lOMoARcPSD|61096548
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC - tài liệu môn hội nhập kinh tế
Hội nhập kinh tế quốc tế (Trường Đại học Thương mại)
lOMoARcPSD|61096548
HỘ ẬI NH P KINH TẾ Ố Ế QU
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1. LỊCH SỬ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2. KHÁI NIỆM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ CÁC HÌNH THỨC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ
3. CÁC XU HƯỚNG, LỢI ÍCH VÀ NHỮNG ĐIỂM BẤT LỢI CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA MỘT QUỐC GIA
5. TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LÝ THUYẾT HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2. LÝ THUYẾT LIÊN MINH HẢI QUAN
3. LÝ THUYẾT VỀ KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO
4. LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG CHUNG
5. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ĐỐI VỚI HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
1. GATT VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG CỦA WTO
3. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA HỆ THỐNG THƯƠNG MẠI CỦA WTO
4. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH CỦA WTO
5. CÁC HIỆP ĐỊNH CỦA WTO
6. ĐÀM PHÁN CỦA WTO
lOMoARcPSD|61096548
7. CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO
8. NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI – TRƯỜNG HỢP CHIẾN TRANH
THƯƠNG MẠI GIỮA HOA KỲ VÀ TRUNG QUỐC
CHƯƠNG 4: LIÊN MINH CHÂU ÂU
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH LIÊN MINH CHÂU ÂU
2. NỘI DUNG HỢP TÁC, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN MINH
CHÂU ÂU
3. ĐỒNG TIÊN CHUNG CHÂU ÂU
4. LIÊN MINH CHÂU ÂU VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
5. THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA VIỆT NAM VÀ EU, VÀ CHÍNH
SÁCH CỦA EU ĐỐI VỚI VIỆT NAM
CHƯƠNG 5: HỘI NHẬP KINH TẾ CẢU HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á
1. TỔNG QUAN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA ASEAN
2. KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN
3. CỘNG ĐỒNG ASEAN
4. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA ASEAN VỚI CÁC NƯỚC NGOÀI KHU VỰC
CHƯƠNG 6: HỘI NHẬP KINH TẾ ĐÔNG Á
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
2. NHỮNG ĐỘC LỰC VÀ TRỞ LỰC ĐỐI VỚI VIỆC HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG ĐÔNG Á
3. MÔ HÌNH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ĐÔNG Á
CHƯƠNG 7: CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THAM GIA
1. HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VÀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO
2. HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TRONG KHUÔN KHỔ ASEAN VIỆT NAM THAM GIA KÝ KẾT
3. HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI SONG PHƯƠNG VIỆT NAM – HOA KỲ
lOMoARcPSD|61096548
4. HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN VIỆT NAM – NHẬT BẢN
5. HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – CHI LÊ
6. HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG 7. HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA)
CHƯƠNG 8: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜ KỲ 1986 – 1990
2. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ 1001 – 2000
3. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ 2001 – 2010
4. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ 2011 – 2014
5. QUAN ĐIỂM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
Chương 1: M t sộ ố ấ ề v n đ lý lu n v hậ ề ộ ậi nh p kinh t Quế ố ếc t
1.1. Khái ni m hệ ộ ậi nh p kinh t quế ố ếc t
Hội nhập một quá trình tất yếu, một xu thế bao trùm trọng tâm mở cửa kinh tế, tạo điều
kiện kết hợp tốt nhất nguồn lực trong nước quốc tế, mở rộng không gian để phát triển
chiếm lĩnh vị trí phù hợp nhất thể trong quan hệ kinh tế quốc tế. Hội nhập vừa đòi hỏi
khách quan vừa là nhu cầu nội tại của sự phát triển kinh tế mỗi nước.
Hội nhập quốc tế là giai đoạn phát triển cao của hợp tác quốc tế, là quá trình áp dụng và tham gia
xây dựng các quy tắc luật lệ chung của cộng đồng quốc tế, phù hợp với lợi ích quốc gia, dân
tộc của Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế một trong những xu thế lớn tất yếu trong quá trình phát triển của
mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết những vấn đề chủ
yếu:
Đàm phán cắt giảm thuế quan;
Giảm, loại bỏ hàng rào phi thuế quan;
Giảm bớt các hạn chế đối với dịch vụ;
Giảm bớt các trở ngại đối với đầu tư quốc tế;
Điều chỉnh các chính sách thương mại khác;
lOMoARcPSD|61096548
Triển khai các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế…có tính chất toàn cầu.
1.2. Các lo i hình hạ ộ ậi nh p kinh t quế ố ếc t
1.2.1. Hợp tác kinh tế song phương
Hợp c kinh tế song phương thể tồn tại dưới dạng một thoả thuận, một hiệp định kinh tế,
thương mại, đầu hay hiệp định tránh đánh thuế hai lần, các thoả thuận thương mại tự do
(FTAs) song phương…Loại hình hội nhập này thường hình thành rất sớm từ khi mỗi quốc gia
chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) được coi cột mốc quan trọng đánh dấu sự thay đổi
trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Đại hội được là “Đại hội của sự đổi mới”. Đại hội
nhấn mạnh đến việc mở rộng giao lưu quốc tế để thu hút vốn đầu nước ngoài nhằm phát triển
kinh tế đất nước.
Tính đến hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 189 nước có 30 đối tác chiến lược, 13
đối tác toàn diện, ký kết 15 FTA ở cấp độ song phương và khu vực (trong đó đang thực thi 14
FTA, 1 FTA đã nhưng chưa hiệu lực), đang đàm phán 2 FTA. Trong số đó, nổi bật nhất
3 FTA thế hệ mới gồm Hiệp định Đối tác Toàn diện Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam Liên minh châu Âu (EVFTA) Hiệp
định thương mại tự do giữa Việt Nam Liên hiệp Vương quốc Anh Bắc Ai-len (UKVFTA);
và 1 FTA quy mô lớn nhất thế giới trong khuôn khổ ASEAN là Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn
diện khu vực (RCEP).
1.2.2. Hội nhập kinh tế khu vực
Xu hướng khu vực hóa xuất hiện từ khoảng những năm 50 của thế kỉ XX phát triển cho đến
ngày nay. Hội nhập kinh tế khu vực phân thành các cấp độ từ thấp đến cao: Khu vực Mậu dịch tự
do (FTA), Liên minh Hải quan (CU), Thị trường chung (CM), Liên minh Kinh tế tiền tệ
(EMU).
1.3. Nội dung củ ộ ậa h i nh p kinh t quế ố ếc t
1.3.1. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế
Một , tôn trọng độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ
của nhau;
Hai là, không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực;
Ba , giải quyết các bất đồng tranh chấp thông qua thương lượng hoà bình;
Bốn là, tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
lOMoARcPSD|61096548
Trong đó, nguyên tắc bản bao trùm bảo đảm giữ vững độc lập, tự chủđịnh hướng
hội chủ nghĩa, bảo đảm vững chắc an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
1.3.2. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế
Đó sự liên hệ, phụ thuộcc động qua lại lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia
nền kinh tế thế giới.
Là quá trình xóa bỏ từng bước và từng phần các rào cản về thương mại và đầu tư giữa các
quốc gia theo hướng tự do hóa kinh tế.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh nhưng đồng thời
cũng tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh hơn, gay gắt hơn.
Vừa tạo điều kiện thuận lợi vừa yêu cầu gây sức ép đối với các quốc gia trong công
cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế.
Tạo điều kiện cho sự phát triển của từng quốc gia cộng đồng quốc tế trên sở trình
độ phát triển ngày càng cao và hiện đại của lực lượng sản xuất.
Tạo điều kiện cho sự di chuyển hàng hóa, công nghệ, sức lao động, kinh nghiệm quản
giữa các quốc gia.
1.3.3. Đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế
Là một hình thức phát triển tất yếu và cao nhất của phân công lao động quốc tế;
sự tham gia tự nguyện của mỗi quốc gia thành viên trên sở những điều khoản đã thỏa
thuận trong hiệp định;
Là sự phối hợp mang tính chất quốc gia giữa các nhà nước độc lập có chủ quyền;
Là giải pháp trung hòa cho hai xu hướng tự do hóa thương mại và bảo hộ thương mại;
bước quá độ để thúc đẩy nền kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu hóa góp phần giảm bớt
những cuộc xung đột cục bộ, giữ gìn hòa bình, ổn định trong khu vực và trên thế giới.
Nguyên nhân
Do sự phát triển vượt bậc áp dụng rộng rãi của khoa học công nghệ: Tin học, viễn
thông, sinh học.
Do các quốc gia có sự khác nhau về nguồn lực và lợi thế trong phát triển kinh tế.
Do sự phát triển mạnh mẽ của phân công lao động quốc tế, dẫn đến quá trình chuyên môn
hóa và hợp tác hóa trên phạm vi quốc tế.
Xuất phát từ yêu cầu mở rộng thương mại quốc tế và đầu tư quốc tế để đẩy nhanh sự phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia.
lOMoARcPSD|61096548
Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu đối với tất cả các nước trong điều kiện hiện
nay.
1.3.4. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
Mở cửa thị trường cho nhau, thực hiện thuận lợi hóa, tự dó hóa thương mại và đầu tư.
Về thương mại hàng hóa: Các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan như Quota,
giấy phép xuất khẩu…, biểu thuế nhập khẩu được giữ hiện hành và giảm dần theo lịch trình thỏa
thuận.
Về thương mại dịch vụ, các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả bốn phương thức:
cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngoài lãnh thổ, thông qua liên doanh, hiện diện.
Về thị trường đầu tư: không áp dụng đối với đầu nước ngoài yêu cầu về tỉ lệ nội địa
hóa, cân bằng xuất nhập khẩu hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tê, khuyên khích tự do hóa đầu
tư… 1.4. Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Mục tiêu:
Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị hội, nhằm tăng
cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, tri
thức, kinh nghiệm quản lý, bảo đả m phát triển nhanh bền vững, nâng cao đời sống nhân dân;
bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn
vẹn lãnh thổ; nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Quan điểm chỉ đạo:
Kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc
tế; chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế lợi ích quốc gia dân tộc định hướng
chiến lược lớn để xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Vận dụng sáng tạo các bài học kinh nghiệm
giải quyết tốt các mối quan hệ lớn, nhất mối quan hệ giữa tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế
và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Hội nhập kinh tế quốc tế trọng tâm của hội nhập quốc tế; hội nhập trong các lĩnh vực
khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế sự nghiệp của
toàn dân; doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức là lực lượng đi đầu. Nhà nước cần tập trung
khuyến khích, tạo điều kiện cho sự phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh
nghiệp và sản phẩm Việt Nam, nâng cao trình độ phát triển của nền kinh tế.
Bảo đảm đồng bộ giữa đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh việc đổi mới, hoàn
thiện hệ thống pháp luật, chế, chính sách; chủ động xử các vấn đề nảy sinh; giám sát chặt
chẽ và quản hiệu quả quá trình thực hiện cam kết trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới, nhất là trong những lĩnh vực, vấn đề liên quan đến ổn định chính trị – xã hội.
lOMoARcPSD|61096548
Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ
vững ổn định chính trị hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới. Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các tổ chức chính trị hội; tôn trọng phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng
cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong tiến trình hội nhập quốc tế. Đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức chính trị – xã hội, đặc biệt là công đoàn, phù
hợp với yêu cầu của tình hình mới.
1.5 Các giai đoạn phát triển của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế khu vực a) Khu mậu dịch tự do (FTA - theo quan niệm truyền thống)
KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO liên kết kinh tế giữa hai hoặc nhiều nước nhằm mục đích tự
do hóa buôn bán một số mặt hàng nào đó, từ đó thành lập thị trường thống nhất giữa c nước,
nhưng mỗi nước thành viên vẫn thi hành chính sách thuế quan độc lập với các nước ngoài khu
vực mậu dịch tự do.
Theo đó, các thành viên đồng ý để loại trừ thuế quan, hạn ngạch ưu đãi khác trong thương
mại hàng hóa, thương mại dịch vụ các lĩnh vực khác liên quan giữa các quốc gia/vùng lãnh
thổ trong nhóm. Các thành viên tham gia khu vực mậu dịch tự do cam kết giảm thiểu thuế quan
cho nhau, thậm chí lĩnh vực loại bỏ hạn ngạch thuế quan (thuế bằng không). Hàng rào phi
thuế quan (cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, hạn ngạch – côta…) cũng được giảm bớt hoặc loại bỏ
hoàn toàn. Hàng hoá dịch vụ được di chuyển tự do giữa các quốc gia/vùng lãnh thổ của c
thành viên. Xu thế thành lập khu vực mậu dịch tự do đang là phổ biến hiện nay.
Với cách hiểu trên, yếu tố tự do di chuyển trong các FTA theo quan niệm truyền thống chỉ
hàng hóa, mỗi nước thành viên trong quan hệ đối ngoại với c nước ngoài FTA vẫn thi hành
chính sách thuế quan độc lập. Với lý do này, các học giả cho rằng đây là cấp độ thấp nhất của hội
nhập kinh tế khu vực.
Giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan các biện pháp hạn chế số lượng đối với một
phần các loại sản phẩm và dịch vụ khi buôn bán với nhau.
Tiến tới tạo lập một thị trường thống nhất về hàng hóa và dịch vụ.
Mỗi thành viên vẫn chính sách thương mại riêng với các quốc gia không phải thành
viên.
Hầu hếtc nước trong khu vực nền thương mạiơng đối phát triển đã chủ động hoặc bịi
kéo tham gia vào liên kết khu vực. Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản trước đây không mặn mà
mấy với liên kết khu vực.
Ví dụ: Ví dụ: ASEAN, NAFTA, EFTA .
Trong Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) (1993 2015) (từ 31/12/2015 chuyển thành
Cộng đồng Kinh tế ASEAN), thuế quan giữac nước thành viên chỉ là 0 - 5%. Tuy nhiên, mỗi
thành viên của Khu vực Mậu dịch tự dọ ASEAN (AFTA) lại chính sách thuế quan riêng đối
lOMoARcPSD|61096548
với các nước ngoài khu vực, như: Mức thuế suất nhập khẩu trung bình của Việt Nam (mức thuế
MFN) với các thành viên WTO 13,4%, trong khi Singapore mức thuế 0% cho hàng hóa
nhập khẩu từ Hoa Kỳ.
b) Liên minh hải quan (Customs Union - CU) LIÊN MINH HẢI QUAN
Là một khu vực mậu dịch tự do.
Các quốc gia thành viên áp dụng chính sách thuế quan chung với các quốc gia không phải
là thành viên.
liên kết kinh tế trong đó các nước thành viên thỏa thuận loại bỏ thuế quan trong quan hệ
thương mại nội bộ, đồng thời thiết lập một biểu thuế quan chung của các nước thành viên đối với
phần còn lại của thế giới.
Như vậy, thể nhận thấy, CU hình thức liên kết tính thống nhất, tổ chức cao hơn so với
FTA. Cả hai loại hình hội nhập kinh tế khu vực này đều sự thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều
quốc gia, theo đó các quốc gia thỏa thuận với nhau về loại bỏ thuế quan và các hàng rào phi thuế
quan khác đối với toàn bộ hoặc một phần hoạt động mậu dịch của họ. Nhưng, trong chính sách
thuế quan với các nước ngoài khối thì FTA và CU có sự khác biệt. Nếu như trong FTA: Các nước
thực hiện chính sách thuế quan độc lập trong quan hệ với các nước ngoài FTA; Thì đối với CU:
Các nước thành viên có biểu thuế quan chung với các nước ngoài CU.
Sự ưu đãi nội bộ đã tạo ra sự phân biệt đối xử đối với các nước ngoài FTA CU. Tuy nhiên, sự
phân biệt đối xử này được chấp nhận như một ngoại lệ của nguyên tắc không phân biệt đối xử
Điều XXIV GATT. Theo Điều XXIV GATT, khi các nước thành viên trong khu vực thành lập
FTA hoặc CU, các liên kết kinh tế này sẽ có quy chế đặc biệt, theo đó các thành viên của liên kết
kinh tế khu vực sẽ áp dụng cho nhau chế độ thương mại nội bộ mức ưu đãi hơn so với các
nước ngoài liên kết kinh tế. Ngoại lệ này cũng dành cho cả trường hợp quan hệ thương mại biên
giới.
Ví dụ Ví dụ: EEC-European Economic Community trước năm 1992.
Liên minh hải quan Nam Phi (Southern African Customs Union - SACU); Cộng đồng Kinh tế
châu Âu (European Economic Community - EEC) thành lập năm 1957 - Từ năm 1968 đến trước
những năm 80 của thế kỉ XX, EEC là một liên minh hải quan với chính sách thuế quan đối ngoại
chung.
c) Thị trường chung (Common Market - CM)
Là một liên minh thuế quan;
Cho phép di chuyển tự do các yếu tố sản xuất (lao động và vốn) trong nội bộ khối.
Thị trường chung liên kết kinh tế được đánh giá mức độ hội nhập cao hơn so với CU. Theo
đó, mức độ liên kết này, các nước thành viên ngoài việc cho phép tự do di chuyển hàng hóa,
lOMoARcPSD|61096548
còn thoả thuận cho phép tự do di chuyển bản sức lao động giữa các nước thành viên với
nhau.
Ví dụ: Ví dụ: EEC được coi là một thị trường chung từ 1992
EU từ năm 1993, đã thiết lập Thị trường chung châu Âu (ECM); Thị trường chung Nam Mỹ
(MERCOSUR) được thành lập năm 1991 gồm: Argentina, Brazil, Uruguay, Paraguay, Venezuela,
Bolivia, Chile, Colombia, Ecuador Peru; Th trường chung Caribe (CARICOM) được thành
lập năm 1973 gồm 15 thành viên chính thức các quốc gia chủ quyền Caribe các khu
vực phụ thuộc.
d) Liên minh kinh tế và tiền tệ (Economic and Monetary Union - EMU)
- Liên minh kinh tế
một thị trường chung (hàng hóa, dịch vụ, lao động vốn được di chuyển tự do, các
nước có biểu thuế quan chung đối với các nước không phải là thành viên);
Thống nhất các chính sách kinh tế, tài chính và tiền tệ, phối hợp điều chỉnh cán cân thanh
toán.
Liên minh kinh tế tiếp tục được đánh giá cấp độ liên kết cao hơn thị trường chung, thể hiện
việc: Ngoài yếu tố tự do di chuyển là hàng hóa, tư bản, sức lao động còn mở rộng thêm yếu tố tự
do dịch chuyển cho dịch vụ giữa c nước thành viên. Bên cạnh đó, các nước thành viên cùng
nhau thiết lập một bộ máy tổ chức điều hành sự phối hợp kinh tế giữa các nước (thay thế một
phần chức năng quản kinh tế của chính phủ từng nước) nhằm tạo ra một không gian kinh tế
thống nhất, cơ cấu kinh tế tối ưu, xóa bỏ dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các
nước thành viên.
Liên minh kinh tế được xây dựng trên sở các quốc gia thành viên thống nhất thực hiện các
chính sách thương mại, tiền tệ, tài chính một số chính sách kinh tế - hội chung giữa các
thành viên với nhau và với các nước ngoài khối.
dụ: Liên minh kinh tế Benelex giữa Bỉ - Lan - Luxembourg được thành lập năm 1944;
Liên minh kinh tế Á - Âu(EAEU) chính thức hoạt động vào năm 2015 giữa các nước Armenia,
Belarus, Kazakhstan, Nga, và Kyrgyzstan.
- Liên minh tiền tệ
Liên minh tiền tệ là liên kết kinh tế trong đó các nước thành viên phải phối hợp chính sách tiền tệ
với nhau, cùng thực hiện một chính sách tiền tệ thống nhất cuối cùng sử dụng chung một
đồng tiền.
Xây dựng chính sách kinh tế chung trong đó có chính sách ngoại thương chung;
Hình thành đồng tiền chung thống nhất thay cho các đồng tiền dân tộc của các quốc gia
thành viên;
lOMoARcPSD|61096548
Thống nhất chính sách lưu thông tiền tệ;
Xây dựng hệ thống ngân hàng chung thay cho các ngân hàng trung ương của các nước
thành viên;
Xây dựng chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng đối với các nước ngoài liên minh các
tổ chức tài chính quốc tế
Liên minh tiền tệ hình thức rất khó thực hiện trong các liên kết kinh tế, có những đặc trưng
riêng sau: Hình thành đồng tiền chung thống nhất thay thế cho các đồng tiền riêng của c
nước thành viên; Thống nhất chính sách lưu thông tiền tệ; xây dựng hệ thống ngân hàng chung
thay cho các ngân hàng Trung ương của các nước thành viên; Xây dựng chính sách tài chính, tiền
tệ, tín dụng chung đối với các nước đồng minh và các tổ chức tiền tệ quốc tế.
dụ: Liên minh tiền tệ châu Âu (European Monetary Union - EMU) tại thời điểm ra đời ngày
01/01/1999 gồm 11 nước thành viên, sử dụng chung đồng tiền EURO. Các nước thành viên được
sử dụng chung song song hai loại tiền EURO tiền quốc gia trong thời gian quá độ 3 năm. Kể
từ ngày 01/01/2002, đồng EURO chính thức được lưu hành trong 12 nước thành viên gồm Pháp,
Đức, Áo, Bỉ, Lan, Phần Lan, Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Luxembourg, Ireland,
Italia. Các nước quyết định đứng ngoài EMU Anh, Đan Mạch Thụy Điển. Tính đến tháng
01/2019, Liên minh tiền tệ châu Âu có 19 nước thành viên trong tổng số 28 nước EU. Tiêu chuẩn
để các nước EU thể tham gia Liên minh tiền tệ châu Âu không hề dễ dàng, theo đó: Lạm
phát không cao hơn 1,5% so với mức trung bình của ba thành viên mức lạm phát thấp nhất
trong EMU; Thâm hụt ngân sách không quá 3% GDP; Nợ công không quá 60% GDP; Lãi suất
dài hạn không cao hơn 2% mức trung bình của ba thành viên có mức lãi suất thấp nhất; Tham gia
vào chế tỉ giá hối đoái (ERM II) ít nhất hai năm không biến động mạnh trượt khỏi tỉ
giá trung tâm.
Các tác động tích cực
Khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của các nước thành viên;
Tạo nên sự ổn định trong quan hệ giữa các nước thành viên nhằm đạt được mục tiêu của
quá trình liên kết;
Hình thành cấu kinh tế quốc tế mới với những ưu thế về quy nguồn lực phát
triển, tạo việc làm và tăng phúc lợi cho nhân dân;
Tạo động lực cạnh tranh, kích thích việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới
ở các nước thành viên;
Điều chỉnh chính sách phát triển của các nước thành viên tương thích phù hợp với
chính sách phát triển của liên kết;
Tiết kiệm được các loại chi phí quản lý, chi phí hải quan cửa khẩu các loại giao dịch
khác
lOMoARcPSD|61096548
Các tác động tiêu cực
Tạo ra sự cạnh tranh giữa các nước thành viên khi hình thành một thị trường thống nhất; •
Làm phá sản các doanh nghiệp kém cạnh tranh;
Gây thất nghiệp;
Gây ra tình trạng chia cắt thị trường thế giới và làm chậm tiến trình toàn cầu hóa nền kinh
tế thế giới.
Điều kiện ra đời cuả một tổ chức kinh tế khu vực
Quy định sự ra đời của một tổ chức kinh tế khu vực,có thể bao gồm một só các điều kiện sau đây:
-Thứ nhất, việc áp dụng chế thị trường đã phát triển trở thành phổ biến các quốc gia
trong khu vực.
-Thứ hai, một sức ép bên ngoài khu vực đòi hỏi các quốc gia trong khu vực phải sự phối
hợp và thống nhất hành động để đối phó với các thế lực bên ngoài.
-Thứ ba, trình độ phát triển kinh tế giữa các quốc gia, đặc biệt mức độ phát triển các quan hệ
kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực đã đạt tới mức đòi hỏi phải sự phối hợp chính sách,
điều chỉnh các quan hệ kinh tế đó.
-Thứ tư, phải một số nước trình độ phát triển cao, tiềm lực kinh tế, thị trường lớn...ở
trong hoặc ngoài khu vực làm chỗ dựa.
Tác động của các khối kinh tế khu vực trong nền kinh tế thế giới
Nói chung, sự hình thành các khối kinh tế khu vực đãtác động to lớn đối với đời sống kinh tế
thế giới. Những tác động chủ yếu có thể kể tới là:
- Thứ nhất, thúc đẩy tự do hoá thương mại, đầu tư và dịch vụ...trong phạm vi khu vực cũng
như là giữa các khu vực với nhau. Mức độ tự do hoá là khác nhau nhưng không một khối kinh tế
nào lại không đề cập chủ trương tự do hoá này.
-Thứ hai, thúc đẩy quá trình mở cửa thị trường các quốc gia, tạo lập những thị trường khu vực
rộng lớn.
-Thứ ba, thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá đời sống kinh tế thế giới. Liên minh Châu Âu ra đời với
chiến lược kinh tế, an ninh chung đã làm sửng sốt các cường quốc như Mỹ, Nhật bản; họ lo ngại
Liên minh Châu Âu ra đời sẽ lấn át vai trò lãnh đạo của Mỹ, gạt Nhật Bản ra khỏi thị trường
Châu Âu...Do vậy Mỹ đã vội lập ra khối kinh tế Bắc Mỹ; Nhật Bản đã hối thúc Diễn đàn kinh tế
Châu á-Thái Bình Dương hoạt động. Những diễn biến trên đây đã tạo ra một tình hình mới là:
các quốc gia hội nhập quốc tế không chỉ bằng sức mạnh của mình bằng cả sức mạnh của cả
một khối kinh tế. Các khối kinh tế có thể định ra những nguyên tắc, chính sách, luật lệ... để xử
các bất đồng giữa các nước thành viên một cách tốt hơn trước. Một thị trường rộng lớn, một
lOMoARcPSD|61096548
chính sách tài chính, tiền tệ, công nghệ, thị trường...thống nhất sẽ giúp cho các quốc gia thành
viên tiết kiệm được một khoản chi phí, tạo ra một môi trường kinh doanh hiệu quả hơn cho các
công ty; các khối kinh tế sẽ trở thành những đối tác kinh tế hùng mạnh có sức cạnh tranh lớn trên
thị trường quốc tế; đồng thời những vấn đề toàn cầu không chỉ do hàng chục quốc gia giải quyết
một cách khó khăn mà chủ yếu sẽ được các khối kinh tế trên thu xếp, hợp tác giải quyết một cách
thuận lợi hơn.
- Thứ tư, sự hình thành phát triển của các khối kinh tế khu vực cũng gây ra một số vấn
đề: khả năng bảo hộ mậu dịch của các khối kinh tế khu vực sẽ lớn mạnh hơn; sức mạnh cạnh
tranh của cũng lớn hơn, đe doạ các quốc gia yếu kém khác đồng thời tạo ra một tình thế mới
đó là các khối kinh tế có thể sẽ chi phối thế giới chứ không phải chỉ là một hay vài quốc gia.
Những tác động trên đây cho ta thấy sự xuất hiện phát triển của các khối kinh tế khu vực
một tất yếu khách quan tác động tích cực, một nấc thang mới của quá trình quốc tế hoá.
Tuy nhhiên, xu hướng khu vực hoá cũng đặt ra không ít ván đề các quốc gia cần phải cân
nhắc giải quyết, như các vấn đề về độc lập tự chủ,an ninh chính trị, văn hoá, quyền lực của các
quốc gia thành viên phụ thuộc vào sức mạnh kinh tế, quy của quốc gia không, các nước
nhỏ lạc hậu hơn bị chèn ép bóc lột không, họ được lợi phải trả giá cái gì...Những
vấn đề này luôn được đặt ra, được cân nhắc đối với mỗi quốc gia khi quyết định tham gia vào
một khối kinh tế khu vực.
Chương 2: Thự ạc tr ng quá trình hộ ậi nh p kinh t Quế ố ế ủ ệc t c a Vi t Nam
2.1. Quá trình phát triển nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế
Đại hội VI (1986) của Đảng đã mở đầu cho thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước. Cũng chính từ
Đại hội VI, bước đầu nhận thức về hội nhập quốc tế của Đảng ta được hình thành. Đảng cho
rằng, “muốn kết hợp sức mạnh với dân tộc với sức mạnh của thời đại, nước ta phải tham gia sự
phân công lao động quốc tế” “một đặc điểm nổi bật của thời đại cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật đang diễn ra mạnh mẽ, tạo thành bước phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất
đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa các lực lượng sản xuất”.
Tiếp đến Đại hội VII, duy về hội nhập quốc tế tiếp tục được Đảng ta khẳng định, đó là, “cần
nhạy bén nhận thức dự báo được những diễn biến phức tạp thay đổi sâu sắc trong quan hệ
quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất xu hướng quốc tế hóa của nền kinh tế
thế giới để có những chủ trương đối ngoại phù hợp”.
Tại Đại hội VIII (1996), lần đầu tiên thuật ngữ “Hội nhập” chính thức được đề cập trong Văn
kiện của Đảng, đó là: “Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới”.
Tiếp theo đến Đại hội IX, tư duy về hội nhập được Đảng chỉ rõ và nhấn mạnh hơn “Gắn chặt việc
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”. Để cụ thể hóa tinh
lOMoARcPSD|61096548
thần này, ngày 27/11/2001 Bộ Chính trị khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TW “Về hội
nhập kinh tế quốc tế”.
Đến Đại hội X, tinh thần hội nhập từ “Chủ động” được Đảng ta phát triển nâng lên một bước
cao hơn, đó “Chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc
tế trên các lĩnh vực khác”.
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, duy nhận thức của Đảng về hội nhập đã một
bước phát triển toàn diện hơn, đó từ “Hội nhập kinh tế quốc tế” trong các kỳ Đại hội trước
chuyển thành “Hội nhập quốc tế”. Đảng ta đã khẳng định, “Chủ động tích cực hội nhập quốc
tế”. Khẳng định làm sâu sắc hơn tinh thần này, ngày 10/4/2013, Bộ Chính trị khóa XI đã ban
hành Nghị quyết số 22/NQ-TW “Về hội nhập quốc tế”.
Như vậy, bằng việc ban hành Nghị quyết số 22 “Về hội nhập quốc tế” cho thấy nhận thức của
Đảng hội nhập quốc tế đã một quá trình phát triển ngày một sâu sắc, toàn diện hơn. Toàn
bộ nội dung của Nghị quyết đã xác định hội nhập quốc tế sẽ được triển khai sâu rộng trên
nhiều lĩnh vực, đặc biệt, hội nhập kinh tế phải gắn với yêu cầu đổi mới hình tăng trưởng
tái cơ cấu nền kinh tế.
2.2. Tác độ ủ ộ ậng c a h i nh p kinh t quế ố ế ố ớc t đ i v i các m t cặ ủ ờ ốa đ i s ng kinh
tế
Tích cực Tiêu cực
Thúc đẩy xuất khẩu;
Thu hút đầu tư nước ngoài;
Tăng trưởng kinh tế, việc làm;
Phát triển giáo dục, văn hóa, xã hội;
Thay đổi hệ thống pháp lý một cách rõ
ràng, minh bạch hơn;
Tái cấu trúc nền kinh tế;
Hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực,
thế giới;
Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế, thúc đẩy quan hệ với các đối tác chủ
chốt;
Tăng thu nhập bình quân đầu người.
Nhập khẩu tăng mạnh;
Chịu sức ép cạnh tranh lớn từ doanh
nghiệp nước ngoài, dẫn đến nhiều ngành trong
nước bị ảnh hưởng do tác động của việc mở cửa
thị trường (sắt thép, dầu thực vật, các mặt hàng
nông sản, các ngành dịch vụ…
Không gian điều chỉnh chính sách bị thu
hẹp;
Thu ngân sách từ thuế nhập khẩu bị giảm;
Nông dân bị tổn thương từ những cam kết
mở cửa thị trường trong lĩnh vực nông nghiệp;
Tăng khoảng cách giàu nghèo;
Ô nhiễm môi trường.
lOMoARcPSD|61096548
2.3. Những thách thứ ệc Vi t Nam g p ph i khi tham gia hặ ả ộ ậi nh p kinh t quế ốc tế
2.3.1. Sức ép cạnh tranh trên thị trường quốc tế
Thách thức lớn nhất dễ nhận thấy nhất xuất phát từ một nước đang phát triển trình độ kinh
tế thấp, quản nhà nước còn nhiều yếu kém bất cập, doanh nghiệp đội ngũ doanh nhân
còn nhỏ bé, sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ nói riêng của toàn bộ nền kinh tế nói chung
còn nhiều hạn chế, hệ thống chính sách kinh tế, thương mại chưa hoàn chỉnh. Cho nên, nước ta
sẽ gặp khó khăn lớn trong cạnh tranh cả trong nước cả trên trường quốc tế 3 cấp độ: sản
phẩm, doanh nghiệp và quốc gia.
Sản phẩm: cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn cả trong ngoài nước với nhiều đối thủ
hơn, trên bình diện sâu hơn, rộng hơn.
Doanh nghiệp: đối mặt với nguy rủi ro kinh tế, tình trạng phá sản doanh nghiệp luôn
hiện hữu và trở nên rất tiềm tàng.
Quốc gia: Xếp hạng năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam do Diễn đàn Kinh tế Thế
giới (WEF), GCI 4.0 năm 2019 xếp hạng Việt Nam vị trí 67/141 quốc gia trên thế giới,
đứng vị trí 7/9 quốc gia ASEAN (Việt Nam vẫn chỉ đứng trên Lào Campuchia). Sự thăng
hạng này cho thấy năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của Việt Nam đã được đánh giá cải thiện
vượt trội so với những lần đánh giá trước đó.
2.3.2. Sự phân phối lợi ích không đồng đều giữa các khu vực, các ngành, các vùng miền của đất
nước khi Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Trên lĩnh vực hội, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hoá đặt ra một
thách thức nan giải đối với nước ta trong việc thực hiện chủ trương tăng trưởng kinh tế đi đôi với
xoá đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi
ích ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy thất nghiệp s phân
hoá giàu nghèo sẽ tăng lên mạnh mẽ. Sức ép toàn diện khi nước ta thực hiện các cam kết với
WTO sẽ đè nặng lên khu vực nông nghiệp là nơi có tới gần 70% dân số và lực lượng lao động
hội, đồng thời chúng ta còn sự hạn chế lớn về sức cạnh tranh của hàng hóa, về sự chưa phù hợp
của nhiều chính sách… Trong tình hình như đã nêu, cấu hội thể biến động phức tạp
khó lường, làm cho sự phân tầng, phân hoá xã hội cũng trở thành yếu tố tiêu cực đối với bản thân
sự phát triển của đất nước.
2.3.3. Sự ràng buộc về các quy tắc kinh tế, thương mại, tài chính tiền tệ, đầu khi hội nhập
quốc tế
Trong quá trình hội nhập quốc tế, nước ta phải chịu sự ràng buộc của các quy tắc kinh tế, thương
mại, tài chính tiền tệ, đầu tư… chủ yếu do c nước phát triển áp đặt; phải chịu sức ép cạnh
tranh bất bình đẳng và sự điều tiết vĩ mô bất hợp lý của các nước phát triển hàng đầu.
lOMoARcPSD|61096548
Dựa vào sức mạnh kinh tế mức đóng góp vốn khống chế các thiết chế tài chính, tiền tệ
thương mại quốc tế, các nước này đặt ra các “luật chơi” cho phần còn lại của thế giới khi tham
gia IMF, WB, WTO… Tự do hoá thương mại tự do hoá kinh tế, đáng lẽ phải là cái đích cần
vươn tới, thì bị họ xác định như xuất phát điểm, như điều kiện tiên quyết đối với các nước đang
phát triển trong tiến trình hội nhập quốc tế. Trong hoàn cảnh này, sự cạnh tranh kinh tế quốc tế và
sự điều tiết nền kinh tế thế giới vẫn tiếp tục trở nên bất bình đẳng bất hợp
nhiên phần bất lợi lớn thuộc về tuyệt đại đa số các nước đang phát triển trong đó có nước ta.
2.3.4. Đội ngũ cán bộ quản lý còn non kém khi tham gia Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Đây cũng một thách thức to lớn đối với Việt Nam do phần đông cán bộ của ta còn bị hạn chế
về kinh nghiệm điều hành nền kinh tế mở, sự tham gia của yếu tố nước ngoài. Mặt khác, rào
cản ngôn ngữ cũng một thách thức lớn trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam
còn thiếu hiểu biết về thị trường thế giới và luật pháp quốc tế, năng lực quảncòn yếu, trình độ
công nghệ hạn chế, nên không nắm bắt được hội mở cửa thị trường nước ngoài để đẩy mạnh
phát triển, không tăng được thị phần trong thương mại quốc tế. Nếu không sự chuẩn bị phù
hợp, thách thức này sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục.
2.3.5. Vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa, bình ổn chính trị và chủ quyền quốc gia
Trên lĩnh vực văn hoá, quá trình hội nhập quốc tế đặt nước ta trước nguy bị các giá trị ngoại
lai (trong đó lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền), nhất c giá trị văn hoá phương Tây
xâm nhập ạt, làm tổn hại bản sắc văn hoá dân tộc. Chưa bao giờ văn hoá nhân loại lại đứng
trước một nghịch phức tạp như trong kỷ nguyên toàn cầu hoá hiện nay: vừa khả năng giao
lưu rộng mở, vừa có nguy cơ bị nghèo văn hoá rất nghiêm trọng.
Trên lĩnh vực an ninh quốc gia, các nguy đe doạ an ninh ngày càng phức tạp hơn. Vấn đề gắn
an ninh, quốc phòng với kinh tế và an ninh, quốc phòng với đối ngoại trở thành nhiệm vụ vừa
bản vừa cấp bách hiện nay của nước ta. Hội nhập quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính
tuỳ thuộc giữa các nước sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trường, cũng như tình hình chính chính
trị khu vực và thế giới sẽ tác động mạnh đến thị trường và đời sống chính trị trong nước.
Trên lĩnh vực chính trị, tiến trình hội nhập quốc tế ở nước ta cũng đang đối diện trước thách thức
của một số nguy đe doạ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, sự lựa chọn
định hướng chính trị, vai trò của nhà nước… Đã xuất hiện những mưu đồ lấy sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nước để hạ thấp chủ quyền quốc gia; lấy một thị trường không biên giới để phủ
nhận tính bất khả xâm phạm của toàn vẹn lãnh thổ quốc gia… Hội nhập quốc tế đối với nước ta
ràng không thể tách rời cuộc đấu tranh chống “diễn biến hoà bình” của các thế lực chống đối
trên nhiều lĩnh vực.
Hiện nay, để đất nước phát triển, tất yếu cần tăng cường hội nhập quốc tế. Thế nhưng, bất cứ một
nguồn vốn viện trợ nào, ODA hay FDI, cũng s kèm theo những điều kiện. Giữ vững chủ
quyền quốc gia chính là việc biết chấp nhận những điều kiện đó, song cũng phải biết cách hạn
chế tối đa những tác động tiêu cực của chúng.
lOMoARcPSD|61096548
2.4. Thành tựu và hạn chế trong thực tiễn hội nhập quốc tế của Việt Nam
2.4.1. Thành tựu
Về hợp tác đa phương khu vực: Việt Nam đã mối quan hệ tích cực với các tổ chức
tài chính tiền tệ quốc tế như ADB, IMF, WB, tham gia các tổ chức kinh tế, thương mại khu vực
thế giới, kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương (ASEAN, AFTA, ASEM, APEC,
WTO…). Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã một bước đi quan
trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO vào ngày 11 tháng 01 năm 2007
sau 11 năm đàm phán gia nhập Tổ chức này;
Về quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 189 quốc
gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường của
các nước vùng lãnh thổ, kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương nhiều Hiệp
định hợp tác về văn hoá song phương với các nước và các tổ chức quốc tế…
Trong 35 năm đổi mới hội nhập quốc tế, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, quy
nhỏ bé, đến nay GDP của Việt Nam đạt 262 tỷ USD, tăng hơn 18 lần, đứng thứ 44 trên thế
giới. Trong bảng xếp hạng chỉ số quyền lực châu Á (Asia Power Index) năm 2020 do Viện Lowy
– viện nghiên cứu chính sách đối ngoại hàng đầu của Ô-xtrây-li-a công bố vào ngày 19-10-2020,
Việt Nam vượt Niu Di-lân, xếp thứ 12 về sức mạnh tổng hợp trong số 26 quốc gia, vùng lãnh
thổ được đánh giá;
Về xuất nhập khẩu: Hoạt động xuất nhập khẩu gia tăng mạnh mẽ. Phát triển xuất khẩu đã
góp phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, nhất đối với khu vực nông
thôn. Phát triển xuất khẩu cũng tác dụng tích cực trong việc nâng cao trình độ của người lao
động và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Thông qua hội nhập với các nước trong khu vực trên thế giới, Việt Nam đã tiếp thu
được khoa học, công nghệ mới cách quản tiên tiến trên nhiều lĩnh vực, qua đó góp phần
tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Nhờ tranh thủ được các nguồn vốn đầu viện trợ quốc tế, nhiều lĩnh vực hạ tầng như Bưu
chính viễn thông, Công nghệ thông tin, Giao thông vận tải… đã phát triển đáng kể, tạo tiền đề và
cơ sở quan trọng, đáp ứng yêu cầu, tạo thuận lợi cho hội nhập ở tất cả các lĩnh vực khác;
Việc hội nhập sâu rộng vào đời sống quốc tế đã kích thích sự thay đổi tích cực hơn của cơ
cấu xuất khẩu, chuyển dần từ sản phẩm thô sang công nghiệp chế biến sản phẩm hàm
lượng công nghệ, giá trị tăng cao hơn, thúc đẩy tái cấu kinh tế theo hướng phát triển bền
vững, tạo điều kiện cho nền kinh tế các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận các yếu tố đầu vào
như vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý…, thay đổi duy sản xuất, làm ăn mới, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh;
Về thu hút FDI, ODA kiều hồi: Việt Nam không chỉ nước nhận FDI, còn đầu
trực tiếp ra nước ngoài. FDI ODA vào Việt Nam đã góp phần thúc đẩy tăng GDP, tăng vốn
lOMoARcPSD|61096548
đầu phát triển hội, tăng kim ngạch xuất khẩu, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế hội
góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
2.4.2 . Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã nêu trên, quá trình
hội nhập của Việt Nam còn những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới như sau:
Chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn, khâu còn chưa được triển
khai đồng bộ, đầy đủ;
Trong một số trường hợp, hội nhập kinh tế quốc tế còn mang tính bị động, bị lôi cuốn
theo tình thế và yêu cầu chính trị, chưa có nghiên cứu sở khoa học và thực tiễn trong khi mức
độ sẵn sàng và sự chuẩn bị của nền kinh tế nước ta chưa cao;
Chưa chiến lược rõ ràng, chủ động khi tham gia các Hiệp định FTA, chưa chuẩn bị tốt
các điều kiện cơ bản trong nước và chưa có được nỗ lực chung của toàn xã hội để tận dụng tối đa
các cơ hội mà tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng chất lượng, hiệu quả và phát triển bền vững;
Các lợi ích quốc gia thu được từ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế chưa tương xứng với
tiềm năng của đất nước. Các hạn chế này đã tác động bất ợi tới phát triển kinh tế-xã hội trong
thời gian qua và có thể gây tác động bất lợi lâu dài tới nền kinh tế.
Chương 3: Đề xuất giải pháp và kiến nghị Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
3.1. Các định hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết 08, xây dựng kế hoạch thực hiện tiếp;
Thường xuyên cải thiện moi trường đầu tư kinh doanh trong nước;
Xây dựng triển khai chiến lược tham gia các liên kết kinh tế, các FTA mới, các chế hợp
tác trong lĩnh vực tài chính ngân hàng;
Xây dựng và triển khai chiến lược, chính sách tự vệ, bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà nước
và cá nhân.
3.2. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam những năm tới ngày một sâu rộng hơn, không
chỉ có những thời cơ, thuận lợi mà còn phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn. Để hội nhập
quốc tế của Việt Nam ngày càng đi vào thực chất, hiệu quả hơn cần:
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần xuất phát từ yêu cầu bên trong của đất nước, phù
hợp với sự chuẩn bị mức độ sẵn sàng của nền kinh tế các doanh nghiệp. Cần sự thống
lOMoARcPSD|61096548
nhất về quan điểm, nhận thức hành động, nhất cần xây dựng các căn cứ khoa học thực
tiễn để phục vụ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế;
Cần đảm bảo tầm nhìn dài hạn về các mục tiêu kinh tế, chính trị ngoại giao mục tiêu
chiến lược tổng thể trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế;
Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng đòi hỏi mức độ cam kết cao hơn cam kết gia nhập
WTO cả về phạm vi mức độ. Cần chủ động xem xét xây dựng, điều chỉnh khuôn khổ pháp
trong nước để vừa phục vụ nhu cầu phát triển của đất nước, vừa hỗ trợ tận dụng tốt nhất c
cơ hội mà tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem lại;
Cần chú trọng tăng cường chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hội nhập cũng như nâng
cao năng lực nghiên cứu và năng lực triển khai bao gồm cả quản trị;
Hội nhập kinh tế quốc tế cần gắn kết hơn với đổi mới kinh tế – xã hội trong nước để nâng
cao hiệu quả tăngờng thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau mục tiêu phát triển chung của đất nước,
nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng;
Hội nhập kinh tế quốc tế cần được đặt trong mối quan hệ hài hòa với hội nhập trong các
lĩnh vực khác, nhưng hội nhập kinh tế quốc tế phải là trọng tâm, nội dung chính và quan trọng
nhất của Hội nhập quốc tế;
Kết hợp chặt chẽ giữa Hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ vững độc lập tự chủ, chủ
quyền an ninh quốc phòng; giữ gìn bảo vệ môi trường sinh thái…; Hội nhập kinh tế quốc
tế phải gắn với chú trọng xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ;
Kết luận đề tài Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế nước ta một quá trình với hội thách thức đan xen
tồn tại dưới dạng tiềm năng thể chuyển hoá lẫn nhau. Đặc biệt trong hoàn cảnh dịch bệnh
COVID 19 diễn biến hết sức phức tạp cả thế giới đang gồng mình đối phó. làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Vậy nên hội thách
thức chỉ trở thành hiện thực trong những điều kiện cụ thể, đó vai trò của nhân tố chủ quan
tính quyết định rất lớn, trước hết đó hiệu quả hoạt động lãnh đạo của Đảng, sự điều hành
quản của Nhà nước tinh thần tự lực tự cường, đoàn kết của toàn dân tộc. Thực tế đã chứng
tỏ việc kiên định nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác phát triển;
chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế với chủ trương
chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế sự lựa chọn đúng đắn, tất yếu đối với nước ta
trong bối cảnh toàn cầu hoá sôi động hiện nay. Những thành tựu quan trọng giành được trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế sở để đất nước ta vững bước trên đường hội nhập phát
triển, sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công, hướng tới
mục tiêu chiến lược dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh

Preview text:

lOMoARcPSD|61096548

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC - tài liệu môn hội nhập kinh tế

Hội nhập kinh tế quốc tế (Trường Đại học Thương mại)

HỘ ẬI NH P KINH TẾ Ố Ế QU C T

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

  1. LỊCH SỬ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

  1. KHÁI NIỆM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ CÁC HÌNH THỨC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

  1. CÁC XU HƯỚNG, LỢI ÍCH VÀ NHỮNG ĐIỂM BẤT LỢI CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

  1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA MỘT QUỐC GIA

5. TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

  1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LÝ THUYẾT HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

  1. LÝ THUYẾT LIÊN MINH HẢI QUAN

  1. LÝ THUYẾT VỀ KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO

  1. LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG CHUNG

5. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ĐỐI VỚI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI

  1. GATT VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI

  1. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG CỦA WTO

  1. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA HỆ THỐNG THƯƠNG MẠI CỦA WTO

  1. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH CỦA WTO

  1. CÁC HIỆP ĐỊNH CỦA WTO

  1. ĐÀM PHÁN CỦA WTO

  1. CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO

8. NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI – TRƯỜNG HỢP CHIẾN TRANH

THƯƠNG MẠI GIỮA HOA KỲ VÀ TRUNG QUỐC

CHƯƠNG 4: LIÊN MINH CHÂU ÂU

1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH LIÊN MINH CHÂU ÂU

2. NỘI DUNG HỢP TÁC, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN MINH

CHÂU ÂU

  1. ĐỒNG TIÊN CHUNG CHÂU ÂU

  1. LIÊN MINH CHÂU ÂU VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN

5. THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA VIỆT NAM VÀ EU, VÀ CHÍNH

SÁCH CỦA EU ĐỐI VỚI VIỆT NAM

CHƯƠNG 5: HỘI NHẬP KINH TẾ CẢU HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á

  1. TỔNG QUAN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA ASEAN

  1. KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN

  1. CỘNG ĐỒNG ASEAN

4. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA ASEAN VỚI CÁC NƯỚC NGOÀI KHU VỰC

CHƯƠNG 6: HỘI NHẬP KINH TẾ ĐÔNG Á

  1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH

  1. NHỮNG ĐỘC LỰC VÀ TRỞ LỰC ĐỐI VỚI VIỆC HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG ĐÔNG Á

3. MÔ HÌNH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ĐÔNG Á

CHƯƠNG 7: CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THAM GIA

  1. HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VÀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO

  1. HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TRONG KHUÔN KHỔ ASEAN VIỆT NAM THAM GIA KÝ KẾT

  1. HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI SONG PHƯƠNG VIỆT NAM – HOA KỲ

  1. HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN VIỆT NAM – NHẬT BẢN

  1. HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – CHI LÊ

6. HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG 7. HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA)

CHƯƠNG 8: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

  1. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜ KỲ 1986 – 1990

  1. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ 1001 – 2000

  1. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ 2001 – 2010

  1. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ 2011 – 2014

  1. QUAN ĐIỂM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

Chương 1: M t sộ ố ấ ề v n đ lý lu n v hậ ề ộ ậi nh p kinh t Quế ố ếc t

1.1. Khái ni m hệ ộ ậi nh p kinh t quế ố ếc t

Hội nhập là một quá trình tất yếu, một xu thế bao trùm mà trọng tâm là mở cửa kinh tế, tạo điều kiện kết hợp tốt nhất nguồn lực trong nước và quốc tế, mở rộng không gian để phát triển và chiếm lĩnh vị trí phù hợp nhất có thể trong quan hệ kinh tế quốc tế. Hội nhập vừa là đòi hỏi khách quan vừa là nhu cầu nội tại của sự phát triển kinh tế mỗi nước.

Hội nhập quốc tế là giai đoạn phát triển cao của hợp tác quốc tế, là quá trình áp dụng và tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung của cộng đồng quốc tế, phù hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc của Việt Nam.

Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những xu thế lớn và tất yếu trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết những vấn đề chủ yếu:

Đàm phán cắt giảm thuế quan;

Giảm, loại bỏ hàng rào phi thuế quan;

Giảm bớt các hạn chế đối với dịch vụ;

Giảm bớt các trở ngại đối với đầu tư quốc tế;

Điều chỉnh các chính sách thương mại khác;

Triển khai các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế…có tính chất toàn cầu.

1.2. Các lo i hình hạ ộ ậi nh p kinh t quế ố ếc t

1.2.1. Hợp tác kinh tế song phương

Hợp tác kinh tế song phương có thể tồn tại dưới dạng một thoả thuận, một hiệp định kinh tế, thương mại, đầu tư hay hiệp định tránh đánh thuế hai lần, các thoả thuận thương mại tự do (FTAs) song phương…Loại hình hội nhập này thường hình thành rất sớm từ khi mỗi quốc gia có chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) được coi là cột mốc quan trọng đánh dấu sự thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Đại hội được ví là “Đại hội của sự đổi mới”. Đại hội nhấn mạnh đến việc mở rộng giao lưu quốc tế để thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm phát triển kinh tế đất nước.

Tính đến hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 189 nước có 30 đối tác chiến lược, 13 đối tác toàn diện, ký kết 15 FTA ở cấp độ song phương và khu vực (trong đó đang thực thi 14

FTA, 1 FTA đã ký nhưng chưa có hiệu lực), và đang đàm phán 2 FTA. Trong số đó, nổi bật nhất là 3 FTA thế hệ mới gồm Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) và Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA); và 1 FTA có quy mô lớn nhất thế giới trong khuôn khổ ASEAN là Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP).

1.2.2. Hội nhập kinh tế khu vực

Xu hướng khu vực hóa xuất hiện từ khoảng những năm 50 của thế kỉ XX và phát triển cho đến ngày nay. Hội nhập kinh tế khu vực phân thành các cấp độ từ thấp đến cao: Khu vực Mậu dịch tự do (FTA), Liên minh Hải quan (CU), Thị trường chung (CM), Liên minh Kinh tế và tiền tệ (EMU).

1.3. Nội dung củ ộ ậa h i nh p kinh t quế ố ếc t

1.3.1. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế

Một là, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;

Hai là, không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực;

Ba là, giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thương lượng hoà bình; Bốn là, tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi.

Trong đó, nguyên tắc cơ bản và bao trùm là bảo đảm giữ vững độc lập, tự chủ và định hướng Xã hội chủ nghĩa, bảo đảm vững chắc an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.

1.3.2. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế

  • Đó là sự liên hệ, phụ thuộc và tác động qua lại lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới.
  • Là quá trình xóa bỏ từng bước và từng phần các rào cản về thương mại và đầu tư giữa các quốc gia theo hướng tự do hóa kinh tế.
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh nhưng đồng thời cũng tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh hơn, gay gắt hơn.
  • Vừa tạo điều kiện thuận lợi vừa yêu cầu và gây sức ép đối với các quốc gia trong công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế.
  • Tạo điều kiện cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ sở trình độ phát triển ngày càng cao và hiện đại của lực lượng sản xuất.
  • Tạo điều kiện cho sự di chuyển hàng hóa, công nghệ, sức lao động, kinh nghiệm quản lý giữa các quốc gia.

1.3.3. Đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế

  • Là một hình thức phát triển tất yếu và cao nhất của phân công lao động quốc tế;
  • Là sự tham gia tự nguyện của mỗi quốc gia thành viên trên cơ sở những điều khoản đã thỏa thuận trong hiệp định;
  • Là sự phối hợp mang tính chất quốc gia giữa các nhà nước độc lập có chủ quyền;
  • Là giải pháp trung hòa cho hai xu hướng tự do hóa thương mại và bảo hộ thương mại;
  • Là bước quá độ để thúc đẩy nền kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu hóa góp phần giảm bớt những cuộc xung đột cục bộ, giữ gìn hòa bình, ổn định trong khu vực và trên thế giới.

Nguyên nhân

  • Do sự phát triển vượt bậc và áp dụng rộng rãi của khoa học công nghệ: Tin học, viễn thông, sinh học.
  • Do các quốc gia có sự khác nhau về nguồn lực và lợi thế trong phát triển kinh tế.
  • Do sự phát triển mạnh mẽ của phân công lao động quốc tế, dẫn đến quá trình chuyên môn hóa và hợp tác hóa trên phạm vi quốc tế.
  • Xuất phát từ yêu cầu mở rộng thương mại quốc tế và đầu tư quốc tế để đẩy nhanh sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
  • Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu đối với tất cả các nước trong điều kiện hiện nay.

1.3.4. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế

Mở cửa thị trường cho nhau, thực hiện thuận lợi hóa, tự dó hóa thương mại và đầu tư.

  • Về thương mại hàng hóa: Các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan như Quota, giấy phép xuất khẩu…, biểu thuế nhập khẩu được giữ hiện hành và giảm dần theo lịch trình thỏa thuận.
  • Về thương mại dịch vụ, các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả bốn phương thức: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngoài lãnh thổ, thông qua liên doanh, hiện diện.
  • Về thị trường đầu tư: không áp dụng đối với đầu tư nước ngoài yêu cầu về tỉ lệ nội địa hóa, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tê, khuyên khích tự do hóa đầu tư… 1.4. Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Mục tiêu:

Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị – xã hội, nhằm tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, bảo đả m phát triển nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

Quan điểm chỉ đạo:

  • Kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế vì lợi ích quốc gia – dân tộc là định hướng chiến lược lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vận dụng sáng tạo các bài học kinh nghiệm và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn, nhất là mối quan hệ giữa tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
  • Hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế; hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân; doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức là lực lượng đi đầu. Nhà nước cần tập trung khuyến khích, tạo điều kiện cho sự phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam, nâng cao trình độ phát triển của nền kinh tế.
  • Bảo đảm đồng bộ giữa đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh việc đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách; chủ động xử lý các vấn đề nảy sinh; giám sát chặt chẽ và quản lý hiệu quả quá trình thực hiện cam kết trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, nhất là trong những lĩnh vực, vấn đề liên quan đến ổn định chính trị – xã hội.
  • Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị – xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội; tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong tiến trình hội nhập quốc tế. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức chính trị – xã hội, đặc biệt là công đoàn, phù hợp với yêu cầu của tình hình mới.

1.5 Các giai đoạn phát triển của hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế khu vực a) Khu mậu dịch tự do (FTA - theo quan niệm truyền thống)

KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO là liên kết kinh tế giữa hai hoặc nhiều nước nhằm mục đích tự do hóa buôn bán một số mặt hàng nào đó, từ đó thành lập thị trường thống nhất giữa các nước, nhưng mỗi nước thành viên vẫn thi hành chính sách thuế quan độc lập với các nước ngoài khu vực mậu dịch tự do.

Theo đó, các thành viên đồng ý để loại trừ thuế quan, hạn ngạch và ưu đãi khác trong thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và các lĩnh vực khác liên quan giữa các quốc gia/vùng lãnh thổ trong nhóm. Các thành viên tham gia khu vực mậu dịch tự do cam kết giảm thiểu thuế quan cho nhau, thậm chí có lĩnh vực loại bỏ hạn ngạch thuế quan (thuế bằng không). Hàng rào phi thuế quan (cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, hạn ngạch – côta…) cũng được giảm bớt hoặc loại bỏ hoàn toàn. Hàng hoá và dịch vụ được di chuyển tự do giữa các quốc gia/vùng lãnh thổ của các thành viên. Xu thế thành lập khu vực mậu dịch tự do đang là phổ biến hiện nay.

Với cách hiểu trên, yếu tố tự do di chuyển trong các FTA theo quan niệm truyền thống chỉ là hàng hóa, mỗi nước thành viên trong quan hệ đối ngoại với các nước ngoài FTA vẫn thi hành chính sách thuế quan độc lập. Với lý do này, các học giả cho rằng đây là cấp độ thấp nhất của hội nhập kinh tế khu vực.

  • Giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan và các biện pháp hạn chế số lượng đối với một phần các loại sản phẩm và dịch vụ khi buôn bán với nhau.
  • Tiến tới tạo lập một thị trường thống nhất về hàng hóa và dịch vụ.
  • Mỗi thành viên vẫn có chính sách thương mại riêng với các quốc gia không phải là thành viên.

Hầu hết các nước trong khu vực có nền thương mại tương đối phát triển đã chủ động hoặc bị lôi kéo tham gia vào liên kết khu vực. Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản trước đây không mặn mà mấy với liên kết khu vực.

Ví dụ: Ví dụ: ASEAN, NAFTA, EFTA .

Trong Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) (1993 – 2015) (từ 31/12/2015 chuyển thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN), thuế quan giữa các nước thành viên chỉ là 0 - 5%. Tuy nhiên, mỗi thành viên của Khu vực Mậu dịch tự dọ ASEAN (AFTA) lại có chính sách thuế quan riêng đối với các nước ngoài khu vực, như: Mức thuế suất nhập khẩu trung bình của Việt Nam (mức thuế MFN) với các thành viên WTO là 13,4%, trong khi Singapore có mức thuế 0% cho hàng hóa nhập khẩu từ Hoa Kỳ.

b) Liên minh hải quan (Customs Union - CU) LIÊN MINH HẢI QUAN

  • Là một khu vực mậu dịch tự do.
  • Các quốc gia thành viên áp dụng chính sách thuế quan chung với các quốc gia không phải là thành viên.

Là liên kết kinh tế trong đó các nước thành viên thỏa thuận loại bỏ thuế quan trong quan hệ thương mại nội bộ, đồng thời thiết lập một biểu thuế quan chung của các nước thành viên đối với phần còn lại của thế giới.

Như vậy, có thể nhận thấy, CU là hình thức liên kết có tính thống nhất, tổ chức cao hơn so với FTA. Cả hai loại hình hội nhập kinh tế khu vực này đều là sự thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều quốc gia, theo đó các quốc gia thỏa thuận với nhau về loại bỏ thuế quan và các hàng rào phi thuế quan khác đối với toàn bộ hoặc một phần hoạt động mậu dịch của họ. Nhưng, trong chính sách thuế quan với các nước ngoài khối thì FTA và CU có sự khác biệt. Nếu như trong FTA: Các nước thực hiện chính sách thuế quan độc lập trong quan hệ với các nước ngoài FTA; Thì đối với CU: Các nước thành viên có biểu thuế quan chung với các nước ngoài CU.

Sự ưu đãi nội bộ đã tạo ra sự phân biệt đối xử đối với các nước ngoài FTA và CU. Tuy nhiên, sự phân biệt đối xử này được chấp nhận như một ngoại lệ của nguyên tắc không phân biệt đối xử Điều XXIV GATT. Theo Điều XXIV GATT, khi các nước thành viên trong khu vực thành lập FTA hoặc CU, các liên kết kinh tế này sẽ có quy chế đặc biệt, theo đó các thành viên của liên kết kinh tế khu vực sẽ áp dụng cho nhau chế độ thương mại nội bộ ở mức ưu đãi hơn so với các nước ngoài liên kết kinh tế. Ngoại lệ này cũng dành cho cả trường hợp quan hệ thương mại biên giới.

Ví dụ Ví dụ: EEC-European Economic Community trước năm 1992.

Liên minh hải quan Nam Phi (Southern African Customs Union - SACU); Cộng đồng Kinh tế châu Âu (European Economic Community - EEC) thành lập năm 1957 - Từ năm 1968 đến trước những năm 80 của thế kỉ XX, EEC là một liên minh hải quan với chính sách thuế quan đối ngoại chung.

c) Thị trường chung (Common Market - CM)

  • Là một liên minh thuế quan;
  • Cho phép di chuyển tự do các yếu tố sản xuất (lao động và vốn) trong nội bộ khối.

Thị trường chung là liên kết kinh tế được đánh giá có mức độ hội nhập cao hơn so với CU. Theo đó, ở mức độ liên kết này, các nước thành viên ngoài việc cho phép tự do di chuyển hàng hóa, còn thoả thuận cho phép tự do di chuyển tư bản và sức lao động giữa các nước thành viên với nhau.

Ví dụ: Ví dụ: EEC được coi là một thị trường chung từ 1992

EU từ năm 1993, đã thiết lập Thị trường chung châu Âu (ECM); Thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR) được thành lập năm 1991 gồm: Argentina, Brazil, Uruguay, Paraguay, Venezuela, Bolivia, Chile, Colombia, Ecuador và Peru; Thị trường chung Caribe (CARICOM) được thành lập năm 1973 gồm 15 thành viên chính thức là các quốc gia có chủ quyền ở Caribe và các khu vực phụ thuộc.

d) Liên minh kinh tế và tiền tệ (Economic and Monetary Union - EMU)

- Liên minh kinh tế

  • Là một thị trường chung (hàng hóa, dịch vụ, lao động và vốn được di chuyển tự do, các nước có biểu thuế quan chung đối với các nước không phải là thành viên);
  • Thống nhất các chính sách kinh tế, tài chính và tiền tệ, phối hợp điều chỉnh cán cân thanh toán.

Liên minh kinh tế tiếp tục được đánh giá là cấp độ liên kết cao hơn thị trường chung, thể hiện ở việc: Ngoài yếu tố tự do di chuyển là hàng hóa, tư bản, sức lao động còn mở rộng thêm yếu tố tự do dịch chuyển cho dịch vụ giữa các nước thành viên. Bên cạnh đó, các nước thành viên cùng nhau thiết lập một bộ máy tổ chức điều hành sự phối hợp kinh tế giữa các nước (thay thế một phần chức năng quản lý kinh tế của chính phủ từng nước) nhằm tạo ra một không gian kinh tế thống nhất, cơ cấu kinh tế tối ưu, xóa bỏ dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các nước thành viên.

Liên minh kinh tế được xây dựng trên cơ sở các quốc gia thành viên thống nhất thực hiện các chính sách thương mại, tiền tệ, tài chính và một số chính sách kinh tế - xã hội chung giữa các thành viên với nhau và với các nước ngoài khối.

Ví dụ: Liên minh kinh tế Benelex giữa Bỉ - Hà Lan - Luxembourg được thành lập năm 1944; Liên minh kinh tế Á - Âu(EAEU) chính thức hoạt động vào năm 2015 giữa các nước Armenia, Belarus, Kazakhstan, Nga, và Kyrgyzstan.

- Liên minh tiền tệ

Liên minh tiền tệ là liên kết kinh tế trong đó các nước thành viên phải phối hợp chính sách tiền tệ với nhau, cùng thực hiện một chính sách tiền tệ thống nhất và cuối cùng là sử dụng chung một đồng tiền.

  • Xây dựng chính sách kinh tế chung trong đó có chính sách ngoại thương chung;
  • Hình thành đồng tiền chung thống nhất thay cho các đồng tiền dân tộc của các quốc gia thành viên;
  • Thống nhất chính sách lưu thông tiền tệ;
  • Xây dựng hệ thống ngân hàng chung thay cho các ngân hàng trung ương của các nước thành viên;
  • Xây dựng chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng đối với các nước ngoài liên minh và các tổ chức tài chính quốc tế

Liên minh tiền tệ là hình thức rất khó thực hiện trong các liên kết kinh tế, nó có những đặc trưng riêng có sau: Hình thành đồng tiền chung thống nhất thay thế cho các đồng tiền riêng của các nước thành viên; Thống nhất chính sách lưu thông tiền tệ; xây dựng hệ thống ngân hàng chung thay cho các ngân hàng Trung ương của các nước thành viên; Xây dựng chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng chung đối với các nước đồng minh và các tổ chức tiền tệ quốc tế.

Ví dụ: Liên minh tiền tệ châu Âu (European Monetary Union - EMU) tại thời điểm ra đời ngày 01/01/1999 gồm 11 nước thành viên, sử dụng chung đồng tiền EURO. Các nước thành viên được sử dụng chung song song hai loại tiền EURO và tiền quốc gia trong thời gian quá độ 3 năm. Kể từ ngày 01/01/2002, đồng EURO chính thức được lưu hành trong 12 nước thành viên gồm Pháp, Đức, Áo, Bỉ, Hà Lan, Phần Lan, Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Luxembourg, Ireland, Italia. Các nước quyết định đứng ngoài EMU là Anh, Đan Mạch và Thụy Điển. Tính đến tháng 01/2019, Liên minh tiền tệ châu Âu có 19 nước thành viên trong tổng số 28 nước EU. Tiêu chuẩn để các nước EU có thể tham gia và Liên minh tiền tệ châu Âu không hề dễ dàng, theo đó: Lạm phát không cao hơn 1,5% so với mức trung bình của ba thành viên có mức lạm phát thấp nhất trong EMU; Thâm hụt ngân sách không quá 3% GDP; Nợ công không quá 60% GDP; Lãi suất dài hạn không cao hơn 2% mức trung bình của ba thành viên có mức lãi suất thấp nhất; Tham gia vào Cơ chế tỉ giá hối đoái (ERM II) ít nhất hai năm mà không có biến động mạnh trượt khỏi tỉ giá trung tâm.

Các tác động tích cực

  • Khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của các nước thành viên;
  • Tạo nên sự ổn định trong quan hệ giữa các nước thành viên nhằm đạt được mục tiêu của quá trình liên kết;
  • Hình thành cơ cấu kinh tế quốc tế mới với những ưu thế về quy mô và nguồn lực phát triển, tạo việc làm và tăng phúc lợi cho nhân dân;
  • Tạo động lực cạnh tranh, kích thích việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới ở các nước thành viên;
  • Điều chỉnh chính sách phát triển của các nước thành viên tương thích và phù hợp với chính sách phát triển của liên kết;
  • Tiết kiệm được các loại chi phí quản lý, chi phí hải quan cửa khẩu và các loại giao dịch khác

Các tác động tiêu cực

  • Tạo ra sự cạnh tranh giữa các nước thành viên khi hình thành một thị trường thống nhất; • Làm phá sản các doanh nghiệp kém cạnh tranh;
  • Gây thất nghiệp;
  • Gây ra tình trạng chia cắt thị trường thế giới và làm chậm tiến trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.

Điều kiện ra đời cuả một tổ chức kinh tế khu vực

Quy định sự ra đời của một tổ chức kinh tế khu vực,có thể bao gồm một só các điều kiện sau đây:

-Thứ nhất, việc áp dụng cơ chế thị trường đã phát triển và trở thành phổ biến ở các quốc gia trong khu vực.

-Thứ hai, có một sức ép bên ngoài khu vực đòi hỏi các quốc gia trong khu vực phải có sự phối hợp và thống nhất hành động để đối phó với các thế lực bên ngoài.

-Thứ ba, trình độ phát triển kinh tế giữa các quốc gia, đặc biệt là mức độ phát triển các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực đã đạt tới mức đòi hỏi phải có sự phối hợp chính sách, điều chỉnh các quan hệ kinh tế đó.

-Thứ tư, phải có một số nước có trình độ phát triển cao, có tiềm lực kinh tế, thị trường lớn...ở trong hoặc ngoài khu vực làm chỗ dựa.

Tác động của các khối kinh tế khu vực trong nền kinh tế thế giới

Nói chung, sự hình thành các khối kinh tế khu vực đã có tác động to lớn đối với đời sống kinh tế thế giới. Những tác động chủ yếu có thể kể tới là:

  • Thứ nhất, thúc đẩy tự do hoá thương mại, đầu tư và dịch vụ...trong phạm vi khu vực cũng như là giữa các khu vực với nhau. Mức độ tự do hoá là khác nhau nhưng không một khối kinh tế nào lại không đề cập chủ trương tự do hoá này.

-Thứ hai, thúc đẩy quá trình mở cửa thị trường các quốc gia, tạo lập những thị trường khu vực rộng lớn.

-Thứ ba, thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá đời sống kinh tế thế giới. Liên minh Châu Âu ra đời với chiến lược kinh tế, an ninh chung đã làm sửng sốt các cường quốc như Mỹ, Nhật bản; họ lo ngại Liên minh Châu Âu ra đời sẽ lấn át vai trò lãnh đạo của Mỹ, gạt Nhật Bản ra khỏi thị trường Châu Âu...Do vậy Mỹ đã vội lập ra khối kinh tế Bắc Mỹ; Nhật Bản đã hối thúc Diễn đàn kinh tế Châu á-Thái Bình Dương hoạt động. Những diễn biến trên đây đã tạo ra một tình hình mới là: các quốc gia hội nhập quốc tế không chỉ bằng sức mạnh của mình mà bằng cả sức mạnh của cả một khối kinh tế. Các khối kinh tế có thể định ra những nguyên tắc, chính sách, luật lệ... để xử lý các bất đồng giữa các nước thành viên một cách tốt hơn trước. Một thị trường rộng lớn, một chính sách tài chính, tiền tệ, công nghệ, thị trường...thống nhất sẽ giúp cho các quốc gia thành viên tiết kiệm được một khoản chi phí, tạo ra một môi trường kinh doanh hiệu quả hơn cho các công ty; các khối kinh tế sẽ trở thành những đối tác kinh tế hùng mạnh có sức cạnh tranh lớn trên thị trường quốc tế; đồng thời những vấn đề toàn cầu không chỉ do hàng chục quốc gia giải quyết một cách khó khăn mà chủ yếu sẽ được các khối kinh tế trên thu xếp, hợp tác giải quyết một cách thuận lợi hơn.

  • Thứ tư, sự hình thành và phát triển của các khối kinh tế khu vực cũng gây ra một số vấn đề: khả năng bảo hộ mậu dịch của các khối kinh tế khu vực sẽ lớn và mạnh hơn; sức mạnh cạnh tranh của nó cũng lớn hơn, đe doạ các quốc gia yếu kém khác đồng thời tạo ra một tình thế mới đó là các khối kinh tế có thể sẽ chi phối thế giới chứ không phải chỉ là một hay vài quốc gia.

Những tác động trên đây cho ta thấy sự xuất hiện và phát triển của các khối kinh tế khu vực là một tất yếu khách quan và có tác động tích cực, là một nấc thang mới của quá trình quốc tế hoá. Tuy nhhiên, xu hướng khu vực hoá cũng đặt ra không ít ván đề mà các quốc gia cần phải cân nhắc giải quyết, như các vấn đề về độc lập tự chủ,an ninh chính trị, văn hoá, quyền lực của các quốc gia thành viên có phụ thuộc vào sức mạnh kinh tế, quy mô của quốc gia không, các nước nhỏ và lạc hậu hơn có bị chèn ép và bóc lột không, họ được lợi gì và phải trả giá cái gì...Những vấn đề này luôn được đặt ra, được cân nhắc đối với mỗi quốc gia khi quyết định tham gia vào một khối kinh tế khu vực.

Chương 2: Thự ạc tr ng quá trình hộ ậi nh p kinh t Quế ố ế ủ ệc t c a Vi t Nam

2.1. Quá trình phát triển nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế

Đại hội VI (1986) của Đảng đã mở đầu cho thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước. Cũng chính từ Đại hội VI, bước đầu nhận thức về hội nhập quốc tế của Đảng ta được hình thành. Đảng cho rằng, “muốn kết hợp sức mạnh với dân tộc với sức mạnh của thời đại, nước ta phải tham gia sự phân công lao động quốc tế” và “một đặc điểm nổi bật của thời đại là cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật đang diễn ra mạnh mẽ, tạo thành bước phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất và đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa các lực lượng sản xuất”.

Tiếp đến Đại hội VII, tư duy về hội nhập quốc tế tiếp tục được Đảng ta khẳng định, đó là, “cần nhạy bén nhận thức và dự báo được những diễn biến phức tạp và thay đổi sâu sắc trong quan hệ quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và xu hướng quốc tế hóa của nền kinh tế thế giới để có những chủ trương đối ngoại phù hợp”.

Tại Đại hội VIII (1996), lần đầu tiên thuật ngữ “Hội nhập” chính thức được đề cập trong Văn kiện của Đảng, đó là: “Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới”.

Tiếp theo đến Đại hội IX, tư duy về hội nhập được Đảng chỉ rõ và nhấn mạnh hơn “Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”. Để cụ thể hóa tinh thần này, ngày 27/11/2001 Bộ Chính trị khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TW “Về hội nhập kinh tế quốc tế”.

Đến Đại hội X, tinh thần hội nhập từ “Chủ động” được Đảng ta phát triển và nâng lên một bước cao hơn, đó là “Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác”.

Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, tư duy nhận thức của Đảng về hội nhập đã có một bước phát triển toàn diện hơn, đó là từ “Hội nhập kinh tế quốc tế” trong các kỳ Đại hội trước chuyển thành “Hội nhập quốc tế”. Đảng ta đã khẳng định, “Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”. Khẳng định và làm sâu sắc hơn tinh thần này, ngày 10/4/2013, Bộ Chính trị khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 22/NQ-TW “Về hội nhập quốc tế”.

Như vậy, bằng việc ban hành Nghị quyết số 22 “Về hội nhập quốc tế” cho thấy nhận thức của Đảng và hội nhập quốc tế đã có một quá trình phát triển ngày một sâu sắc, toàn diện hơn. Toàn bộ nội dung của Nghị quyết đã xác định rõ hội nhập quốc tế sẽ được triển khai sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt, hội nhập kinh tế phải gắn với yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế.

2.2. Tác độ ủ ộ ậng c a h i nh p kinh t quế ố ế ố ớc t đ i v i các m t cặ ủ ờ ốa đ i s ng kinh tế

Tích cực

Tiêu cực

  • Thúc đẩy xuất khẩu;
  • Thu hút đầu tư nước ngoài;
  • Tăng trưởng kinh tế, việc làm;
  • Phát triển giáo dục, văn hóa, xã hội;
  • Thay đổi hệ thống pháp lý một cách rõ ràng, minh bạch hơn;
  • Tái cấu trúc nền kinh tế;
  • Hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực, thế giới;
  • Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, thúc đẩy quan hệ với các đối tác chủ chốt;
  • Tăng thu nhập bình quân đầu người.
  • Nhập khẩu tăng mạnh;
  • Chịu sức ép cạnh tranh lớn từ doanh nghiệp nước ngoài, dẫn đến nhiều ngành trong nước bị ảnh hưởng do tác động của việc mở cửa thị trường (sắt thép, dầu thực vật, các mặt hàng nông sản, các ngành dịch vụ…
  • Không gian điều chỉnh chính sách bị thu hẹp;
  • Thu ngân sách từ thuế nhập khẩu bị giảm;
  • Nông dân bị tổn thương từ những cam kết mở cửa thị trường trong lĩnh vực nông nghiệp;
  • Tăng khoảng cách giàu nghèo;
  • Ô nhiễm môi trường.

2.3. Những thách thứ ệc Vi t Nam g p ph i khi tham gia hặ ả ộ ậi nh p kinh t quế ốc tế

2.3.1. Sức ép cạnh tranh trên thị trường quốc tế

Thách thức lớn nhất và dễ nhận thấy nhất xuất phát từ một nước đang phát triển có trình độ kinh tế thấp, quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém và bất cập, doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé, sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung còn nhiều hạn chế, hệ thống chính sách kinh tế, thương mại chưa hoàn chỉnh. Cho nên, nước ta sẽ gặp khó khăn lớn trong cạnh tranh cả ở trong nước cả trên trường quốc tế ở 3 cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia.

  • Sản phẩm: cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn cả trong và ngoài nước với nhiều đối thủ hơn, trên bình diện sâu hơn, rộng hơn.
  • Doanh nghiệp: đối mặt với nguy cơ rủi ro kinh tế, tình trạng phá sản doanh nghiệp luôn hiện hữu và trở nên rất tiềm tàng.
  • Quốc gia: Xếp hạng năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam do Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), GCI 4.0 năm 2019 xếp hạng Việt Nam ở vị trí 67/141 quốc gia trên thế giới, và đứng ở vị trí 7/9 quốc gia ASEAN (Việt Nam vẫn chỉ đứng trên Lào và Campuchia). Sự thăng hạng này cho thấy năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của Việt Nam đã được đánh giá là cải thiện vượt trội so với những lần đánh giá trước đó.

2.3.2. Sự phân phối lợi ích không đồng đều giữa các khu vực, các ngành, các vùng miền của đất nước khi Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Trên lĩnh vực xã hội, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hoá đặt ra một thách thức nan giải đối với nước ta trong việc thực hiện chủ trương tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ích ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy cơ thất nghiệp và sự phân hoá giàu nghèo sẽ tăng lên mạnh mẽ. Sức ép toàn diện khi nước ta thực hiện các cam kết với WTO sẽ đè nặng lên khu vực nông nghiệp là nơi có tới gần 70% dân số và lực lượng lao động xã hội, đồng thời chúng ta còn sự hạn chế lớn về sức cạnh tranh của hàng hóa, về sự chưa phù hợp của nhiều chính sách… Trong tình hình như đã nêu, cơ cấu xã hội có thể biến động phức tạp và khó lường, làm cho sự phân tầng, phân hoá xã hội cũng trở thành yếu tố tiêu cực đối với bản thân sự phát triển của đất nước.

2.3.3. Sự ràng buộc về các quy tắc kinh tế, thương mại, tài chính – tiền tệ, đầu tư khi hội nhập quốc tế

Trong quá trình hội nhập quốc tế, nước ta phải chịu sự ràng buộc của các quy tắc kinh tế, thương mại, tài chính – tiền tệ, đầu tư… chủ yếu do các nước phát triển áp đặt; phải chịu sức ép cạnh tranh bất bình đẳng và sự điều tiết vĩ mô bất hợp lý của các nước phát triển hàng đầu.

Dựa vào sức mạnh kinh tế và mức đóng góp vốn khống chế ở các thiết chế tài chính, tiền tệ và thương mại quốc tế, các nước này đặt ra các “luật chơi” cho phần còn lại của thế giới khi tham gia IMF, WB, WTO… Tự do hoá thương mại và tự do hoá kinh tế, đáng lẽ phải là cái đích cần vươn tới, thì bị họ xác định như xuất phát điểm, như điều kiện tiên quyết đối với các nước đang phát triển trong tiến trình hội nhập quốc tế. Trong hoàn cảnh này, sự cạnh tranh kinh tế quốc tế và sự điều tiết vĩ mô nền kinh tế thế giới vẫn tiếp tục trở nên bất bình đẳng và bất hợp lý mà dĩ nhiên phần bất lợi lớn thuộc về tuyệt đại đa số các nước đang phát triển trong đó có nước ta.

2.3.4. Đội ngũ cán bộ quản lý còn non kém khi tham gia Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Đây cũng là một thách thức to lớn đối với Việt Nam do phần đông cán bộ của ta còn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành nền kinh tế mở, có sự tham gia của yếu tố nước ngoài. Mặt khác, rào cản ngôn ngữ cũng là một thách thức lớn trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu hiểu biết về thị trường thế giới và luật pháp quốc tế, năng lực quản lý còn yếu, trình độ công nghệ hạn chế, nên không nắm bắt được cơ hội mở cửa thị trường nước ngoài để đẩy mạnh phát triển, không tăng được thị phần trong thương mại quốc tế. Nếu không có sự chuẩn bị phù hợp, thách thức này sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục.

2.3.5. Vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa, bình ổn chính trị và chủ quyền quốc gia

Trên lĩnh vực văn hoá, quá trình hội nhập quốc tế đặt nước ta trước nguy cơ bị các giá trị ngoại lai (trong đó có lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền), nhất là các giá trị văn hoá phương Tây xâm nhập ồ ạt, làm tổn hại bản sắc văn hoá dân tộc. Chưa bao giờ văn hoá nhân loại lại đứng trước một nghịch lý phức tạp như trong kỷ nguyên toàn cầu hoá hiện nay: vừa có khả năng giao lưu rộng mở, vừa có nguy cơ bị nghèo văn hoá rất nghiêm trọng.

Trên lĩnh vực an ninh quốc gia, các nguy cơ đe doạ an ninh ngày càng phức tạp hơn. Vấn đề gắn an ninh, quốc phòng với kinh tế và an ninh, quốc phòng với đối ngoại trở thành nhiệm vụ vừa cơ bản vừa cấp bách hiện nay của nước ta. Hội nhập quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc giữa các nước sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trường, cũng như tình hình chính chính trị khu vực và thế giới sẽ tác động mạnh đến thị trường và đời sống chính trị trong nước.

Trên lĩnh vực chính trị, tiến trình hội nhập quốc tế ở nước ta cũng đang đối diện trước thách thức của một số nguy cơ đe doạ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, sự lựa chọn định hướng chính trị, vai trò của nhà nước… Đã xuất hiện những mưu đồ lấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước để hạ thấp chủ quyền quốc gia; lấy một thị trường không biên giới để phủ nhận tính bất khả xâm phạm của toàn vẹn lãnh thổ quốc gia… Hội nhập quốc tế đối với nước ta rõ ràng không thể tách rời cuộc đấu tranh chống “diễn biến hoà bình” của các thế lực chống đối trên nhiều lĩnh vực.

Hiện nay, để đất nước phát triển, tất yếu cần tăng cường hội nhập quốc tế. Thế nhưng, bất cứ một nguồn vốn viện trợ nào, dù ODA hay FDI, cũng sẽ kèm theo những điều kiện. Giữ vững chủ quyền quốc gia chính là việc biết chấp nhận những điều kiện đó, song cũng phải biết cách hạn chế tối đa những tác động tiêu cực của chúng.

2.4. Thành tựu và hạn chế trong thực tiễn hội nhập quốc tế của Việt Nam

2.4.1. Thành tựu

  • Về hợp tác đa phương và khu vực: Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như ADB, IMF, WB, tham gia các tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương (ASEAN, AFTA, ASEM, APEC, WTO…). Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một bước đi quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập Tổ chức này;
  • Về quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 189 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hoá song phương với các nước và các tổ chức quốc tế…
  • Trong 35 năm đổi mới và hội nhập quốc tế, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, quy mô nhỏ bé, đến nay GDP của Việt Nam đạt 262 tỷ USD, tăng hơn 18 lần, đứng thứ 44 trên thế giới. Trong bảng xếp hạng chỉ số quyền lực châu Á (Asia Power Index) năm 2020 do Viện Lowy – viện nghiên cứu chính sách đối ngoại hàng đầu của Ô-xtrây-li-a công bố vào ngày 19-10-2020, Việt Nam vượt Niu Di-lân, xếp thứ 12 về sức mạnh tổng hợp trong số 26 quốc gia, vùng lãnh thổ được đánh giá;
  • Về xuất nhập khẩu: Hoạt động xuất nhập khẩu gia tăng mạnh mẽ. Phát triển xuất khẩu đã góp phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, nhất là đối với khu vực nông thôn. Phát triển xuất khẩu cũng có tác dụng tích cực trong việc nâng cao trình độ của người lao động và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
  • Thông qua hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam đã tiếp thu được khoa học, công nghệ mới và cách quản lý tiên tiến trên nhiều lĩnh vực, qua đó góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhờ tranh thủ được các nguồn vốn đầu tư và viện trợ quốc tế, nhiều lĩnh vực hạ tầng như Bưu chính viễn thông, Công nghệ thông tin, Giao thông vận tải… đã phát triển đáng kể, tạo tiền đề và cơ sở quan trọng, đáp ứng yêu cầu, tạo thuận lợi cho hội nhập ở tất cả các lĩnh vực khác;
  • Việc hội nhập sâu rộng vào đời sống quốc tế đã kích thích sự thay đổi tích cực hơn của cơ cấu xuất khẩu, chuyển dần từ sản phẩm thô sang công nghiệp chế biến và sản phẩm có hàm lượng công nghệ, giá trị tăng cao hơn, thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững, tạo điều kiện cho nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận các yếu tố đầu vào như vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý…, thay đổi tư duy sản xuất, làm ăn mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh;
  • Về thu hút FDI, ODA và kiều hồi: Việt Nam không chỉ là nước nhận FDI, mà còn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. FDI và ODA vào Việt Nam đã góp phần thúc đẩy tăng GDP, tăng vốn đầu tư phát triển xã hội, tăng kim ngạch xuất khẩu, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.

2.4.2 . Hạn chế

Bên cạnh những thành tựu đạt được từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã nêu trên, quá trình hội nhập của Việt Nam còn những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới như sau:

  • Chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có giai đoạn, có khâu còn chưa được triển khai đồng bộ, đầy đủ;
  • Trong một số trường hợp, hội nhập kinh tế quốc tế còn mang tính bị động, bị lôi cuốn theo tình thế và yêu cầu chính trị, chưa có nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn trong khi mức độ sẵn sàng và sự chuẩn bị của nền kinh tế nước ta chưa cao;
  • Chưa có chiến lược rõ ràng, chủ động khi tham gia các Hiệp định FTA, chưa chuẩn bị tốt các điều kiện cơ bản trong nước và chưa có được nỗ lực chung của toàn xã hội để tận dụng tối đa các cơ hội mà tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng chất lượng, hiệu quả và phát triển bền vững;
  • Các lợi ích quốc gia thu được từ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước. Các hạn chế này đã tác động bất ợi tới phát triển kinh tế-xã hội trong thời gian qua và có thể gây tác động bất lợi lâu dài tới nền kinh tế.

Chương 3: Đề xuất giải pháp và kiến nghị Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

3.1. Các định hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

  • Kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết 08, xây dựng kế hoạch thực hiện tiếp;
  • Thường xuyên cải thiện moi trường đầu tư kinh doanh trong nước;
  • Xây dựng và triển khai chiến lược tham gia các liên kết kinh tế, các FTA mới, các cơ chế hợp tác trong lĩnh vực tài chính ngân hàng;
  • Xây dựng và triển khai chiến lược, chính sách tự vệ, bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà nước và cá nhân.

3.2. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam những năm tới ngày một sâu rộng hơn, không chỉ có những thời cơ, thuận lợi mà còn phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn. Để hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng đi vào thực chất, hiệu quả hơn cần:

  • Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần xuất phát từ yêu cầu bên trong của đất nước, phù hợp với sự chuẩn bị và mức độ sẵn sàng của nền kinh tế và các doanh nghiệp. Cần có sự thống nhất về quan điểm, nhận thức và hành động, nhất là cần xây dựng các căn cứ khoa học và thực tiễn để phục vụ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế;
  • Cần đảm bảo tầm nhìn dài hạn về các mục tiêu kinh tế, chính trị ngoại giao và mục tiêu chiến lược tổng thể trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế;
  • Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng đòi hỏi mức độ cam kết cao hơn cam kết gia nhập WTO cả về phạm vi và mức độ. Cần chủ động xem xét xây dựng, điều chỉnh khuôn khổ pháp lý trong nước để vừa phục vụ nhu cầu phát triển của đất nước, vừa hỗ trợ và tận dụng tốt nhất các cơ hội mà tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem lại;
  • Cần chú trọng tăng cường chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hội nhập cũng như nâng cao năng lực nghiên cứu và năng lực triển khai bao gồm cả quản trị;
  • Hội nhập kinh tế quốc tế cần gắn kết hơn với đổi mới kinh tế – xã hội trong nước để nâng cao hiệu quả và tăng cường thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau vì mục tiêu phát triển chung của đất nước, nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng;
  • Hội nhập kinh tế quốc tế cần được đặt trong mối quan hệ hài hòa với hội nhập trong các lĩnh vực khác, nhưng hội nhập kinh tế quốc tế phải là trọng tâm, là nội dung chính và quan trọng nhất của Hội nhập quốc tế;
  • Kết hợp chặt chẽ giữa Hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ vững độc lập tự chủ, chủ quyền và an ninh quốc phòng; giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái…; Hội nhập kinh tế quốc tế phải gắn với chú trọng xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ;

Kết luận đề tài Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Có thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta là một quá trình với cơ hội và thách thức đan xen tồn tại dưới dạng tiềm năng và có thể chuyển hoá lẫn nhau. Đặc biệt trong hoàn cảnh dịch bệnh COVID 19 diễn biến hết sức phức tạp cả thế giới đang gồng mình đối phó. Nó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Vậy nên cơ hội và thách thức chỉ trở thành hiện thực trong những điều kiện cụ thể, mà ở đó vai trò của nhân tố chủ quan có tính quyết định rất lớn, trước hết đó là hiệu quả hoạt động lãnh đạo của Đảng, sự điều hành quản lý của Nhà nước và tinh thần tự lực tự cường, đoàn kết của toàn dân tộc. Thực tế đã chứng tỏ việc kiên định nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế với chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là sự lựa chọn đúng đắn, tất yếu đối với nước ta trong bối cảnh toàn cầu hoá sôi động hiện nay. Những thành tựu quan trọng giành được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là cơ sở để đất nước ta vững bước trên đường hội nhập và phát triển, sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công, hướng tới mục tiêu chiến lược dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh