


















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58707906
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN GIÁO DỤC HỌC 
1. Hiện tượng giáo dục:  - 
Khái niệm: Để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, con người 
có nhu cầu trao đổi và truyền thụ lại những kinh nghiệm để tích lũy cho nhau. Sự 
truyền thụ và tiếp thu hệ thống kinh nghiệm đó chính là hiện tượng giáo dục.  -  Nguồn gốc: 
 Giáo dục ra đời do nhu cầu của xã hội. Nhu cầu đó là chuẩn bị cho thế hệ trẻ 
tham gia tích cực và tất cả các hoạt động, các lĩnh vực khác của cuộc sống xã  hội loài người 
 Động lực thúc đẩy giáo dục phát triển chính là lao động sản xuất -  Tính chất: 
 Tính nhân bản: Giáo dục là hiện tượng xã hội chỉ có ở xã hội loài người 
 Tính phổ biến: Giáo dục có khắp mọi nơi trên thế giới ở đâu có con người ở đó có  giáo dục 
 Tính lịch sử: Giáo dục phản ánh điều kiện lịch sử, bị chi phối bởi lịch sử, khi lịch 
sử thay đổi thì giáo dục cũng biến đổi theo 
 Tính giai cấp: Trong xã hội có giai cấp thì giáo dục luôn mang tính giai cấp, giáo 
dục là công cụ của giai cấp 
 Tính vĩnh hằng: Giáo dục chỉ mất đi khi con người không còn nữa 
 Tính dân tộc: Mỗi một dân tộc, mỗi một quốc gia khác nhau, mỗi giáo dục ở 
quốc gia đó sẽ có nét độc đáo, những sắc thái đặc trưng được thể hiện ở mục 
đích, nội dung, phương pháp và sản phẩm giáo dục 
2. Các con đường giáo dục cơ bản 
Các con đường giáo dục 
 Thông qua dạy học: Dạy học là con đường cơ bản nhất để giáo dục. "Thông qua 
dạy chữ để dạy người" 
 Tổ chức các hoạt động  
 Vui chơi: rèn luyện tính tích cực sáng tạo, tinh thần đoàn kết tập thể, tính tổ 
chức kỷ luật qua đó sức khỏe được tăng cường, tính bền bỉ dẻo dai được phát  triển      lOMoAR cPSD| 58707906  
 Lao động: rèn sức bền bỉ, rèn trí thông minh, tinh thần vượt khó, tạo cho con  người ý chí vươn lên 
 Hoạt động xã hội: hình thành kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa, cá tính 
được bộc lộ, điều chỉnh được hành vi 
 Sinh hoạt tập thể: Rèn luyện tinh thần đoàn kết, tình thân ái, tính hợp tác, cộng 
đồng được hình thành, đó là những phẩm chất quan trọng 
 Tự giáo dục  
 Tự giáo dục bắt đầu từ việc xác định các mục tiêu, lý tưởng cho tương lai 
 Tiếp đó là tìm các biện pháp và quyết tâm thực hiện các mục tiêu đã xác định 
 Thường xuyên tự kiểm tra các kết quả và phương thức thực hiện, tìm các giải 
pháp sáng tạo mới, xác định quyết tâm mới để tiếp tục hoàn thiện bản thân 
 Các con đường giáo dục không phải là riêng rẽ, tách rời mà là một hệ thống gắn bó 
với nhau, chúng bổ sung hỗ trợ lẫn nhau để đạt được mục tiêu giáo dục xã hội. Phối hợp 
các con đường giáo dục chính là nguyên tắc giáo dục phức hợp và cũng là nghệ thuật  giáo dục. 
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách 
A. Yếu tố di truyền 
Khái niệm di truyền, bẩm sinh: 
 Di truyền là sự tái tạo ở trẻ em những thuộc tính sinh học có ở cha mẹ, là sự truyền 
lại từ cha mẹ đến con cái những đặc điểm, những phẩm chất nhất định đã được ghi 
lại trong hệ thống gen. Di truyền các đặc điểm: cấu trúc giải phẫu của cơ thể, những 
đặc điểm sinh học về màu mắt, màu da, tóc,… 
 Bẩm sinh là những thuộc tính, những đặc điểm sinh học có ngay từ khi đứa trẻ mới 
sinh ra. Những hiện tượng bẩm sinh có thể là di truyền, có thể không do di truyền  mà là do đột biến gen 
 Những đặc điểm này giúp con người phát triển đồng thời thích ứng với những biến 
đổi của các điều kiện sinh tồn 
Vai trò của di truyền, bẩm sinh 
 Yếu tố di truyền, bẩm sinh là tiền đề vật chất cho sự phát triển nhân cách chứ không 
quyết định sự phát triển nhân cách      lOMoAR cPSD| 58707906
 Tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên con người, tạo khả năng cho con người 
tham gia hoạt động và hoạt động có hiệu quả trong một số lĩnh vực nhất định 
Con người sinh ra nhưng không được sống, không được hoạt động và giao lưu 
trong xã hội loài người thì nhân cách sẽ không hình thành và phát triển 
 Các tư chất được di truyền không định hướng vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể 
nào mà sự định hướng đó là do các điều kiện lịch sử xã hội, điều kiện sống và 
hoạt động cá nhân quyết định 
Kết luận sư phạm  
 Nhà giáo dục cần phải khai thác những tư chất, những năng lực vốn có, say mê, 
hứng thú của trẻ để lên kế hoạch chăm sóc và bồi dưỡng kịp thời nhằm phát triển tài  năng của trẻ 
 Cần chú ý đúng mức vai trò của đối tượng đối với sự hình thành và phát triển nhân  cách: 
 Không nên xem nhẹ ảnh hưởng các yếu tố di truyền vì nó là điều kiện thuận lợi 
cho sự phát triển nhân cách 
 Không nên tuyệt đối hóa ảnh hưởng của nhân tố này vì nó không phải là điều kiện 
quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách 
B. Yếu tố môi trường 
Khái niệm môi trường: Môi trường là hệ thống điều kiện tự nhiên và xã hội cần thiết 
cho hoạt động sống và phát triển của con người 
 Có hai loại môi trường: là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội 
 Khi nói đến vai trò của yếu tố môi trường đối với sự hình thành và phát triển nhân 
cách thì giáo dục học nhấn mạnh vai trò của môi trường xã hội 
 Môi trường xã hội lớn: là hệ thống các quan hệ chính trị, kinh tế, tư tưởng... được 
thiết lập trong xã hội ảnh hưởng gián tiếp 
 Môi trường xã hội nhỏ: gia đình, nhà trường, hàng xóm, các tổ chức Đoàn đội, 
nhóm bạn bè và tập thể lớp họ,…c ảnh hưởng trực tiếp Vai trò của môi trường: 
 Môi trường là nguồn gốc, là điều kiện của sự phát triển nhân cách 
 Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể thực hiện trong môi trường nhất  định      lOMoAR cPSD| 58707906  
 Môi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện và điều kiện cho hoạt 
động giao lưu của cá nhân nhờ đó cá nhân sẽ chiếm lĩnh được kinh nghiệm xã hội 
loài người để hoàn thiện nhân cách của mình 
 Khi nói đến sự ảnh hưởng của môi trường đối với sự phát triển nhân cách, giáo dục 
học nhấn mạnh đến vai trò của môi trường xã hội. Nếu con người không sống trong 
môi trường xã hội loài người thì những tố chất có tính người (ngôn ngữ, ý thức, tư 
duy, đi bằng hai chân,...) không thể phát triển được, nhân cách sẽ không hình thành  và phát triển 
 Tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường đối với sự phát triển nhân cách còn 
phụ thuộc vào lập trường, quan điểm, thái độ của cá nhân đó 
 Sự tác động qua lại giữa nhân cách và môi trường 
 Tính chất đặc điểm của môi trường được phản ánh vào nhân cách (ví dụ người 
miền Trung sống tiết kiệm vì điều kiện thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, bão lũ...) 
 Tính tích cực của nhân cách tác động đến hoàn cảnh nhằm làm cho hoàn cảnh 
phục vụ nhu cầu và lợi ích của mình 
Kết luận sư phạm  
 Cần đánh giá đúng mức vai trò của môi trường đối với sự phát triển nhân cách 
 Cần tạo ra môi trường lành mạnh tốt đẹp đảm bảo cho sự phát triển nhân cách toàn  diện 
 Gắn chặt quá trình giáo dục con người với quá trình cải tạo và xây dựng môi trường 
 Giáo dục cho các em bản lĩnh tiếp nhận các tác động của môi trường một cách có  chọn lọc 
C. Yếu tố giáo dục 
Khái niệm: giáo dục là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa chủ thể (nhà giáo 
dục) và đối tượng (người được giáo dục) nhằm hình thành và phát triển nhân cách theo  yêu cầu của xã hội 
Vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách  
 Giáo dục đóng vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách 
 Giáo dục vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách 
 Giáo dục tổ chức, dẫn dắt sự hình thành và phát triển nhân cách      lOMoAR cPSD| 58707906
 Giáo dục có thể mang lại những tiến bộ mà các yếu tố khác như di truyền, môi 
trường không thể có được 
 Giáo dục bù đắp những thiếu hụt do di truyền, bệnh tật gây ra giáo dục đặc biệt 
Cải tạo môi trường xấu, uốn nắn những phẩm chất tâm lý xấu do ảnh hưởng tiêu 
cực, tự phát của môi trường theo chiều hướng mong muốn giáo dục lại (trường  giáo dưỡng) 
 Giáo dục có thể đi trước hiện thực và thúc đẩy nó phát triển giáo dục sớm 
Kết luận sư phạm  
 Cần nghiên cứu, tìm tòi, những phương pháp, phương tiện có hiệu quả để tổ chức, 
hướng dẫn, điều khiển quá trình dạy học và giáo dục học sinh đạt hiệu quả 
 Cần phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập và sáng tạo của học sinh trong quá  trình giáo dục 
 Cần giúp học sinh đề ra mục tiêu phấn đấu, kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng để hình 
thành và phát triển nhân cách 
 Phải kết hợp giáo dục trong nhà trường với giáo dục trong gia đình và xã hội 
D. Hoạt động-giao lưu 
Khái niệm: hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người (chủ thể) và thế giới 
(khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới cả về phía con người 
Vai trò của hoạt động cá nhân đối với sự phát triển nhân cách  
 Thông qua hoạt động nhân cách con người được hình thành và phát triển. Con người 
hoạt động như thế nào thì nhân cách con người sẽ phát triển như thế ấy 
 Trong hoạt động, con người nắm được các tri thức về đặc điểm, tính chất của đối 
tượng, các tri thức về cách thức hành động với đối tượng và cả các tri thức về cách 
thức tổ chức các dạng hoạt động 
 Trong quá trình hoạt động cá nhân lĩnh hội được hệ thống kinh nghiệm xã hội và 
ứng xử xã hội, có được hiểu biết về chính bản thân mình 
 Nhân cách con người được nhận biết và đánh giá thông qua hoạt động 
Hoạt động tích cực của cá nhân có vai trò quyết định đến trình độ, chất lượng nhân  cách 
Kết luận sư phạm  
 Đưa học sinh vào những hoạt động đa dạng, coi hoạt động là phương tiện giáo dục  cơ bản      lOMoAR cPSD| 58707906  
 Tạo ra các hoạt động đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung lôi cuốn học sinh 
tham gia vào các hoạt động 
 Cần nắm được các hoạt động chủ đạo ở từng thời kỳ nhất định để tổ chức các hoạt 
động cho phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh 
4. Các nhiệm vụ giáo dục của quá trình sư phạm 
- Nhiệm vụ giáo dục trí tuệ 
 Tổ chức, điều khiển người học nắm vững hệ thống tri thức khoa học, phổ thông, 
cơ bản, hiện đại, phù hợp với những yêu cầu của thực tiễn về tự nhiên, xã hội,  con người 
 Rèn luyện cho người học kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, phát triển năng lực và phẩm 
chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo 
 Bồi dưỡng cho người học thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức tốt 
đẹp của người công dân 
- Nhiệm vụ giáo dục đạo đức 
 Giáo dục ý thức đạo đức: nhằm hình thành hệ thống tri thức đạo đức gồm những 
khái niệm cơ bản, hệ thống chuẩn mực đạo đức và cách ứng xử phù hợp. 
 Giáo dục thái độ và tình cảm đạo đức: giúp học sinh thức tỉnh những rung động, 
xúc cảm và có thái độ đúng đắn, yêu và ghét rõ ràng với hiện thực xung quanh. 
 Giáo dục hành vi và thói quen đạo đức: hình thành hành vi đạo đức và thói quen 
thực hiện hành vi đạo đức trong cuộc sống hàng ngày của học sinh dưới sự chỉ 
đạo của ý thức đạo đức và sự thôi thúc của tình cảm đạo đức. Hành vi đạo đức 
cần phải được tiếp tục tập luyện để trở thành thói quen đạo đức. Trong cuộc sống, 
sinh hoạt, cần giáo dục cho học sinh các hành vi, thói quen có văn hoá, nghĩa là 
hành vi, thói quen đó không những đúng về mặt đạo đức mà còn đẹp về thẩm  mỹ. 
- Nhiệm vụ giáo dục lao động, hướng nghiệp: 
 Giáo dục cho học sinh ý thức, thái độ đúng đắn đối với lao động, đó là lao động là 
quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi người trong xã hội. Tôn trọng người lao động, các 
loại hình lao động, quí trọng, tiết kiệm sản phẩm lao động. 
 Hình thành cho học sinh các phẩm chất cần thiết của người lao động như cần cù, 
chịu khó, ý thức kỉ luật, tinh thần tập thể trong lao động.      lOMoAR cPSD| 58707906
 Cung cấp cho học sinh kiến thức kĩ thuật tổng hợp và kiến thức lao động về một 
lĩnh vực cụ thể, hình thành kĩ năng lao động phổ thông 
Định hướng nghề nghiệp cho học sinh: thông tin về sự phát triển của các 
- Tư vấn nghề nghiệp cho học sinh -  Tuyển chọn nghề ... 
 Định hướng nghề nghiệp cho học sinh: thông tin về sự phát triển của các ngành 
nghề trong xã hội, nhất là những ngành nghề đang cần nhiều nhân lực 
 Tư vấn nghề nghiệp cho học sinh   Tuyển chọn nghề… 
- Nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ: 
 Phát triển tình cảm thẩm mĩ của học sinh trong quá trình cảm thụ và lĩnh hội cái 
đẹp trong nghệ thuật, tự nhiên, trong xã hội; giúp các em cảm nhận và hiểu biết 
cái đẹp trong những biểu hiện đa dạng của nó. 
 Phát triển năng lực phán đoán và đánh giá thẩm mĩ, hình thành cho học sinh thị 
hiếu thẩm mĩ và lí tưởng thẩm mĩ đúng đắn. 
 Hình thành cho học sinh năng lực sáng tạo thẩm mĩ, lòng mong muốn và khả năng 
đem cái đẹp vào cuộc sống. 
 Giáo dục cho học sinh thái độ không khoan nhượng đối với những cái xấu xa, phản 
thẩm mĩ trong tâm hồn, trong lối sống, trong các tác phẩm nghệ thuật.. 
- Nhiệm vụ giáo dục thể chất: 
 Tăng cường thể chất, sức khoẻ cho học sinh. 
 Giúp học sinh nắm vững tri thưc cơ bản và kĩ năng kĩ xảo vận động thể dục, thể 
thao, tạo nên thói quen tự giác rèn luyện thân thể một cách khoa học. 
 Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho học sinh, bồi dưỡng thói quen vệ sinh tốt, 
hướng dẫn học sinh phòng ngừa bệnh tật, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ 
5. Đặc điểm của lao động sư phạm 
 Khái niệm: Lao động sư phạm là một dạng lao động nghề nghiệp đặc biệt, là một 
dạng lao động sáng tạo, đó là sự sáng tạo ra con người về mặt nhân cách, thể hiện ở 
mục đích sư phạm, đối tượng, công cụ sư phạm và các yếu tố khác 
 Mục đích của lao động sư phạm: là nhằm giáo dục cho học sinh phấn đấu học 
tập và rèn luyện để hình thành và phát triển nhân cách phù hợp, giúp cho học 
sinh có khả năng học lên bậc học cao hơn      lOMoAR cPSD| 58707906  
 Đối tượng của lao động sư phạm: lao động sư phạm có đối tượng là con người, 
cụ thể là thế hệ trẻ có ý thức, những trẻ em có đời sống đa dạng với nhiều mối  quan hệ không đơn giản 
 Công cụ của lao động sư phạm: giáo viên khi thực hiện lao động sư phạm cần 
sử dụng những công cụ đặc biệt không chỉ là các phương tiện, đồ dùng dạy học 
và giáo dục mà còn bằng cả trí tuệ, tâm hồn, tình cảm, nhân cách của người thầy  giáo 
 Sản phẩm của lao động sư phạm: sản phẩm của lao động sư phạm là nhân cách 
của học sinh; không phải làm ra để trao đổi, mua bán mà là sự gửi gắm vào đó 
những hi vọng cao cả, là ước mơ vươn tới của dân tộc, của con người 
 Môi trường và điều kiện của lao động sư phạm: môi trường sư phạm là điều 
kiện hoàn cảnh sư phạm cần cho hoạt động của giáo viên và học sinh 
 Yêu cầu nghề nghiệp đối với người giáo viên /Bồi dưỡng về phẩm chất và năng 
lực của người giáo viên ( thường đi kèm với DDLDSP, câu hỏi mở) Phẩm chất 
của người giáo viên: 
 Lòng yêu trẻ: là một phẩm chất ca quý đặc trưng cho nhân cách của ngươi fgiaso 
viên bao gồm tình người, lòng nhiệt tình, thái độ ân cần, chu đáo và vị tha 
 Lòng yêu nghề: muốn làm nghề nafohieeuj quả thì phải có lòng yêu nghề đó. Trên 
cơ sở lòng yêu trẻ, người giáo viên có động lực để yêu nghề, say sưa với nghề, 
có sáng kiến viws công việc 
 Có tinh thần trách nhiệm, lòng nhân đạo, lòng tôn trọng, sự công bằng, thẳng 
thắn, giản dị, khiêm tốn 
 Tính nguyên tắc, mục đích, kiên trì, tính tự kiềm chế, tính tự chủ, kỹ năng tự điều 
chỉnh tâm trạng của mình cho phù hợp với các tình huống sư phạm Năng lực của 
người giáo viên: 
 Năng lực tìm hiểu: giáo viên phải có năng lực tìm hiểu học sinh và môi trường 
giáo dục để dạy học và giáo dục phù hợp 
 Biết sử dụng các phương pháp thu thập, xử lý thông tin trong việc tìm hiểu cá 
nhân học sinh như: về thể chất, tâm lý, đạo đức, quan hệ xã hội, khả năng  học tập... 
 Tìm hiểu đặc điểm môi trường nhà trường, cộng đồng và sử dụng kết quả tìm 
hiểu vào dạy học và giáo dục học sinh.      lOMoAR cPSD| 58707906
 Năng lực giáo dục: giáo viên phải có năng lực giáo dục nhằm phát triển toàn  diện nhân cách học sinh 
 Biết thực hiện giáo dục qua giảng dạy môn học; biết tổ chức và phát triển tập 
thể lớp trở thành một tập thể lành mạnh, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ      lOMoAR cPSD| 58707906
 Có phương pháp và kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm; giáo 
dục học sinh cá biệt; có phương pháp và kỹ năng đánh giá kết quả rèn luyện 
đạo đức của học sinh; có kỹ năng tư vấn và tham vấn cho học sinh và cha mẹ 
học sinh về các vấn đề liên quan đến học tập và rèn luyện đạo đức của các  em 
 Năng lực dạy học: giáo viên phải có năng lực dạy học môn học trong chương  trình giáo dục 
 Nắm vững kiến thức, kỹ năng về môn học được phân công dạy 
 Biết lập các loại kế hoạch dạy học 
 Biết vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học hợp lý theo hướng 
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở học sinh thực hiện phân hóa, cá 
nhân hóa và rèn luyện kỹ năng học tập cho các em 
 Sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền  thông 
 Có kiến thức, kỷ năng về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh... 
 Năng lực giao tiếp: giáo viên phải có năng lực giao tiếp để thực hiện tốt nhiệm 
vụ dạy học và giáo dục. 
Biết giao tiếp với học sinh, phụ huynh, với đồng nghiệp và với cộng đồng: cởi 
mở, thân thiện, gây được niềm tin với đối tượng giao tiếp, biết lắng nghe kiềm 
chế bản thân, biết thuyết phục người khác… 
 Năng lực đánh giá: giáo viên phải có năng lực đánh giá trong giáo dục 
 Có kỹ năng thiết kế các công cụ đánh giá kết quả giáo dục thể hiện ở mức độ 
đạt được các năng lực cần hình thành và phát triển ở học sinh. 
 Biết cách thu thập thông tin từ nhiều nguồn bảo đảm khách quan, chính xác về  học sinh 
 Biết sử dụng hợp lý kết quả đánh giá định tính và định lượng vào quá trình dạy  học, giáo dục học sinh 
 Có kỹ năng sử dụng các phần mềm hỗ trợ đánh giá. 
 Năng lực hoạt động xã hội: 
 Biết cách tuyên truyền, vận động những người xung quanh tham gia vào các 
hoạt động phát triển cộng đồng, xây dựng môi trường văn hóa - xã hội bằng 
hiều hình thức, phương pháp khác nhau Biết chủ trì tổ chức hoạt động xã hội. 
 Năng lực phát triển nghề nghiệp:      lOMoAR cPSD| 58707906
 Biết xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng phù hợp cho từng giai đoạn và có 
phương pháp, kỹ năng tự học 
 Biết phát hiện vấn đề nẩy sinh trong thực tiễn giáo dục và thiết kế đề tài nghiên 
cứu giải pháp giải quyết. 
6. Bản chất, nhiệm vụ của quá trình dạy học 
A. Bản chất của quá trình dạy học 
 Cơ sở xác định    
 Mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức và hoạt động dạy học: 
Đây đều là quá trình khám phá thế giới nhưng hoạt động nhận thức của học sinh trong 
học đường nó diễn ra trong điều kiện dạy học đặc biệt Mối quan hệ giữa dạy và học,  giữa thầy và trò: 
Trong mối quan hệ giữa thầy và trò: trong đó thầy giáo là người hướng dẫn, học sinh là 
chủ thể của hoạt động nhận thức 
Kết quả dạy học xét cho cùng chính là tập trung ở hoạt động nhận thức của học sinh 
 Bản chất của quá trình dạy học: bản chất của quá trình dạy học là hoạt động nhận 
thức mang tính độc đáo của học sinh dưới sự tổ chức, điều khiển của người thầy 
nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo phát triển nhân cách 
B. Nhiệm vụ của quá trình dạy học 
 Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học (Nhiệm vụ  giáo dưỡng) 
 Rèn luyện hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng 
• Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức (kinh nghiệm, cách thức, phương 
thức) để giải quyết một nhiệm vụ mới 
• Kỹ năng học tập là khả năng vận dụng có kết quả những kiến thức về 
phương pháp thực hiện các hành động học tập đã được học sinh lĩnh hội 
để giải quyết nhiệm vụ mới 
• Kỹ xảo vốn ban đầu là hoạt động có ý thức nhưng do tập luyện thường 
xuyên nên trở thành nhuần nhuyễn, thuần thục, không có hoạt có rất ít sự 
kiểm soát của ý thức. Là hoạt động đã được củng cố và tự động hóa 
 Theo các nhà tương lai học, muốn hội nhập vào thế kỷ 21, thế hệ trẻ cần phải 
chuẩn bị thật tốt về tri thức, kỹ năng, thái độ, đặc biệt là các kỹ năng cơ bản  sau      lOMoAR cPSD| 58707906
• Kỹ năng nắm bắt thông tin và giao tiếp xã hội 
• Kỹ năng làm việc có hiệu quả trong một nhóm cộng đồng 
• Kỹ năng nhận thức về xã hội và nhân văn 
• Kỹ năng vận dụng ngoại ngữ và vi tính 
• Kỹ năng cảm thụ và sáng tạo nghệ thuật 
• Kỹ năng phân tích và giải quyết các tình huống ứng xử 
• Kỹ năng tổ chức và điều hành một guồng máy 
• Kỹ năng phòng vệ và gia tăng sức khỏe 
• Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu và nâng cao trình độ 
 Tổ chức, điều khiển người học hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất trí 
tuệ đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo (nhiệm vụ phát triển) 
 Các phẩm chất hoạt động trí tuệ 
• Tính định hướng của hoạt động trí tuệ 
• Bề rồng của hoạt động trí tuệ 
• Chiều sâu của hoạt động trí tuệ 
• Tính linh hoạt của hoạt động trí tuệ 
• Tính mềm dẻo của hoạt động trí tuệ 
• Tính độc lập của hoạt động trí tuệ  • Tính nhất quán  • Tính phê phán  • Tính khái quát 
 Tổ chức, điều khiển người học hình thành thế giới qua khoa học và những phẩm 
chất nhân cách của người công dân, người lao động (nhiệm vụ giáo dụcnhiệm 
vụ sâu xa nhất của quá trình dạy học) suy cho cùng đây là mục đích cuối cùng  của dạy học 
Đây là ba nhiệm vụ rất quan trọng trong quá trình dạy học Mối  quan hệ:  
 Ba nhiệm vụ nêu trên có nội dung riêng nhưng giữa chúng có mối quan hệ biện 
chứng với nhau, quy định lẫn nhau 
 Nhiệm vụ giáo dưỡng là cơ sở để thực hiện nhiệm vụ phát triển và giáo dục 
nhiệm vụ phát triển vừa là kết quả vừa là điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giáo 
dưỡng và giáo dục. Nhiệm vụ giáo dục là linh hồn của hai nhiệm vụ giáo dưỡng 
và phát triển, là mục đích cuối cùng của dạy học.      lOMoAR cPSD| 58707906
7. Cấu trúc của nội dung dạy học, xu hướng hoàn thiện nội dung dạy học hiện  nay 
A. Cấu trúc của nội dung dạy học:   Hệ thống các tri thức 
 Những sự kiện khoa học và xã hội 
 Những quan điểm của lý thuyết khoa học 
 Những kiến thức về đối tượng khoa học 
 Những phương pháp, phương tiện đặc trưng của khoa học 
 Hệ thống các kinh nghiệm tiến hành những phương thức hoạt động 
 Kĩ năng, kĩ xảo chung cho các môn học (xây dựng dàn bài, tách những ý cơ 
bản trong nội dung học tập; sử dụng các phương tiện học tập...); 
 Các kĩ năng, kĩ xảo đặc thù cho các môn học (làm thí nghiệm trong các môn 
Vật lý, Hóa học; vẽ bản đồ trong môn Địa lý; giải phẩu trong môn Sinh học; 
giải bài tập trong môn Toán...). 
 Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo 
 Kinh nghiệm tự lực chuyển tải tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã học vào những tình 
huống mới về đề ra những cách giải quyết hợp lý 
 Kinh nghiệm phát hiện những vấn đề mới trong các tình huống quen thuộc 
 Kinh nghiệm tự lực phối hợp những phương pháp hoạt động quen thuộc, thành 
những cách thức mới mẻ 
 Kinh nghiệm phát hiện đúng đắn cấu trúc của đối tượng biết xem xét nói dưới 
nhiều góc độ khác nhau, đồng thời xác định được cách giải quyết hoàn toàn  mới 
B. Xu hướng hoàn thiện nội dung dạy học 
 Bổ sung, điều chỉnh nội dung để đảm bảo nhiệm vụ dạy học trong điều kiện cụ  thể 
 Sách giáo khoa thống nhất trên toàn quốc nhưng với những tri thức ấy không 
phải dạy như nhau ở những vùng miền khác nhau 
 Điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp với học sinh từng miền 
 Tăng cường hiện đại hóa nội dung dạy học 
Hoạt động học nội dung dạy học là làm cho nội dung dạy học truyền thống phù 
hợp với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật -công nghệ 
 Tìm kiếm mối quan hệ giữa các bộ môn      lOMoAR cPSD| 58707906
 Xác định những kiến thức liên quan ở các môn học khác để có thể sử dụng  trong bài dạy của mình 
 Loại bỏ những trường hợp trùng lặp kiến thức trong các môn học khác. Đây là 
cách để có thể rút ngắn, lướt qua những kiến thức mà mình đã dạy 
8. Bản chất, đặc điểm của quá trình giáo dục 
A. Bản chất của quá trình giáo dục 
 Quá trình giáo dục về bản chất là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu 
của người được giáo dục nhằm giúp họ chuyển hóa tự giác tích cực những yêu cầu 
của chuẩn mực xã hội thành hành vi và thói quen tương ứng của đối tượng giáo dục 
dưới sự tác động chủ đạo của nhà giáo dục 
 Chuẩn mực xã hội là những yêu cầu hay những nguyên tắc, những quy định do xã 
hội đặt ra và được mọi người trong xã hội công nhận là đúng, là phải, là hợp lý và 
được mọi người thừa nhận 
 Vai trò của chuẩn mực xã hội 
 Đóng vai trò định hướng, điều chỉnh hành vi của con người (cá nhân hay xã hội) 
 Là cơ sở, là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người 
 Tính chất của chuẩn mực xã hội 
 Tính chất chung phổ biến   Tính riêng biệt   Tính lịch sử 
 Hành vi là sự thể hiện nhận thức, thái độ của con người ra bên ngoài thông qua hành  động   Biện pháp 
 Giúp học sinh nhận thức được các chuẩn mực xã hội 
 Tổ chức các hoạt động, tổ chức các mối quan hệ xã hội để học sinh có điều kiện 
rèn luyện thói quen, hành vi 
B. Đặc điểm của quá trình giáo dục 
 Quá trình giáo dục diễn ra với những tác động phức hợp  
 Trong quá trình giáo dục học sinh chịu ảnh hưởng từ nhiều phía khác nhau gia đình,  nhà trường, xã hội   Ảnh hưởng 
 Thống nhất, phối hợp với nhau cùng chiều 
 Mâu thuẫn, ngược chiều 
Kết luận sư phạm       lOMoAR cPSD| 58707906
 Thống nhất phối hợp các lực lượng giáo dục ở mọi nơi, mọi lúc mọi chỗ tạo ra tác  động cùng chiều 
 Phát huy những tác động tích cực, hạn chế ngăn chặn các tác động tiêu cực 
 Đối với các lực lượng giáo dục khác phải vận động lôi cuốn họ tham gia, phối hợp 
chặt chẽ với nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường để nhà trường thực hiện tốt  nhiệm vụ của mình 
 Quá trình giáo dục có tính lâu dài và liên tục  
 Quá trình giáo dục là quá trình lâu dài được thực hiện trong suốt cuộc đời con người 
 Hình thành một phẩm chất nhân cách cần thời gian lâu dài 
 Sửa đổi, cải tạo một nét nhân cách còn lâu dài hơn 
 Kết quả tác động giáo dục thường không nhận thấy ngay+ công tác giáo dục phải  bền bỉ, liên tục 
Kết luận sư phạm  
 Nhà giáo dục phải tác động thường xuyên liên tục 
 Nhà giáo dục không nung nóng, đốt cháy giai đoạn 
 Cần phải kiên trì bền bỉ, có tính tự kiềm chế cao 
 Quá trình giáo dục mang tính cá biệt, cụ thể  
 Tác động giáo dục theo từng cá nhân với những tình huống giáo dục cụ thể 
 Mỗi cá nhân đều có tính độc lập tương đối về trình độ giáo dục, kinh nghiệm sống,... 
khác nhau quá trình giáo dục khác nhau 
 Phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý, điều kiện hoàn cảnh sống 
Kết luận sư phạm  
 Trong quá trình giáo dục nhà giáo dục phải chú ý đến đặc điểm, hoàn cảnh, điều 
kiện từ đó đưa ra những biện pháp giáo dục tích cực và phù hợp 
 Cần có tác động chung cũng như những tác động riêng đối với từng học sinh 
 Quá trình giáo dục thống nhất với quá trình dạy học  
Hai quá trình này nó không tách biệt nhau mà nó được tiến hành song song ở nhà trường 
trong học tập, thực hiện tốt quá trình này sẽ hỗ trợ quá trình kia và ngược lại. 
9. Các phương pháp giáo dục cơ bản ở trường phổ thông      lOMoAR cPSD| 58707906
a. Phương pháp nêu gương 
 Khái niệm: Phương pháp nêu gương là phương pháp dùng những mẫu mực cụ 
thể,những tấm gương tốt để giáo dục học sinh, khuyến khích học sinh bắt chướcvà 
làm theo những tấm gương tốt đó Vai trò: 
 Giúp đối tượng giáo dục nắm được những điều sơ đẳng của phép ứng xử trong 
cuộc sống hằng ngày,nắm được nội dung và ý nghĩa của các chuẩn mực hành 
vi đạo đức trong các hoạt động và các mối quan hệ xã hội 
 Từ hình ảnh của giáo viên đưa ra, các đối tượng giáo dục sẽ phân biệt được 
thế nào là hành vi tốt, hành vi xấu, hành vi đúng, hành vi sai 
 Xây dựng cho đối tượng giáo dục những kỹ năng hành vi góp phần hình thành 
ở các em những thói quen hành vi tốt. 
 Việc đưa ra những tấm gương tốt và gần gũi với cuộc sống của các đối tượng 
giáo dục không những giáo dục cho các em học tập rèn luyện mà còn tác 
động trực tiếp đến hành động và việc làm của các em. 
 Yêu cầu khi thực hiện: 
 Giáo viên phải nêu những tấm gương gần gũi với cuộc sống sinh hoạt hằng 
ngày của đối tượng giáo dục. 
 Cần phải có sự đánh giá đúng mức những tấm gương tốt, xấu để đối tượng giáo 
dục có căn cứ tiếp thu. 
 Cần phải phê bình một cách khéo léo, nhẹ nhàng, tránh sự mặc cảm xấu hổ 
trước tập thể dẫn đến tính tiêu cực của đối tượng giáo dục. 
 Mỗi nhà giá dục (giáo viên) phải thật sự là những tấm gương sáng cho học sinh  noi theo 
b. Phương pháp giao việc 
 Khái niệm: là phương pháp lôi cuốn người được giáo dục vào hoạt động đa dạng 
với những công việc nhất định, với những nghĩa vụ nhất định Vai trò: 
 Giúp đối tượng giáo dục thể hiện được những kinh nghiệm ứng xử trong mối  quan hệ đa dạng 
 Hình thành được hành vi ứng xử phù hợp với những yêu cầu của công việc  được giao 
 Yêu cầu: khi giao việc cho đối tượng giáo dục nhà giáo dục cần phải: 
 Đề ra những yêu cầu cụ thể để người được giáo dục hoàn thành, giúp cho họ 
có thể định hướng đúng đắn cho toàn bộ chuỗi hoạt động của họ nhằm thực 
hiện công việc được giao      lOMoAR cPSD| 58707906  
Làm cho đối tượng giáo dục ý thức đầy đủ ý nghĩa xã hội của công việc phải 
hoàn thành, từ đó kích thích họ tự giác, tích cực hoạt động 
 Tính đến hứng thú, năng khiếu của người được giáo dục nhằm phát huy được 
thế mạnh của họ trong hoạt động 
 Theo dõi và giúp đỡ để đối tượng giáo dục hoàn thành mọi yêu cầu của công  việc 
 Có thể để tập thể giao việc cho cá nhân với những yêu cầu rõ ràng nhằm tạo 
cơ hội cho họ phát huy ý thức và năng lực tự quản 
 Kiểm tra đánh giá công khai kết quả hoàn thành công việc của cá nhân hay tập  thể 
c. Phương pháp khen thưởng 
 Khái niệm: khen thưởng là phương pháp biểu thị sự đánh giá tích cực đối với 
hành vi ứng xử của đối tượng giáo dục   Vai trò  
 Khẳng định hành vi của mỗi đối tượng giáo dục là đúng đắn, phù hợp với các 
chuẩn mực xã hội được quy định 
 Giúp cho đối tượng giáo dục tự khẳng định những hành vi tốt của mình, củng 
cố và phát triển được niềm tin về các chuẩn mực xã hội có liên quan đến 
những hành vi tốt của mình đã thực hiện 
 Kích thích đối tượng giáo dục tiếp tục duy trì và phát triển những hành vi tích 
cực, đồng thời tránh được những hành vi tiêu cực không phù hợp với các  chuẩn mực xã hội 
 Các hình thức khen thưởng    Tỏ thái độ   Khen bằng lời 
 Biểu dương trước tập thể 
 Tặng giấy khen, bằng khen 
 Thưởng bằng vật chất 
 Yêu cầu khi thực hiện  
 Đảm bảo khen thưởng trên cơ sở những hành vi thực tế của đối tượng giáo dục: 
Bộ mặt thật của con người được thể hiện bằng hành vi thực tế của họ. Vì vậy 
cần xem xét, đánh giá những hành vi ứng xử mà họ đã thực hiện trong cuộc      lOMoAR cPSD| 58707906  
sống thực tế để quyết định khen thưởng hay không, nếu khen thưởng thì với 
mức độ, hình thức thích hợp nào, không xem xét, đánh giá trả lời nói của họ 
về các chuẩn mực xã hội để quyết định khen thưởng 
Đảm bảo tính khách quan : Yêu cầu này được thể hiện ở chỗ xem xét, đánh 
giá những hành vi tốt sao cho đúng như hành vi thực tế mà đối tượng giáo 
dục đã hoàn thành, tránh xem xét, đánh giá sai lệch, hoặc quá cao, hoặc quá  thấp 
 Đảm bảo khen thưởng công bằng : Yêu cầu này thể hiện sự xem xét, đánh giá, 
khen thưởng hành vi tốt của cá nhân hoặc tập thể đúng như hành vi thực tế 
mà họ đạt được. Không thành kiến mà đánh giá thấp, không thiên vị mà đánh  giá cao 
 Đảm bảo khen thưởng kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ : Yêu cầu này được thực 
hiện ở chỗ xem xét, đánh giá và khen thưởng hành vi tốt vào thời điểm thích 
hợp, không quá sớm hoặc quá muộn, đồng thời xem xét, đánh giá khen 
thưởng ở những nơi thích hợp, không tùy tiện 
 Đảm bảo kết hợp khen thường xuyên với khen quá trình : Yêu cầu này được 
thể hiện ở chỗ: một mặt xem xét, đánh giá khen thưởng hàng ngày, hàng tuần 
nhằm kích thích kịp thời, đúng lúc đối tượng giáo dục có những hành vi tốt, 
song mặt khác cũng cần xem xét, đánh giá khen thưởng cả quá trình vào 
những thời điểm cuối mỗi tháng, cuối mỗi học kỳ, cuối mỗi năm nhằm kích 
thích đối tượng giáo dục có ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực xã hội đã 
được quy định một cách thường xuyên, liên tục. 
 Đảm bảo được dư luận xã hội đồng tình với việc khen thưởng. Vì dư luận này  sẽ: 
• Làm tăng thêm sự khẳng định giá trị, ý nghĩa của những hành vi tốt 
• Kích thích người được khen tiếp tục phát huy những hành vi tốt của mình 
• Kích thích và định hướng cho người khác noi theo những hành vi tốt của người  được khen thưởng 
d. Phương pháp trách phạt 
 Khái niệm: trách phạt là phương pháp biểu thị sự không đồng tình, sự phản 
đối, sự phê phán những hành vi sai của đối tượng giáo dục so với các chuẩn  mực xã hội quy định 
 Hình thức trách phạt : Tỏ thái độ, dùng lời, dùng hình thức phạt      lOMoAR cPSD| 58707906    Vai trò  
 Buộc người mắc lỗi phải ngừng ngay hành vi sai phạm một cách tự giác 
 Kích thích đối tượng giáo dục, giúp họ nâng cao ý thức tự kiềm chế để trong 
tương lai họ không mắc phải những hành vi tương tự 
Tạo ra sự nhắc nhở đối với những đối tượng giáo dục khác không vi phạm 
các chuẩn mực xã hội, không mắc phải những hành vi sai trái như người bị  phạt 
 Yêu cầu khi thực hiện  
 Phải nắm được mức độ và tính chất của hành vi sai phạm để lựa chọn những 
hình thức phạt cho phù hợp (tác hại nhiều hay ít, nghiêm trọng hay không  nghiêm trọng,…) 
 Trách phạt phải khách quan, chính xác, công bằng, đúng người, đúng tội 
 Trách phạt phải giúp cho người bị phạt nhận lỗi lầm của mình và kích thích họ 
sửa chữa những hành vi sai trái 
 Trong giáo dục phải thật sự tôn trọng nhân cách đối tượng giáo dục khi bị phạt 
không nên có những hành vi độ thô bạo đối với người bị phạt  10. Thực hành 
- Lập kế hoạch chủ nhiệm lớp 
- Xử lí tình huống giáo dục