninh
khu vực và các vấn đề liên quan.
5. Các diễn đàn và sáng kiến lOMoAR cPSD| 45740153 •
Diễn đàn ASEAN (ASEAN Forum): Tổ chức các hội nghị, diễn
đàn để thảo luận về các vấn đề chính trị, kinh tế và xã hội. •
Hợp tác với các đối tác bên ngoài: ASEAN duy trì quan hệ hợp
tác với nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế khác như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU và Mỹ. 6. Thách thức •
Khác biệt văn hóa và chính trị: Các quốc gia thành viên có nền
tảng văn hóa và chính trị khác nhau, gây khó khăn trong việc đạt được sự đồng thuận. •
Các vấn đề khu vực: Các vấn đề như tranh chấp lãnh thổ, biến
đổi khí hậu và phát triển bền vững vẫn là những thách thức lớn. Kết luận
ASEAN đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển và ổn định khu
vực Đông Nam Á, góp phần nâng cao vị thế của các quốc gia thành viên trên trường quốc tế.
II. Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) là một tổ chức
hợp tác kinh tế khu vực quan trọng, được thành lập nhằm thúc đẩy thương mại và
đầu tư tự do trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Dưới đây là một số thông tin chính về APEC:
1. Lịch sử và thành lập •
Thành lập: APEC được thành lập vào năm 1989 tại Canberra, lOMoAR cPSD| 45740153 Australia. •
Mục tiêu ban đầu: Nhằm tạo ra một diễn đàn cho các quốc gia
trong khu vực thảo luận và hợp tác về các vấn đề kinh tế, thương mại và đầu tư. 2. Thành viên •
APEC hiện có 21 nền kinh tế thành viên, bao gồm: 1. Australia 2. Brunei 3. Canada 4. Chile 5. Trung Quốc 6. Hồng Kông (Trung Quốc) 7. Indonesia 8. Nhật Bản 9. Hàn Quốc 10. Malaysia 11. Mexico 12. New Zealand 13. Papua New Guinea 14. Peru 15. Philippines 16. Singapore 17. Đài Loan lOMoAR cPSD| 45740153 18. Thái Lan 19. Hoa Kỳ 20. Nga 21. Việt Nam 3. Mục tiêu •
Tự do hóa thương mại và đầu tư: Thúc đẩy tự do hóa và mở rộng
thương mại giữa các nền kinh tế thành viên. •
Tăng trưởng bền vững: Đưa ra các sáng kiến nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế bền vững và toàn diện. •
Hợp tác kinh tế: Tăng cường hợp tác kinh tế, chính trị và xã hội
giữa các quốc gia trong khu vực. 4. Hoạt động chính •
Cơ chế đối thoại: Tổ chức các hội nghị cấp cao hàng năm và các
cuộc họp giữa các bộ trưởng để thảo luận về các vấn đề kinh tế, thương mại và phát triển. •
Sáng kiến cụ thể: Triển khai nhiều sáng kiến và chương trình hợp
tác trong các lĩnh vực như thương mại điện tử, phát triển bền vững, và đổi mới sáng tạo. •
Xây dựng mạng lưới: Tạo ra các mạng lưới hợp tác giữa các
doanh nghiệp và chính phủ.
5. Đóng góp của Việt Nam lOMoAR cPSD| 45740153 •
Việt Nam tham gia APEC từ năm 1998 và đã tổ chức Hội nghị
APEC năm 2006 và 2017, góp phần nâng cao vị thế và hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế. 6. Thách thức •
Khác biệt giữa các nền kinh tế: Sự khác biệt về mức độ phát triển
và chính sách giữa các nền kinh tế thành viên có thể gây khó khăn trong việc
đạt được sự đồng thuận. •
Các vấn đề toàn cầu: Các thách thức như biến đổi khí hậu, an
ninh lương thực và khủng hoảng tài chính toàn cầu đòi hỏi sự hợp tác mạnh
mẽ và hiệu quả hơn. Kết luận
APEC là một diễn đàn quan trọng trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, đóng
góp vào sự phát triển kinh tế và ổn định chính trị thông qua hợp tác và đối thoại.
III. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một tổ chức quốc tế được thành lập
nhằm quản lý các quy tắc thương mại giữa các quốc gia, thúc đẩy tự do hóa thương
mại và tạo ra một môi trường thương mại công bằng. Dưới đây là một số thông tin quan trọng về WTO:
1. Lịch sử và thành lập •
Thành lập: WTO được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1995,
kế thừa các chức năng của Hiệp định GATT (General Agreement on Tariffs
and Trade) được ký vào năm 1947. lOMoAR cPSD| 45740153 •
Mục tiêu: Để tạo ra một diễn đàn cho các quốc gia thảo luận và
giải quyết các vấn đề thương mại. 2. Thành viên •
WTO hiện có 164 thành viên, chiếm khoảng 98% thương mại toàn cầu. •
Các thành viên bao gồm cả các nền kinh tế phát triển và đang phát triển. 3. Mục tiêu •
Thúc đẩy thương mại tự do: Giảm thiểu và loại bỏ các rào cản thương mại. •
Cung cấp một diễn đàn: Tạo ra một nơi để các thành viên đàm
phán và giải quyết tranh chấp thương mại. •
Đảm bảo tính minh bạch: Thiết lập các quy định và quy tắc rõ
ràng cho thương mại quốc tế. 4. Hoạt động chính •
Đàm phán thương mại: Tổ chức các vòng đàm phán nhằm thỏa
thuận về việc giảm thuế và các rào cản thương mại khác. •
Giải quyết tranh chấp: Cung cấp một cơ chế giải quyết tranh chấp
giữa các thành viên để xử lý các vấn đề phát sinh. •
Giám sát chính sách thương mại: Theo dõi và đánh giá chính sách
thương mại của các quốc gia thành viên. lOMoAR cPSD| 45740153
5. Các nguyên tắc cơ bản •
Đối xử không phân biệt (Most-Favored-Nation - MFN): Các
thành viên phải đối xử bình đẳng với tất cả các thành viên khác. •
Đối xử quốc gia (National Treatment): Sau khi hàng hóa đã nhập
khẩu, các sản phẩm phải được đối xử không kém hơn so với hàng nội địa. •
Minh bạch: Các thành viên phải thông báo về các chính sách
thương mại của mình và công khai thông tin liên quan.
6. Đóng góp của Việt Nam •
Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 11 tháng 1 năm 2007, đánh
dấu bước ngoặt quan trọng trong việc hội nhập kinh tế quốc tế. •
Việc gia nhập WTO đã giúp Việt Nam tăng cường xuất khẩu, thu
hút đầu tư nước ngoài và cải thiện môi trường kinh doanh. 7. Thách thức •
Sự khác biệt về phát triển: Sự chênh lệch giữa các nước phát triển
và đang phát triển trong việc thực hiện các quy định của WTO. •
Bảo hộ mậu dịch gia tăng: Một số quốc gia có xu hướng áp dụng
các biện pháp bảo hộ để bảo vệ nền kinh tế trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế. •
Giải quyết tranh chấp: Quá trình giải quyết tranh chấp đôi khi kéo dài và phức tạp. Kết luận lOMoAR cPSD| 45740153
WTO đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thương mại toàn cầu, tạo ra một
môi trường thương mại công bằng và minh bạch. Thông qua các quy tắc và cơ chế
của mình, WTO giúp các quốc gia phối hợp và giải quyết các vấn đề thương mại phát sinh.
IV. Tổ chức Liên Hợp Quốc (UN) là một tổ chức quốc tế được thành lập nhằm duy
trì hòa bình, phát triển và hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới. Dưới đây là một
số thông tin quan trọng về UN:
1. Lịch sử và thành lập •
Thành lập: UN được thành lập vào ngày 24 tháng 10 năm 1945,
sau Thế chiến II, với mục tiêu ngăn chặn xung đột trong tương lai. •
Nguyên nhân: Xuất phát từ nhu cầu xây dựng một hệ thống hợp
tác quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề toàn cầu. 2. Thành viên •
UN hiện có 193 quốc gia thành viên, trong đó có hầu hết các
quốc gia độc lập trên thế giới. 3. Mục tiêu •
Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế: Ngăn chặn xung đột và giải quyết tranh chấp. •
Thúc đẩy phát triển bền vững: Hỗ trợ các quốc gia trong việc
phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. •
Bảo vệ nhân quyền: Thúc đẩy và bảo vệ quyền con người trên toàn cầu. lOMoAR cPSD| 45740153 4. Cơ cấu tổ chức •
Đại hội đồng: Diễn đàn chính trị với tất cả các quốc gia thành
viên tham gia, quyết định về các vấn đề quan trọng. •
Hội đồng Bảo an: Chịu trách nhiệm về hòa bình và an ninh quốc
tế, gồm 15 thành viên, trong đó có 5 thành viên thường trực (Mỹ, Nga, Trung
Quốc, Pháp, Anh) có quyền phủ quyết. •
Hội đồng Kinh tế và Xã hội (ECOSOC): Thúc đẩy hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực kinh tế và xã hội. •
Ban Thư ký: Chịu trách nhiệm điều hành tổ chức, do Tổng thư ký đứng đầu. •
Tòa án Quốc tế: Giải quyết các tranh chấp pháp lý giữa các quốc gia. 5. Hoạt động chính •
Gìn giữ hòa bình: Thực hiện các nhiệm vụ gìn giữ hòa bình tại các khu vực xung đột. •
Cứu trợ nhân đạo: Cung cấp hỗ trợ cho các nước bị thiên tai,
chiến tranh hoặc khủng hoảng nhân đạo. •
Thúc đẩy phát triển: Thực hiện các chương trình phát triển bền
vững, giáo dục, y tế và cải thiện đời sống.
6. Đóng góp của Việt Nam •
Việt Nam gia nhập Liên Hợp Quốc vào năm 1977 và đã tham gia
tích cực vào nhiều hoạt động của tổ chức này. •
Việt Nam đã có nhiều đóng góp vào các hoạt động gìn giữ hòa
bình của UN và tham gia vào nhiều diễn đàn quốc tế. lOMoAR cPSD| 45740153 7. Thách thức