-
Thông tin
-
Quiz
Đề cương ôn tập giữa kỳ | Kế toán hành chính sự nghiệp | Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
Đề cương ôn tập giữa kỳ môn Kế toán hành chính sự nghiệp của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Kế toán hành chính sự nghiệp (ĐHCN) 7 tài liệu
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 405 tài liệu
Đề cương ôn tập giữa kỳ | Kế toán hành chính sự nghiệp | Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
Đề cương ôn tập giữa kỳ môn Kế toán hành chính sự nghiệp của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Môn: Kế toán hành chính sự nghiệp (ĐHCN) 7 tài liệu
Trường: Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 405 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:






Tài liệu khác của Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI CUỐI KỲ
- Những công việc trong bước khảo sát sơ bộ khi thực hiện hoạt động kiểm toán nội bộ
- Nêu tên được các công việc
+ Thẩm tra hồ sơ kiểm toán lần trước
+ Thẩm tra các báo cáo kiểm toán của những lần trước
+ Tìm hiểu tổ chức của đơn vị + Những công việc cần thẩm tra khác - Nêu được nội dung công việc:
STT | Công việc | Nội dung công việc |
1 | Thẩm tra hồ sơ kiểm toán lần trước |
|
2 | Thẩm tra các báo cáo kiểm toán của những lần trước |
|
3 | Tìm hiểu tổ chức của đơn vị |
|
4 | Những công việc cần thẩm tra khác |
|
- Những lợi ích cho một cuộc kiểm toán nội bộ khi KTV thiết kế được một chương trình kiểm toán thích hợp (Trang 158)
- Thiết lập trước một kế hoạch mang tính chất hệ thống đối với mỗi giai đoạn của cuộc kit trong đó có thể trao đổi với giám sát kit và với nhân viên kit
- Cùng cấp cơ sở để giao nhiệm vụ cho trợ lý kiểm toán; cung cấp các phương tiện để kiểm soát và đánh giá tiến trình công việc kiểm toán
- Cho phép giám sát và chủ nhiệm kiểm toán so sánh giữa thực hiện với kế hoạch đã lập
- | Trợ giúp cho những nhân viên kiểm toán mới |
- |
Giúp cung cấp một bản ghi chép vắn tắt những công việc đã hoàn thành
- Giúp kiểm toán viên có thể liên hệ với kiểm toán viên mới thực hiện với kiểm toán viên đã thực hiện trước
- Giảm khối lượng công việc của giám sát liên quan tới sự giám sát trực tiếp
- Giúp đánh giá việc thực hiện chức năng kiểm toán
- Những lợi ích khi sử dụng giấy làm việc trong kiểm toán nội bộ?
(Trang 169)
- Lưu trữ thông tin thu thập được từ việc thực hiện các kỹ thuật kiểm toán khác nhau như phỏng vấn, phân tích và kiểm tra các nhiệm vụ.
- Nhận diện và ghi nhận những phát hiện kiểm toán còn thiếu, tổng hợp bằng chứng cần thiết để xác định sự tồn tại và mở rộng của những điều kiện còn thiếu.
- Trợ giúp cuộc kiểm toán thực hiện theo trật tự, ghi nhận và chuyển giao những công việc đã hoàn thành cũng như chưa được thiện cần phải tiếp tục thực hiện
- | Hỗ trợ thảo luận với các bộ phận có liên quan | |
- | Cung cấp một sự hỗ trợ cho báo cáo kiểm toán |
- Thiết lập một cách thức đấu tranh khi điều kiện và những đề xuất kiểm toán có thể đối mặt với những khó khăn (pháp lý,…)
- Đề xuất một cách cơ bản cho việc giám sát quá trình thực hiện kiểm toán và các mục tiêu hoàn thành
- Là cơ sở để đối chiếu, đánh giá kết quả kiểm toán
- Cung cấp cơ sở dữ liệu cho các kiểm toán viên bên ngoài
- Đánh giá các công việc của các kiểm toán viên trong hoạt động kiểm toán nội bộ
- Đáp ứng các quy định trong lĩnh vực kiểm toán
- Các cách phân loại báo cáo kiểm toán nội bộ (Phải nêu được đặc điểm của từng loại BC) (trang 227)
Có 3 cách phân loại
- | Dựa vào hình thức của báo cáo |
+ Báo cáo miệng: sử dụng khi cần hành động báo cáo kịp thời, có thể thực hiện báo cáo miệng trước sau đó bc viết được bổ sung sau, cần sử dụng bc này thận trọng.
+ Báo cáo viết chuẩn tắc: là bc phổ biến khi kết thúc 1 cuộc kit, có thể trình bày theo nhiều cách tùy vào nội dung báo cáo
- | Dựa vào cách trình bày nội dung của báo cáo |
+ Báo cáo viết tạm thời: thông báo những diễn biến quan trọng trong thời gian kit hặc trước khi lập báo cáo chính thức, mang tính chất cập nhật, ko thể thay thế bc chính thức.
+ Báo cáo kiểu bảng câu hỏi: bc trong phạm vi nội bộ trong bộ phận kiểm toán, xây dựng xoay quanh bảng câu hỏi liên quan đến nhiệm vụ kit + Báo cáo tóm tắt: Tóm tắt và mô tả nội dung của các báo cáo kit trước
- | Dựa vào tính chu kỳ của báo cáo |
+ Báo cáo kiểm toán hàng năm: BC và thảo luận những kết quả của cuộc kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán hàng năm; cung cấp thông tin tóm tắt về những khu vực then chốt và những vấn đề nghiêm trọng liên quan đến sự phù hợp của hệ thống quản trị rủi ro
+ Báo cáo kiểm toán hàng quý: là bc chi tiết của bc kit hàng năm, các tt về các vấn đề trong kế hoạch kit đã xây dựng
+ Báo cáo kiểm toán hàng tháng: Kitv trưởng có thể yêu cầu báo cáo kit hàng tháng
+ Báo cáo khảo sát ban đầu: KTV phải báo cáo những thông tin thu được từ thực hiện khảo sát ban đầu
5- Mục tiêu khi lập báo cáo kiểm toán nội bộ (trang 232)
- | Mục tiêu chung: |
+ Thông tin: KTV nội bộ cần thông tin tới người đọc đã tìm thấy những gì từ hoạt động kiểm toán
+ Thuyết phục: Thuyết phục nhà quản trị về giá trị và hiệu lực của những phát hiện kiểm toán
+ Thu được kết quả: KTV nội bộ hướng nhà quản trị tới những thay đổi và cải thiện
- | Mục tiêu cụ thể: |
+ Tạo ra sự nhận thức: Xác định một cách rõ ràng, đúng đắn về những kk hoặc một cơ hội cho việc cải thiện hoạt động trong đơn vị
+ Đạt được sự chấp nhận: Hỗ trợ phù hợp cho các kết luận kit và bằng chứng quan trọng để từ đó có thể trình bày một cách thuyết phục những ảnh hưởng thực tế gắn với điêu kiện hoặc ảnh hưởng tiềm ẩn
+ Đưa ra hành động: Vận dụng pp trong thực hàng và xây dựng cấu trúc hợp lý thể hiện trong những kiến nghị kit nhằm đạt được mục tiêu thay đổi cần thiết.
- Trình tự viết báo cáo kiểm toán nội bộ (trang 243) tự đọc
B1: Phác thảo báo cáo kiểm toán nội bộ
B2: Thảo luận với khách thể kit
B3: Hoàn thiện bản báo cáo kiểm toán
B4: Phát hành báo cáo kiểm toán
- Thực tế: Xem kỹ bản tóm tắt báo cáo kiểm toán nội bộ trang 248 (Cấu trúc, và nội dung) Ví dụ:
Kiểm toán viên Hùng đang xem xét tình hình tồn kho phụ tùng thay thế tại nhà máy X thuộc công ty Y. Lý do khiến Hùng được giao nhiệm vụ này là do chi phí mua hàng của phòng Cơ điện tăng nhanh trong thời gian gần đây, trong khi máy móc thiết bị cứ phải thường xuyên ngưng hoạt động để sửa chữa. Mục tiêu của cuộc kiểm toán là tìm kiếm khả năng tiết kiệm chi phí, đồng thời giảm tình trạng ngưng máy để sửa chữa.
Trong quá trình kiểm toán, Hùng chú ý đến việc quản lý công tác mua vật tư, phụ tùng thay thế tại Nhà máy. Các bước công việc Hùng đã tiến hành và kết quả thu được như sau:
- Hùng tìm hiểu theo quy định của Nhà máy, ai là người quyết định xét duyệt việc mua hàng. Kết quả cho thấy, trưởng phòng Cơ điện là người ký phiếu đề nghị mua hàng và trưởng phòng cung ứng là người ký đơn đặt hàng.
- Hùng thu thập các bằng chứng về việc xét duyệt các nghiệp vụ mua vật tư và phụ tùng thay thế. Hùng chọn mẫu một số nghiệp vụ và xem xét toàn bộ quá trình từ lúc được đề xuất cho đến khi gửi đơn đặt hàng. Kết quả, ngoại trừ một vài nghiệp vụ đặc biệt, hầu hết đều tuân thủ các quy định xét duyệt và không có trường hợp nào mua hàng vượt thẩm quyền. Như vậy, vấn đề không nằm ở việc mua hàng vượt thẩm quyền.
- Hùng chuyển sang quan tâm một khía cạnh khác là mục tiêu và chính sách về mua vật tư, phụ tùng thay thế. Hùng tìm hiểu về mục tiêu mua hàng và các chính sách về dự trữ. Kết quả cho thấy, việc mua vật tư, phụ tùng thay thế được xác định nhằm đảm bảo quá trình vận hành liên tục của máy móc thiết bị với mức chi phí hợp lý. Theo quy định của côn ty Y, vật tư, phụ tùng thay thế được dự trữ không quá 30 ngày đến khi được sử dụng. Các quy định này được tuân thủ khá tốt ở hầu hết các nhà máy của công ty trong nhiều năm qua do hệ thống máy mọc thiết bị của công ty đều là các sản phẩm của các hãng danh tiếng và có hướng dẫn kỹ thuật đầy đủ, quy trình bảo trì được thực hiện theo kế hoạch hàng quý. Hùng cho rằng trong bối cảnh đó, có thể vấn đề nằm ở quy trình thực tế hơn là nằm ở chính sách.
- Tiếp theo Hùng thu thập thông tin cụ thể về tình hình mua và tồn kho của vật tư, phụ tùng thay thế trong thời gian qua. Thông tin thu thập cho thấy khoảng 60% hàng tồn kho được dự trữ phù hợp với quy định. 40% còn lại có thời gian dự trữ từ 2 đến 4 tháng.
- Hùng tính toán số tiền tiết kiệm được nếu việc dự trữ số vật tư, phụ tùng thay thế nói trên đúng quy định. Kết quả cho thấy, công ty sẽ tiết kiệm được khoảng 300 triệu đồng chi phí bảo quản, chi phí vốn vay... nếu số hàng tồn kho nói trên giảm thời gian tồn trữ xuống còn 30 ngày. Số tiền này đáng kể so với chi phí hoạt động của phòng cơ điện.
- Hùng phân tích hệ thống quản lý hàng tồn kho của nhà máy. Kết quả cho thấy hệ thống sắp xếp kho vật tư, phụ tùng thay thế của nhà máy bị rối loạn từ 6 tháng qua do giảm bớt diện tích 50% để xây dựng nhà ăn cho nhân viên. Do vật tư, phụ tùng thay thế rất đa dạng nên khi kho chật hẹp, đã không thể xác định được vị trí của chúng. Vì thế, trong nhiều trường hợp, khi máy móc thiết bị hư hỏng, do không tìm được phụ tùng trong kho nên đơn vị phải tiếp tục mua thêm dù biết trong kho vẫn còn.
- Hùng trao đổi với Ban Giám đốc Nhà máy về giải pháp mở rộng mặt bằng của kho hay xây một kho mới. Ban giám đốc trả lời họ biết về tình trạng kho chật nhưng không nghĩ vấn đề nghiêm trọng đến thế đối với kho vật tư, phụ tùng thay thế. Ngay trong buổi trao đổi, họ cho biết không cần mở rộng kho hiện hữu hoặc xây mới mà chỉ cần chuyển đổi với kho bao bì, hiện đang còn khá rộng. Trong hai ngày sau, toàn bộ quá trình chuyển kho đã được thực hiện.
Thực trạng | Theo thông tin cho thấy 40% HTK còn lại có thời gian dự trữ từ 2 – 4 tháng |
Tiêu chuẩn | Theo quy định, vật tư, phụ tùng thay thế được dự trữ ko quá 30 ngày đến khi sử dụng |
Hậu quả | Chi phí tăng 300 triệu vì tốn chi phí vốn vay, chi phí bảo quản,… |
Nguyên nhân | Do giảm bớt diện tích 50% để xây dựng nhà ăn cho nhân viên |
Kiến nghị | Chuyển đổi với kho bao bì, hiện còn khá rộng |
8- Việc phát hành báo cáo kiểm toán chưa phải là sự kết thúc của một cuộc kiểm toán nội bộ vì KTV còn phải theo dõi sau kiểm toán. Vậy mục đích theo dõi sau kiểm toán là gì? Và những công việc cần phải làm sau kiểm toán? Tự đọc Mục đích:
Mục đích chính của giai đoạn này là để kiểm tra lượng khách thể kiểm toán có thực hiện những kiến nghị kiểm toán của kiểm toán nội bộ để đề xuất hay không.
Những đề xuất có thể liên quan tới những hành động khác nhau tùy theo vấn đề.
- Theo dõi tình hình thực hiện kết luận kiểm toán
Kiểm tra tình hình thực hiện đề xuất kiểm toán cho phép nhà quản trị cấp cao có cơ hội tham gia một cách chủ động vào việc thực hiện giám sát sửa chữa.
- Kiểm toán giai đoạn thực hiện kết luận kiểm toán
Đảm bảo tất cả những kiến nghị từ cuộc kiểm toán đã được thực hiện