


















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740153
Vấn đề 1: Nội dung và điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân? Liên hệ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam?
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội hình thành và phát triển cùng
với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại. Họ lao động bằng
phương thức cn ngày càng hiện đại gắn liền với quá trình sản xuất vchat
hiện đại. họ là đại biểu cho phương thức sx xã hội hóa ngày càng cao.
Họ là những ng lđ làm thuê do không có tư liệu sx, buộc phải bán sức lđ
để sống và họ bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư. Vì vậy lợi ích cơ
bản của họ đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ
mệnh phủ định chế độ TBCN, xây dựng thành công CNXH và chủ nghĩa
cộng sản trên toàn thế giới.
Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử là phủ định (xóa bỏ) chế độ tư
bản chủ nghĩa, xây dựng thành công cnxh và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
*Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN bao gồm có 2 điều kiện:
Điều kiện 1: Do địa vị kinh tế của GCCN
- HỌ LÀ CON ĐẺ CỦA NỀN ĐẠI CÔNG NGHIỆP ( SẢN PHẨM CỦA NỀN ĐẠI CÔNG NGHIỆP).
- Họ là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất.
- Họ đại diện cho phương thức sản xuất tieen tiến và lực lượng sản xuất hiện đại
- Họ là người chủ yếu sản xuất của cải vchat cho xã hội. vì vậy, họ
có vai trò quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại.
Điều kiện này là nhân tố kinh tế quy định sứ mệnh lịch sử của họ, là
phá vỡ lực lượng sản xuất, TBCN giành chính quyền về tay mình. lOMoAR cPSD| 45740153
Điều kiện 2: Do địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định
- GCCN là giai cấp sản xuất ra của cải vchat chủ yếu cho xã hội,
nhưng trong chủ nghĩa tư bản, họ không sở hữu TLSX, họ phải
bán sức lao động, họ bị bóc lột. Vì vậy, lợi ích cơ bản của họ đối
lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản nhưng có lợi ích thống
nhất với lợi ích cơ bản của đại đa số nhân dân lao động.
- Họ là con đẻ của nên sx cn hiện đại. Vì vậy, họ có những phẩm
chất tiên tiến, cách mạng: tính kỉ luật, tổ chức, tự giác, sự đoàn
kết, yêu thương, có tinh thần đấu tranh,…
Những phẩm chất chính trị của giai cấp công nhân đc hình thành
từ địa vị chính trị - xã hội của họ là cơ sở để quy định sư mệnh
lịch sử của họ, đồng thời họ có thể tiếp thu ddc những tư duy lý
luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và Đội tiền phong là Đảng cộng sản dẫn dắt
Kết luận chung: Vậy sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân sở dĩ được
thực hiện bởi nó là giai cấp cách mạng đại diện cho lực lượng sản xuất
hiện đại, phương thức sản xuất tiên tiến để thay thế cho phương thức
sản xuất TBCN đã lỗi thời, lạc hậu. Từ đó, xác lập phương thức sản xuất
mới – phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa; hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa.
Câu 2: Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN?
-là những nhiệm vụ mà GCCN cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp
tiên phong, lực lượng đi đầu, giai cấp lãnh đạo trong việc thực hiện xác
lập một chế độ xã hội mới – chế độ xã hội không còn áp bức bóc lột. *Nội dung kinh tế:
- giai cấp công nhân là nhân tố hàng đầu của llsx xã hội hiện đại. Họ
đại biểu cho một quan hệ sản xuất mới,họ là những người tạo ra của lOMoAR cPSD| 45740153
cải vật chất, tiền đề cho một xã hội mới, họ đại biểu cho lợi ích chung của xã hội
- Giai cấp công nhân họ phấn đấu vì lợi ích chung của xã hội, chỉ khi
thấylợi ích chung xã hội, họ mới thấy đc lợi ích chân chính của mình.
*Nội dung về chính trị - xã hội:
- Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng Sản tiến hành cách mạng, lật đổ chế độ thống trị áp bức,
bóc lột, giành chính quyền về tay giai cấp công nhân, nhân dân lao
động, thiết lập một chế độ xã hội mới – kiểu nhà nước mới: nhà
nước mang bản chất giai cấp công nhân, nhân dân lao động.
*Nội dung về văn hóa, tư tưởng:
- Khi thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân trong
quátrình cách mạng cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên lĩnh
vực văn hóa, tư tưởng, tự do dân chủ, bình đẳng, công bằng, văn minh.
- Họ thực hiện cuộc cách mạng về tư tưởng, văn hóa bao gồm cải tiến,
cải biến, cải tạo những cái cũ lỗi thời, lạc hậu để xây dựng cái mới,
cái tiến bộ trong lĩnh vực ý thức, tư tưởng, tâm lý, lối sống, đời sống
xã hội về tinh thần. Ví dụ loại bỏ giá trị văn hóa lai căng của thực dân Pháp.
Liên hệ với gc Việt Nam:
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa của
thực dân Pháp ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX. Họ là những người chịu
những ách áp bức, bóc lột.
- Trong công cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, giai cấp công nhân có sứ
mệnh lịch sử to lớn, đánh đuổi thực dân xâm lược giành độc lập cho dân tộc. lOMoAR cPSD| 45740153
- Trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội
( trong thời kì quá độ lên CNXH ) giai cấp công nhân dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định được sứ mệnh lịch sử của mình:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua
đội tiền phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam, giai cấp đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến trong sự nghiệp xây dựng CNXH.
Nội dung về kinh tế:
- Giai cấp công nhân Việt Nam là lực lượng đi đầu trong công cuộc xây
dựng CNXH, lấy khoa học công nghệ làm động lực quan trọng, quyết định.
- Với số lượng đông đảo, có cơ cấu đa dạng về ngành nghề.
- Họ là những người đảm bảo cho việc tăng trưởng kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ, công bằng, bình đẳng trong xã hội.
- Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giai cấp
công nhân có đầy đủ những điều kiện thuận lợi để thực hiện sứ
mệnh lịch sử của mình.
Nội dung về chính trị - xã hội:
- luôn giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên
phong, gương mẫu của cán bộ Đảng viên.
- Không ngừng tăng cường, củng cố, xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
Thường xuyên phê và tự phê bình để ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái
về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống… Nội dung về văn hóa, tư tưởng:
- Giai cấp công nhân Việt Nam có trách nhiệm xây dựng văn hóa Việt
Nam tiên tiến, có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới, xã hội
chủ nghĩa ( giáo dục, lối sống, đạo đức, tác phong, cách mạng, văn minh, hiện đại,…). lOMoAR cPSD| 45740153
Vấn đề 2: Quy luật hình thành, phát triển và vai trò của Đảng cộng sản
trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Liên
hệ vai trò Đảng Cộng Sản Việt Nam?
*Quy luật hình thành Đảng cộng sản:
- Đảng cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời giữ vai
trò vị trí lãnh đạo, đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp
công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.
- Quy luật chung phổ biến cho sự ra đời của Đảng cộng sản là sự kết
hợp giữa chủ nghĩa xã hội khoa học ( Chủ nghĩa Mác – Leenin ) với phong trào công nhân.
- Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan, quan trọng nhất để giai cấp công
nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
*Sự phát triển:
- Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và là nguồn bổ sung lực lượng
quantrọng nhất của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công
nhân trở thành đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp. - Vai trò của Đảng:
+ Thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo các cuộc cách mạng để giải phóng giai
cấp, giải phóng xã hội.
*Liên hệ vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam:
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu khách quan, nó khẳng
định sự chín muồi về tư tưởng, chính trị, tổ chức của giai cấp công nhân Việt Nam.
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt thời kì khủng hoảng về
đường lối cứu nước của dân tộc ta. lOMoAR cPSD| 45740153
- Đảng cộng sản Việt Nam trong công cuộc xây dựng, phát triển, đổi
mới đất nước với mục đích định hướng xã hội chủ nghĩa Đảng không
ngừng nỗ lực, tự đổi mới, tự chỉnh đốn để nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng, làm cho Đảng ngang tầm với những
nhiệm vụ: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Vấn đề 3: Quan điểm chủ nghĩa Mác – Leenin về những đặc trưng cơ
bản của CNXH? Liên hệ về các đặc trưng cơ bản của mô hình CNXH mà
nhân dân ta đang xây dựng?
- Đặc trưng cơ bản của CNXH:
+ Xây dựng cơ sở vật chất của CNXH phải được tạo ra bởi một
nền sản xuất tiên tiến, hiện đại. Do đó, chỉ khi CNXH tạo ra được
một nền sản xuất công nghiệp hiện đại, với năng suất lao động
ngày càng tăng, số lượng của cải vật chất tạo ra ngày càng nhiều
thì mới có khả năng đảm bảo đáp ứng những nhu cầu vật chất và
văn hóa của nhân dân, không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn dân.
+ Trong thời kì quá độ lên CNXH từng bước xóa bỏ chế độ tư hữu
TBCN, đồng thời tiến hành thiết lập chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất. Bởi đây là điều kiện tiên quyết để giải phóng người
lao động ra khỏi các quan hệ bóc lột TBCN, đồng thời cũng là tiền
đề quan trọng để thực hiện tổ chức quản lý sản xuất và thực hiện
phân phối công bằng trong chế độ mới.
+ Trong thời kì xây dựng CNXH phải tạo ra cách thức tổ chức lao
động và kỷ luật lao động mới với năng suất lao động cao. Cách
thức lao động mới của người lao động dưới CNXH dựa trên tinh
thần hăng say, tự giác và sáng tạo. Mặt khác, quá trình tổ chức
lao động và kỷ luật lao động mới phải tạo ra cho người lao động
hiểu rằng: Lao động của họ giờ đây không còn là sự cưỡng bức
hay lao động “tự tha hóa”. Trái lại, hoạt động lao động trong xã lOMoAR cPSD| 45740153
hội mới đối với mỗi người giờ đây thực sự là lao động “vì mình”,
lao động “cho mình”, lao động là vinh quang.
+ CNXH thực hiện chính sách phân phối theo lao động. Trong giai
đoạn XHCN nền sản xuất chưa phát triển đến mức đủ sức thỏa
mãn nhu cầu của tất cả mọi thành viên.
+ Nhà nước dưới CNXH là nhà nước mang bản chất giai cấp công
nhân, có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc: “Nhà
nước do dân, vì dân, dân làm chủ,…”
+ Mục tiêu cao nhất của CNXH giải phóng và phát triển con người toàn diện.
- Từ đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII – 1991 đến đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI -2011, Đảng khẳng định đặc trưng mô hình cnxh ở Việt Nam:
+ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. + Do nhân dân làm chủ.
+ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
+ Nhà nước XHCN Việt Nam Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Nhà nước XHCN Việt Nam là nhà nước mà con người có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
+ Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng và giúp nhau cùng phát triển.
+ Nhà nước XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng cộng sản lãnh đạo.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. Kết
luận: Vậy mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là sự vận dụng
sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lenin vào điều kiện cụ thể
của Việt Nam, là sự tổng kết thực tiễn quá trình cách mạng Việt
Nam qua hơn 35 năm đổi mới dưới sự nhận thức của Đảng và sự lOMoAR cPSD| 45740153
đoàn kết của toàn dân, con đường đi lên CNXH ngày càng sáng rõ hơn, phát triển hơn
Vấn đề 4: Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lenin về các đặc điểm cơ bản của
thời kỳ quá độ lên CNXH? Liên hệ thực tiễn cách mạng nước ta hiện nay?
Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ tiếp tục diễn ra cuộc đấu tranh giaai
cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại và các thế lực chống phá CNXH
đấu tranh với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động.
*Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH:
a) Trên lĩnh vực kinh tế
- Thời kỳ quá độ lên CNXH tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần:
(kinh tế nhà nước,kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà
nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài,…) trong đó kinh tế nhà nước
giũ vai trò chủ đạo đối lập với các thành phần kinh tế khác trên lĩnh vực
chính trị thì việc cần thiết là phải thiết lập được một nhà nước chuyên
chính, vô sản mà thực chất là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng
quyền lực của Nhà nước để trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng
một xã hội không giai cấp.
b) Trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau,
chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Vì vậy, giai cấp công
nhân thông qua đảng cộng sản của mình từng bước xây dựng nền văn
hóa vô sản – nền văn hóa mới XHCN, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và
tinh hoa văn hóa nhân loại nhằm đáp ứng nhu cầu về văn hóa tinh thần,
ngày càng tăng cao của nhân dân lao động.
c) Trên lĩnh vực xã hội lOMoAR cPSD| 45740153
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, còn tồn tại nhiều giai cấp,
tầng lớp xã hội trong đó có cả những giai cấp có lợi ích đối lập nhau; còn
tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn với thành thị, giữa lao động trí óc và
lao động chân tay,… Vì vậy thời kì quá độ lên CNXH là thời kì đấu tranh
giai cấp, chống áp bức, bất công, xóa bỏ các tệ nạn xã hội, tàn dư của xã
hội cũ nhằm thiết lập công bằng xã hội – theo nguyên tắc phân phối theo lao động.
*Liên hệ thực tiễn cách mạng nước ta hiện nay
- Thời kì quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam
được Đảng cộng sản Vệt Nam xác định: “con đường đi lên của nước
ta là sự phát triển quá độ - là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng xã hội, là sự tiếp thu, kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản
chủ nghĩa, đặc biệt là về khoa học và công nghệ để phát triển nhanh
lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”.
- Đây là tư tưởng mới phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng
về con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
Vấn đề 5: Đặc điểm quá độ lên CNXH ở Việt Nam bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa? Đặc trưng cơ bản của CNXH và phương hướng xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay?
*Phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay:
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. lOMoAR cPSD| 45740153
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an oàn xã hội.
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Vấn đề 6: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về dân chủ, bản chất
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa? Mối quan
hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước xã hội chủ nghĩa? Liên hệ
thực tiễn Việt Nam hiện nay?
- Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyềm cơ bản của
con người, là một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm
quyền có qtrinh ra đời phát triển cùng với xã hội lịch sử nhân loại.
- Khái niệm dân chủ xã hội chủ nghĩa theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin
Là một hình thức nhà nước mà ở đó quyền lực thuộc về nhân
dân, là nền dân chủ của đại đa số nhân dân.
*Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với
nền dân chủ tư sản, là nên dân chủ mà ở đó mọi quyền lực thuộc về
nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ. Dân chủ được thực hiện bằng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Ddảng cộng sản. lOMoAR cPSD| 45740153
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện thông qua bản chất chính trị,
kinh tế, văn hóa tư tưởng và xã hội
+ Chính trị: Đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân.
+ Kinh tế: Chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.
+ Văn hóa – tư tưởng: Các giá trị và chuẩn mực dân chủ thâm nhập và
chi phối mọi hoạt động trong các lĩnh vực của ĐSXH.
+ Xã hội: Kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và XH.
*Bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa:
- Bản chất nhà nước XHCN có tính ưu việt được thể hiện trên các
phương diện về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội.
- Bản chất của nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, có
tính nhân dân rộng rãi, có tính dân tộc sâu sắc.
*Khái niệm nhà nước XHCN:
Nhà nước XHCN là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về
GCVS cách mạng – GCCN do CMXHCN sản sinh ra và có sứ mệnh xây
dựng thành công CNXH, đưa NDLĐ lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt
của đời sống XH trong một XH phát triển cao – xã hội XHCN.
*Mối quan hệ giữa dân chủ XHCN và Nhà nước XHCN
- Dân chủ XHCN là cơ sở nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của Nhà nước XHCN.
- Nhà nước XHCN trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi
quyền làm chủ của người dân.
- Mối quan hệ giữa dân chủ XHCN và nhà nước XHCN là mối quan hệ
biện chứng, nó đều là những công cụ sắc bén, là “trụ cột vững lOMoAR cPSD| 45740153
mạnh” của nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
*Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay:
- Phát huy dân chủ XHCN, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay:
+ Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
+ Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh.
+ Nâng cao vai trò của các tổ chức, chính trị - xã hội.
+ Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống giám sát, phản biện xã
hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+ Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản.
+ Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của nhà nước.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hóa.
+ Đấu tranh phòng chống tham nhũng lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Vấn đề 7: Nội dung định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam?
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp luật.
- Trong Nhà nước, tất cả mọi công dân đều được giáo dục PL, tuân
thủ PL, PL phải đảm bảo tính nghiêm minh: trong hoạt động của
các cơ quan NN, phải có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
- Xây dựng nhà nước PQXHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng. lOMoAR cPSD| 45740153
- Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của nn nhằm kiện
toàn tổ chức, đổi mới pthuc, nâng cao hiệu quả hoạt động của
quốc hội để đảm bảo đây là cơ quan quyền lực cao nhất của nhân dân.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực, có
chính sách đãi ngộ động viên, khuyến khích, cán bộ công chức
hoàn thành tốt nhiệm vụ. Miễn nhiệm những ng k hoàn thành
nhiệm vụ, vi phạm kỉ luật đạo đức.
- Đấu tranh phòng chống tham nhũng lãng phí, thực hành tiết kiệm
là nhiệm vụ cấp bách lâu dài của qtrinh xây dựng nhà nước PQXHCN ở Việt Nam.
Vấn đề 8: Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội? Liên hệ thực tiễn Việt Nam? Có 2 câu hỏi:
1. Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vì sao cần phải thực
hiên liên minh giai cấp, tầng lớp?
2.Hãy phân tích cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH
có sự biến đổi theo quy luật? ( Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu
xh - giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH được thể hiện ntn?) Trả lời:
1. Trong lịch sử đấu tranh của các tầng lớp và giai cấp, C.Mác và
Ănghen đã chỉ ra sự “đơn độc” là lí do thất bại còn “người bạn
đồng minh tự nhiên” là sự liên minh vững chắc. Vì vậy trong thời
kì quá độ lên CNXH, liên minh giai cấp – tầng lớp được coi là một tất yếu khách quan.
- Xét dưới góc độ chính trị, mỗi một tầng lớp giai cấp đứng ở vị trí
trung tâm đều phải tìm cách liên minh với các tầng lớp, giai cấp lOMoAR cPSD| 45740153
xh khác, có những lợi ích phù hợp với mình để tập hợp lực lượng
thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung. Đó là quy luật mang
tính phổ biến và là động lực to lớn cho sự phát triển của các xã hội có giai cấp.
- Trong thời kì quá độ lên CNXH việc liên minh về giai cấp , tầng lớp
có sự vận dụng phát triển sáng tạo theo quan điểm của Mác –
Ănghen và sau đó là sự khẳng định của Lenin về liên minh công,
nông là vấn đề mang tính nguyên tắc để đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng XHCN.
- Nguyên tắc cao nhất của khối liên minh là có thể giữ được vai trò
lãnh đạo của Đảng và chính quyền nhà nước vô sản.
- Trong thời kì quá độ lên CNXH, Lenin chỉ rõ: “Chuyên chính vô sản
là hình thức đặc biệt của liên minh giai cấp giữa giai cấp vô sản
với đông đảo những tầng lớp lao động như nông dân, trí thức,
tiểu tư sản, tiểu chủ,…. Liên minh nhằm chống lại tư bản, giai cấp
tư sản bị tiêu diệt hoàn toàn, thiết lập, củng cố chủ nghĩa xã hội”.
- Xét dưới góc độ kinh tế: Liên minh hình thành xuất phát tuef yêu
cầu khách quan của đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền sản xuất nhỏ nông nghiệp lạc
hậu sang nền sản xuất lớn phát triển công nghiệp, dịch vụ, khoa
học công nghệ để xây dựng nền tảng vật chất, kĩ thuật cho CNXH.
*Việc hình thành khối liên minh, giai cấp công nhân, nông dân, trí
thức xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích của họ, tất yếu phải gắn
bó liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện những nhu càu và lợi ích chung của mình.
Liên minh về cơ cấu xã hội giai cấp tronng thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam? lOMoAR cPSD| 45740153
Tư tưởng liên minh được hình thành rất sớm ở nước ta: Từ các kì
đại hội, tại đại hội Ddảng toàn quốc lần thứ XII của Đảng cộng sản
Việt Nam: Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lới chiến lược của
cách mạng Việt Nam, là động lực và là nguồn lực to lớn trong xây
dựng bảo vệ Tổ quốc, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trên nền tảng liên minh giai cấp công nhan với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. (Liên minh về kinh tế; liên minh
về chính trị; liên minh về văn hóa- xã hội).
2. Trong thời kì quá độ lên CNXH, cơ cấu giai cấp có sự vận động và biến đổi không ngừng:
- Cơ cấu giai cấp xã hội gắn liền và bị thay đổi bởi cơ cấu kinh tế
của thời kì quá độ lên CNXH:
+ Trong một hệ thống sản xuất, sự biến đổi về cơ cấu xã hội giai
cấp do tác động chủ yếu của phương thức sản xuất, cơ cấu ngành
nghề, thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế.
+ Trong thời kì quá độ lên CNXH, cơ cấu kinh tế vận động theo cơ
chế thị trường song có sự quản lí của nhà nước nhằm xây dựng CNXH.
+ Thời kì quá độ lên CNXH, cơ cấu kinh tế xã hội sẽ chuyển từ
nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ, từ vùng lãnh thổ sang các
trung tâm kinh tế lớn,…
- Cơ cấu xã hội biến đổi mang tính phức tạp và đa dạng sẽ làm xuất
hiện thêm các tầng lớp xã hội mới.
- Cơ cấu xã hội giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh
vừa liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội, dẫn đến sự xích lại gần nhau.
Vấn đề 9: Cơ cấu xã hội – giai cấp và nội dung, phương hướng liên minh
các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam? Vấn đề 11: lOMoAR cPSD| 45740153
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc:
+ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+ Các dân tộc được quyền tự quyết
+ Các dân tộc trên thế giới có sự liên hiệp, đoàn kết. Nó phản ánh
sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần chủ nghĩa yêu nước và chủ
nghĩa quốc tế chân chính.
Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt
Nam, theo suốt chiều dài lịch sử cũng như tình hình chính trị thế
giới hiện nay, Đảng Nhà nước ta luôn coi trọng vấn đề dân tộc và
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
- Giai đoạn đấu tranh chống giặc ngoại xâm, vấn đề dân tộc là
nhiệm vụ có tính chiến lược nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp,
đưa đất nước thoát khỏi ách áp bức bóc lột.
- Trong công cuộc xây dựng CNXH: đoàn kết các dân tộc có vị trí
chiến lược trong sự nghiệp của nước ta.
- Đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời
là vấn đề cấp bách của cách mạng Việt Nam hiện nay.
Chính sách dân tộc của Đảng Nhà nước Việt Nam hiện nay:
- Về chính trị: Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ
lẫn nhau cùng phát triển giữa các dân tộc.
- Về kinh tế: Chủ trương phát triển chính sách kte tập trung ở vùng,
miền, dân tộc thiểu số, khắc phục sự chênh lệch giữa các vùng, miền.
- Về mặt văn hóa: Xây dựng văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Về xã hội: Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an ninh xã hội,
đặc biệt là trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. lOMoAR cPSD| 45740153
- Về an ninh – quốc phòng, phải tăng cường sức mạnh, bảo vệ Tổ
Quốc trên cơ sở đảm bảo, ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh
trật tự, an toàn xã hội. Vấn đề 12:
- Tôn giáo là sự phản ánh hư ảo, hiện thực khách quan vào đầu óc
con người qua sự phản ánh của tôn giáo, mọi lực lượng xã hội, tự
nhiên đều trở nên thần bí, siêu nhiên và tôn giáo phản ánh ý thức của xã hội lạc hậu.
- Bản chất của tôn giáo, là một hình thái của ý thức xã hội. nó phản
ánh hư ảo hiện thực khách quan chứa đựng những yếu tố tiêu cực lạc hậu.
Nguồn gốc ra đời của tôn giáo:
- Nguồn gốc kinh tế xã hội: Do sự bất lực của con người trong cuộc
đấu tranh chống tự nhiên xã hội để giải quyết nhu cầu mục đích
của mình như kinh tế, chính trị, văn hóa,…
- Tâm lý – ý thức: Con người không giải thích được, dựa vào nguồn
gốc nhận thức tâm lí để giải thích hiện tượng đó , nhận thức giới hạn.
Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kì quá độ:
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do, tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.
- Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với
quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Phân biệt được hai mặt chính trị và tư tưởng: tín ngưỡng tôn giáo
và lợi dụng tôn giáo trong vấn đề tôn giáo.
- Khi giải quyết vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng thì phải căn cứ vào
những quan điểm lịch sử cụ thể.
Ở Việt Nam hiện nay, công tác tôn giáo, vận động tôn giáo nhằm
mục đích tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, đảm lOMoAR cPSD| 45740153
bảo lợi ích, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân: “tốt đời đẹp đạo”. Vấn đề 13:
- Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo. Quan hệ dân tộc tôn
giáo được thiết lập và củng cố trên cở sở cộng đồng quốc gia dân tộc, thống nhất.
+ Mọi công dân Việt Nam không phân biệt tín ngưỡng, dân tộc
tôn giáo, đều có sự đoàn kết, có ý thức rõ về cội nguồn, về một
quốc gia dân tộc thống nhất.
+ Quan hệ dân tộc tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ
bởi tín ngưỡng và truyền thống.
+ Ngày nay, các hiện tượng tôn giáo mới xuất hiện có xu hướng
phát triển mạnh tác động đến đời sống cộng đồng và khối đại
đoàn kết toàn dân tộc. Vấn đề 14 + 15: - Khái niệm gia đình:
Gia đình là hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt được hình thành,
duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ
huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng cùng với những quy định về
quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình. - Vị trí của gia đình:
Gia đình là tế bào của xã hội những thành viên ưu tú nhất.
Gia đình sản xuất ra tư liệu sinh hoạt.
Gia đình sản xuất ra con người, giúp duy trì nòi giống.
Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong
đời sống cá nhân của mỗi thành viên.
Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội. - Chức năng: lOMoAR cPSD| 45740153
+ Tái sản xuất ra con người. Chức năng này không chỉ đáp ứng
nhu cầm tâm sinh lý của con người mà còn đáp ứng về duy trì nòi
giống, đáp ứng sự trường tồn, phát triển của xã hội.
+ Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục. Chức năng này là sự thiêng
liêng, cao cả, là trách nhiệm của cha mẹ với con cái.
+ Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
+ Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý và tình cảm của gia đình.
- Cơ sở để xây dựng gia đình trong thời kì quá độ lên CNXH
+ Cơ sở về kinh tế xã hội
+ Cơ sở về chính trị xã hội + Cơ sở về văn hóa
+ Cơ sở về chế độ hôn nhân tiến bộ ( 1 vợ 1 chồng ).
- Phương hướng xây dựng phát triển gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ:
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã
hội về xây dựng và phát triển gđ VN.
Tuyên truyền về vị trí, vai trò và tầm quan trọng chức năng và
nhiệm vụ của gia đình.
Xây dựng gia đình được coi là động lực qtrong qđ sự thành công
và sự phát triển bền vững đất nước.
+ Đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất,
phát triển kinh tế hộ gđ ( gđ nghèo, gđ thương binh, liệt sĩ, gđ có công với cm )
+ Kế thừa những giá trị của gđ truyền thống, đồng thời tiếp thu
những tiến bộ của nhân loại về xây dựng gđ Việt Nam hiện nay. +
Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa.