Vấn đề 1: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
* Định nghĩa giai cấp công nhân: GCCN là một tập đoàn XH ổn định, hình thành và phát triển
cùng với qtrinh pt của nền công nghiệp hiện đại; họ đại diện cho LLSX tiên tiến; là lực lượng
chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH; ở các nước TBCN, họ là những
người không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất, phải làm thuê cho giai cấp tư sản và
bị bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước XHCN, cùng với nhân dân lao động, họ làm chủ các tư
liệu sản xuất chủ yếu và cùng hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn XH trong đó có lợi
ích chính đáng của mình.
- Khái niệm công nhân: Công nhân là người lao động phổ thông, theo nghĩa rộng là người
kiếm sống bằng cách lao động chân tay, bằng cách của mình - cung cấp lao động để lãnh tiền
công (tiền lương) của chủ nhân (người sử dụng lao động), để nỗ lực tạo ra sản phẩm cho người
chủ và thường được thuê với hợp đồng làm việc để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được gói gọn
vào một công việc hay chức năng.
- Định nghĩa SMLS: nội dung SMLS của giai cấp công nhân chính là những nhiệm vụ mà họ
cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình
thái KT-XH CSCN
* Nội dung tổng quát: 2 nhiệm vụ
- Xóa cũ: GCCN với tư cách là giai cấp lãnh đạo, sẽ lãnh đạo toàn thể nhân dân lao động
xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột, đặc biệt là chế độ tư bản chủ nghĩa, giải phóng chính mình và
nhân dân lao động.
- Xây mới: tiếp tục lãnh đạo nhân dân xây dựng 1 xã hội mới tiến bộ, tốt đẹp hơn – xã hội
cộng sản chủ nghĩa, và giai đoạn đầu là xã hội XHCN.
* Nội dung cụ thể: 3 nhiệm vụ
- Nội dung chính trị - xã hội: GCCN cùng với nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của
ĐCS, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ
áp bức bóc lột, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân; thiết lập nhà nước XHCN và xây
dựng nền dân chủ XHCN (lật đổ nhà nước cũ, xd nhà nước mới chuyên chính vô sản).
- Nội dung kinh tế: GCCN phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng và thúc
đẩy LLSX phát triển, tạo cơ sở cho QHSX mới XHCN ra đời; xóa bỏ tư hữu tư nhân về TLSX,
xây dựng chế độ công hữu về TLSX.
- Nội dung văn hóa – tư tưởng: GCCN thực hiện cuộc CM về văn hóa, tư tưởng, phủ
định có kế thừa các giá trị cũ và từng bước xây dựng hệ giá trị mới thể hiện bản chất ưu việt của
chế độ XHCN; xóa bỏ các tàn dư văn hóa tư tưởng của các chế độ cũ, tiếp thu các thành tựu văn
hóa của nhân loại và xây dựng nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
* Những điều kiện quy định SMLS của GCCN
- Điều kiện khách quan:
Thứ nhất, do địa vị KT-XH của GCCN quy định
+ GCCN là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất cấu thành LLSX của CNTB, đại diện cho
LLSX hiện đại, có trình độ XH hóa cao, tiêu biểu cho xu hướng phát triển của XH loài người, vì
vậy họ là lực lượng quyết định phá vỡ QHSX của TBCN
+ Trong QHSX TBCN, GCCN là những người không có, hoặc về cơ bản không có TLSX, bị lệ
thuộc trong quá trình sản xuất và quá trình phân phối kết quả lao động của chính họ, vì vậy họ có
lợi ích đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản
+ Trong XH TBCN, GCCN là LL đông đảo trong XH, có lợi ích cơ bản phù hợp với lợi ích của
những ng lao động khác, nên GCCN có khả năng tập hợp những ng lao động bị áp bức để xóa bỏ
chế độ ng bóc lột ng
Thứ hai, do địa vị chính trị-XH của GCCN quy định: gắn liền với nền đại công nghiệp, nên
đây là giai cấp tiên phong cách mạng, có tinh thần cách mạng triệt để nhất, có tính tổ chức
và kỷ luật cao, có bản chất quốc tế
- Điều kiện chủ quan:
Thứ nhất, là sự phát triển của bản thân GCCN về cả số lượng và chất lượng: có số lượng ngày
càng đông trên quy mô lớn, gắn liền với sự pt về chất lượng thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý
thức chính trị, tự nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử
Thứ hai, có sự liên minh giai cấp giữa GCCN với GCND và các tầng lớp lao động khác. Liên
minh này, dưới sự lãnh đạo của GCCN thông qua ĐCS, tạo nên lực lượng cách mạng hùng hậu
để đi tới thành công
Thứ ba, ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi SMLS của mình.
Ra đời trên cơ sở kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lenin với phong trào công nhân, ĐCS là đội tiên
phong của GCCN, còn GCCN là cơ sở XH - giai cấp của Đảng, và Đảng đảm nhận vai trò lãnh
đạo cuộc cách mạng của GCCN. Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN mới chuyển từ đấu tranh tự
phát sang đấu tranh tự giác. Tại Việt Nam có sự xuất hiện của ptrao yêu nước, trong bối cảnh 1
đất nước thuộc địa nửa pk thì ptrao yêu nước của nhân dân giành độc lập tự do, giải phóng dân
tộc lan rộng; và khi kết hợp với cn Mác-Lenin và ptrao công nhân tạo nên ĐCS Đông Dương,
sau đổi tên thành ĐCS Việt Nam.
*Sự biến đổi của GCCN hiện đại với GCCN truyền thống thế kỉ 19
GCCN hiện nay là những tập đoàn người tiến hành sản xuất và cung cấp dịch vụ bằng phương
thức công nghiệp, tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của thế giới hiện nay. So với
GCCN truyền thống ở thế kỷ 19, GCCN hiện nay vừa có những điểm tương đồng vừa có những
điểm khác biệt, có các biến đổi mới trong ĐKLS mới
Những điểm tương đồng:
- Là LLSX hàng đầu của XH hiện đại
- Là chủ thể của quá trình sản xuất CN hiện đại mang tính XH hóa- Ở các nước TBCN, công
nhân vẫn bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư
Những điểm khác biệt:
- Công nhân hiện nay có xu hướng trí tuệ hóa, có trình độ cao, gắn liền với cuộc CM 4.0 và kinh
tế tri thức. Báo cáo phát triển nhân lực của Ngân hàng Thế giới từ đầu thế kỉ XXI (2002) đã nêu
rõ: “Tri thức là một động lực cơ bản cho việc gia tăng năng suất lao động và cạnh tranh toàn
cầu. Nó là yếu tố quyết định trong quá trình phát minh, sáng kiến và tạo ra của cải xã hội.”
Ngày nay, công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại, đáp ứng sự
thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong nền sản xuất. Cùng với nhu cầu vật chất, nhu cầu về
tinh thần và văn hóa tinh thần của công nhân ngày càng tăng, phong phú đa dạng hơn và đòi hỏi
chất lượng hưởng thụ tinh thần cao hơn. Trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế
và CMCN thế hệ mới (4.0), công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ
cấu trong nền sản xuất hiện đại.
- Công nhân ko chỉ hao phí lđ cơ bắp mà còn hao phí trí lực, thậm chí chủ yếu hao phítrí lực
- Cơ cấu công nhân đang thay đổi, sl ngày càng tăng, có tính XH hóa và quốc tế hóa - Ở các
nước XHCN, công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo, và ĐCS đã trở thành đảng cầm quyền
*SMLS của GCCN Việt Nam ko tách rời khỏi SMLS của GCCN nói chung, bởi GCCN
Việt Nam cũng là 1 bộ phận gắn liền của GCCN nói chung
- Đặc điểm đặc thù của GCCN Việt Nam:
+ Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ 20
+ Sinh ra trong một đất nước thuộc địa nửa phong kiến, trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân
Pháp trong cuộc đấu tranh chống lại tư bản thực dân và phong kiến để giành độc lập => lãnh đạo
toàn thể nd VN đứng lên thực hiện cuộc CM giải phóng dân tộc giành độc lập tự do, xóa bỏ các
tàn dư của xã hội cũ, từ đó xây dựng xã hội XHCN + Gắn bó mật thiết với nông dân, với các
tầng lớp nhân dân trong xã hội, là điều kiện thuận lợi để xây dựng khối liên minh giai cấp
+ Tuy nhiên, GCCN số lượng ít, trình độ chưa cao, còn chịu ảnh hưởng tư tưởng, tập quán, tâm
lý, thói quen của người sản xuất nhỏ
Ngày nay, qua gần 40 năm đổi mới, GCCN VN đã có những biến đổi to lớn, thể hiện ở các nét
chính sau:
+ Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp CNH-
HĐH gắn với phát triển KT tri thức, bảo vệ tài nguyên MT
+ Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi tp kinh tế, trong đó đội ngũ công nhân ở khu
vực kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo
+ Ngày càng có hiểu biết cao, nắm vững KHCN tiên tiến, được đào tạo theo chuẩn nghề nghiệp,
học vấn
-Nội dung SMLS của GCCN VN hiện nay:
+ Về kinh tế: với tư cách là nhân lực lđ chủ yếu tham gia pt nền KTTT hiện đại, định hướng
XHCN, họ phải là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH + Về chính trị - XH:
giữ vững b/c GCCN của Đảng; chủ động, tích cực trong xd, chỉnh đốn Đảng; xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN; xd nền dân chủ XHCN + Về VH tư tưởng: xd và pt nền VHVN tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc mà nd cốt lõi là xd con ng mới XHCN. Đấu tranh bảo vệ CN Mác-Lenin,
tư tưởng HCM, chống lại những quan điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch
-Phương hướng:
+ Phát triển gccn Việt Nam về số lượng và chất lượng, có cơ cấu phù hợp với yêu cầu xây dựng
đất nước
+ Nâng cao sự giác ngộ và bản lĩnh chính trị, nhạy bén và vững vàng trước diễn biến phức tạp
của tình hình thế giới và trong nước
+ Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, thích ứng nhanh với cơ chế thị
trường và hội nhập quốc tế
+ Giải quyết việc làm, thực hiện tốt csach và pháp luật đối vs công nhân và lao động, xd tổ chức,
phát triển đoàn viên công đoàn, nghiệp đoàn
- Giải pháp:
+ Kiên định quan điểm GCCN là GC lãnh đạo CM thông qua ĐCS
+ Xd GCCN lớn mạnh gắn vs xd và phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp dưới sự lãnh đạo
của ĐCS
+ Thực hiện chiến lược xd GCCN lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ vs chiến lược pt KTXH,
CNH-HĐH, hội nhập qte
+ Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hóa
GCCN
+ Xd GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn XH, và của bản thân
mỗi công nhân
*Giai cấp công nhân cần làm gì để thực hiện smls của mình:
-Chuyển từ giai cấp công nhân thành giai cấp thống trị, giành lấy chính quyền từ nhà nước về tay
mình. Đây là bước giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng xã hội, lật đổ giai cấp tư sản và
thiết lập chính quyền vô sản. Để làm được điều này, giai cấp công nhân phải có sự tổ chức và
lãnh đạo của đảng tiền phong, phải liên minh với các giai cấp và tầng lớp lao động khác, phải
đoàn kết với các nước CM trên thế giới.
-Gccn tận dụng sự thống trị của mình để từng bước tập trung các công cụ sx vào tay nhà nước, từ
đó xây dựng, tổ chức XHCN. Đây là bước giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng kinh tế,
xóa bỏ sở hữu tư nhân về các công cụ sản xuất và thực hiện sở hữu xã hội hoá, phát triển lực
lượng sản xuất theo hướng tiên tiến và khoa học, xây dựng nền kinh tế kế hoạch hoá và phân
phối theo nguyên tắc mới.
-Thanh trừng các lớp và giai cấp đối lập với giai cấp công nhân, đặc biệt là giai cấp tư sản và các
đồng minh của nó.Đoạt lấy các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các ngành kinh tế chiến lược,
đặc biệt là ngành công nghiệp và ngân hàng.
-Đưa các doanh nghiệp tư nhân vào quản lý và kiểm soát của nhà nước, từ từ biến chúng thành
doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp hợp tác xã. Thực hiện sự phân bổ lại của quyền sở
hữu và quyền sử dụng đất đai, ưu tiên cho các hình thức sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân có tính
xã hội hoá cao.
-Thực hiện sự phân phối lại của thu nhập và tài sản, ưu tiên cho các người lao động có đóng góp
cao cho XH và có hoàn cảnh khó khăn.Thực hiện sự phát triển kinh tế theo kế hoạch hoá và theo
nguyên tắc phục vụ lợi ích của gccn và nhân dân lao động.
-Thực hiện sự phát triển KHKT và GD-VH theo hướng tiên tiến và KH, đáp ứng nhu cầu của
XHCN.
*Sinh viên cần làm gì để góp phần thực hiện thành công SMLS của GCCN VN Theo chủ
nghĩa Mác - Lênin, sinh viên là một bộ phận của giai cấp công nhân và là một lực lượng tiên
tiến, cách mạng trong xã hội. Sinh viên có trách nhiệm góp phần xây dựng và bảo vệ xã hội chủ
nghĩa, đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và cho sự nghiệp giải phóng dân
tộc và nhân loại. Để làm được điều này, sinh viên cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Học tập và nghiên cứu khoa học để nâng cao kiến thức, kỹ năng và trình độ chuyên môn, đáp
ứng yêu cầu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Học tập và tu dưỡng chính trị - tư tưởng để nắm vững lý luận cách mạng của Đảng Cộng sản
Việt Nam, chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, có ý thức tự giác và kiên trung
với Đảng, Nhà nước và nhân dân.
- Tham gia các hoạt động xã hội - văn hoá để phát huy tinh thần đoàn kết, tình nguyện, trách
nhiệm và sáng tạo, góp phần xây dựng một môi trường giáo dục lành mạnh, văn minh và
hiện đại.
- Tham gia các hoạt động quốc phòng - an ninh để rèn luyện sức khỏe, kỹ năng quân sự và an
ninh, có ý thức bảo vệ Tổ quốc và an ninh quốc gia.
- Tham gia các hoạt động quốc tế để mở rộng kiến thức, kinh nghiệm và giao lưu văn hoá, góp
phần thúc đẩy hợp tác và hữu nghị giữa Việt Nam và các nước trên thế giới.
- Để trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao, sinh viên cần rèn luyện nhiều kỹ năng. Trong
thời đại 4.0, sinh viên cần rèn luyện kỹ năng chuyên môn, kỹ năng thực tế và trình độ ngoại
ngữ. Đối với ngành công nghệ thông tin, việc trang bị kiến thức nền tảng và các kỹ năng
mềm rất quan trọng. Nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, trình độ KHKT, đặc
biệt trong thời đại ngày nay, cuộc
CMCN 4.0
Vấn đề 2: Dân tộc
* Định nghĩa: Dân tộc gồm 2 nghĩa là Quốc gia-dân tộc và Dân tộc-tộc người Thứ nhất: quốc
gia - dân tộc là cộng đồng chính trị - xã hội gắn liền với lãnh thổ và nhà nước có những đặc
trưng cơ bản sau đây:
- Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng nhất củadân tộc và
là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảngvững chắc của dân tộc.
- Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt. Là địa bàn sinh tồn và phát triển của cộng
đồng dân tộc. Khái niệm lãnh thổ bao gồm cả vùng đất, vùng biển, hải đảo,vùng trời thuộc chủ
quyền của quốc gia dân tộc và thường được thể chế hóa thành luậtpháp quốc gia và luật pháp
quốc tế. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn vớiviệc xác lập và bảo vệ lãnh thổ quốc
gia dân tộc.
- Có sự quản lý thống nhất của một nhà nước, nhà nước – dân tộc độc lập.- Có ngôn ngữ
chung của quốc gia làm công cụ giao tiếp trong xã hội và trong cộng đồng (bao gồm cả ngôn ngữ
nói và ngôn ngữ viết).
- Có chung một nền văn hóa và tâm lý dân tộc biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo
nên bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc. Đối với các quốc gia có nhiều tộc người thì tính
thống nhất trongđa dạng văn hóa là đặc trưng của nền văn hóa dân tộc Thứ hai: Dân tộc - tộc
người (ethnies): là cộng đồng người được hiểu theo nghĩa thiểu số trong một quá gia dân tộc, với
các đặc trưng:
- Cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết; hoặc chỉ riêngngôn ngữ
nói). Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và là vấnđề luôn được các dân
tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển tộcngười vì nhiều nguyên nhân khác
nhau, có những tộc người không còn ngôn ngữ mẹđẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác làm công cụ
giao tiếp.
- Cộng đồng về văn hóa. Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và văn hóa phi vậtthể ở mỗi tộc
người phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng,tôn giáo của tộc người
đó. Lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với truyềnthống văn hóa của họ. Ngày nay,
cùng với xu thế giao lưu văn hóa vẫn song song tồntại xu thế bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa của mỗi tộc người.
- Có ý thức tự giác tộc người. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc người
và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc trưng nổi bật là các
tộc người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình; đó còn là ý thức tự khẳng
định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người dù cho cónhững tác động làm thay đổi địa bàn cư
trú, lãnh thổ, hay tác động ảnh hưởng của giaolưu kinh tế, văn hóa…Sự hình thành và phát triển
của ý thức tự giác tộc người liên quan trực tiếp đến các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc
người
* Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc: 2 xu hướng ngược chiều nhau
nhưng thống nhất
- Xu hướng thứ nhất là xu hướng phân li: do sự thức tỉnh, sự trưởng thành của ý thức dân
tộc mà các cộng đồng dân cư muốn tách ra để xác lập các cộng đồng dân tộc độc lập. Xu hướng
này thể hiện rõ nét trong ptrao đấu tranh giành độc lập dân tộc của các dân tộc thuộc địa và phụ
thuộc. Phân li vì trong thời đại hôm nay các dân tộc ngày càng muốn khẳng định bản sắc của
mình, thể hiện tinh thần độc lập dân tộc. Ví dụ: Liên Bang Cộng Hòa Chủ Nghĩa Xô Viết bao
gồm gần 30 quốc gia dân tộc, nhưng đều tan rã bởi các quốc gia dân tộc ấy đều muốn khẳng
định bản sắc dân tộc độc lập của mình
- Xu hướng thứ 2 là xu hướng liên hiệp các dân tộc: các dân tộc trong từng quốc gia, thậm
chí các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong gđ
CNTB đã pt thành CNĐQ.
Các dân tộc muốn liên minh lại với nhau để tạo thành sức mạnh lớn hơn khi họ có cùng chung
các quy luật nhất định
Ví dụ: Liên minh EU, nhưng vẫn xuất hiện xu hướng li khai: Anh xin ra khỏi liên minh và đã
chính thức ra khỏi liên minh (sự kiện Brexit)
Trong thời đại ngày nay, 2 xh này diễn ra với những biểu hiện rất đa dạng và phong phú. Xh này
thể hiện trong ptrao đấu tranh giải phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức nhằm xóa bỏ ách đô
hộ của thực dân đế quốc, khẳng định quyền tự quyết dân tộc; hoặc đấu tranh để thoát khỏi sự kỳ
thị dân tộc, phân biệt chủng tộc; hoặc đấu tranh để thoát khỏi tình trạng bị đồng hóa cưỡng bức
của các dân tộc nhỏ dưới ách áp bức của các nước tư bản chủ nghĩa. VD: ptrao này diễn ra mạnh
mẽ vào những năm 60 của thế kỉ XX và kết quả là khoảng 100 qgia đã giành được độc lập dân
tộc. Ngày nay, xh xích lại gần nhau t/h ở sự liên minh của các dtoc trên cơ sở lợi ích chung về
KT, về ctrị, VH, quân sự để hình thành các hình thức liên minh đa dạng, như liên minh khu vực:
ASEAN, EU…
*Cương lĩnh dân tộc của CN Mác-Lenin
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+ Thế nào là quyền bình đẳng giữa các dân tộc?
Quyền bình đẳng dân tộc là quyền của mọi dân tộc không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ
phát triển cao hay thấp, không phân biệt chủng tộc, màu da… đều có nghĩa vụ và quyền lợi
ngang nhau trong các sinh hoạt KT, chính trị, VH, XH.
+ Để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần phải làm gì?
Thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp để trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng nô dịch của dân tộc này
đối với dân tộc khác. Vì theo Lenin, bình đẳng dân tộc về thực chất là xóa bỏ tình trạng người
bóc lột người, ý nghĩa thật sự của việc đòi quyền bình đẳng chung quy chỉ là đòi thủ tiêu giai
cấp. Từng bước khắc phục sự phát triển chênh lệch giữa các dân tộc. Tạo điều kiện cho các dân
tộc còn ở trình độ lạc hậu, bằng sự nỗ lực của chính mình, cùng với sự giúp đỡ của các dân tộc
anh em, phát triển nhanh trên con đường tiến bộ. Sự bình đẳng toàn diện giữa các dân tộc phải
được thể hiện trên pháp lý và quan trọng hơn là phải được thực hiện trong cuộc sống + Ý nghĩa
của quyền bình đẳng dân tộc?
Đây là quyền thiêng liêng, là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc trong sự nghiệp giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội. Chống ách áp bức dân tộc, chủ nghĩa phân biệt chủng
tộc, chủ nghĩa dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi. Là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xd
mqh hữu nghị giữa các dân tộc.
-Các dân tộc có quyền tự quyết
+ Thế nào là quyền tự quyết của các dân tộc?
Quyền tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình,
quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc đó
+ Nội dung của quyền dân tộc tự quyết?
Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng dtoc độc lập vì lợi ích của dân
tộc và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng
+ Ý nghĩa của quyền dân tộc tự quyết?
Là quyền cơ bản, thiêng liêng của các dân tộc. Thực hiện quyền tự quyết dân tộc cũng chính là
thực hiện nội dung bình đẳng dân tộc trên lĩnh vực chính trị. Khi xem xét và giải quyết vấn đề
dân tộc tự quyết phải đứng trên lập trường của GCCN, chỉ ủng hộ sự phân lập nào mang đến lợi
ích cho GCCN, ndlđ và của cả dân tộc, ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng trong phạm vi ấy. Kiên
quyết đấu tranh chống lại những âm mưu, thủ đoạn của thế lực thù địch, lợi dụng chiêu bài quyền
dân tộc tự quyết để can thiệp sâu vào công việc nội bộ của các nước
-Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
+ Vì sao phải đoàn kết công nhân các dân tộc lại?
Nội dung này phản ánh mqh giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, phản ánh sự thống nhất về
bản chất phong trào đấu tranh giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc. Đồng thời cũng xuất
phát từ bản chất quốc tế của giai cấp vô sản trong quá trình đấu tranh thực hiện SMLS thế giới
của mình. Đây là sự liên minh quốc tế trong cuộc đấu tranh chống áp bức giai cấp và áp bức dân
tộc, vì sự giải phóng dân tộc và giải phóng xã hội (tinh thần quốc tế vô sản)
+ Đây là nội dung cơ bản trong cương lĩnh, vì sao?
Đây là cơ sở, điều kiện để đảm bảo thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, quyền tự quyết dân tộc.
Quyền bình đẳng dân tộc, quyền tự quyết dân tộc không phải tự nhiên mà có và đương nhiên
được thực hiện, mà chúng ta là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài của nhân dân các dân tộc,
chống mọi thế lực xâm lược và áp bức dân tộc. Đồng thời, việc thực hiện quyền bình đẳng,
quyền tự quyết dân tộc cũng tùy thuộc vào kết quả của cuộc đấu tranh khắc phục trở ngại to lớn
trong dân cư các cộng đồng dân tộc như thái độ kỳ thị, lòng hằn thù dân tộc… Vì thế, liên hiệp
công nhân các dân tộc không chỉ là lời kêu gọi mà còn là giải pháp hữu hiệu, đảm bảo cho việc
thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, quyền tự quyết dân tộc
+ Ý nghĩa của việc đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc?
Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân
lao động rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, vì độc lập dân
tộc và tiến bộ xã hội
Đây là cơ sở lý luận để các ĐCS vận dụng thực hiện csach dân tộc trong quá trình đấu tranh
giành độc lập dân tộc và xây dựng CNXH.
*Quan điểm, Csach của Đảng và Nhà nước Việt Nam về vđề dtoc và đại đoàn kết
dtoc hướng tới mục tiêu bve và xd đất nước VNXHCN
Quan điểm:
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản lâu dài, và cấp bách hiện nay
của cách mạng Việt Nam
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng phát triển,
cùng phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng, đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân
tộc
- Phát triển toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và ANQP trên địa bàn dân tộc và miền
núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc;
quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc trong sự nghiệp chung của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam -Ưu tiên đầu tư phát triển KTXH các vùng dân tộc và miền núi,
trước hết tập trung phát triển giao thông và csht, xóa đói giảm nghèo; khai thác có hiệu quả
tiềm năng, thế mạnh của từng vùng đi đôi với việc bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát
huy nội lực, tinh thần tự lực tự cường của đồng bào các dân tộc, tăng cường sự quan tâm hỗ trợ
của trung ương và địa phương
- Công tác dân tộc và thực hiện csach dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân, của các cấp, các ngành, và toàn bộ hệ thống chính trị
Chính sách dân tộc:
-Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân
tộc; chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của công dân, nâng cao nhận
thức của đồng bào dân tộc thiểu số về tầm qtrong của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống
nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và CNXH, dân giàu nước mạnh
- Về kinh tế: phát triển KTXH miền núi, vùng dân tộc, nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng
bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng và các dân tộc; thực hiện nội dung kinh
tế thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế ở vùng dân tộc, thúc đẩy tiến trình phát
triển KTTT; thực hiện chiến lược pt KTXH ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới,
vùng căn cứ địa cách mạng
- Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; giữ gìn và phát huy giá
trị VH truyền thống của các dân tộc, phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở,
nâng cao trình độ văn hóa cho đồng bào dân tộc; đào tạo cán bộ văn hóa, xd môi trường VH
phù hợp với đk của các dân tộc; mở rộng giao lưu VH với các QG và khu vực
- Về xã hội: thực hiện csach XH, đảm bảo an sinh xã hội ở vùng dân tộc; từng bước thực hiện
bình đẳng, công bằng thông qua việc thực hiện csach phát triển KTXH, xóa đói giảm nghèo,
dân số, y tế, giáo dục; phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị-xã
hội ở miền núi, vùng dân tộc
- Về ANQP: tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, trật tự
ATXH; phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên địa bàn, tăng cường mqh quân dân, tạo thế trận
quốc phòng toàn dân nơi vùng dân tộc
VD: con em vùng dân tộc thiểu số được ưu tiên cộng điểm khi xét tuyển đại học; được đầu
tư kinh phí để xây dựng trường học,…
Vấn đề 3: Gia đình
*Khái niệm:
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì, và củng cố chủ
yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng, cùng với các quy định về
quyền và nghĩa vụ của các thành viên gia đình.
*Sự biến đổi của gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình:
Gia đình VN đang ở bước quá độ, khi xã hội chuyển từ nông nghiệp cổ truyền sang công nghiệp
hiện đại; do đó, cấu trúc gia đình truyền thống (đa thế hệ) dần tan rã, từng bước được thay thế
bằng cấu trúc gia đình hạt nhân (2 thế hệ). Gia đình đơn hay còn gọi là gia đình hạt nhân đang
trở nên rất phổ biến ở các đô thị và cả ở nông thôn thay thế cho kiểu gia đình truyền thống từng
giữ vai trò chủ đạo trước đây.
Biến đổi về các chức năng của gia đình:
- Chức năng tái sx ra con người: Với những thành tựu của y học hiện đại, hiện nay việc sinh đẻ
được các gđ tiến hành một cách chủ động, tự giác khi xđ số lượng con cái và thời điểm sinh
con. Chịu ảnh hưởng bởi cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch, khuyến khích mỗi cặp vợ chồng
chỉ nên có từ 1 đến 2 con. Việc giảm mức sinh của phụ nữ, giảm số con mong muốn và giảm
nhu cầu nhất thiết phải có con trai của các cặp vợ chồng. Trong gđ hiện đại, sự bền vững của
hôn nhân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tâm lý, tcam, ktế, chứ không phải chỉ là các yếu tố
có con hay không có con, có con trai hay không có con trai như gia đình truyền thống
- Chức năng kte và tổ chức tiêu dùng: kte gđ chuyển từ sx tự túc tự cấp sang sx hàng hóa, ko chỉ
đáp ứng nhu cầu trong nc mà còn hướng đến đáp ứng nhu cầu ngoài nước; với thu nhập ngày
càng tăng, gđ thực sự trở thành 1 đvị tiêu dùng qtrong của XH
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: việc đầu tư cho nuôi dưỡng, giáo dục con cái của gđ đang
tăng lên; không chỉ giáo dục con cái về đạo đức, ứng xử, kỹ năng mà còn giáo dục tri thức khoa
học công nghệ, ngoại ngữ và hướng đến hòa nhập quốc tế
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: trong gđ hiện nay, nhu cầu
thỏa mãn tâm sinh lý và tình cảm đang tăng lên, cùng với việc coi trọng tự do cá nhân hơn ở
mỗi thành viên, đã và đang làm biến đổi chức năng này Biến đổi về quan hệ gia đình:
Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng, biến đổi quan hệ giữa các thế hệ với các hệ giá
trị và chuẩn mực văn hóa khác nhau
- Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng: Trong gia đình Việt Nam hiện nay, không còn
một mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình. Ngoài mô hình người đàn ông - người
chồng làm chủ gia đình ra thì còn có ít nhất hai mô hình khác cùng tồn tại. Đó là mô hình người
phụ nữ - người vợ làm chủ gia đình và mô hình cả hai vợ chồng cùng làm chủ gia đình. Người
chủ gia đình được quan niệm là người có những phẩm chất, năng lực và đóng góp vượt trội,
được các thành viên trong gia đình coi trọng. Ngoài ra, mô hình người chủ gia đình phải là
người kiếm ra nhiều tiền cho thấy một đòi hỏi mới về phẩm chất của người lãnh đạo gia đình
trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế
- Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ với các hệ giá trị và chuẩn mực văn hóa khác nhau: Thách
thức lớn nhất đặt ra cho gia đình Việt Nam là mâu thuẫn giữa các thế hệ, do sự khác biệt về tuổi
tác, khi cùng chung sống với nhau. Người già thường hướng về các giá trị truyền thống, có xu
hướng bảo thủ, áp đặt nhận thức của mình đối với người trẻ. Ngược lại, tuổi trẻ thường hướng
tới những giá trị hiện đại, có xu hướng phủ nhận yếu tố truyền thống. Gia đình càng nhiều thế
hệ mâu thuẫn càng lớn.
*Giải pháp xây dựng gđ VN hạnh phúc, tốt đẹp: (cơ sở xd gđ)
- Một trong những giải pháp để xây dựng gia đình Việt Nam tiến bộ và hạnh phúc là xd gđ ấm
no. Điều này có nghĩa là phải đẩy mạnh pt kinh tế, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình. Nhà nước cần
có những chính sách năng động và cụ thể hướng vào việc phát triển kinh tế gia đình, hỗ trợ,
giúp đỡ các gia đình có khả năng tự vận động, phát triển và vươn lên như hỗ trợ các gia đình,
nhất là gia đình nghèo, về định hướng sản xuất; giúp đỡ vốn và công nghệ; tạo việc làm ổn định
cho các gia đình. Một giải pháp khác là xây dựng gia đình bình đẳng. Điều này có nghĩa là
quan hệ giữa cha mẹ và con cái phải mang tinh thần dân chủ, yêu thương, tôn trọng và trách
nhiệm. Cha mẹ không phân biệt đối xử đối với con cái, nhất là giữa con trai với con gái, tôn
trọng những suy nghĩ, nhu cầu chính đáng của các con. Chăm sóc, nuôi dưỡng các con thành
người có ích cho xã hội là nghĩa vụ thiêng liêng của cha mẹ. Ngược lại, con cái phải biết hiếu
thảo, kính trọng, nghe lời cha mẹ, giữ vững truyền thống tốt đẹp của gia đình.
- Trách nhiệm của bản thân trong xây dựng gia đình:
Mỗi thành viên trong gđ đều có trách nhiệm trong việc xây dựng gia đình hạnh phúc. Đối với bản
thân, bạn có thể thực hiện các hành động nhỏ nhưng có ý nghĩa lớn trong việc xây dựng gia đình
hạnh phúc. Ví dụ như việc lắng nghe và chia sẻ cảm xúc với các thành viên khác trong gia đình,
giúp đỡ nhau trong công việc nhà, thể hiện sự quan tâm và yêu thương đối với mọi người. Bạn
cũng có thể tham gia vào các hoạt động gia đình và đóng góp ý kiến để giúp gia đình phát triển
tốt hơn.
Tập trung vào những mong muốn, nhu cầu của mình đồng thời tìm ra hướng giải quyết cho các
vấn đề của bản thân. Điều cấm kị nhất đối với mỗi cá nhân là đứng cách ly, tự tách biệt mình với
xã hội. Phải để bản thân tham gia các hoạt động tập thể, trái nghiệm những cái tốt đẹp và mới mẻ
để tự rút ra kinh nghiệm sống cho bản thân. Gia đình là nền tảng xây dựng lên nhân cách của mỗi
con người, một đứa trẻ sinh và lớn lên theo chiều hướng xấu hay tốt một phần là do ảnh hường
của gia đình. Vì thế nên đối với gia đình, ta phải xây dựng cho mình một hình mẫu ngoan ngoãn,
lễ phép và yêu quý các thành viên khác. "Kính trên nhường dưới" là tiêu chuẩn đặc biệt cần chú
trọng trong quan hệ gia đình. Mặt khác, ta cũng cần phải biết chia sẻ và yêu thương. Sẽ không
bao giờ thiệt thòi nêu ta cho đi yêu thương của chính mình. Sinh viên chúng ta là người trực tiếp
giúp nhân loại phát triển. Chúng ta phải có trách nhiệm với nơi chúng ta tồn tại. Chỉ cần những
hành động nhỏ của bạn như không xả rác, không hút thuốc, uống rượu, giữ gìn vệ sinh chung...
cũng là đóng góp cho xã hội. Hiện nay, mỗi đợt hè về chúng ta lại bắt gặp màu áo xanh của thanh
niên tình nguyện, những con người đó gánh vác trên vai trách nhiệm của bản thân, đi về vùng
sâu vùng xa giúp đỡ người già neo đơn, sửa lại cây cầu, lợp lại mái lá... tất cả những nghĩa cử đó
đều thể hiện rõ rệt những cống hiến của họ với xã hội, mong muốn một đất nước tốt đẹp hơn.

Preview text:

Vấn đề 1: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
* Định nghĩa giai cấp công nhân: GCCN là một tập đoàn XH ổn định, hình thành và phát triển
cùng với qtrinh pt của nền công nghiệp hiện đại; họ đại diện cho LLSX tiên tiến; là lực lượng
chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH; ở các nước TBCN, họ là những
người không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất, phải làm thuê cho giai cấp tư sản và
bị bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước XHCN, cùng với nhân dân lao động, họ làm chủ các tư
liệu sản xuất chủ yếu và cùng hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn XH trong đó có lợi
ích chính đáng của mình.

- Khái niệm công nhân: Công nhân là người lao động phổ thông, theo nghĩa rộng là người
kiếm sống bằng cách lao động chân tay, bằng cách của mình - cung cấp lao động để lãnh tiền
công (tiền lương) của chủ nhân (người sử dụng lao động), để nỗ lực tạo ra sản phẩm cho người
chủ và thường được thuê với hợp đồng làm việc để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được gói gọn
vào một công việc hay chức năng.
- Định nghĩa SMLS: nội dung SMLS của giai cấp công nhân chính là những nhiệm vụ mà họ
cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái KT-XH CSCN
* Nội dung tổng quát: 2 nhiệm vụ -
Xóa cũ: GCCN với tư cách là giai cấp lãnh đạo, sẽ lãnh đạo toàn thể nhân dân lao động
xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột, đặc biệt là chế độ tư bản chủ nghĩa, giải phóng chính mình và nhân dân lao động. -
Xây mới: tiếp tục lãnh đạo nhân dân xây dựng 1 xã hội mới tiến bộ, tốt đẹp hơn – xã hội
cộng sản chủ nghĩa, và giai đoạn đầu là xã hội XHCN.
* Nội dung cụ thể: 3 nhiệm vụ -
Nội dung chính trị - xã hội: GCCN cùng với nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của
ĐCS, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ
áp bức bóc lột, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân; thiết lập nhà nước XHCN và xây
dựng nền dân chủ XHCN (lật đổ nhà nước cũ, xd nhà nước mới chuyên chính vô sản). -
Nội dung kinh tế: GCCN phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng và thúc
đẩy LLSX phát triển, tạo cơ sở cho QHSX mới XHCN ra đời; xóa bỏ tư hữu tư nhân về TLSX,
xây dựng chế độ công hữu về TLSX. -
Nội dung văn hóa – tư tưởng: GCCN thực hiện cuộc CM về văn hóa, tư tưởng, phủ
định có kế thừa các giá trị cũ và từng bước xây dựng hệ giá trị mới thể hiện bản chất ưu việt của
chế độ XHCN; xóa bỏ các tàn dư văn hóa tư tưởng của các chế độ cũ, tiếp thu các thành tựu văn
hóa của nhân loại và xây dựng nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
* Những điều kiện quy định SMLS của GCCN
- Điều kiện khách quan:

Thứ nhất, do địa vị KT-XH của GCCN quy định
+ GCCN là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất cấu thành LLSX của CNTB, đại diện cho
LLSX hiện đại, có trình độ XH hóa cao, tiêu biểu cho xu hướng phát triển của XH loài người, vì
vậy họ là lực lượng quyết định phá vỡ QHSX của TBCN
+ Trong QHSX TBCN, GCCN là những người không có, hoặc về cơ bản không có TLSX, bị lệ
thuộc trong quá trình sản xuất và quá trình phân phối kết quả lao động của chính họ, vì vậy họ có
lợi ích đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản
+ Trong XH TBCN, GCCN là LL đông đảo trong XH, có lợi ích cơ bản phù hợp với lợi ích của
những ng lao động khác, nên GCCN có khả năng tập hợp những ng lao động bị áp bức để xóa bỏ chế độ ng bóc lột ng
Thứ hai, do địa vị chính trị-XH của GCCN quy định: gắn liền với nền đại công nghiệp, nên
đây là giai cấp tiên phong cách mạng, có tinh thần cách mạng triệt để nhất, có tính tổ chức
và kỷ luật cao, có bản chất quốc tế -
Điều kiện chủ quan:
Thứ nhất, là sự phát triển của bản thân GCCN về cả số lượng và chất lượng: có số lượng ngày
càng đông trên quy mô lớn, gắn liền với sự pt về chất lượng thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý
thức chính trị, tự nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử
Thứ hai, có sự liên minh giai cấp giữa GCCN với GCND và các tầng lớp lao động khác. Liên
minh này, dưới sự lãnh đạo của GCCN thông qua ĐCS, tạo nên lực lượng cách mạng hùng hậu để đi tới thành công
Thứ ba, ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi SMLS của mình.
Ra đời trên cơ sở kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lenin với phong trào công nhân, ĐCS là đội tiên
phong của GCCN, còn GCCN là cơ sở XH - giai cấp của Đảng, và Đảng đảm nhận vai trò lãnh
đạo cuộc cách mạng của GCCN. Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN mới chuyển từ đấu tranh tự
phát sang đấu tranh tự giác. Tại Việt Nam có sự xuất hiện của ptrao yêu nước, trong bối cảnh 1
đất nước thuộc địa nửa pk thì ptrao yêu nước của nhân dân giành độc lập tự do, giải phóng dân
tộc lan rộng; và khi kết hợp với cn Mác-Lenin và ptrao công nhân tạo nên ĐCS Đông Dương,
sau đổi tên thành ĐCS Việt Nam.
*Sự biến đổi của GCCN hiện đại với GCCN truyền thống thế kỉ 19
GCCN hiện nay là những tập đoàn người tiến hành sản xuất và cung cấp dịch vụ bằng phương
thức công nghiệp, tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của thế giới hiện nay. So với
GCCN truyền thống ở thế kỷ 19, GCCN hiện nay vừa có những điểm tương đồng vừa có những
điểm khác biệt, có các biến đổi mới trong ĐKLS mới
Những điểm tương đồng:
- Là LLSX hàng đầu của XH hiện đại
- Là chủ thể của quá trình sản xuất CN hiện đại mang tính XH hóa- Ở các nước TBCN, công
nhân vẫn bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư
Những điểm khác biệt:
- Công nhân hiện nay có xu hướng trí tuệ hóa, có trình độ cao, gắn liền với cuộc CM 4.0 và kinh
tế tri thức. Báo cáo phát triển nhân lực của Ngân hàng Thế giới từ đầu thế kỉ XXI (2002) đã nêu
rõ: “Tri thức là một động lực cơ bản cho việc gia tăng năng suất lao động và cạnh tranh toàn
cầu. Nó là yếu tố quyết định trong quá trình phát minh, sáng kiến và tạo ra của cải xã hội.”
Ngày nay, công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại, đáp ứng sự
thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong nền sản xuất. Cùng với nhu cầu vật chất, nhu cầu về
tinh thần và văn hóa tinh thần của công nhân ngày càng tăng, phong phú đa dạng hơn và đòi hỏi
chất lượng hưởng thụ tinh thần cao hơn. Trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế
và CMCN thế hệ mới (4.0), công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ
cấu trong nền sản xuất hiện đại.
- Công nhân ko chỉ hao phí lđ cơ bắp mà còn hao phí trí lực, thậm chí chủ yếu hao phítrí lực
- Cơ cấu công nhân đang thay đổi, sl ngày càng tăng, có tính XH hóa và quốc tế hóa - Ở các
nước XHCN, công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo, và ĐCS đã trở thành đảng cầm quyền
*SMLS của GCCN Việt Nam
ko tách rời khỏi SMLS của GCCN nói chung, bởi GCCN
Việt Nam cũng là 1 bộ phận gắn liền của GCCN nói chung
- Đặc điểm đặc thù của GCCN Việt Nam:
+ Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ 20
+ Sinh ra trong một đất nước thuộc địa nửa phong kiến, trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân
Pháp trong cuộc đấu tranh chống lại tư bản thực dân và phong kiến để giành độc lập => lãnh đạo
toàn thể nd VN đứng lên thực hiện cuộc CM giải phóng dân tộc giành độc lập tự do, xóa bỏ các
tàn dư của xã hội cũ, từ đó xây dựng xã hội XHCN + Gắn bó mật thiết với nông dân, với các
tầng lớp nhân dân trong xã hội, là điều kiện thuận lợi để xây dựng khối liên minh giai cấp
+ Tuy nhiên, GCCN số lượng ít, trình độ chưa cao, còn chịu ảnh hưởng tư tưởng, tập quán, tâm
lý, thói quen của người sản xuất nhỏ
Ngày nay, qua gần 40 năm đổi mới, GCCN VN đã có những biến đổi to lớn, thể hiện ở các nét chính sau:
+ Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp CNH-
HĐH gắn với phát triển KT tri thức, bảo vệ tài nguyên MT
+ Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi tp kinh tế, trong đó đội ngũ công nhân ở khu
vực kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo
+ Ngày càng có hiểu biết cao, nắm vững KHCN tiên tiến, được đào tạo theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn
-Nội dung SMLS của GCCN VN hiện nay:
+ Về kinh tế: với tư cách là nhân lực lđ chủ yếu tham gia pt nền KTTT hiện đại, định hướng
XHCN, họ phải là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH + Về chính trị - XH:
giữ vững b/c GCCN của Đảng; chủ động, tích cực trong xd, chỉnh đốn Đảng; xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN; xd nền dân chủ XHCN + Về VH tư tưởng: xd và pt nền VHVN tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc mà nd cốt lõi là xd con ng mới XHCN. Đấu tranh bảo vệ CN Mác-Lenin,
tư tưởng HCM, chống lại những quan điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch -Phương hướng:
+ Phát triển gccn Việt Nam về số lượng và chất lượng, có cơ cấu phù hợp với yêu cầu xây dựng đất nước
+ Nâng cao sự giác ngộ và bản lĩnh chính trị, nhạy bén và vững vàng trước diễn biến phức tạp
của tình hình thế giới và trong nước
+ Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, thích ứng nhanh với cơ chế thị
trường và hội nhập quốc tế
+ Giải quyết việc làm, thực hiện tốt csach và pháp luật đối vs công nhân và lao động, xd tổ chức,
phát triển đoàn viên công đoàn, nghiệp đoàn - Giải pháp:
+ Kiên định quan điểm GCCN là GC lãnh đạo CM thông qua ĐCS
+ Xd GCCN lớn mạnh gắn vs xd và phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp dưới sự lãnh đạo của ĐCS
+ Thực hiện chiến lược xd GCCN lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ vs chiến lược pt KTXH, CNH-HĐH, hội nhập qte
+ Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hóa GCCN
+ Xd GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn XH, và của bản thân mỗi công nhân
*Giai cấp công nhân cần làm gì để thực hiện smls của mình:
-Chuyển từ giai cấp công nhân thành giai cấp thống trị, giành lấy chính quyền từ nhà nước về tay
mình. Đây là bước giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng xã hội, lật đổ giai cấp tư sản và
thiết lập chính quyền vô sản. Để làm được điều này, giai cấp công nhân phải có sự tổ chức và
lãnh đạo của đảng tiền phong, phải liên minh với các giai cấp và tầng lớp lao động khác, phải
đoàn kết với các nước CM trên thế giới.
-Gccn tận dụng sự thống trị của mình để từng bước tập trung các công cụ sx vào tay nhà nước, từ
đó xây dựng, tổ chức XHCN. Đây là bước giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng kinh tế,
xóa bỏ sở hữu tư nhân về các công cụ sản xuất và thực hiện sở hữu xã hội hoá, phát triển lực
lượng sản xuất theo hướng tiên tiến và khoa học, xây dựng nền kinh tế kế hoạch hoá và phân
phối theo nguyên tắc mới.
-Thanh trừng các lớp và giai cấp đối lập với giai cấp công nhân, đặc biệt là giai cấp tư sản và các
đồng minh của nó.Đoạt lấy các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các ngành kinh tế chiến lược,
đặc biệt là ngành công nghiệp và ngân hàng.
-Đưa các doanh nghiệp tư nhân vào quản lý và kiểm soát của nhà nước, từ từ biến chúng thành
doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp hợp tác xã. Thực hiện sự phân bổ lại của quyền sở
hữu và quyền sử dụng đất đai, ưu tiên cho các hình thức sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân có tính xã hội hoá cao.
-Thực hiện sự phân phối lại của thu nhập và tài sản, ưu tiên cho các người lao động có đóng góp
cao cho XH và có hoàn cảnh khó khăn.Thực hiện sự phát triển kinh tế theo kế hoạch hoá và theo
nguyên tắc phục vụ lợi ích của gccn và nhân dân lao động.
-Thực hiện sự phát triển KHKT và GD-VH theo hướng tiên tiến và KH, đáp ứng nhu cầu của XHCN.
*Sinh viên cần làm gì để góp phần thực hiện thành công SMLS của GCCN VN Theo chủ
nghĩa Mác - Lênin, sinh viên là một bộ phận của giai cấp công nhân và là một lực lượng tiên
tiến, cách mạng trong xã hội. Sinh viên có trách nhiệm góp phần xây dựng và bảo vệ xã hội chủ
nghĩa, đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và cho sự nghiệp giải phóng dân
tộc và nhân loại. Để làm được điều này, sinh viên cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Học tập và nghiên cứu khoa học để nâng cao kiến thức, kỹ năng và trình độ chuyên môn, đáp
ứng yêu cầu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Học tập và tu dưỡng chính trị - tư tưởng để nắm vững lý luận cách mạng của Đảng Cộng sản
Việt Nam, chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, có ý thức tự giác và kiên trung
với Đảng, Nhà nước và nhân dân.
- Tham gia các hoạt động xã hội - văn hoá để phát huy tinh thần đoàn kết, tình nguyện, trách
nhiệm và sáng tạo, góp phần xây dựng một môi trường giáo dục lành mạnh, văn minh và hiện đại.
- Tham gia các hoạt động quốc phòng - an ninh để rèn luyện sức khỏe, kỹ năng quân sự và an
ninh, có ý thức bảo vệ Tổ quốc và an ninh quốc gia.
- Tham gia các hoạt động quốc tế để mở rộng kiến thức, kinh nghiệm và giao lưu văn hoá, góp
phần thúc đẩy hợp tác và hữu nghị giữa Việt Nam và các nước trên thế giới.
- Để trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao, sinh viên cần rèn luyện nhiều kỹ năng. Trong
thời đại 4.0, sinh viên cần rèn luyện kỹ năng chuyên môn, kỹ năng thực tế và trình độ ngoại
ngữ. Đối với ngành công nghệ thông tin, việc trang bị kiến thức nền tảng và các kỹ năng
mềm rất quan trọng. Nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, trình độ KHKT, đặc
biệt trong thời đại ngày nay, cuộc CMCN 4.0 Vấn đề 2: Dân tộc
* Định nghĩa:
Dân tộc gồm 2 nghĩa là Quốc gia-dân tộc và Dân tộc-tộc người Thứ nhất: quốc
gia - dân tộc là cộng đồng chính trị - xã hội gắn liền với lãnh thổ và nhà nước có những đặc trưng cơ bản sau đây: -
Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng nhất củadân tộc và
là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảngvững chắc của dân tộc. -
Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt. Là địa bàn sinh tồn và phát triển của cộng
đồng dân tộc. Khái niệm lãnh thổ bao gồm cả vùng đất, vùng biển, hải đảo,vùng trời thuộc chủ
quyền của quốc gia dân tộc và thường được thể chế hóa thành luậtpháp quốc gia và luật pháp
quốc tế. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn vớiviệc xác lập và bảo vệ lãnh thổ quốc gia dân tộc. -
Có sự quản lý thống nhất của một nhà nước, nhà nước – dân tộc độc lập.- Có ngôn ngữ
chung của quốc gia làm công cụ giao tiếp trong xã hội và trong cộng đồng (bao gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết). -
Có chung một nền văn hóa và tâm lý dân tộc biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo
nên bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc. Đối với các quốc gia có nhiều tộc người thì tính
thống nhất trongđa dạng văn hóa là đặc trưng của nền văn hóa dân tộc Thứ hai: Dân tộc - tộc
người (ethnies):
là cộng đồng người được hiểu theo nghĩa thiểu số trong một quá gia dân tộc, với các đặc trưng: -
Cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết; hoặc chỉ riêngngôn ngữ
nói). Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và là vấnđề luôn được các dân
tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển tộcngười vì nhiều nguyên nhân khác
nhau, có những tộc người không còn ngôn ngữ mẹđẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác làm công cụ giao tiếp. -
Cộng đồng về văn hóa. Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và văn hóa phi vậtthể ở mỗi tộc
người phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng,tôn giáo của tộc người
đó. Lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với truyềnthống văn hóa của họ. Ngày nay,
cùng với xu thế giao lưu văn hóa vẫn song song tồntại xu thế bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa của mỗi tộc người. -
Có ý thức tự giác tộc người. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc người
và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc trưng nổi bật là các
tộc người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình; đó còn là ý thức tự khẳng
định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người dù cho cónhững tác động làm thay đổi địa bàn cư
trú, lãnh thổ, hay tác động ảnh hưởng của giaolưu kinh tế, văn hóa…Sự hình thành và phát triển
của ý thức tự giác tộc người liên quan trực tiếp đến các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người
* Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc: 2 xu hướng ngược chiều nhau nhưng thống nhất -
Xu hướng thứ nhất là xu hướng phân li: do sự thức tỉnh, sự trưởng thành của ý thức dân
tộc mà các cộng đồng dân cư muốn tách ra để xác lập các cộng đồng dân tộc độc lập. Xu hướng
này thể hiện rõ nét trong ptrao đấu tranh giành độc lập dân tộc của các dân tộc thuộc địa và phụ
thuộc. Phân li vì trong thời đại hôm nay các dân tộc ngày càng muốn khẳng định bản sắc của
mình, thể hiện tinh thần độc lập dân tộc. Ví dụ: Liên Bang Cộng Hòa Chủ Nghĩa Xô Viết bao
gồm gần 30 quốc gia dân tộc, nhưng đều tan rã bởi các quốc gia dân tộc ấy đều muốn khẳng
định bản sắc dân tộc độc lập của mình -
Xu hướng thứ 2 là xu hướng liên hiệp các dân tộc: các dân tộc trong từng quốc gia, thậm
chí các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong gđ CNTB đã pt thành CNĐQ.
Các dân tộc muốn liên minh lại với nhau để tạo thành sức mạnh lớn hơn khi họ có cùng chung
các quy luật nhất định
Ví dụ: Liên minh EU, nhưng vẫn xuất hiện xu hướng li khai: Anh xin ra khỏi liên minh và đã
chính thức ra khỏi liên minh (sự kiện Brexit)
Trong thời đại ngày nay, 2 xh này diễn ra với những biểu hiện rất đa dạng và phong phú. Xh này
thể hiện trong ptrao đấu tranh giải phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức nhằm xóa bỏ ách đô
hộ của thực dân đế quốc, khẳng định quyền tự quyết dân tộc; hoặc đấu tranh để thoát khỏi sự kỳ
thị dân tộc, phân biệt chủng tộc; hoặc đấu tranh để thoát khỏi tình trạng bị đồng hóa cưỡng bức
của các dân tộc nhỏ dưới ách áp bức của các nước tư bản chủ nghĩa. VD: ptrao này diễn ra mạnh
mẽ vào những năm 60 của thế kỉ XX và kết quả là khoảng 100 qgia đã giành được độc lập dân
tộc. Ngày nay, xh xích lại gần nhau t/h ở sự liên minh của các dtoc trên cơ sở lợi ích chung về
KT, về ctrị, VH, quân sự để hình thành các hình thức liên minh đa dạng, như liên minh khu vực: ASEAN, EU…
*Cương lĩnh dân tộc của CN Mác-Lenin
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+ Thế nào là quyền bình đẳng giữa các dân tộc?
Quyền bình đẳng dân tộc là quyền của mọi dân tộc không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ
phát triển cao hay thấp, không phân biệt chủng tộc, màu da… đều có nghĩa vụ và quyền lợi
ngang nhau trong các sinh hoạt KT, chính trị, VH, XH.
+ Để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần phải làm gì?
Thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp để trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng nô dịch của dân tộc này
đối với dân tộc khác. Vì theo Lenin, bình đẳng dân tộc về thực chất là xóa bỏ tình trạng người
bóc lột người, ý nghĩa thật sự của việc đòi quyền bình đẳng chung quy chỉ là đòi thủ tiêu giai
cấp. Từng bước khắc phục sự phát triển chênh lệch giữa các dân tộc. Tạo điều kiện cho các dân
tộc còn ở trình độ lạc hậu, bằng sự nỗ lực của chính mình, cùng với sự giúp đỡ của các dân tộc
anh em, phát triển nhanh trên con đường tiến bộ. Sự bình đẳng toàn diện giữa các dân tộc phải
được thể hiện trên pháp lý và quan trọng hơn là phải được thực hiện trong cuộc sống + Ý nghĩa
của quyền bình đẳng dân tộc?
Đây là quyền thiêng liêng, là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc trong sự nghiệp giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội. Chống ách áp bức dân tộc, chủ nghĩa phân biệt chủng
tộc, chủ nghĩa dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi. Là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xd
mqh hữu nghị giữa các dân tộc.
-Các dân tộc có quyền tự quyết
+ Thế nào là quyền tự quyết của các dân tộc?
Quyền tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình,
quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc đó
+ Nội dung của quyền dân tộc tự quyết?
Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng dtoc độc lập vì lợi ích của dân
tộc và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng
+ Ý nghĩa của quyền dân tộc tự quyết?
Là quyền cơ bản, thiêng liêng của các dân tộc. Thực hiện quyền tự quyết dân tộc cũng chính là
thực hiện nội dung bình đẳng dân tộc trên lĩnh vực chính trị. Khi xem xét và giải quyết vấn đề
dân tộc tự quyết phải đứng trên lập trường của GCCN, chỉ ủng hộ sự phân lập nào mang đến lợi
ích cho GCCN, ndlđ và của cả dân tộc, ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng trong phạm vi ấy. Kiên
quyết đấu tranh chống lại những âm mưu, thủ đoạn của thế lực thù địch, lợi dụng chiêu bài quyền
dân tộc tự quyết để can thiệp sâu vào công việc nội bộ của các nước
-Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
+ Vì sao phải đoàn kết công nhân các dân tộc lại?
Nội dung này phản ánh mqh giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, phản ánh sự thống nhất về
bản chất phong trào đấu tranh giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc. Đồng thời cũng xuất
phát từ bản chất quốc tế của giai cấp vô sản trong quá trình đấu tranh thực hiện SMLS thế giới
của mình. Đây là sự liên minh quốc tế trong cuộc đấu tranh chống áp bức giai cấp và áp bức dân
tộc, vì sự giải phóng dân tộc và giải phóng xã hội (tinh thần quốc tế vô sản)
+ Đây là nội dung cơ bản trong cương lĩnh, vì sao?
Đây là cơ sở, điều kiện để đảm bảo thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, quyền tự quyết dân tộc.
Quyền bình đẳng dân tộc, quyền tự quyết dân tộc không phải tự nhiên mà có và đương nhiên
được thực hiện, mà chúng ta là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài của nhân dân các dân tộc,
chống mọi thế lực xâm lược và áp bức dân tộc. Đồng thời, việc thực hiện quyền bình đẳng,
quyền tự quyết dân tộc cũng tùy thuộc vào kết quả của cuộc đấu tranh khắc phục trở ngại to lớn
trong dân cư các cộng đồng dân tộc như thái độ kỳ thị, lòng hằn thù dân tộc… Vì thế, liên hiệp
công nhân các dân tộc không chỉ là lời kêu gọi mà còn là giải pháp hữu hiệu, đảm bảo cho việc
thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, quyền tự quyết dân tộc
+ Ý nghĩa của việc đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc?
Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân
lao động rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, vì độc lập dân
tộc và tiến bộ xã hội
Đây là cơ sở lý luận để các ĐCS vận dụng thực hiện csach dân tộc trong quá trình đấu tranh
giành độc lập dân tộc và xây dựng CNXH.
*Quan điểm, Csach của Đảng và Nhà nước Việt Nam về vđề dtoc và đại đoàn kết
dtoc hướng tới mục tiêu bve và xd đất nước VNXHCN Quan điểm:
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản lâu dài, và cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng phát triển,
cùng phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng, đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc
- Phát triển toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và ANQP trên địa bàn dân tộc và miền
núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc;
quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc trong sự nghiệp chung của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam -Ưu tiên đầu tư phát triển KTXH các vùng dân tộc và miền núi,
trước hết tập trung phát triển giao thông và csht, xóa đói giảm nghèo; khai thác có hiệu quả
tiềm năng, thế mạnh của từng vùng đi đôi với việc bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát
huy nội lực, tinh thần tự lực tự cường của đồng bào các dân tộc, tăng cường sự quan tâm hỗ trợ
của trung ương và địa phương
- Công tác dân tộc và thực hiện csach dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân, của các cấp, các ngành, và toàn bộ hệ thống chính trị
Chính sách dân tộc:
-Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân
tộc; chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của công dân, nâng cao nhận
thức của đồng bào dân tộc thiểu số về tầm qtrong của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống
nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và CNXH, dân giàu nước mạnh
- Về kinh tế: phát triển KTXH miền núi, vùng dân tộc, nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng
bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng và các dân tộc; thực hiện nội dung kinh
tế thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế ở vùng dân tộc, thúc đẩy tiến trình phát
triển KTTT; thực hiện chiến lược pt KTXH ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới,
vùng căn cứ địa cách mạng
- Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; giữ gìn và phát huy giá
trị VH truyền thống của các dân tộc, phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở,
nâng cao trình độ văn hóa cho đồng bào dân tộc; đào tạo cán bộ văn hóa, xd môi trường VH
phù hợp với đk của các dân tộc; mở rộng giao lưu VH với các QG và khu vực
- Về xã hội: thực hiện csach XH, đảm bảo an sinh xã hội ở vùng dân tộc; từng bước thực hiện
bình đẳng, công bằng thông qua việc thực hiện csach phát triển KTXH, xóa đói giảm nghèo,
dân số, y tế, giáo dục; phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị-xã
hội ở miền núi, vùng dân tộc
- Về ANQP: tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, trật tự
ATXH; phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên địa bàn, tăng cường mqh quân dân, tạo thế trận
quốc phòng toàn dân nơi vùng dân tộc
VD: con em vùng dân tộc thiểu số được ưu tiên cộng điểm khi xét tuyển đại học; được đầu
tư kinh phí để xây dựng trường học,…
Vấn đề 3: Gia đình *Khái niệm:
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì, và củng cố chủ
yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng, cùng với các quy định về
quyền và nghĩa vụ của các thành viên gia đình.
*Sự biến đổi của gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình:
Gia đình VN đang ở bước quá độ, khi xã hội chuyển từ nông nghiệp cổ truyền sang công nghiệp
hiện đại; do đó, cấu trúc gia đình truyền thống (đa thế hệ) dần tan rã, từng bước được thay thế
bằng cấu trúc gia đình hạt nhân (2 thế hệ). Gia đình đơn hay còn gọi là gia đình hạt nhân đang
trở nên rất phổ biến ở các đô thị và cả ở nông thôn thay thế cho kiểu gia đình truyền thống từng
giữ vai trò chủ đạo trước đây.
Biến đổi về các chức năng của gia đình:
- Chức năng tái sx ra con người: Với những thành tựu của y học hiện đại, hiện nay việc sinh đẻ
được các gđ tiến hành một cách chủ động, tự giác khi xđ số lượng con cái và thời điểm sinh
con. Chịu ảnh hưởng bởi cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch, khuyến khích mỗi cặp vợ chồng
chỉ nên có từ 1 đến 2 con. Việc giảm mức sinh của phụ nữ, giảm số con mong muốn và giảm
nhu cầu nhất thiết phải có con trai của các cặp vợ chồng. Trong gđ hiện đại, sự bền vững của
hôn nhân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tâm lý, tcam, ktế, chứ không phải chỉ là các yếu tố
có con hay không có con, có con trai hay không có con trai như gia đình truyền thống
- Chức năng kte và tổ chức tiêu dùng: kte gđ chuyển từ sx tự túc tự cấp sang sx hàng hóa, ko chỉ
đáp ứng nhu cầu trong nc mà còn hướng đến đáp ứng nhu cầu ngoài nước; với thu nhập ngày
càng tăng, gđ thực sự trở thành 1 đvị tiêu dùng qtrong của XH
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: việc đầu tư cho nuôi dưỡng, giáo dục con cái của gđ đang
tăng lên; không chỉ giáo dục con cái về đạo đức, ứng xử, kỹ năng mà còn giáo dục tri thức khoa
học công nghệ, ngoại ngữ và hướng đến hòa nhập quốc tế
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: trong gđ hiện nay, nhu cầu
thỏa mãn tâm sinh lý và tình cảm đang tăng lên, cùng với việc coi trọng tự do cá nhân hơn ở
mỗi thành viên, đã và đang làm biến đổi chức năng này Biến đổi về quan hệ gia đình:
Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng, biến đổi quan hệ giữa các thế hệ với các hệ giá
trị và chuẩn mực văn hóa khác nhau
- Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng: Trong gia đình Việt Nam hiện nay, không còn
một mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình. Ngoài mô hình người đàn ông - người
chồng làm chủ gia đình ra thì còn có ít nhất hai mô hình khác cùng tồn tại. Đó là mô hình người
phụ nữ - người vợ làm chủ gia đình và mô hình cả hai vợ chồng cùng làm chủ gia đình. Người
chủ gia đình được quan niệm là người có những phẩm chất, năng lực và đóng góp vượt trội,
được các thành viên trong gia đình coi trọng. Ngoài ra, mô hình người chủ gia đình phải là
người kiếm ra nhiều tiền cho thấy một đòi hỏi mới về phẩm chất của người lãnh đạo gia đình
trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế
- Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ với các hệ giá trị và chuẩn mực văn hóa khác nhau: Thách
thức lớn nhất đặt ra cho gia đình Việt Nam là mâu thuẫn giữa các thế hệ, do sự khác biệt về tuổi
tác, khi cùng chung sống với nhau. Người già thường hướng về các giá trị truyền thống, có xu
hướng bảo thủ, áp đặt nhận thức của mình đối với người trẻ. Ngược lại, tuổi trẻ thường hướng
tới những giá trị hiện đại, có xu hướng phủ nhận yếu tố truyền thống. Gia đình càng nhiều thế
hệ mâu thuẫn càng lớn.
*Giải pháp xây dựng gđ VN hạnh phúc, tốt đẹp: (cơ sở xd gđ)
- Một trong những giải pháp để xây dựng gia đình Việt Nam tiến bộ và hạnh phúc là xd gđ ấm
no. Điều này có nghĩa là phải đẩy mạnh pt kinh tế, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình. Nhà nước cần
có những chính sách năng động và cụ thể hướng vào việc phát triển kinh tế gia đình, hỗ trợ,
giúp đỡ các gia đình có khả năng tự vận động, phát triển và vươn lên như hỗ trợ các gia đình,
nhất là gia đình nghèo, về định hướng sản xuất; giúp đỡ vốn và công nghệ; tạo việc làm ổn định
cho các gia đình. Một giải pháp khác là xây dựng gia đình bình đẳng. Điều này có nghĩa là
quan hệ giữa cha mẹ và con cái phải mang tinh thần dân chủ, yêu thương, tôn trọng và trách
nhiệm. Cha mẹ không phân biệt đối xử đối với con cái, nhất là giữa con trai với con gái, tôn
trọng những suy nghĩ, nhu cầu chính đáng của các con. Chăm sóc, nuôi dưỡng các con thành
người có ích cho xã hội là nghĩa vụ thiêng liêng của cha mẹ. Ngược lại, con cái phải biết hiếu
thảo, kính trọng, nghe lời cha mẹ, giữ vững truyền thống tốt đẹp của gia đình.
- Trách nhiệm của bản thân trong xây dựng gia đình:
Mỗi thành viên trong gđ đều có trách nhiệm trong việc xây dựng gia đình hạnh phúc. Đối với bản
thân, bạn có thể thực hiện các hành động nhỏ nhưng có ý nghĩa lớn trong việc xây dựng gia đình
hạnh phúc. Ví dụ như việc lắng nghe và chia sẻ cảm xúc với các thành viên khác trong gia đình,
giúp đỡ nhau trong công việc nhà, thể hiện sự quan tâm và yêu thương đối với mọi người. Bạn
cũng có thể tham gia vào các hoạt động gia đình và đóng góp ý kiến để giúp gia đình phát triển tốt hơn.
Tập trung vào những mong muốn, nhu cầu của mình đồng thời tìm ra hướng giải quyết cho các
vấn đề của bản thân. Điều cấm kị nhất đối với mỗi cá nhân là đứng cách ly, tự tách biệt mình với
xã hội. Phải để bản thân tham gia các hoạt động tập thể, trái nghiệm những cái tốt đẹp và mới mẻ
để tự rút ra kinh nghiệm sống cho bản thân. Gia đình là nền tảng xây dựng lên nhân cách của mỗi
con người, một đứa trẻ sinh và lớn lên theo chiều hướng xấu hay tốt một phần là do ảnh hường
của gia đình. Vì thế nên đối với gia đình, ta phải xây dựng cho mình một hình mẫu ngoan ngoãn,
lễ phép và yêu quý các thành viên khác. "Kính trên nhường dưới" là tiêu chuẩn đặc biệt cần chú
trọng trong quan hệ gia đình. Mặt khác, ta cũng cần phải biết chia sẻ và yêu thương. Sẽ không
bao giờ thiệt thòi nêu ta cho đi yêu thương của chính mình. Sinh viên chúng ta là người trực tiếp
giúp nhân loại phát triển. Chúng ta phải có trách nhiệm với nơi chúng ta tồn tại. Chỉ cần những
hành động nhỏ của bạn như không xả rác, không hút thuốc, uống rượu, giữ gìn vệ sinh chung...
cũng là đóng góp cho xã hội. Hiện nay, mỗi đợt hè về chúng ta lại bắt gặp màu áo xanh của thanh
niên tình nguyện, những con người đó gánh vác trên vai trách nhiệm của bản thân, đi về vùng
sâu vùng xa giúp đỡ người già neo đơn, sửa lại cây cầu, lợp lại mái lá... tất cả những nghĩa cử đó
đều thể hiện rõ rệt những cống hiến của họ với xã hội, mong muốn một đất nước tốt đẹp hơn.