Đề cương ôn tập - Kinh tế chính trị | Trường Đại Học Duy Tân

1. Theo quy luật giá trị, giá cả hàng hóa phụ thuộc vào nhân tố nào? - Giá trị của hàng hoá. - Yếu tố cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Duy Tân 1.8 K tài liệu

Thông tin:
8 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập - Kinh tế chính trị | Trường Đại Học Duy Tân

1. Theo quy luật giá trị, giá cả hàng hóa phụ thuộc vào nhân tố nào? - Giá trị của hàng hoá. - Yếu tố cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

29 15 lượt tải Tải xuống
ÔN TẬP MÔN HỌC KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
NĂM HỌC 2022-2023
I. Câu hỏi trả lời ngắn
1. Theo quy luật giá trị, giá cả hàng hóa phụ thuộc vào nhân tố nào?
- Giá trị của hàng hoá.
- Yếu tố cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền
2. Vị trí của quy luật giá trị.
- Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, nơi nào có sản xuất hàng hóa trao đổi
thì nơi đó phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
3. Đâu là tiêu chuẩn cơ bản để chọn phương án công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta
- Hiệu quả kinh tế xã hội
4. Năng suất lao động ảnh hưởng như thế nào đến lượng giá trị hàng hóa?
- Khi năng xuất lao động tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và
ngược lại
5. Đặc trưng của mô hình công nghiệp hóa ở Nhật và các nước Nics
- Chiến lược CNH rút ngắn, đi tắt, tiếp nhận công nghệ, hướng đến công nghệ hiện đại
- Nhập khẩu công nghệ, sáng tạo công nghệ, dựa vào nội lực để thu hút đầu tư, đẩy mạnh
sản xuất thay thế hàng nhập khẩu
6.Viết công thức chung của tư bản
T – H – T’
7. Những hạn chế của sản xuất hàng hóa
- Nguy cơ khủng hoảng tiềm tàng.
- Phá hoại môi trường sinh thái và nhiều vấn đề xã hội khác xuất hiện.
8. Khi xuất hiện độc quyền có thủ tiêu cạnh tranh không? Vì sao?
- Không. Vì cạnh tranh là quy luật khách quan.
9. Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến.
- Tư bản khả biến có vai trò quyết định tạo ra giá trị thặng dư.
- Tư bản bất biến là điều kiện để sản xuất ra giá trị thặng dư.
10. Ý nghĩa của phạm trù tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm
thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy mô bóc lột, C. Mác sử dụng phạm
trù khối lượng giá trị thặng dư.
11. Mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hướng đến xác lập một
xã hội như thế nào?
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, có sự điều tiết của nhà nước do
ĐCSVN lãnh đạo
12. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-Lênin
- Quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng
-> Nghiên cứu quan hệ sản xuất trong các khâu của quá trình sản xuất: sản xuất, phân phối,
trao đổi, tiêu dùng.
13. Các chức năng của tiền tệ
+Thước đo giá trị
+Phương tiện lưu thông
+Phương tiện cất giữ
+Phương tiện thanh toán
+Tiền tệ thế giới
14. Biện pháp cơ bản để có giá trị thặng dư tuyệt đối
+ Tăng giờ làm
+ Tằng cường độ lao động nhưng thời gian lao động tất yếu không đổi.
15. Khi nào tiền chuyển hóa thành tư bản
- Sử dụng tiền để bóc lột sức lao động và tạo ra giá trị thặng dư
16.Các hình thức cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền trong ngành
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền khác ngành
17. Các thành phần kinh tế hiện nay ở Việt Nam
+ Thành phần kinh tế nhà nước
+ Thành phấn kinh tế tập thể
+ Thành phần kinh tế tư nhân (gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân)
+ Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
18.Giá trị thặng dư là gì?
+ Mức độ dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm
không, giá trị thặng dư là nguồn gốc hình thành lên thu nhập của các nhà tư bản và các
giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản.
19.Công thức tính m’, M
m’ = (m/v) * 100
M=(m/v)*V = m’*V
20.Tích lũy tư bản, tích tụ tư bản, tập trung tư bản ( bỏ )
- Là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa thông qua việc biến giá trị thăng dự
thành tư bản phụ thêm để mở rộng quy mô sản xuất.
- Tích tụ tư bản là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng tích lũy của từng nhà tư bản riêng
lẻ
- Tập trung tư bản là sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư bản cá biệt lớn.
21.Cạnh tranh là gì?
- Là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế
22.Trình bày công thức tính giá trị hàng hóa.
- W = c + v + m
23.Các chủ thể tham gia thị trường?
- Người sản xuất người tiêu dùng Các chủ thể trung gian trong thị trường. ...
Nhà nước
24.Các quy luật kinh tế của kinh tế thị trường?
+ Quy luật giá trị
+ Quy luật cung cầu
+ Quy luật cạh tranh
+ Quy luạt lưu thông tiền tệ
+ Quy luật giá trị thăng dự
25. Trình bày tác động của cung - cầu đến giá cả hàng hóa.
+ Cung > Cầu => Giá cả < Giá trị
+ Cung < Cầu => Giá cả > Giá trị
+ Cung = Cầu => Giá cả = Giá trị
26.Trình bày các thuộc tính của hàng hóa?
- Giá trị sử dụng
- Giá trị
27.Yếu tố nào quy định lượng tiền trong lưu thông?
- Số lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
- Giá cả trung bình của hàng hóa
- Tốc độ lưu thông của những đơn vị tiền tệ cùng loại.
28.Nêu các mô hình kinh tế thị trường mà anh/chị biết.
- Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, điển hình là Trung Quốc và
nước ta.
- Mô hình kinh tế thị trường tự do theo kiểu các nước Tây Âu và Bắc Mỹ
29.Các mô hình CNH điển hình
- Mô hình công nghiệp hóa cổ điển
- Mô hình công nghiệp hóa kiểu Liên Xô ( cũ)
- Mô hình CNH ở Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs)
30.Đặc trưng của CMCN 4.0
- Bởi sự hợp nhất, không có ranh giới giữa các lĩnh vực công nghệ, vật lý, kỹ thuật số và
sinh học.
31.Nguyên nhân lạm phát
+ Lam phát do cầu kéo
+ Lạm phát do chi phí đẩy
+ Lạm phát do cơ cấu
+ Lạm phát do cầu thay đổi
+ Lạm phát do xuất khẩu
+ Lạm phát do nhập khẩu
+ Lạm phát do tiền tệ
32.Yếu tố nào chi phối lưu thông tiền tệ?
+ Số lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
+ Giá cả trung bình của hàng hóa
+ Tốc độ lưu thông cua những đơn vị tiền tệ cùng loại
33.Trình bày công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư.
m' = m/v * 100%
34.Điểm đặc biệt của hàng hóa sức lao động là gì?
- Khi sử dụng có khả năng tạo giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân hàng hóa sức lao động,
người lao động là nguồn gốc của giá trị thặng dư.
II. Tự luận
1. Tính tất yếu của quá trình CNH, vì sao VN tiến hành CNH phải gắn với HĐH
và phát triển kinh tế tri thức?
a. Tính tất yếu của CNH, HĐH ở Việt Nam
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ và quản lý kinh tế- xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến
hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra
năng suất lao động xã hội cao.
b. Việt Nam tiến hành CNH phải gắn với HDH và phát triển kinh tế tri thức vì:
CNH là một giai đoạn tất yếu của mỗi quốc gia. Đối với đất nước ta từ một nước nông
nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nên thiếu
đi cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Khi chuyển sang thời kỳ đổi mới với sự phát triển của
khoa học công nghệ đặc biệt là cách mạng thông tin, tri thức đã cho ra đời các ngành
công
nghệ cao. Để bước tới công nghiệp hóa hiện đại hóa Đảng và Nhà nước luôn nhấn mạnh
và chú trọng nền kinh tế tri thức.
Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó có sự sản sinh, phổ cập, sử dụng
tri thức để tạo ra của cải nâng cao chất lượng cuộc sống, giữ vai trò quyết định đối
với sự phát triển kinh tế. Nền kinh tế tri thức là kinh tế phát triển dựa vào sức mạnh
của tri thức với nguồn lực có chuyên môn cao để tạo ra nhiều của cải vật chất, nâng
cao đời sống người dân, dần hướng tới toàn cầu hóa nền kinh tế.
Lý do công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với kinh tế tri thức
– Tri thức là lực lượng sản xuất trực tiếp: tri thức đóng vai trò quan trọng đòi hỏi lực
lượng lao động phải có tay nghề, kỹ thuật, chất xám có thể áp dụng được vào sản
xuất, sử dụng công nghệ cao, phát triển nền kinh tế.
– Nền kinh tế tri thức dựa vào khoa học công nghệ: cần có những nghiên cứu, sáng
tạo, để tạo ra những công nghệ mới trong khi kinh tế công nghiệp chỉ là tối ưu và
hoàn thiện những công nghệ có sẵn.
– Nền kinh tế tri thức có lao động trí tuệ tạo ra được các sản phẩm có giá trị cao chỉ
cần trong thời gian ngắn.
– Kinh tế tri thức có sự sáng tạo được coi trọng, có năng lực đổi mới, nguồn lực về
trí tuệ là yếu tố then chốt giúp nâng cao sự cạnh tranh, phát triển và thịnh vượng của
một nước.
– Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế toàn cầu: Các quốc gia hiện nay luôn cố gắng
tạo ra các công dân toàn cầu, có thể làm việc ở bất cứ nước nào có cùng trình độ tiến
tới toàn cầu hóa.
2. Phân tích nội dung và hạn chế của phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
a. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
- Nội dung:
Là giá trị thặng dư được tạo ra do kéo dài thời gian lao động vượt quá
thời gian lao động tất yếu, trong khi năng xuất lao động xã hội, giá trị sức
lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Ví dụ: ngày lao động 8 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%(4 giờ lao
động tất yếu,4 giờ lao động thặng dư, bây giờ nhà tư bản kéo dài thời gian
lao động thêm 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư sẽ tăng lên 8/ 4 x 100% =
200%)
- Hạn chế:
+ Vấp phải giới hạn sinh lý cuả công nhân, không có thời gian phục hồi lại
thể lực.
+ Phải đối phó với cuộc đấu tranh đòi giảm giờ làm của công nhân.
b. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
- Nội dung:
Là giá trị thặng dư thu đựơc do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng
cách nâng cao năng suất lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư
trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi.
Ví dụ: Ngày lao động 8 giờ tỷ suất giá trị thặng dư là 100% (4 giờ lao
động tất yếu,4 giờ lao động thặng dư) nay nhà tư bản rút ngắn thời gian lao
động tất yếu xuống 2 giờ (TGLĐTY còn 2 giờ, TGLĐTD 6 giờ),tỷ suất
giá trị thặng dư sẽ tăng thêm 6/2 x 100% = 300%.
3. Vị trí, nội dung của quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ, liên hệ thực
tiễn VN.
* QUY LUẬT GIÁ TRỊ.
a. Vị trí
- Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa, thể hiện bản chất và
chi phối sự vận động của các quy luật kinh tế khác như quy luật cung-cầu, quy luật cạnh
tranh, và quy luật lưu thông tiền tệ.
- Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
b. Nội dung
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá.
- Nội dung của quy luật: việc sản xuất và lưu thông hàng hoá phải thực hiện hao phí
lao động xã hội cần thiết. Người sản xuất và trao đổi phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả
thị trường.
+ Đối với người sản xuất: hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá phải
nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Đối với lưu thông: Quy luật giá trị đòi hỏi việc trao đổi hàng hoá cũng dựa trên hao
phí lao động xã hội cần thiết theo nguyên tắt ngang giá.
- Cơ chế tác động của quy luật giá trị là thông qua sự vận động của giá cả trên thị
trường, giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá trị. Cơ chế này phát sinh tác dụng trên
thị trường thông qua cạnh tranh và sức mua của đồng tiền.
c. Liên hệ thực tiễn:
Hiện nay nước ta đang hội nhập theo nền kinh tế thế giới với chính sách mở cửa hợp
tác với các nước. Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế nước ta
đó
là quy luật giá trị. Việc vân dụng quy luật giá trị được thể hiện trên những lĩnh vực như
sau:
– Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất.
Thứ nhất: Đối với việc hoạch toán kinh tế của các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất hàng hóa
cạnh tranh gay gắt với nhau, để đứng vững được trên thị trường, chiến thắng đối thủ cạnh
tranh thì họ phải tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các hình thức giá trị,
giá
cả, lợi nhuận, chi phí... Để có lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách hạ thấp chi phí
sản xuất bằng cách hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm chi phí vật chất, tăng năng suất lao
động...
Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải nắm vững và vận dụng tốt quy luật giá trị trong
hoạch toán kinh tế. Thời gian qua ta thấy có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
điều đó cho thấy các doanh nghiệp đã vận dụng khá tốt quy luật giá trị vào hoạch toán
kinh
tế.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, Nhà nước
ta đã quyết định cổ phần hóa phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước, và Nhà nước chỉ giữ
lại một số ngành có tính chất an ninh quốc gia. Các doanh nghiệp rồi sẽ dần chuyển thành
các công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu và mỗi cổ đông sẽ vì lợi ích của mình để đầu tư
vào sản xuất, hoạch toán kinh tế sao cho lợi nhuận càng nhiều càng tốt.
Thứ hai: Đối với việc hình thành giá cả sản xuất
Tuy nhiên, trên tực tế giá cả hàng hóa chịu tác động của nhiều yếu tố như cung – cầu,
cạnh tranh, sức mua đồng tiền, giá các mặt hàng liên quan...
– Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực lưu thông hàng hóa.
Trong lĩnh vực lưu thông, quy luật giá trị yêu cầu trao đổi phải theo nguyên tắc ngang
giá, tức giá cả bằng giá trị. Dưới tác động quy luật giá trị, hàng hóa trong nền kinh tế sẽ
được đưa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung nhiều đến nơi cầu nhiều.
Thông qua sự biến động về giá cả trên thị trường, luồng hàng hóa sẽ lưu thông từ đó tạo
sự
cân đối về nguồn hàng giữa các vùng miền.
Đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam, thông qua
hệ thống giá cả quy luật giá trị có ảnh hưởng nhất định đến việc lưu thông của một hàng
hóa nào đó. Giá mua cao sẽ khơi thêm nguồn hàng, giá bán hạ sẽ thúc đẩy mạnh việc tiêu
thụ và ngược lại. Do đó mà Nhà nước ta đã vận dụng vào việc định giá cả sát giá trị, xoay
quanh giá trị để kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng cường quản lý. Không những thế Nhà
nước ta còn chủ động tách giá cả khỏi giá trị với từng loại hàng hóa trong từng thời kỳ
nhất
định, lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết một phần sản xuất và lưu
thông, điều chỉnh cung cầu và phân phối. Giá cả được coi là một công cụ kinh tế quan
trọng
để kế hoạch hóa sự tiêu dùng của xã hội.
QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ
a. Vị trí:
b. Nội dung:
- Tiền là hình thức biểu hiện giá trị của hàng hóa, phục vụ cho sự lưu thông hàng
hóa. Vì vậy, lưu thông tiền tệ do lưu thông hàng hóa quyết định.
-Nội dung quy luật lưu thông tiền tệ là xác định số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu
thông hàng hóa ở mỗi thời kì nhất định.
+Quy luật này được thể hiện như sau: M = P x Q/V
Trong đó:
M: Số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông
P: mức giá của đơn vị hàng hóa
Q: số lượng hàng hóa đem ra lưu thông
V: số vòng luận chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ.
Như vậy, lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỉ lệ thuận với tổng số giá cả của hàng
hóa đem ra lưu thông và tỉ lệ nghịch với số vòng luân chuyển trung bình của một
đơn vị tiền tệ. Đây là quy luật chung của lưu thông tiền tệ.
c. Liên hệ thực tiễn:
Được vận dụng trong việc điều tiết và kiểm soát lạm phát.
| 1/8

Preview text:

ÔN TẬP MÔN HỌC KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN NĂM HỌC 2022-2023
I. Câu hỏi trả lời ngắn
1. Theo quy luật giá trị, giá cả hàng hóa phụ thuộc vào nhân tố nào?
- Giá trị của hàng hoá.
- Yếu tố cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền
2. Vị trí của quy luật giá trị.
- Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, nơi nào có sản xuất hàng hóa trao đổi
thì nơi đó phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
3. Đâu là tiêu chuẩn cơ bản để chọn phương án công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta
- Hiệu quả kinh tế xã hội
4. Năng suất lao động ảnh hưởng như thế nào đến lượng giá trị hàng hóa?
- Khi năng xuất lao động tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại
5. Đặc trưng của mô hình công nghiệp hóa ở Nhật và các nước Nics
-
Chiến lược CNH rút ngắn, đi tắt, tiếp nhận công nghệ, hướng đến công nghệ hiện đại
- Nhập khẩu công nghệ, sáng tạo công nghệ, dựa vào nội lực để thu hút đầu tư, đẩy mạnh
sản xuất thay thế hàng nhập khẩu
6.Viết công thức chung của tư bản T – H – T’
7. Những hạn chế của sản xuất hàng hóa
- Nguy cơ khủng hoảng tiềm tàng.
- Phá hoại môi trường sinh thái và nhiều vấn đề xã hội khác xuất hiện.
8. Khi xuất hiện độc quyền có thủ tiêu cạnh tranh không? Vì sao?
- Không. Vì cạnh tranh là quy luật khách quan.
9. Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến.
- Tư bản khả biến có vai trò quyết định tạo ra giá trị thặng dư.
- Tư bản bất biến là điều kiện để sản xuất ra giá trị thặng dư.
10. Ý nghĩa của phạm trù tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm
thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy mô bóc lột, C. Mác sử dụng phạm
trù khối lượng giá trị thặng dư.
11. Mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hướng đến xác lập một xã hội như thế nào?
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, có sự điều tiết của nhà nước do ĐCSVN lãnh đạo
12. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-Lênin
- Quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng
-> Nghiên cứu quan hệ sản xuất trong các khâu của quá trình sản xuất: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.
13. Các chức năng của tiền tệ +Thước đo giá trị +Phương tiện lưu thông +Phương tiện cất giữ +Phương tiện thanh toán +Tiền tệ thế giới
14. Biện pháp cơ bản để có giá trị thặng dư tuyệt đối + Tăng giờ làm
+ Tằng cường độ lao động nhưng thời gian lao động tất yếu không đổi.
15. Khi nào tiền chuyển hóa thành tư bản
- Sử dụng tiền để bóc lột sức lao động và tạo ra giá trị thặng dư
16.Các hình thức cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền trong ngành
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền khác ngành
17. Các thành phần kinh tế hiện nay ở Việt Nam
+ Thành phần kinh tế nhà nước
+ Thành phấn kinh tế tập thể
+ Thành phần kinh tế tư nhân (gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân)
+ Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
18.Giá trị thặng dư là gì?
+ Mức độ dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm
không, giá trị thặng dư là nguồn gốc hình thành lên thu nhập của các nhà tư bản và các
giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản. 19.Công thức tính m’, M m’ = (m/v) * 100 M=(m/v)*V = m’*V
20.Tích lũy tư bản, tích tụ tư bản, tập trung tư bản ( bỏ )
- Là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa thông qua việc biến giá trị thăng dự
thành tư bản phụ thêm để mở rộng quy mô sản xuất.
- Tích tụ tư bản là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng tích lũy của từng nhà tư bản riêng lẻ
- Tập trung tư bản là sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư bản cá biệt lớn. 21.Cạnh tranh là gì?
- Là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế
22.Trình bày công thức tính giá trị hàng hóa. - W = c + v + m
23.Các chủ thể tham gia thị trường?
- Người sản xuất người tiêu dùng Các chủ thể trung gian trong thị trường. ... Nhà nước
24.Các quy luật kinh tế của kinh tế thị trường? + Quy luật giá trị + Quy luật cung cầu + Quy luật cạh tranh
+ Quy luạt lưu thông tiền tệ
+ Quy luật giá trị thăng dự
25. Trình bày tác động của cung - cầu đến giá cả hàng hóa.
+ Cung > Cầu => Giá cả < Giá trị
+ Cung < Cầu => Giá cả > Giá trị
+ Cung = Cầu => Giá cả = Giá trị
26.Trình bày các thuộc tính của hàng hóa? - Giá trị sử dụng - Giá trị
27.Yếu tố nào quy định lượng tiền trong lưu thông?
- Số lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
- Giá cả trung bình của hàng hóa
- Tốc độ lưu thông của những đơn vị tiền tệ cùng loại.
28.Nêu các mô hình kinh tế thị trường mà anh/chị biết.
- Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, điển hình là Trung Quốc và nước ta.
- Mô hình kinh tế thị trường tự do theo kiểu các nước Tây Âu và Bắc Mỹ
29.Các mô hình CNH điển hình
- Mô hình công nghiệp hóa cổ điển
- Mô hình công nghiệp hóa kiểu Liên Xô ( cũ)
- Mô hình CNH ở Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs)
30.Đặc trưng của CMCN 4.0
- Bởi sự hợp nhất, không có ranh giới giữa các lĩnh vực công nghệ, vật lý, kỹ thuật số và sinh học.
31.Nguyên nhân lạm phát + Lam phát do cầu kéo
+ Lạm phát do chi phí đẩy + Lạm phát do cơ cấu
+ Lạm phát do cầu thay đổi + Lạm phát do xuất khẩu + Lạm phát do nhập khẩu + Lạm phát do tiền tệ
32.Yếu tố nào chi phối lưu thông tiền tệ?
+ Số lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
+ Giá cả trung bình của hàng hóa
+ Tốc độ lưu thông cua những đơn vị tiền tệ cùng loại
33.Trình bày công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư. m' = m/v * 100%
34.Điểm đặc biệt của hàng hóa sức lao động là gì?
- Khi sử dụng có khả năng tạo giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân hàng hóa sức lao động,
người lao động là nguồn gốc của giá trị thặng dư. II. Tự luận
1. Tính tất yếu của quá trình CNH, vì sao VN tiến hành CNH phải gắn với HĐH
và phát triển kinh tế tri thức?
a. Tính tất yếu của CNH, HĐH ở Việt Nam
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ và quản lý kinh tế- xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến
hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra
năng suất lao động xã hội cao.
b. Việt Nam tiến hành CNH phải gắn với HDH và phát triển kinh tế tri thức vì:
CNH là một giai đoạn tất yếu của mỗi quốc gia. Đối với đất nước ta từ một nước nông
nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nên thiếu
đi cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Khi chuyển sang thời kỳ đổi mới với sự phát triển của
khoa học công nghệ đặc biệt là cách mạng thông tin, tri thức đã cho ra đời các ngành công
nghệ cao. Để bước tới công nghiệp hóa hiện đại hóa Đảng và Nhà nước luôn nhấn mạnh
và chú trọng nền kinh tế tri thức.
Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó có sự sản sinh, phổ cập, sử dụng
tri thức để tạo ra của cải nâng cao chất lượng cuộc sống, giữ vai trò quyết định đối
với sự phát triển kinh tế. Nền kinh tế tri thức là kinh tế phát triển dựa vào sức mạnh
của tri thức với nguồn lực có chuyên môn cao để tạo ra nhiều của cải vật chất, nâng
cao đời sống người dân, dần hướng tới toàn cầu hóa nền kinh tế.
Lý do công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với kinh tế tri thức
– Tri thức là lực lượng sản xuất trực tiếp: tri thức đóng vai trò quan trọng đòi hỏi lực
lượng lao động phải có tay nghề, kỹ thuật, chất xám có thể áp dụng được vào sản
xuất, sử dụng công nghệ cao, phát triển nền kinh tế.
– Nền kinh tế tri thức dựa vào khoa học công nghệ: cần có những nghiên cứu, sáng
tạo, để tạo ra những công nghệ mới trong khi kinh tế công nghiệp chỉ là tối ưu và
hoàn thiện những công nghệ có sẵn.
– Nền kinh tế tri thức có lao động trí tuệ tạo ra được các sản phẩm có giá trị cao chỉ
cần trong thời gian ngắn.
– Kinh tế tri thức có sự sáng tạo được coi trọng, có năng lực đổi mới, nguồn lực về
trí tuệ là yếu tố then chốt giúp nâng cao sự cạnh tranh, phát triển và thịnh vượng của một nước.
– Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế toàn cầu: Các quốc gia hiện nay luôn cố gắng
tạo ra các công dân toàn cầu, có thể làm việc ở bất cứ nước nào có cùng trình độ tiến tới toàn cầu hóa.
2. Phân tích nội dung và hạn chế của phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
a. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: - Nội dung:
Là giá trị thặng dư được tạo ra do kéo dài thời gian lao động vượt quá
thời gian lao động tất yếu, trong khi năng xuất lao động xã hội, giá trị sức
lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Ví dụ: ngày lao động 8 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%(4 giờ lao
động tất yếu,4 giờ lao động thặng dư, bây giờ nhà tư bản kéo dài thời gian
lao động thêm 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư sẽ tăng lên 8/ 4 x 100% = 200%) - Hạn chế:
+ Vấp phải giới hạn sinh lý cuả công nhân, không có thời gian phục hồi lại thể lực.
+ Phải đối phó với cuộc đấu tranh đòi giảm giờ làm của công nhân.
b. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: - Nội dung:
Là giá trị thặng dư thu đựơc do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng
cách nâng cao năng suất lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư
trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi.
Ví dụ: Ngày lao động 8 giờ tỷ suất giá trị thặng dư là 100% (4 giờ lao
động tất yếu,4 giờ lao động thặng dư) nay nhà tư bản rút ngắn thời gian lao
động tất yếu xuống 2 giờ (TGLĐTY còn 2 giờ, TGLĐTD 6 giờ),tỷ suất
giá trị thặng dư sẽ tăng thêm 6/2 x 100% = 300%.
3. Vị trí, nội dung của quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ, liên hệ thực tiễn VN. * QUY LUẬT GIÁ TRỊ. a. Vị trí
- Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa, thể hiện bản chất và
chi phối sự vận động của các quy luật kinh tế khác như quy luật cung-cầu, quy luật cạnh
tranh, và quy luật lưu thông tiền tệ.
- Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. b. Nội dung
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá.
- Nội dung của quy luật: việc sản xuất và lưu thông hàng hoá phải thực hiện hao phí
lao động xã hội cần thiết. Người sản xuất và trao đổi phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường.
+ Đối với người sản xuất: hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá phải
nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Đối với lưu thông: Quy luật giá trị đòi hỏi việc trao đổi hàng hoá cũng dựa trên hao
phí lao động xã hội cần thiết theo nguyên tắt ngang giá.
- Cơ chế tác động của quy luật giá trị là thông qua sự vận động của giá cả trên thị
trường, giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá trị. Cơ chế này phát sinh tác dụng trên
thị trường thông qua cạnh tranh và sức mua của đồng tiền.
c. Liên hệ thực tiễn:
Hiện nay nước ta đang hội nhập theo nền kinh tế thế giới với chính sách mở cửa hợp
tác với các nước. Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế nước ta đó
là quy luật giá trị. Việc vân dụng quy luật giá trị được thể hiện trên những lĩnh vực như sau:
– Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất.
Thứ nhất: Đối với việc hoạch toán kinh tế của các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất hàng hóa
cạnh tranh gay gắt với nhau, để đứng vững được trên thị trường, chiến thắng đối thủ cạnh
tranh thì họ phải tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các hình thức giá trị, giá
cả, lợi nhuận, chi phí... Để có lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách hạ thấp chi phí
sản xuất bằng cách hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm chi phí vật chất, tăng năng suất lao động...
Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải nắm vững và vận dụng tốt quy luật giá trị trong
hoạch toán kinh tế. Thời gian qua ta thấy có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
điều đó cho thấy các doanh nghiệp đã vận dụng khá tốt quy luật giá trị vào hoạch toán kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, Nhà nước
ta đã quyết định cổ phần hóa phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước, và Nhà nước chỉ giữ
lại một số ngành có tính chất an ninh quốc gia. Các doanh nghiệp rồi sẽ dần chuyển thành
các công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu và mỗi cổ đông sẽ vì lợi ích của mình để đầu tư
vào sản xuất, hoạch toán kinh tế sao cho lợi nhuận càng nhiều càng tốt.
Thứ hai: Đối với việc hình thành giá cả sản xuất
Tuy nhiên, trên tực tế giá cả hàng hóa chịu tác động của nhiều yếu tố như cung – cầu,
cạnh tranh, sức mua đồng tiền, giá các mặt hàng liên quan...
– Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực lưu thông hàng hóa.
Trong lĩnh vực lưu thông, quy luật giá trị yêu cầu trao đổi phải theo nguyên tắc ngang
giá, tức giá cả bằng giá trị. Dưới tác động quy luật giá trị, hàng hóa trong nền kinh tế sẽ
được đưa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung nhiều đến nơi cầu nhiều.
Thông qua sự biến động về giá cả trên thị trường, luồng hàng hóa sẽ lưu thông từ đó tạo sự
cân đối về nguồn hàng giữa các vùng miền.
Đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam, thông qua
hệ thống giá cả quy luật giá trị có ảnh hưởng nhất định đến việc lưu thông của một hàng
hóa nào đó. Giá mua cao sẽ khơi thêm nguồn hàng, giá bán hạ sẽ thúc đẩy mạnh việc tiêu
thụ và ngược lại. Do đó mà Nhà nước ta đã vận dụng vào việc định giá cả sát giá trị, xoay
quanh giá trị để kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng cường quản lý. Không những thế Nhà
nước ta còn chủ động tách giá cả khỏi giá trị với từng loại hàng hóa trong từng thời kỳ nhất
định, lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết một phần sản xuất và lưu
thông, điều chỉnh cung cầu và phân phối. Giá cả được coi là một công cụ kinh tế quan trọng
để kế hoạch hóa sự tiêu dùng của xã hội.
QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ a. Vị trí: b. Nội dung:
- Tiền là hình thức biểu hiện giá trị của hàng hóa, phục vụ cho sự lưu thông hàng
hóa. Vì vậy, lưu thông tiền tệ do lưu thông hàng hóa quyết định.
-Nội dung quy luật lưu thông tiền tệ là xác định số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu
thông hàng hóa ở mỗi thời kì nhất định.
+Quy luật này được thể hiện như sau: M = P x Q/V Trong đó:
M: Số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông
P: mức giá của đơn vị hàng hóa
Q: số lượng hàng hóa đem ra lưu thông
V: số vòng luận chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ.
Như vậy, lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỉ lệ thuận với tổng số giá cả của hàng
hóa đem ra lưu thông và tỉ lệ nghịch với số vòng luân chuyển trung bình của một
đơn vị tiền tệ. Đây là quy luật chung của lưu thông tiền tệ.
c. Liên hệ thực tiễn:
Được vận dụng trong việc điều tiết và kiểm soát lạm phát.