



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45470368 NHÓM CÂU HỎI 1
Câu 1: Lợi thế về địa điểm trong lý thuyết của Dunning chỉ bao gồm các vị trí địa lý có lợi
thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên đúng hay sai, giải thích. → Sai
Lợi thế địa điểm riêng là những lợi thế nảy sinh từ việc sử dụng các nguồn lực hoặc tài sản sẵn có
gắn liền với một địa điểm cụ thể ở nước ngoài và cũng là những lợi thế có giá trị khi công ty kết
hợp chúng với các tài sản riêng có của mình (ví dụ như các bí quyết công nghệ, marketing hoặc quản lý của công ty).
Các lợi thế về địa điểm bao gồm không chỉ các yếu tố về nguồn lực tài chính, mà còn có cả các
yếu tố kinh tế và xã hội, như dung lượng và cơ cấu thị trường, khả năng tăng trưởng của thị trường
và trình độ phát triển, môi trường văn hoá, pháp luật, chính trị và thể chế, và các quy định và các
chính sách của chính phủ…
VD: Caterpillar sản xuất xe ủi tại Brazil để có chi phí lao động thấp và tránh được hàng rào thuế
quan cao cho hàng xuất khẩu từ Mỹ.
Câu 2: Nhận xét, bình luận nhận định sau: Lợi thế về địa điểm trong lý thuyết của Dunning
chỉ bao gồm các quốc gia có dung lượng thị trường lớn. → Sai
Theo Dunning lợi thế về địa điểm bao gồm lợi thế về tài nguyên của đất nước chẳng hạn như dầu
mỏ ở Trung Đông, gỗ ở Canada, đồng ở Chile…,cũng có thể là các ưu thế được tạo ra như lực
lượng lao động lành nghề, dồi dào với giá rẻ. Ngoài ra lợi thế về địa điểm của 1 quốc gia còn thể
hiện ở quy mô tăng trưởng của thị trường , sự phát triển của CSHT và các chính sách của chính phủ.
Khi 1 quốc gia hội tụ các yếu yếu tố trên thì sẽ được coi là có lợi thế về địa điểm thu hút FDI mà
không chỉ xem xét trên các quốc gia có dung lượng thị trường lớn
VD: Việt Nam là quốc gia có lợi thế về địa điểm. Thể hiện ở chỗ Việt Nam có vị trí địa lý thuận
lợi nằm giữa trung tâm kinh tế của Đông Nam Á, là cầu nối quan trọng trong giao thương giữa các
quốc gia trong cùng khu vực. Bên cạnh đó, Việt Nam có lợi thế về nguồn lao động lành nghề ,
năng lực tiếp thu tốt với chi phí cạnh tranh. Ngoài ra chính phủ cũng tạo nhiều điều kiện thuận lợi
về thuế quan, thể chế pháp lý đơn giản... để thu hút FDI. Có thể thấy mặc dù không phải là một
quốc gia có dung lượng thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản, Singapo… nhưng Việt Nam vẫn được
thế giới đánh giá là một trong những quốc gia thu hút FDI thành công nhất trong khu vực và trên
thế giới phần lớn nhờ vào lợi thế địa điểm.
Câu 3: Nhận xét, bình luận nhận định sau: Trên thực tế, dòng vốn FDI luôn xuất phát từ các
quốc gia dư thừa vốn, hướng tới các quốc gia thiếu hụt vốn. → Sai •
FDI là dòng vốn của các cá nhân, tổ chức của nền kinh tế này đầu tư vào các hoạt động sản
xuất, kinh doanh trên lãnh thổ của nền kinh tế khác nhằm mục đích sản sinh lợi nhuận hoặc
các lợi ích khác cho nhà đầu tư. •
Dòng vốn FDI thường xuất phát từ các quốc gia dư thừa vốn (nước phát triển) tới các quốc gia
thiếu hụt vốn (nước đang và kém phát triển). FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù
đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại tệ của các nước nhận đầu tư. •
Trên thực tế, dòng vốn FDI không chỉ xuất phát từ các quốc gia dư thừa vốn hướng tới các
quốc gia thiếu hụt vốn mà có thể đi theo dòng ngược lại. Dòng đầu tư ngược này thậm chí còn
mạnh mẽ hơn do có thể tận dụng được những ưu thế của nước sở tại (CSHT, nhân công trình
độ cao, thị trường tiêu thụ…) lOMoAR cPSD| 45470368 VD: Mỹ l à
quốc gia giàu có và phát triển đứng đầu thế giới. Tính đến ngày 02/12 Hoa Kỳ vẫn là
nước tiếp tục đầu tư ra nước ngoài lớn nhất thế giới với tổng vốn đầu tư ở nước ngoài
lũy kế đến hết Quý I/2015 khoảng 5000 tỷ USD. Không chỉ đứng đầu về lượng vốn FDI đầu tư
ra nước ngoài, Mỹ còn là một trong những quốc gia thu hút FDI thành công
tài sản trí tuệ bậc nhất do
có lợi thế về sở hữu các thế giới. Hiện tại Nhật Bản chiếm tỷ trọng lớn Mỹ.
nhất về lượng vốn FDI vào 20/6/2020 Softbank thông báo sẽ đầu tư ít nhất
2tr USD vào 14 công ty khởi nghiệp ở Mỹ do các nhà sáng lập là người da
đen và các nhóm thiểu số khác lãnh đạo. Ngoài ra, các tập đoàn lớn của Trung Quốc cũng mạnh
tay đầu tư vào Mỹ. Theo văn kiện có dấu của SoftBank và Foxconn, một hãng công nghệ của Đài
Loan, Trung Quốc, hai hãng này cam kết sẽ đầu tư lần lượt 50 tỷ và 7 tỷ USD vào nền kinh tế Mỹ,
tạo ra 100.000 việc làm mới ở nước này trong vòng 4 liên tiếp.
Câu 4: Nhận xét, bình luận nhận định sau: Lý thuyết vòng đời quốc tế của sản phẩm cho
rằng, hoạt động đầu tư quốc tế chỉ nhằm sản xuất sản phẩm thỏa mãn thị trường nước ngoài. → Sai
Theo lý thuyết này, sản phẩm sản xuất ra được phục vụ c
ho cả thị trường nước sở tại và nước
chủ nhà. Ban đầu phần lớn các sản phẩm mới
được sản xuất tại nước phát minh ra nó
và được xuất khẩu đi các nước khác. Nhưng khi sản phẩm mới đã được chấp nhận rộng rãi trên thị
trường thế giới thì sản xuất bắt đầu được tiến hành ở các nước khác để tận dụng được lợi thế so
sánh . Kết quả rất có thể là sản phẩm sau đó sẽ được xuất khẩu trở lại nước phát minh ra nó. Hiện
tượng này xuất hiện chủ yếu trong giai đoạn suy thoái của sản phẩm khi nhiều nước xuất khẩu sản phẩm trong các
giai đoạn trước trở thành chủ đầu
tư và phải nhập tập trung nguồn lực cho những phát minh mớikhẩ
u chính sản phẩm đó. Và các nước này sẽ .
Câu 5: Nhận xét, bình luận nhận định sau: Do cần bảo mật các bí quyết công nghệ, các doanh
nghiệp tuyệt đối không mang các công nghệ đang sản xuất trong nước đầu tư ra nước ngoài. → Sai •
Khi đầu tư ra nước ngoài, c
ác DN sẽ sử dụng 1 lượng tài sản nhất định của mình (vốn, công
nghệ…) vào quá trình sản xuất tại nước chủ nhà. Việc đem công nghệ điều tất yếusx
trong nước đầu tư ra nước ngoài là . Tuy nhiên, do cần bảo mật các
bí quyết công nghệ nên nhà đầu tư sẽ mà chỉ chuyển giao 1 phần
công không chuyển toàn bộ nghệ cơ bản liên quan đến sx sản phẩm hoặc cũng có thể là các
công nghệ cũ lạc hậu. Vì vậy, nước tiếp nhận phải biết chọn lọc những dự án đầu tư phù hợp
để phát triển kinh tế. •
Dù cho doanh nghiệp không mang bí quyết công nghệ ra nước ngoài thì vẫn có thể bị lộ bí quyết từ chính sản
phẩm của mình. Khi đầu tư ra nước
ngoài, doanh nghiệp vẫn có thể đảm bảo giữ được bí mật công nghệ miễn là có sự kiểm soát,
quản lý chặt chẽ. Hơn thế nữa, hiện nay hệ thống pháp luật của các nước cũng ngày càng chặt
chẽ, có thể cải thiện phần nào tình trạng ăn cắp công nghệ. VD: Trung Quốc từ
lâu vốn được xem là cái nôi của hàng nhái. Dường như không có bất kỳ sản
phẩm nào mà họ không làm lại được, từ quần áo, thức ăn nhanh cho đến cả xe
hơi, máy bay, tên lửa. Theo một con số thống kê, cứ 10 sản phẩm được bán trực tuyến ở đất nước
này thì có 4 món hàng là nhái hoặc kém chất lượng.
Các doanh nghiệp Mỹ và châu Âu cũng thường phàn nàn về việc khi liên doanh với công ty
địa phương, họ bị yêu cầu chuyển giao công nghệ và làm mất tính cạnh tranh. Không chỉ công khai
cáo buộc Trung Quốc “đánh cắp tài sản trí tuệ”, Mỹ ngày càng mạnh tay với các hành vi xâm phạm lOMoAR cPSD| 45470368
quyền sở hữu trí tuệ. Lâu nay, Bộ Thương mại Mỹ luôn giữ Trung Quốc trong danh sách các đối
tác cần theo dõi vì bị nghi ngờ không tôn trọng các quyền sở hữu trí tuệ. Đã có hàng loạt vụ cáo
buộc Trung Quốc về hành vi ăn cắp sở hữu trí tuệ như công nghệ quân sự, công nghệ quốc phòng
buộc Mỹ phải áp dụng những biện pháp mạnh tay với Trung Quốc bằng hàng rào thuế quan và
hàng loạt các biện pháp trừng phạt khác.
Mặc dù nhận thức được nguy cơ bị đánh cắp bí quyết công nghệ nhưng Apple vẫn quyết định
chuyển toàn bộ dây chuyền sản xuất sang Trung Quốc. Nguyên nhân đến từ chính quy mô rộng
lớn của các nhà máy tại nước ngoài cùng với sự linh hoạt, cần cù và kỹ năng nhân công của Trung
Quốc đã vượt xa các đối tác Mỹ, Thêm một lợi thế khác, đó là các nhà máy tại Trung Quốc có thể
cung cấp cho Apple lượng kỹ sư lành nghề với một quy mô mà các công ty Mỹ khó lòng theo kịp.
Sau nhiều năm đặt dây chuyền sản xuất tại Trung Quốc, Apple với sự kiểm soát chặt chẽ vẫn giữ
được bí mật công nghệ và ngày càng phát triển.
⇒ Để bị mất cắp các bí mật công nghệ đến từ cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Các nhà
đầu tư cần phải cân nhắc kỹ đến khả năng ngăn chặn nguy cơ này khi đầu tư để không bỏ lỡ cơ hội.
Câu 6: Nhận xét, bình luận nhận định sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ bao gồm các
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài” → Sai
Doanh nghiệp FDI là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, tỷ không phân biệt
lệ vốn của bên nước ngoài góp là bao nhiêu. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
của nước ngoài bao gồm: •
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc
quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, được hình
thành bằng toàn bộ vốn nước ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân
nước ngoài thành lập, tự quản lý, điều hành và hoàn toàn chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này được
thành lập dưới dạng các công ty trách nhiệm, là pháp nhân Việt
Nam và chịu sự điều chỉnh của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam. DN này nắm toàn quyền kiểm soát - là 1 hình thức đầu tư
trực tiếp, ngoài ra còn hình thức hợp tác giữa 2 hay nhiều DN
độc lập bằng cách cùng nhau thành lập, quản lý và đồng sở hữu 1 DN độc lập khác. •
Doanh nghiệp có cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành
lập theo pháp luật nước ngoài đầu tư (góp vốn thành lập, mua vốn góp).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài •có thể dưới dạng rất nhiều hình thức như doanh nghiệp liên , doanh
hợp tác kinh doanh dựa trên cơ sở hợp đồng kinh doanh, BOT, M&A. công ty cổ phần, VD: • Liên doanh cổ phần:
Công ty Tri Star International ở Thượng Hải đã mua lại đa số cổ phần đầu tư của Adams
Pressed Metals, một nhà sản xuất các phụ kiện cho máy kéo và các thiết bị xới đất khác ở nh lOMoAR cPSD| 45470368 liên doanh Illino
is. Khoản tiền đó đã cứu 40 công nhân của Adams khỏi thất nghiệp và giúp Tri
Star thâm ập được vào thị trường Hoa Kỳ và có được các bí quyết sản xuất. Hay Holcim
Việt Nam là cty giữa tập đoàn HoLcim và tổng công ty xi măng Việt Nam, liên doanh giữa Tổng cty
công nghiệp Xi măng Vn và tập đoàn Holcim Thụy Sỹ vs tỷ lệ vốn điều lệ là 35% và 65% • BOT:
Công ty của Đức Siemens hợp tác với Motorola để phát triển thế hệ tiếp theo của wafer 300mm
12 inch, một cải tiến quan trọng trong ngành công nghiệp chất bán dẫn toàn cầu. Các chất bán dẫn là những vi mạch được
sử khi Motorola cung cấp đóng
kiến thức chuyên môn về các sản phẩm logic tiên tiến dụng trong sản , thì iemensgóp những
kiến thức cao cấp về bộ nhớ truy cập ngẫu nhiê xuất các máy tính S và hàng điện tử dân
dụng. Trong và sản xuất ưu việtn.
Câu 7: Nhận xét, bình luận nhận định sau: ODA là khoản viện trợ không hoàn lại của các
quỹ nhân đạo dành cho các quốc gia nghèo. → Sai •
ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, hoặc cho vay
với điều kiện ưu đãi (về lãi suất, thời gian ân hạn và trả nợ) của quốc,
các chính phủ, các tổ chức thuộc về hệ thống Liên hợp các tổ
chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang phát triển nhằm triển kinh tế
thúc đẩy sự phát và nâng cao phúc lợi xã hội. Như vậy, bên
cạnh các khoản viện trợ không hoàn
lại, ODA còn bao gồm các khoản vốn cho vay với mức ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và
thời gian trả nợ, đảm bảo yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng
buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc. •
Bên cạnh đó, khi các cơ quan, tổ chức quốc tế hỗ trợ ODA vào
một quốc gia nào đó sẽ kèm theo đó là những ràng buộc nhất
định. Bên nhận nguồn vốn này phải đáp ứng yêu cầu của các
bên cấp viện trợ: mua máy móc, thiết bị của họ, nhập khẩu hàng
hóa, dịch vụ...Ngoài ra, nước tiếp nhận còn phải đáp ứng các
yêu cầu thay đổi về chính sách ngoại giao, chính sách kinh tế…
cho phù hợp với mục đích của bên tài trợ.
VD: Vốn ODA mà 3 nhà tài trợ lớn dành cho VN là WB, Ngân hàng phát triển châu Á (ADB),
Nhật Bản thường có thời hạn hoàn trả từ 30-40 năm và thời gian ân hạn từ 3-10 năm. Riêng với
các nguồn viện trợ ODA đến từ Nhật Bản, trong những năm gần đây, NB là nước cung cấp ODA
nhiều nhất cho VN (2018-2020). Đổi lại, VN phải đáp ứng một số điều kiện nhất định mà NB đề
ra về XNK giữa 2 nước, các điều khoản liên quan đến hàng rào thuế quan và phi thuế quan… Câu
8: Nhận xét, bình luận nhận định sau: Mục đích cuối cùng của nguồn vốn FDI là hỗ trợ quá
trình phát triển của nước tiếp nhận vốn. → Sai •
FDI là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hoặc tổ chức nước
này vào nước khác bằng cách thiết lập nhà xưởng sản xuất, cơ
sở kinh doanh. Mục đích nhằm đạt được các lợi ích lâu dài và
nắm quyền quản lý cơ sở kinh doanh này. lOMoAR cPSD| 45470368 •
FDI có những tác động tích cực đối với nước nhận đầu tư:
+ Nhờ có nguồn vốn đầu tư của các nước thì nước được đầu tư sẽ có được nguồn thu ngân sách
lớn, tăng kim ngạch xuất khẩu để từ đó có thể thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế trong nước và
hội nhập kinh tế xuất khẩu.
+ Nước tiếp nhận đầu tư sẽ ít bị chịu ảnh hưởng nếu như kết quả đầu
không hiệu quả hay thua lỗ, tư
của doanh nghiệp FDI chính vì vậy mà nước tiếp nhận đầu tư FDI nếu có.
sẽ ít phải chịu các rủi ro
+ Chủ đầu tư không chỉ cung cấp nguồn vốn cho nước bạn mà còn giúp bạn tiếp thu, học hỏi kỹ
thuật, công nghệ, hay các phương pháp quản lý mới … để từ đó có thể tạo ra những sản phẩm mới,
mở ra những thị trường mới.
+ Giúp đem đến cho bạn những cơ hội làm việc cho người lao động, giúp đào tạo nguồn nhân lực
và có thể tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu.
+ Khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp trong việc cải tiến công nghệ, nâng cao hiệu
suất lao động để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp FDI. •
FDI là hình thức mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế rất lớn. Vì vậy, mục đích hàng đầu của
FDI chính là mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. •
Tuy nhiên, k thể phủ nhận rằng mục đích cuối cùng của nguồn vốn FDI là giúp các nhà đầu tư
tìm kiếm được lợi nhuận cao hơn thị trường nước chủ nhà từ việc sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp. Các DN thường tận dụng lợi thế so sánh ở các quốc gia khác để thực hiện
hoạt động sản xuất đồng thời có thể sử dụng việc đầu tư trực tiếp như một chiến lược phòng
ngự khi thị trường tại nước sở tại không ổn định, tận dụng cơ hội đầu tư này để mở rộng thị
trường khi thị trường trong nước đã bão hòa.
Câu 9: Nhận xét, bình luận nhận định sau: “Các nhà đầu tư luôn mang công nghệ hiện đại
tới các quốc gia nhận đầu tư”. → Sai •
Khi đầu tư ra nước ngoài, các DN sẽ sử dụng 1 lượng tài sản nhất định của mình (vốn, công
nghệ…) vào quá trình sản xuất tại nước chủ nhà. Việc đem công nghệ điều tất yếusx
trong nước đầu tư ra nước ngoài là . Tuy nhiên, do cần bảo mật các
bí quyết công nghệ nên nhà đầu tư sẽ mà chỉ chuyển giao 1 phần
công không chuyển toàn bộ nghệ cơ bản liên quan đến sx sản phẩm hoặc cũng có thể là các
công nghệ cũ lạc hậu. Vì vậy, nước tiếp nhận phải biết chọn lọc những dự án đầu tư phù hợp
để phát triển kinh tế. • Khi thực hiện
không phải doanh nghiệp nào cũng mang công nghệ hiện đại nhất FDI, của mình đến các
gia nhận đầu tư. Trên thực tế có rất nhiều trường hợp nước nhận FDI
quốc đã bị bãi rác công nghiệp , tiếp nhận các công nghệ lạc hậu đã bị đào thải biến thành từ quốc gia chủ nhà. •
Theo đánh giá của Tổng cục Thuế, mặt trái của các chương trình ưu đãi đầu tư trong thời gian
qua đã để “lọt” một số dự án đầu tư vào ngành công nghiệp, gây tàn phá, ô nhiễm môi trường,
để lại hậu quả nặng nề và chi phí khắc phục vô cùng lớn mà phía Việt Nam phải gánh chịu.
Theo đó, các nước phát triển đầu tư vốn vào Việt Nam thông qua việc chuyển các máy móc
thiết bị dây chuyền đã lạc hậu, lỗi thời, biến Việt Nam thành “bãi rác thải công nghiệp”. Ngoài lOMoAR cPSD| 45470368
ra, nhiều dự án đầu tư tập trung vào các ngành khai thác tài nguyên, khoáng sản do đó không
gây hiệu ứng lan tỏa vốn, phát triển không bền vững.
Câu 10: Nhận xét, bình luận nhận định sau: “Các nhà đầu tư luôn mang công nghệ ô nhiễm
môi trường tới các quốc gia nhận đầu tư”. → Sai •
Khi đầu tư ra nước ngoài, các doanh nghiệp luôn mong muốn tìm kiếm lợi nhuận. Việc mang
công nghệ gây ô nhiễm môi trường đến các quốc gia nhận đầu tư về lâu dài không được coi là
một lựa chọn thông minh. Việc này sẽ dẫn đến hủy hoại môi trường nước sở tại, có thể phá
hủy lợi thế của chính nhà đầu tư khi quyết định đầu tư ở quốc gia này. Thêm vào đó, việc mang
công nghệ gây ô nhiễm đến nước nhận đầu tư sẽ gặp phải cản trở về pháp luật của chính quốc
gia này, có thể bị chính phủ và khách hàng quay lưng với chính nhà đầu tư. •
Thực tế, theo các chuyên gia, bản thân những doanh nghiệp làm ăn chân chính, dù làm nhiệt
điện, dệt nhuộm, giấy, thép hay ngành nào đi nữa, sẽ không bao giờ dám đánh đổi uy tín bao
năm gây dựng, chẳng thể vì lợi nhuận mà gây hại cho môi trường. Bởi sau cùng, niềm tin và
sự tôn trọng của khách hàng luôn là cơ sở để một DN tồn tại và phát triển. •
Ngay cả với Samsung – một DN đầu tư ở Việt Nam với số vốn lên tới trên 17 tỷ USD, tạo ra
170 nghìn việc làm, đóng góp hơn 25% vào xuất khẩu của Việt Nam nhưng các lãnh đạo của
Samsung cũng hiểu rằng, an toàn môi trường quan trọng như thế nào đến sự sống còn và phát
triển của doanh nghiệp. Ông Shim Won Hwan, Tổng Giám đốc Samsung Việt Nam khẳng định:
“Tại Samsung, an toàn môi trường là nguyên tắc số 1 trong kinh doanh”. Những việc làm cụ
thể của Samsung với kết quả ấn tượng về môi trường suốt một thập kỷ qua đã chứng minh cho
điều lãnh đạo Samsung đã nói.
Câu 11: Nhận xét, bình luận nhận định sau: “Đầu tư gián tiếp nước ngoài là hình thức đầu
tư trong đó các nhà đầu mua các chứng khoán nợ của các công ty trong nước gồm trái phiếu
và chứng chỉ nợ”. → Đúng •
Đầu tư gián tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó người
chủ sở hữu vốn mua cổ phiếu, trái phiếu hay các chứng từ có giá khác của nước ngoài để thu
lại lợi tức trên số vốn đầu tư và không trực tiếp tham gia quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn. •
Hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài được thực hiện bằng cách chủ thể muốn đầu tư sẽ tham
gia mua chứng chỉ đầu tư của các quỹ đầu tư, khi tổ chức kinh tế nước ngoài phát hành cổ
phiếu hoặc trái phiếu trên thị trường nước đó thì tiến hành mua lại hoặc mua trái phiếu từ chính phủ nước ngoài.
Câu 14: Nhận xét, bình luận nhận định sau: “Các nhà đầu tư luôn sử dụng các công nghệ sử
dụng nhiều lao động nhằm tận dụng lợi thế nhân lực tại các quốc gia tiếp nhận vốn”. → Sai •
Khi chọn địa điểm đầu tư, những công ty đa quốc gia sẽ chọn nơi nào có các điều kiện (lao
động, đất đai, chính trị) cho phép họ phát huy các đặc thù nói trên. Những công ty đa quốc gia
thường sẽ có lợi thế lớn về vốn và công nghệ đầu tư ra các nước sẵn có nguồn nguyên liệu, giá
nhân công rẻ và thị trường tiềm năng. Vì vậy các nước đầu tư sẽ khai thác những lợi thế của
thị trường tại nước tiếp nhận đầu tư để đem lại các nguồn lợi nhuận. •
Ngoài ra các nhà đầu tư sang các nước phát triển thì họ sẽ tận dụng các lợi thế về công nghệ
và cơ sở hạ tầng ở tại các nước này nên công nghệ mà họ sử dụng sẽ không cần phải sử dụng lOMoAR cPSD| 45470368
nhiều lao động. Họ sẽ sử dụng nguồn lao động tại các nước này để vận hành và phát triển các công nghệ của họ.
Câu 19: Nhận xét, bình luận nhận định sau: “FDI được ví như con dao hai lưỡi đối với sự
phát triển kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư”. → Đúng •
Tác động tích cực của FDI: •
Bù đắp thiếu hụt đối với tiết kiệm trong nước •
Bù đắp thiếu hụt mậu dịch hay ngoại hối xóa bỏ Thâm hụt tài khoản vãng lai trên cán cân thanh toán •
Tăng được nguồn thu của Chính phủ •
Hiệu ứng lan tỏa: công nghệ, có thể lan tỏa theo chiều ngang hoặc dọc •
Cung cấp kĩ năng lđ và kd( learning by doing) •
Tđ mạnh mẽ đến việc chuyển dịch cơ cấu kte •
Giúp nâng cao sức cạnh tranh nội địa của các DN trong nước • Giải quyết việc làm •
Thúc đẩy qtr mở cửa và hội nhập. •
Tác động tiêu cực của FDI: •
Làm giảm tốc độ tiết kiệm và đầu tư trong nước giảm cạnh tranh không tái đầu tư phần lợi nhuận •
Về lâu dài làm giảm thu nhập ngoại tệ cả tài khoản vốn và tài khoản vãng lai •
Đóng góp thuế của MNC thấp hơn đáng kể so với đàng lễ hậu phải nộp do việc miễn giảm
thuế chuyển giá chiết khấu đầu tư quá mức •
Hạn chế khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nc •
Kích thích mô hình tiêu dùng không thích hợp và chuyển giao những công nghệ sản xuất không thích hợp •
Nguồn lực địa phương có xu hướng được phân bổ cho những dự án không mong muốn về mặt
xã hội bất bình đẳng gia tăng tăng di cư nông thôn - thành thị •
Các MNC sử dụng quyền lực kinh tế của họ để gây ảnh hưởng tới chính sách của chính phủ
theo hướng không có lợi cho sự phát triển. Họ có thể lấy được những điều kiện kinh tế và chính
trị có lợi từ chính phủ các nước LDC đang cạnh tranh thu hút FDI dưới dạng bảo hộ độc quyền,
giảm thuế, trợ cấp đầu tư cung cấp đất xây nhà máy giá rẻ, và những dvu XH cần thiết khác •
FDI có khả năng tạo việc làm nhưng nó k tạo ra nhiều vc làm như mong muốn Làm gia
tăng vấn đề cạn kiệt các nguồn tài nguyên và ô nhiễm môi trường.
Liên hệ: Điều ấy được cụ thể qua việc sử dụng vốn vay đặc biệt nhất là đối Trung Quốc nơi đã có
quá nhiều tai tiếng, gây quá nhiều bức xúc, để lại nhiều hậu quả, một đối tác trên thế giới luôn đặt
điều kiện phải dùng lao động phổ thông từ nước họ, phải sử dụng nhà thầu, công nghệ và máy móc
của Trung Quốc. Dự án đường sắt trên cao Cát Linh - Hà Đông lúc đầu số tiền đầu tư 552 triệu
USD, sau đó tăng lên 891,92 triệu USD. Chậm tiến độ 10 năm và hiện đang phải trả lãi mỗi năm
650 tỷ đồng mà chưa biết khi nào đưa vào vận hành thương mại. Trong số đó, vốn vay tín dụng
ưu đãi của chính phủ Trung Quốc là 1,2 tỷ nhân dân tệ (tương đương 169 triệu USD), vốn vay ưu
đãi bên mua là 250 triệu USD và vốn đối ứng của chính phủ Việt Nam là hơn 2.100 tỷ đồng. Tuyến
đường có chiều dài 13,1 km, đi trên cao, với 12 nhà ga và theo kế hoạch ban đầu sẽ hoàn thành tháng 6/2014. lOMoAR cPSD| 45470368
Câu 21: Nhận xét, bình luận nhận định sau: “Do bản chất của dòng vốn FDI là thuộc khu
vực tư nhân nên các yếu tố chính trị tại nước tiếp nhận vốn không hề ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư”. → Sai
Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FDI: •
Các yếu tố về chính trị •
Hệ thống pháp luật pháp và thể chế • Các yếu tố kinh tế •
Cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận các nguồn lực Tác động của chính trị: •
Các DN FDI đầu tư ra các QG có quan hệ tốt đẹp với QG mình để nhận được nhiều ưu đãi
• Chính phủ QG nhận đầu tư thu hút đầu tư ký kết các hiệp định song phương/đa phươngF DI bằng cách hỗ trợ các nhà đầu tư
,thỏa thuận điều kiện hợp tác và những nguyên
tắc cơ bản nhằm trong quá trình tiếp cận hoặc kinh doanh (đầu tư khu vực, đầu tư song/đa phương,
hiệp định liên quan đến đầu tư như FTA, Liên minh kinh tế, Liên minh tiền tệ…)
Chính trị ổn định sẽ hạn chế rủi ro chính trị cho các nhà đầu tư:
+ Rối loạn XH là nguyên nhân làm thay đổi đột ngột trong chính quyền, chính sách nhà nước, các
cuộc xung đột, bạo động…
+ Rủi ro chính trị gồm rủi ro chính phủ kiểm soát quyền sở hữu chi nhánh nước ngoài; rủi ro điều
hành (hạn chế hđ kinh doanh của nhà đầu tư); rủi ro chuyển giao tài sản ra khỏi nước nhận đầu tư VD:
Thực tế, sự mất ổn định về chính trị bao giờ cũng là mối quan ngại đầu tiên của các nhà đầu tư
nước ngoài. Tuy nhiên, Việt Nam đã và đang duy trì được sự ổn định chính trị-xã hội trong nhiều
năm. Theo đánh giá của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chính sự ổn định kinh tế và chính
trị của Việt Nam là yếu tố hàng đầu hấp dẫn nhà đầu tư. => Tạo sự yên tâm, tin tưởng để thu hút
FDI ngày càng nhiều vào VN
Thái Lan có môi trường đầu tư thuận lợi: liên kết đến các thị trường khu vực của Thái Lan rất
mạnh, được hỗ trợ bởi cơ sở hạ tầng khá, và trình độ tay nghề cao. Tuy nhiên nền chính trị bất ổn
hạn chế phần nào các nhà đầu tư FDI.
Câu 22: Nhận xét, bình luận nhận định sau: Do bản chất của dòng vốn FDI là thuộc khu vực
tư nhân nên các yếu tố pháp luật và thể chế tại nước tiếp nhận vốn không hề ảnh hưởng tới
hoạt động đầu tư. → Sai
Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FDI: •
Các yếu tố về chính trị •
Hệ thống pháp luật pháp và thể chế • Các yếu tố kinh tế •
Cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận các nguồn lực
Pháp luật và thể chế tại nước tiếp nhận vốn đầu tư là một yếu tố vô cùng quan trọng do ảnh
hưởng tới việc thực hiện và quản lý đầu tư hiệu quả.
Các yếu tố pháp luật, thể chế: Đơn giản, thuận tiện không? Chi phí ntn? Bao gồm:
: Thủ tục đăng ký, vốn pháp định, hình thức đăng ký, giấy tờ… lOMoAR cPSD| 45470368 Thành lập doanh nghiệp Cấp phép xây dựng : •
Quy trình, thủ tục cấp phép XD; cơ quan cấp phép; thanh tra XD
căn cứvào các rủi ro chứ không phải thời gian; cập nhật bản đồ khu vực định kỳ •
Các quy định về lao động: Quy định bảo vệ người LĐ trong nước: tiền lương tối thiểu, giờ làm
thêm, cơ sở thôi việc lao động, trợ cấp thôi việc, quy định về an sinh XH • Bảo vệ nhà đầu tư •
Hệ thống thuế và đóng thuế • Thực thi hợp đồng • Đóng cửa doanh nghiệp
=> Tóm lại, các yếu tố về PL, thể chế có ảnh hưởng và tác động không nhỏ đến hđ đầu tư của các DN FDI VD: •
Ấn Độ là một quốc gia có tiềm năng tiêu dùng lớn (dân số hơn 1,2 tỷ), thu nhập cao và lực
lượng lao động dồi dào, Ấn Độ đang thu hút nhiều sự quan tâm từ các nhà đầu tư. •
Hạn chế: Chưa gỡ bỏ những hạn chế về quyền sở hữu cổ phần nước ngoài trong nhiều lĩnh
vực, đặc biệt là các ngành công nghiệp dịch vụ. Ví dụ, vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt
và lâm nghiệp chủ yếu được các công ty độc quyền nhà nước nắm giữ và không cho phép các
công ty nước ngoài mua cổ phần. Với một vài ngoại lệ, sở hữu nước ngoài trong lĩnh vực nông
nghiệp cũng không được phép mặc dù sản xuất lương thực tiếp tục không đủ để đáp ứng nhu
cầu. Ngoài ra, sở hữu nước ngoài tại các công ty xuất bản và báo chí bị giới hạn tối đa là 26%.
Trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, sở hữu nước ngoài ở các ngân hàng nội bị giới hạn đến 74%
và là 26% đối với các công ty bảo hiểm.
=> Khó khăn cho các nhà đầu tư FDI
Câu 23: Nhận xét, bình luận nhận định sau: Do bản chất của dòng vốn FDI là thuộc khu vực
tư nhân nên các yếu tố kinh tế vĩ mô tại nước tiếp nhận vốn không hề ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư.
Nhận định trên là Sai. Giải thích: Các
yếu tố ảnh hưởng FDI: -
Các yếu tố về chính trị -
Hệ thống pháp luật pháp và thể chế - Các yếu tố kinh tế -
Cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận các nguồnYếu tố kinh tế vĩ mô gồm: - Hệ thống kinh tế - Chu kỳ nền kinh tế -
Tăng trưởng nền kinh tế -
Thất nghiệp và tiền lương - Lạm phát và chính sách -
Chính sách tài khóa và tiền tệ - Cán cân thanh toán
Tác động của những biến động về kinh tế rất phong phú. Một số biến động tác động trực tiếp và
rõ ràng với các môi trường kinh doanh, các doanh nghiệp hay các đối thủ của họ như khủng hoảng
kinh tế. Một số khác lại gây ra những ảnh hưởng không rõ ràng lên hoạt động và kết quả cuối cùng
của doanh nghiệp, như việc xuất hiện những liên kết kinh tế khu vực… Nắm được môi trường
kinh tế của một đất nước sẽ giúp các nhà quản lý nhận biết được chính xác sự phát triển và các xu
hướng kinh doanh đã và sẽ có thể ảnh hưởng như thế nào đến doanh nghiệp của họ. Ngoài ra, các lOMoAR cPSD| 45470368
nhà đầu tư còn quan tâm đến các yếu tố như mức độ phát triển kinh tế, tốc độ phát triển kinh tế,
mức độ ổn định kinh tế… khi đưa ra quyết định đầu tư. Ví dụ: Việt Nam -
Năm 2019, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới tiếp tục tăng trưởng chậm lại, căng thẳng
thương mại giữa Mỹ - Trung và vấn đề địa chính trị càng làm gia tăng đáng kể tính bất ổn
của hệ thống thương mại toàn cầu, gây ảnh hưởng không nhỏ tới niềm tin kinh doanh, quyết
định đầu tư và thương mại toàn cầu, Việt Nam cótổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2019
đạt kết quả ấn tượng, tăng trưởng kinh tế năm 2019 đạt 7,02%, vượt mục tiêu của Quốc hội đề ra từ 6,66,8%. -
Năm 2020, bất chấp khả năng bị ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19, theo ADB, các yếu
tố nền tảng của kinh tế Việt Nam sẽ vẫn được duy trì. Giám đốc quốc gia ADB tại Việt Nam
Eric Sidgwick nhận định, nếu khống chế được dịch bệnh trong nửa đầu năm 2020, tăng
trưởng sẽ hồi phục trở lại mức 6,8% vào năm 2021 và duy trì mạnh mẽ trong trung và dài hạn.
=> Việt Nam đã và đang thu hút nguồn vốn lớn FDI từ các quốc gia khác
Câu 24: Nhận xét, bình luận nhận định sau: “Các ưu đãi về thuế tại nước tiếp nhận đầu tư
là nhân tố duy nhất quyết định các hoạt động thu hút đầu tư”.
Nhận định trên là Sai
Thuế là một trong những nhân tố của môi trường pháp lý có ảnh hưởng đến quyết định của các
nhà đầu tư nước ngoài.
Các ưu đãi thuế gồm: Ưu đãi về giảm thuế suất; Miễn, giảm thuế thu nhập có thời hạn; Giảm trừ
thu nhập chịu thuế theo đầu tư hoặc giảm trừ nghĩa vụ thuế phải nộp theo đầu tư; Ưu đãi về miễn,
giảm thuế gián thu (ví dụ, miễn, giảm thuế nhập khẩu); Cho phép tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế một tỷ lệ cao hơn số thực chi; Hoàn thuế đối với lợi nhuận tái đầu tư hay
áp dụng cơ chế khấu hao nhanh.
Xét riêng trong môi trường pháp lý, bên cạnh các ưu đãi về thuế, nhà đầu tư còn quan tâm đến
nhiều khía cạnh khác như các quy định về chuyển tiền ra nước ngoài, các quy định về tiêu chuẩn
kỹ thuật, chất lượng, lao động…
Ngoài ra, khi quyết định đầu tư, họ còn quan tâm tới nhiều vấn đề khác như môi trường tự nhiên,
môi trường kinh tế, môi trường văn hóa - xã hội của nước chủ nhà. Ví dụ: Việt Nam
- Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Sau các lần sửa đổi, bổ sung năm 2013 và
2014, mức thuế suất thuế TNDN phổ thông được giảm từ 25% xuống 22% (từ 1/1/2014) và xuống 20% (từ 1/1/2016).
- Thuế XNK: Luật Thuế Xuất khẩu, nhập khẩu năm 2016: bổ sung thêm doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn
thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được trong thời hạn
5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất
- Các khoản thu đất đai: Giảm 50% tiền thuê đất trong giai đoạn từ năm 2015-2018
Câu 25: Nhận xét, bình luận nhận định sau: “Môi trường kinh tế tại nước tiếp nhận đầu tư
là nhân tố duy nhất quyết định các hoạt động thu hút đầu tư”.
Nhận định Sai. Giải thích: lOMoAR cPSD| 45470368
- Môi trường thu hút đầu tư là các yếu tố trong môi trường kinh doanh của một quốc gia
có tác động thúc đẩy, khuyến khích hay hạn chế các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư ở một quốc
gia nào đó. Một môi trường đầu tư tốt không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, mà còn
nâng cao hiệu quả hoạt động trên phạm vi toàn xã hội -
Môi trường đầu tư bao gồm các điều kiện liên quan đế n tự nhiên ,kinh tế, chính trị, văn hóa- xã
hội … tác động đến hoạt động đầu tư và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Môi
trường kinh tế có thể hiểu là trạng thái của các yếu tố kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh
vượng của nền kinh tế tác động đến doanh nghiệp. Bao gồm hệ thống kinh tế, chu kỳ của nền kinh
tế, tăng trưởng kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài khóa và tiền tệ… Có thể nói môi trường
kinh tế là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến thu hút đầu tư nước ngoài bởi
nó thể hiện tiềm năng, triển vọng, tính khả thi của dự án, giúp nhà đầu tư xác định chiến lược cũng
như kế hoạch đầu tư phù hợp.
- Tuy nhiên, đây không phải là nhân tố duy nhất bởi khi quyết định đầu tư, nhà đầu tư
luôn xemxét môi trường một cách tổng thể nhất về các khía cạnh chính trị, kinh tế, văn hóa- xã
hội… Ví dụ: Một quốc gia kinh tế rất phát triển, tốc độ tăng trưởng cao nhưng chính trị bất ổn,
thường xuyên xảy ra bạo động, Chính phủ không tạo điều kiện các chính sách về thuế, đất đai…
thì tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, không có tính bền vững lâu dài. Thái Lan- giai đoạn 2010-2015 rơi vào
vòng xoáy bất ổn chính trị, hàng trăm ngàn người đổ xô xuống đường biểu tình gây hệ lụy lớn đến
nền kinh tế. Chỉ 1 tháng nhà đầu tư rút 1,3 tỷ USD trái phiếu, 1,5 tỷ khỏi thị trường chứng khoán, đồng baht mất giá 3,2 %
- Ngoài ra, còn có rất nhiều vấn đề ảnh hưởng tới đầu tư đối với các doanh nghiệp như:
tài chính,tín dụng, chính sách thuế, chính sách thương mại, chính sách lao động, thị trường…
- Một môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút được đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là phải
dựavào sự ổn định chính trị, tiềm lực kinh tế, lợi thế về điều kiện tự nhiên cũng như các chủ trương
và các cơ chế chính sách nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, đối tác nước ngoài một
bức tranh tổng thể và các thông tin toàn diện , cần thiết về môi trường đầu tư.
Câu 26: Nhận xét, bình luận nhận định sau: “Môi trường chính trị tại nước tiếp nhận đầu
tư là nhân tố duy nhất quyết định các hoạt động thu hút đầu tư”.
Nhận định Sai. Giải thích:
- Môi trường thu hút đầu tư là các yếu tố trong môi trường kinh doanh của một quốc gia
có tác động thúc đẩy, khuyến khích hay hạn chế các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư ở một quốc
gia nào đó. Một môi trường đầu tư tốt không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, mà còn
nâng cao hiệu quả hoạt động trên phạm vi toàn xã hội
- Môi trường đầu tư bao gồm các điều kiện liên tự nhiên ,kinh tế, chính trị, văn hóa- xã
quan đến hội … tác động đến hoạt động đầu tư và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Môi trường chính trị: Hệ thống chính trị là tổng thể
những tổ chức thực hiện quyền lực chính trị được XH chính thức thừa nhận. Đây là vấn đề được
quan tâm đầu tiên của các nhà đầu tư nước ngoài khi có ý định đầu tư vào một nước mà đối với họ
còn nhiều khác biệt. Một đất nước với sự ổn định, nhất quán về chính trị cũng như an ninh và trật
tự xã hội được đảm bảo sẽ tạo tâm lý yên tâm tìm kiếm cơ hội làm ăn cũng như có thể định cư lâu
dài. Môi trường chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để kéo theo sự ổn định của các nhân tố
khác như kinh tế, xã hội. Đó cũng chính là lý do tại sao các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư vào
một nước lại coi trọng yếu tố chính trị đến vậy. Nếu tình hình chính trị không ổn định, thì mục tiêu
và phương thức thực hiện mục tiêu cũng thay đổi. Hậu quả là lợi ích của các nhà ĐTNN bị giảm lOMoAR cPSD| 45470368
nên lòng tin của các nhà đầu tư bị giảm sút. Kinh nghiệm cho thấy, khi tình hình chính trị -xã hội
bất ổn thì các nhà đầu tư sẽ ngừng đầu tư hoặc không đầu tư nữa.
Ví dụ: Sự lộn xộn ở Nga trong thời gian qua đã làm nản lòng các nhà đầu tư mặc dù Nga là một
thị trường rộng lớn, có nhiều tiềm năng...
- Tuy nhiên, đây không phải là nhân tố duy nhất bởi: Khi quyết định đầu tư, nhà đầu tư
luôn xemxét môi trường một cách tổng thể nhất về các khía cạnh chính trị, kinh tế, văn hóa- xã
hội… Mục đích cuối cùng của đầu tư nước ngoài là nhằm kiếm sinh lời, lợi nhuận trong thời gian
ngắn nhất có thể. Do đó, môi trường kinh tế cũng là mối quan tâm hàng đầu với nhà đầu tư nước
ngoài: những nước có nền kinh tế năng động, tốc độ tăng trưởng cao, cán cân thương mại và thanh
toán ổn định, chỉ số lạm phát thấp, cơ cấu kinh tế phù hợp thì khả năng thu hút vốn đầu tư sẽ cao.
Ngoài ra, một quốc gia có lợi thế về vị trí địa lý, thuận lợi cho lưu thông thương mại, sẽ tạo ra
được sự hấp dẫn lớn hơn. Nó sẽ làm giảm chi phí vận chuyển cũng như khả năng tiếp cận thị
trường lớn hơn, rộng hơn.
- Một môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút được đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là phải
dựavào sự ổn định chính trị, tiềm lực kinh tế, lợi thế về điều kiện tự nhiên cũng như các chủ trương
và các cơ chế chính sách nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, đối tác nước ngoài một
bức tranh tổng thể và các thông tin toàn diện , cần thiết về môi trường đầu tư.
Câu 27: Nhận xét, bình luận nhận định sau: “Quy định về thể chế và luật pháp tại nước tiếp
nhận đầu tư là nhân tố duy nhất quyết định các hoạt động thu hút đầu tư”.
Nhận định Sai. Giải thích:
- Môi trường thu hút đầu tư là các yếu tố trong môi trường kinh doanh của một quốc gia
có tác động thúc đẩy, khuyến khích hay hạn chế các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư ở một quốc
gia nào đó. Một môi trường đầu tư tốt không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, mà còn
nâng cao hiệu quả hoạt động trên phạm vi toàn xã hội
- Môi trường đầu tư bao gồm các điều kiện liên quan đến tự nhiên ,kinh tế, chính trị,
thểchế và luật pháp, văn hóa- xã hội … tác động đến hoạt động đầu tư và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quy định về thể chế và luật pháp tại nước tiếp nhận đầu tư: thành lập doanh nghiệp, cấp
giấy phép xây dựng, bảo vệ nhà đầu tư, hệ thống thuế, thực thi hợp đồng… Môi trường pháp luật
là bộ phận không thể thiếu đối với hoạt động FDI. Một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện và
vận hành hữu hiệu là một trong những yếu tố tạo nên môi trường kinh doanh thuận lợi, định hướng
và hỗ trợ cho các nhà ĐTNN. Vấn đề mà các nhà ĐTNN quan tâm là:
- Môi trường cạnh tranh lành mạnh, quyền sở hữu tài sản tư nhân được pháp luật bảođảm.
- Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hương lợi nhuận đối với
cáchình thức vận động cụ thể của vốn nước ngoài.
- Quy định về thuế, giá, thời hạn thuê đất... Bởi yếu tố này tác động trực tiếp đến giáthành
sản phẩm và tỷ suất lợi nhuận. Nếu các quy định pháp lý bảo đảm an toàn về vốn của nhà đầu tư
không bị quốc hữu hoá khi hoạt động đầu tư không phương hại đến an ninh quốc gia, đảm bảo
mức lợi nhuận cao và việc di chuyển lợi nhuận về nước thuận tiện thì khả năng thu hút FDI càng
cao.. Bên cạnh đó, bộ máy quản lý nhà nước cần gọn nhẹ, cán bộ quản lý có năng lực, năng
động,có phẩm chất đạo đức. Việc quản lý các dự án FDI phải chặt chẽ theo hướng tạo thuận lợi
cho các nhà đầu tư song không ảnh hưởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội
- Tuy nhiên, đây không phải là nhân tố duy nhất bởi: Khi quyết định đầu tư, nhà đầu
tưluôn xem xét môi trường một cách tổng thể nhất về các khía cạnh chính trị, kinh tế, văn hóa- xã
hội…Tùy vào mục đích của mỗi nhà đầu tư nước ngoài mà có sự cân nhắc ưu tiên quan tâm đến lOMoAR cPSD| 45470368
môi trường, yếu tố nào nhiều hơn. Nếu nhằm kiếm sinh lời, lợi nhuận trong thời gian ngắn nhất có
thể. môi trường kinh tế cũng là mối quan tâm hàng đầu với nhà đầu tư nước ngoài: những nước có
nền kinh tế năng động, tốc độ tăng trưởng cao, cán cân thương mại và thanh toán ổn định, chỉ số
lạm phát thấp, cơ cấu kinh tế phù hợp thì khả năng thu hút vốn đầu tư sẽ cao.
- Một môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút được đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là
phảidựa vào sự ổn định chính trị, tiềm lực kinh tế, lợi thế về điều kiện tự nhiên cũng như các chủ
trương và các cơ chế chính sách nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, đối tác nước
ngoài một bức tranh tổng thể và các thông tin toàn diện , cần thiết về môi trường đầu tư.
Câu 28: Nhận xét, bình luận nhận định sau: “Cơ sở hạ tầng tại nước tiếp nhận đầu tư là
nhân tố quan trọng nhất quyết định các hoạt động thu hút đầu tư”.
Nhận định Sai. Giải thích:
- Hoạt động thu hút đầu tư phụ thuộc các yếu tố trong môi trường kinh doanh của một
quốc gia có tác động thúc đẩy, khuyến khích hay hạn chế các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư ở
một quốc gia nào đó. Một môi trường đầu tư tốt không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp, mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động trên phạm vi toàn xã hội
- Yếu tố thu hút đầu tư bao gồm các điều kiện liên quan đến tự nhiên , kinh tế, chính trị,
thể chế và luật pháp, văn hóa- xã hội… tác động đến hoạt động đầu tư và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hút FDI và cũng là nhân tố thúc đẩy hoạt động
FDI diễn ra nhanh chóng, có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây là mối
quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư trước khi ra quyết định. Quốc gia có hệ thống thông tin liên
lạc, mạng lưới giao thông, năng lượng, hệ thống cấp thoát nước, các cơ sở dịch vụ tài chính ngân
hàng... tạo điều kiện cho các dự án FDI phát triển thuận lợi. Mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố
này phản ánh trình độ phát triển của mỗi quốc gia và tạo môi trường đầu tư hấp dẫn.Trong quá
trình thực hiện dự án, các nhà đầu tư chỉ tập trung vào sản xuất kinh doanh, thời gian thực hiện
các dự án được rút ngắn, bên cạnh đó việc giảm chi phí cho các khâu vận chuyển, thông tin...sẽ
làm tăng hiệu quả đầu tư.
- Tuy nhiên, đây không phải là nhân tố quan trọng nhất bởi: Khi quyết định đầu tư, nhà
đầu tư luôn xem xét môi trường một cách tổng thể nhất về các khía cạnh chính trị, kinh tế, văn
hóa- xã hội… Đặc biệt chính trị và kinh tế là những nhân tố tiên quyết tác động đến quyết định
đầu tư. Khi đó một đất nước với sự ổn định và nhất quán về chính trị cũng như an ninh và trật tự
xã hội được đảm bảo sẽ bước đầu gây chọn được tâm lý yên tâm tìm kiếm cơ hội làm ăn cũng như
có thể định cư lâu dài. Môi trường chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để kéo theo sự ổn định
của các nhân tố khác như kinh tế, xã hội.
- Ngoài ra, còn có rất nhiều vấn đề ảnh hưởng tới đầu tư đối với các doanh nghiệp như:
tài chính, tín dụng, chính sách thuế, chính sách thương mại, chính sách lao động, thị trường…
- Một môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút được đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là
phảidựa vào sự ổn định chính trị, tiềm lực kinh tế, lợi thế về điều kiện tự nhiên cũng như các chủ
trương và các cơ chế chính sách nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, đối tác nước
ngoài một bức tranh tổng thể và các thông tin toàn diện , cần thiết về môi trường đầu tư.
Câu 29: Nhận xét, bình luận nhận định sau: “Các quy định về thủ tục thành lập doanh nghiệp
tại nước tiếp nhận đầu tư là nhân tố quan trọng nhất quyết định các hoạt động thu hút đầu tư”.
Nhận định Sai. Giải thích: lOMoAR cPSD| 45470368
- Môi trường thu hút đầu tư là các yếu tố trong môi trường kinh doanh của một quốc gia
có tác động thúc đẩy, khuyến khích hay hạn chế các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư ở một quốc
gia nào đó. Một môi trường đầu tư tốt không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, mà còn
nâng cao hiệu quả hoạt động trên phạm vi toàn xã hội
- Môi trường đầu tư bao gồm các điều kiện liên quan đến tự nhiên ,kinh tế, chính trị,
thểchế và luật pháp, văn hóa- xã hội … tác động đến hoạt động đầu tư và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các quy định về thủ tục thành lập doanh
- nghiệp nằm trong các yếu tố về pháp luật và
thể chế. Môi trường pháp luật là bộ phận không thể thiếu đối với hoạt động FDI. Một hệ thống
pháp luật đồng bộ, hoàn thiện và vận hành hữu hiệu là một trong những yếu tố tạo nên môi trường
kinh doanh thuận lợi, định hướng và hỗ trợ cho các nhà ĐTNN. Quy định về thành lập doanh
nghiệp càng rõ ràng, chi tiết cụ thể càng dễ dàng theo dõi, thực hiện, kiểm tra. Thủ tục thành lập
doanh nghiệp là yếu tố nhà đầu tư cần quan tâm để đảm bảo: Nhanh chóng, không câu nệ hình
thức, tối ưu hóa về cả thời gian và chi phí. Càng nhanh, đơn giản, chính xác thì nhà đầu tư sẽ sớm
hợp pháp về giấy tờ, nhanh chóng triển khai kinh doanh, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
- Tuy nhiên, đây không phải là nhân tố quan trọng nhất bởi: Khi quyết định đầu tư, nhàđầu
tư luôn xem xét môi trường một cách tổng thể nhất về các khía cạnh chính trị, kinh tế, văn hóa- xã
hội… Đặc biệt chính trị và kinh tế là những nhân tố tiên quyết tác động đến quyết định đầu tư.
Ví dụ: Một quốc gia kinh tế, cơ sở hạ tầng rất phát triển hiện đại, tốc độ tăng trưởng cao
nhưng chính trị bất ổn, thường xuyên xảy ra bạo động, Chính phủ không tạo điều kiện các chính
sách về thuế, đất đai… thì tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, không có tính bền vững lâu dài. Thái Langiai
đoạn 2010-2015 rơi vào vòng xoáy bất ổn chính trị, hàng trăm ngàn người đổ xô xuống đường
biểu tình gây hệ lụy lớn đến nền kinh tế. Chỉ 1 tháng nhà đầu tư rút 1,3 tỷ USD trái phiếu, 1,5 tỷ
khỏi thị trường chứng khoán, đồng baht mất giá 3,2 %
- Ngoài ra, còn có rất nhiều vấn đề ảnh hưởng tới đầu tư đối với các doanh nghiệp như:
tài chính, tín dụng, chính sách thuế, chính sách thương mại, chính sách lao động, thị trường…
- Một môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút được đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là
phảidựa vào sự ổn định chính trị, tiềm lực kinh tế, lợi thế về điều kiện tự nhiên cũng như các chủ
trương và các cơ chế chính sách nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, đối tác nước
ngoài một bức tranh tổng thể và các thông tin toàn diện , cần thiết về môi trường đầu tư.
Câu 30: Nhận xét, bình luận nhận định sau: “Các quy định về lao động tại nước tiếp nhận
đầu tư là nhân tố quan trọng nhất quyết định các hoạt động thu hút đầu tư”.
Nhận định Sai. Giải thích:
- Môi trường thu hút đầu tư là các yếu tố trong môi trường kinh doanh của một quốc
giacó tác động thúc đẩy, khuyến khích hay hạn chế các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư ở một
quốc gia nào đó. Một môi trường đầu tư tốt không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp,
mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động trên phạm vi toàn xã hội.
- Các quy định về lao động nằm trong các yếu tố về pháp luật và thể chế. Môi trường
pháp luật là bộ phận không thể thiếu đối với hoạt động FDI. Một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn
thiện và vận hành hữu hiệu là một trong những yếu tố tạo nên môi trường kinh doanh thuận lợi,
định hướng và hỗ trợ cho các nhà ĐTNN. Các quy định về lao động và việc làm nhằm bảo vệ
người lao động bao gồm tiền lương tối thiểu, quy định làm thêm giờ,.. Đây là cơ sở để nhà đầu tư lOMoAR cPSD| 45470368
nắm bắt phân bổ và sử dụng nguồn nhân lực nước sở tại một cách hợp lý, hiệu quả, không vi phạm pháp luật.
- Tuy nhiên, đây không phải là nhân tố quan trọng nhất bởi: Khi quyết định đầu tư, nhàđầu
tư luôn xem xét môi trường một cách tổng thể nhất về các khía cạnh chính trị, kinh tế, văn hóa- xã
hội… Đặc biệt chính trị và kinh tế là những nhân tố tiên quyết tác động đến quyết định đầu tư. Các
quy định về lao động chỉ là một trong các cơ sở để nhà đầu tư xem xét, nếu tổng thể các yếu tố
khác phù hợp thì nhà đầu tư hoàn toàn có thể thay đổi cách thức, kế hoạch, chiến lược đầu tư để
phù hợp với quy định lao động( đảm bảo quyền lợi cho người lao động)
- Một môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút được đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là
phảidựa vào sự ổn định chính trị, tiềm lực kinh tế, lợi thế về điều kiện tự nhiên cũng như các chủ
trương và các cơ chế chính sách nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, đối tác nước
ngoài một bức tranh tổng thể và các thông tin toàn diện , cần thiết về môi trường đầu tư.
Câu 31: Nhận xét, bình luận nhận định sau: “Các quy định về thực thi hợp đồng tại nước
tiếp nhận đầu tư là nhân tố quan trọng nhất quyết định các hoạt động thu hút đầu tư”. → Sai •
Thực thi hợp đồng là một trong những yếu tố của pháp luật và thể chế. Khi đến một nước đầu
tư, các chủ đầu tư cần phải tuân thủ và chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật tại nước đó.
Như vậy, việc tuân thủ các quy định về thực thi hợp đồng là điều vô cùng quan trọng. •
Thực thi hợp đồng ở đây có thể hiểu các bản hợp đồng giao dịch quốc tế chỉ rõ nhiệm vụ,
quyền hạn cũng như trách nhiệm mà các bên phải tham gia, tuân thủ, thực hiện đầy đủ và chi
phí thực thi hợp đồng không lớn hơn thực hiện các cam kết theo hợp đồng trước đó. •
Nhận định trên là sai vì trong các yếu tố môi trường đầu tư quốc tế thì yếu tố nào cũng quan
trọng và có quan hệ mật thiết với nhau. Nên quy định về thực thi hợp đồng chỉ là yếu tố quan
trọng để quyết định thu hút đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài chứ không phải là quan trọng
nhất. Nếu như đây là yếu tố quan trọng nhất thì các yếu tố khác thuộc môi trường pháp luật:
thành lập doanh nghiệp, đóng thuế,.. không quan trọng, không cần quan tâm vì không thu hút
đầu tư là điều hoàn toàn sai. •
Việc thực thi hợp đồng ở đây không có nghĩa hợp đồng đó sẽ được thực thi như thế nào mà
rộng hơn hết là thực thi hợp đồng đó ra sao để có thể giảm chi phí kinh doanh cho các doanh
nghiệp, mang lại lợi nhuận tối đa và nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp đầu tư. Liên hệ Việt Nam:
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã rất thành công trong việc thu hút đầu tư nước ngoài
bằng cách cải thiện hệ thống kinh tế của mình, bao gồm cơ sở hạ tầng pháp lý của việc thực
thi hợp đồng - cố vấn. •
Khi tiến hành kinh doanh tại Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài muốn xem và biết khung
pháp Việt Nam -luật quy định thực thi hợp đồng, đặc biệt là hợp đồng thương mại. •
Thi hành án dân sự hợp đồng ở Việt Nam là một hệ thống hai chiều, các bên có quyền sử dụng
yêu cầu phán quyết, khiếu nại qua Tòa án hay trọng tài đều được.
Câu 32: Nhận xét, bình luận nhận định sau: Quy tắc đối xử tối huệ quốc trong đầu tư là việc
một quốc gia dành cho các doanh nghiệp thuộc các quốc gia láng giềng các quy định có lợi
nhất trong hoạt động đầu tư. → Sai lOMoAR cPSD| 45470368 •
Theo như định nghĩa dưới đây, ta có thể rút ra quy tắc này là quy tắc dựa trên sự cạnh tranh
công bằng tức là bất kỳ nhà đầu tư của nước nào đầu tư tại một nước đều thu được lợi ích như
nhau, không phân biệt đối xử. •
Hiệp định đầu tư quốc tế là việc thỏa thuận giữa các quốc gia đề cập tới các vấn đề có liên
quan tới hoạt động đầu tư nhằm điều chỉnh các hoạt động và quy định các bên thiết lập có ảnh
hưởng tới chủ đầu tư khi đầu tư tại quốc gia nào đó. •
Hiệp định thường tập trung vào các nội dung liên quan tới đãi ngộ, xúc tiến, bảo hộ đầu tư
cũng như giải quyết tranh chấp, các quy định thâm nhập và hoạt động. •
Một trong những nội dung khuyến khích và bảo hộ đầu tư đó là . quy tắc đối xử tối huệ quốc
Quy tắc đối xử tối huệ quốc là nước tiếp nhận đầu tư dành cho các sự đối xử công
nước khác bằng như sự đối xử dành cho nước thứ ba trong trường hợp tương tự. •
Quy tắc đối xử tối huệ quốc tức là không có sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp FDI,
các doanh nghiệp có thể mang bất kỳ quốc tịch nào cũng được cạnh tranh công bằng khi cùng
đầu tư vào một thị trường. Hơn thế quy tắc này được áp dụng cho tất cả các hình thức đầu tư.
Tuy nhiên không phải lúc nào cũng có sự cạnh tranh công bằng giữa các hoạt động cụ thể tại
nước tiếp nhận đầu tư, ở từng lĩnh vực có sự đối xử khác nhau từng hoàn cảnh cụ thể. Và các
nước tiếp nhận có sự đối xử khác nhau dành cho các doanh nghiệp hoạt động từng lĩnh vực
khác nhau hay quy mô khác nhau.
Liên hệ thực tế tại Việt Nam:
Hiện nay có vô số các nhà đầu tư từ các nước trên thế giới lựa chọn Việt Nam để đầu tư. Điển hình
Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore,… hầu hết các nước đều đầu tư vào lĩnh vực công
nghiệp chế biến là chủ yếu. Cho đến nay Việt Nam tham gia Hiệp định WTO có liên quan tới việc
áp dụng quy tắc đối xử tối huệ quốc. Tức các nước đầu tư như Nhật Bản, Hàn Quốc hay Trung
Quốc đến đầu tư thì Việt Nam đều có sự đối xử như nhau về ưu đãi thuế: các cơ sở sản xuất mới
thành lập được miễn thuế 2 năm đầu, được giảm 50% trong 2 năm tiếp theo, nếu đầu tư vào những
lĩnh vực, ngành nghề, vùng kinh tế được ưu đãi đầu tư sẽ hưởng mức thuế suất thấp hơn các dự án
khác. Thời gian miễn giảm cao nhất là 13 năm (4 năm miễn, 9 năm giảm)...hay ưu đãi chính sách
bảo hộ đầu tư, khuyến khích đầu tư về các hàng hóa dịch vụ hay có sự cạnh tranh công bằng giữa
các nước mà không ưu tiên, đặt lợi ích của nước nào trên nước nào.
Câu 33: Nhận xét, bình luận nhận định sau: Quy tắc đãi ngộ quốc gia trong đầu tư là việc
quốc gia A dành cho các doanh nghiệp thuộc các quốc gia láng giềng các ưu đãi như các công
ty đa quốc gia đang hoạt động tại quốc gia A. → Sai •
Theo như quy tắc đối xử quốc gia, mục đích là có sự công bằng giữa các nhà đầu tư nước ngoài
và đầu tư trong nước. Nhưng các công ty đa quốc gia cũng là nhà đầu tư nước ngoài thâm
nhập vào thị trường trong nước để sản xuất hàng hóa hay dịch vụ nên nhận định chỉ nêu
được một ý của quy tắc là đối xử công bằng giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau còn
giữa nhà đầu tư trong nước ( mang quốc tịch của nước đó) và nước ngoài thì chưa nêu. •
Hiệp định đầu tư quốc tế là việc thỏa thuận giữa các quốc gia đề cập tới các vấn đề có liên
quan tới hoạt động đầu tư nhằm điều chỉnh các hoạt động và quy định các bên thiết lập có ảnh
hưởng tới chủ đầu tư khi đầu tư tại quốc gia nào đó. •
Hiệp định thường tập trung vào các nội dung liên quan tới đãi ngộ, xúc tiến, bảo hộ đầu tư
cũng như giải quyết tranh chấp, các quy định thâm nhập và hoạt động. lOMoAR cPSD| 45470368 •
Một trong những chính sách khuyến khích và bảo hộ đầu tư đó là quy tắc đối xử quốc gia. Quy
tắc đối xử quốc gia là việc các nước tiếp nhận đầu tư dành cho các nước ngoài các đãi ngộ hay
ứng xử ít nhất như những thuận lợi mà dành cho các nhà đầu tư trong nước. Mục đích của quy
tắc này đảm bảo đối sự công bằng giữa nhà đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. •
Công ty đa quốc gia ( viết tắt là MNC) là khái niệm chung để gọi những công ty sản xuất và
cung cấp các dịch vụ ở 2 quốc gia trở lên. Sự phát triển của các công ty đa quốc gia mang đến
nguồn ngân sách to lớn đồng thời giải quyết việc làm cho người lao động ở nhiều nước. Các
công ty đa quốc gia thường tập trung hóa quyết định, cố gắng thích ứng hóa chiếc lược bán
hàng với từng thị trường. Tức ở mỗi quốc gia sẽ có đặt điểm nhân khẩu học, văn hóa- xã hội
khác nhau thì các công ty có nhiệm vụ là thay đổi sản phẩm dịch vụ của mình sao cho phù hợp với từng nước. • Tuy nhiên một công ty đa có nền tảng vững chắc quốc
gia khi thâm nhập vào thị Bởi:
trường trong nước, thì nước quyền hạn chế đối xử quốc gia với các công ty đó. tiếp nhận đầu tư có
+ Chi nhánh công ty nước ngoài có hoạt động hiệu quả hơn công ty trong nước.
+ Tránh các tác động xấu về văn hóa- xã hội.
+ Hay hạn chế sự lạm dụng sức mạnh thị trường của các chi nhánh công ty nước ngoài.
Liên hệ Việt Nam: Hiện nay có rất nhiều công ty đa quốc gia thành lập và đang sản xuất ở Việt
Nam như: Unilever, P&G, Honda,…đều được đối xử công bằng với các nước láng giềng khác
như: Trung Quốc, Hàn Quốc,…Việc đối xử công bằng dựa trên đối xử về ưu đãi thuế( thuế
TNDN, thu nhập cá nhân,..), chính sách khuyến khích đầu tư, hay bảo hộ đầu tư,…
Việc áp dụng quy tắc đối xử quốc gia tức Việt Nam sẽ có những đãi ngộ hay ứng xử dành cho nhà
đầu tư nước ngoài: Samsung, Honda,.. ít nhất như những thuận lợi mà nhà đầu tư trong nước:
Vingroup đang và sẽ được hưởng.
Câu 34: Nhận xét, bình luận nhận định sau: Trong trường hợp các doanh nghiệp FDI gây ra
hoạt động ô nhiễm môi trường, chính phủ ngay lập tức quốc hữu hóa doanh nghiệp này Nhận định SAI •
Thực tế trong lịch sử thế giới có những lần các Quốc gia quốc hữu hóa các doanh nghiệp bao
gồm các doanh nghiệp FDI do nhiều lý do khác nhau: như nhận định trên là lý do gây ô nhiễm
môi trường. Không phải mọi lần quốc hữu hóa các doanh nghiệp FDI đều mang lại lợi ích cho
Quốc gia đó mà thậm chí còn làm cho Quốc gia đó hứng chịu hậu quả nặng nề. •
Điển hình có thể thấy, trong cuộc cách mạng 1959, Cuba đã quốc hữu hóa các nhà máy lọc dầu
của Cuba do Mỹ làm chủ và không bồi thường. Vì lý do này, Mỹ trên cương vị là một Quốc
gia đứng đầu thế giới đặt lệnh cấm vận đối với Cuba. Mặc dù lệnh cấm vận không được hoàn
toàn đồng ý bởi Liên Hợp Quốc nhưng phần nào vẫn hạn chế thương mại của các Quốc gia
khác vào Cuba. Có thể thấy đây là một sự quốc hữu hóa không mang lại lợi ích gì đáng kể mà
còn để lại hậu quả tệ hơn. •
Đối với các quốc gia nghèo và đang phát triển thì rất cần có các doanh nghiệp FDI đầu tư để
thúc đẩy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì quốc hữu hóa các doanh nghiệp FDI là hành động
rất khó có thể xảy ra. Các doanh nghiệp này đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế
quốc gia: tạo việc làm, giúp phát triển kinh tế, gia tăng ngân sách chính phủ,…Nếu các doanh
nghiệp này có gây ô nhiễm môi trường mà ngay lập tức chính phủ quốc hữu hóa thì các doanh lOMoAR cPSD| 45470368
nghiệp khác chắc chắn sẽ rời đi để lại quốc gia với nền kinh tế chết cùng với sự ô nhiễm và
hậu quả nặng nề. Do vậy có thể thấy rõ và so sánh được điều nào mang lại lợi ích nhiều hơn
và nhận định trên đối với các quốc gia nghèo và đang phát triển là không thể. Nếu sự ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng thì việc hợp tác để đề xuất các giải pháp xử lí làm giảm đi sự ô nhiễm
là một việc làm hợp lý hơn. •
Đối với các cường quốc thì việc quốc hữu hóa các doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường
là điều có thể xảy ra. Bản thân các cường quốc đã rất mạnh và hiểu rõ tầm quan trọng của mình
thì các doanh nghiệp FDI cần dựa vào các yếu tố mà cường quốc đem lại để kinh doanh thì
cần tuân thủ các chính sách cũng như các quy tắc hoạt động kinh doanh trên các cường quốc.
Với Việt Nam cũng là một quốc gia đang phát triển thì việc quốc hữu hóa các doanh nghiệp
FDI là điều không thể, hiện tại ô nhiễm môi trường ở Việt Nam cũng là vấn đề đáng báo động.
Vì vậy các nhà chức trách liên hệ hợp tác với các doanh nghiệp FDI để đưa ra các giải pháp giảm
thiểu được ô nhiễm môi trường.
Câu 35: Nhận xét, bình luận nhận định sau: Việc các chính phủ bắt buộc các doanh nghiệp
FDI không được chuyển tiền ra nước ngoài trong một thời gian nhất định luôn làm tăng
dòng vốn FDI do hoạt động tái đầu tư tăng. → Sai
ớc Tiền của doanh nghiệp FDI để trong nư chưa chắc đã tái đầu tư khi chính phủ bắt buộc
không cho phép chuyển tiền ra nước
• Các doanh nghiệp FDI thường là toàn quyền quản ngoài.
lý và điều hành hoạt động kinh doanh của họ, chính
vì vậy lợi nhuận và sử dụng chúng cũng do
họ quyết định. Việc chính phủ có thể bắt doanh nghiệp tái đầu tư vì điều này là thì phi lý.
buộc các doanh nghiệp FDI không được
tiền cần được chuyển đi để đang trì trệ đầu tư
chuyển tiền ra ngoài trong một thời gian thì
cũng không thể chắc chắn hay ép buộc các •
Nếu hoạt động kinh doanh tại nước sở tại hoạt động kinh doanh khác thuận lợi hơn, thì trong
trường hợp này chắc chắn tiền của doanh nghiệp FDI sẽ không tái đầu tư. Việc cấm chuyển
tiền ra nước ngoài này sẽ càng gây xung đột cho doanh nghiệp với nước sở tại vì gây cản trở
hoạt động kinh doanh của họ. Nếu không có tiền chuyển ra nước ngoài thì họ vẫn có thể đi vay
để đầu tư và chứng minh rằng mình có khả năng để chi trả với số tiền đang bị cấm chuyển ra
nước ngoài, nhưng điều này cũng sẽ là không là thiện chí cho doanh nghiệp. Thay vì thế nhà
chức trách cần hợp tác với các doanh nghiệp FDI để cùng giải quyết các vấn đề đang vướng
mắc, từ đó có thể thúc đẩy đầu tư và nâng cao tỷ lệ tái đầu tư. Hơn nữa nhờ những giải pháp
này giúp các doanh nghiệp FDI thuận lợi hoạt động kinh doanh còn có thể thu hút hơn nữa các
doanh nghiệp FDI mới vào nhờ những hợp tác và giải pháp cho các doanh nghiệp FDI hoạt
động kinh doanh. Điều này có thể sẽ mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và nước sở tại, tối
thiểu là sẽ không bên nào mất đi lợi ích của mình.
Câu 36: Nhận xét, bình luận nhận định sau: Vì các quy định về tiếp cận thị trường rất khắt
khe, M&A là phương thức xâm nhập thị trường duy nhất hiện nay
Nhận định SAI •
Hiện nay đầu tư quốc tế là hoạt động kinh doanh cực kỳ sôi nổi với nhiều hình thức khác nhau.
Một hình thức có thể thấy rất được thực hiện rộng rãi và đi đầu xu thế là M&A. •
Để tiến hành xâm nhập, tiếp cận thị trường cần có một quá trình nghiên cứu và kế hoạch phức
tạp gồm nhiều yếu tố để có thể đưa ra một quyết định là có xâm nhập thị trường nào đó hay lOMoAR cPSD| 45470368
không. Từ đó đưa ra các phương án phù hợp để xâm nhập thị trường và một cách đầu tư quốc
tế rất được ưu thế chính là M&A. •
M&A là tên viết tắt của cụm từ Mergers (Sáp nhập) và Acquisitions (Mua lại). M&A là hoạt
động giành quyền kiểm soát doanh nghiệp thông qua hình thức sáp nhập hoặc mua lại giữa hai
hay nhiều doanh nghiệp để sở hữu 1 phần hoặc toàn bộ DN đó. •
M&A có thể nói là hoạt động đầu tư quốc tế đơn giản hóa quá các quá trình tiếp cận thị trường
mà chỉ cần yếu tố phần lớn là tài chính. Một yếu tố quan trọng nữa là chủ thể thực hiện M&A
cần có một doanh nghiệp sẵn có để thực hiện. •
Khi thực hiện được M&A thì các chủ thể thực hiện không cần thiết phải nghiên cứu các yếu tố
cần thiết ở nước đầu tư như: chính trị, văn hóa, kinh tế, môi trường đầu tư,….mà sau khi thực
hiện M&A có thể sử dụng chính những nhân sự đã có để tiếp tục thực hiện hoạt động kinh
doanh và đó chính là hoạt động đầu tư quốc tế. Có thể thấy rõ ràng hoạt động đầu tư quốc tế
M&A có lẽ tối giản hóa phức tạp hơn các hình thức khác do đó nên được ưu tiên hơn, tuy nhiên
cũng sẽ có thể giới hạn trong một số lĩnh vực mà không phải là tất cả các lĩnh vực, điển hình
như dịch vụ và tiêu dùng.
→ Do vậy nhận định trên là chưa đúng, M&A có thể là lựa chọn tối ưu trong một vài lĩnh vực chứ
không phải là tất cả và nó chắc chắn sẽ không phải là lựa chọn duy nhất để tiếp cận thị trường quốc tế.
Câu 38: Nhận xét, bình luận nhận định sau: Tất cả các TNC đều là các công ty lớn nhất về
tài sản và doanh thu
Câu 39: Nhận xét, bình luận nhận định sau: Sáp nhập theo chiều dọc là việc một công ty đa
quốc gia mua lại cổ phần tiến tới sở hữu hoàn toàn một công ty con của nó tại một quốc gia •
Sáp nhập theo chiều dọc (Vertical) là mua bán, sáp nhập giữa các doanh nghiệp tham gia vào
các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất và tiếp cận thị trường, nhằm giảm chi phí giao
dịch và các chi phí khác thông qua việc quốc tế hóa các giai đoạn khác nhau của quá trình sản
xuất và phân phối, đồng thời tạo ra lợi thế về đảm bảo và kiểm soát chất lượng nguồn hàng
hoặc đầu ra sản phẩm, giảm chi phí trung gian, khống chế nguồn hàng hoặc đầu ra của đối thủ cạnh tranh… •
Hay nói cách khác, mua bán và sáp nhập theo chiều dọc là hoạt động sáp nhập hoặc mua lại
giữa hai doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên cùng một chuỗi giá trị. Hoạt động sáp nhập
theo chiều dọc thường đem lại cho doanh nghiệp tiến hành sáp nhập nhiều lợi thế về đảm bảo
và kiểm soát chất lượng nguồn hàng hoặc đầu ra của sản phẩm, giảm chi phí trung gian, khống
chế nguồn hàng hoặc đầu ra của đối thủ cạnh tranh. •
Căn cứ cách thức cơ cấu tài chính: hình thức này có những tác động nhất định tới doanh nghiệp
và nhà đầu tư như: sáp nhập mua, sáp nhập hợp nhất.
+ Sáp nhập mua doanh nghiệp: là loại hình M&A xảy ra khi một công ty mua lại một doanh
nghiệp khác. Việc mua doanh nghiệp được tiến hành bằng tiền mặt hoặc thông qua một số công cụ tài chính.
+ Sáp nhập hợp nhất: là hình thức tại đó một thương hiệu doanh nghiệp mới được hình
thành và cả hai doanh nghiệp được hợp nhất dưới một pháp nhân mới. Tài chính của hai
doanh nghiệp sẽ được hợp nhất trong doanh nghiệp mới. •
Căn cứ trên góc độ tài chính doanh nghiệp: hoạt động M&A có thể phân chia thành 3 loại cơ
bản: sáp nhập hay hợp nhất công ty, thâu tóm cổ phiếu để thâu tóm công ty, thâu tóm tài sản
dẫn đến thâu tóm công ty. lOMoAR cPSD| 45470368
→ Do vậy nhận định trên chưa nêu rõ đầy đủ các hình thức của sáp nhập theo chiều dọc mà chỉ
nhắc đến một hình thức. Không chỉ là sáp nhập với các công ty con mà còn có thể là các công ty
khác cùng hoạt động trong chuỗi giá trị.
Câu 40: Nhận xét, bình luận nhận định sau: Sáp nhập theo chiều ngang là việc một công ty
đa quốc gia mua lại cổ phần tiến tới sở hữu hoàn toàn một công ty con của nó tại một quốc gia •
Sáp nhập theo chiều ngang (Horizontal) là hình thức mua bán, sáp nhập giữa các doanh nghiệp
cùng ngành, việc sáp nhập giữa các công ty cạnh tranh trực tiếp, có cùng loại sản phẩm và thị
trường. Kết quả từ việc mua bán, sáp nhập theo hình thức này sẽ mang lại cơ hội mở rộng thị
trường, tăng hiệu quả trong việc kết hợp thương hiệu, giảm chi phí cố định, tăng cường hiệu
quả hệ thống phân phối. •
Căn cứ cách thức cơ cấu tài chính: hình thức này có những tác động nhất định tới doanh nghiệp
và nhà đầu tư như: sáp nhập mua, sáp nhập hợp nhất.
+ Sáp nhập mua doanh nghiệp: là loại hình M&A xảy ra khi một công ty mua lại một doanh
nghiệp khác. Việc mua doanh nghiệp được tiến hành bằng tiền mặt hoặc thông qua một số công cụ tài chính.
+ Sáp nhập hợp nhất: là hình thức tại đó một thương hiệu doanh nghiệp mới được hình
thành và cả hai doanh nghiệp được hợp nhất dưới một pháp nhân mới. Tài chính của hai
doanh nghiệp sẽ được hợp nhất trong doanh nghiệp mới. •
Căn cứ trên góc độ tài chính doanh nghiệp: hoạt động M&A có thể phân chia thành 3 loại cơ
bản: sáp nhập hay hợp nhất công ty, thâu tóm cổ phiếu để thâu tóm công ty, thâu tóm tài sản
dẫn đến thâu tóm công ty.
→ Do vậy nhận định trên là không chính xác và không đầy đủ về hình thức sáp nhập theo chiều ngang. NHÓM CÂU HỎI 2
Câu 1+2 :Lý thuyết về sản xuất quốc tế của Dunning. Những hạn chế của lý thuyết vòng đời
quốc tế của sản phẩm , lý thuyết về lợi nhuận cận biên của vốn ; lý thuyết vòng đời quốc tế
của sản phẩm và vận dụng lý thuyết này nhằm phân tích hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam •
Lý thuyết về sx quốc tế của Dunning:
Theo Dunning, một công ty tiến hành đầu tư nước ngoài khi có các lợi thế OLI - bao gồm lợi thế
sở hữu, lợi thế về vị trí, và lợi thế nội bộ hóa. •
Lợi thế về sở hữu của một doanh nghiệp có thể là một sản phẩm hoặc một qui trình sản xuất
mà có ưu thế hơn hẳn các doanh nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp khác không thể tiếp cận.
Ví dụ: bằng sáng chế, một số tài sản vô hình, các khả năng đặc biệt như công nghệ và thông
tin, kỹ năng quản lý, marketing, hệ thống tổ chức và khả năng tiếp cận các thị trường hàng tiêu