Đề cương ôn tập cuối kỳ - Lịch sử Nhà nước và Pháp Luật | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Đề cương ôn tập cuối kỳ - Lịch sử Nhà nước và Pháp Luật | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

PHẦN 1. NHẬP MÔN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THẾ GIỚI
1. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu lịch sử nhà nước pháp luật, ý nghĩa, yêu cầu,
phong cách nghiên cứu, học tập LSNNPL.
Đối tượng: 2 hiện tượng nhà nước và pháp luật:
Nghiên cứu: quá trình phát sinh, tồn tạiphát triển của nhà nước pháp luật trong từng thời
kỳ lịch sử từ cổ đại đến hiện đại một cách khách quan, diễn ra tại các khu vực điển hình trên thế
giới và Việt Nam.
Tổ chức nhà nước ở các khu vực điển hình trên thế giới và Việt Nam qua các giai đoạn.
Tình hình pháp luật, các bộ luật cơ bản ở một số khu vực, nước trên thế giới và Việt Nam.
Sự tương đồng, dị biệt quy luật vận động của nhà nước và pháp luật ở các khu vực điển hình
trên thế giới và Việt Nam
Phạm vi: các khu vực điển hình trên thế giới và Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận (phương pháp nghiên cứu lịch sử truyền thống và phi truyền thống): Triết học
MLN: Quan điểm duy vật biện chứng; Quan điểm duy vật lịch sử; Phép biện chứng duy vật.
Phương pháp cụ thể: tất cả những thủ pháp thuật, cách thức để nhận thức về đối tượng
nghiên cứu: phân tích tổng hợp; thống kê, hệ thống cấu trúc; so sánh lịch sử, phỏng đoán
khoa học...
- Ý nghĩa
Cung cấp tri thức về nhà nước và pháp luật
o Nhận thức được di tồn lịch sử
o Rút ra quy luật, nhũng bài học kinh nghiệm
Cung cấp cơ sở phương pháp luận cho các khoa học pháp lý chuyên ngành
o Nghiên cứu các môn học chuyên ngành dễ dàng hơn
o Phương pháp tư duy lịch sử cụ thể
- Yêu cầu
Đảm bảo tính khách quan của vấn đề nghiên cứu.
Không tách rời các vấn đề về nhà nước và pháp luật với tình hình kinh tế-xã hội cụ thể
Nhận thức và có ứng xử phù hợp với khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn lịch sử.
Đảm bảo tính logic của vấn đề, tránh tự mâu thuẫn
Cần bảo đảm đầy đủ các luận cứ rõ ràng thì mới kết luận vấn đề
- Phong cách nghiên cứu học tập
Tìm hiểu tổng quan, hỏi, đọc, trả bài, xem lại
Chăm chỉ, chủ động, tư duy phân tích, đặt câu hỏi, phản biện vấn đề
1
2. Cơ sở kinh tế – xã hội của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các nhà nước Phương Đông cổ đại
Ai Cập Lưỡng Hà Ấn Độ Trung Quốc
Cơ sở kinh tế - văn hóa
Nằm dọc theo lưu vực sông
Nin, nông nghiệp phát
triển mạnh, thành thị xuất
hiện muộn.
1 nước bị đóng kín,
lập nên ban đầu ít bị xâm
chiếm, nền văn minh tồn
tại lâu bền
- Nẳm trên lưu vực 2 con
sông Tigrơ Ơphơrát,
đồng bằng rộng lớn và
nơi gặp nhau của nhiều
con đườngn thuận lợi
cho phát triển mọi mặt:
nông nghiệp, chăn nuôi,
chính trị, văn hóa,...
- Chữ viết được tìm thấy
khoảng đầu TNK 3 TCN.
Địa hình 3 phần rệt:
vùng núi Himalaya, cao
nguyên Đê-can, vùng
đồng bằng Ấn-Hằng với
kinh tế nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương
nghiệp khá phát triển
Nằm bên bờ Hoàng
Trường Giang nên kinh tế
nông nghiệp tiểu thủ
công nghiệp phát triền;
thủy lợi phát triển.
Cơ sở xã hội
- hội phân hóa thành
các giai tầng khác nhau
tạo nên mâu thuẫn:
Giai cấp chủ nô (tăng
lữ, quý tộc)
Giai cấp lệ (tù
binh chiến tranh,
những người phá
sản)
Nông dân công
(thương nhân thợ
thủ công làm nghề
chăn nuôi, trông trọt,
thủ công)
- Nhu cầu trị thủy để làm
kinh tế
dân: người Xume,
Xêmít,...
Xã hội phân hóa tạo nên
mâu thuẫn:
Giai cấp thống trị
(vua, quan, chủ nô,
tăng lữ)
dân tự do
(thương nhân, nông
dân công xã)
Nô lệ.
- Nhu cầu trị thủy làm
kinh tế
hội phân chia giai cấp
(chủ nô, lệ) 4 đẳng
cấp rõ ràng: chế độ Vácna
Bàlamôn: đa số là chủng
tộc Aaria, đẳng cấp
cao nhất làm nghề tôn
giáo, hưởng nhiều đặc
quyền
Ksatơria (quý tộc sỹ
PK)
Vaisia (người chăn nuôi,
buôn bán,...) những
người trực tiếp làm ra
của cải vật chất
Suđơra (thấp hèn nhất,
phải phục vụ đẳng cấp
trên)
Vào cuối thế kỷ XXI TCN,
hội TQ phân hóa sâu
sắc
Tầng lớp quý tộc thị hình
thành 1 giai cấp – quý tộc
chủ nô, số lượng lệ
ngày càng nhiều, nông
dân công lực lượng
lao động chủ yếu
Nhu cầu trị thủy làm KT
3. ND cơ bản của Bộ luật Hammurabi (Lưỡng Hà cổ đại). So sánh với Bộ luật Manu (Ấn Độ cổ đại)
Bộ luật Hammurabi
- Ra đời khoảng thế kỷ 18 TCN, phát hiện vào năm 1901
- Nội dung bản: được xây dưng dưới dạng luật hình, bao gồm nhiều quy phạm pháp luật điều chỉnh
nhiều lĩnh vực và đều có chế tài (tính hàm hỗn).
2
Bộ luật tập trung điều chỉnh các lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, hình sự, tố tụng; không có
sự tách rời giữa các lĩnh vực
Thể hiện rõ mong muốn công hạnh phúc con người, phát huy chính nghĩa, kẻ mạnh không
hà hiếp kẻ yếu.
Phạm vi điều chỉnh rộng, nhiều quan hệ xã hội, mức độ điều chỉnh chi tiết, cụ thể. Kết hợp giữa
thần quyền, vương quyền và pháp quyền
So sánh với Bộ luật Manu
Hammurabi Manu
Dân
sự
Chung
Chú ý điều chỉnh quan hệ hợp đồng
Bộ luật quy định ba điều kiện bắt buộc đối với
hợp đồng mua bán: người bán phải là chủ thực
sự, tài sản phải giá trị sử dụng phải
người làm chứng.
Đã có quy định về vấn đề bảo hành trong hợp
đồng mua bán, bảo vệ quyền của người thuê
nhà.
Chú ý điều chỉnh quan hệ sở hữu, đặc biệt là sở
hữu về ruộng đất.
Thừa
kế
Theo pháp luật: Không để lại di chúc, tài sản
được chuyển đến những người quyền đối
với tài sản đo theo luật định.
Con trai con gái quyền hưởng thừa
kế như nhau; con gái được nhận của hồi
môn khi về nhà chồng
Theo di chúc: Hạn chế quyền tự do của người
viết di chúc, con trai con gái đều được hưởng
thừa kế, con ngoài giá thú của chủ nô và nữ nô
lệ k được hưởng thừa kế.
Con gái có quyền được nhận hồi môn.
Anh em chỉ có quyền chia đều số tài sản của
cha và mẹ sau khi họ qua đời.
Không cho phép người phụ nữ đàn ông
ngang quyền trong việc hưởng thừa kế
Hôn nhân và
gia đình
Củng cố địa vị của người chồng
VD. Nếu bắt được vợ ngoại tình thì chồng
quyền trói vợ ném nhân tình vợ xuống
sông hoặc quyền tha thứ cho vợ; ngược
lại, vợ chỉ có quyền ly dị (điều 129, 142)
một số quy đinh bảo vệ quyền lợi người
phụ nữ
VD: Nếu chồng bỏ nhà đi không do, khi
anh ta trở lại, người vợ quyền ly dị (điều
136), Người chồng phải nghĩa vụ nuôi
nấng người vợ cho đến hết đời (điều 148)...
- Quà đính hôn được coi tiền gia đình người
chồng cho gia đình vợ đứa trẻ sau khi chào
- Đề cao tuyệt đối quyền của người đàn ông
trong gia đình và ngoài hội. Quan hệ hôn
nhân là không bình đẳng, không có sự do
người phụ nữ có địa vị thấp kém
VD. Người vợdo chồng mua về, mọi của
hồi môn của vợ thuộc về người chồng
(điều 47, 81 chương IX)
- Người vợ không được ly hôn, chồng chết
phải phục tùng người con trai trưởng
- Đặt ra 6 điều cấm đối với phụ nữ
3
đời thuộc dòng họ người đàn ông. Nên nếu vợ
chết mà chưa có con thì nhà vợ phải trả lại quà
đính hôn cho nhà chồng
- Người chồng không có quyền với của hồi môn
của vợ, vợ chết thì thuộc về nhà vợ
Hình sự
Hình sự hóa hầu hết các quan hệ hội, thể
hiện sự bất bình đẳng rệt, tiếp thu tàn
của hội nguyên thủy (nguyên tắc trả thù
ngang bằng, trừng trị cả người không liên
quan đến tội phạm)
VD. Nếu 1 người chọc mù mắt người khác thì
mắt anh ta cũng bị chọc mù.
Quy định rất cụ thể, thiếu tính khái quát.
manh nha phân biệt phạm tội vô ý và cô ý
Hầu hết tội đều tử hình, chưa tạo điều
kiện cho sửa chữa, cải lương
Mang tính giai cấp sâu sắc, bảo vệ người có
địa vị cao, hình phạt dựa vào đẳng cấp
hội, rất man, tàn ác (xéo thịt, thiến sống,
chặt tứ chi...)
Trừng trị dã man những tội xâm phạm quyền
sở hữu tư nhân
Tố tụng
nhiều quy định về thủ tục bắt giữ, giam
cầm, các nguyên tắc khi xét xử: công khai, coi
trọng chứng cứ...
Coi trọng công tác xét xử trách nhiệm xét
xử công bằng của thẩm phán.
Xét xử dựa trên nguyên tắc thần thánh tài
phán (dòng sông định tội)
- Tòa án phải tôn trọng chứng cứ, nhưng
chứng cứ lại phụ thuộc vào đẳng cấp
giới tính
VD. Mâu thuẫn giữa lời khai của nhân
chứng, nhân chứng nào thuộc đẳng cấp
cao hơn thì được coi là nhân chứng đúng
4. Trình bày khái quát quá trình dân chủ hoá, tổ chức bộ máy và nhận xét tính chất dân chủ của nhà
nước Cộng hoà dân chủ chủ nô Aten
Quá trình dân chủ hoá bộ máy nhà nước Aten (thông qua 3 cuộc cải cách lớn)
a. Cuộc cải cách của Xôlông (594 tr.CN)
Về kinh tế
Xóa bỏ nợ nần trong xã hội, cấm quý tộc chủ nô biến nông dân phá sản thành nô lệ
Thừa nhận quyền tư hữu tài sản, chuyển nhượng tài sản, quy định mức chiếm hữu tối đa của một
quý tộc chủ nô
Thực hiện cải cách về tiền tệ và chủ trương phát triển xuất, nhập khẩu
- Về chính trị - xã hội: Chia cư dân thành các đẳng cấp khác nhau dựa trên thu nhập một năm
Đẳng cấp 1: thu nhập từ 500 mê-đin 1 năm, quyền giữ chức vụ quan trọng trong BMNN. Đồng
thời có nghĩa vụ nộp thuế cao
Đẳng cấp 2: thu nhập từ 300 mê-đin 1 năm, quyền tham gia hội đồng 400 người
Đẳng cấp 3: thu nhập từ 200 mê-đin 1 năm, quyền tham gia hội đồng 400 người và phải tham gia
quân đội
4
Đẳng cấp 4: thu nhập dưới 200 mê-đin 1 năm, quyền tham gia hội nghị công dân, nghĩa vụ đi
lính và đóng thuế
Nâng cao vị thế của giai cấp chủ nô công thương, củng cố quyền lực và sự ủng hộ đối với giai cấp
Thúc đẩy phát triển kinh tế, tránh sự thờ ơ với chính trị
- Thành lập hội đồng 400 người
Cách thức thành lập: Aten có 4 bộ lạc, mỗi bộ lạc được bầu 100 người thuộc đẳng cấp 2 và 3
Chức năng: cơ quan hành chính và cơ quan tư vấn của nhà nước
Cuộc cải cách bắt đầu đặt nền móng cho việc xây dựng nền cộng hòa dân chủ chủ nô.
b. Cuộc cải cách của Clitxten
- Chia Aten thành 3 phân khu, mỗi phân khu chia thành 10 phân khu nhỏ. Ba phân khu 3 đơn vị hành
chính khác nhau hợp thành một bộ lạc, tất cả là 10 bộ lạc mới
Đảm bảo sự đồng đều về KT – VH các vùng
Xóa bỏ tàn dư của chủ nô quý tộc cũ, quản lý sự ảnh hưởng của chủ nô quý tộc mới
- Mở rộng hội đồng 400 người thành Hội đồng 500 người
- Thành lập hội đồng 10 tướng lĩnh (mỗi bộ lạc cử ra một người nhiều tài sản nhất và có tài quân sự)
- Đặt ra luật bỏ phiếu bằng vỏ sò (người có tên trên 6000 vỏ sò, bị kết tội độc tài, bị trục suất khỏi Aten 10
năm)
- Tổ chức lại tòa bồi thẩm: 201 – 5001 bồi thẩm được lựa chọn hằng ngày, mỗi bộ lạc có thể đưa lên đến
500 người)
Công dân quyền tham gia chính trị một cách rộng rãi. Cuộc cải cách tạo điều kiện cho sự lớn
mạnh của nhà nước Aten
c. Cuộc cải cách của Pêriclet
- Tăng quyền lực vào cơ quan hội nghị công dân
Hoạt động thường xuyên hơn
Thành viên quyền thỏa thuận quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, quyền lập
pháp
Bổ nhiệm bằng bốc thăm các chức vụ cao (mọi công dân có thể giữ chức vụ trong BMNN)
- Tiến hành cấp lương cho nhân viên nhà nước, sĩ quan, binh lính,
- Đồng thời tiến hành trợ cấp, phúc lợi cho công dân nghèo gặp khó khăn
Tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hoà dân chủ chủ nô Aten
- Hội nghị công dân
quan quyền lực nhà nước cao nhất. thực quyền, họp thường xuyên, quyết định những
vấn đề quan trọng của đất nước (chiến tranh, hòa bình)
5
Bầu giám sát các quan khác, quyết định trả lương, hỗ trợ lương thực, xây dựng hay thông
qua các đạo luật
- Hội đồng 500 người
Là cơ quan đại diện cho nhà nước về đối ngoại, có quyền quản lý về tài chính
Được bầu trong HNCD bằng bỏ phiếu
- Hội đồng 10 tướng lĩnh: được HĐCD bầu, quản lý về quân sự, không được hưởng lương
- Tòa bồi thẩm: Là cơ quan xét xử và giám sát tư pháp cao nhất của nhà nước, nhiều thẩm phán, tranh cãi
dựa trên lí lẽ
Nhận xét tính dân chủ của nhà nước Aten
- Nơi khai sinh của dân chủ trên thế giới
- Dân chủ trực tiếp
- Mặt tích cực
Người dân được trực tiếp quyết định, không phải chịu áp lực từ các thế lực khác
Chống lại sự độc tài, chuyên chế (bỏ phiếu bằng vỏ sò…)
Việc phân chia đẳng cấp không chỉ tạo điều kiện cho tầng lớp nông dân thợ thủ công ngày
càng đông đảo, còn tạo điều kiện để củng cố, nâng cao địa vị về kinh tế của quý tộc chủ
mới, tạo điều kiện kích thích công thương nghiệp phát triển
Thường dân được tham gia sinh hoạt chính trị của nhà nước khi thỏa mãn ba điều kiện: công
dân tự do cha và mẹ đều là người Aten, nam giới và đủ 18 tuổi.
Hội nghị công dân có thực quyền
Luật bỏ phiếu bằng vỏ sò nhằm chống lại âm mưu thiết lập nền độc tài, khẳng định khát vọng
dân chủ, không chỉ ở người dân mà cả ở nhà cải cách
- Mặt hạn chế
Số lượng những người không được tham gia vào đời sống chính trị là nô lệ và kiều dân chiếm lực
lượng áp đảo so với số lượng dân tự do. Như vậy, những người lực lượng lao động chủ yếu
trong xã hội không có quyền công dân → các tiêu chí hạn chế số lượng ng được tham gia vào đời
sống chính trị
Hội nghị công dân họp ở thủ đô Aten nên không phải tất cả những người đủ điều kiện những
nới khác đều có thể tham gia được.
Những vấn đề to nhỏ cũng đều phải cả hội nghị quyết định, nên thường dẫn đến sự chậm trễ
5. So sánh và chỉ ra nét khác biệt cơ bản giữa nhà nước Xpác và nhà nước Aten (Hy Lạp cổ đại)
Cộng hòa quý tộc chủ nô Xpác Cộng hòa dân chủ chủ nô Aten
1. Nguồn gốc, thời gian ra đời
Ra đời miền Nam lục địa Hy Lạp, Xpác nằm Ra đời ở miền Trung lục địa Hy Lạp
6
giữa đồng bằng Laconi
Thời gian từ khoảng TK VIII – VI TCN Thời gian: TK VI TCN
2. Kết cấu của xã hội
- Giai cấp thống trị: là giai cấp quý tộc chủ nô (SL
đông đảo)
Giai cấp bị trị gồm: những người bình dân (nộp
thuế và đi lính); nô lệ (không thuộc quyền sở hữu
của riêng ai mà thuộc sở hữu tập thể của giai cấp
thống trị chủ nô)
- Giai cấp quý tộc chủnắm toàn bộ quyền lực
nhà nước
- Tầng lớp chủ nô mới (chủ nô công thương
- Tầng lớp bình dân, nô lệ
Trong hội xuất hiện 2 mâu thuẫn chính:
giữa giai cấp quý tộc chủ nô và quý tộc mới; và
giữa giai cấp quý tộc chủ nô và bình dân, nô lệ
3. Hình thức chính thể
Cộng hòa quý tộc chủ nô
(QLNN tập trung vào tầng lớp quý tộc chủ nô)
Ban đầu là chính thể quân chủ chủ nô, sau đó chuyển
sang chính thể cộng hào dân chủ chủ nô.
4. Tổ chức bộ máy nhà nước
Các thiết chế cao nhất:
- Đứng đầu 2 vua, quyền lực ngang nhau
nhưng không nắm toàn bộ quyền lực
- Hội đồng trưởng lão: 28 trưởng lão quý tộc
chủ 2 vua trên 60 tuổi, quyết định vấn đề
quan trọng
- Hội nghị công dân: công dân tự do, nam giới, 30
tuổi trở lên, đồng ý hoặc phản đối quyết định của
hội đồng trưởng lão
- Hội đồng 5 quan giám sát: qtoc chủ giàu
nhất, giám sát vua và hội đồng trưởng lão, quyền
kiểm tra tư cách công dân.
Sau 3 cuộc cải cách của Xôlông; Clitxten; Pêriclết
thì tổ chức BMNN Aten như sau:
- Hội nghị công dân
- Hội đồng 500 người
- Hội đồng 10 tướng lĩnh
- Tòa bồi thẩm
- Điểm khác biệt cơ bản giữa 2 nhà nước
Xpác nhà nước cộng hòa quý tộc chủ chứ không phát triển thành nhà nước cộng hòa dân
chủ chủ nô, do:
o Ruộng đất của nhà nước Xpác là thuộc quyền sở hữu của nhà nước, thực chất quyền định
đoạt của quý tộc thị tộc cũ. Những người bình dân Xpác tuy được chia ruộng đất để sử
dụng nhưng họ chỉ là những chủ đất nhỏ. Trong một thời gian dài, việc mua bán ruộng đất
bị cấm, do đó tầng lớp quý tộc chủ nô mới châm phát triển. (điểm khác biệt lớn nhất)
o Nhà nước Xpác đời kết quả trực tiếp của các cuộc chiến tranh, phát triển mạnh về
quân sự, do vậy, các cuộc đáu tranh của bình dân với quý tộc thường bị dập tắt ngay từ
7
đầu, hay nói cách khác tầng lớp bình dân không có điều kiện tham gia một cách thực chất
vào đời sống chính trị
Về thiết chế cao nhất của nhà nước
o Xpác đứng đầu là 2 vua, không nắm toàn bộ quyền lực, không có thực quyền
o Aten cơ quan cao nhất là Hội nghị công dân, có thực quyền rất lớn
Khác với Aten công dân có quyền thảo luận các vấn đề, hội nghị công dân có thực quyền và hoạt
động thường xuyên; thì nhà nước Xpác, trong phiên họp, công dân không có quyền thảo luận
chỉ quyền biểu quyết hay phản đối quyết định của hội đồng trưởng lão, hội nghị công dân
không hoạt động thường xuyên, tính chất dân chủ bị hạn chế.
Ở Xpac, vua nắm quyền xét xử tối cao, ở Aten thì quyền xét xử thuộc về tòa bồi thẩm.
Xpac, 2 vua nắm quyền quản quân đội, Aten thì thuộc quyền của 10 tướng lĩnh
cũng k thuộc hội nghị công dân
Tính dân chủ: Xpac bị hạn chế, Aten có tính dân chủ cao
6. Trình bày những điều kiện kinh tế – hội của sự tồn tại nền quân chủ phân quyền cát cứ ở Tây
Âu thời kỳ phong kiến
- Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến trạng thái phong kiến phân quyền cát cứ: Năm 814, các cháu của Saclomanho
đã gây nội chiến giành quyền lực sau khi Saclo chết, chính thức chia đế quốc thành 3 nước: Lotte chiếm
khu vực Bắc Italia, Lui xứ Giecmanh (Đức sau này); Sác lơ đầu hói được phần sau này là Pháp. Từ đây
chế độ phong kiến châu Âu bước vào thời kì phân quyền cát cứ gần 5 thế kỉ
- Điều kiện kinh tế
Lãnh địa khép kín, tự cấp tự túc
Quyền sở hữu tối cao ruộng đất không thuộc về nhà vua
Sở hữu nhân của lãnh chúa rất lớn, chế độ phân phong ruộng đấtchế độ thừa kế ruộng đất
tạo điều kiện cho sở hữu tư nhân tồn tại lâu dài
- Điều kiện xã hội
Nạn nhân của các cuộc nội chiến, lao dịch, đi lính, nông dân, ít ruộng đất phải phụ thuộc vào lãnh
chúa
Các lãnh địa khác nhau về trình độ phát triển kinh tế - hội nên khuynh hướng tách ra khỏi
sự ràng buộc của chính quyền TW để phát triển riêng
Các tước vị được cha truyền con nối, nhà vua không có khả năng tác động gì đến các lãnh chúa
Mỗi lãnh địa đều quân đội riêng, pháp luật riêng, thu thuế riêng… như 1 quốc gia nhỏ, lãnh
địa lớn có khả năng lấn quyền hành của nhà vua.
Sự hình thành đế quốc Phờ - răng là kết quả trực tiếp từ chiến tranh → sự liên hiệp tạm thời.
Pháp luật thời kỳ này không cho phép cư dân lãnh địa này được kết hôn với cư dân lãnh địa khác
- Điều kiện tự nhiên: giao thông kém phát triển, làm cho tính chất khép kín của các lãnh địa trở nên rõ nét
8
7. Phân tích những điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến sự xuất hiện chế độ tự trị của các thành thị và
cơ quan đại diện đẳng cấp ở Tây Âu trong thời kỳ phong kiến
Chính quyền tự trị của các thành thị
- Lực lượng sản xuất phát triển, làm cho thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp. Thợ thủ công và nông
dần trở thành người sản xuất hàng hóa nhỏ. Dần dần trong hội phong kiến hình thành một lực lượng
xã hội mới là thị dân.
- Thành thị lệ thuộc vào lãnh chúa bị sách nhiễuthị dân lập phường hội nhưng không hiệu quả
mâu thuẫn giữa thị dân dân nghèo với lãnh chúa phong kiến → phong trào đấu tranh đòi quyền tự trị
bằng 2 con đường sau:
Con đường T1: Một số thành phố giàu có đã nộp tiền cho lãnh chúa để hưởng quyền tự trị
Con đường T2: Những thành phố không giàu lám nhưng dân đoàn kết với nhau, tiền hành
khởi nghĩa vũ trang, các cuộc khởi nghĩa thường đi đến thắng lợi
- Bản chất: Cộng hòa phong kiến (cơ quan cao nhất là hội đồng thành phố) (do thị dân bầu)
Có quyền tự trị tương đối (vẫn phải nộp địa tô và làm nghĩa vụ binh dịch cho lãnh chúa)
Khi địa vị nhiều nơi trở thành chế độ độc tài và một số thị dân giàu chiếm ưu thế về tiền
bạc dần trở thành thị dân quý tộc hay thành thị, thi hành nhiều chính sách hẹp hòi gây thiệt hại
cho thị dân lớp dưới
- Cộng hòa thành thị lúc bấy giờ là cộng hòa phong kiến
Cơ quan đại diện đẳng cấp ở Tây Âu
- Cơ quan đại diện đẳng cấp Pháp
Năm 1032, do cần tiền để chi cho chiến tranh củng cố vương quyền, Philip IV muốn đấu
tranh chống giáo hoàng đã triệu tập hội nghị đại biểu 3 đẳng cấp thế lực giàu có trong
hội lúc bấy giờ gồm: tăng lữ, quý tộc phong kiến và tầng lớp thị dân giàu có
Chức năng cơ bản của hội nghị là giải quyết vấn đề tài chính
Hội nghị đẳng cấp đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt chính trị của nước Pháp
- Nghị viện Anh
Nội chiến 1263: lãnh chúa liên kết với kị sĩ, thị dân chống lại vua Hăng ri3 thiết lập nghị viện
→ Nhà vua thừa nhận nghị viện là cơ quan đại biểu của lãnh chúa, thị dân và kị sĩ
Đến năm 1343, Nghị viện chia thành
o Thượng nghị viện: gồm đại biểu của đại quý tộc và giáo hội
o Hạ nghị viện: đại biểu của kị sĩ và thị dân giàu có
Chức năng: thu thuế, quyết định ngân sách, xét xử tối cao.
Bản chất: cơ quan đại diện cho các đẳng cấp trong xã hội đại diện đòi quyền lợi cho các đẳng
cấp trong nhóm
9
Có vai trò gần như một Nghị viện dân chủ (đại diện cho số đông)
Bảo vệ quyền lợi của người giàu có trong xã hội
Về bản chất chính quyền tự trị thành phố hay các quan đại diện đẳng cấp đều thuộc về các tầng
lớp giàu có trong hội. Cơ quan đại diện đẳng cấp và chính quyền tự trị thành phố nét độc đáo
trong chế độ phong kiến phương Tây
PHẦN 2, LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1. Sự hình thành, tổ chức bộ máy và đặc trưng cơ bản của nhà nước Văn Lang – Âu Lạc
Sự hình thành
- Nhà nước Văn Lang: là nhà nước đầu tiên trong lịch sử VN ra đời khoảng thế kỷ VII TCN
- Nhà nước Âu Lạc: tồn tại khoảng 30 năm (208-179 TCN), đây giai đoạn phát triển tiếp tục của NN
Văn Lang nằm trong thời đại dựng nước Hùng Vương và An Dương Vương
Tổ chức bộ máy
- Đứng đầu nhà nước là vua
- Dưới vua là các Lạc hầu
- Cả nước chia làm 15 Bộ, đứng đầu các Bộ là các Lạc tướng
- Dưới Bộ là các Công xã nông thôn (kẻ, chạ, chiềng) đứng đầu là Bồ Chính (Già làng)
Đặc trưng cơ bản
- Việc hình thành nhà nước là 1 quá trình rất lâu dài, nhà nước chỉ ra đời khi có cả những điều kiện cần và
đủ, cả những yếu tố khách quan và chủ quan
- Quan hệ làng – nước hoà đồng – mang tính lưỡng hợp
- Nhà nước ra đời sớm so với điều kiện chín muồi của sự phân hoá giai cấp, nhà nước tính liên kết
mạnh, tính đại diện cao và tính giai cấp yếu
2. Đặc điểm cơ bản về nhà nước và pháp luật ở Việt Nam thời Bắc thuộc
Đặc điểm cơ bản về nhà nước
a. Bộ máy chính quyền đô hộ của phong kiến Trung Quốc
- Nhà Triệu: 179 TCN – 111 TCN
Triệu Đà đánh bại An Dương Vương, sát nhập Âu Lac vào Nam Việt
Quận Giao Chỉ và Quận Cửu Chân
Quan sứ và Điển sứ đứng đầu quận
Dưới quân, các cấp chính quyền vẫn giữ nguyên
o Lạc tướng đứng đầu các Bộ
10
o Bồ Chính đứng đầu các Công xã nông thôn
- Nhà Hán: 111 TCN – thế kỷ I CN
3 quận: Giao chỉ, Cửu chân, Nhật nam
Đứng đầu Giao Châu là Thứ sử
Đứng đầu quận là Thái thú (dân sự) và Đô uý (quân sự)
Dưới quận là huyện, đứng đầu là Lạc tướng
Dưới huyện là xã, đứng đầu là Bố chính (già làng)
Tổ chức chính quyền chặt chẽ hơn và có lưu tâm đến việc quản lý các cấp địa phương
- Nhà Đường: 618 – 905
Đổi Giao châu thành An nam đô hộ phủ do Tiết độ sứ đứng đầu
12 châu đứng đầu là Thứ sử (ở miền núi đặt các châu Kimi do tù trưởng cai quản)
Dưới châu là huyện đứng đầu là Huyện lệnh
Dưới huyện là các hương và xã do Hương trưởng, Xã trưởng đứng đầu (Tiểu, Đại)
Người Hán chỉ quản lý được đến cấp huyện, các cấp cơ sở (xã, làng,...) người Việt quản lý
b. Những chính quyền độc lập tự chủ của người Việt
- Chính quyền Hai Bà Trưng: 40-43
Trưng Trắc xưng vương
Đóng đô ở Mê Linh
Các lạc tướng vẫn là những người quản lý ở địa phương
Chính quyền mới đã miễn thuế 2 năm liền cho ND 2 quân Giao chỉ và Cửu Chân
- Nhà nước Vạn Xuân: 544 - 602
Lý Bí lên ngôi vua xưng là Nam Việt Đế, niên hiệu là Thiên Đức, đặt quốc hiệu là Vạn Xuân
Giúp việc cho vua có 2 ban văn và ban võ (Tinh Thiều là tướng văn, Phạm Tu là tướng võ)
Xây đài Vạn Xuân làm nơi văn võ bá quan triều hội
Coi trọng Phật giáo (chùa Khai Quốc)
Đúc tiền
- Chính quyền họ Khúc: 905 – 930
Tiến hành cải cách hành chính để củng cố chính quyền tự chủ, xoá bỏ mô hình đô hộ, khắc phục
tính phân tán của thủ lĩnh địa phương
Khúc Hạo là người đưa ra nhiều cải cách quan trọng với chính sách “Chính sự cốt choộng khoan
dung, giản dị, nhân dân đều được yên vui”: bình quân thuế ruộng, tha bỏ lực dịch, lập sổ hộ
khẩn, kê rõ quê quán, giao giáp trưởng trông coi
Lộ - Phủ - Châu: các hào trưởng địa phương
Giáp (Quản giáp, Phó tri giáp)
Xã (Chánh lệnh trưởng, Tá lệnh trưởng)
11
- Chính quyền Dương Đình Nghệ: 931 – 937
Dương Đình Nghệ chiếm được thành Đại La, tự xưng là Tiết độ sứ
Đinh Công Trứ được cử làm Thứ sử Hoan Châu
Ngô Quyền được cử trông coi Ái Châu
937 họ Dương bị tướng dưới quyền, đồng thời là hào trưởng Châu Phong giết
938 Kiều Công Tiễn cầu viện quân Nam Hán và bị Ngô Quyền đánh bại trên sông
Đặc điểm cơ bản về pháp luật
- Pháp luật Trung Hoa
Bộ luật nhà Hán: năm 111 TCN, 9 chương
Bộ luật nhà Đường: năm 385, 12 chương, 500 điều
- Luật tục của người Việt: khác với luật nhà Hán mười điểm
Cửu chương luật Đường luật sớ nghị
- Đạo pháp (trộm)
- Tặc pháp (cướp)
- Tù pháp (tù)
- Bố pháp (thủ tục)
- Tạp pháp (tội trạng khác)
- Cụ pháp (tăng giảm hình)
- Hộ luật (dân số, giá thú, gia đình.. )
- Hưng luật (thuế khoá, triều cống.. )
- Khái luật (quân đội, chuyên chở,
voi, ngựa.. )
- Danh lệ (định nghĩa tổng quát)
- Vệ cấm (lính vua, cấm kỵ)
- Chức chế (quan chức)
- Hộ hôn (dân số, hôn nhân)
- Khái khố (công khố)
- Thiện hương (voi, ngựa)
- Tặc đạo (trộm cướp)
- Đấu tụng (đánh nhau)
- Trá nguỵ (gian dối)
- Tạp luật (tội khác)
- Bộ vong (bắt tù trốn)
- Đoản ngục (tạm giam)
3. Những đặc trưng cơ bản vềhình tổ chức chính quyền thời Ngô Đinh – Tiền Lê, Lý Trần
Hồ
Thời Ngô – Đinh – Tiền Lê
- Là thời kỳ chịu nhiều khó khăn vì vừa thoát khỏi sự cai trị TH nên phải tập trung xây dựng quân đội
- Các vua nắm giữ vương quyền nhưng đích thân cầm quân ra trận
- Đã biết khai thác Phật giáo để lãnh đạo đất nước
- Bộ máy nhà nước còn rất sơ sài
a. Thời Ngô
- Ngô Quyền lên ngôi vua, ông đã tổ chức chính quyền tập trung chuyên chế, cho đặt các chức quan văn,
võ thiết lập lễ nghi triều chính và quy định trang phục
12
- Xu hướng cát cứ, các hào trưởng địa phương
- Quân đội: chiến thắng Bạch Đằng 938
b. Thời Đinh
- Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi 968, niên hiệu Thái Bình, tên nước Đại Cồ Việt, đóng đô ở Hoa Lư
- Định quốc công: viên quan đầu triều
- Đô hộ phủ sĩ sư: xét xử ở Phủ đô hộ
- Tăng thống, Tăng lục: Phật giáo
Do nhà sư đảm nhận
Tăng lục cũng cai quản Phật giáo nhưng dưới quyền Tăng thống
- Sùng chân uy nghi: đạo sĩ Đạo giáo
- Cả nước chia thành 10 đạo (Tiết độ sứ)
- Thập đạo tướng quân: Lê Hoàn
- Những nơi xã xôi vẫn giữ nguyên cấp châu (châu Ái, châu Hoan)
- Cấp Giáp: Giáp trưởng
- Cấp xã: Chánh lệnh trưởng
- Quân đội: Đạo Lữ - Tốt Ngũ, quân quân phục riêng, đầu đội da (Tứ phương bình đính),
thành Nội, thành Ngoại, 1 triệu/3 triệu binh
c. Thời Tiền Lê
- Lê Hoàn lên ngôi, niên hiệu là Thiên Phúc
- Vua nắm mọi quyền hành về dân sự và quân sự
- Xây dựng bộ máy nhà nước và quy định triều nghi phẩm phục theo Tống, Đường
- Lập nhiều Hoàng hậu, các thái tử đều được cắt cử trấn giữ các địa phương để đảm bảo quyền lực
hoàng tộc 1 cách thống nhất)
- Đại tổng quản tự quân dân sự (viên quan đầu triều)
- Thái sư: quan văn đầu trên
- Thái uý: quan võ
- Nha nội đô chỉ huy sứ: quan võ
- Cả nước chia làm 10 lộ (An phủ sứ)
- Dưới Lộ là Phủ, Châu do Tri phủ, Tri châu cai quản
- Cấp cơ sở là Giáp và Hương, dưới nữa là Xã
- Quân đội: vua vốn là tướng quân, nắm quyền tổng chỉ huy quân đội của cả nước, 3000 cấm quân, quân sĩ
khắc trên trán 3 chữ ‘thiên tử quân’, cung nỏ, mộc bài, giáo mác
13
Thời Lý – Trần – Hồ
- Bộ máy quân chủ quý tộc
- Các cơ quan nhà nước, chức quan hoàn thiện, chuyên trách hơn
- Xây dựng chính sách thân dân
- Quân đội: ngụ binh ư nông
a. Thời Lý (1010 – 1225)
- Vua nắm quyền hành cao nhất
- Tướng công, Phụ quốc
- Quan văn: tam thái (thái sư, thái phó, thái bảo), tam thiếu, thượng thư, tham tri..
- Quan võ: thái uý, thiếu uý
- Đổi 10 đạo thành 24 lộ, trại (Thông phán, Chủ trại)
- Dưới là Phủ, Châu (Tri phủ, Tri châu)
- Dưới là Xã, Bảo, Giáp, Thôn
- Ngoại giao: nhu viễn (mềm mỏng với phương xa)
- Tam giáo đồng nguyên (Đạo – Phật – Nho)
Dùng Nho giáo thiết lập nhà nước
Dùng Nho giáo để tuyển chọn, đào tạo quan lại
Nho giáo là công cụ để giáo dục, tuyên truyền dân chúng
- Quân đội: ngụ binh ư nông (huy động mọi người)
Nhà Lý đã tạo dựng được mô hình tương đối hoàn chỉnh (mô hình nhà nước khoan thứ sức dân
và mô hình thân dân
b. Thời Trần (1225 – 1440)
- Đổi 24 lộ thành 12 lộ
- Dưới là Phủ (Tri phủ, Trấn phủ sứ), Châu (Chuyển vận sứ, Thông phán)
- Dưới là Huyện (Lệnh uý)
- Dưới là Xã (Xã chính)
- Tư tưởng Tam giáo tiếp tục phát triển
- Quân đội: Trần Hưng đạo ‘đầu thần còn trên cổ, xã tắc còn, xin Bệ hạ chớ lo’
- Dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh
- Điền trang thái ấp
4. Những đặc trưng cơ bản về mô hình tổ chức chính quyền thời Lê sơ
14
- Bộ máy nhà nước phát triển hoàn bị đặc biệt dưới thời vua Thánh Tông, đã đưa VN trở thành một
cường quốc trong khu vực lúc bấy giờ
- Mang tính quan liêu, tập quyền
- Mang tính tản quyền (xóa bỏ toàn bộ các cơ quan trung gian), mọi quyền lực đều tập trung trong tay vua
Bộ máy nhà nước ở trung ương
- Các chức trọng của đại thần
Thái sư, Thái uý, Thái phó, Thái bảo: chánh nhất phẩm
Thiếu sư, Thiếu uý, Thiếu phó, Thiếu bảo: chánh nhị phẩm
Tể tướng, Phụ quốc thái uý, Tả hữu tướng quốc kiêm Kiểm hiệu đặc tiến khai ngũ nghĩ đồng tam
ty binh chương sự
- Lục bộ
Thượng thư, tòng nhị phẩm
Bộ Công: khoảng 50 người
Bộ Lễ: khoảng 70 người
Bộ Lại: khoảng 80 người
Bộ Hộ: khoảng 100 người
Bộ Binh: khoảng 130 người
Bộ Hình: khoảng 190 người
- Lục khoa
Giám sát lục bộ
Đông, Tây, Nam, Bắc, Hải, Trung khoa
Binh, Công, Hình, Hộ, Lại, Lễ Khoa
- Lục tự
Đại lý tự: án nặng
Hồng lô tự: xướng danh thi
Quang lộc tự: thức ăn
Thái bộc tự: xe ngựa
Thái thường tự: lễ nghi
Thượng bảo tự: đóng ấn thi
Chức: Khanh, Thiếu khanh, Thừa
- Cơ quan chuyên môn
Nội mật viện: Nội mật viện chánh sứ
Ngự sử đài: Đô ngự sử
Quốc tử giám: Tư nghiệp
15
Quốc sử viện: Tu soạn
Thái sử viện: Thái sử lệnh
Tư thiên giám
Thái y viện: Thái y viện đại sứ
Tôn nhân phủ: Tôn nhân lệnh
- Cơ quan hành chính, giúp việc
Hàn lâm viện: Hàn lâm đại học sĩ
Đông các viện: Đông các đại học sĩ
Trung thư giám: Trung thư giám xá nhân
Hoàng môn tỉnh: Hoàng môn thị lang
Bộ máy nhà nước ở địa phương
- Đạo, Phủ trung đô: Hành khiển, Phủ doãn
Thừa ti: Tuyên chính sứ
Đô ti: Đô tổng binh sứ
Hiến ti: Hiến sát
- Lộ, Trấn, Phủ: An phủ sứ, Tuyên phủ sứ, Tri phủ
- Huyện, Châu: Tri huyện, Tri châu
- Xã: xã lớn, xã vừa, xã nhỏ
* Hà đê sứ, Khuyến nông sứ
5. Sự thể hiện các quan điểm cơ bản của Nho giáo, tính dân tộc trong Quốc triều hình luật thời Lê
Sự thể hiện các quan điểm cơ bản của N ho giáo
Cơ sở đạo đức của QTHL là học thuyết đạo đức Nho giáoKhổng Tử là trụ cột hạt nhân của hệ
tưởng thống trị đương thời
Bộ luật được xây dựng dựa trênsở đạo đức Nho giáo và là hình thức pháp lý thể hiện và khẳng định,
bảo vệ nền đạo đức đó, biến những chuẩn mực đạo đức thành thói quen xử sự trong cuộc sống con
người.
Thể hiện trong các nguyên tắc của Quốc triều hình luật
Bảo vệ chế độ quân chủ phong kiến: thập ác
Bảo vệ hệ tư tưởng thống trị Nho giáo: thất xuất
Bộ luật đã đưa ra một công thức pháp lý giải quyết xung đột giữa Trung và Hiếu, chữ Hiếu phải nhường
chỗ cho chữ Trung.
Điều 504 quy định: “Con cái được phép tố cáo cha mẹ nếu cha mbị buộc tội mưu phản hoặc
mưu hại nhà vua”.
Trong 10 tội ác có 3 tội được xếp ngang hàng với các tội chính trị“bất hiếu, bất mục, nội loạn”
16
o Bất mục: là kẻ mưu giết và bán người thân
o Nội loạn: tội phạm kẻ gian dâm với đàn con gái trong họ, hay thông dâm với nàng
hầu của cha, ông, kể cả kẻ bằng lòng để cho thông gian.
Trong bộ luật còn nhiều điểm quy định trừng trị tội gian dối, khuyến khích tính trung thực, vị tha,
chung thủy, ăn ở có trước có sau.
Các chế định về ly hôn (VD. Chồng phải bỏ vợ nếu vợ phạm vào thất xuất: tưởng tam tòng tứ đức,
công dung ngôn hạnh của Nho giáo)
Các quy phạm nôi dung đạo đức được thể hiện ở tất cả các chương, điều, hoặc trực tiếp hoặc là gián
tiếp, nhưng rõ nét nhất ở các chương Danh lệ, Hộ hôn, Điền sản
Tính dân tộc trong Quốc triều hình luật thời Lê (Bộ luật Hồng Đức)
- Thể hiện trong các nguyên tắc của QTHL:
Nhân đạo: Điều 680 đàn tử tội đang thai thì phải để sinh đẻ sau 100 ngày mới đem ra
hành hình
Áp dụng tập quán: Điều 40 những người thượng du phạm tội với nhau thì theo phong tục xứ ấy
mà định tội
- Thể hiện trong các lĩnh vực điều chỉnh cụ thể: tội phạm, hình phạt, hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, tố
tụng: Điều 388 nếu cha mẹ mất cả thì lấy 1/20 làm hương hoả, còn lại chia đều cho các con không phân
biệt trai gái
6. Nội dung bản của chế định hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, các quy định tố tụng trong
Quốc triều hình luật thời Lê
Chế định hình sự
- Thập ác
4 tội xâm phạm vương quyền: mưu phản, mưu bạn, mưu đại nghịch, đại bất kính
4 tội xâm phạm trật tự hôn nhân gia đình: ác nghịch, bất hiếu, bất mục, nội loạn
2 tội xâm phạm khác: bất đạo, bất nghĩa
- Ngũ hình: xuy, trượng, đồ, lưu, tử
Chế định dân sự
- Sở hữu: công tư
- Hợp đồng: nguyên tắc tự nguyện, trung thực
- Thừa kế:
Theo di chúc: Điều 366 người làm chúc thư phải tự viết, phải có sự chứng kiến của quan viên xã
Theo pháp luật: con cái là hàng thừa kế 1, cha mẹ vợ chồng người thừa tự là hàng thừa kế 2
17
Chế định hôn nhân và gia đình
- Kết hôn: Điều 314 việc kết hôn phải có sự đồng ý của 2 bên cha mẹ
- Ly hôn: Điều 308: chồng bỏ lửng vợ 5 tháng/Điều 333: chông vô cớ mắng nhiếc cha mẹ vợ
Thất xuất Tam bất khứ
1. Không con
2. Dâm dật
3. Không thờ cha mẹ chồng
4. Lắm điều
5. Trộm cắp
6. Ghen tuông
7. Có ác tật
1. Đàn bà từng để tang ba năm nhà chồng
2. Trước nghèo sau giàu
3. nhà chồng thì được về nhà mình thì
không có chỗ nào nương tựa
Các quy định tố tụng
- Cơ sở pháp lý: chương Bộ vong, Đoản ngục
- Thẩm quyền và trình tự tố tụng của các cấp chính quyền: xã – huyện – lộ phủ - triều đình
- Các quy định khác
Điều 676 không thi hành án tử vào mùa xuân, ngày quốc kị, ngày lễ lớn
Điều 646 miễn tội cho người đi bắt đánh chết tội nhân chống cự, nếu bắt được còn đánh chết thì
xử nhẹ hơn tội đánh nhau 4 bậc.
7. Những nội dung cơ bản, ý nghĩa của Quốc triều khám tụng điều lệ
Nội dung cơ bản
- Thông lệ giết người
Thể hiện tính nhân đạo, sự tôn trọng các quyền lợi ích hợp pháp của cnng bất kể họ đang
hoàn cảnh, địa vị nào
Điều kiện khởi kiện phải có xác chết, phải có đơn kiện, tố cáo.
Thời gian giải quyết vụ việc là 4 tháng kể từ khi gửi đơn.
Quy định về các chủ thể có thẩm quyền giải quyết, về lấy lời khai
Chứng cứ và hiện trường phải được bảo vệ nghiêm ngặt.
Bản án sau khi đươc tuyên phải niêm yết công khai
- Thông lệ trộm cướp
Tiến hành tróc bắt các đối tượng phải có căn cứ
Trừng trị nghiêm đối với việc tổ chức, dung túng, cấu kết thực hiện việc trộm cướp
Khen thưởng người có công tố giác
18
Thưởng quan chức, tiền bạc và miễn việc quan
- Thông lệ đánh bạc
Các quan văn bán chỗ đánh bạc hoặc trực tiếp đánh bạc thì tuỳ theo tước phẩm phải
chịu phạt tiền quý
Tố cáo: trong kinh thì cáo tại đề lĩnh – ngoài kinh thì cáo tại trấn ty
- Thông lệ đánh nhau: khuyến khích hoà giải đối với những trường hợp không nghiêm trọng
- Thông lệ vay nợ: phải có căn cứ (văn khế: giấy cam kết, và lời biên)
Ý nghĩa
- Là 1 bộ luật độc đáo, hiếm có vìbộ luật riêng, độc lập về phương diện tố tụng hiếm hoi ở phương
Đông trung đại thường chỉ có những bộ tổng luật
- nhiều nội dung thể hiện sự tôn trọng bảo vệ lợi ích chính đáng của con người, ngăn chặn sự vi
phạm từ phía quan lại
- Ngăn chặn việc áp dụng pháp luật tuỳ tiện, thiếu công bằng
8. Những đặc điểm cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước thời kỳ Pháp thuộc
- Tồn tại song song 2 bộ máy nhà nước: Pháp và Đại Nam, trong đó chính quyền nhà Nguyễn là bù nhìn
- Chính quyền thực dân Pháp được tổ chức theo nguyên tắc quyền lực tập trung vào người đứng đầutất
cả các cấp, các cơ quan cùng cấp chỉ giữ vai trò giúp việc
- Xuất hiện một số cơ quan nhà nước thể hiện sự tiến bộ được tiếp thu từ phương Tây
Tổ chức chính quyền của Pháp ở VN
a. Trước khi thiết lập chế độ Toàn quyền Đông Dương (1858 – 1887)
- Nam kỳ: tổ chức bộ máy
Đứng đầu là Thống đốc, giúp việc cho Thống đốc là Tổng biện lý, Giám đốc nội chính (Nha Nội
chính), Chánh chủ trì, Hội đồng tư mật
Cấp khu: Sài Gòn, Mỹ Tho, Vĩnh Long, Bát Xác
Cấp tiểu khu (tỉnh)/thành phố
o Cấp tiểu khu (tỉnh): đứng đầu1 viên quan người Pháp, có thể chia thành các trung tâm
hành chính đứng đầu là viên chức người Việt
o Cấp thành phố: do đốc lý đứng đầu
o Hội đồng thuộc địa Nam kỳ
o Hội đồng tiểu khu
Cấp tổng , cấp xã (Chánh tổng người Việt đứng đầu) (xã trưởng đứng đầu)
- Trung kỳ
19
Đứng đầu: viên tổng trú sứ Trung – Bắc kỳ
Cấp kỳ: Khâm sứ người Pháp
Cấp tỉnh: Công sứ người Pháp và đội ngũ quan lại triều Nguyễn
- Bắc kỳ
Ở trung ương: viên tổng trú sứ Trung – Bắc kỳ
Cấp kỳ: Thống sứ người Pháp
Cấp tỉnh: Công sứ người Pháp
b. Tổ chức chính quyền của Pháp sau khi thiết lập chế độ Toàn quyền Đông Dương
- Toàn quyền Đông Dương: viên chức cao cấp của Pháp
- Các cơ quan phụ tá: Hội đồng tối cao, Hội đồng bảo hộ, Hội đồng phòng thủ, Hội đồng khai thác thuộc
địa, Hội đồng tư vấn học chính…, Văn phòng Phủ toàn quyền
- Thống sứ Bắc kỳ: Viện dân biểu, Công sứ tỉnh, Đốc lý thành phố, Tư lệnh đạo quan binh
- Khâm sứ: Viện dân biểu, Công sứ, Đốc lý
- Thống đốc: Hội đồng thuộc địa, Chủ tỉnh, Đốc lý
- Hệ thống pháp: toà hoà giải thường, toà hoà giải rộng quyền, toà thẩm, toà thượng thẩm, toà đại
hình
Tổ chức chính quyền triều Nguyễn
a. Từ khi Pháp xâm lược đến trước khi thiết lập chế độ Toàn quyền Đông Dương (1858 – 1887)
- Nam kỳ: được xem như 1 đơn vị hành chính lớn do Bộ Hải quân và thuộc địa Pháp quản lý
- Bắc và Trung kỳ: không có thay đổi lớn
b. Tổ chức chính quyền triều Nguyễn sau khi thiết lập chế độ Toàn quyền Đông Dương
Chính quyền trung ương
Chính quyền địa phương triều
Nguyễn dưới chế độ TQĐD
Hệ thống toà án Nam triều dưới
chế độ TQĐD
- Vua Nguyễn: quyền hành
cao nhất trong chính quyền
Nam triều, chịu sự chỉ đạo
giám sát trực tiếp từ khâm sứ
người Pháp
- Tứ trụ triều đình Hội đồng
phụ chính
- Viện mật hội đồng
thượng thư
- Cấp tỉnh: quan lại các tỉnh chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của viên
công sứ người Pháp
- Cấp phủ - huyện đạo châu:
chi phủ, chi huyện
- Cấp tổng: cai tổng
- Cấp xã: lý trưởng
- Bắc kỳ: cấp, đệ nhị cấp
tam cấp (Toà thượng thẩm)
- Trung kỳ: các toà án đều do các
quan người Việt nắm giữ, các
quan hành chính đồng thời
cũng là các quan xử án
Cấp huyện: Tri huyện
Cấp tỉnh: Tổng đốc, Tuần
vũ, Phủ doãn
20
- Các bộ
- Viện đô sát
- Phủ tôn nhân
- Văn phòng của nhà vua
Cấp trung ương: thượng thư
Bộ hình kiêm chánh án toà
đệ tam
9. Ảnh hưởng của truyền thống pháp luật Pháp đến pháp luật Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc
Đặc điểm
- Thiết lập hệ thống tư pháp và xây dựng nhiều đạo luật đã thúc đẩy nền PL VN phát triển tiến bộ
- Các học thuyết chế định về tài sản, khế ước, nghĩa vụ, công ty... góp phần canh tân luật Việt, phát
triển luật tư
- Các quy định về tố tụng như kháng cáo, xét lại, án văn mẫu.. là những điểm tiến bộ có giá trị kế thừa
- Góp phần bãi bỏ các quy định về hình phạt lạc hậu,man trong luật hình sự, giúp người Việt tiếp cận
các tư tưởng tiến bộ: lập hiến, quyền con người
Các lĩnh vực
Lĩnh vực hình sự Lĩnh vực dân sự Lĩnh vực tố tụng
- Bộ luật hình sự Napoleon 1810
- Bộ Hình luật canh cải Nam kỳ
1912
- Bộ luật Gia Long 1815
- Bộ luật hình sự Bắc kỳ 1917
- Bộ luật hình sự Trung kỳ 1933
- Bộ luật dân sự Napoleon 1804
- Bộ Dân luật giản yếu Nam kỳ
1883
- Bộ Dân luật Bắc kỳ 1931
- Hoàng việt Trung kỳ hộ luật
1936
- Bộ Bắc kỳ pháp viện biên chế
1921
- Bộ Trung kỳ pháp viện biên
chế 1942
- Bộ luật tố tụng hình sự bắc kỳ
1918
- Bộ luật tố tụng hình sự trung
kỳ 1935
- Bộ dân sự tố tụng Bắc kỳ 1917
- Bộ hộ sự, thương sự (giao
thương buôn bán tố tụng
Trung việt 1942
21
| 1/21

Preview text:

PHẦN 1. NHẬP MÔN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THẾ GIỚI
1. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu lịch sử nhà nước và pháp luật, ý nghĩa, yêu cầu,
phong cách nghiên cứu, học tập LSNNPL.
Đối tượng: 2 hiện tượng nhà nước và pháp luật: 
Nghiên cứu: quá trình phát sinh, tồn tại và phát triển của nhà nước và pháp luật trong từng thời
kỳ lịch sử từ cổ đại đến hiện đại một cách khách quan, diễn ra tại các khu vực điển hình trên thế giới và Việt Nam. 
Tổ chức nhà nước ở các khu vực điển hình trên thế giới và Việt Nam qua các giai đoạn. 
Tình hình pháp luật, các bộ luật cơ bản ở một số khu vực, nước trên thế giới và Việt Nam. 
Sự tương đồng, dị biệt và quy luật vận động của nhà nước và pháp luật ở các khu vực điển hình
trên thế giới và Việt Nam ‐
Phạm vi: các khu vực điển hình trên thế giới và Việt Nam. ‐ Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp luận (phương pháp nghiên cứu lịch sử truyền thống và phi truyền thống): Triết học
MLN: Quan điểm duy vật biện chứng; Quan điểm duy vật lịch sử; Phép biện chứng duy vật. 
Phương pháp cụ thể: là tất cả những thủ pháp kĩ thuật, cách thức để nhận thức về đối tượng
nghiên cứu: phân tích – tổng hợp; thống kê, hệ thống – cấu trúc; so sánh lịch sử, phỏng đoán khoa học... - Ý nghĩa 
Cung cấp tri thức về nhà nước và pháp luật o
Nhận thức được di tồn lịch sử o
Rút ra quy luật, nhũng bài học kinh nghiệm 
Cung cấp cơ sở phương pháp luận cho các khoa học pháp lý chuyên ngành o
Nghiên cứu các môn học chuyên ngành dễ dàng hơn o
Phương pháp tư duy lịch sử cụ thể - Yêu cầu 
Đảm bảo tính khách quan của vấn đề nghiên cứu. 
Không tách rời các vấn đề về nhà nước và pháp luật với tình hình kinh tế-xã hội cụ thể 
Nhận thức và có ứng xử phù hợp với khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn lịch sử. 
Đảm bảo tính logic của vấn đề, tránh tự mâu thuẫn 
Cần bảo đảm đầy đủ các luận cứ rõ ràng thì mới kết luận vấn đề -
Phong cách nghiên cứu học tập 
Tìm hiểu tổng quan, hỏi, đọc, trả bài, xem lại 
Chăm chỉ, chủ động, tư duy phân tích, đặt câu hỏi, phản biện vấn đề 1
2. Cơ sở kinh tế – xã hội của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các nhà nước Phương Đông cổ đại Ai Cập Lưỡng Hà Ấn Độ Trung Quốc
Cơ sở kinh tế - văn hóa - Nẳm trên lưu vực 2 con
‐Nằm dọc theo lưu vực sông
sông Tigrơ và Ơphơrát, Địa hình 3 phần rõ rệt: Nin, nông nghiệp phát
đồng bằng rộng lớn và là vùng núi Himalaya, cao Nằm bên bờ Hoàng Hà và
triển mạnh, thành thị xuất
nơi gặp nhau của nhiều nguyên Đê-can, và vùng Trường Giang nên kinh tế hiện muộn.
con đường nên thuận lợi đồng bằng Ấn-Hằng với nông nghiệp và tiểu thủ
‐Là 1 nước bị đóng kín, cô
cho phát triển mọi mặt: kinh tế nông nghiệp, thủ công nghiệp phát triền;
lập nên ban đầu ít bị xâm
nông nghiệp, chăn nuôi, công nghiệp, thương thủy lợi phát triển. chiếm, nền văn minh tồn chính trị, văn hóa,... nghiệp khá phát triển tại lâu bền
- Chữ viết được tìm thấy khoảng đầu TNK 3 TCN. Cơ sở xã hội
- Xã hội phân hóa thành ‐
Cư dân: người Xume, Xã hội phân chia giai cấp ‐Vào cuối thế kỷ XXI TCN, các giai tầng khác nhau Xêmít,...
(chủ nô, nô lệ) và 4 đẳng xã hội TQ phân hóa sâu tạo nên mâu thuẫn: ‐
Xã hội phân hóa tạo nên cấp rõ ràng: chế độ Vácna sắc
 Giai cấp chủ nô (tăng mâu thuẫn: ‐
Bàlamôn: đa số là chủng ‐Tầng lớp quý tộc thị hình lữ, quý tộc)  Giai cấp thống trị tộc Aaria, là đẳng cấp
thành 1 giai cấp – quý tộc  Giai cấp nô lệ (tù (vua, quan, chủ nô, cao nhất làm nghề tôn
chủ nô, số lượng nô lệ binh chiến tranh, tăng lữ) giáo, hưởng nhiều đặc ngày càng nhiều, nông những người phá  Cư dân tự do quyền
dân công xã là lực lượng sản)
(thương nhân, nông ‐ Ksatơria (quý tộc võ sỹ lao động chủ yếu  Nông dân công xã dân công xã) PK)
‐Nhu cầu trị thủy làm KT (thương nhân và thợ  Nô lệ. ‐ Vaisia (người chăn nuôi, thủ công làm nghề - Nhu cầu trị thủy làm buôn bán,...) là những chăn nuôi, trông trọt, kinh tế người trực tiếp làm ra thủ công) của cải vật chất
- Nhu cầu trị thủy để làm ‐ Suđơra (thấp hèn nhất, kinh tế
phải phục vụ đẳng cấp trên)
3. ND cơ bản của Bộ luật Hammurabi (Lưỡng Hà cổ đại). So sánh với Bộ luật Manu (Ấn Độ cổ đại)
Bộ luật Hammurabi -
Ra đời khoảng thế kỷ 18 TCN, phát hiện vào năm 1901 -
Nội dung cơ bản: được xây dưng dưới dạng luật hình, bao gồm nhiều quy phạm pháp luật điều chỉnh
nhiều lĩnh vực và đều có chế tài (tính hàm hỗn). 2 
Bộ luật tập trung điều chỉnh các lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, hình sự, tố tụng; không có
sự tách rời giữa các lĩnh vực 
Thể hiện rõ mong muốn công lý vì hạnh phúc con người, phát huy chính nghĩa, kẻ mạnh không hà hiếp kẻ yếu. 
Phạm vi điều chỉnh rộng, nhiều quan hệ xã hội, mức độ điều chỉnh chi tiết, cụ thể. Kết hợp giữa
thần quyền, vương quyền và pháp quyền
So sánh với Bộ luật Manu Hammurabi Manu
Chú ý điều chỉnh quan hệ hợp đồng ‐
Bộ luật quy định ba điều kiện bắt buộc đối với
hợp đồng mua bán: người bán phải là chủ thực
sự, tài sản phải có giá trị sử dụng và phải có
Chú ý điều chỉnh quan hệ sở hữu, đặc biệt là sở Chung người làm chứng. hữu về ruộng đất. ‐
Đã có quy định về vấn đề bảo hành trong hợp
đồng mua bán, bảo vệ quyền của người thuê nhà. Dân
Theo pháp luật: Không để lại di chúc, tài sản sự
được chuyển đến những người có quyền đối
với tài sản đo theo luật định.
‐ Con gái có quyền được nhận hồi môn.
 Con trai – con gái có quyền hưởng thừa ‐ Anh em chỉ có quyền chia đều số tài sản của Thừa
kế như nhau; con gái được nhận của hồi
cha và mẹ sau khi họ qua đời. kế môn khi về nhà chồng
‐ Không cho phép người phụ nữ và đàn ông ‐
Theo di chúc: Hạn chế quyền tự do của người
ngang quyền trong việc hưởng thừa kế
viết di chúc, con trai con gái đều được hưởng
thừa kế, con ngoài giá thú của chủ nô và nữ nô
lệ k được hưởng thừa kế.
Hôn nhân và ‐ Củng cố địa vị của người chồng
- Đề cao tuyệt đối quyền của người đàn ông gia đình
VD. Nếu bắt được vợ ngoại tình thì chồng có
trong gia đình và ngoài xã hội. Quan hệ hôn
quyền trói vợ và ném nhân tình vợ xuống
nhân là không bình đẳng, không có sự do và
sông hoặc có quyền tha thứ cho vợ; ngược
người phụ nữ có địa vị thấp kém
lại, vợ chỉ có quyền ly dị (điều 129, 142)
VD. Người vợ là do chồng mua về, mọi của ‐
Có một số quy đinh bảo vệ quyền lợi người
hồi môn của vợ là thuộc về người chồng phụ nữ (điều 47, 81 chương IX)
VD: Nếu chồng bỏ nhà đi không rõ lý do, khi
- Người vợ không được ly hôn, chồng chết
anh ta trở lại, người vợ có quyền ly dị (điều
phải phục tùng người con trai trưởng
136), Người chồng phải có nghĩa vụ nuôi
nấng người vợ cho đến hết đời (điều 148)...
- Đặt ra 6 điều cấm đối với phụ nữ
- Quà đính hôn được coi là tiền gia đình người
chồng cho gia đình vợ vì đứa trẻ sau khi chào 3
đời thuộc dòng họ người đàn ông. Nên nếu vợ
chết mà chưa có con thì nhà vợ phải trả lại quà đính hôn cho nhà chồng
- Người chồng không có quyền với của hồi môn
của vợ, vợ chết thì thuộc về nhà vợ ‐
Hình sự hóa hầu hết các quan hệ xã hội, thể
hiện sự bất bình đẳng rõ rệt, tiếp thu tàn dư
của xã hội nguyên thủy (nguyên tắc trả thù ‐ Mang tính giai cấp sâu sắc, bảo vệ người có
ngang bằng, trừng trị cả người không liên
địa vị cao, hình phạt dựa vào đẳng cấp xã quan đến tội phạm)
hội, rất dã man, tàn ác (xéo thịt, thiến sống, Hình sự
VD. Nếu 1 người chọc mù mắt người khác thì chặt tứ chi...)
mắt anh ta cũng bị chọc mù.
‐ Trừng trị dã man những tội xâm phạm quyền ‐
Quy định rất cụ thể, thiếu tính khái quát. sở hữu tư nhân ‐
manh nha phân biệt phạm tội vô ý và cô ý ‐
Hầu hết tội đều là tử hình, chưa tạo điều
kiện cho sửa chữa, cải lương ‐
Có nhiều quy định về thủ tục bắt giữ, giam
cầm, các nguyên tắc khi xét xử: công khai, coi
- Tòa án phải tôn trọng chứng cứ, nhưng trọng chứng cứ...
chứng cứ lại phụ thuộc vào đẳng cấp và Tố tụng giới tính ‐
Coi trọng công tác xét xử và trách nhiệm xét
VD. Mâu thuẫn giữa lời khai của nhân
xử công bằng của thẩm phán.
chứng, nhân chứng nào thuộc đẳng cấp ‐
Xét xử dựa trên nguyên tắc thần thánh tài
cao hơn thì được coi là nhân chứng đúng
phán (dòng sông định tội)
4. Trình bày khái quát quá trình dân chủ hoá, tổ chức bộ máy và nhận xét tính chất dân chủ của nhà
nước Cộng hoà dân chủ chủ nô AtenQuá
trình dân chủ hoá bộ máy nhà nước Aten (thông qua 3 cuộc cải cách lớn)
a. Cuộc cải cách của Xôlông (594 tr.CN) ‐ Về kinh tế 
Xóa bỏ nợ nần trong xã hội, cấm quý tộc chủ nô biến nông dân phá sản thành nô lệ 
Thừa nhận quyền tư hữu tài sản, chuyển nhượng tài sản, quy định mức chiếm hữu tối đa của một quý tộc chủ nô 
Thực hiện cải cách về tiền tệ và chủ trương phát triển xuất, nhập khẩu -
Về chính trị - xã hội: Chia cư dân thành các đẳng cấp khác nhau dựa trên thu nhập một năm 
Đẳng cấp 1: thu nhập từ 500 mê-đin 1 năm, quyền giữ chức vụ quan trọng trong BMNN. Đồng
thời có nghĩa vụ nộp thuế cao 
Đẳng cấp 2: thu nhập từ 300 mê-đin 1 năm, quyền tham gia hội đồng 400 người 
Đẳng cấp 3: thu nhập từ 200 mê-đin 1 năm, quyền tham gia hội đồng 400 người và phải tham gia quân đội 4 
Đẳng cấp 4: thu nhập dưới 200 mê-đin 1 năm, quyền tham gia hội nghị công dân, nghĩa vụ đi lính và đóng thuế
 Nâng cao vị thế của giai cấp chủ nô công thương, củng cố quyền lực và sự ủng hộ đối với giai cấp
 Thúc đẩy phát triển kinh tế, tránh sự thờ ơ với chính trị -
Thành lập hội đồng 400 người 
Cách thức thành lập: Aten có 4 bộ lạc, mỗi bộ lạc được bầu 100 người thuộc đẳng cấp 2 và 3 
Chức năng: cơ quan hành chính và cơ quan tư vấn của nhà nước
 Cuộc cải cách bắt đầu đặt nền móng cho việc xây dựng nền cộng hòa dân chủ chủ nô.
b. Cuộc cải cách của Clitxten -
Chia Aten thành 3 phân khu, mỗi phân khu chia thành 10 phân khu nhỏ. Ba phân khu ở 3 đơn vị hành
chính khác nhau hợp thành một bộ lạc, tất cả là 10 bộ lạc mới
 Đảm bảo sự đồng đều về KT – VH các vùng
 Xóa bỏ tàn dư của chủ nô quý tộc cũ, quản lý sự ảnh hưởng của chủ nô quý tộc mới -
Mở rộng hội đồng 400 người thành Hội đồng 500 người -
Thành lập hội đồng 10 tướng lĩnh (mỗi bộ lạc cử ra một người nhiều tài sản nhất và có tài quân sự) -
Đặt ra luật bỏ phiếu bằng vỏ sò (người có tên trên 6000 vỏ sò, bị kết tội độc tài, bị trục suất khỏi Aten 10 năm) -
Tổ chức lại tòa bồi thẩm: 201 – 5001 bồi thẩm được lựa chọn hằng ngày, mỗi bộ lạc có thể đưa lên đến 500 người)
 Công dân có quyền tham gia chính trị một cách rộng rãi. Cuộc cải cách tạo điều kiện cho sự lớn mạnh của nhà nước Aten
c. Cuộc cải cách của Pêriclet -
Tăng quyền lực vào cơ quan hội nghị công dân 
Hoạt động thường xuyên hơn 
Thành viên có quyền thỏa thuận và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, quyền lập pháp 
Bổ nhiệm bằng bốc thăm các chức vụ cao (mọi công dân có thể giữ chức vụ trong BMNN) -
Tiến hành cấp lương cho nhân viên nhà nước, sĩ quan, binh lính, -
Đồng thời tiến hành trợ cấp, phúc lợi cho công dân nghèo gặp khó khăn
Tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hoà dân chủ chủ nô Aten - Hội nghị công dân 
Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. có thực quyền, họp thường xuyên, quyết định những
vấn đề quan trọng của đất nước (chiến tranh, hòa bình) 5 
Bầu và giám sát các cơ quan khác, quyết định trả lương, hỗ trợ lương thực, xây dựng hay thông qua các đạo luật - Hội đồng 500 người 
Là cơ quan đại diện cho nhà nước về đối ngoại, có quyền quản lý về tài chính 
Được bầu trong HNCD bằng bỏ phiếu -
Hội đồng 10 tướng lĩnh: được HĐCD bầu, quản lý về quân sự, không được hưởng lương -
Tòa bồi thẩm: Là cơ quan xét xử và giám sát tư pháp cao nhất của nhà nước, nhiều thẩm phán, tranh cãi dựa trên lí lẽ  Nhận
xét tính dân chủ của nhà nước Aten -
Nơi khai sinh của dân chủ trên thế giới - Dân chủ trực tiếp - Mặt tích cực 
Người dân được trực tiếp quyết định, không phải chịu áp lực từ các thế lực khác 
Chống lại sự độc tài, chuyên chế (bỏ phiếu bằng vỏ sò…) 
Việc phân chia đẳng cấp không chỉ tạo điều kiện cho tầng lớp nông dân và thợ thủ công ngày
càng đông đảo, mà còn tạo điều kiện để củng cố, nâng cao địa vị về kinh tế của quý tộc chủ nô
mới, tạo điều kiện kích thích công thương nghiệp phát triển 
Thường dân được tham gia sinh hoạt chính trị của nhà nước khi thỏa mãn ba điều kiện: là công
dân tự do cha và mẹ đều là người Aten, nam giới và đủ 18 tuổi. 
Hội nghị công dân có thực quyền 
Luật bỏ phiếu bằng vỏ sò nhằm chống lại âm mưu thiết lập nền độc tài, khẳng định khát vọng
dân chủ, không chỉ ở người dân mà cả ở nhà cải cách - Mặt hạn chế 
Số lượng những người không được tham gia vào đời sống chính trị là nô lệ và kiều dân chiếm lực
lượng áp đảo so với số lượng dân tự do. Như vậy, những người là lực lượng lao động chủ yếu
trong xã hội không có quyền công dân → các tiêu chí hạn chế số lượng ng được tham gia vào đời sống chính trị 
Hội nghị công dân họp ở thủ đô Aten nên không phải tất cả những người đủ điều kiện ở những
nới khác đều có thể tham gia được. 
Những vấn đề to nhỏ cũng đều phải cả hội nghị quyết định, nên thường dẫn đến sự chậm trễ
5. So sánh và chỉ ra nét khác biệt cơ bản giữa nhà nước Xpác và nhà nước Aten (Hy Lạp cổ đại)
Cộng hòa quý tộc chủ nô Xpác
Cộng hòa dân chủ chủ nô Aten
1. Nguồn gốc, thời gian ra đời
Ra đời ở miền Nam lục địa Hy Lạp, Xpác nằm ‐
Ra đời ở miền Trung lục địa Hy Lạp 6 giữa đồng bằng Laconi ‐
Thời gian từ khoảng TK VIII – VI TCN ‐ Thời gian: TK VI TCN
2. Kết cấu của xã hội -
Giai cấp quý tộc chủ nô nắm toàn bộ quyền lực -
Giai cấp thống trị: là giai cấp quý tộc chủ nô (SL nhà nước đông đảo) -
Tầng lớp chủ nô mới (chủ nô công thương ‐
Giai cấp bị trị gồm: những người bình dân (nộp -
Tầng lớp bình dân, nô lệ
thuế và đi lính); nô lệ (không thuộc quyền sở hữu
 Trong xã hội xuất hiện 2 mâu thuẫn chính:
của riêng ai mà thuộc sở hữu tập thể của giai cấp
giữa giai cấp quý tộc chủ nô và quý tộc mới; và thống trị chủ nô)
giữa giai cấp quý tộc chủ nô và bình dân, nô lệ
3. Hình thức chính thể
Cộng hòa quý tộc chủ nô
Ban đầu là chính thể quân chủ chủ nô, sau đó chuyển
(QLNN tập trung vào tầng lớp quý tộc chủ nô)
sang chính thể cộng hào dân chủ chủ nô.
4. Tổ chức bộ máy nhà nước Các thiết chế cao nhất:
Sau 3 cuộc cải cách của Xôlông; Clitxten; Pêriclết -
Đứng đầu là 2 vua, có quyền lực ngang nhau thì tổ chức BMNN Aten như sau:
nhưng không nắm toàn bộ quyền lực - Hội nghị công dân -
Hội đồng trưởng lão: 28 trưởng lão là quý tộc - Hội đồng 500 người
chủ nô và 2 vua trên 60 tuổi, quyết định vấn đề -
Hội đồng 10 tướng lĩnh quan trọng - Tòa bồi thẩm -
Hội nghị công dân: công dân tự do, nam giới, 30
tuổi trở lên, đồng ý hoặc phản đối quyết định của hội đồng trưởng lão -
Hội đồng 5 quan giám sát: qtoc chủ nô giàu có
nhất, giám sát vua và hội đồng trưởng lão, quyền
kiểm tra tư cách công dân. -
Điểm khác biệt cơ bản giữa 2 nhà nước 
Xpác là nhà nước cộng hòa quý tộc chủ nô chứ không phát triển thành nhà nước cộng hòa dân chủ chủ nô, do: o
Ruộng đất của nhà nước Xpác là thuộc quyền sở hữu của nhà nước, thực chất quyền định
đoạt của quý tộc thị tộc cũ. Những người bình dân Xpác tuy được chia ruộng đất để sử
dụng nhưng họ chỉ là những chủ đất nhỏ. Trong một thời gian dài, việc mua bán ruộng đất
bị cấm, do đó tầng lớp quý tộc chủ nô mới châm phát triển. (điểm khác biệt lớn nhất) o
Nhà nước Xpác là đời là kết quả trực tiếp của các cuộc chiến tranh, phát triển mạnh về
quân sự, do vậy, các cuộc đáu tranh của bình dân với quý tộc thường bị dập tắt ngay từ 7
đầu, hay nói cách khác tầng lớp bình dân không có điều kiện tham gia một cách thực chất
vào đời sống chính trị 
Về thiết chế cao nhất của nhà nước o
Xpác đứng đầu là 2 vua, không nắm toàn bộ quyền lực, không có thực quyền o
Aten cơ quan cao nhất là Hội nghị công dân, có thực quyền rất lớn 
Khác với Aten công dân có quyền thảo luận các vấn đề, hội nghị công dân có thực quyền và hoạt
động thường xuyên; thì nhà nước Xpác, trong phiên họp, công dân không có quyền thảo luận mà
chỉ có quyền biểu quyết hay phản đối quyết định của hội đồng trưởng lão, hội nghị công dân
không hoạt động thường xuyên, tính chất dân chủ bị hạn chế. 
Ở Xpac, vua nắm quyền xét xử tối cao, ở Aten thì quyền xét xử thuộc về tòa bồi thẩm. 
Ở Xpac, 2 vua nắm quyền quản lý quân đội, ở Aten thì thuộc quyền của HĐ 10 tướng lĩnh và
cũng k thuộc hội nghị công dân 
Tính dân chủ: Xpac bị hạn chế, Aten có tính dân chủ cao
6. Trình bày những điều kiện kinh tế – xã hội của sự tồn tại nền quân chủ phân quyền cát cứ ở Tây
Âu thời kỳ phong kiến -
Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến trạng thái phong kiến phân quyền cát cứ: Năm 814, các cháu của Saclomanho
đã gây nội chiến giành quyền lực sau khi Saclo chết, chính thức chia đế quốc thành 3 nước: Lotte chiếm
khu vực Bắc Italia, Lui xứ Giecmanh (Đức sau này); Sác lơ đầu hói được phần sau này là Pháp. Từ đây
chế độ phong kiến châu Âu bước vào thời kì phân quyền cát cứ gần 5 thế kỉ - Điều kiện kinh tế 
Lãnh địa khép kín, tự cấp tự túc 
Quyền sở hữu tối cao ruộng đất không thuộc về nhà vua 
Sở hữu tư nhân của lãnh chúa rất lớn, chế độ phân phong ruộng đất và chế độ thừa kế ruộng đất
tạo điều kiện cho sở hữu tư nhân tồn tại lâu dài - Điều kiện xã hội 
Nạn nhân của các cuộc nội chiến, lao dịch, đi lính, nông dân, ít ruộng đất phải phụ thuộc vào lãnh chúa 
Các lãnh địa khác nhau về trình độ phát triển kinh tế - xã hội nên có khuynh hướng tách ra khỏi
sự ràng buộc của chính quyền TW để phát triển riêng 
Các tước vị được cha truyền con nối, nhà vua không có khả năng tác động gì đến các lãnh chúa 
Mỗi lãnh địa đều có quân đội riêng, pháp luật riêng, thu thuế riêng… như 1 quốc gia nhỏ, lãnh
địa lớn có khả năng lấn quyền hành của nhà vua. 
Sự hình thành đế quốc Phờ - răng là kết quả trực tiếp từ chiến tranh → sự liên hiệp tạm thời. 
Pháp luật thời kỳ này không cho phép cư dân lãnh địa này được kết hôn với cư dân lãnh địa khác -
Điều kiện tự nhiên: giao thông kém phát triển, làm cho tính chất khép kín của các lãnh địa trở nên rõ nét 8
7. Phân tích những điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến sự xuất hiện chế độ tự trị của các thành thị và
cơ quan đại diện đẳng cấp ở Tây Âu trong thời kỳ phong kiếnChính
quyền tự trị của các thành thị -
Lực lượng sản xuất phát triển, làm cho thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp. Thợ thủ công và nông nô
dần trở thành người sản xuất hàng hóa nhỏ. Dần dần trong xã hội phong kiến hình thành một lực lượng
xã hội mới là thị dân. -
Thành thị lệ thuộc vào lãnh chúa → bị sách nhiễu → thị dân lập phường hội nhưng không hiệu quả →
mâu thuẫn giữa thị dân và dân nghèo với lãnh chúa phong kiến → phong trào đấu tranh đòi quyền tự trị bằng 2 con đường sau: 
Con đường T1: Một số thành phố giàu có đã nộp tiền cho lãnh chúa để hưởng quyền tự trị 
Con đường T2: Những thành phố không giàu lám nhưng cư dân đoàn kết với nhau, tiền hành
khởi nghĩa vũ trang, các cuộc khởi nghĩa thường đi đến thắng lợi -
Bản chất: Cộng hòa phong kiến (cơ quan cao nhất là hội đồng thành phố) (do thị dân bầu) 
Có quyền tự trị tương đối (vẫn phải nộp địa tô và làm nghĩa vụ binh dịch cho lãnh chúa) 
Khi có địa vị nhiều nơi trở thành chế độ độc tài và một số thị dân giàu có chiếm ưu thế về tiền
bạc dần trở thành thị dân quý tộc hay thành thị, thi hành nhiều chính sách hẹp hòi gây thiệt hại cho thị dân lớp dưới -
Cộng hòa thành thị lúc bấy giờ là cộng hòa phong kiến
Cơ quan đại diện đẳng cấp ở Tây Âu -
Cơ quan đại diện đẳng cấp Pháp 
Năm 1032, do cần tiền để chi hí cho chiến tranh và củng cố vương quyền, Philip IV muốn đấu
tranh chống giáo hoàng đã triệu tập hội nghị đại biểu 3 đẳng cấp có thế lực và giàu có trong xã
hội lúc bấy giờ gồm: tăng lữ, quý tộc phong kiến và tầng lớp thị dân giàu có 
Chức năng cơ bản của hội nghị là giải quyết vấn đề tài chính 
Hội nghị đẳng cấp đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt chính trị của nước Pháp - Nghị viện Anh 
Nội chiến 1263: lãnh chúa liên kết với kị sĩ, thị dân chống lại vua Hăng ri3 → thiết lập nghị viện
→ Nhà vua thừa nhận nghị viện là cơ quan đại biểu của lãnh chúa, thị dân và kị sĩ 
Đến năm 1343, Nghị viện chia thành o
Thượng nghị viện: gồm đại biểu của đại quý tộc và giáo hội o
Hạ nghị viện: đại biểu của kị sĩ và thị dân giàu có 
Chức năng: thu thuế, quyết định ngân sách, xét xử tối cao. 
Bản chất: cơ quan đại diện cho các đẳng cấp trong xã hội – đại diện đòi quyền lợi cho các đẳng cấp trong nhóm 9 
Có vai trò gần như một Nghị viện dân chủ (đại diện cho số đông) 
Bảo vệ quyền lợi của người giàu có trong xã hội
 Về bản chất chính quyền tự trị thành phố hay các cơ quan đại diện đẳng cấp đều thuộc về các tầng
lớp giàu có trong xã hội. Cơ quan đại diện đẳng cấp và chính quyền tự trị thành phố là nét độc đáo
trong chế độ phong kiến phương Tây
PHẦN 2, LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1. Sự hình thành, tổ chức bộ máy và đặc trưng cơ bản của nhà nước Văn Lang – Âu LạcSự hình thành -
Nhà nước Văn Lang: là nhà nước đầu tiên trong lịch sử VN ra đời khoảng thế kỷ VII TCN -
Nhà nước Âu Lạc: tồn tại khoảng 30 năm (208-179 TCN), đây là giai đoạn phát triển tiếp tục của NN
Văn Lang nằm trong thời đại dựng nước Hùng Vương và An Dương Vương
Tổ chức bộ máy -
Đứng đầu nhà nước là vua -
Dưới vua là các Lạc hầu -
Cả nước chia làm 15 Bộ, đứng đầu các Bộ là các Lạc tướng -
Dưới Bộ là các Công xã nông thôn (kẻ, chạ, chiềng) đứng đầu là Bồ Chính (Già làng)
Đặc trưng cơ bản -
Việc hình thành nhà nước là 1 quá trình rất lâu dài, nhà nước chỉ ra đời khi có cả những điều kiện cần và
đủ, cả những yếu tố khách quan và chủ quan -
Quan hệ làng – nước hoà đồng – mang tính lưỡng hợp -
Nhà nước ra đời sớm so với điều kiện chín muồi của sự phân hoá giai cấp, nhà nước có tính liên kết
mạnh, tính đại diện cao và tính giai cấp yếu
2. Đặc điểm cơ bản về nhà nước và pháp luật ở Việt Nam thời Bắc thuộc
Đặc điểm cơ bản về nhà nước
a. Bộ máy chính quyền đô hộ của phong kiến Trung Quốc -
Nhà Triệu: 179 TCN – 111 TCN 
Triệu Đà đánh bại An Dương Vương, sát nhập Âu Lac vào Nam Việt 
Quận Giao Chỉ và Quận Cửu Chân 
Quan sứ và Điển sứ đứng đầu quận 
Dưới quân, các cấp chính quyền vẫn giữ nguyên o
Lạc tướng đứng đầu các Bộ 10 o
Bồ Chính đứng đầu các Công xã nông thôn -
Nhà Hán: 111 TCN – thế kỷ I CN 
3 quận: Giao chỉ, Cửu chân, Nhật nam 
Đứng đầu Giao Châu là Thứ sử 
Đứng đầu quận là Thái thú (dân sự) và Đô uý (quân sự) 
Dưới quận là huyện, đứng đầu là Lạc tướng 
Dưới huyện là xã, đứng đầu là Bố chính (già làng)
 Tổ chức chính quyền chặt chẽ hơn và có lưu tâm đến việc quản lý các cấp địa phương - Nhà Đường: 618 – 905 
Đổi Giao châu thành An nam đô hộ phủ do Tiết độ sứ đứng đầu 
12 châu đứng đầu là Thứ sử (ở miền núi đặt các châu Kimi do tù trưởng cai quản) 
Dưới châu là huyện đứng đầu là Huyện lệnh 
Dưới huyện là các hương và xã do Hương trưởng, Xã trưởng đứng đầu (Tiểu, Đại)
 Người Hán chỉ quản lý được đến cấp huyện, các cấp cơ sở (xã, làng,...) người Việt quản lý
b. Những chính quyền độc lập tự chủ của người Việt -
Chính quyền Hai Bà Trưng: 40-43  Trưng Trắc xưng vương  Đóng đô ở Mê Linh 
Các lạc tướng vẫn là những người quản lý ở địa phương 
Chính quyền mới đã miễn thuế 2 năm liền cho ND 2 quân Giao chỉ và Cửu Chân -
Nhà nước Vạn Xuân: 544 - 602 
Lý Bí lên ngôi vua xưng là Nam Việt Đế, niên hiệu là Thiên Đức, đặt quốc hiệu là Vạn Xuân 
Giúp việc cho vua có 2 ban văn và ban võ (Tinh Thiều là tướng văn, Phạm Tu là tướng võ) 
Xây đài Vạn Xuân làm nơi văn võ bá quan triều hội 
Coi trọng Phật giáo (chùa Khai Quốc)  Đúc tiền -
Chính quyền họ Khúc: 905 – 930 
Tiến hành cải cách hành chính để củng cố chính quyền tự chủ, xoá bỏ mô hình đô hộ, khắc phục
tính phân tán của thủ lĩnh địa phương 
Khúc Hạo là người đưa ra nhiều cải cách quan trọng với chính sách “Chính sự cốt choộng khoan
dung, giản dị, nhân dân đều được yên vui”: bình quân thuế ruộng, tha bỏ lực dịch, lập sổ hộ
khẩn, kê rõ quê quán, giao giáp trưởng trông coi 
Lộ - Phủ - Châu: các hào trưởng địa phương 
Giáp (Quản giáp, Phó tri giáp) 
Xã (Chánh lệnh trưởng, Tá lệnh trưởng) 11 -
Chính quyền Dương Đình Nghệ: 931 – 937 
Dương Đình Nghệ chiếm được thành Đại La, tự xưng là Tiết độ sứ 
Đinh Công Trứ được cử làm Thứ sử Hoan Châu 
Ngô Quyền được cử trông coi Ái Châu 
937 họ Dương bị tướng dưới quyền, đồng thời là hào trưởng Châu Phong giết 
938 Kiều Công Tiễn cầu viện quân Nam Hán và bị Ngô Quyền đánh bại trên sông
Đặc điểm cơ bản về pháp luật - Pháp luật Trung Hoa 
Bộ luật nhà Hán: năm 111 TCN, 9 chương 
Bộ luật nhà Đường: năm 385, 12 chương, 500 điều -
Luật tục của người Việt: khác với luật nhà Hán mười điểm Cửu chương luật
Đường luật sớ nghị - Đạo pháp (trộm) - Tặc pháp (cướp) - Tù pháp (tù)
- Danh lệ (định nghĩa tổng quát)
- Tặc đạo (trộm cướp) - Bố pháp (thủ tục)
- Vệ cấm (lính vua, cấm kỵ) - Đấu tụng (đánh nhau)
- Tạp pháp (tội trạng khác) - Chức chế (quan chức) - Trá nguỵ (gian dối)
- Cụ pháp (tăng giảm hình)
- Hộ hôn (dân số, hôn nhân) - Tạp luật (tội khác)
- Hộ luật (dân số, giá thú, gia đình.. ) - Khái khố (công khố) - Bộ vong (bắt tù trốn)
- Hưng luật (thuế khoá, triều cống.. )
- Thiện hương (voi, ngựa) - Đoản ngục (tạm giam)
- Khái luật (quân đội, chuyên chở, voi, ngựa.. )
3. Những đặc trưng cơ bản về mô hình tổ chức chính quyền thời Ngô – Đinh – Tiền Lê, Lý – Trần – Hồ
Thời Ngô – Đinh – Tiền Lê -
Là thời kỳ chịu nhiều khó khăn vì vừa thoát khỏi sự cai trị TH nên phải tập trung xây dựng quân đội -
Các vua nắm giữ vương quyền nhưng đích thân cầm quân ra trận -
Đã biết khai thác Phật giáo để lãnh đạo đất nước -
Bộ máy nhà nước còn rất sơ sài a. Thời Ngô -
Ngô Quyền lên ngôi vua, ông đã tổ chức chính quyền tập trung chuyên chế, cho đặt các chức quan văn,
võ thiết lập lễ nghi triều chính và quy định trang phục 12 -
Xu hướng cát cứ, các hào trưởng địa phương -
Quân đội: chiến thắng Bạch Đằng 938 b. Thời Đinh -
Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi 968, niên hiệu Thái Bình, tên nước Đại Cồ Việt, đóng đô ở Hoa Lư -
Định quốc công: viên quan đầu triều -
Đô hộ phủ sĩ sư: xét xử ở Phủ đô hộ -
Tăng thống, Tăng lục: Phật giáo  Do nhà sư đảm nhận
 Tăng lục cũng cai quản Phật giáo nhưng dưới quyền Tăng thống -
Sùng chân uy nghi: đạo sĩ Đạo giáo -
Cả nước chia thành 10 đạo (Tiết độ sứ) -
Thập đạo tướng quân: Lê Hoàn -
Những nơi xã xôi vẫn giữ nguyên cấp châu (châu Ái, châu Hoan) - Cấp Giáp: Giáp trưởng -
Cấp xã: Chánh lệnh trưởng -
Quân đội: Đạo – Lữ - Tốt – Ngũ, quân sĩ có quân phục riêng, đầu đội mũ da (Tứ phương bình đính),
thành Nội, thành Ngoại, 1 triệu/3 triệu binh c. Thời Tiền Lê -
Lê Hoàn lên ngôi, niên hiệu là Thiên Phúc -
Vua nắm mọi quyền hành về dân sự và quân sự -
Xây dựng bộ máy nhà nước và quy định triều nghi phẩm phục theo Tống, Đường -
Lập nhiều Hoàng hậu, các thái tử đều được cắt cử trấn giữ ở các địa phương để đảm bảo quyền lực
hoàng tộc 1 cách thống nhất) -
Đại tổng quản tự quân dân sự (viên quan đầu triều) -
Thái sư: quan văn đầu trên - Thái uý: quan võ -
Nha nội đô chỉ huy sứ: quan võ -
Cả nước chia làm 10 lộ (An phủ sứ) -
Dưới Lộ là Phủ, Châu do Tri phủ, Tri châu cai quản -
Cấp cơ sở là Giáp và Hương, dưới nữa là Xã -
Quân đội: vua vốn là tướng quân, nắm quyền tổng chỉ huy quân đội của cả nước, 3000 cấm quân, quân sĩ
khắc trên trán 3 chữ ‘thiên tử quân’, cung nỏ, mộc bài, giáo mác 13
Thời Lý – Trần – Hồ -
Bộ máy quân chủ quý tộc -
Các cơ quan nhà nước, chức quan hoàn thiện, chuyên trách hơn -
Xây dựng chính sách thân dân -
Quân đội: ngụ binh ư nông a. Thời Lý (1010 – 1225) -
Vua nắm quyền hành cao nhất - Tướng công, Phụ quốc -
Quan văn: tam thái (thái sư, thái phó, thái bảo), tam thiếu, thượng thư, tham tri.. -
Quan võ: thái uý, thiếu uý -
Đổi 10 đạo thành 24 lộ, trại (Thông phán, Chủ trại) -
Dưới là Phủ, Châu (Tri phủ, Tri châu) -
Dưới là Xã, Bảo, Giáp, Thôn -
Ngoại giao: nhu viễn (mềm mỏng với phương xa) -
Tam giáo đồng nguyên (Đạo – Phật – Nho) 
Dùng Nho giáo thiết lập nhà nước 
Dùng Nho giáo để tuyển chọn, đào tạo quan lại 
Nho giáo là công cụ để giáo dục, tuyên truyền dân chúng -
Quân đội: ngụ binh ư nông (huy động mọi người)
 Nhà Lý đã tạo dựng được mô hình tương đối hoàn chỉnh (mô hình nhà nước khoan thứ sức dân và mô hình thân dân
b. Thời Trần (1225 – 1440) - Đổi 24 lộ thành 12 lộ -
Dưới là Phủ (Tri phủ, Trấn phủ sứ), Châu (Chuyển vận sứ, Thông phán) -
Dưới là Huyện (Lệnh uý) - Dưới là Xã (Xã chính) -
Tư tưởng Tam giáo tiếp tục phát triển -
Quân đội: Trần Hưng đạo ‘đầu thần còn trên cổ, xã tắc còn, xin Bệ hạ chớ lo’ -
Dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh - Điền trang thái ấp
4. Những đặc trưng cơ bản về mô hình tổ chức chính quyền thời Lê sơ 14 -
Bộ máy nhà nước phát triển hoàn bị đặc biệt dưới thời vua Lê Thánh Tông, đã đưa VN trở thành một
cường quốc trong khu vực lúc bấy giờ -
Mang tính quan liêu, tập quyền -
Mang tính tản quyền (xóa bỏ toàn bộ các cơ quan trung gian), mọi quyền lực đều tập trung trong tay vua
Bộ máy nhà nước ở trung ương -
Các chức trọng của đại thần 
Thái sư, Thái uý, Thái phó, Thái bảo: chánh nhất phẩm 
Thiếu sư, Thiếu uý, Thiếu phó, Thiếu bảo: chánh nhị phẩm 
Tể tướng, Phụ quốc thái uý, Tả hữu tướng quốc kiêm Kiểm hiệu đặc tiến khai ngũ nghĩ đồng tam ty binh chương sự - Lục bộ 
Thượng thư, tòng nhị phẩm 
Bộ Công: khoảng 50 người 
Bộ Lễ: khoảng 70 người 
Bộ Lại: khoảng 80 người 
Bộ Hộ: khoảng 100 người 
Bộ Binh: khoảng 130 người 
Bộ Hình: khoảng 190 người - Lục khoa  Giám sát lục bộ 
Đông, Tây, Nam, Bắc, Hải, Trung khoa 
Binh, Công, Hình, Hộ, Lại, Lễ Khoa - Lục tự  Đại lý tự: án nặng 
Hồng lô tự: xướng danh thi  Quang lộc tự: thức ăn  Thái bộc tự: xe ngựa 
Thái thường tự: lễ nghi 
Thượng bảo tự: đóng ấn thi 
Chức: Khanh, Thiếu khanh, Thừa - Cơ quan chuyên môn 
Nội mật viện: Nội mật viện chánh sứ 
Ngự sử đài: Đô ngự sử 
Quốc tử giám: Tư nghiệp 15  Quốc sử viện: Tu soạn 
Thái sử viện: Thái sử lệnh  Tư thiên giám 
Thái y viện: Thái y viện đại sứ 
Tôn nhân phủ: Tôn nhân lệnh -
Cơ quan hành chính, giúp việc 
Hàn lâm viện: Hàn lâm đại học sĩ 
Đông các viện: Đông các đại học sĩ 
Trung thư giám: Trung thư giám xá nhân 
Hoàng môn tỉnh: Hoàng môn thị lang
Bộ máy nhà nước ở địa phương -
Đạo, Phủ trung đô: Hành khiển, Phủ doãn  Thừa ti: Tuyên chính sứ  Đô ti: Đô tổng binh sứ  Hiến ti: Hiến sát -
Lộ, Trấn, Phủ: An phủ sứ, Tuyên phủ sứ, Tri phủ -
Huyện, Châu: Tri huyện, Tri châu -
Xã: xã lớn, xã vừa, xã nhỏ
* Hà đê sứ, Khuyến nông sứ
5. Sự thể hiện các quan điểm cơ bản của Nho giáo, tính dân tộc trong Quốc triều hình luật thời Lê
Sự thể hiện các quan điểm cơ bản của N ho giáo
Cơ sở đạo đức của QTHL là học thuyết đạo đức Nho giáo mà Khổng Tử là trụ cột – hạt nhân của hệ tư
tưởng thống trị đương thời ‐
Bộ luật được xây dựng dựa trên cơ sở đạo đức Nho giáo và là hình thức pháp lý thể hiện và khẳng định,
bảo vệ nền đạo đức đó, biến những chuẩn mực đạo đức thành thói quen xử sự trong cuộc sống con người. ‐
Thể hiện trong các nguyên tắc của Quốc triều hình luật 
Bảo vệ chế độ quân chủ phong kiến: thập ác 
Bảo vệ hệ tư tưởng thống trị Nho giáo: thất xuất ‐
Bộ luật đã đưa ra một công thức pháp lý giải quyết xung đột giữa Trung và Hiếu, chữ Hiếu phải nhường chỗ cho chữ Trung. 
Điều 504 quy định: “Con cái được phép tố cáo cha mẹ nếu cha mẹ bị buộc tội mưu phản hoặc mưu hại nhà vua”. 
Trong 10 tội ác có 3 tội “bất hiếu, bất mục, nội loạn” được xếp ngang hàng với các tội chính trị 16 o
Bất mục: là kẻ mưu giết và bán người thân o
Nội loạn: tội phạm là kẻ gian dâm với đàn bà con gái trong họ, hay thông dâm với nàng
hầu của cha, ông, kể cả kẻ bằng lòng để cho thông gian. ‐
Trong bộ luật còn có nhiều điểm quy định trừng trị tội gian dối, khuyến khích tính trung thực, vị tha,
chung thủy, ăn ở có trước có sau. ‐
Các chế định về ly hôn (VD. Chồng phải bỏ vợ nếu vợ phạm vào thất xuất: tư tưởng tam tòng tứ đức,
công dung ngôn hạnh của Nho giáo)
➔ Các quy phạm nôi dung đạo đức được thể hiện ở tất cả các chương, điều, hoặc trực tiếp hoặc là gián
tiếp, nhưng rõ nét nhất ở các chương Danh lệ, Hộ hôn, Điền sản  Tính
dân tộc trong Quốc triều hình luật thời Lê (Bộ luật Hồng Đức) -
Thể hiện trong các nguyên tắc của QTHL: 
Nhân đạo: Điều 680 đàn bà tử tội mà đang có thai thì phải để sinh đẻ sau 100 ngày mới đem ra hành hình 
Áp dụng tập quán: Điều 40 những người thượng du phạm tội với nhau thì theo phong tục xứ ấy mà định tội -
Thể hiện trong các lĩnh vực điều chỉnh cụ thể: tội phạm, hình phạt, hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, tố
tụng: Điều 388 nếu cha mẹ mất cả thì lấy 1/20 làm hương hoả, còn lại chia đều cho các con không phân biệt trai gái
6. Nội dung cơ bản của chế định hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, các quy định tố tụng trong
Quốc triều hình luật thời LêChế định hình sự - Thập ác 
4 tội xâm phạm vương quyền: mưu phản, mưu bạn, mưu đại nghịch, đại bất kính 
4 tội xâm phạm trật tự hôn nhân gia đình: ác nghịch, bất hiếu, bất mục, nội loạn 
2 tội xâm phạm khác: bất đạo, bất nghĩa -
Ngũ hình: xuy, trượng, đồ, lưu, tử
Chế định dân sự - Sở hữu: công tư -
Hợp đồng: nguyên tắc tự nguyện, trung thực - Thừa kế: 
Theo di chúc: Điều 366 người làm chúc thư phải tự viết, phải có sự chứng kiến của quan viên xã 
Theo pháp luật: con cái là hàng thừa kế 1, cha mẹ vợ chồng người thừa tự là hàng thừa kế 2 17
Chế định hôn nhân và gia đình -
Kết hôn: Điều 314 việc kết hôn phải có sự đồng ý của 2 bên cha mẹ -
Ly hôn: Điều 308: chồng bỏ lửng vợ 5 tháng/Điều 333: chông vô cớ mắng nhiếc cha mẹ vợ Thất xuất Tam bất khứ 1. Không con
1. Đàn bà từng để tang ba năm nhà chồng 2. Dâm dật 2. Trước nghèo sau giàu
3. Không thờ cha mẹ chồng
3. Ở nhà chồng thì được mà về nhà mình thì 4. Lắm điều
không có chỗ nào nương tựa 5. Trộm cắp 6. Ghen tuông 7. Có ác tật
Các quy định tố tụng -
Cơ sở pháp lý: chương Bộ vong, Đoản ngục -
Thẩm quyền và trình tự tố tụng của các cấp chính quyền: xã – huyện – lộ phủ - triều đình - Các quy định khác 
Điều 676 không thi hành án tử vào mùa xuân, ngày quốc kị, ngày lễ lớn 
Điều 646 miễn tội cho người đi bắt đánh chết tội nhân chống cự, nếu bắt được còn đánh chết thì
xử nhẹ hơn tội đánh nhau 4 bậc.
7. Những nội dung cơ bản, ý nghĩa của Quốc triều khám tụng điều lệ
Nội dung cơ bản - Thông lệ giết người 
Thể hiện tính nhân đạo, sự tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của cnng bất kể họ đang ở hoàn cảnh, địa vị nào 
Điều kiện khởi kiện phải có xác chết, phải có đơn kiện, tố cáo. 
Thời gian giải quyết vụ việc là 4 tháng kể từ khi gửi đơn. 
Quy định về các chủ thể có thẩm quyền giải quyết, về lấy lời khai 
Chứng cứ và hiện trường phải được bảo vệ nghiêm ngặt. 
Bản án sau khi đươc tuyên phải niêm yết công khai - Thông lệ trộm cướp 
Tiến hành tróc bắt các đối tượng phải có căn cứ 
Trừng trị nghiêm đối với việc tổ chức, dung túng, cấu kết thực hiện việc trộm cướp 
Khen thưởng người có công tố giác 18 
Thưởng quan chức, tiền bạc và miễn việc quan - Thông lệ đánh bạc 
Các quan văn võ mà bán chỗ đánh bạc hoặc trực tiếp đánh bạc thì tuỳ theo tước phẩm mà phải chịu phạt tiền quý 
Tố cáo: trong kinh thì cáo tại đề lĩnh – ngoài kinh thì cáo tại trấn ty -
Thông lệ đánh nhau: khuyến khích hoà giải đối với những trường hợp không nghiêm trọng -
Thông lệ vay nợ: phải có căn cứ (văn khế: giấy cam kết, và lời biên)  Ý nghĩa -
Là 1 bộ luật độc đáo, hiếm có vì nó là bộ luật riêng, độc lập về phương diện tố tụng hiếm hoi ở phương
Đông trung đại thường chỉ có những bộ tổng luật -
Có nhiều nội dung thể hiện sự tôn trọng và bảo vệ lợi ích chính đáng của con người, ngăn chặn sự vi phạm từ phía quan lại -
Ngăn chặn việc áp dụng pháp luật tuỳ tiện, thiếu công bằng
8. Những đặc điểm cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước thời kỳ Pháp thuộc -
Tồn tại song song 2 bộ máy nhà nước: Pháp và Đại Nam, trong đó chính quyền nhà Nguyễn là bù nhìn -
Chính quyền thực dân Pháp được tổ chức theo nguyên tắc quyền lực tập trung vào người đứng đầu ở tất
cả các cấp, các cơ quan cùng cấp chỉ giữ vai trò giúp việc -
Xuất hiện một số cơ quan nhà nước thể hiện sự tiến bộ được tiếp thu từ phương Tây
Tổ chức chính quyền của Pháp ở VN
a. Trước khi thiết lập chế độ Toàn quyền Đông Dương (1858 – 1887) -
Nam kỳ: tổ chức bộ máy 
Đứng đầu là Thống đốc, giúp việc cho Thống đốc là Tổng biện lý, Giám đốc nội chính (Nha Nội
chính), Chánh chủ trì, Hội đồng tư mật 
Cấp khu: Sài Gòn, Mỹ Tho, Vĩnh Long, Bát Xác 
Cấp tiểu khu (tỉnh)/thành phố o
Cấp tiểu khu (tỉnh): đứng đầu là 1 viên quan người Pháp, có thể chia thành các trung tâm
hành chính đứng đầu là viên chức người Việt o
Cấp thành phố: do đốc lý đứng đầu o
Hội đồng thuộc địa Nam kỳ o Hội đồng tiểu khu 
Cấp tổng (Chánh tổng người Việt đứng đầu), cấp xã (xã trưởng đứng đầu) - Trung kỳ 19 
Đứng đầu: viên tổng trú sứ Trung – Bắc kỳ 
Cấp kỳ: Khâm sứ người Pháp 
Cấp tỉnh: Công sứ người Pháp và đội ngũ quan lại triều Nguyễn - Bắc kỳ 
Ở trung ương: viên tổng trú sứ Trung – Bắc kỳ 
Cấp kỳ: Thống sứ người Pháp 
Cấp tỉnh: Công sứ người Pháp
b. Tổ chức chính quyền của Pháp sau khi thiết lập chế độ Toàn quyền Đông Dương -
Toàn quyền Đông Dương: viên chức cao cấp của Pháp -
Các cơ quan phụ tá: Hội đồng tối cao, Hội đồng bảo hộ, Hội đồng phòng thủ, Hội đồng khai thác thuộc
địa, Hội đồng tư vấn học chính…, Văn phòng Phủ toàn quyền -
Thống sứ Bắc kỳ: Viện dân biểu, Công sứ tỉnh, Đốc lý thành phố, Tư lệnh đạo quan binh -
Khâm sứ: Viện dân biểu, Công sứ, Đốc lý -
Thống đốc: Hội đồng thuộc địa, Chủ tỉnh, Đốc lý -
Hệ thống tư pháp: toà hoà giải thường, toà hoà giải rộng quyền, toà sơ thẩm, toà thượng thẩm, toà đại hình
Tổ chức chính quyền triều Nguyễn
a. Từ khi Pháp xâm lược đến trước khi thiết lập chế độ Toàn quyền Đông Dương (1858 – 1887) -
Nam kỳ: được xem như 1 đơn vị hành chính lớn do Bộ Hải quân và thuộc địa Pháp quản lý -
Bắc và Trung kỳ: không có thay đổi lớn
b. Tổ chức chính quyền triều Nguyễn sau khi thiết lập chế độ Toàn quyền Đông Dương
Chính quyền địa phương triều
Hệ thống toà án Nam triều dưới Chính quyền trung ương
Nguyễn dưới chế độ TQĐD chế độ TQĐD
- Vua Nguyễn: có quyền hành
- Cấp tỉnh: quan lại các tỉnh chịu - Bắc kỳ: sơ cấp, đệ nhị cấp và
cao nhất trong chính quyền
sự chỉ đạo trực tiếp của viên
tam cấp (Toà thượng thẩm)
Nam triều, chịu sự chỉ đạo công sứ người Pháp
- Trung kỳ: các toà án đều do các
giám sát trực tiếp từ khâm sứ
- Cấp phủ - huyện – đạo – châu:
quan người Việt nắm giữ, các người Pháp chi phủ, chi huyện
quan hành chính đồng thời
- Tứ trụ triều đình và Hội đồng - Cấp tổng: cai tổng cũng là các quan xử án phụ chính - Cấp xã: lý trưởng  Cấp huyện: Tri huyện
- Viện cơ mật và hội đồng
 Cấp tỉnh: Tổng đốc, Tuần thượng thư vũ, Phủ doãn 20 - Các bộ
 Cấp trung ương: thượng thư - Viện đô sát
Bộ hình kiêm chánh án toà - Phủ tôn nhân đệ tam - Văn phòng của nhà vua
9. Ảnh hưởng của truyền thống pháp luật Pháp đến pháp luật Việt Nam thời kỳ Pháp thuộcĐặc điểm -
Thiết lập hệ thống tư pháp và xây dựng nhiều đạo luật đã thúc đẩy nền PL VN phát triển tiến bộ -
Các học thuyết và chế định về tài sản, khế ước, nghĩa vụ, công ty... góp phần canh tân luật Việt, phát triển luật tư -
Các quy định về tố tụng như kháng cáo, xét lại, án văn mẫu.. là những điểm tiến bộ có giá trị kế thừa -
Góp phần bãi bỏ các quy định về hình phạt lạc hậu, dã man trong luật hình sự, giúp người Việt tiếp cận
các tư tưởng tiến bộ: lập hiến, quyền con người  Các lĩnh vực Lĩnh vực hình sự Lĩnh vực dân sự Lĩnh vực tố tụng
- Bộ luật hình sự Napoleon 1810
- Bộ luật dân sự Napoleon 1804
- Bộ Bắc kỳ pháp viện biên chế
- Bộ Hình luật canh cải Nam kỳ - Bộ Dân luật giản yếu Nam kỳ 1921 1912 1883
- Bộ Trung kỳ pháp viện biên - Bộ luật Gia Long 1815
- Bộ Dân luật Bắc kỳ 1931 chế 1942
- Bộ luật hình sự Bắc kỳ 1917
- Hoàng việt Trung kỳ hộ luật
- Bộ luật tố tụng hình sự bắc kỳ
- Bộ luật hình sự Trung kỳ 1933 1936 1918
- Bộ luật tố tụng hình sự trung kỳ 1935
- Bộ dân sự tố tụng Bắc kỳ 1917
- Bộ hộ sự, thương sự (giao
thương buôn bán tố tụng Trung việt 1942 21