Đề cương ôn tập học phần Pháp luật dân sự | Trường Đại học Phenikaa

Phân tích nội dung quy định về quyền bề mặt quy định tại Điều 271 Bộ Luật dân sự năm 2015? Điều kiện để cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ? Phân tích các điều kiện của một tổ chức là pháp nhân? Cho ví dụ minh hoạ? Nêu khái niệm, đặc điểm của thừa kế kế vị? Giao dịch dân sự là gì? Phân loại các giao dịch dân sự? Cho ví dụ minh hoạ? Phân biệt động sản và bất động sản? Ý nghĩa của việc phân loại? Cho ví dụ minh hoạ? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
PHẦN 1. CÂU HỎI TỰ
LUẬN
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN:
PHÁP LUẬT DÂN SỰ
1. Phân tích nội dung quy định về quyền bề mặt quy định tại Điều 271 Bộ Luật dân sự
năm2015?
2. Điều kiện để cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ?
- Người từ 18 tuổi trở lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong
nhận thức làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được coi
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
3. Phân tích các điều kiện của một tổ chức là pháp nhân? Cho ví dụ minh hoạ?
Pháp nhân
- Pháp nhân là tổ chức có đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định để tham gia quan hệ pháp
luậtvới tư cách là chủ thể độc lập.
- Các điều kiện để tổ chức pháp nhân được quy định tại Điều 74, Bộ luật Dân sự 2015, cụ
thể là: + Được thành lập theo quy định của pháp luật.
Pháp nhân được hình thành thông qua thủ tục hành chính, theo sáng kiến của cá nhân pháp nhân theo
quy định của quan nhà nước thẩm quyền. Thông qua thủ tục hành chính đó, pháp nhân được
sinh ra, tồn tại và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Công ty trách nhiệm hữu hạn giáo dục X được thành lập hợp pháp. Tức là công ty trách nhiệm
hữu hạn giáo dục X phải đăng ký thành lập doanh nghiệp và được sở kế hoạch đầu tư tỉnh, thành phố
mà nơi công ty đóng trụ sở cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
+ Cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
Cơ cấu tổ chức của pháp nhân làm bộ máy quản lý điều hành pháp nhân từ trên xuống.
Ví dụ, công ty trách nhiệm hữu hạn giáo dục Y muốn trở thành pháp nhân phải có điều lệ hoặc quyết
định thành lập pháp nhân. Trong điều lệ và quyết định thành lập phải có quy định cụ thể về tổ chức,
nhiệm vụ và quyền hạn của cá nhân, tổ chức, điều hành pháp nhân.
+ tài sản độc lập với nhân, pháp nhân khác tự chịu trách nhiệm= tài sản của nh. Pháp
nhân phải có tài sản riêng, độc lập. Tài sản của pháp nhân thể do nhân, pháp nhân là người sáng
lập pháp nhân đầu phẩy hoặc do các thành viên pháp nhân đầu tư. Tài sản này thuộc về pháp nhân,
phân biệt hoàn toàn với tài sản của thành viên pháp nhân, tài sản của pháp nhân khác. Trong hoạt
động của mình, pháp nhân độc lập Bằng. tài sản của mình để chịu trách nhiệm về hành vi do mình
xác nhận và thực hiện.
Ví dụ, nhóm công ty Z hoạt động theo mô hình công ty mẹ và công ty con, công ty mẹ sở hữu phần
vốn góp hoặc cổ phần trong công ty con. Tương tự như thành viên cổ đông trong một công ty, công
ty mẹ không sở hữu tài sản của công ty con. Mặc công ty mẹ nắm quyền kiểm soát công ty con
nhưng công ty mẹ không quyền chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài sản của công ty con. Các
quyền này thuộc về công ty con, bản thân công ty con mới chính chủ thể sở hữu tài sản của mình.
+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Để có thể tham gia quan hệ pháp luật với cách là chủ thể độc lập, pháp nhân cũng phải năng lực
chủ thể. Khác với cá nhân, năng lực pháp luậtnăng lực hành vi của nhân phát sinh và tồn tại
cùng với thời điểm pháp nhân được thành lập và tồn tại.
Ví dụ, công ty trách nhiệm hữu hạn giáo dục H lấy tư cách của công ty mình tham gia vào hoạt động
phân phối và giao thương dòng sản phẩm thiết bị giáo dục trên thị trường toàn miền bắc.
4. Nêu khái niệm, đặc điểm của thừa kế kế vị?
5. Giao dịch dân sự là gì? Phân loại các giao dịch dân sự? Cho ví dụ minh hoạ?
Khái niệm:
- Giao dịch dân sự hợp đồng hoặc hành vi pháp đơn phương làm phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. (Điều 116 BLDS 2015).
Phân loại:
Căn cứ vào chủ thể: (Hợp đồng, Hành vi pháp lý đơn phương)
- Hợp đồng: GDDS thể hiện ý trí của hai hay nhiều bên chủ thể nhằm phát
sinh,thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
- Hành vi pháp đơn phương: GDDS thể hiện ý trí của một bên chủ thể
nhằmphát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
Căn cứ lợi ích mà các bên nhận được: (GDDS có đền bù và GDDS không có đền
bù)
- GDDS đền bù: GDDS các bên tham gia đều nhận được lợi ích vật chất
củanhau
- GDDS không đền bù: GDDS chỉ một bên tham gia nhận được lợi ích
vậtchất còn bên còn lại không nhận được hoặc nhật được rất ít.
Căn cứ vào hình thức: (Lời nói, hành vi, văn bản)
- Lời nói: Giao dịch nhỏ, giữa người quen biết, tin tưởng, lặp đi lặp lại nhiều lần.
- Hành vi: Ý trí của chủ thể thông qua động tác cơ học.
Ví dụ: Mua hàng tại máy bán hàng tự động..
- Văn bản: Xác lập giao dịch thông qua chữ viết.
Căn cứ vào nội dung: (GDDS thông thường và GDDS có điều kiện)
- GDDS thông thường: giao dịch dân sự nội dung bao gồm điều khoảnthông
thường, điều khoản cơ bản, điều khoản tuỳ nghi.
- GDDS điều kiện: Ngoài các thoả thuận như GDDS thông thường còn
thoảthuận điều kiện có hiệu lực hoặc giao dịch bị huỷ bỏ.
6. Phân biệt động sản và bất động sản? Ý nghĩa của việc phân loại? Cho ví dụ
minhhoạ?
Ý nghĩa:
- Quy định thủ tục đăng ký với tài sản (Điều 106)
- Xác định địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự (Điều 277)
- Xác định căn cứ xác lập quyền sở hữu (Điều 228, 236)
- Căn cứ xác định hình thức của hợp đồng (Điều 458, 459)
Phân biệt:
Đặc điểm so sánh
Bất động sản
Động sản
khái niệm
Bất động sản các tài sản
không thể dịch chuyển gồm đất
đai, nhà ở, công trình xây dựng
gắn liền với đất, tài sản gắn liền
với nhà ở, công trình xây dựng
đó; các tài sản khác gắn liền với
đất các tài sản khác do luật
pháp quy định.
Động sản tài sản thể
chuyển dịch hoặc di dời từ nơi
này sang nơi khác trong không
gian nhất định vẫn giữ
nguyên tính năng, công dụng.
Đối tượng
Các đối tượng được xếp vào là
các bất động sản có phạm vi
khá hẹp. Theo quy định của
pháp luật thù bao gồm có:
Đất đai
Nhà, các công trình
xâydựng gắn liền với đất đai
Các tài sản khác gắn
với lạiđất đai, nhà, công trình
xây dựng
Các tài sản khác theo
quyđịnh của pháp luật.
Ngoài những tài sản được kể ở
trên, một số tài sản hình
được gắn liền với đất đai như
quyền sử dụng đất, quyền thế
chấp đất,… cũng sẽ được coi
bất động sản theo đúng quy
định trong pháp luật về Kinh
doanh Bất động sản.
Đối tượng mà được xếp vào là
động sản có phạm vi khá là
rộng.
BLDS 2015 không các quy
định về liệt các động sản
giống như trường hợp bất động
sản pháp luật quy định động
sản là các tài sản không phải là
bất động sản.
Tính chất đặc thù
Là những tài sản mà không thể
di dời được
những tài sản thể di
dời được
Đăng ký quyền tài sản
Quyền sở hữu các quyền
khác đối với các tài sản
những bất động sản sẽ được
đăng theo quy định của
BLDS 2015 và các luật khác
liên quan về đăng ký tài sản.
Quyền sở hữu các quyền
khác đối với tài sản các động
sản không phải thực hiện đăng
ký, trừ các trường hợp pháp
luật quy định khác (ví dụ như
xe thì phải đăng ký)
Ví dụ minh họa
Đất đai, nhà, công trình
xây dựng liền kề với đất
đai
Tiền, tờ giấy có giá, sách,
bút, tivi, tủ lạnh…
7. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, các quyền khác với tài sản? Ưu, nhược
điểmcủa từng biện pháp?
a) Môt: biện pháp tự bảo vệ
Khoản 1 điều 164 quy định về quyền tự bảo vệ của chủ sở hữu. Chủ thể quyền khác với
tài sản còn găn liền với ngăn cản bất kì người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu. Chủ
sở hữu còn quyền truy tìm, đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
không có căn cứ pháp luật.
Ưu điềm: nhanh chóng, tránh vụ việc nghiêm trọng hơn, giảm thiểu tranh chấp tại Tòa.
Nhược điểm: không có tính quyền lực nhà nước, có thể nảy sinh ra sự thiệt hại do các bên
thể dùng sức mạnh của mình để áp đặt, ép buộc n kia theo yêu cầu của mình. b) Hai: Sử
dụng quyền lực nhà nước
Bên cạnh biện pháp tự bảo vệ còn có biện pháp khác:
Kiện đòi lại tài sản (kiện vật quyền) quy định tại Điều 166, 167, 168
Là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu tòa án buộc người có hành vi
chiếm hữu bất hợp pháp phải trả lại tài sản cho mình.
Những yêu cầu chung trong việc đòi lại tài sản:
Đối với nguyên đơn: phải là chủ sở hữu của tài sản và chứng minh quyền sở hữu đối
với tài sản đó. Nếu người có quyền khác đối với tài sản thì phải căn cứ xác lập
quyền.
Về tài sản: đã rời khỏi chủ sở hữu, người quyền khác đối với tài sản ngoài ý chí của
những người này (đánh rơi, bỏ quên..,) thì có quyền đòi lại.
Với bị đơn: phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu, cho người chiếm hữu hợp pháp.
Nếu bị đơn là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình mà tài sản
là động sản không cần đăng kí cũng như thông qua giao dịch không đền bù và theo ý
chí của người chiếm hữu có pháp luật thì chủ sở hữu không được đòi lại ở người đang
thực tế chiếm hữu.
Kiện yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái phép luật đối với việc thực hiện quyền sở
hữu, quyền khác đối với tài sản. (Điều 169).
Phương thức nhằm đảm bảo để chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp được sử dụng
khai thác công dụng của tài sản một cách bình thường.
Kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại (kiện trái quyền) (điều 170) Áp dụng trong
các trương hợp:
Người chiếm hữu hợp pháp bán tài sản cho người thứ 3 ngay tình thì chủ sở hữu yêu
cầu chủ sở hữu yêu cầu người chiếm hữu hợp háp phải bồi thường giá trị tài sản.
Người chiếm hữu hợp pháp hoặc bất hợp pháp đã bán cho người khác hoặc là tài sản
đã bị tiêu hủy… thì phải bồi thường hết giá trị của tài sản.
Ưu điểm: có tính quyền lực nhà nước nên sẽ được đảm bảo hơn
Nhược điểm: mất thời gian với tiền và khó có thể bình thường lại các mối quan hệ sau này
8. Phân biệt chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình và chiếm
hữukhông có căn cứ pháp luật nhưng không ngay tình? Cho ví dụ minh hoạ?
Nội dung
chiếm hữu không căn cứ
pháp luật nhưng ngay tình
chiếm hữu không căn cứ
pháp luật nhưng không ngay
tình
Định nghĩa
Việc chiếm hữu không
căn cứ pháp luật ngay tình là
việc chiếm hữu của một
người không n cứ pháp
luật nhưng không biết hoặc
không thể biết (pháp luật
không buộc phải biết) việc
chiếm hữu của người đó
không có căn cứ.
việc chiếm hữu của một
người không n cứ pháp
luật người đó biết
không căn cứ pháp luật
hoặc tuy không biết nhưng
pháp luật bắt buộc phải biết
việc chiếm hữu của họ
không có căn cứ.
Ví dụ
Trường hợp mua nhầm tài
sản trộm cắp (tài sản không
thuộc các loại tài sản bắt
buộc phải đăng ký)
không biết,...
dụ: Người mua biết tài
sản là của người gian trộm cắp
nhưng vẫn mua tài sản giá rẻ
hơn thị trường,...
9. Phân tích nội dung của quyền sở hữu? Cho ví dụ minh hoạ
2.1 Quyền chiếm hữu
Quyền chiếm hữu là khả năng của chủ sở hữu chiếm giữ vật thực tế trong phạm vi
kiểm soát của mình, làm chủ và chi phối vật đó về phương diện vật chất.
Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu:
Theo Điều 186 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối
tài sản của mình nhưng không được trải pháp luật, đạo đức xã hội”.
Chủ sở hữu người quyền sở hữu đối với một tài sản nhất định. Việc được
tài sản đó dựa trên các căn cứ xác lập quyền sở hữu do pháp luật quy định. Quyền
của chủ sở hữu trong việc chiếm giữ tài sản được pháp luật tôn trọng tuyệt đối.
Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản:
Chủ sở hữu thể trực tiếp chiếm hữu tài sản nhưng cũng thể ủy quyền cho
người khác chiếm hữu tài sản. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản tài sản thực
hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở
hữu xác định.
Quyền chiếm hữu của người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua
giaodịch dân sự:
Giao dịch dân sự được xác lập phù hợp với quy định của pháp luật làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia giao dịch đó.
Điều 188 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự nội
dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải
thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.”
dụ trong quan hệ cầm cố, khi bên cầm cố giao tài sản cho bên nhận cầm cố giữ
thì bên nhận cầm cố phải giữ gìn, bảo quản tài sản cầm cố, không được làm hỏng
hoặc giảm sút giá trị của tài sản cầm cố.
Thông qua giao dịch dân sự với chủ sở hữu, người được giao tài sản quyền sử
dụng tài sản được giao (ví dụ người nhận cầm cố thể khai thác lợi ích từ tài sản),
được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác nếu được chủ sở
hữu đồng ý. Mặc dù có những quyền này nhưng người được giao tài sản không thể
trở thành chủ sở hữu của tài sản được giao.
2.2 Quyền sử dụng
Điều 189 Bộ luật Dân sự định rõ:
“Quyền sử dụng quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo
quy định của pháp luật.”
Quyền sử dụng của chủ sở hữu:
Sử dụng tài sản một trong những quyền năng quan trọng ý nghĩa thực tế
của chủ sở hữu. Chủ sở hữu hoàn toàn toàn quyền khai thác công dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức của tài sản theo cách thứcmục đích sử dụng tài sản theo ý chí của
mình: sử dụng hoặc không sử dụng tài sản, trực tiếp khai thác công dụng tự nhiên
của tài sản hoặc để cho người khác sử dụng thông qua giao dịch dân sự như hợp
đồng cho thuê, cho mượn. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, việc sử dụng tài sản
phải trên nguyên tắc không được làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích
công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. các
Quyền sử dụng của người không phải chủ sở hữu: Người không phải chủ sở
hữuđược sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của
pháp luật.
+ Người được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng tài sản thông qua thỏa thuận.
Trong trường hợp này, người sử dụng được quyền khai thác tài sản theo cách thức
và thời hạn đã được thoả thuận với chủ sở hữu.
+ Theo quy định của pháp luật: Đây là trường hợp mà pháp luật quy định cho pháp
một chủ thể nhất định quyền sử dụng tài sản. dụ : Điểm a Khoản 1 Điều 58
Bộ luật Dân sự 2015 cho phép người giám hộ sử dụng tài sản của người được giám
hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ.
2.3 Quyền định đoạt
Điều 192 Bộ luật Dân sự 2015 định rõ:
“Quyền định đoạt là quyển chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu,
tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.”
Chuyển giao quyền sở hữu: Quyền sở hữu được chuyển giao từ chủ sở hữu
nàysang cho chủ thể khác thông qua hợp đồng như hợp đồng mua bán, trao đổi tài
sản, cho vay… hoặc giao dịch một bên như lập di chúc định đoạt tài sản….
Từ bỏ quyền sở hữu: Từ bỏ quyền sở hữu là sự thể hiện ý chí của chủ sở hữu
vềviệc chấm dứt quyền sở hữu của mình đối với tài sản nhất định.
Tiêu dùng, tiêu hủy tài sản: Chủ sở hữu lương thực, thực phẩm… thể
địnhđoạt số phận thực tế của tài sản thông qua việc khai thác giá trị của lương thực,
thực phẩm….
Việc định đoạt tài sản thể được thực hiện bởi chủ sở hữu nhưng cũng có thể được
thực hiện thông qua chủ thể khác. Người không phải chủ sở hữu chỉ quyền
định đoạt tài sản của người khác trong trường hợp được chủ sở hữu uỷ quyền hoặc
trong những trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định (việc trưng mua, trưng thu
tài sản theo quyết định của Nhà nước). Việc thực hiện quyền định đoạt đối với tài
sản sẽ làm chấm dứt hoặc thay đổi các quan hệ pháp luật liên quan đến tài sản đó.
Chủ sở hữu, người không phải chủ sở hữu khi định đoạt tài sản phải năng lực
hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, Trường hợp pháp luật quy định trình
tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó. Ví dụ: Khi mua
bán tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì các bên phải hoàn tất thủ tục chuyển quyền
sở hữu từ người mua sang người bán theo quy định của pháp luật, tiêu hủy tài sản
phải đảm bảo không được gây ô nhiễm môi trường…
Về nguyên tắc, chủ sở hữu toàn quyền định đoạt số phận thực tế hay số phận
pháp tài sản của mình. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhằm bảo đảm hài
hoà giữa lợi ích của chủ sở hữu và lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng hoặc lợi
ích của người khác, quyền định đoạt có thể bị hạn chế theo những điều kiện cụ th
do pháp luật quy định.
Theo quy định của pháp luật, khi tài sản đem bán cổ vật, di tích lịch sử, văn
hoá thì Nhà nướcquyền ưu tiên mua; Trường hợp cá nhân, pháp nhân có quyền
ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản,
chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó. Ví dụ, thành viên của
công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho
người ngoài nếu các thành viên khác của công ty không mua hoặc mua không hết.
10.Phân tích nội dung của quyền hưởng dụng? Cho ví dụ minh hoạ?
Phân biệt sở hữu chung hợp nhất và sở hữu chung theo phần? Cho ví dụ minh hoạ?
Phân tích các trường hợp người thứ ba được bảo vệ quyền lợi khi giao dịch dân sự vô
hiệu theo quy định tại Điều 133 Bộ luật dân sự 2015? Cho ví dụ minh hoạ?
Phân biệt giữa chia pháp nhân và tách pháp nhân? Cho ví dụ minh hoạ?
Căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì chia pháp nhân và tách pháp nhân được quy định
như sau:
Theo Điều 90_Bộ luật dân sự 2015 về chia pháp nhân
“1. Một pháp nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân.
2. Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt tồn tại; quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia
được chuyển giao cho các pháp nhân mới.”
Hậu quả pháp của việc chia pháp nhân sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt sự tồn tại; quyền,
nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân mới.
Theo Điều 91_Bộ luật dân sự 2015 về tách pháp nhân
“1. Một pháp nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân.
2. Sau khi tách, pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của
mình phù hợp với mục đích hoạt động.”
Hậu quả pháp của tách pháp nhân đó chính sau khi tách pháp nhân, tổ chức được tách vẫn sẽ
tiếp tục tồn tại không bị chấm dứt hoạt động. Sự khác biệt giữa pháp nhân được tách pháp
nhân bị tách thể hiện qua việc, pháp nhân bị tách được thực hiện các quyền và nghĩa vụ phù hợp với
muc đích hoạt động của mình theo quy định của pháp luật mà không bị phụ thuộc hay hạn chế quyền
và nghĩa bởi bất kỳ pháp nhân nào.
Theo đó, yếu tố để có thể phân biệt được giữa việc tách chia pháp nhân sẽ dựa vào hậu quả cuối
cùng của hoạt động này. Pháp nhân bị chia sẽ phải chấm dứt không còn tồn tại còn pháp nhân bị tách
vẫn sẽ tiếp tục hoạt động theo mục đích tồn tại của mình.
14.Phân biệt xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ và xác lập quyền sở hữu đối với tài
sản không xác định được chủ sở hữu? Cho ví dụ minh hoạ?
Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật?
TIÊU CHÍ
THỪA KẾ THEO DI CHÚC
THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
Khái niệm
sự thể hiện ý chí, nguyện vọng của
nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho
người khác sau khi chết.
Là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và
trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Trường hợp
Được áp dụng khi cá nhân trước khi mất
Được áp dụng trong trường hợp sau đây:
áp dụng
lập di chúc hợp pháp kể từ thời điểm
mở thừa kế (Thời điểm mở thừa kế là thời
điểm người tài sản chết. Trường hợp
Tòa án tuyên bố một người đã chết thì
thời điểm mở thừa kế ngày được xác
định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này).
Theo đó, sẽ áp dụng theo ý chí, nguyện
vọng của người lập di chúc.
Không có di chúc;
Di chúc không hợp pháp;
Những người thừa kế theo di chúc
chếttrước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; quan, tổ chức được
hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn
tại vào thời điểm mở thừa kế;
Những người được chỉ định làm
ngườithừa kế theo di chúc không
quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di
sản.
Phần di sản không được định đoạt
trongdi chúc;
Phần di sản có liên quan đến phần
củadi chúc không có hiệu lực pháp luật;
Phần di sản liên quan đến
ngườiđược thừa kế theo di chúc nhưng họ
không quyền hưởng di sản, từ chối nhận
di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm
với người lập di chúc; liên quan đến
quan, tổ chức được hưởng di sản theo di
chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế.
Người lập di
chúc
Người thành niên đủ điều kiện
theoquy định tại điểm a khoản 1 Điều 630
của Bộ luật dân sự 2015 quyền lập di
chúc để định đoạt tài sản của mình (Người
lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi
lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ,
cưỡng ép).
Người từ đủ mười lăm tuổi đến
chưa đủmười tám tuổi được lập di chúc,
nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ
đồng ý về việc lập di chúc.
Pháp luật quy định về các vấn đề liên quan
đến thừa kế (người thừa kế theo pháp luật,
cách chia thừa kế,…) khi người chết
không để lại di chúc hoặc những trường
hợp khác mà di chúc không thể được tiến
hành.
Người thừa
Bất kỳ chủ thể nào mà người lập di chúc
Những người thừa kế theo pháp luật được
kế
có ý nguyện để đinh đoạt di sản của mình
cho chủ thể đó. (TRỪ trường hợp thuộc
những người không được quyền hưởng di
sản được quy định tại Điều 621 Bộ luật
dân sự (Người bị kết án về hành vi cố ý
xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về
hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ
người để lại di sản, xâm phạm nghiêm
trọng danh dự, nhân phẩm của người
đó;Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ
nuôi dưỡng người để lại di sản;…..)
Tuy nhiên, trong trường hợp nếu cha, mẹ,
vợ, chồng, con chưa thành niên; con đã
thành niên không khả năng lao động
nếu không tên trong di chúc thì vẫn
được hưởng một phần di sản tối thiểu bằng
2/3 một suất thừa kế.
quy định theo thứ tự sau đây:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng,cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội,
bànội, ông ngoại, ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của
người chết người chết ông nội,
nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội,
cụngoại của người chết; bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, ruột, ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người chết là
bác ruột, chú ruột, cậu ruột, ruột,
ruột; chắt ruột của người chết người
chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được
hưởng thừa kế, nếu không còn ai hàng
thừa kế trước do đã chết, không có quyền
hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản
hoặc từ chối nhận di sản.
Hình thức
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu
không thể lập được di chúc bằng văn bản
thì có thể di chúc miệng.
Văn bản thỏa thuận phân chia di sản giữa
các đồng thừa kế theo quy địn.
Trường hợp không thống nhất thỏa thuận
xảy ra tranh chấp sẽ thực hiện theo bản
án/quyết định của Tòa án.
Thừa kế thế
vị
Không quy định
Trường hợp con của người để lại di sản
chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì cháu được hưởng
phần di sản cha hoặc mẹ của cháu được
hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết
trước hoặc cùng một thời điểm với người
để lại di sản thì chắt được hưởng phần di
sản mà cha hoặc mẹ của chắt
được hưởng nếu còn sống.
Cách phân
chia di sản
Việc phân chia di sản được thực
hiệntheo ý chí của người để lại di chúc;
nếu di chúc không xác định phần của
từng người thừa kế thì di sản được chia
đều cho những người được chỉ định trong
di chúc, trừ trường hợp thỏa thuận
khác.
Trường hợp di chúc xác định phân
chiadi sản theo hiện vật thì người thừa kế
được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi
tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu
phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính
đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện
vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì
người thừa kế quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
-Trường hợp di chúc chỉ xác định phân
chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị
khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá
trị khối di sản đang còn vào thời điểm
phân chia di sản.
Những người thừa kế cùng hàng
đượchưởng phần di sản bằng nhau.
Khi phân chia di sản, nếu người
thừakế cùng hàng đã thành thai nhưng
chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di
sản bằng phần người thừa kế khác
được hưởng để nếu người thừa kế đó còn
sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết
trước khi sinh ra thì những người thừa kế
khác được hưởng.
Những người thừa kế quyền yêu
cầuphân chia di sản bằng hiện vật; nếu
không thể chia đều bằng hiện vật thì
những người thừa kế có thể thỏa thuận về
việc định giá hiện vật thỏa thuận về
người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận
được thì hiện vật được bán để chia.
Trách nhiệm
người nhận
thừa kế
Về nguyên tắc chung thì trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực
hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài
sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên,đối với thừa kế theo di chúc có một trường hợp ngoại lệ, đó là đối với
trường hợp di tặng thì: Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối
với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ
tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa
vụ còn lại của người này.
Phân biệt cá nhân mất năng lực hành vi dân sự và cá nhân có khó khăn trong
nhận thức và làm chủ hành vi? Cho ví dụ minh hoạ?
Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì:
Tiêu chí
Người mất năng lực hành vi dân
sự
Đặc điểm nhận
dạng
Người do bị bệnh tâm thần hoặc
mắc bệnh khác mà không thể nhận
thức, làm chủ được hành vi;
Thời điểm xác
định thuộc đối
tượng
Khi Tòa án ra quyết định tuyên
bố;
Người đại diện
Người đại diện theo pháp luât;
Trường hợp
chấm dứt
Khi không còn căn cứ tuyên bố
một người mất năng lực hành vi
dân sự thì Tòa án ra quyết định hủy
bỏ quyết định tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự;
Phân biệt huỷ bỏ hợp đồng và đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng? Cho ví
dụ minh hoạ?
Giống:
Hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng có những điểm giống nhau như sau:
- Đều được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015
- Đều có hậu quả là kết thúc việc thực hiện hợp đồng
- Do một bên thực hiện
- Chỉ không phải bồi thường khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng.Đây
cũng điều kiện để áp dụng việc hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng. - Phải thông
báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hoặc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt
hại thì phải bồi thường Khác:
STT
Tiêu chí
Hủy bỏ hợp đồng
Đơn phương chấm dứt
hợp đồng
1
Căn cứ pháp lý
Điều 423 Bộ luật Dân sự
2015
Điều 428 Bộ luật Dân sự
2015
2
Các trường hợp
- Do chậm thực hiện
nghĩa vụ
- Do không khả
nănglàm
- Do tài sản bị hại,
bịhỏng, bị mất
- Khi một bên vi
phạmnghiêm trọng nghĩa
vụ trong hợp đồng
- Do hai bên thỏa
thuận
- Do pháp luật quy
định
3
Điều kiện áp
dụng
Phải sự vi phạm hợp
đồng đây cũng điều
kiện để hủy bỏ hợp đồng
Không bắt buộc phải sự
vi phạm hợp đồng bởi hai
bên thể thỏa thuận hoặc
do pháp luật quy định
4
Hậu quả
- Hợp đồng không
hiệulực từ thời điểm giao
kết, các bên không phải
thực hiện nghĩa vụ đã thỏa
thuận
- Hoàn trả cho
nhaunhững gì đã nhận sau
khi
trừ đi chi phí
- Hợp đồng chấm dứt kể từ
thời điểm bên kia nhận được
thông báo chấm dứt - Các
bên không phải tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ nữa
Phân tích các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, quy
định về xác định thiệt hại ngoài hợp đồng? Cho ví dụ minh hoạ?
Phân biệt giao dịch dân sự hiệu tương đối giao dịch dân sự hiệu tuyệt đối?
Cho ví dụ minh hoạ?
So sánh thực hiện nghĩa vụ tương đối thực hiện nghĩa vụ đối với nhiều người
quyền liên đới? Cho ví dụ minh hoạ?
Phân biệt nghĩa vụ hoàn lại và nghĩa vụ bổ sung? Cho ví dụ minh hoạ?
Phân biệt nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật
nghĩa vụ hoàn trả do được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật? Cho ví dụ minh
hoạ?
Phân tích quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi bản? Ý nghĩa
vủa quy định trên? Cho ví dụ minh hoạ?
Nêu phân tích quy định về bồi thường thiệt hại khi tính mạng bị xâm phạm?Thời
hạn được hưởng bồi thường khi tính mạng bị xâm phạm? Cho ví dụ minh hoạ?
Phân tích các các điều kiện để người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng có thể được giảm mức bồi thường? Cho ví dụ minh hoạ?
PHẦN 2: CÂU HỎI BÁN TRẮC NGHIỆM
1. Quyền nhân thân không thể tính được bằng tiền và không thể chuyển g iao dân sự.
Sai. Vì theo điều 742 của BLDS quyền nhân thân thể được chuyển giao với các
điều kiện do PL sở hữu trí tuệ qui định.
2. Người bị bệnh tâm thần là người mất năng lực hành vi dân sự.
Sai. Theo điều 22 BLDS, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác không
thể nhận thức, làm chủ được chỉ khi Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành
vi dân sự dựa trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định thì người đó mới bị mất năng
lực hành vi dân sự.
3. Cha mẹ là người giám hộ đương nhiên của con chưa thành niên.
Sai. Vì theo điều 141 BLDS: cha mẹ là người đại diện theo PL cho con chưa thành niên.
4. Người chưa thành niên thì có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Sai. Vì người từ 0-6 tuổi thì không có năng lực hành vi dân sự.
5. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân là trách nhiệm hữu hạn.
Đúng. theo điều 93 của BLDS pháp nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của
mình.
6. Người thành niên thì có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Sai. Vì theo điều 22 và 23 của BLDS bếu họ rơi vào trường hợp bị mất hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, thì họ không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
7. Người chưa thành niên thì không được tham gia các giao dịch dân sự.
8. Mọi pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự giống nhau.
Sai. Vì theo điều 22 và 23 của BLDS bếu họ rơi vào trường hợp bị mất hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, thì họ không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
9. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự khi tham gia giao dịch dân sự phải thông
quangười giám hộ.
10.Người đã thành niên có thể tự mình xác lập mọi giao dịch dân sự.
11.Người bị nghiện ma tuý hoặc các chất kích thích khác thì bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự.
Sai. Vì theo điều 23 BLDS là khi nào bọ Tòa án tuyên là người đó bọ hạn chế NLHVDS
thì người đó mới bị hạn chế NLHVDS.
12.Thành viên của pháp nhân chịu trách nhiệm liên đới đối với tài sản của pháp nhân.
Sai. Vì theo BLDS thì trách nhiệm dân sự của pháp nhân hữu hạn. Các thành viên của
pháp nhân không có nghĩa vụ trách nhiệm thay cho pháp nhân.
13.Tài sản của người bị toà án tuyên bố mất tích được giải quyết theo quy định của
pháp luật về thừa kế.
Sai. Vì theo điều 79 BLDS thì tài sản của người bị tuyên bố mất tích được quản lý theo
qui định của PL. (vợ hoặc chồng của người mất tích, nếu đang ly hôn thì con cái hay cha, me
của người mất tích quản lý, nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người quản lý
tài sản…)
14.Người lập di chúc không có quyền truất quyền thừa kế của con mất khả năng lao
động.
15.Vợ của người để lại di sản mà bị truất quyền thừa kế thì vẫn được hưởng 2/3 xuất thừa kế
theo pháp luật.
16.Di chúc hợp pháp là di chúc được lập bằng văn bản.
17.Ký quỹ là biện pháp bảo đảm chỉ được áp dụng cho trường hợp bảo đảm nghĩa vụ của tổ
chức.
18. Bên bán trong hợp đồng mua bán phải là chủ sở hữu tài sản bán.
19.Thời điểm xác lập quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản bán là thời điểm hợp
đồng có hiệu lực pháp luật.
Sai. Đối với hợp đồng mua bán trả chậm, trả dần tbên bán vẫn được bảo lưu quyền
sở hữu
Hợp đồng mua bán là hợp đồng chỉ bao gồm bên mua và bên bán.
20.Hợp đồng tặng cho là hợp đồng song vụ.
Sai.
21.Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng ưng thuận.
22.Hợp đồng tặng cho tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
23.Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh trong mối quan hệ thuộc đối tượng điều
chỉnh của luật dân sự.
24.Vô ý gây thiệt hại thì không phải bồi thường thiệt hại.
25.Trong mọi trường hợp người gây ra thiệt hại đều phải bồi thường thiệt hại.
26.Người gây ra thiệt hại và người bị thiệt hại có thể thoả thuận với nhau về mức bồi
thường.
Đúng. Theo khoản 1 điều 585 BLDS: các bên thể thỏa thuận mức bồi thường, hình
thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi
thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
27.Việc bồi thường tổn thất về tinh thần được xác định dựa trên yêu cầu của bên bị thiệt hại
tương ứng với mức độ thiệt hại mà họ phải gánh chịu.
28.Thiệt hại do nhiều người gây ra làm phát sinh trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt
hại giữa họ.
Đúng. Theo điều 587 BLDS
29.Người gây ra thiệt hai trong tình thế cấp thiết thì không phải bồi thường.
Đúng. Vì theo quy định tại Điều 595 BLDS 2015 thì chủ thể gây thiệt hại trong tình thế
cấp thiết được loại trừ trách nhiệm bồi thường.
30.A tổ chức lễ cưới, người đến dự lễ cưới sau khi ăn tiệc bị ngộ độc. A phải bồi thường.
31.A học sinh lớp 8, học nội trú gây ra thiệt hại thì nhà trường phải bồi thường.
32.Khi Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán cùng sai lầm dẫn đến oan sai trong tố
tụng thì cả ba cơ quan cùng liên đới chịu trách nhiệm bồi thường.
Sai.Theo nguyên tắc quan cuối cùng giải quyết vụ án phải chịu trách nhiệm bồi
thường vì họ trước khi thực hiện chức năng của mình phải có trách nhiệm kiểm tra thông tin
của cơ quan có liên quan đã thực hiện. Như vậy trong trường hợp y tòa án phải chịu trách
nhiệm bồi thường
33.Khi người có thẩm quyền trong cơ quan tiến hành tố tụng gây ra thiệt hại trong oan
sai, Nhà nước phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Sai.
34.Chủ sở hữu tài sản gây ô nhiễm môi trường phải bồi thường thiệt hại khi có lỗi gây
ra ô nhiễm môi trường.
Đúng. Vì theo điều 602 BLDS: chủ thể làm ô nhiễm môi trường mà gây ra thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp chủ thể đó không có lỗi.
35.A không làm chủ tốc độ gây ra thiệt hại. Đây là trường hợp thiệt hại do ngồn nguy
hiểm cao độ gây ra.
Sai. Vì đây là thiệt hại do hành vi của con người gây ra
36.Do sét đánh, dây điện bị đứt làm chết người, không phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt
hại.
37.Nhà A có chó dữ, B là con nhà hàng xóm đứng ngoài cổng trêu chó, chó đuổi
III. DẠNG BÀI TẬP
Bài tập 1. Ông AB là vợ chồng. C và D là con chung của họ (Không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 644 BLDS 2015). C vợ H E là con nuôi,
F là con đẻ.
Giả sử A di sản để lại 2 tỷ đồng các trường hợp sau đây độc lập thì di
sản của A được chia cho ai và mỗi người được bao nhiêu?
1. A chết không để lại di chúc
2. A chết có di chúc để lại toàn bộ di sản cho E và F cùng hưởng
3. A và C chết cùng thời điểm mà A để lại di chúc cho C hưởng toàn bộ di sản
4. AB chết cùng thời điểm, A để lại di chúc cho B và C cùng hưởng5. A chết
và D chết trước A
6. A C chết cùng thời điểm A để lại di chúc truất quyền hưởng di
sảnthừa kế của D
7. A chết có để lại di chúc cho C hưởng toàn bộ di sản. C chết sau A nhưngtrước
thời điểm chia di sản. Hãy chia di sản của A và C để lại. Biết rằng di sản
C để lại là 300 triệu đồng.
Bài làm
A, Theo pháp luật, không có ghi chúc
Hàng một:B,C,D đc nhận
2000000000:3=666666666,7tr
B, Có di chúc để lại:
Bài tập 2: A mượn xe ô của B để đi đám cưới bạn. Dù A chưa bằng lái xe
nhưng B vẫn cho A mượn. Trên đường đi, xe bị nổ lốp dẫn đến A mất lái đâm
vào C (C đang lái xe tải), C bị bất ngờ đâm vào nhà ông H bên đường dẫn đến
nhà ông H bị hư hỏng nặng (20 triệu đồng). C bị thương nặng nhập viện. Sau 4
tháng điều trị sức khoẻ của C tử vong. Biết C có hai con nhỏ dưới 18 tuổi. Mức
thu nhập của C trước khi bị tai nạn là 15 triệu đồng/1 tháng.
Hỏi.
1. Xác định thiệt hại được bồi thường trong trường hợp trên?
2. Xác định ai là người có trách nhiệm bồi thường?
3. Xác định mức bồi thường cụ thể trong trường hợp trên?
| 1/20

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHẦN 1. CÂU HỎI TỰ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA LUẬN
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN: PHÁP LUẬT DÂN SỰ
1. Phân tích nội dung quy định về quyền bề mặt quy định tại Điều 271 Bộ Luật dân sự năm2015?
2. Điều kiện để cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ?
- Người từ 18 tuổi trở lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong
nhận thức và làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được coi là
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
3. Phân tích các điều kiện của một tổ chức là pháp nhân? Cho ví dụ minh hoạ? Pháp nhân -
Pháp nhân là tổ chức có đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định để tham gia quan hệ pháp
luậtvới tư cách là chủ thể độc lập. -
Các điều kiện để tổ chức là pháp nhân được quy định tại Điều 74, Bộ luật Dân sự 2015, cụ
thể là: + Được thành lập theo quy định của pháp luật.
Pháp nhân được hình thành thông qua thủ tục hành chính, theo sáng kiến của cá nhân pháp nhân theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thông qua thủ tục hành chính đó, pháp nhân được
sinh ra, tồn tại và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Công ty trách nhiệm hữu hạn giáo dục X được thành lập hợp pháp. Tức là công ty trách nhiệm
hữu hạn giáo dục X phải đăng ký thành lập doanh nghiệp và được sở kế hoạch đầu tư tỉnh, thành phố
mà nơi công ty đóng trụ sở cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
+ Cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
Cơ cấu tổ chức của pháp nhân làm bộ máy quản lý điều hành pháp nhân từ trên xuống.
Ví dụ, công ty trách nhiệm hữu hạn giáo dục Y muốn trở thành pháp nhân phải có điều lệ hoặc quyết
định thành lập pháp nhân. Trong điều lệ và quyết định thành lập phải có quy định cụ thể về tổ chức,
nhiệm vụ và quyền hạn của cá nhân, tổ chức, điều hành pháp nhân.
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm= tài sản của mình. Pháp
nhân phải có tài sản riêng, độc lập. Tài sản của pháp nhân có thể do cá nhân, pháp nhân là người sáng
lập pháp nhân đầu tư phẩy hoặc do các thành viên pháp nhân đầu tư. Tài sản này thuộc về pháp nhân,
phân biệt hoàn toàn với tài sản của thành viên pháp nhân, tài sản của pháp nhân khác. Trong hoạt
động của mình, pháp nhân độc lập Bằng. tài sản của mình để chịu trách nhiệm về hành vi do mình
xác nhận và thực hiện.
Ví dụ, nhóm công ty Z hoạt động theo mô hình công ty mẹ và công ty con, công ty mẹ sở hữu phần
vốn góp hoặc cổ phần trong công ty con. Tương tự như thành viên cổ đông trong một công ty, công
ty mẹ không sở hữu tài sản của công ty con. Mặc dù công ty mẹ nắm quyền kiểm soát công ty con
nhưng công ty mẹ không có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của công ty con. Các
quyền này thuộc về công ty con, vì bản thân công ty con mới chính là chủ thể sở hữu tài sản của mình.
+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Để có thể tham gia quan hệ pháp luật với tư cách là chủ thể độc lập, pháp nhân cũng phải có năng lực
chủ thể. Khác với cá nhân, năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân phát sinh và tồn tại
cùng với thời điểm pháp nhân được thành lập và tồn tại.
Ví dụ, công ty trách nhiệm hữu hạn giáo dục H lấy tư cách của công ty mình tham gia vào hoạt động
phân phối và giao thương dòng sản phẩm thiết bị giáo dục trên thị trường toàn miền bắc.
4. Nêu khái niệm, đặc điểm của thừa kế kế vị?
5. Giao dịch dân sự là gì? Phân loại các giao dịch dân sự? Cho ví dụ minh hoạ? Khái niệm:
- Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. (Điều 116 BLDS 2015). Phân loại:
◈ Căn cứ vào chủ thể: (Hợp đồng, Hành vi pháp lý đơn phương)
- Hợp đồng: là GDDS thể hiện ý trí của hai hay nhiều bên chủ thể nhằm phát
sinh,thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
- Hành vi pháp lý đơn phương: là GDDS thể hiện ý trí của một bên chủ thể
nhằmphát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
◈ Căn cứ lợi ích mà các bên nhận được: (GDDS có đền bù và GDDS không có đền bù)
- GDDS có đền bù: Là GDDS các bên tham gia đều nhận được lợi ích vật chất củanhau
- GDDS không có đền bù: Là GDDS chỉ có một bên tham gia nhận được lợi ích
vậtchất còn bên còn lại không nhận được hoặc nhật được rất ít.
◈ Căn cứ vào hình thức: (Lời nói, hành vi, văn bản)
- Lời nói: Giao dịch nhỏ, giữa người quen biết, tin tưởng, lặp đi lặp lại nhiều lần.
- Hành vi: Ý trí của chủ thể thông qua động tác cơ học.
Ví dụ: Mua hàng tại máy bán hàng tự động..
- Văn bản: Xác lập giao dịch thông qua chữ viết.
◈ Căn cứ vào nội dung: (GDDS thông thường và GDDS có điều kiện)
- GDDS thông thường: Là giao dịch dân sự mà nội dung bao gồm điều khoảnthông
thường, điều khoản cơ bản, điều khoản tuỳ nghi.
- GDDS có điều kiện: Ngoài các thoả thuận như GDDS thông thường còn có
thoảthuận điều kiện có hiệu lực hoặc giao dịch bị huỷ bỏ.
6. Phân biệt động sản và bất động sản? Ý nghĩa của việc phân loại? Cho ví dụ minhhoạ? Ý nghĩa:
- Quy định thủ tục đăng ký với tài sản (Điều 106)
- Xác định địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự (Điều 277)
- Xác định căn cứ xác lập quyền sở hữu (Điều 228, 236)
- Căn cứ xác định hình thức của hợp đồng (Điều 458, 459) Phân biệt:
Đặc điểm so sánh Bất động sản Động sản khái niệm
Bất động sản là các tài sản Động sản là tài sản có thể
không thể dịch chuyển gồm đất chuyển dịch hoặc di dời từ nơi
đai, nhà ở, công trình xây dựng này sang nơi khác trong không
gắn liền với đất, tài sản gắn liền gian nhất định mà vẫn giữ
với nhà ở, công trình xây dựng nguyên tính năng, công dụng.
đó; các tài sản khác gắn liền với
đất và các tài sản khác do luật pháp quy định. Đối tượng
Các đối tượng được xếp vào là Đối tượng mà được xếp vào là
các bất động sản có phạm vi
động sản có phạm vi khá là
khá hẹp. Theo quy định của rộng.
pháp luật thù bao gồm có: BLDS 2015 không có các quy – Đất đai
định về liệt kê các động sản
giống như trường hợp bất động –
Nhà, các công trình sản mà pháp luật quy định động
xâydựng gắn liền với đất đai
sản là các tài sản không phải là bất động sản. – Các tài sản khác gắn
với lạiđất đai, nhà, công trình xây dựng – Các tài sản khác theo
quyđịnh của pháp luật.
Ngoài những tài sản được kể ở
trên, có một số tài sản vô hình
được gắn liền với đất đai như là
quyền sử dụng đất, quyền thế
chấp đất,… cũng sẽ được coi là
bất động sản theo đúng quy
định trong pháp luật về Kinh doanh Bất động sản. Tính chất đặc thù
Là những tài sản mà không thể Là những tài sản mà có thể di di dời được dời được Đăng ký quyền tài sản
Quyền sở hữu và các quyền Quyền sở hữu và các quyền
khác đối với các tài sản là khác đối với tài sản là các động
những bất động sản sẽ được sản không phải thực hiện đăng
đăng ký theo quy định của ký, trừ các trường hợp pháp
BLDS 2015 và các luật khác có luật quy định khác (ví dụ như
liên quan về đăng ký tài sản. xe thì phải đăng ký) Ví dụ minh họa
Đất đai, nhà, công trình
Tiền, tờ giấy có giá, sách,
xây dựng liền kề với đất bút, tivi, tủ lạnh… đai
7. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, các quyền khác với tài sản? Ưu, nhược
điểmcủa từng biện pháp?
a) Môt: biện pháp tự bảo vệ̣
Khoản 1 điều 164 quy định về quyền tự bảo vệ của chủ sở hữu. Chủ thể có quyền khác với
tài sản còn găn liền với ngăn cản bất kì người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu. Chủ
sở hữu còn có quyền truy tìm, đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
không có căn cứ pháp luật.
Ưu điềm: nhanh chóng, tránh vụ việc nghiêm trọng hơn, giảm thiểu tranh chấp tại Tòa.
Nhược điểm: không có tính quyền lực nhà nước, có thể nảy sinh ra sự thiệt hại do các bên có
thể dùng sức mạnh của mình để áp đặt, ép buộc bên kia theo yêu cầu của mình. b) Hai: Sử
dụng quyền lực nhà nước

Bên cạnh biện pháp tự bảo vệ còn có biện pháp khác: •
Kiện đòi lại tài sản (kiện vật quyền) quy định tại Điều 166, 167, 168
Là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu tòa án buộc người có hành vi
chiếm hữu bất hợp pháp phải trả lại tài sản cho mình. •
Những yêu cầu chung trong việc đòi lại tài sản: •
Đối với nguyên đơn: phải là chủ sở hữu của tài sản và chứng minh quyền sở hữu đối
với tài sản đó. Nếu là người có quyền khác đối với tài sản thì phải có căn cứ xác lập quyền. •
Về tài sản: đã rời khỏi chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản ngoài ý chí của
những người này (đánh rơi, bỏ quên..,) thì có quyền đòi lại. •
Với bị đơn: phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu, cho người chiếm hữu hợp pháp. •
Nếu bị đơn là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình mà tài sản
là động sản không cần đăng kí cũng như thông qua giao dịch không đền bù và theo ý
chí của người chiếm hữu có pháp luật thì chủ sở hữu không được đòi lại ở người đang thực tế chiếm hữu. •
Kiện yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái phép luật đối với việc thực hiện quyền sở
hữu, quyền khác đối với tài sản. (Điều 169).
Phương thức nhằm đảm bảo để chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp được sử dụng và
khai thác công dụng của tài sản một cách bình thường. •
Kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại (kiện trái quyền) (điều 170) Áp dụng trong các trương hợp: •
Người chiếm hữu hợp pháp bán tài sản cho người thứ 3 ngay tình thì chủ sở hữu yêu
cầu chủ sở hữu yêu cầu người chiếm hữu hợp háp phải bồi thường giá trị tài sản. •
Người chiếm hữu hợp pháp hoặc bất hợp pháp đã bán cho người khác hoặc là tài sản
đã bị tiêu hủy… thì phải bồi thường hết giá trị của tài sản.
Ưu điểm: có tính quyền lực nhà nước nên sẽ được đảm bảo hơn
Nhược điểm: mất thời gian với tiền và khó có thể bình thường lại các mối quan hệ sau này
8. Phân biệt chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình và chiếm
hữukhông có căn cứ pháp luật nhưng không ngay tình? Cho ví dụ minh hoạ? Nội dung
chiếm hữu không có căn cứ chiếm hữu không có căn cứ
pháp luật nhưng ngay tình
pháp luật nhưng không ngay tình Định nghĩa
Việc chiếm hữu không có Là việc chiếm hữu của một
căn cứ pháp luật ngay tình là người không có căn cứ pháp
việc chiếm hữu của một luật và người đó biết là
người không có căn cứ pháp không có căn cứ pháp luật
luật nhưng không biết hoặc hoặc tuy không biết nhưng
không thể biết (pháp luật pháp luật bắt buộc phải biết
không buộc phải biết) việc việc chiếm hữu của họ là
chiếm hữu của người đó là không có căn cứ. không có căn cứ. Ví dụ
Trường hợp mua nhầm tài Ví dụ: Người mua biết là tài
sản trộm cắp (tài sản không sản là của người gian trộm cắp
thuộc các loại tài sản bắt nhưng vẫn mua tài sản vì giá rẻ
buộc phải đăng ký) mà hơn thị trường,... không biết,...
9. Phân tích nội dung của quyền sở hữu? Cho ví dụ minh hoạ 2.1 Quyền chiếm hữu
Quyền chiếm hữu là khả năng của chủ sở hữu chiếm giữ vật thực tế trong phạm vi
kiểm soát của mình, làm chủ và chi phối vật đó về phương diện vật chất.
– Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu:
Theo Điều 186 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối
tài sản của mình nhưng không được trải pháp luật, đạo đức xã hội”.
Chủ sở hữu là người có quyền sở hữu đối với một tài sản nhất định. Việc có được
tài sản đó dựa trên các căn cứ xác lập quyền sở hữu do pháp luật quy định. Quyền
của chủ sở hữu trong việc chiếm giữ tài sản được pháp luật tôn trọng tuyệt đối.
– Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản:
Chủ sở hữu có thể trực tiếp chiếm hữu tài sản nhưng cũng có thể ủy quyền cho
người khác chiếm hữu tài sản. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản thực
hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.
– Quyền chiếm hữu của người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giaodịch dân sự:
Giao dịch dân sự được xác lập phù hợp với quy định của pháp luật làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia giao dịch đó.
Điều 188 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội
dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải
thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.”

Ví dụ trong quan hệ cầm cố, khi bên cầm cố giao tài sản cho bên nhận cầm cố giữ
thì bên nhận cầm cố phải giữ gìn, bảo quản tài sản cầm cố, không được làm hư hỏng
hoặc giảm sút giá trị của tài sản cầm cố.
Thông qua giao dịch dân sự với chủ sở hữu, người được giao tài sản có quyền sử
dụng tài sản được giao (ví dụ người nhận cầm cố có thể khai thác lợi ích từ tài sản),
được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác nếu được chủ sở
hữu đồng ý. Mặc dù có những quyền này nhưng người được giao tài sản không thể
trở thành chủ sở hữu của tài sản được giao. 2.2 Quyền sử dụng
Điều 189 Bộ luật Dân sự định rõ:
“Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo
quy định của pháp luật.”

– Quyền sử dụng của chủ sở hữu:
Sử dụng tài sản là một trong những quyền năng quan trọng và có ý nghĩa thực tế
của chủ sở hữu. Chủ sở hữu hoàn toàn có toàn quyền khai thác công dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức của tài sản theo cách thức và mục đích sử dụng tài sản theo ý chí của
mình: sử dụng hoặc không sử dụng tài sản, trực tiếp khai thác công dụng tự nhiên
của tài sản hoặc để cho người khác sử dụng thông qua giao dịch dân sự như hợp
đồng cho thuê, cho mượn. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, việc sử dụng tài sản
phải trên nguyên tắc không được làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích
công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. các
– Quyền sử dụng của người không phải chủ sở hữu: Người không phải chủ sở
hữuđược sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
+ Người được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng tài sản thông qua thỏa thuận.
Trong trường hợp này, người sử dụng được quyền khai thác tài sản theo cách thức
và thời hạn đã được thoả thuận với chủ sở hữu.
+ Theo quy định của pháp luật: Đây là trường hợp mà pháp luật quy định cho pháp
một chủ thể nhất định có quyền sử dụng tài sản. Ví dụ : Điểm a Khoản 1 Điều 58
Bộ luật Dân sự 2015 cho phép người giám hộ sử dụng tài sản của người được giám
hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ.
2.3 Quyền định đoạt
Điều 192 Bộ luật Dân sự 2015 định rõ:
“Quyền định đoạt là quyển chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu,
tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.”
Chuyển giao quyền sở hữu: Quyền sở hữu được chuyển giao từ chủ sở hữu
nàysang cho chủ thể khác thông qua hợp đồng như hợp đồng mua bán, trao đổi tài
sản, cho vay… hoặc giao dịch một bên như lập di chúc định đoạt tài sản…. –
Từ bỏ quyền sở hữu: Từ bỏ quyền sở hữu là sự thể hiện ý chí của chủ sở hữu
vềviệc chấm dứt quyền sở hữu của mình đối với tài sản nhất định. –
Tiêu dùng, tiêu hủy tài sản: Chủ sở hữu lương thực, thực phẩm… có thể
địnhđoạt số phận thực tế của tài sản thông qua việc khai thác giá trị của lương thực, thực phẩm….
Việc định đoạt tài sản có thể được thực hiện bởi chủ sở hữu nhưng cũng có thể được
thực hiện thông qua chủ thể khác. Người không phải là chủ sở hữu chỉ có quyền
định đoạt tài sản của người khác trong trường hợp được chủ sở hữu uỷ quyền hoặc
trong những trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định (việc trưng mua, trưng thu
tài sản theo quyết định của Nhà nước). Việc thực hiện quyền định đoạt đối với tài
sản sẽ làm chấm dứt hoặc thay đổi các quan hệ pháp luật liên quan đến tài sản đó.
Chủ sở hữu, người không phải chủ sở hữu khi định đoạt tài sản phải có năng lực
hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, Trường hợp pháp luật có quy định trình
tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó. Ví dụ: Khi mua
bán tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì các bên phải hoàn tất thủ tục chuyển quyền
sở hữu từ người mua sang người bán theo quy định của pháp luật, tiêu hủy tài sản
phải đảm bảo không được gây ô nhiễm môi trường…
Về nguyên tắc, chủ sở hữu có toàn quyền định đoạt số phận thực tế hay số phận
pháp lý tài sản của mình. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhằm bảo đảm hài
hoà giữa lợi ích của chủ sở hữu và lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng hoặc lợi
ích của người khác, quyền định đoạt có thể bị hạn chế theo những điều kiện cụ thể do pháp luật quy định.
Theo quy định của pháp luật, khi tài sản đem bán là cổ vật, là di tích lịch sử, văn
hoá thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua; Trường hợp cá nhân, pháp nhân có quyền
ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản,
chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó. Ví dụ, thành viên của
công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho
người ngoài nếu các thành viên khác của công ty không mua hoặc mua không hết.
10.Phân tích nội dung của quyền hưởng dụng? Cho ví dụ minh hoạ? •
Phân biệt sở hữu chung hợp nhất và sở hữu chung theo phần? Cho ví dụ minh hoạ? •
Phân tích các trường hợp người thứ ba được bảo vệ quyền lợi khi giao dịch dân sự vô
hiệu theo quy định tại Điều 133 Bộ luật dân sự 2015? Cho ví dụ minh hoạ? •
Phân biệt giữa chia pháp nhân và tách pháp nhân? Cho ví dụ minh hoạ?
Căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì chia pháp nhân và tách pháp nhân được quy định như sau:
Theo Điều 90_Bộ luật dân sự 2015 về chia pháp nhân
“1. Một pháp nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân.
2. Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt tồn tại; quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia
được chuyển giao cho các pháp nhân mới.”
Hậu quả pháp lý của việc chia pháp nhân là sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt sự tồn tại; quyền,
nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân mới.
Theo Điều 91_Bộ luật dân sự 2015 về tách pháp nhân
“1. Một pháp nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân.
2. Sau khi tách, pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của
mình phù hợp với mục đích hoạt động.”
Hậu quả pháp lý của tách pháp nhân đó chính là sau khi tách pháp nhân, tổ chức được tách vẫn sẽ
tiếp tục tồn tại mà không bị chấm dứt hoạt động. Sự khác biệt giữa pháp nhân được tách và pháp
nhân bị tách thể hiện qua việc, pháp nhân bị tách được thực hiện các quyền và nghĩa vụ phù hợp với
muc đích hoạt động của mình theo quy định của pháp luật mà không bị phụ thuộc hay hạn chế quyền
và nghĩa bởi bất kỳ pháp nhân nào.
Theo đó, yếu tố để có thể phân biệt được giữa việc tách và chia pháp nhân sẽ dựa vào hậu quả cuối
cùng của hoạt động này. Pháp nhân bị chia sẽ phải chấm dứt không còn tồn tại còn pháp nhân bị tách
vẫn sẽ tiếp tục hoạt động theo mục đích tồn tại của mình.
14.Phân biệt xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ và xác lập quyền sở hữu đối với tài
sản không xác định được chủ sở hữu? Cho ví dụ minh hoạ?

Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật? TIÊU CHÍ
THỪA KẾ THEO DI CHÚC
THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT Khái niệm
Là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và
Là sự thể hiện ý chí, nguyện vọng của cá trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho
người khác sau khi chết.
Trường hợp Được áp dụng khi cá nhân trước khi mất
Được áp dụng trong trường hợp sau đây: áp dụng
có lập di chúc hợp pháp kể từ thời điểm
mở thừa kế (Thời điểm mở thừa kế là thời
điểm người có tài sản chết. Trường hợp – Không có di chúc;
Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì – Di chúc không hợp pháp;
thời điểm mở thừa kế là ngày được xác –
Những người thừa kế theo di chúc
định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này). chếttrước hoặc chết cùng thời điểm với
Theo đó, sẽ áp dụng theo ý chí, nguyện người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được
vọng của người lập di chúc.
hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn
tại vào thời điểm mở thừa kế; –
Những người được chỉ định làm
ngườithừa kế theo di chúc mà không có
quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. –
Phần di sản không được định đoạt trongdi chúc; –
Phần di sản có liên quan đến phần
củadi chúc không có hiệu lực pháp luật; –
Phần di sản có liên quan đến
ngườiđược thừa kế theo di chúc nhưng họ
không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận
di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm
với người lập di chúc; liên quan đến cơ
quan, tổ chức được hưởng di sản theo di
chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Người lập di
Người thành niên có đủ điều kiện Pháp luật quy định về các vấn đề liên quan chúc
theoquy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 đến thừa kế (người thừa kế theo pháp luật,
của Bộ luật dân sự 2015 có quyền lập di cách chia thừa kế,…) khi người chết
không để lại di chúc hoặc những trường
chúc để định đoạt tài sản của mình (Người hợp khác mà di chúc không thể được tiến
lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi hành.
lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép). –
Người từ đủ mười lăm tuổi đến
chưa đủmười tám tuổi được lập di chúc,
nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ
đồng ý về việc lập di chúc. Người thừa
Bất kỳ chủ thể nào mà người lập di chúc
Những người thừa kế theo pháp luật được kế
có ý nguyện để đinh đoạt di sản của mình quy định theo thứ tự sau đây:
cho chủ thể đó. (TRỪ trường hợp thuộc –
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
những người không được quyền hưởng di chồng,cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
sản được quy định tại Điều 621 Bộ luật con đẻ, con nuôi của người chết;
dân sự (Người bị kết án về hành vi cố ý –
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội,
xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về bànội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của
người để lại di sản, xâm phạm nghiêm người chết mà người chết là ông nội, bà
trọng danh dự, nhân phẩm của người nội, ông ngoại, bà ngoại;
đó;Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ –
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội,
nuôi dưỡng người để lại di sản;…..)
cụngoại của người chết; bác ruột, chú ruột,
Tuy nhiên, trong trường hợp nếu cha, mẹ, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết;
vợ, chồng, con chưa thành niên; con đã
thành niên mà không có khả năng lao động cháu ruột của người chết mà người chết là
nếu không có tên trong di chúc thì vẫn bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
được hưởng một phần di sản tối thiểu bằng ruột; chắt ruột của người chết mà người 2/3 một suất thừa kế.
chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được
hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng
thừa kế trước do đã chết, không có quyền
hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản
hoặc từ chối nhận di sản. Hình thức
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu Văn bản thỏa thuận phân chia di sản giữa
không thể lập được di chúc bằng văn bản các đồng thừa kế theo quy địn.
thì có thể di chúc miệng.
Trường hợp không thống nhất thỏa thuận
mà xảy ra tranh chấp sẽ thực hiện theo bản
án/quyết định của Tòa án. Thừa kế thế Không quy định
Trường hợp con của người để lại di sản vị
chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì cháu được hưởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được
hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết
trước hoặc cùng một thời điểm với người
để lại di sản thì chắt được hưởng phần di
sản mà cha hoặc mẹ của chắt
được hưởng nếu còn sống. Cách phân
Việc phân chia di sản được thực –
Những người thừa kế cùng hàng chia di sản
hiệntheo ý chí của người để lại di chúc; đượchưởng phần di sản bằng nhau.
nếu di chúc không xác định rõ phần của –
Khi phân chia di sản, nếu có người
từng người thừa kế thì di sản được chia thừakế cùng hàng đã thành thai nhưng
đều cho những người được chỉ định trong chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di
di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận sản bằng phần mà người thừa kế khác khác.
được hưởng để nếu người thừa kế đó còn –
Trường hợp di chúc xác định phân sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết
chiadi sản theo hiện vật thì người thừa kế trước khi sinh ra thì những người thừa kế
được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi khác được hưởng.
tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu –
Những người thừa kế có quyền yêu
phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính cầuphân chia di sản bằng hiện vật; nếu
đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện không thể chia đều bằng hiện vật thì
vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về
việc định giá hiện vật và thỏa thuận về
người thừa kế có quyền yêu cầu bồi người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận thường thiệt hại.
được thì hiện vật được bán để chia.
-Trường hợp di chúc chỉ xác định phân
chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị
khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá
trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Trách nhiệm Về nguyên tắc chung thì trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực người nhận
hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài
sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. thừa kế
Tuy nhiên,đối với thừa kế theo di chúc có một trường hợp ngoại lệ, đó là đối với
trường hợp di tặng thì: Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối
với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ
tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa
vụ còn lại của người này. •
Phân biệt cá nhân mất năng lực hành vi dân sự và cá nhân có khó khăn trong
nhận thức và làm chủ hành vi? Cho ví dụ minh hoạ?

Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì: Tiêu chí
Người có khó khăn trong nhận thức,
Người mất năng lực hành vi dân làm chủ hành vi sự Đặc điểm nhận
Người thành niên do tình trạng thể chất Người do bị bệnh tâm thần hoặc dạng
hoặc tinh thần mà không đủ khả năng mắc bệnh khác mà không thể nhận
nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa thức, làm chủ được hành vi;
đến mức mất năng lực hành vi dân sự; Thời điểm xác
Khi Tòa án ra quyết định tuyên bố;
Khi Tòa án ra quyết định tuyên định thuộc đối bố; tượng Người đại diện
Người giám hộ do Tòa án chỉ định;
Người đại diện theo pháp luât;
Trường hợp Khi không còn căn cứ tuyên bố một Khi không còn căn cứ tuyên bố chấm dứt
người có khó khăn trong nhận thức, làm một người mất năng lực hành vi
chủ hành vi thì Tòa án ra quyết định hủy dân sự thì Tòa án ra quyết định hủy
bỏ quyết định tuyên bố người có khó bỏ quyết định tuyên bố mất năng
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; lực hành vi dân sự; •
Phân biệt huỷ bỏ hợp đồng và đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng? Cho ví dụ minh hoạ? Giống:
Hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng có những điểm giống nhau như sau:
- Đều được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015
- Đều có hậu quả là kết thúc việc thực hiện hợp đồng - Do một bên thực hiện
- Chỉ không phải bồi thường khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng.Đây
cũng là điều kiện để áp dụng việc hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng. - Phải thông
báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hoặc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt
hại thì phải bồi thường Khác: STT Tiêu chí
Hủy bỏ hợp đồng
Đơn phương chấm dứt hợp đồng Căn cứ pháp lý
Điều 423 Bộ luật Dân sự
Điều 428 Bộ luật Dân sự 1 2015 2015 Các trường hợp - Do chậm thực hiện - Khi một bên vi nghĩa vụ phạmnghiêm trọng nghĩa -
Do không có khả vụ trong hợp đồng 2 nănglàm - Do hai bên thỏa -
Do tài sản bị hư hại, thuận bịhỏng, bị mất - Do pháp luật quy định Điều kiện áp
Phải có sự vi phạm hợp Không bắt buộc phải có sự dụng
đồng và đây cũng là điều vi phạm hợp đồng bởi hai 3
kiện để hủy bỏ hợp đồng
bên có thể thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định Hậu quả -
Hợp đồng không có - Hợp đồng chấm dứt kể từ
hiệulực từ thời điểm giao thời điểm bên kia nhận được
kết, các bên không phải thông báo chấm dứt - Các
bên không phải tiếp tục thực
thực hiện nghĩa vụ đã thỏa hiện nghĩa vụ nữa 4 thuận - Hoàn trả cho
nhaunhững gì đã nhận sau khi trừ đi chi phí •
Phân tích các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, quy
định về xác định thiệt hại ngoài hợp đồng? Cho ví dụ minh hoạ? •
Phân biệt giao dịch dân sự vô hiệu tương đối và giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối? Cho ví dụ minh hoạ? •
So sánh thực hiện nghĩa vụ tương đối và thực hiện nghĩa vụ đối với nhiều người có
quyền liên đới? Cho ví dụ minh hoạ? •
Phân biệt nghĩa vụ hoàn lại và nghĩa vụ bổ sung? Cho ví dụ minh hoạ? •
Phân biệt nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật
và nghĩa vụ hoàn trả do được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật? Cho ví dụ minh hoạ? •
Phân tích quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản? Ý nghĩa
vủa quy định trên? Cho ví dụ minh hoạ? •
Nêu và phân tích quy định về bồi thường thiệt hại khi tính mạng bị xâm phạm?Thời
hạn được hưởng bồi thường khi tính mạng bị xâm phạm? Cho ví dụ minh hoạ? •
Phân tích các các điều kiện để người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng có thể được giảm mức bồi thường? Cho ví dụ minh hoạ?
PHẦN 2: CÂU HỎI BÁN TRẮC NGHIỆM
1. Quyền nhân thân không thể tính được bằng tiền và không thể chuyển g iao dân sự.
Sai. Vì theo điều 742 của BLDS quyền nhân thân có thể được chuyển giao với các
điều kiện do PL sở hữu trí tuệ qui định.
2. Người bị bệnh tâm thần là người mất năng lực hành vi dân sự.
Sai. Theo điều 22 BLDS, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không
thể nhận thức, làm chủ được chỉ khi Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành
vi dân sự dựa trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định thì người đó mới bị mất năng lực hành vi dân sự.
3. Cha mẹ là người giám hộ đương nhiên của con chưa thành niên.
Sai. Vì theo điều 141 BLDS: cha mẹ là người đại diện theo PL cho con chưa thành niên.
4. Người chưa thành niên thì có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Sai. Vì người từ 0-6 tuổi thì không có năng lực hành vi dân sự.
5. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân là trách nhiệm hữu hạn.
Đúng. Vì theo điều 93 của BLDS pháp nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình.
6. Người thành niên thì có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Sai. Vì theo điều 22 và 23 của BLDS bếu họ rơi vào trường hợp bị mất hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, thì họ không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
7. Người chưa thành niên thì không được tham gia các giao dịch dân sự.
8. Mọi pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự giống nhau.
Sai. Vì theo điều 22 và 23 của BLDS bếu họ rơi vào trường hợp bị mất hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, thì họ không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
9. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự khi tham gia giao dịch dân sự phải thông quangười giám hộ.
10.Người đã thành niên có thể tự mình xác lập mọi giao dịch dân sự.
11.Người bị nghiện ma tuý hoặc các chất kích thích khác thì bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Sai. Vì theo điều 23 BLDS là khi nào bọ Tòa án tuyên là người đó bọ hạn chế NLHVDS
thì người đó mới bị hạn chế NLHVDS.
12.Thành viên của pháp nhân chịu trách nhiệm liên đới đối với tài sản của pháp nhân.
Sai. Vì theo BLDS thì trách nhiệm dân sự của pháp nhân là hữu hạn. Các thành viên của
pháp nhân không có nghĩa vụ trách nhiệm thay cho pháp nhân.
13.Tài sản của người bị toà án tuyên bố mất tích được giải quyết theo quy định của
pháp luật về thừa kế.
Sai. Vì theo điều 79 BLDS thì tài sản của người bị tuyên bố mất tích được quản lý theo
qui định của PL. (vợ hoặc chồng của người mất tích, nếu đang ly hôn thì con cái hay cha, me
của người mất tích quản lý, nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người quản lý tài sản…)
14.Người lập di chúc không có quyền truất quyền thừa kế của con mất khả năng lao động.
15.Vợ của người để lại di sản mà bị truất quyền thừa kế thì vẫn được hưởng 2/3 xuất thừa kế theo pháp luật.
16.Di chúc hợp pháp là di chúc được lập bằng văn bản.
17.Ký quỹ là biện pháp bảo đảm chỉ được áp dụng cho trường hợp bảo đảm nghĩa vụ của tổ chức.
18. Bên bán trong hợp đồng mua bán phải là chủ sở hữu tài sản bán.
19.Thời điểm xác lập quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản bán là thời điểm hợp
đồng có hiệu lực pháp luật.
Sai. Đối với hợp đồng mua bán trả chậm, trả dần thì bên bán vẫn được bảo lưu quyền sở hữu
Hợp đồng mua bán là hợp đồng chỉ bao gồm bên mua và bên bán.
20.Hợp đồng tặng cho là hợp đồng song vụ. Sai.
21.Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng ưng thuận.
22.Hợp đồng tặng cho tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
23.Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh trong mối quan hệ thuộc đối tượng điều
chỉnh của luật dân sự.
24.Vô ý gây thiệt hại thì không phải bồi thường thiệt hại.
25.Trong mọi trường hợp người gây ra thiệt hại đều phải bồi thường thiệt hại.
26.Người gây ra thiệt hại và người bị thiệt hại có thể thoả thuận với nhau về mức bồi thường.
Đúng. Theo khoản 1 điều 585 BLDS: các bên có thể thỏa thuận vè mức bồi thường, hình
thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi
thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
27.Việc bồi thường tổn thất về tinh thần được xác định dựa trên yêu cầu của bên bị thiệt hại
tương ứng với mức độ thiệt hại mà họ phải gánh chịu.
28.Thiệt hại do nhiều người gây ra làm phát sinh trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại giữa họ. Đúng. Theo điều 587 BLDS
29.Người gây ra thiệt hai trong tình thế cấp thiết thì không phải bồi thường.
Đúng. Vì theo quy định tại Điều 595 BLDS 2015 thì chủ thể gây thiệt hại trong tình thế
cấp thiết được loại trừ trách nhiệm bồi thường.
30.A tổ chức lễ cưới, người đến dự lễ cưới sau khi ăn tiệc bị ngộ độc. A phải bồi thường.
31.A học sinh lớp 8, học nội trú gây ra thiệt hại thì nhà trường phải bồi thường.
32.Khi Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán cùng sai lầm dẫn đến oan sai trong tố
tụng thì cả ba cơ quan cùng liên đới chịu trách nhiệm bồi thường.
Sai.Theo nguyên tắc cơ quan cuối cùng giải quyết vụ án phải chịu trách nhiệm bồi
thường vì họ trước khi thực hiện chức năng của mình phải có trách nhiệm kiểm tra thông tin
của cơ quan có liên quan đã thực hiện. Như vậy trong trường hợp này tòa án phải chịu trách nhiệm bồi thường
33.Khi người có thẩm quyền trong cơ quan tiến hành tố tụng gây ra thiệt hại trong oan
sai, Nhà nước phải chịu trách nhiệm bồi thường. Sai.
34.Chủ sở hữu tài sản gây ô nhiễm môi trường phải bồi thường thiệt hại khi có lỗi gây
ra ô nhiễm môi trường.
Đúng. Vì theo điều 602 BLDS: chủ thể làm ô nhiễm môi trường mà gây ra thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp chủ thể đó không có lỗi.
35.A không làm chủ tốc độ gây ra thiệt hại. Đây là trường hợp thiệt hại do ngồn nguy
hiểm cao độ gây ra.
Sai. Vì đây là thiệt hại do hành vi của con người gây ra
36.Do sét đánh, dây điện bị đứt làm chết người, không phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
37.Nhà A có chó dữ, B là con nhà hàng xóm đứng ngoài cổng trêu chó, chó đuổi III. DẠNG BÀI TẬP
Bài tập 1. Ông A và bà B là vợ chồng. C và D là con chung của họ (Không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 644 BLDS 2015). C có vợ là H và có E là con nuôi, F là con đẻ.
Giả sử A có di sản để lại là 2 tỷ đồng và các trường hợp sau đây độc lập thì di
sản của A được chia cho ai và mỗi người được bao nhiêu?
1. A chết không để lại di chúc
2. A chết có di chúc để lại toàn bộ di sản cho E và F cùng hưởng
3. A và C chết cùng thời điểm mà A để lại di chúc cho C hưởng toàn bộ di sản
4. A và B chết cùng thời điểm, A để lại di chúc cho B và C cùng hưởng5. A chết và D chết trước A
6. A và C chết cùng thời điểm và A có để lại di chúc truất quyền hưởng di sảnthừa kế của D
7. A chết có để lại di chúc cho C hưởng toàn bộ di sản. C chết sau A nhưngtrước
thời điểm chia di sản. Hãy chia di sản của A và C để lại. Biết rằng di sản mà
C để lại là 300 triệu đồng. Bài làm
A, Theo pháp luật, không có ghi chúc Hàng một:B,C,D đc nhận 2000000000:3=666666666,7tr B, Có di chúc để lại:
Bài tập 2: A mượn xe ô tô của B để đi đám cưới bạn. Dù A chưa có bằng lái xe
nhưng B vẫn cho A mượn. Trên đường đi, xe bị nổ lốp dẫn đến A mất lái đâm
vào C (C đang lái xe tải), C bị bất ngờ đâm vào nhà ông H bên đường dẫn đến
nhà ông H bị hư hỏng nặng (20 triệu đồng). C bị thương nặng nhập viện. Sau 4
tháng điều trị sức khoẻ của C tử vong. Biết C có hai con nhỏ dưới 18 tuổi. Mức
thu nhập của C trước khi bị tai nạn là 15 triệu đồng/1 tháng. Hỏi.
1. Xác định thiệt hại được bồi thường trong trường hợp trên?
2. Xác định ai là người có trách nhiệm bồi thường?
3. Xác định mức bồi thường cụ thể trong trường hợp trên?