




Preview text:
Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của tiếng việt
1. Các phương pháp cơ bản trong so sánh ngôn ngữ: So sánh loại hình:
- Mục đích: Tìm ra nhóm, tập hợp ngôn ngữ có điểm chung về mặt từ
vựng, cấu trúc, hình thái,…
- Đã chỉ ra Tiếng Việt là loại hình ngôn ngữ đơn lập. Từ hoàn toàn k có
sự biến hình, ranh giới âm tiết rõ ràng, giữa các từ không có quan hệ rõ ràng.
KN: Là phương pháp hướng vào hiện tại, vào hoạt động của kết cấu ngôn
ngữ với nhiệm vụ trung tâm là tìm hiểu những điểm giống và khác nhau
trong kết cẩu của 2 hoặc nhiều nn.
Các loại hình nn chính: Nn đơn lập, nn hòa kết, nn chắp dính, nn có thanh điệu, k có thanh điệu. So sánh đối chiếu:
- Mục đích, KN: Là pp tìm điểm giống và khác nhau của các nn về mặt
kết cấu. Trg fđó 1 nn là trung tâm chú ý còn nn kia là phương tiện ss đối chiếu.
- Lí giải được sự tương đồn và khác biệt trong kết cấu.
So sánh lịch sử: Là một hệ thống các thủ pháp phân tích được dùng trong
việc nghiên cứu nn thân thuộc nhằm phát hiện quy luật phát triển kết cấu
của chúng kể từ các âm và dạng thức cổ nhất được phục nguyên.
- Mục đích: xác định được nguồn gốc, quan hệ họ hàng dân tộc của
ngôn ngữ. ( phải thực địa khảo cổ thực tế )
- Cần xác định họ hàng của 1 hay nhiều nn nào đó cần có tiêu chí, điều
kiện để xếp chúng thành 1 họ nn. Giả định có 1 tập đoàn ng nói 1 nn ở
1 thời điểm nhất định. Nếu tập ng đó có nơi phát triển nơi kém phát
triển thì nn sẽ biến đổi theo môi trường sống, sẽ phát triển nên nn1
nn2 nn3 từ nn mẹ nn cơ sở.
- Từ gần đến xa: Nn cùng nhóm -> cùng nhánh -> cùng họ.
- Khi muốn xác định nguồn gốc ngôn ngữ có cùng họ hàng không thì
đầu tiên phải khảo sát từ vựng, lớp từ xuất hiện đầu tiên – lớp từ vựng
cơ bản.( tự nhiên, bộ phận cơ thể người,…)
2. Tiền đề phân loại nn theo cội nguồn:
- Tính võ đoán: cùng sự vật hiện tượng nhưng tên khác => k có cội nguồn chung
Cùng sự vật hiện tượng có cùng gốc từ có cội nguồn.
- Xuất phát từ lớp từ vựng cơ bản, dựa vào mức thân thuộc dựng lên
phả hệ nn ( họ, nhánh, nhóm, nn cụ thể, phương ngữ, thổ ngữ)
Chú ý trong ss cội nguồn nn: căn cứ vào Ngữ âm- Từ vựng – ngữ pháp.
Xem xét từ vốn từ vựng cơ bản=> Xđ đc tính tương ứng quy luật về ngữ âm ngữ pháp.
Sự kiện nn k nhất thiết giống nhau hoàn toàn.
Loại bỏ ra từ cảm thán tượng thanh trùng âm ngẫu nhiên, từ vay mượn.
Loại bỏ quan hệ tiếp xúc. 3. Phả hệ ngôn ngữ:
- Họ nn: là tập hợp nhiều nn mà giữa chúng có thể xác lập được những
nét chung cho phép giả thích chúng cùng dẫn xuất từ 1 dạng thức cội
nguồn theo quy luật nhất định.
- Nhánh nn: 1 họ có thể có nhiều nhánh nn. Là 1 bộ phận của họ nn,
bao gồm những nn có những nét giống nhau hơn.
- Nhóm nn: là những bộ phận trong nhánh có sự gần gũi nhua hơn so
với những nn nằm trong nhóm khác của cùng 1 nhánh.Là cội nguồn tt nhất của các cá thể nn
- Phương ngữ: là những vùng khác nhau của 1 nn có những nét riêng
khiến vùng đó ít nhiều khác bieeth với các PN khác.
- Thổ ngữ Là những BP gồm những nét đặc trưng riêng nằm trong một phương ngữ nhất định.
Các ngữ hệ lớn trên thế giới: Ấn Âu, Hán Tạng, Sê mít, Nam Á, Nam
đảo. Trong KV Nam Á có 3 ngữ hệ: hán tạng, nam á, Nam đảo.
Đông nam á có 5 ngữ hệ: Nam Á, Thái-Kadai, Hán Tạng, nam đảo,
Mông-Dao. Cả 5 ngữ hệ đều xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Tiếng việt thuộc ngữ hệ Nam á:
- Ngữ hệ Nam Á xuất hiện từ 6000 năm trc, là ngữ hệ lâu đời nhất.\
- Chia ra 4 nhánh: Môn Khmer, Munda, Aslian, Nicobar.
- TV xuất phát từ nhánh Môn- Khmer ( phân bố rộng, quang trọng nhất)
4. Giả thuyết về nguồn gốc của TV
TV không thuộc họ Nam Á
- TV là 1 nhánh thoái hóa của Tiếng Hán: nhiều từ gốc hán, một số ht
ngữ pháp giống tiếng hán, ngữ âm biến đổi theo quy luật.
Phản biện: Từ vay mượn thuộc từ vựng văn hóa (kp từ vựng cơ bản)
Ngữ âm biến đổi có tính quy luật với thanh điệu xuất hiện (chưa phải cội nguồn xa xưa nhất).
- Họ Nam đảo: khoảng 7000 danh từ giống DT tiếng Mã Lai(Bình
Nguyên Lộc); 193 từ quan hệ với các nn Nam đảo.
Phản biện: Coi tất cả các nn ở cùng ĐNa đều thuộc mã lai, không pb
từ vựng cơ bản với từ vựng văn hóa, k xđ đc quy luật biến đổi ngữ âm.
- Thuộc họ Thái: đại diện H.Maspero
Nhiều từ vựng cơ bản lẫn từ gốc Thái, không phụ tố cấu tạo từ như
các nn Môn-Khmer; hệ thanh điệu tương ứng tiếng thái cổ.
Phản biện: - Từ vựng cơ bản, qh Việt-Môn Khmer xa xưa, hệ thống hơn Việt-Thái.
- Những từ vựng minh chứng của Mas cho là của tiếng Thái thực sự là
từ vay mượn từ Môn-Khmer
- Thanh điệu là hiện tượng hậu kì. TV thuộc họ Nam Á:
- Từ vựng cơ bản, từ chỉ cơ thể người tương ứng đều đặn trọn vẹn với các nn Môn – khmer
- Cấu tạo từ, có vết tích biến đổi hình thái cổ xưa.
- Về ngữ âm, nhiều nn khu vực ĐNA, tính thanh phụ âm đầu lq chặt chẽ âm vực thanh điệu.
Kết luận: Tiếng Việt –Thuộc họ nn Nam Á. Nhánh Môn Khmer, nhóm Việt-Mường
Có qh sớm và sâu sắc với các nn Thái-Kadai; Qh tiếp xúc sâu đậm
tiếng Hán, k có qh họ hàng gần. 5. Chữ Quốc Ngữ: - Xuất hiện khoảng TK 17
CHƯƠNG 4: NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT 4.3: CÂU TRONG TIẾNG VIỆT
1. * Khái niệm câu: là đơn vị NN nhỏ nhất có khả năng thông báo, được dùng trong giao tiếp.
Câu là đơn vị NN nhỏ nhất biểu thị một thông báo tương đối chọn
vẹn, có thể kèm theo thái độ của người nói, người viết.
Câu là đơn vị nhỏ nhất của NN có tổ chức, nhằm chuyển tải một nghĩa
tương đối trọn vẹn và có tiềm năng thực hiện một công dụng giao tiếp
* Hình thức: Được tạo thành theo mô hình cấu trúc cú pháp trừu tượng, khái quát,
hữu hạn; là đơn vị không có sẵn, có số lượng vô hạn
* Nội dung: Nghĩa miêu tả/ biểu hiện: Phản ánh 1 sự tình ( hành động, quá
trình, trạng thái, tính chất) hay mối quan hệ của sv đã được tri giác của con
người phân tích và được tư duy của con người tổ chức lại
Nghĩa tình thái: Phản ánh quan hệ, thái độ của người nói với người nghe; sự
đánh giá của người nói với hiện thực được nói tới. 2. Nòng cốt câu:
-Cấu trúc tối giản, đảm bảo cho câu độc lập về ND ( trọn nghĩa, giao tiếp được
không cần dựa vào văn cảnh, tình huống nói năng) và hoàn chỉnh về HT ( không
thể chỉ ra những thành tố cú pháp bị lược bỏ hoặc khôi phục một cách có căn cứ); gồm CN, VN, BN
- TPC là những từ tham gia NCC ( bắt buộc có mặt để đảm bảo tính trọn
vẹn của câu) => TP chính ( CN, VN, BN bắt buộc) hoặc phần phụ thuộc trực
tiếp NCC => TP phụ ( trạng ngữ, định ngữ, khởi ngữ, tình thái ngữ). 3. Các loại VN
Loại 1: nối trực tiếp CN không cần hệ từ ở cả dạng KĐ và PĐ.
Loại 2: nối CN cần hệ từ ở cả dạng KĐ và PĐ.
Loại 3: nối CN không cần hệ từ ở dạng KĐ/ cần hệ từ ở dạng PĐ 4. Các loại CN
Chủ ngữ: Là một bộ phận thuộc NCC biểu thị chủ thể NP của VN, tạo ra
cùng VN một kết cấu có khả năng nguyên nhân hóa.
Là thành tố bắt buộc, không lược bỏ được ( # trạng ngữ; khởi ngữ đứng đầu câu)
Cùng VN tạo k/c có khả năng nguyên nhân hóa (giúp phân biệt với BN là thể từ/ DT)