lOMoARcPSD| 58707906
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN GIÁO DỤC HỌC
1. Hiện tượng giáo dục:
- Khái niệm: Để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, con người
có nhu cầu trao đổi và truyền thụ lại những kinh nghiệm để tích lũy cho nhau. Sự
truyền thụ và tiếp thu hệ thống kinh nghiệm đó chính là hiện tượng giáo dục.
- Nguồn gốc:
Giáo dục ra đời do nhu cầu của xã hội. Nhu cầu đó là chuẩn bị cho thế hệ trẻ
tham gia tích cực và tất cả các hoạt động, các lĩnh vực khác của cuộc sống xã
hội loài người
Động lực thúc đẩy giáo dục phát triển chính lao động sản xuất -
Tính chất:
Tính nhân bản: Giáo dục là hiện tượng xã hội chỉ có ở xã hội loài người
Tính phổ biến: Giáo dục có khắp mọi nơi trên thế giới ở đâu có con người ở đó có
giáo dục
Tính lịch sử: Giáo dục phản ánh điều kiện lịch sử, bị chi phối bởi lịch sử, khi lịch
sử thay đổi thì giáo dục cũng biến đổi theo
Tính giai cấp: Trong xã hội có giai cấp thì giáo dục luôn mang tính giai cấp, giáo
dục là công cụ của giai cấp
Tính vĩnh hằng: Giáo dục chỉ mất đi khi con người không còn nữa
Tính dân tộc: Mỗi một dân tộc, mỗi một quốc gia khác nhau, mỗi giáo dục ở
quốc gia đó sẽ có nét độc đáo, những sắc thái đặc trưng được thể hiện ở mục
đích, nội dung, phương pháp và sản phẩm giáo dục
2. Các con đường giáo dục cơ bản
Các con đường giáo dục
Thông qua dạy học: Dạy học là con đường cơ bản nhất để giáo dục. "Thông qua
dạy chữ để dạy người"
Tổ chức các hoạt động
Vui chơi: rèn luyện tính tích cực sáng tạo, tinh thần đoàn kết tập thể, tính tổ
chức kỷ luật qua đó sức khỏe được tăng cường, tính bền bỉ dẻo dai được phát
triển
lOMoARcPSD| 58707906
Lao động: rèn sức bền bỉ, rèn trí thông minh, tinh thần vượt khó, tạo cho con
người ý chí vươn lên
Hoạt động hội: hình thành kỹ năng giao tiếp ứng xử văn hóa, tính
được bộc lộ, điều chỉnh được hành vi
Sinh hoạt tập thể: Rèn luyện tinh thần đoàn kết, tình thân ái, tính hợp tác, cộng
đồng được hình thành, đó là những phẩm chất quan trọng
Tự giáo dục
Tự giáo dục bắt đầu từ việc xác định các mục tiêu, lý tưởng cho tương lai
Tiếp đó là tìm các biện pháp và quyết tâm thực hiện các mục tiêu đã xác định
Thường xuyên tự kiểm tra các kết quả phương thức thực hiện, tìm các giải
pháp sáng tạo mới, xác định quyết tâm mới để tiếp tục hoàn thiện bản thân
Các con đường giáo dục không phải riêng rẽ, tách rời một hệ thống gắn
với nhau, chúng bổ sung hỗ trợ lẫn nhau để đạt được mục tiêu giáo dục xã hội. Phối hợp
các con đường giáo dục chính nguyên tắc giáo dục phức hợp cũng nghệ thuật
giáo dục.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách
A. Yếu tố di truyền
Khái niệm di truyền, bẩm sinh:
Di truyền là sự tái tạo ở trẻ em những thuộc tính sinh học có ở cha mẹ, là sự truyền
lại từ cha mẹ đến con cái những đặc điểm, những phẩm chất nhất định đã được ghi
lại trong hệ thống gen. Di truyền các đặc điểm: cấu trúc giải phẫu của cơ thể, những
đặc điểm sinh học về màu mắt, màu da, tóc,…
Bẩm sinh là những thuộc tính, những đặc điểm sinh học có ngay từ khi đứa trẻ mới
sinh ra. Những hiện ợng bẩm sinh thể di truyền, thể không do di truyền
mà là do đột biến gen
Những đặc điểm này giúp con người phát triển đồng thời thích ứng với những biến
đổi của các điều kiện sinh tồn
Vai trò của di truyền, bẩm sinh
Yếu tố di truyền, bẩm sinh là tiền đề vật chất cho sự phát triển nhân cách chứ không
quyết định sự phát triển nhân cách
lOMoARcPSD| 58707906
Tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên con người, tạo khả năng cho con người
tham gia hoạt động và hoạt động có hiệu quả trong một số lĩnh vực nhất định
Con người sinh ra nhưng không được sống, không được hoạt động và giao lưu
trong xã hội loài người thì nhân cách sẽ không hình thành và phát triển
Các chất được di truyền không định hướng vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể
nào sự định hướng đó do các điều kiện lịch sử hội, điều kiện sống
hoạt động cá nhân quyết định
Kết luận sư phạm
Nhà giáo dục cần phải khai thác những chất, những năng lực vốn có, say mê,
hứng thú của trẻ để lên kế hoạch chăm sóc và bồi dưỡng kịp thời nhằm phát triển tài
năng của trẻ
Cần chú ý đúng mức vai trò của đối tượng đối với sự hình thànhphát triển nhân
cách:
Không nên xem nhẹ ảnh hưởng các yếu tố di truyền điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển nhân cách
Không nên tuyệt đối hóa ảnh hưởng của nhân tố này vì nó không phải là điều kiện
quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách
B. Yếu tố môi trường
Khái niệm môi trường: Môi trường hệ thống điều kiện tự nhiên và hội cần thiết
cho hoạt động sống và phát triển của con người
Có hai loại môi trường: là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội
Khi nói đến vai trò của yếu tố môi trường đối với sự hình thành phát triển nhân
cách thì giáo dục học nhấn mạnh vai trò của môi trường xã hội
Môi trường xã hội lớn: là hệ thống các quan hệ chính trị, kinh tế, tư tưởng... được
thiết lập trong xã hội ảnh hưởng gián tiếp
Môi trường hội nhỏ: gia đình, nhà trường, hàng xóm, các tchức Đoàn đội,
nhóm bạn bè và tập thể lớp họ,…c ảnh hưởng trực tiếp Vai trò của môi trường:
Môi trường là nguồn gốc, là điều kiện của sự phát triển nhân cách
Sự hình thành phát triển nhân cách chỉ thể thực hiện trong môi trường nhất
định
lOMoARcPSD| 58707906
Môi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện và điều kiện cho hoạt
động giao lưu của nhân nhờ đó nhân schiếm lĩnh được kinh nghiệm hội
loài người để hoàn thiện nhân cách của mình
Khi nói đến sự ảnh hưởng của môi trường đối với sự phát triển nhân cách, giáo dục
học nhấn mạnh đến vai trò của môi trường xã hội. Nếu con người không sống trong
môi trường hội loài người thì những tố chất tính người (ngôn ngữ, ý thức,
duy, đi bằng hai chân,...) không thể phát triển được, nhân cách sẽ không hình thành
và phát triển
Tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường đối với sự phát triển nhân cách còn
phụ thuộc vào lập trường, quan điểm, thái độ của cá nhân đó
Sự tác động qua lại giữa nhân cách và môi trường
Tính chất đặc điểm của môi trường được phản ánh vào nhân cách (ví dụ người
miền Trung sống tiết kiệm vì điều kiện thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, bão lũ...)
Tính tích cực của nhân cách tác động đến hoàn cảnh nhằm làm cho hoàn cảnh
phục vụ nhu cầu và lợi ích của mình
Kết luận sư phạm
Cần đánh giá đúng mức vai trò của môi trường đối với sự phát triển nhân cách
Cần tạo ra môi trường lành mạnh tốt đẹp đảm bảo cho sự phát triển nhân cách toàn
diện
Gắn chặt quá trình giáo dục con người với quá trình cải tạo và xây dựng môi trường
Giáo dục cho các em bản lĩnh tiếp nhận các tác động của môi trường một cách
chọn lọc
C. Yếu tố giáo dục
Khái niệm: giáo dục là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa chủ thể (nhà giáo
dục) và đối tượng (người được giáo dục) nhằm hình thành và phát triển nhân cách theo
yêu cầu của xã hội
Vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
Giáo dục đóng vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
Giáo dục vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách
Giáo dục tổ chức, dẫn dắt sự hình thành và phát triển nhân cách
lOMoARcPSD| 58707906
Giáo dục thể mang lại những tiến bộ các yếu tố khác như di truyền, môi
trường không thể có được
Giáo dục bù đắp những thiếu hụt do di truyền, bệnh tật gây ra giáo dục đặc biệt
Cải tạo môi trường xấu, uốn nắn những phẩm chất tâm xấu do ảnh hưởng tiêu
cực, tự phát của môi trường theo chiều hướng mong muốn giáo dục lại (trường
giáo dưỡng)
Giáo dục có thể đi trước hiện thực và thúc đẩy nó phát triển giáo dục sớm
Kết luận sư phạm
Cần nghiên cứu, tìm tòi, những phương pháp, phương tiện hiệu quả để tchức,
hướng dẫn, điều khiển quá trình dạy học và giáo dục học sinh đạt hiệu quả
Cần phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo của học sinh trong quá
trình giáo dục
Cần giúp học sinh đra mục tiêu phấn đấu, kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng để hình
thành và phát triển nhân cách
Phải kết hợp giáo dục trong nhà trường với giáo dục trong gia đình và xã hội
D. Hoạt động-giao lưu
Khái niệm: hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người (chủ thể) và thế giới
(khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới cả về phía con người
Vai trò của hoạt động cá nhân đối với sự phát triển nhân cách
Thông qua hoạt động nhân cách con người được hình thành phát triển. Con người
hoạt động như thế nào thì nhân cách con người sẽ phát triển như thế ấy
Trong hoạt động, con người nắm được các tri thức về đặc điểm, tính chất của đối
tượng, các tri thức về cách thức hành động với đối tượng và cả các tri thức về cách
thức tổ chức các dạng hoạt động
Trong quá trình hoạt động nhân lĩnh hội được hệ thống kinh nghiệm hội
ứng xử xã hội, có được hiểu biết về chính bản thân mình
Nhân cách con người được nhận biết và đánh giá thông qua hoạt động
Hoạt động tích cực của nhân vai trò quyết định đến trình độ, chất lượng nhân
cách
Kết luận sư phạm
Đưa học sinh vào những hoạt động đa dạng, coi hoạt động phương tiện giáo dục
cơ bản
lOMoARcPSD| 58707906
Tạo ra các hoạt động đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung lôi cuốn học sinh
tham gia vào các hoạt động
Cần nắm được các hoạt động chủ đạo từng thời kỳ nhất định để tổ chức các hoạt
động cho phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh
4. Các nhiệm vụ giáo dục của quá trình sư phạm
- Nhiệm vụ giáo dục trí tuệ
Tổ chức, điều khiển người học nắm vững hệ thống tri thức khoa học, phổ thông,
bản, hiện đại, phù hợp với những yêu cầu của thực tiễn về tự nhiên, hội,
con người
Rèn luyện cho người học kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, phát triển năng lực và phẩm
chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo
Bồi ỡng cho người học thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức tốt
đẹp của người công dân
- Nhiệm vụ giáo dục đạo đức
Giáo dục ý thức đạo đức: nhằm hình thành hệ thống tri thức đạo đức gồm những
khái niệm cơ bản, hệ thống chuẩn mực đạo đức và cách ứng xử phù hợp.
Giáo dục thái độ tình cảm đạo đức: giúp học sinh thức tỉnh những rung động,
xúc cảm và có thái độ đúng đắn, yêu và ghét rõ ràng với hiện thực xung quanh.
Giáo dục hành vi thói quen đạo đức: hình thành hành vi đạo đức thói quen
thực hiện nh vi đạo đức trong cuộc sống hàng ngày của học sinh dưới sự chỉ
đạo của ý thức đạo đức sự thôi thúc của tình cảm đạo đức. Hành vi đạo đức
cần phải được tiếp tục tập luyện để trở thành thói quen đạo đức. Trong cuộc sống,
sinh hoạt, cần giáo dục cho học sinh các hành vi, thói quen có văn hoá, nghĩa là
hành vi, thói quen đó không những đúng về mặt đạo đức còn đẹp về thẩm
mỹ.
- Nhiệm vụ giáo dục lao động, hướng nghiệp:
Giáo dục cho học sinh ý thức, thái độ đúng đắn đối với lao động, đó là lao động là
quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi người trong hội. Tôn trọng người lao động, c
loại hình lao động, quí trọng, tiết kiệm sản phẩm lao động.
Hình thành cho học sinh các phẩm chất cần thiết của người lao động như cần cù,
chịu khó, ý thức kỉ luật, tinh thần tập thể trong lao động.
lOMoARcPSD| 58707906
Cung cấp cho học sinh kiến thức thuật tổng hợp kiến thức lao động về một
lĩnh vực cụ thể, hình thành kĩ năng lao động phổ thông
Định hướng nghề nghiệp cho học sinh: thông n về sự phát triển của các
- Tư vấn nghề nghiệp cho học sinh - Tuyển chọn nghề ...
Định hướng nghề nghiệp cho học sinh: thông tin về sự phát triển của các ngành
nghề trong xã hội, nhất là những ngành nghề đang cần nhiều nhân lực
Tư vấn nghề nghiệp cho học sinh
Tuyển chọn nghề…
- Nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ:
Phát triển tình cảm thẩm mĩ của học sinh trong quá trình cảm thụ lĩnh hội cái
đẹp trong nghệ thuật, tự nhiên, trong xã hội; giúp các em cảm nhận và hiểu biết
cái đẹp trong những biểu hiện đa dạng của nó.
Phát triển năng lực phán đoán đánh giá thẩm mĩ, hình thành cho học sinh thị
hiếu thẩm mĩ và lí tưởng thẩm mĩ đúng đắn.
Hình thành cho học sinh năng lực sáng tạo thẩm mĩ, lòng mong muốn khả năng
đem cái đẹp vào cuộc sống.
Giáo dục cho học sinh thái độ không khoan nhượng đối với những cái xấu xa, phản
thẩm mĩ trong tâm hồn, trong lối sống, trong các tác phẩm nghệ thuật..
- Nhiệm vụ giáo dục thể chất:
Tăng cường thể chất, sức khoẻ cho học sinh.
Giúp học sinh nắm vững tri thưc bản năng xảo vận động thể dục, thể
thao, tạo nên thói quen tự giác rèn luyện thân thể một cách khoa học.
Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho học sinh, bồi dưỡng thói quen vệ sinh tốt,
hướng dẫn học sinh phòng ngừa bệnh tật, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ
5. Đặc điểm của lao động sư phạm
Khái niệm: Lao động phạm một dạng lao động nghề nghiệp đặc biệt, một
dạng lao động sáng tạo, đó là sự sáng tạo ra con người về mặt nhân cách, thể hiện ở
mục đích sư phạm, đối tượng, công cụ sư phạm và các yếu tố khác
Mục đích của lao động sư phạm: nhằm giáo dục cho học sinh phấn đấu học
tập rèn luyện để hình thành phát triển nhân cách phù hợp, giúp cho học
sinh có khả năng học lên bậc học cao hơn
lOMoARcPSD| 58707906
Đối tượng của lao động sư phạm: lao động sư phạm có đối tượng là con người,
cụ thể thế hệ trẻ có ý thức, những trẻ em đời sống đa dạng với nhiều mối
quan hệ không đơn giản
Công cụ của lao động phạm: giáo viên khi thực hiện lao động phạm cần
sử dụng những công cụ đặc biệt không chỉ là các phương tiện, đồ dùng dạy học
và giáo dụccòn bằng cả trí tuệ, tâm hồn, tình cảm, nhân cách của người thầy
giáo
Sản phẩm của lao động sư phạm: sản phẩm của lao động sư phạm là nhân cách
của học sinh; không phải làm ra để trao đổi, mua bán sự gửi gắm vào đó
những hi vọng cao cả, là ước mơ vươn tới của dân tộc, của con người
Môi trường điều kiện của lao động phạm: môi trường phạm điều
kiện hoàn cảnh sư phạm cần cho hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu nghề nghiệp đối với người giáo viên /Bồi dưỡng về phẩm chất và năng
lực của người giáo viên ( thường đi kèm với DDLDSP, câu hỏi mở) Phẩm chất
của người giáo viên:
Lòng yêu trẻ: là một phẩm chất ca quý đặc trưng cho nhân cách của ngươi fgiaso
viên bao gồm tình người, lòng nhiệt tình, thái độ ân cần, chu đáo và vị tha
Lòng yêu nghề: muốn làm nghề nafohieeuj quả thì phải lòng yêu nghề đó. Trên
sở lòng yêu trẻ, người giáo viên động lực để yêu nghề, say a với nghề,
có sáng kiến viws công việc
tinh thần trách nhiệm, lòng nhân đạo, lòng tôn trọng, sự công bằng, thẳng
thắn, giản dị, khiêm tốn
Tính nguyên tắc, mục đích, kiên trì, tính tự kiềm chế, tính tự chủ, kỹ năng tự điều
chỉnh tâm trạng của mình cho phù hợp với các tình huống sư phạm Năng lực của
người giáo viên:
Năng lực tìm hiểu: giáo viên phải năng lực tìm hiểu học sinh môi trường
giáo dục để dạy học và giáo dục phù hợp
Biết sử dụng các phương pháp thu thập, xử thông tin trong việc tìm hiểu
nhân học sinh như: về thể chất, tâm lý, đạo đức, quan hệ hội, khả năng
học tập...
Tìm hiểu đặc điểm môi trường nhà trường, cộng đồng sử dụng kết quả tìm
hiểu vào dạy học và giáo dục học sinh.
lOMoARcPSD| 58707906
Năng lực giáo dục: giáo viên phải năng lực giáo dục nhằm phát triển toàn
diện nhân cách học sinh
Biết thực hiện giáo dục qua giảng dạy môn học; biết tổ chức phát triển tập
thể lớp trở thành một tập thể lành mạnh, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
lOMoARcPSD| 58707906
Có phương pháp và kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm; giáo
dục học sinh cá biệt; có phương pháp và kỹ năng đánh giá kết quả rèn luyện
đạo đức của học sinh;kỹ năng vấn tham vấn cho học sinh và cha mẹ
học sinh về các vấn đề liên quan đến học tập rèn luyện đạo đức của các
em
Năng lực dạy học: giáo viên phải năng lực dạy học môn học trong chương
trình giáo dục
Nắm vững kiến thức, kỹ năng về môn học được phân công dạy
Biết lập các loại kế hoạch dạy học
Biết vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học hợp lý theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở học sinh thực hiện phân hóa,
nhân hóa và rèn luyện kỹ năng học tập cho các em
Sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, đặc biệt công nghệ thông tin truyền
thông
Có kiến thức, kỷ năng về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh...
Năng lực giao tiếp: giáo viên phải năng lực giao tiếp để thực hiện tốt nhiệm
vụ dạy học và giáo dục.
Biết giao tiếp với học sinh, phụ huynh, với đồng nghiệp và với cộng đồng: cởi
mở, thân thiện, gây được niềm tin với đối ợng giao tiếp, biết lắng nghe kiềm
chế bản thân, biết thuyết phục người khác…
Năng lực đánh giá: giáo viên phải có năng lực đánh giá trong giáo dục
kỹ năng thiết kế các công cụ đánh giá kết quả giáo dục thể hiện mức độ
đạt được các năng lực cần hình thành và phát triển ở học sinh.
Biết cách thu thập thông tin từ nhiều nguồn bảo đảm khách quan, chính xác về
học sinh
Biết sử dụng hợp lý kết quả đánh giá định tính và định lượng vào quá trình dạy
học, giáo dục học sinh
Có kỹ năng sử dụng các phần mềm hỗ trợ đánh giá.
Năng lực hoạt động xã hội:
Biết cách tuyên truyền, vận động những người xung quanh tham gia vào các
hoạt động phát triển cộng đồng, xây dựng môi trường văn hóa - xã hội bằng
hiều hình thức, phương pháp khác nhau Biết chủ trì tổ chức hoạt động xã hội.
Năng lực phát triển nghề nghiệp:
lOMoARcPSD| 58707906
Biết xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng phù hợp cho từng giai đoạn và có
phương pháp, kỹ năng tự học
Biết phát hiện vấn đề nẩy sinh trong thực tiễn giáo dục và thiết kế đề tài nghiên
cứu giải pháp giải quyết.
6. Bản chất, nhiệm vụ của quá trình dạy học
A. Bản chất của quá trình dạy học
Cơ sở xác định
Mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức và hoạt động dạy học:
Đây đều là quá trình khám phá thế giới nhưng hoạt động nhận thức của học sinh trong
học đường nó diễn ra trong điều kiện dạy học đặc biệt Mối quan hệ giữa dạy và học,
giữa thầy và trò:
Trong mối quan hệ giữa thầy và trò: trong đó thầy giáo là người hướng dẫn, học sinh là
chủ thể của hoạt động nhận thức
Kết quả dạy học xét cho cùng chính là tập trung ở hoạt động nhận thức của học sinh
Bản chất của quá trình dạy học: bản chất của quá trình dạy học là hoạt động nhận
thức mang tính độc đáo của học sinh ới sự tổ chức, điều khiển của người thầy
nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo phát triển nhân cách
B. Nhiệm vụ của quá trình dạy học
Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học (Nhiệm vụ
giáo dưỡng)
Rèn luyện hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng
Kỹ năng khả năng vận dụng kiến thức (kinh nghiệm, cách thức, phương
thức) để giải quyết một nhiệm vụ mới
Kỹ năng học tập khnăng vận dụng kết quả những kiến thức về
phương pháp thực hiện các hành động học tập đã được học sinh lĩnh hội
để giải quyết nhiệm vụ mới
Kỹ xảo vốn ban đầu hoạt động ý thức nhưng do tập luyện thường
xuyên nên trở thành nhuần nhuyễn, thuần thục, không có hoạt có rất ít sự
kiểm soát của ý thức. Là hoạt động đã được củng cố và tự động hóa
Theo các nhà tương lai học, muốn hội nhập vào thế kỷ 21, thế hệ trẻ cần phải
chuẩn bị thật tốt về tri thức, kỹ năng, thái độ, đặc biệt các kỹ năng cơ bản
sau
lOMoARcPSD| 58707906
Kỹ năng nắm bắt thông tin và giao tiếp xã hội
Kỹ năng làm việc có hiệu quả trong một nhóm cộng đồng
Kỹ năng nhận thức về xã hội và nhân văn
Kỹ năng vận dụng ngoại ngữ và vi tính
Kỹ năng cảm thụ và sáng tạo nghệ thuật
Kỹ năng phân tích và giải quyết các tình huống ứng xử
Kỹ năng tổ chức và điều hành một guồng máy
Kỹ năng phòng vệ và gia tăng sức khỏe
Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu và nâng cao trình độ
Tổ chức, điều khiển người học hình thành, phát triển năng lực phẩm chất trí
tuệ đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo (nhiệm vụ phát triển)
Các phẩm chất hoạt động trí tuệ
Tính định hướng của hoạt động trí tuệ
Bề rồng của hoạt động trí tuệ
Chiều sâu của hoạt động trí tuệ
Tính linh hoạt của hoạt động trí tuệ
Tính mềm dẻo của hoạt động trí tuệ
Tính độc lập của hoạt động trí tuệ
Tính nhất quán
Tính phê phán
Tính khái quát
Tổ chức, điều khiển người học hình thành thế giới qua khoa học và những phẩm
chất nhân cách của người công dân, người lao động (nhiệm vụ giáo dụcnhiệm
vụ sâu xa nhất của quá trình dạy học) suy cho cùng đây mục đích cuối cùng
của dạy học
Đây là ba nhiệm vụ rất quan trọng trong quá trình dạy học Mối
quan hệ:
Ba nhiệm vụ nêu trên nội dung riêng nhưng giữa chúng có mối quan hệ biện
chứng với nhau, quy định lẫn nhau
Nhiệm vụ giáo dưỡng sở để thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục
nhiệm vụ phát triển vừa kết quả vừa điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giáo
dưỡng và giáo dục. Nhiệm vụ giáo dục là linh hồn của hai nhiệm vụ giáo dưỡng
và phát triển, là mục đích cuối cùng của dạy học.
lOMoARcPSD| 58707906
7. Cấu trúc của nội dung dạy học, xu hướng hoàn thiện nội dung dạy học hiện
nay
A. Cấu trúc của nội dung dạy học:
Hệ thống các tri thức
Những sự kiện khoa học và xã hội
Những quan điểm của lý thuyết khoa học
Những kiến thức về đối tượng khoa học
Những phương pháp, phương tiện đặc trưng của khoa học
Hệ thống các kinh nghiệm tiến hành những phương thức hoạt động
năng, xảo chung cho các môn học (xây dựng dàn bài, tách những ý
bản trong nội dung học tập; sử dụng các phương tiện học tập...);
Các kĩ năng, kĩ xảo đặc thù cho các môn học (làm thí nghiệm trong các môn
Vật lý, Hóa học; vẽ bản đồ trong môn Địa lý; giải phẩu trong môn Sinh học;
giải bài tập trong môn Toán...).
Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo
Kinh nghiệm tự lực chuyển tải tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã học vào những tình
huống mới về đề ra những cách giải quyết hợp lý
Kinh nghiệm phát hiện những vấn đề mới trong các tình huống quen thuộc
Kinh nghiệm tự lực phối hợp những phương pháp hoạt động quen thuộc, thành
những cách thức mới mẻ
Kinh nghiệm phát hiện đúng đắn cấu trúc của đối tượng biết xem xét nói dưới
nhiều góc độ khác nhau, đồng thời xác định được cách giải quyết hoàn toàn
mới
B. Xu hướng hoàn thiện nội dung dạy học
Bổ sung, điều chỉnh nội dung để đảm bảo nhiệm vụ dạy học trong điều kiện cụ
thể
Sách giáo khoa thống nhất trên toàn quốc nhưng với những tri thức ấy không
phải dạy như nhau ở những vùng miền khác nhau
Điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp với học sinh từng miền
Tăng cường hiện đại hóa nội dung dạy học
Hoạt động học nội dung dạy học là làm cho nội dung dạy học truyền thống phù
hợp với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật -công nghệ
Tìm kiếm mối quan hệ giữa các bộ môn
lOMoARcPSD| 58707906
Xác định những kiến thức liên quan các môn học khác để có thể sử dụng
trong bài dạy của mình
Loại bỏ những trường hợp trùng lặp kiến thức trong các môn học khác. Đây là
cách để có thể rút ngắn, lướt qua những kiến thức mà mình đã dạy
8. Bản chất, đặc điểm của quá trình giáo dục
A. Bản chất của quá trình giáo dục
Quá trình giáo dục về bản chất là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu
của người được giáo dục nhằm giúp hchuyển hóa tự giác tích cực những yêu cầu
của chuẩn mực xã hội thành hành vi và thói quen tương ứng của đối tượng giáo dục
dưới sự tác động chủ đạo của nhà giáo dục
Chuẩn mực hội những yêu cầu hay những nguyên tắc, những quy định do
hội đặt ra được mọi người trong hội công nhận đúng, phải, hợp
được mọi người thừa nhận
Vai trò của chuẩn mực xã hội
Đóng vai trò định hướng, điều chỉnh hành vi của con người (cá nhân hay xã hội)
Là cơ sở, là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người
Tính chất của chuẩn mực xã hội
Tính chất chung phổ biến
Tính riêng biệt
Tính lịch sử
Hành vi là sự thể hiện nhận thức, thái độ của con người ra bên ngoài thông qua hành
động
Biện pháp
Giúp học sinh nhận thức được các chuẩn mực xã hội
Tổ chức các hoạt động, tổ chức các mối quan hệ hội để học sinh điều kiện
rèn luyện thói quen, hành vi
B. Đặc điểm của quá trình giáo dục
Quá trình giáo dục diễn ra với những tác động phức hợp
Trong quá trình giáo dục học sinh chịu ảnh hưởng từ nhiều phía khác nhau gia đình,
nhà trường, xã hội
Ảnh hưởng
Thống nhất, phối hợp với nhau cùng chiều
Mâu thuẫn, ngược chiều
Kết luận sư phạm
lOMoARcPSD| 58707906
Thống nhất phối hợp các lực lượng giáo dục ở mọi nơi, mọi lúc mọi chỗ tạo ra tác
động cùng chiều
Phát huy những tác động tích cực, hạn chế ngăn chặn các tác động tiêu cực
Đối với các lực lượng giáo dục khác phải vận động lôi cuốn họ tham gia, phối hợp
chặt chẽ với nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường để nhà trường thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình
Quá trình giáo dục có tính lâu dài và liên tục
Quá trình giáo dục là quá trình lâu dài được thực hiện trong suốt cuộc đời con người
Hình thành một phẩm chất nhân cách cần thời gian lâu dài
Sửa đổi, cải tạo một nét nhân cách còn lâu dài hơn
Kết quả tác động giáo dục thường không nhận thấy ngay+ công tác giáo dục phải
bền bỉ, liên tục
Kết luận sư phạm
Nhà giáo dục phải tác động thường xuyên liên tục
Nhà giáo dục không nung nóng, đốt cháy giai đoạn
Cần phải kiên trì bền bỉ, có tính tự kiềm chế cao
Quá trình giáo dục mang tính cá biệt, cụ thể
Tác động giáo dục theo từng cá nhân với những tình huống giáo dục cụ thể
Mỗi cá nhân đều có tính độc lập tương đối về trình độ giáo dục, kinh nghiệm sống,...
khác nhau quá trình giáo dục khác nhau
Phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý, điều kiện hoàn cảnh sống
Kết luận sư phạm
Trong quá trình giáo dục nhà giáo dục phải chú ý đến đặc điểm, hoàn cảnh, điều
kiện từ đó đưa ra những biện pháp giáo dục tích cực và phù hợp
Cần có tác động chung cũng như những tác động riêng đối với từng học sinh
Quá trình giáo dục thống nhất với quá trình dạy học
Hai quá trình y không tách biệt nhau nó được tiến hành song song nhà trường
trong học tập, thực hiện tốt quá trình này sẽ hỗ trợ quá trình kia và ngược lại.
9. Các phương pháp giáo dục cơ bản ở trường phổ thông
lOMoARcPSD| 58707906
a. Phương pháp nêu gương
Khái niệm: Phương pháp nêu gương là phương pháp dùng những mẫu mực cụ
thể,những tấm gương tốt để giáo dục học sinh, khuyến khích học sinh bắt chướcvà
làm theo những tấm gương tốt đó Vai trò:
Giúp đối tượng giáo dục nắm được những điều sơ đẳng của phép ứng xử trong
cuộc sống hằng ngày,nắm được nội dung và ý nghĩa của các chuẩn mực hành
vi đạo đức trong các hoạt động và các mối quan hệ xã hội
Từ hình ảnh của giáo viên đưa ra, các đối tượng giáo dục sẽ phân biệt được
thế nào là hành vi tốt, hành vi xấu, hành vi đúng, hành vi sai
Xây dựng cho đối tượng giáo dục những kỹ năng hành vi góp phần hình thành
ở các em những thói quen hành vi tốt.
Việc đưa ra những tấm gương tốt gần gũi với cuộc sống của các đối tượng
giáo dục không những giáo dục cho các em học tập rèn luyện còn tác
động trực tiếp đến hành động và việc làm của các em.
Yêu cầu khi thực hiện:
Giáo viên phải nêu những tấm gương gần gũi với cuộc sống sinh hoạt hằng
ngày của đối tượng giáo dục.
Cần phải sự đánh giá đúng mức những tấm gương tốt, xấu để đối tượng giáo
dục có căn cứ tiếp thu.
Cần phải phê bình một cách khéo léo, nhẹ nhàng, tránh sự mặc cảm xấu hổ
trước tập thể dẫn đến tính tiêu cực của đối tượng giáo dục.
Mỗi nhà giá dục (giáo viên) phải thật sự là những tấm gương sáng cho học sinh
noi theo
b. Phương pháp giao việc
Khái niệm: phương pháp lôi cuốn người được giáo dục vào hoạt động đa dạng
với những công việc nhất định, với những nghĩa vụ nhất định Vai t:
Giúp đối tượng giáo dục thể hiện được những kinh nghiệm ứng xử trong mối
quan hệ đa dạng
Hình thành được nh vi ứng xử phù hợp với những u cầu của công việc
được giao
Yêu cầu: khi giao việc cho đối tượng giáo dục nhà giáo dục cần phải:
Đề ra những yêu cầu cụ thể để người được giáo dục hoàn thành, giúp cho họ
có thể định hướng đúng đắn cho toàn bộ chuỗi hoạt động của họ nhằm thực
hiện công việc được giao
lOMoARcPSD| 58707906
Làm cho đối ợng giáo dục ý thức đầy đủ ý nghĩa xã hội của công việc phải
hoàn thành, từ đó kích thích họ tự giác, tích cực hoạt động
Tính đến hứng thú, năng khiếu của người được giáo dục nhằm phát huy được
thế mạnh của họ trong hoạt động
Theo dõi giúp đỡ để đối ợng giáo dục hoàn thành mọi yêu cầu của công
việc
thể để tập thể giao việc cho nhân với những yêu cầu rõ ràng nhằm tạo
cơ hội cho họ phát huy ý thức và năng lực tự quản
Kiểm tra đánh giá công khai kết quả hoàn thành công việc của cá nhân hay tập
thể
c. Phương pháp khen thưởng
Khái niệm: khen thưởng là phương pháp biểu thị sự đánh giá tích cực đối với
hành vi ứng xử của đối tượng giáo dục
Vai trò
Khẳng định hành vi của mỗi đối tượng giáo dục là đúng đắn, phù hợp với các
chuẩn mực xã hội được quy định
Giúp cho đối tượng giáo dục tự khẳng định những hành vi tốt của mình, củng
cố phát triển được niềm tin về các chuẩn mực hội liên quan đến
những hành vi tốt của mình đã thực hiện
Kích thích đối tượng giáo dục tiếp tục duy trì và phát triển những hành vi tích
cực, đồng thời tránh được những hành vi tiêu cực không phù hợp với các
chuẩn mực xã hội
Các hình thức khen thưởng
Tỏ thái độ
Khen bằng lời
Biểu dương trước tập thể
Tặng giấy khen, bằng khen
Thưởng bằng vật chất
Yêu cầu khi thực hiện
Đảm bảo khen thưởng trên sở những hành vi thực tế của đối tượng giáo dục:
Bộ mặt thật của con người được thể hiện bằng hành vi thực tế của họ. Vì vậy
cần xem xét, đánh giá những hành vi ứng xử họ đã thực hiện trong cuộc
lOMoARcPSD| 58707906
sống thực tế để quyết định khen thưởng hay không, nếu khen thưởng thì với
mức độ, hình thức thích hợp nào, không xem xét, đánh giá trả lời nói của h
về các chuẩn mực xã hội để quyết định khen thưởng
Đảm bảo tính khách quan : Yêu cầu này được thể hiện chxem t, đánh
giá những hành vi tốt sao cho đúng như hành vi thực tế đối tượng giáo
dục đã hoàn thành, tránh xem xét, đánh giá sai lệch, hoặc quá cao, hoặc quá
thấp
Đảm bảo khen thưởng công bằng : Yêu cầu này thể hiện sự xem xét, đánh giá,
khen thưởng hành vi tốt của nhân hoặc tập thể đúng như hành vi thực tế
họ đạt được. Không thành kiến đánh giá thấp, không thiên vị mà đánh
giá cao
Đảm bảo khen thưởng kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ : Yêu cầu này được thực
hiện ở chỗ xem xét, đánh giá và khen thưởng hành vi tốt vào thời điểm thích
hợp, không quá sớm hoặc quá muộn, đồng thời xem xét, đánh giá khen
thưởng ở những nơi thích hợp, không tùy tiện
Đảm bảo kết hợp khen thường xuyên với khen quá trình : Yêu cầu này được
thể hiện ở chỗ: một mặt xem xét, đánh giá khen thưởng hàng ngày, hàng tuần
nhằm kích thích kịp thời, đúng lúc đối tượng giáo dục có những hành vi tốt,
song mặt khác cũng cần xem xét, đánh giá khen thưởng cả quá trình vào
những thời điểm cuối mỗi tháng, cuối mỗi học kỳ, cuối mỗi năm nhằm kích
thích đối tượng giáo dục có ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực xã hội đã
được quy định một cách thường xuyên, liên tục.
Đảm bảo được dư luận xã hội đồng tình với việc khen thưởng. Vì dư luận này
sẽ:
Làm tăng thêm sự khẳng định giá trị, ý nghĩa của những hành vi tốt
Kích thích người được khen tiếp tục phát huy những hành vi tốt của mình
Kích thích định hướng cho người khác noi theo những hành vi tốt của người
được khen thưởng
d. Phương pháp trách phạt
Khái niệm: trách phạt là phương pháp biểu thị sự không đồng tình, sự phản
đối, sự phê phán những hành vi sai của đối tượng giáo dục so với các chuẩn
mực xã hội quy định
Hình thức trách phạt : Tỏ thái độ, dùng lời, dùng hình thức phạt
lOMoARcPSD| 58707906
Vai trò
Buộc người mắc lỗi phải ngừng ngay hành vi sai phạm một cách tự giác
Kích thích đối tượng giáo dục, giúp họ nâng cao ý thức tự kiềm chế để trong
tương lai họ không mắc phải những hành vi tương tự
Tạo ra sự nhắc nhở đối với những đối tượng giáo dục khác không vi phạm
các chuẩn mực xã hội, không mắc phải những hành vi sai trái như người bị
phạt
Yêu cầu khi thực hiện
Phải nắm được mức độ tính chất của hành vi sai phạm để lựa chọn những
hình thức phạt cho phù hợp (tác hại nhiều hay ít, nghiêm trọng hay không
nghiêm trọng,…)
Trách phạt phải khách quan, chính xác, công bằng, đúng người, đúng tội
Trách phạt phải giúp cho người bị phạt nhận lỗi lầm của mình và kích thích họ
sửa chữa những hành vi sai trái
Trong giáo dục phải thật sự tôn trọng nhân cách đối tượng giáo dục khi bị phạt
không nên có những hành vi độ thô bạo đối với người bị phạt
10. Thực hành
- Lập kế hoạch chủ nhiệm lớp
- Xử lí tình huống giáo dục

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58707906
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN GIÁO DỤC HỌC
1. Hiện tượng giáo dục: -
Khái niệm: Để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, con người
có nhu cầu trao đổi và truyền thụ lại những kinh nghiệm để tích lũy cho nhau. Sự
truyền thụ và tiếp thu hệ thống kinh nghiệm đó chính là hiện tượng giáo dục. - Nguồn gốc:
Giáo dục ra đời do nhu cầu của xã hội. Nhu cầu đó là chuẩn bị cho thế hệ trẻ
tham gia tích cực và tất cả các hoạt động, các lĩnh vực khác của cuộc sống xã hội loài người
Động lực thúc đẩy giáo dục phát triển chính là lao động sản xuất - Tính chất:
Tính nhân bản: Giáo dục là hiện tượng xã hội chỉ có ở xã hội loài người
Tính phổ biến: Giáo dục có khắp mọi nơi trên thế giới ở đâu có con người ở đó có giáo dục
Tính lịch sử: Giáo dục phản ánh điều kiện lịch sử, bị chi phối bởi lịch sử, khi lịch
sử thay đổi thì giáo dục cũng biến đổi theo
Tính giai cấp: Trong xã hội có giai cấp thì giáo dục luôn mang tính giai cấp, giáo
dục là công cụ của giai cấp
Tính vĩnh hằng: Giáo dục chỉ mất đi khi con người không còn nữa
Tính dân tộc: Mỗi một dân tộc, mỗi một quốc gia khác nhau, mỗi giáo dục ở
quốc gia đó sẽ có nét độc đáo, những sắc thái đặc trưng được thể hiện ở mục
đích, nội dung, phương pháp và sản phẩm giáo dục
2. Các con đường giáo dục cơ bản
Các con đường giáo dục
Thông qua dạy học: Dạy học là con đường cơ bản nhất để giáo dục. "Thông qua
dạy chữ để dạy người"
Tổ chức các hoạt động
Vui chơi: rèn luyện tính tích cực sáng tạo, tinh thần đoàn kết tập thể, tính tổ
chức kỷ luật qua đó sức khỏe được tăng cường, tính bền bỉ dẻo dai được phát triển lOMoAR cPSD| 58707906
Lao động: rèn sức bền bỉ, rèn trí thông minh, tinh thần vượt khó, tạo cho con người ý chí vươn lên
Hoạt động xã hội: hình thành kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa, cá tính
được bộc lộ, điều chỉnh được hành vi
Sinh hoạt tập thể: Rèn luyện tinh thần đoàn kết, tình thân ái, tính hợp tác, cộng
đồng được hình thành, đó là những phẩm chất quan trọng
Tự giáo dục
Tự giáo dục bắt đầu từ việc xác định các mục tiêu, lý tưởng cho tương lai
Tiếp đó là tìm các biện pháp và quyết tâm thực hiện các mục tiêu đã xác định
Thường xuyên tự kiểm tra các kết quả và phương thức thực hiện, tìm các giải
pháp sáng tạo mới, xác định quyết tâm mới để tiếp tục hoàn thiện bản thân
Các con đường giáo dục không phải là riêng rẽ, tách rời mà là một hệ thống gắn bó
với nhau, chúng bổ sung hỗ trợ lẫn nhau để đạt được mục tiêu giáo dục xã hội. Phối hợp
các con đường giáo dục chính là nguyên tắc giáo dục phức hợp và cũng là nghệ thuật giáo dục.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách
A. Yếu tố di truyền
Khái niệm di truyền, bẩm sinh:
Di truyền là sự tái tạo ở trẻ em những thuộc tính sinh học có ở cha mẹ, là sự truyền
lại từ cha mẹ đến con cái những đặc điểm, những phẩm chất nhất định đã được ghi
lại trong hệ thống gen. Di truyền các đặc điểm: cấu trúc giải phẫu của cơ thể, những
đặc điểm sinh học về màu mắt, màu da, tóc,…
Bẩm sinh là những thuộc tính, những đặc điểm sinh học có ngay từ khi đứa trẻ mới
sinh ra. Những hiện tượng bẩm sinh có thể là di truyền, có thể không do di truyền mà là do đột biến gen
Những đặc điểm này giúp con người phát triển đồng thời thích ứng với những biến
đổi của các điều kiện sinh tồn
Vai trò của di truyền, bẩm sinh
Yếu tố di truyền, bẩm sinh là tiền đề vật chất cho sự phát triển nhân cách chứ không
quyết định sự phát triển nhân cách lOMoAR cPSD| 58707906
Tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên con người, tạo khả năng cho con người
tham gia hoạt động và hoạt động có hiệu quả trong một số lĩnh vực nhất định
Con người sinh ra nhưng không được sống, không được hoạt động và giao lưu
trong xã hội loài người thì nhân cách sẽ không hình thành và phát triển
Các tư chất được di truyền không định hướng vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể
nào mà sự định hướng đó là do các điều kiện lịch sử xã hội, điều kiện sống và
hoạt động cá nhân quyết định
Kết luận sư phạm
Nhà giáo dục cần phải khai thác những tư chất, những năng lực vốn có, say mê,
hứng thú của trẻ để lên kế hoạch chăm sóc và bồi dưỡng kịp thời nhằm phát triển tài năng của trẻ
Cần chú ý đúng mức vai trò của đối tượng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách:
Không nên xem nhẹ ảnh hưởng các yếu tố di truyền vì nó là điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển nhân cách
Không nên tuyệt đối hóa ảnh hưởng của nhân tố này vì nó không phải là điều kiện
quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách
B. Yếu tố môi trường
Khái niệm môi trường: Môi trường là hệ thống điều kiện tự nhiên và xã hội cần thiết
cho hoạt động sống và phát triển của con người
Có hai loại môi trường: là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội
Khi nói đến vai trò của yếu tố môi trường đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách thì giáo dục học nhấn mạnh vai trò của môi trường xã hội
Môi trường xã hội lớn: là hệ thống các quan hệ chính trị, kinh tế, tư tưởng... được
thiết lập trong xã hội ảnh hưởng gián tiếp
Môi trường xã hội nhỏ: gia đình, nhà trường, hàng xóm, các tổ chức Đoàn đội,
nhóm bạn bè và tập thể lớp họ,…c ảnh hưởng trực tiếp Vai trò của môi trường:
Môi trường là nguồn gốc, là điều kiện của sự phát triển nhân cách
Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể thực hiện trong môi trường nhất định lOMoAR cPSD| 58707906
Môi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện và điều kiện cho hoạt
động giao lưu của cá nhân nhờ đó cá nhân sẽ chiếm lĩnh được kinh nghiệm xã hội
loài người để hoàn thiện nhân cách của mình
Khi nói đến sự ảnh hưởng của môi trường đối với sự phát triển nhân cách, giáo dục
học nhấn mạnh đến vai trò của môi trường xã hội. Nếu con người không sống trong
môi trường xã hội loài người thì những tố chất có tính người (ngôn ngữ, ý thức, tư
duy, đi bằng hai chân,...) không thể phát triển được, nhân cách sẽ không hình thành và phát triển
Tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường đối với sự phát triển nhân cách còn
phụ thuộc vào lập trường, quan điểm, thái độ của cá nhân đó
Sự tác động qua lại giữa nhân cách và môi trường
Tính chất đặc điểm của môi trường được phản ánh vào nhân cách (ví dụ người
miền Trung sống tiết kiệm vì điều kiện thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, bão lũ...)
Tính tích cực của nhân cách tác động đến hoàn cảnh nhằm làm cho hoàn cảnh
phục vụ nhu cầu và lợi ích của mình
Kết luận sư phạm
Cần đánh giá đúng mức vai trò của môi trường đối với sự phát triển nhân cách
Cần tạo ra môi trường lành mạnh tốt đẹp đảm bảo cho sự phát triển nhân cách toàn diện
Gắn chặt quá trình giáo dục con người với quá trình cải tạo và xây dựng môi trường
Giáo dục cho các em bản lĩnh tiếp nhận các tác động của môi trường một cách có chọn lọc
C. Yếu tố giáo dục
Khái niệm: giáo dục là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa chủ thể (nhà giáo
dục) và đối tượng (người được giáo dục) nhằm hình thành và phát triển nhân cách theo yêu cầu của xã hội
Vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
Giáo dục đóng vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
Giáo dục vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách
Giáo dục tổ chức, dẫn dắt sự hình thành và phát triển nhân cách lOMoAR cPSD| 58707906
Giáo dục có thể mang lại những tiến bộ mà các yếu tố khác như di truyền, môi
trường không thể có được
Giáo dục bù đắp những thiếu hụt do di truyền, bệnh tật gây ra giáo dục đặc biệt
Cải tạo môi trường xấu, uốn nắn những phẩm chất tâm lý xấu do ảnh hưởng tiêu
cực, tự phát của môi trường theo chiều hướng mong muốn giáo dục lại (trường giáo dưỡng)
Giáo dục có thể đi trước hiện thực và thúc đẩy nó phát triển giáo dục sớm
Kết luận sư phạm
Cần nghiên cứu, tìm tòi, những phương pháp, phương tiện có hiệu quả để tổ chức,
hướng dẫn, điều khiển quá trình dạy học và giáo dục học sinh đạt hiệu quả
Cần phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập và sáng tạo của học sinh trong quá trình giáo dục
Cần giúp học sinh đề ra mục tiêu phấn đấu, kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng để hình
thành và phát triển nhân cách
Phải kết hợp giáo dục trong nhà trường với giáo dục trong gia đình và xã hội
D. Hoạt động-giao lưu
Khái niệm: hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người (chủ thể) và thế giới
(khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới cả về phía con người
Vai trò của hoạt động cá nhân đối với sự phát triển nhân cách
Thông qua hoạt động nhân cách con người được hình thành và phát triển. Con người
hoạt động như thế nào thì nhân cách con người sẽ phát triển như thế ấy
Trong hoạt động, con người nắm được các tri thức về đặc điểm, tính chất của đối
tượng, các tri thức về cách thức hành động với đối tượng và cả các tri thức về cách
thức tổ chức các dạng hoạt động
Trong quá trình hoạt động cá nhân lĩnh hội được hệ thống kinh nghiệm xã hội và
ứng xử xã hội, có được hiểu biết về chính bản thân mình
Nhân cách con người được nhận biết và đánh giá thông qua hoạt động
Hoạt động tích cực của cá nhân có vai trò quyết định đến trình độ, chất lượng nhân cách
Kết luận sư phạm
Đưa học sinh vào những hoạt động đa dạng, coi hoạt động là phương tiện giáo dục cơ bản lOMoAR cPSD| 58707906
Tạo ra các hoạt động đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung lôi cuốn học sinh
tham gia vào các hoạt động
Cần nắm được các hoạt động chủ đạo ở từng thời kỳ nhất định để tổ chức các hoạt
động cho phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh
4. Các nhiệm vụ giáo dục của quá trình sư phạm
- Nhiệm vụ giáo dục trí tuệ
Tổ chức, điều khiển người học nắm vững hệ thống tri thức khoa học, phổ thông,
cơ bản, hiện đại, phù hợp với những yêu cầu của thực tiễn về tự nhiên, xã hội, con người
Rèn luyện cho người học kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, phát triển năng lực và phẩm
chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo
Bồi dưỡng cho người học thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức tốt
đẹp của người công dân
- Nhiệm vụ giáo dục đạo đức
Giáo dục ý thức đạo đức: nhằm hình thành hệ thống tri thức đạo đức gồm những
khái niệm cơ bản, hệ thống chuẩn mực đạo đức và cách ứng xử phù hợp.
Giáo dục thái độ và tình cảm đạo đức: giúp học sinh thức tỉnh những rung động,
xúc cảm và có thái độ đúng đắn, yêu và ghét rõ ràng với hiện thực xung quanh.
Giáo dục hành vi và thói quen đạo đức: hình thành hành vi đạo đức và thói quen
thực hiện hành vi đạo đức trong cuộc sống hàng ngày của học sinh dưới sự chỉ
đạo của ý thức đạo đức và sự thôi thúc của tình cảm đạo đức. Hành vi đạo đức
cần phải được tiếp tục tập luyện để trở thành thói quen đạo đức. Trong cuộc sống,
sinh hoạt, cần giáo dục cho học sinh các hành vi, thói quen có văn hoá, nghĩa là
hành vi, thói quen đó không những đúng về mặt đạo đức mà còn đẹp về thẩm mỹ.
- Nhiệm vụ giáo dục lao động, hướng nghiệp:
Giáo dục cho học sinh ý thức, thái độ đúng đắn đối với lao động, đó là lao động là
quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi người trong xã hội. Tôn trọng người lao động, các
loại hình lao động, quí trọng, tiết kiệm sản phẩm lao động.
Hình thành cho học sinh các phẩm chất cần thiết của người lao động như cần cù,
chịu khó, ý thức kỉ luật, tinh thần tập thể trong lao động. lOMoAR cPSD| 58707906
Cung cấp cho học sinh kiến thức kĩ thuật tổng hợp và kiến thức lao động về một
lĩnh vực cụ thể, hình thành kĩ năng lao động phổ thông
Định hướng nghề nghiệp cho học sinh: thông tin về sự phát triển của các
- Tư vấn nghề nghiệp cho học sinh - Tuyển chọn nghề ...
Định hướng nghề nghiệp cho học sinh: thông tin về sự phát triển của các ngành
nghề trong xã hội, nhất là những ngành nghề đang cần nhiều nhân lực
Tư vấn nghề nghiệp cho học sinh Tuyển chọn nghề…
- Nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ:
Phát triển tình cảm thẩm mĩ của học sinh trong quá trình cảm thụ và lĩnh hội cái
đẹp trong nghệ thuật, tự nhiên, trong xã hội; giúp các em cảm nhận và hiểu biết
cái đẹp trong những biểu hiện đa dạng của nó.
Phát triển năng lực phán đoán và đánh giá thẩm mĩ, hình thành cho học sinh thị
hiếu thẩm mĩ và lí tưởng thẩm mĩ đúng đắn.
Hình thành cho học sinh năng lực sáng tạo thẩm mĩ, lòng mong muốn và khả năng
đem cái đẹp vào cuộc sống.
Giáo dục cho học sinh thái độ không khoan nhượng đối với những cái xấu xa, phản
thẩm mĩ trong tâm hồn, trong lối sống, trong các tác phẩm nghệ thuật..
- Nhiệm vụ giáo dục thể chất:
Tăng cường thể chất, sức khoẻ cho học sinh.
Giúp học sinh nắm vững tri thưc cơ bản và kĩ năng kĩ xảo vận động thể dục, thể
thao, tạo nên thói quen tự giác rèn luyện thân thể một cách khoa học.
Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho học sinh, bồi dưỡng thói quen vệ sinh tốt,
hướng dẫn học sinh phòng ngừa bệnh tật, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ
5. Đặc điểm của lao động sư phạm
Khái niệm: Lao động sư phạm là một dạng lao động nghề nghiệp đặc biệt, là một
dạng lao động sáng tạo, đó là sự sáng tạo ra con người về mặt nhân cách, thể hiện ở
mục đích sư phạm, đối tượng, công cụ sư phạm và các yếu tố khác
Mục đích của lao động sư phạm: là nhằm giáo dục cho học sinh phấn đấu học
tập và rèn luyện để hình thành và phát triển nhân cách phù hợp, giúp cho học
sinh có khả năng học lên bậc học cao hơn lOMoAR cPSD| 58707906
Đối tượng của lao động sư phạm: lao động sư phạm có đối tượng là con người,
cụ thể là thế hệ trẻ có ý thức, những trẻ em có đời sống đa dạng với nhiều mối quan hệ không đơn giản
Công cụ của lao động sư phạm: giáo viên khi thực hiện lao động sư phạm cần
sử dụng những công cụ đặc biệt không chỉ là các phương tiện, đồ dùng dạy học
và giáo dục mà còn bằng cả trí tuệ, tâm hồn, tình cảm, nhân cách của người thầy giáo
Sản phẩm của lao động sư phạm: sản phẩm của lao động sư phạm là nhân cách
của học sinh; không phải làm ra để trao đổi, mua bán mà là sự gửi gắm vào đó
những hi vọng cao cả, là ước mơ vươn tới của dân tộc, của con người
Môi trường và điều kiện của lao động sư phạm: môi trường sư phạm là điều
kiện hoàn cảnh sư phạm cần cho hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu nghề nghiệp đối với người giáo viên /Bồi dưỡng về phẩm chất và năng
lực của người giáo viên ( thường đi kèm với DDLDSP, câu hỏi mở) Phẩm chất
của người giáo viên:
Lòng yêu trẻ: là một phẩm chất ca quý đặc trưng cho nhân cách của ngươi fgiaso
viên bao gồm tình người, lòng nhiệt tình, thái độ ân cần, chu đáo và vị tha
Lòng yêu nghề: muốn làm nghề nafohieeuj quả thì phải có lòng yêu nghề đó. Trên
cơ sở lòng yêu trẻ, người giáo viên có động lực để yêu nghề, say sưa với nghề,
có sáng kiến viws công việc
Có tinh thần trách nhiệm, lòng nhân đạo, lòng tôn trọng, sự công bằng, thẳng
thắn, giản dị, khiêm tốn
Tính nguyên tắc, mục đích, kiên trì, tính tự kiềm chế, tính tự chủ, kỹ năng tự điều
chỉnh tâm trạng của mình cho phù hợp với các tình huống sư phạm Năng lực của
người giáo viên:
Năng lực tìm hiểu: giáo viên phải có năng lực tìm hiểu học sinh và môi trường
giáo dục để dạy học và giáo dục phù hợp
Biết sử dụng các phương pháp thu thập, xử lý thông tin trong việc tìm hiểu cá
nhân học sinh như: về thể chất, tâm lý, đạo đức, quan hệ xã hội, khả năng học tập...
Tìm hiểu đặc điểm môi trường nhà trường, cộng đồng và sử dụng kết quả tìm
hiểu vào dạy học và giáo dục học sinh. lOMoAR cPSD| 58707906
Năng lực giáo dục: giáo viên phải có năng lực giáo dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách học sinh
Biết thực hiện giáo dục qua giảng dạy môn học; biết tổ chức và phát triển tập
thể lớp trở thành một tập thể lành mạnh, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ lOMoAR cPSD| 58707906
Có phương pháp và kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm; giáo
dục học sinh cá biệt; có phương pháp và kỹ năng đánh giá kết quả rèn luyện
đạo đức của học sinh; có kỹ năng tư vấn và tham vấn cho học sinh và cha mẹ
học sinh về các vấn đề liên quan đến học tập và rèn luyện đạo đức của các em
Năng lực dạy học: giáo viên phải có năng lực dạy học môn học trong chương trình giáo dục
Nắm vững kiến thức, kỹ năng về môn học được phân công dạy
Biết lập các loại kế hoạch dạy học
Biết vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học hợp lý theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở học sinh thực hiện phân hóa, cá
nhân hóa và rèn luyện kỹ năng học tập cho các em
Sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông
Có kiến thức, kỷ năng về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh...
Năng lực giao tiếp: giáo viên phải có năng lực giao tiếp để thực hiện tốt nhiệm
vụ dạy học và giáo dục.
Biết giao tiếp với học sinh, phụ huynh, với đồng nghiệp và với cộng đồng: cởi
mở, thân thiện, gây được niềm tin với đối tượng giao tiếp, biết lắng nghe kiềm
chế bản thân, biết thuyết phục người khác…
Năng lực đánh giá: giáo viên phải có năng lực đánh giá trong giáo dục
Có kỹ năng thiết kế các công cụ đánh giá kết quả giáo dục thể hiện ở mức độ
đạt được các năng lực cần hình thành và phát triển ở học sinh.
Biết cách thu thập thông tin từ nhiều nguồn bảo đảm khách quan, chính xác về học sinh
Biết sử dụng hợp lý kết quả đánh giá định tính và định lượng vào quá trình dạy học, giáo dục học sinh
Có kỹ năng sử dụng các phần mềm hỗ trợ đánh giá.
Năng lực hoạt động xã hội:
Biết cách tuyên truyền, vận động những người xung quanh tham gia vào các
hoạt động phát triển cộng đồng, xây dựng môi trường văn hóa - xã hội bằng
hiều hình thức, phương pháp khác nhau Biết chủ trì tổ chức hoạt động xã hội.
Năng lực phát triển nghề nghiệp: lOMoAR cPSD| 58707906
Biết xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng phù hợp cho từng giai đoạn và có
phương pháp, kỹ năng tự học
Biết phát hiện vấn đề nẩy sinh trong thực tiễn giáo dục và thiết kế đề tài nghiên
cứu giải pháp giải quyết.
6. Bản chất, nhiệm vụ của quá trình dạy học
A. Bản chất của quá trình dạy học
Cơ sở xác định
Mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức và hoạt động dạy học:
Đây đều là quá trình khám phá thế giới nhưng hoạt động nhận thức của học sinh trong
học đường nó diễn ra trong điều kiện dạy học đặc biệt Mối quan hệ giữa dạy và học, giữa thầy và trò:
Trong mối quan hệ giữa thầy và trò: trong đó thầy giáo là người hướng dẫn, học sinh là
chủ thể của hoạt động nhận thức
Kết quả dạy học xét cho cùng chính là tập trung ở hoạt động nhận thức của học sinh
Bản chất của quá trình dạy học: bản chất của quá trình dạy học là hoạt động nhận
thức mang tính độc đáo của học sinh dưới sự tổ chức, điều khiển của người thầy
nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo phát triển nhân cách
B. Nhiệm vụ của quá trình dạy học
Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học (Nhiệm vụ giáo dưỡng)
Rèn luyện hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng
• Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức (kinh nghiệm, cách thức, phương
thức) để giải quyết một nhiệm vụ mới
• Kỹ năng học tập là khả năng vận dụng có kết quả những kiến thức về
phương pháp thực hiện các hành động học tập đã được học sinh lĩnh hội
để giải quyết nhiệm vụ mới
• Kỹ xảo vốn ban đầu là hoạt động có ý thức nhưng do tập luyện thường
xuyên nên trở thành nhuần nhuyễn, thuần thục, không có hoạt có rất ít sự
kiểm soát của ý thức. Là hoạt động đã được củng cố và tự động hóa
Theo các nhà tương lai học, muốn hội nhập vào thế kỷ 21, thế hệ trẻ cần phải
chuẩn bị thật tốt về tri thức, kỹ năng, thái độ, đặc biệt là các kỹ năng cơ bản sau lOMoAR cPSD| 58707906
• Kỹ năng nắm bắt thông tin và giao tiếp xã hội
• Kỹ năng làm việc có hiệu quả trong một nhóm cộng đồng
• Kỹ năng nhận thức về xã hội và nhân văn
• Kỹ năng vận dụng ngoại ngữ và vi tính
• Kỹ năng cảm thụ và sáng tạo nghệ thuật
• Kỹ năng phân tích và giải quyết các tình huống ứng xử
• Kỹ năng tổ chức và điều hành một guồng máy
• Kỹ năng phòng vệ và gia tăng sức khỏe
• Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu và nâng cao trình độ
Tổ chức, điều khiển người học hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất trí
tuệ đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo (nhiệm vụ phát triển)
Các phẩm chất hoạt động trí tuệ
• Tính định hướng của hoạt động trí tuệ
• Bề rồng của hoạt động trí tuệ
• Chiều sâu của hoạt động trí tuệ
• Tính linh hoạt của hoạt động trí tuệ
• Tính mềm dẻo của hoạt động trí tuệ
• Tính độc lập của hoạt động trí tuệ • Tính nhất quán • Tính phê phán • Tính khái quát
Tổ chức, điều khiển người học hình thành thế giới qua khoa học và những phẩm
chất nhân cách của người công dân, người lao động (nhiệm vụ giáo dụcnhiệm
vụ sâu xa nhất của quá trình dạy học) suy cho cùng đây là mục đích cuối cùng của dạy học
Đây là ba nhiệm vụ rất quan trọng trong quá trình dạy học Mối quan hệ:
Ba nhiệm vụ nêu trên có nội dung riêng nhưng giữa chúng có mối quan hệ biện
chứng với nhau, quy định lẫn nhau
Nhiệm vụ giáo dưỡng là cơ sở để thực hiện nhiệm vụ phát triển và giáo dục
nhiệm vụ phát triển vừa là kết quả vừa là điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giáo
dưỡng và giáo dục. Nhiệm vụ giáo dục là linh hồn của hai nhiệm vụ giáo dưỡng
và phát triển, là mục đích cuối cùng của dạy học. lOMoAR cPSD| 58707906
7. Cấu trúc của nội dung dạy học, xu hướng hoàn thiện nội dung dạy học hiện nay
A. Cấu trúc của nội dung dạy học: Hệ thống các tri thức
Những sự kiện khoa học và xã hội
Những quan điểm của lý thuyết khoa học
Những kiến thức về đối tượng khoa học
Những phương pháp, phương tiện đặc trưng của khoa học
Hệ thống các kinh nghiệm tiến hành những phương thức hoạt động
Kĩ năng, kĩ xảo chung cho các môn học (xây dựng dàn bài, tách những ý cơ
bản trong nội dung học tập; sử dụng các phương tiện học tập...);
Các kĩ năng, kĩ xảo đặc thù cho các môn học (làm thí nghiệm trong các môn
Vật lý, Hóa học; vẽ bản đồ trong môn Địa lý; giải phẩu trong môn Sinh học;
giải bài tập trong môn Toán...).
Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo
Kinh nghiệm tự lực chuyển tải tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã học vào những tình
huống mới về đề ra những cách giải quyết hợp lý
Kinh nghiệm phát hiện những vấn đề mới trong các tình huống quen thuộc
Kinh nghiệm tự lực phối hợp những phương pháp hoạt động quen thuộc, thành
những cách thức mới mẻ
Kinh nghiệm phát hiện đúng đắn cấu trúc của đối tượng biết xem xét nói dưới
nhiều góc độ khác nhau, đồng thời xác định được cách giải quyết hoàn toàn mới
B. Xu hướng hoàn thiện nội dung dạy học
Bổ sung, điều chỉnh nội dung để đảm bảo nhiệm vụ dạy học trong điều kiện cụ thể
Sách giáo khoa thống nhất trên toàn quốc nhưng với những tri thức ấy không
phải dạy như nhau ở những vùng miền khác nhau
Điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp với học sinh từng miền
Tăng cường hiện đại hóa nội dung dạy học
Hoạt động học nội dung dạy học là làm cho nội dung dạy học truyền thống phù
hợp với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật -công nghệ
Tìm kiếm mối quan hệ giữa các bộ môn lOMoAR cPSD| 58707906
Xác định những kiến thức liên quan ở các môn học khác để có thể sử dụng trong bài dạy của mình
Loại bỏ những trường hợp trùng lặp kiến thức trong các môn học khác. Đây là
cách để có thể rút ngắn, lướt qua những kiến thức mà mình đã dạy
8. Bản chất, đặc điểm của quá trình giáo dục
A. Bản chất của quá trình giáo dục
Quá trình giáo dục về bản chất là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu
của người được giáo dục nhằm giúp họ chuyển hóa tự giác tích cực những yêu cầu
của chuẩn mực xã hội thành hành vi và thói quen tương ứng của đối tượng giáo dục
dưới sự tác động chủ đạo của nhà giáo dục
Chuẩn mực xã hội là những yêu cầu hay những nguyên tắc, những quy định do xã
hội đặt ra và được mọi người trong xã hội công nhận là đúng, là phải, là hợp lý và
được mọi người thừa nhận
Vai trò của chuẩn mực xã hội
Đóng vai trò định hướng, điều chỉnh hành vi của con người (cá nhân hay xã hội)
Là cơ sở, là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người
Tính chất của chuẩn mực xã hội
Tính chất chung phổ biến Tính riêng biệt Tính lịch sử
Hành vi là sự thể hiện nhận thức, thái độ của con người ra bên ngoài thông qua hành động Biện pháp
Giúp học sinh nhận thức được các chuẩn mực xã hội
Tổ chức các hoạt động, tổ chức các mối quan hệ xã hội để học sinh có điều kiện
rèn luyện thói quen, hành vi
B. Đặc điểm của quá trình giáo dục
Quá trình giáo dục diễn ra với những tác động phức hợp
Trong quá trình giáo dục học sinh chịu ảnh hưởng từ nhiều phía khác nhau gia đình, nhà trường, xã hội Ảnh hưởng
Thống nhất, phối hợp với nhau cùng chiều
Mâu thuẫn, ngược chiều
Kết luận sư phạm lOMoAR cPSD| 58707906
Thống nhất phối hợp các lực lượng giáo dục ở mọi nơi, mọi lúc mọi chỗ tạo ra tác động cùng chiều
Phát huy những tác động tích cực, hạn chế ngăn chặn các tác động tiêu cực
Đối với các lực lượng giáo dục khác phải vận động lôi cuốn họ tham gia, phối hợp
chặt chẽ với nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường để nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ của mình
Quá trình giáo dục có tính lâu dài và liên tục
Quá trình giáo dục là quá trình lâu dài được thực hiện trong suốt cuộc đời con người
Hình thành một phẩm chất nhân cách cần thời gian lâu dài
Sửa đổi, cải tạo một nét nhân cách còn lâu dài hơn
Kết quả tác động giáo dục thường không nhận thấy ngay+ công tác giáo dục phải bền bỉ, liên tục
Kết luận sư phạm
Nhà giáo dục phải tác động thường xuyên liên tục
Nhà giáo dục không nung nóng, đốt cháy giai đoạn
Cần phải kiên trì bền bỉ, có tính tự kiềm chế cao
Quá trình giáo dục mang tính cá biệt, cụ thể
Tác động giáo dục theo từng cá nhân với những tình huống giáo dục cụ thể
Mỗi cá nhân đều có tính độc lập tương đối về trình độ giáo dục, kinh nghiệm sống,...
khác nhau quá trình giáo dục khác nhau
Phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý, điều kiện hoàn cảnh sống
Kết luận sư phạm
Trong quá trình giáo dục nhà giáo dục phải chú ý đến đặc điểm, hoàn cảnh, điều
kiện từ đó đưa ra những biện pháp giáo dục tích cực và phù hợp
Cần có tác động chung cũng như những tác động riêng đối với từng học sinh
Quá trình giáo dục thống nhất với quá trình dạy học
Hai quá trình này nó không tách biệt nhau mà nó được tiến hành song song ở nhà trường
trong học tập, thực hiện tốt quá trình này sẽ hỗ trợ quá trình kia và ngược lại.
9. Các phương pháp giáo dục cơ bản ở trường phổ thông lOMoAR cPSD| 58707906
a. Phương pháp nêu gương
Khái niệm: Phương pháp nêu gương là phương pháp dùng những mẫu mực cụ
thể,những tấm gương tốt để giáo dục học sinh, khuyến khích học sinh bắt chướcvà
làm theo những tấm gương tốt đó Vai trò:
Giúp đối tượng giáo dục nắm được những điều sơ đẳng của phép ứng xử trong
cuộc sống hằng ngày,nắm được nội dung và ý nghĩa của các chuẩn mực hành
vi đạo đức trong các hoạt động và các mối quan hệ xã hội
Từ hình ảnh của giáo viên đưa ra, các đối tượng giáo dục sẽ phân biệt được
thế nào là hành vi tốt, hành vi xấu, hành vi đúng, hành vi sai
Xây dựng cho đối tượng giáo dục những kỹ năng hành vi góp phần hình thành
ở các em những thói quen hành vi tốt.
Việc đưa ra những tấm gương tốt và gần gũi với cuộc sống của các đối tượng
giáo dục không những giáo dục cho các em học tập rèn luyện mà còn tác
động trực tiếp đến hành động và việc làm của các em.
Yêu cầu khi thực hiện:
Giáo viên phải nêu những tấm gương gần gũi với cuộc sống sinh hoạt hằng
ngày của đối tượng giáo dục.
Cần phải có sự đánh giá đúng mức những tấm gương tốt, xấu để đối tượng giáo
dục có căn cứ tiếp thu.
Cần phải phê bình một cách khéo léo, nhẹ nhàng, tránh sự mặc cảm xấu hổ
trước tập thể dẫn đến tính tiêu cực của đối tượng giáo dục.
Mỗi nhà giá dục (giáo viên) phải thật sự là những tấm gương sáng cho học sinh noi theo
b. Phương pháp giao việc
Khái niệm: là phương pháp lôi cuốn người được giáo dục vào hoạt động đa dạng
với những công việc nhất định, với những nghĩa vụ nhất định Vai trò:
Giúp đối tượng giáo dục thể hiện được những kinh nghiệm ứng xử trong mối quan hệ đa dạng
Hình thành được hành vi ứng xử phù hợp với những yêu cầu của công việc được giao
Yêu cầu: khi giao việc cho đối tượng giáo dục nhà giáo dục cần phải:
Đề ra những yêu cầu cụ thể để người được giáo dục hoàn thành, giúp cho họ
có thể định hướng đúng đắn cho toàn bộ chuỗi hoạt động của họ nhằm thực
hiện công việc được giao lOMoAR cPSD| 58707906
Làm cho đối tượng giáo dục ý thức đầy đủ ý nghĩa xã hội của công việc phải
hoàn thành, từ đó kích thích họ tự giác, tích cực hoạt động
Tính đến hứng thú, năng khiếu của người được giáo dục nhằm phát huy được
thế mạnh của họ trong hoạt động
Theo dõi và giúp đỡ để đối tượng giáo dục hoàn thành mọi yêu cầu của công việc
Có thể để tập thể giao việc cho cá nhân với những yêu cầu rõ ràng nhằm tạo
cơ hội cho họ phát huy ý thức và năng lực tự quản
Kiểm tra đánh giá công khai kết quả hoàn thành công việc của cá nhân hay tập thể
c. Phương pháp khen thưởng
Khái niệm: khen thưởng là phương pháp biểu thị sự đánh giá tích cực đối với
hành vi ứng xử của đối tượng giáo dục Vai trò
Khẳng định hành vi của mỗi đối tượng giáo dục là đúng đắn, phù hợp với các
chuẩn mực xã hội được quy định
Giúp cho đối tượng giáo dục tự khẳng định những hành vi tốt của mình, củng
cố và phát triển được niềm tin về các chuẩn mực xã hội có liên quan đến
những hành vi tốt của mình đã thực hiện
Kích thích đối tượng giáo dục tiếp tục duy trì và phát triển những hành vi tích
cực, đồng thời tránh được những hành vi tiêu cực không phù hợp với các chuẩn mực xã hội
Các hình thức khen thưởng Tỏ thái độ Khen bằng lời
Biểu dương trước tập thể
Tặng giấy khen, bằng khen
Thưởng bằng vật chất
Yêu cầu khi thực hiện
Đảm bảo khen thưởng trên cơ sở những hành vi thực tế của đối tượng giáo dục:
Bộ mặt thật của con người được thể hiện bằng hành vi thực tế của họ. Vì vậy
cần xem xét, đánh giá những hành vi ứng xử mà họ đã thực hiện trong cuộc lOMoAR cPSD| 58707906
sống thực tế để quyết định khen thưởng hay không, nếu khen thưởng thì với
mức độ, hình thức thích hợp nào, không xem xét, đánh giá trả lời nói của họ
về các chuẩn mực xã hội để quyết định khen thưởng
Đảm bảo tính khách quan : Yêu cầu này được thể hiện ở chỗ xem xét, đánh
giá những hành vi tốt sao cho đúng như hành vi thực tế mà đối tượng giáo
dục đã hoàn thành, tránh xem xét, đánh giá sai lệch, hoặc quá cao, hoặc quá thấp
Đảm bảo khen thưởng công bằng : Yêu cầu này thể hiện sự xem xét, đánh giá,
khen thưởng hành vi tốt của cá nhân hoặc tập thể đúng như hành vi thực tế
mà họ đạt được. Không thành kiến mà đánh giá thấp, không thiên vị mà đánh giá cao
Đảm bảo khen thưởng kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ : Yêu cầu này được thực
hiện ở chỗ xem xét, đánh giá và khen thưởng hành vi tốt vào thời điểm thích
hợp, không quá sớm hoặc quá muộn, đồng thời xem xét, đánh giá khen
thưởng ở những nơi thích hợp, không tùy tiện
Đảm bảo kết hợp khen thường xuyên với khen quá trình : Yêu cầu này được
thể hiện ở chỗ: một mặt xem xét, đánh giá khen thưởng hàng ngày, hàng tuần
nhằm kích thích kịp thời, đúng lúc đối tượng giáo dục có những hành vi tốt,
song mặt khác cũng cần xem xét, đánh giá khen thưởng cả quá trình vào
những thời điểm cuối mỗi tháng, cuối mỗi học kỳ, cuối mỗi năm nhằm kích
thích đối tượng giáo dục có ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực xã hội đã
được quy định một cách thường xuyên, liên tục.
Đảm bảo được dư luận xã hội đồng tình với việc khen thưởng. Vì dư luận này sẽ:
• Làm tăng thêm sự khẳng định giá trị, ý nghĩa của những hành vi tốt
• Kích thích người được khen tiếp tục phát huy những hành vi tốt của mình
• Kích thích và định hướng cho người khác noi theo những hành vi tốt của người được khen thưởng
d. Phương pháp trách phạt
Khái niệm: trách phạt là phương pháp biểu thị sự không đồng tình, sự phản
đối, sự phê phán những hành vi sai của đối tượng giáo dục so với các chuẩn mực xã hội quy định
Hình thức trách phạt : Tỏ thái độ, dùng lời, dùng hình thức phạt lOMoAR cPSD| 58707906 Vai trò
Buộc người mắc lỗi phải ngừng ngay hành vi sai phạm một cách tự giác
Kích thích đối tượng giáo dục, giúp họ nâng cao ý thức tự kiềm chế để trong
tương lai họ không mắc phải những hành vi tương tự
Tạo ra sự nhắc nhở đối với những đối tượng giáo dục khác không vi phạm
các chuẩn mực xã hội, không mắc phải những hành vi sai trái như người bị phạt
Yêu cầu khi thực hiện
Phải nắm được mức độ và tính chất của hành vi sai phạm để lựa chọn những
hình thức phạt cho phù hợp (tác hại nhiều hay ít, nghiêm trọng hay không nghiêm trọng,…)
Trách phạt phải khách quan, chính xác, công bằng, đúng người, đúng tội
Trách phạt phải giúp cho người bị phạt nhận lỗi lầm của mình và kích thích họ
sửa chữa những hành vi sai trái
Trong giáo dục phải thật sự tôn trọng nhân cách đối tượng giáo dục khi bị phạt
không nên có những hành vi độ thô bạo đối với người bị phạt 10. Thực hành
- Lập kế hoạch chủ nhiệm lớp
- Xử lí tình huống giáo dục