-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương ôn tập cơ sở lý luận báo chí truyền thông | Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Đề cương ôn tập cơ sở lý luận báo chí truyền thông | Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu gồm 17 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 0.9 K tài liệu
Đề cương ôn tập cơ sở lý luận báo chí truyền thông | Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Đề cương ôn tập cơ sở lý luận báo chí truyền thông | Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu gồm 17 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Cơ sở lý luận báo chí và truyền thông (ĐHQG-HCM)) 12 tài liệu
Trường: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 0.9 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CƠ SỞ LÝ LUẬN BÁO CHÍ TRUYỀN THÔNG
1. Truyền thông và khái niệm truyền thông
⁃ Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm, chia sẻ
kĩ năng, kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người với nhau nhằm mục đích thay đổi
hành vi, thái độ phù hợp với nhu cầu của cá nhân, xã hội.
⁃ Truyền thông đại chúng được hiểu là hệ thống của mạng lưới các phương tiện
truyền thông có hướng tác động đông đảo vào công chúng - xã hội để thông tin
được chia sẻ nhằm lôi kéo hoặc tập hợp một nhóm xã hội, giai cấp, nhân dân nói
chung, tham gia giải quyết một vấn đề liên quan đến kinh tế, xã hội, văn hoá đặt ra hiện nay.
2. Phân tích yếu tố cơ bản của quá trình truyền thông
⁃ Mô hình Claude E.Shannon và Weaver: ⁃ Vẽ sơ đồ: ⁃ Trong đó:
• S (source - nguồn tin): Mang thông tin tiềm năng và khởi xướng quá trình truyền thông.
• M (message - thông điệp): Nội dung thông tin được trao đổi từ nguồn phát đến quá trình tiếp nhận.
• C (channel - kênh): Sự thống nhất giữa phương tiện, con đường, cách thức truyền tải thông điệp.
• R (receiver - người nhận) : Cá thể hoặc nhóm người tiếp cận thông điệp trong quá trình truyền thông.
• E (effect - hiệu quả) : Khả năng tại sự chú ý của công chúng, gây hứng thú, tạo
nên cảm xúc, tạo ra những hiệu ứng xã hội phù hợp với mong đợi của chủ đề truyền thông.
• F (feedback - phản hồi) : Phản ứng của công chúng đến quá trình truyền thông, là
dòng chảy của thông điệp quay về nguồn phát. Đây còn gọi là thước đo hiệu quả
của quá trình truyền thông, là tiêu chí phản ánh năng lực, trình độ, điều kiện tham
gia của coing chúng đến quá trình truyền thông.
• N (noise - nhiễu) : Yếu tố gây ra sự sai lệch không được dự tính trước, có thể do
môi trường tự nhiên hoặc môi trường tâm lý xã hội hoặc do con người.
⁃ Quá trình truyền thông là quá trình chủ thể truyền thông điệp tạo nên ý thức xã
hội làm thay đổi hành vi xã hội để đạt đến hiệu quả của quá trình truyền thông.
Mục đích của thông điệp truyền thông gắn với lợi ích thiết thực của công chúng.
3. Các loại hình truyền thông
⁃ Nếu căn cứ vào kênh truyền thông thì chia ra làm hai loại:
• Truyền thông trực tiếp
• Truyền thông gián tiếp
⁃ Nếu căn cứ vào phạm vi mức ảnh hưởng chia ra làm bốn loại:
• Truyền thông nội cá nhân
• Truyền thông hiện cá nhân • Truyền thông nhóm
• Truyền thông đại chúng
⁃ Nếu căn cứ vào mục đích, phương thưc hoạt động thì chia ra làm bốn loại hình:
• Truyền thông thông tin giáo dục
• Truyền thông thay đổi hành vi
• Truyền thông hoạt động xã hội tuyên truyền
• Truyền thông phát triển
⁃ Nếu căn cứ vào tính chất đại chúng của truyền thông thì chia làm các loại: • Sách • Điện ảnh • Báo chí in ấn • Phát thanh • Truyền hình • Quảng cáo • Internet • Băng đĩa • Ghi âm, ghi hình
4. Đặc điểm của truyền thông
⁃ Đối tượng truyền thông tác động là đông đảo quần chúng xã hội.
⁃ Các sự kiện và vấn đề được đăng tải trên truyền thông phải: luôn hướng đến ưu
tiên thoả mãn nhu cầu của công chúng.
⁃ Có tính mục đích rõ rệt: truyền bá hình ảnh, quảng cáo sản phẩm.
⁃ Có tính đa dạng phong phú nhiều chiều.
⁃ Dễ nhớ, dễ hiểu, dễ làm theo. ⁃ Tính gián tiếp.
⁃ Năng lực và hiệu quả truyền thông phụ thuộc vào tần suất tương tác của chủ thể và khách thể.
⁃ Truyền thông hoạt động thông tin giao tiếp xã hội.
⁃ Truyền thông là phương tiện liên kết xã hội.
⁃ Truyền thông là phương thức phương tiện can thiệp xã hội.
5. Một số vấn đề chung của báo chí
⁃ Khái niệm báo chí: báo chí là tư liệu, tài liệu sinh hoạt tinh thần nhằm thông tin
mà nói rõ những sự kiện thời sự nói về những sự kiện đã và đang diễn ra trong một
đối tượng xã hội nhất định, nhằm mục đích nhất định Báo Chí được xuất bản đều đặn.
• Báo chí tư sản: Là phương tiện thông tin khách quan, độc lập không phụ thuộc
vào chính trị, không can thiệp vào cuộc đấu tranh giai cấp. Báo chí là quyền lực
thứ tư sau: lập pháp, hành pháp, tư pháp.
• Báo chí vô sản: Là công cụ tuyên truyền, là phương tiện đấu tranh giai cấp trên
mặt trận văn hoá, là bộ phận khoing thể tách rời trong bộ máy Đảng cộng sản. Báo
chí là một bộ phận của truyền thông đại chúng. Chiếm vị trí trung tâm có vai trò
nền tảng, có khả năng quyết định tính chất khuynh hướng, chi phối năng lực, hiệu
quả tac động của truyền thông đại chúng.
• Báo chí hiểu theo nghĩa rộng: báo in, phát thanh, truyền hình, báo điện tử....
• Báo chí hiểu theo nghĩa hẹp: báo, tạp chí, bản tin.....
6. Sự ra đời và phát triển của báo chí
Do nhu cầu của xã hội, sự phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ gắn liền
với sự phát triển của báo chí:
• 1905: vô tuyến điện ra đời (đây là tiền đề cho báo phát thanh ra đời).
• 1936: truyền hình ra đời trên cơ sở sóng điện từ.
• 1940: máy in ra đời: phát triển báo in.
• 1970: mạng internet xuất hiện trên toàn cầu.
• 1993: báo mạng điện tử bùng nổ.
⁃ Sự ra đời của báo chí liên quan đến trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, tính chất
đặc thù của mỗi quốc gia.
⁃ Quá trình phát triển của báo chí liên quan ảnh hưởng đến đặc thù, chế độ chính trị của mỗi quốc gia.
⁃ Các loại hình báo ở Việt Nam: phát thanh - truyền hình, báo in, báo điện tử....
⁃ Thống kê của bộ thông tin truyền thông 2013: có 812 tờ báo in, 1084 ấn phẩm.
Trong đó có 84 báo trung ương, bộ ngành đoàn thể; 113 báo địa phương; 74 tạp chí
báo điện tử; 336 báo mạng xã hội; 1171 trang thông tin tổng hợp; 67 đài phát thanh
truyền hình trung ương và địa phương; 172 kênh chương trình và quảng bá. 7. Vai trò của báo chí
⁃ Vai trò chính trị: báo chí là công cụ của Đảng, nhà nước, xã hội là diễn đàn của
nhân dân. Trong đó, báo chí là công cụ hưu hiệu khi cải cách, quản lí và điều hành
xã hội, giáo dục định hướng cho quần chúng nhân dân, tạo dựng và định hướng xã
hội. Ví dụ: thông tin phát đi, định hướng dân chúng......
⁃ Vai trò kinh tế: báo chí tham gia làm kinh tế. Báo chí là cầu nối giữa doanh
nghiệp với nhau. Báo chí trở thành công cụ tuyên truyền các chính sách kinh tế.
⁃ Vai trò văn hoá: tuyên truyền các giá trị văn hoá, xây dựng và bảo trì văn hoá.
Tuyên truyền các đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước về văn hoá. Định
hướng tiếp nhận các giá trị văn hoá lành mạnh cho công chúng (quay quá trình làm
kẹo dừa...). Tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại.
8. Những hiểu biết về thông tin và thông tin báo chí
⁃ Thông tin: thông tin là loại hình hoạt động để truyền đi các nội dung thông báo ở
người và động vật. Thông tin là lượng tri thức mà người này, đối tượng này muốn
chuyển cho người khác, đối tượng khác.
⁃ Thông tin báo chí: thông tin báo chí là kiến thức, tri thức, tư tưởng do nhà báo
phản ánh, sáng tạo từ hình thức khách quan của cuộc sống, được đăng tải lên các
loại hình báo chí, để chuyển đến công chúng nhằm mục đích củng cố kiến thức,
thay đổi nhận thức hành vi của công chúng. Thông tin chính là điểm khởi đầu, gốc
rễ của quá trình truyền thông, quyết định kết quả, hiệu quả của người làm truyền thông.
⁃ Đặc điểm thông tin:
• Đối tượng thông tin
• Đối tượng tác động • Nhu cầu thông tin
• Mục đích và hình thức thông tin
9. Các hình thức tiếp nhận thông tin và các yếu tố tạo nên thông tin (dò lại)
⁃ Nhà báo - tác phẩm - công chúng.
⁃ Nhà báo chiếm lĩnh thông tin => tạo ra tác phẩm báo chí => công chúng tiếp
nhận báo chí, tạo nên hiệu ứng, hiệu quả truyền thông.
⁃ Các yếu tố tạo nên thông tin
• Hiện thực đời sống xã hội (vd: ra ngoài đường thấy đánh nhau.... -viết tin...)
• Hiện thực kinh tế, chính trị (vd: đường lưỡi bò Trung Quốc bị bác bỏ....)
• Cơ chế quản lí (vd: báo địa phương đưa thông tin này được nhưng không được đưa thông tin kia...)
• Cơ sở vật chất: trang thiết bị, tài chính....
• Hệ thống luật pháp và hành lang pháp lý tạo nên thông tin.
10. Chức năng tuyên truyền giáo dục của báo chí (chức năng tư tưởng)
⁃ Báo chí không đồng nhất với chính trị và đạo đức nhưng báo chí có khả năng làm
con người thay đổi nhận thức, điều chỉnh hành vị và lối sống hàng ngày càng tốt
hơn. Báo chí có khả năng cải tạo và định hướng phát triển cho con người và xã hội.
⁃ Chức năng tuyên truyền - giáo dục (chức năng tư tưởng) được thể hiện:
• Mỗi tờ báo là tiếng nói đại diện cho một giai cấp, một tầng lớp, một lực lượng xã hội.
• Mỗi tờ báo đều có tôn chủ, mục đích, có lý tưởng chính trị - xã hội của mình.
⁃ Xây dựng tính định hướng cho quần chúng về tư tưởng chính thống, đường lối
lãnh đạo của Đảng => báo ở Việt Nam là báo vô sản: vì vậy tầng lớp nào cũng có
báo thể hiện như báo người cao tuổi, người lao động, báo thanh niên, báo phụ nữ, báo giác ngộ......
⁃ Nâng cao tính tự giác của quần chúng, xây dựng ý thức xã hội tốt cho công
chúng. Ý thức xã hội được cấu thành từ những thành tố sau:
• Hình thành, định hướng dư luận xã hội.
• Giáo dục tinh thần yêu nước.
• Xây dựng giáo dục lòng tự hào dân tộc.
• Hình thành thế giới quan và nhân sinh đúng đắn.
• Xây dựng và phát huy những giá trị văn hoá nhân văn, đạo đức, lối sống tươi đẹp.
Vd: quyết định A được đưa ra, thì báo chí sẽ đưa tin theo quyết định A. Hàng loạt
bài liên quan, từ đó hình thành thói quen, tính tự giác cho nhân dân.
⁃ Báo chí thực hiện chức năng này bằng phương pháp tuyên truyền - cổ động và tổ
chức tập thể. Tuyên truyền và cổ động đan xen, hoà quyện vào nhau trong hoạt
động báo chí. Cổ động khác hoàn toàn với kích động.
⁃ Tuyên truyền - giáo dục bằng báo chí vừa có tính cưỡng báhc vừa có tính tự do.
⁃ Hệ thống báo chí ở nước ta do Đảng lãnh đạo, đặc biệt coi trọng chức năng tuyên
truyền giáo dục (tư tưởng) và triệt để khái thác chức năng này để xây dựng khối
đoàn kết, thống nhất trong nhân dân, giữ vững an ninh, ổn định trật tự chính trị xã hội.
⁃ Thế giới quan, dư luận xã hội, ý thức lịch sử văn hoá - thế giới quan là chuẩn mực
cuộc sống - dư luận xã hội là thái độ xã hội, ý thức lịch sử. Văn hoá là những gì
vốn có của mỗi người, xã hội. (Ba vấn đề này tạo nên chức năng tư tưởng xã hội).
⁃ Chức năng quan trọng nhất của báo chí là chức năng thông tin, riêng với Việt
Nam chức năng tư tưởng là quan trọng nhất.
11. Chức năng quản lí, giám sát xã hội a. Khái niệm:
Quản lí là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí vào khách thể quản lí nhằm
đảm bảo cho nó hoạt động hiệu quả. Quản lí báo chí là toàn bộ các hoạt động chấp
hành và điều hành trong hoạt động báo chí. b. Đặc điểm:
⁃ Báo chí thực hiện chức năng quản lí bằng việc thông tin hai chiều thuận và ngược.
⁃ Một mặt vói khái niệm thông tin nhanh chóng, kịp thời trong phạm vi toàn xã hội.
Báo chí là phương tiện tối ưu để truyền đến khách thể quản lí. Rồi quyết định, chỉ
thị hướng dẫn về phương thức hoạt động. Mặt khác báo chí phản ánh hiện thực một
cách thời sự nóng hổi với những đường nét màu sắc sinh động. Đó là dòng thông
tin ngược chiều từ khách thể đến chủ thể quản lí.
⁃ Hiệu quả của hoạt động quản lí phụ thuộc vào phương thức, tính chất và chất
lượng của dòng thông tin liên tục.
⁃ Tính chất và quy mô của hoạt động báo chí phụ thuộc vào tính chất, quy mô của
cơ quan tổ chức mà nó là đại diện người phát ngôn.
⁃ Báo chỉ của Đảng Cộng Sản có vai trò to lớn trong việc tham gia quản lí hệ thống
chính trị của đất nước. Bao gồm hệ thống Đảng Cộng Sản và nhà nước, các tổ chức
đoàn thể chính trị xã hội. Thông qua báo chí Đảng tuyên truyền các chính sách, các
quan điểm, các quy định để tạo nên sự thống nhất về tư tưởng bà hoạt động trong
nội bộ Đảng và nhân dân lao động. Ngược lại, thì Đảng và nhà nước có thể thấy
được tình hình xã hội, tâm tư, thái độ của quần chúng nhân dân. Đồng thời báo chí
cũng bảo vệ, khẳng định con đường phát triển xã hội chủ nghĩa nhằm chống lại nhiễu trong quản lí. c. Nội dung:
⁃ Báo chí đăng tải, bình luận giải thích, phân tích các văn kiện, nghị quyết, quyết định của nhà nước.
⁃ Yêu cầu đặt ra cho hoạt động này là báo chí phải thuyết phục, động viên nhân dân
tự giác thực hiện các yêu cầu đó. Đòi hỏi nhà báo phải có sự hiểu biết sâu sắc, toàn
diện về các lĩnh vực liên quan đến chủ trương đường lối chính sách và biết tận
dụng các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực.
⁃ Báo chí phản ánh, phân tích tình hình thực tế, tình trạng công việc ở từng địa
phương, khu vực hoặc một khâu, một mắt xích nào đó trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
⁃ Mục đích là thông tin cho công chúng một bức tranh toàn cảnh về sự kiện sự việc
với những mối quan hệ phức tạp của nó để điều chỉnh trong quá trình quản lí, sửa
đổi, bổ sung các nội dung chính sách, hoạt động này đòi hỏi nhà báo năng động,
bám sát cuộc sống, nhạy bén với thời cuộc và luôn có mặt ở những điểm nóng sự kiện.
⁃ Báo chí tham gia phản ánh đấu tranh chống lại các hiện tượng tiêu cực trong đời
sống xã hội, trong tổ chức Đảng và các cơ quan nhà nước. Mục đích nhằm bảo vệ
bản chất ưu việt của chế độ. Khẳng định và phát triển các yếu tố tích cực, hoạt
động giám sát và kiểm tra của báo chí có ý nghĩa xã hội to lớn nhưng đó là một
công việc phức tạp, khó khăn đòi hỏi nhà báo phải có lòng trung thực, công tâm.
Hiểu biết đầy đủ, có được cái Đức ở người làm báo!
12. Chức năng phát triển văn hoá, giải trí của báo chí.
⁃ Báo chí là một trong nhưng kênh truyền bá các tri thức văn hoá một cách sinh
động nhất để nâng cao trình độ hiểu biết, đáp ứng nhu cầu, giá trị của nhân dân lao
động. Mục đích là phát triển con người toàn diện. Có tri thức, có sức khoẻ, có văn
hoá và lối sống lành mạnh.
⁃ Báo chí tiếp cận, phân tích, đánh giá, phản ánh các giá trị văn hoá, nhân văn trong
đó quan tâm hàng đầu đến các tác phẩm nghệ thuật văn học, tạo hình âm nhạc, mĩ
thuật, điện ảnh, kiến trúc....
⁃ Báo chí tăng cường nâng cao chất lượng các hoạt động, tính hấp dẫn, tính tư
tưởng của các thông tin trong hoạt động văn hoá. Truyền bá những giá trị văn hoá
truyền thống của dân tộc. Tinh hoa văn hoá của nhân loại, khẳng định bản sắc văn
hoá dân tộc trong thời đại giao lưu quốc tế hiện nay.
⁃ Xã hội càng phát triển, trình độ dân trí càng cao, sự hình thành nhân cách, lối
sống văn hoá chịu nhiều ảnh hưởng của lối sống khác luồng. Vì vậy báo chí thông
qua các hoạt động có tính chất cần hình thành nhân cách, lối sống, trình độ hiểu
biết của từng thành viên xã hội. Và là một nền văn hoá lành mạnh, tiên tiến, thể
hiện trong các hoạt động và trong các mối quan hệ con người từ hành vi giao tiếp,
đến quan hệ gia đình, tập thể.
⁃ Cùng với sự phát triển xã hội, thông tin giá trị và nhu cầu không thể thiếu vắng và
báo chí thì phải đáp ứng phù hợp với sở thích của công chúng!
13. Nguyên tắc hoạt động của báo chí.
a. Nguyên tắc tính khuynh hướng
⁃ Nguyên tắc là các quy tắc, chuẩn mực chung của hoạt động báo chí giúp cho nó
thực hiện được chức năng của mình.
⁃ Nguyên tắc tính khuynh hướng là nguyên tắc hình thành một cách khách quan do
nguồn gốc xã hội và bản thân nền văn báo chí nhưng được vận dụng và phát triển
một cách tự giác, có ý thức thì sẽ trở thành tính Đảng.
⁃ Tính khuynh hướng thể hiện ở biệc báo chí của giai cấp, của nhóm xã hội nào thì
sẽ phản ứng tư tưởng tình cảm của nhóm, của giai cấp đấy.
⁃ Báo chí vô sản, báo chí cách mạng công khai thừa nhận tính khuynh hướng với
mục đích xây dựng xã hội tốt đẹp cho con người vì con người. Điều đó phù hợp
với quy luật của xã hội có giai cấp. Đồng thời, phản ánh đúng thực trạng trong đời
sống báo chí hiện nay. Mối nhà báo mỗi cơ quan báo chí đều thể hiện một khuynh
hướng chính trị nhất định. Trong đó, báo chí vô sản khẳng định báo chí phải đứng
hẳn về phía giai cấp công nhân và tầng lớp nhân dân lao động, phản ánh ý chí
nguyện vọng và bảo vệ lợi ích của họ.
⁃ Mỗi nhà báo cần ý thức được thông điệp và xác định được viết cho ai? Làm gì?
Khuynh hướng chính trị xã hội, văn hoá, thẩm mỹ.... Phải hoà nhập. Liên kết trong
thái độ một cách nhìn, cách thẩm định phân tích, lí giải của nhà báo. Khuynh
hướng thể hiện, biểu thị sự nhiệt tình ủng hộ hoặc phản đối của nhà báo với một
quan điểm chính trị, một vấn đề xã hội.
⁃ Trong khi phản ánh các quyền lợi, các tư tưởng, quyền lợi của các giai cấp, các
nhóm xã hội khác nhau. Báo chí luôn có những khuynh hướng chính trị khác nhau.
Báo chí cách mạng thì công khai thừa nhận tính khuynh hướng trong hoạt động của
mình. Tự giác tham gia các cuộc đấu tranh xã hội nhằm giải phóng con người thoát
khỏi áp bức, bốc lột, xây dựng một xã hội công bằng, văn minh. Vì vậy, hoạt động
báo chí cách mạng phù hợp với quy luật và trong xã hội có giai cấp thì báo chí luôn
thuộc về một giai cấp, một nhóm xã hội nào đó nhằm thể hiện khuynh hướng chính
trị, lập trường tư tưởng, bảo vệ quyền lợi của giai cấp của nhóm xã hội đó.
⁃ Nhà báo dù đứng ở phía nào cũng phải bộc lộ khuynh hướng chính trị của mình.
Mỗi cơ quan báo chí dù thuộc tổ chức, lực lượng nào thì đều thể hiện khuynh
hướng chính trị nhất định, nếu tồn tại nhiều khuynh hướng khác nhau sẽ dẫn tới
tình trạng dòng thông tin phụ lưu và không phụ lưu, dòng thông tin chính thống và
dòng thông tin không chính thống. Khuynh hướng là điểm xuất phát tạo nên động
lực và cảm hứng cho nhà báo. Tạo nên sự nhiệt tình trong ngòi bút, tránh được su
hướng thực dụng tầm thường trong báo chí.
⁃ Khuynh hướng là nguyên tắc phổ biến, bao trùm chi phối mọi hoạt động báo chí,
khuynh hướng có thể hình thành tự nhiên, tác động đến hoạt động báo chí một cách
khách quan, ngoài ý muốn của nhà báo. Khuynh hướng có thể hình thành một cách
khách quan do nguồn gốc tư tưởng và bản thân nền báo chí nhưng lại được phát
triển và vận dụng một cách có ý thức. Tính khuynh hướng khi đã phát triển ở trình
độ cao thì sẽ trở thành tính Đảng.
b. Nguyên tắc tính Đảng
Báo chí tự giác, vững vàng và kiên quyết đứng trên lập trường của giai cấp công
nhân, trở thành tiếng nói thể hiện quyền lợi của mọi tầng lớp nhân dân lao động.
Đồng thời chịu sự lãnh đạo và tuyên truyền thực hiện đường lối chính sách của Đảng Cộng Sản.
⁃ Tính Đảng được xem xét trên các khía cạnh sau:
• Về mặt xã hội: Tính Đảng quy định các mặt hoạt động của báo chí trong toàn bộ
quá trình thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình. Nhà báo nhìn nhận đánh giá
các sự kiện theo quan niệm đường lối của Đảng. Điều này không hạn chế sự sáng
tạo và phát triển chứng kiến của người làm báo. Nói cách khác đường lối của Đảng
là căn cứ xuất phát để nhà báo thấy rõ trách nhiệm xã hội, trách nhiệm công dân
của mình trong quá trình thông tin lí giải các vấn đề do cuộc sống đặt ra.
• Về mặt tổ chức: Tính Đảng đòi hỏi báo chí phải hoạt động theo đúng pháp luật và
trong khuôn khổ pháp luật. Báo chí là hạt nhân để tạo ra dư luận rộng rãi giáo dục
mọi người sốnh và làm việc theo hiến pháp pháp luật. Đấu tranh để pháp luật được
thi hành nghiêm chỉnh góp phần hoàn thiện hệ thống luật pháp và xây dựng môi
trường pháp lí lành mạnh trong xã hội.
• Về mặt tư tưởng tinh thần: Xét về mặt tư tưởng tinh thần, đòi hỏi báo chí phải
tham gia tích cực vào dòng tư tưởng chủ lưu tích cực và tiến bộ trong xã hội. Lấy
nền tảng khoa học là thuyết Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong công cuộc
đổi mới báo chí là công cụ sắc bén, nhạy bén trên mặt trận tư tưởng thông qua việc
thông tin lí giải những vấn đề về đời sống. Bên cạnh đó báo chí còn tham gia vào
việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của giai cấp nhân dân góp phần đổi mới tư
tưởng, định hướng tư tưởng, bồi dưỡng những nhận thức đúng đắn cho cán bộ,
Đảng viên, quần chúng tạo ra sự nhất trí cao đối với đường lối quan điểm của
Đảng. Tính Đảng còn đòi hỏi báo chí trực tiếp tham gia xây dựng đời sống tinh
thần trong sáng lành mạnh phong phú. Hình thành và bảo vệ các giá trị văn hoá,
giá trị xã hội, giá trị Đảng, nâng cao dân trí.
• Về mặt lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với báo chí là
đòi hỏi báo chí hoạt động đúng mục đích. Mặt khác sự lãnh đạo của Đảng: nhà
nước càng hoàn thiện, càng có hiệu quả thì báo chí càng có những điều kiện thuận
lợi để phát triển và hoạt động.
Vì vậy, Đảng và nhà nước quản lí báo chí vừa là yêu cầu khách quan, vừa là đòi
hỏi của bản thân báo chí.
Đảng lãnh đạo báo chí bằng định hướng chính trị, định hướng tư tưởng thông tin
bằng hệ thống quan điểm báo chí. Đảng uốn nắn kiểm tra việc thực hiện các định
hướng thông qua các tính chất Đảng. Từ quan điểm báo chí là công cụ sắc bén của
Đảng đến quan điểm báo chí vừa là tiếng nói của Đảng và nhà nước. Đồng thời là
diễn đàn của nhân dân, là một bước phát triển mới của lí luận báo chí cách mạng.
Quan điểm đó quy định hình thức thông tin đa dạng, nhiều chiều trong hoạt động
báo chí đã làm thay đổi diện mạo báo chí. Tăng tính hấp dẫn và hiệu quả của báo
chí phản ánh mối quan hệ máu thịt giữa ý Đảng và lòng dân. Làm rõ quan điểm
dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra. Ở khía cạnh khác nó đòi hỏi nội dung và
phương thức của Đảng. Hệ thống các văn bản của Đảng và Nhà nước phải đổi mới
hoàn thiện không ngừng. Và để hoàn thành nhiệm vụ đó Đảng cần phải có tổ chức
mạnh, có cơ cấu chặt chẽ, có đội ngũ Đảng viên phẩm chất năng lực trí tuệ của
Đảng lãnh đạo quản lí báo chí.
Sự lãnh đạo quản lí của Đảng đối với báo chí là hoạt động phù hợp với tinh hình
hiện nay để báo chí chủ động sáng tạo và vươn tới tự do thực sự của báo chí trong
chế độ xã hội chủ nghĩa.
c. Nguyên tắc tính khách quan
⁃ Khái niệm khách quan chân thật là phản ánh đúng sự thật, đúng bản chất sự kiện.
⁃ Khách quan chân thật là khái niệm tương đối, không thể định lượng, kiểm tra
hoàn toàn tuyệt đối trong nhiều trường hợp cụ thể.
⁃ Khách quan hay không khách quan phụ thuộc vào bản chất sự kiện và người phản ánh sự kiện đó
⁃ Khách quan chân thật bị chi phối với quy tắc bao trùm là tính khuynh hướng. Vid
vậy không nên tuyệt đối hoá tính khách quan chân thật.
⁃ Tính khách quan chân thật không mâu thuẫn với tính Đảng. Với tinh thần nhìn
thẳng vào sự thật, nói đúng sự thật, đánh giá đúng sự thật. Đảng ta đòi hỏi báo chí
phản ánh mọi mặt của đời sống xã hội một cách khách quan chân thật. Báo chí phát
hiện và trực tiếp tham gia vào cuộc đấu tranh chống tiêu cực. Đồng thời tuyên
truyền cổ động cho những nhân tố mới. Như vậy, tính Đảng không cản trở hoạt
động của nhà báo mà ngược lại tính Đảng giúp nhà báo, cơ quan báo chí nhìn
nhận, phát hiện đúng bản chất của sự kiện, vấn đề khách quan hơn.
⁃ Báo chí không tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, nhà nước mà còn
phản ánh tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân, điều này hoàn toàn phù
hợp với tính khách quan chân thật của báo chí.
⁃ Khách quan chân thật là yêu cầu, là đặc điểm của bản thân báo chí, là nguyên tắc
cốt lõi của báo chí. Báo chí đạt đến trình độ nào, bản chất ra sao? Bị cắt xén lợi
dụng đều phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan.
⁃ Không nên tuyệt đối hoá vào tính đảng và tính vô tư chân thật của nhà báo, việc
nắm bắt nội dung của bất kì sự việc, sự kiện nào phụ thuộc vào nhiều kĩ năng.
⁃ Các điều kiện khách quan cho phép mang tính chủ quan của nhà báo vì vậy cuộc
đấu tranh để bảo vệ và vươn tới tính khách quan chân thật.
⁃ Để làm rõ tính khách quan chân thật và tính khuynh hướng việc định hướng
thông tin với báo chí như quán triệt các tờ báo không đưa thông tin hoặc đưa ở
những điểm nhất định, thời điểm nhất định nhằm giúp nhân dân hiểu được tình
hình phát triển của xã hội, thấy được nhiệm vụ và trách nhiệm của họ.
⁃ Để thực hiện được tính khách quan, chân thật nhà báo khi phản ánh sự kiện đúng
sự thật, tránh hư cấu, tránh điểm hình hoá nhân vật. Khái quát hoá bối cảnh, không
đưa những chi tiết chưa kiểm tra, chưa xác minh ngay cả khi lấy tin, tránh trích dẫn
nguồn tin của các đồng nghiệp và các nhà báo, báo nước ngoài cũng cẩn cẩn trọng, kiểm chứng.
d. Nguyên tắc tính nhân dân và tính dân chủ
Tính nhân dân, dân chủ được thể hiện ở nhu cầu thông tin giao tiếp của con người
dẫn đến sự hình thành báo chí. Mọi hoạt động thông tin trên báo chí đều bám sát
hoạt động của con người. Đồng thời nhân dân cũng là người hưởng thụ các sản phẩm báo chí.
⁃ Tính nhân dân thể hiện ở:
• Báo chí đánh giá, phản ánh các sự kiện hiện tượng của đời sống từ lập trường của
nhân dân, đại diện và bảo vệ quyền lợi cho nhân dân. Đề cao và tham gia vào cuộc
đấu tranh của nhân dân vì sự tiến bộ của xã hội.
• Tính nhân dân thể hiện ở sự tham gia tích cực và thường xuyên của đông đảo
nhân dân vào các hoạt động báo chí. Báo chí trở thành diễn đàn để người dân bày
tỏ tâm tư, nguyện vọng, tình cảm. Tham gia thảo luận các vấn đề quốc tế, dân sinh.
• Nghệ thuật được thể hiện trong các tác phẩm báo chí, phù hợp với trình độ hiểu
biết, năng lực tiếp nhận và nhu cầu thẩm mỹ lành mạnh của quảng đại quần chúng.
Trong đó, giảm dị, trong sáng, dễ hiểu là yêu cầu hành đầu về phổ cập, nâng cao
dân trí. Hình thành năng lực thẩm mỹ lành mạnh của nhân dân.
• Trách nhiệm hành đầu của nhà báo hiện nay là trung thành với nhân dân, phấn
đấu vì ấm no hạnh phúc của nhân dân. Mọi thông tin nghị luận và hành vi của nhà
báo đều phải thể hiện trách nhiệm cao.
e. Tính dân tộc và quốc tế
⁃ Tính dân tộc: là thái độ trân trọng, là tình cảm yếu quý của con người đối với dân
tộc, đất nước, quê hương. Tinh thần dân tộc luôn thường trực trong mỗi nhà báo,
ảnh hưởng đến khả năng quan sát, khám phá và đánh giá cuộc sống. Ảnh hưởng
đến ngôn ngữ, phong cách của báo chí.
⁃ Thể hiện bản sắc dân tộc là yêu cầu bắt buộc đối với nhà báo và cơ quan báo chí thể hiện ở:
• Báo chí trực tiếp tham gia phản ánh, giải quyết những vấn đề quan trọng, trọng
đại bức xúc của dân tộc.
• Báo chí góp phần tích cực vào việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và
các giá trị cao quý khác của dân tộc theo phương châm dân tộc hiện đại, nhân văn.
• Báo chí phải có tinh thần đoàn kết quốc tế chặt chẽ, đứng trên lập trường của giai
cấp công nhân. Đấu tranh để tự giải phóng mình. Tính quốc tế thể hiện ở tình đoàn
kết và hợp tác quốc tế ở hoạt động báo chí. Đáp ứng nhu cầu mở rộng thông tin của
công chúng theo xu hướng quốc tế hoá toàn cầu hoá mọi hoạt động xã hội.
⁃ Tính quốc tế: được thể hiện ở thái độ ủng hộ các phong trào đấu tranh vì hoà
bình, độc lập dân tộc của các dân tộc trên thế giới. Trực tiếp tham gia vào các
phong trào toàn cầu, bảo vệ môi trường, đấu tranh vì một trật tự thế giới bình đẳng.
⁃ Sự kết hợp giữ tính dân tộc và tính quốc tế chân chính là một yêu cầu đòi hỏi đặt
ra cho báo chí trong môi trường toàn cầu hoá hiện nay. Nhà báo phải chủ động mở
rộng mối quan hệ đồng nghiệp trên thế giới. Để tiếp nhận thông tin, đổi mới tư
duy, dụng cụ tác nghiệp.....
f. Tính nhân văn và nhân đạo
⁃ Báo hí nhiệt tình phản ánh và tham gia vào cuộc đấu tranh nhằm tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho con người về kinh tế xã hội, văn hoá tinh thần đấu tranh
bảo vệ quyền con người, quyền dân chủ của con người. Bảo vệ những giá trị văn bản.
⁃ Báo chí tham gia tích cực vào việc xây dựng chế độ xã hội, tất cả vì con người,
cho con người. Đồng thời, tôn trọng xây dựng và bảo vệ mỗi cá nhân vì sự phát
triển tự do toàn diện của mỗi người.
⁃ Tính nhân văn đòi hỏi nhà báo am hiểu con người như một giá trị hoàn thiện và
cao quý nhất. Bản chất nhân văn của báo chí cách mạng thể hiện ngay trong
nguyên tắc tính Đảng. Báo chí đấu tranh cho những giá trị nhân văn chống lại
những hành vi làm tổn hại quyền con người, quyền dân chủ, quyền được sống trong độc lập tự do.
⁃ Tính nhân văn - nhân đạo là tiêu chuẩn bắt buộc của đạo đức nghề nghiệp nhà
báo. Báo chí phải tham gia vào việc tuyên truyền chống bạo lực kích động, gây
chia rẽ thù hằn dân tộc và tôn giáo. Đồng thời tham gia giải quyết các vấn đề toàn
cầu như ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái, nghèo đói.
14. Vấn đề giai cấp và tự do báo chí, phân tích báo chí với các giai cấp trong xã hội
⁃ Giai cấp là những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị trong
một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử. Khác nhau về quan hệ, những
tư liệu sản xuất, về vai trò, trong tổ chức lao động xã hội. Như vậy, về cách thức
hưởng thụ và phân phối ít nhiều mà họ được hưởng thụ.
⁃ Báo chí phát triển trong xã hội có giai cấp tồn tại sự chênh lệch về lợi ích nên báo
chí không chỉ liên quan mà còn mang tính giai cấp vì hoạt động báo chí bị ảnh
hưởng, có tính chất chi phối của các mối quan hệ giai cấp, phản ánh quyền lợi và
đấu tranh nhằm thực hiện mục tiêu của mỗi giai cấp nhất định.
⁃ Các biểu hiện của tính giai cấp: đối tượng phản ánh của báo chí về mặt tổ chức
các sự kiện hiện tượng được chia làm ba nhóm khác nhau:
• Nhóm 1: sự kiện hiện tượng hình thành tiêu vong cùng với hiện tượng giai cấp
trong xã hội như nhà nước quân đội, các tổ chức chính trị.
• Nhóm 2: các sự kiện trong xã hội có giai cấp và không có giai cấp nhưng mang
thuộc tính giai cấp như: văn học, đạo đức và giáo dục, văn hoá, báo chí..... Các
hiện tượng này có tính giai cấp do mối quan hệ giữa chúng giữa hệ tư tưởng và các
quan hệ chính trị trong quá trình vận động thì chúng luôn bị chi phối bởi lợi ích và
tương quan lực lượng giữa các giai cấp trong xã hội.
• Nhóm 3: nhóm các sự kiệnmaf bản chất của chúng không mang tính giai cấp như
ngôn ngữ, thể thao, khoa học tự nhiên.... Tuy nhiên những con người hoạt động
trong lĩnh vực này lại thuộc về một giai cấp nhất định và hoạt động của họ có liên
quan đến quyền lợi giai cấp. Như vậy báo chí luôn mang tính giai cấp khi nó phản
ánh các hiện tượng trong xã hội có giai cấp.
Đối với bản thân nhà báo: luôn hoạt động trong một cơ quan báo chí nhất định là
đại diện người phát ngôn trong một cơ quan tổ chức, hoạt động theo đúng mục
đích của giai cấp mình. Mặt khác năng lực chuyên môn, đạo đức, nhân cách cá
nhân của nhà báo luôn chịu ảnh hưởng của một lực lượng xã hội nào đó thuộc về
một giai cấp, một tầng lớp xác định. Vì vậy nhà báo phải có thái độ rõ ràng trong
việc lựa chọn đánh giá phân tích khái quát và dự báo các vấn đề từ lập trường của
một giai cấp nhất định. Ngược lại, thì mỗi giai cấp đều thông qua các cơ quan của
mình để lựa chọn nhà báo và người phát ngôn.
⁃ Tính giai cấp được thể hiện trong tôn chỉ mục đích của cơ quan báo chí:
• Phương hướng, tôn chỉ mục đích của cơ quan báo chí bị chi phối bởi lợi ích giai
cấp, gắn liền với những giải quyết, những nhiệm vụ, trong mọi lĩnh vực đời sống
xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu của giai cấp.
• Việc lựa chọn để thông tin cho công chúng bị quy định bởi hệ thống quan niệm,
cũng như mục đích của cơ quan báo chí.
• Chiều hướng, tổ chức, phân tích đánh giá các sự kiện bị chi phối bởi ý thứcc hệ
của nhà báo. Quan điểm, thái độ, chỉ dẫn, kiến nghị của nhà báo, của các cơ quan
báo chí được thể hiện qua các tác phẩm báo chí. Trong đó, quan điểm chính thức
có ý nghĩa quan trọng đối với các vấn đề, sự kiện lớn thì thường được phát hiện với
danh nghĩa của cơ quan báo chí.
15. Tính giai cấp của báo chí Việt Nam
⁃ Nhiệm vụ hàng đầu của báo chí là hình thành ý thức sâu sắc và toàn diện của
công dân, là tiền đề cho sự đoàn kết giai cấp trong cuộc đấu tranh giành quyền và
xây dựng chế độ mới trong mỗi thời kỳ khác nhau. Việc giáo dục ý thức giai cấp
có những tính chất và nội dung khác nhau, tuy nhiên nguyên tắc phổ quát khi thực
hiện nhiệm vụ nhà báo phải coi trọng tư duy giai cấp. Coi trọng sự phân tích mang
tính giai cấp khi tiếp cận một cách thực tiễn. Tính chất đặt ra là có sự phân tích
toàn diện nghiên cứu toàn bộ các mối quan hệ giai cấp, tầng lớp trong xã hội, phát
hiện mọi mặt biểu hiện và đánh giá chúng dưới ánh sáng của những quan điểm duy vật chủ nghĩa.
⁃ Để đảm bảo quyền lợi giai cấp đòi hỏi nhà báo đề cập, phân tích phản ánh các sự
kiện khách quan chân thực. Dưới quan điểm của giai cấp vô sản phù hợp với trình
độ chung của nhân dân lao động.
⁃ Nhà báo khi phát hiện và nhận thức những vấn đề cốt lõi, những mối quan hệ chủ
yếu trong những trường hợp phức tạp, rắc rối cần đề cập đến những quyền lợi giai
cấp thể hiện ở việc quan điểm ấy có lợi cho ai?
• Trường hợp 1: sự phức tạp khi nhà báo do những điều kiện khách quan không thể
thu nhập những tư liệu thực tế.
• Trường hợp 2: các nhân vật tham gia vào sự kiện đã tự giác hoặc không tự giác
che giấu mục đích, nguyên nhân của hoạt động hoặc các quan niệm, phương pháp tiến hành.
• Trường hợp 3: những sự kiện hiện tượng, đa dạng dưới nhiều tuyến nhân vật,
tuyến hành động đan xen tạo ra những khoảng không đồng nhất về tính chất, vì vậy
việc xác định cốt lõi của sự kiện, ý nghĩa cơ bản của chúng phụ thuộc chủ yếu vào
quan niệm của lợi ích giai cấp.
⁃ Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay thì tính giai cấp yêu cầu báo chí hiện nay
phản ánh tìm hiểu những vấn đề của đời sống thực tế. Cung cấp kịp thời thông tin
để giai cấp công nhân và đại diện nắm chính quyền đất nước của giai cấp công
nhân chủ động hoạch định các quyết sách thực tế, khoa học, hợp lí khi thực hiện
các nhiệm vụ đấu tranh và phát triển đất nước mình. Mặt khác báo chí cần tìm hiểu
sự phân bố lực lượng của các giai cấp, các thế lực quốc tế, sự thể hiện quyền lợi
giai cấp trong lập trường thái độ của các quốc gia. Các lực lượng xã hội dự báo
những vấn đề nhiệm vụ và khả năng giải quyết các mục đích hoà bình, tiến bộ cho
mọi dân tộc. Mỗi thành tựu của cuộc đấu tranh đó là một bước tiến trong việc thực
hiện các mục tiêu vì lợi ích của giai cấp, lợi ích chung của nhân loại.
⁃ Tính giai cấp của báo chí cách mạng Việt Nam phù hợp với lợi ích của dân tộc
đáp ứng những tiêu chí về tổ chức của nền báo chí dân tộc. Sự nghiệp cách mạng
dân tộc, dân chủ công cuộc xây dựng và phát triển đất nước theo chủ nghĩa xã hội
là yêu cầu nguyện vọng của dân tộc. Báo chí sử dụng các tác phẩm sáng tạo của
nhân dân phản ánh mọi mặt đời sống của giai cấp, của tầng lớp xã hội đăng tải trực
tiếp những ý kiến, tâm tư tình cảm, thái độ đòi hỏi người dân trong quá trình đó
báo chí đã và đang trở thành báo chí nhân dân. Như vậy là tổ chức giai cấp bị quy
định một cách khách quan bởi tổ chức hoạt động báo chí và sự đồng nhất về quyền
lợi giữa các giai cấp, các tập đoàn người trong xã hội và khi còn tồn tại nhiều giai
cấp khác nhau thì không thể có nền báo chí trung lập đứng trên, đứng ngoài các giai cấp.