Đề Cương ôn tập Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam | Học Viện Ngân Hàng
Đề Cương ôn tập Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam | Học Viện Ngân Hàng với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (PLT10A)
Trường: Học viện Ngân hàng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG
1. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam -
Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước: Cách mạng vô sản
+ Năm 1911, Nguyễn Tất Thành lên đường ra đi tìm đường cứu nước
+ Năm 1917, thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga đã tác động mạnh mẽ đến nhận thức
của Người, Người từ Anh trở về Pháp và tham gia vào các hoạt động chính trị tìm hiểu con đường Cách mạng Nga
+ Tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa của Lê-nin, đã giải đáp những vấn đề cơ bản và chỉ dẫn hướng phát triển của sự
nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.
- Người đã chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho việc thành lập Đảng
+ Tư tưởng: Người khẳng định Đảng phải có chủ nghĩa, phải truyền bá tư tưởng vô sản, lý luận
Mác Lenin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
+ Chính trị: Người khẳng định con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai
cấp, giải phóng dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản.
Nguyễn Ái Quốc xác định cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận
của cách mạng vô sản thế giới: xây dựng khối liên minh công nông làm động lực cách mạng
+ Tổ chức: Tháng 6/ 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên,
nòng cốt là Cộng sản Đoàn., xuất bản tờ báo Thanh niên.
Hội Việt Nam cách mạng thanh niên là tổ chức tiền thân dẫn đến sự ra đời của các tổ chức cộng
sản ở Việt Nam. Đây là bước chuẩn bị căn bản về tổ chức cho sự ra đời của Đảng.
- NAQ đã chủ động triệu tập hội nghị thành lập Đảng
Hội nghị thành lập Đảng dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc có giá trị như một đại hội Đảng 1
2. Cương lĩnh tháng 2/1930 (Cương lĩnh HCM, Cương lĩnh đầu tiên của Đảng) -
Mục tiêu: Làm tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản ... -
Nhiệm vụ: Đánh đuổi đế quốc Pháp và bọn phong kiến tay sai, làm cho nước VN hoàn toàn độc lập. -
Lực lượng: Tư sản dân tộc, TTSTT, trung tiểu địa chủ, nông dân, giữ vai trò lãnh đạo là công nhân. -
Lãnh đạo: Đảng Cộng sản VN, Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của CM, Đảng lấy
chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng. -
Phương pháp: thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng. -
Quan hệ quốc tế: là một bộ phận của CMTG
Cương lĩnh đã xác định được đường lối chiến lược và sách lược của Cách mạng VN,
chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo dài trong lịch sử VN
* Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt (tháng 2 năm 1930)
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được
Hội nghị thành lập Ðảng (tháng 2/1930) thảo luận, thông qua. Tuy ngắn gọn, chỉ
có 282 chữ, nhưng Chánh cương đã xác định rõ ràng nhiều vấn đề cơ bản về
chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.
Chánh cương chỉ rõ, về chính trị: Ðánh đổ ách thống trị của thực dân Pháp và
chế độ phong kiến, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, dựng ra chính
phủ công nông binh, tổ chức ra quân đội công nông.
Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu hết các sản nghiệp lớn (như
công nghiệp, vận tải, ngân hàng...) của tư bản Pháp để giao cho chính phủ công
nông binh quản lý; tịch thu ruộng đất của tư bản Pháp và đại địa chủ để làm của
công chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang phát
triển công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.
Về xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, thực hiện phổ
thông giáo dục theo công nông hóa.
Cùng với Chánh cương vắn tắt, Bác còn soạn thảo và được Hội nghị thành lập
Ðảng thông qua Sách lược vắn tắt, Chương trình vắn tắt, Ðiều lệ vắn tắt và Lời
kêu gọi nhân dịp thành lập Ðảng. Tất cả những tài liệu này đã trở thành những
văn kiện quan trọng có tính kinh điển của Ðảng ta, xác lập đường lối chiến lược,
sách lược cơ bản của cách mạng Việt Nam và tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của Ðảng Cộng sản Việt Nam.
--Vai trò lãnh đạo của Đảng: khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định
đến sự thắng lợi của CM. Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, của dân tộc VN
=> Với những nội dung cơ bản trên mặc dù cương lĩnh là vắn tắt nhưng thể hiện sự đúng đắn,
sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn của CM 2
3. Hội nghị trung ương 8 (tháng 5/1941) Nội dung cơ bản:
+ Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật.
+ Thứ hai, khẳng định: cuộc cách mạng chỉ phải giải quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”
+ Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành
chính sách “dân tộc tự quyết”.
+Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, bao gồm nông dân, công nhân, địa chủ yêu
nước, tư sản dân tộc và tiểu tư sản.
+Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”
+ Thứ sáu, xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân.
Hội nghị 8 được đánh dấu là Hội nghị hoàn chỉnh đường lối chiến lược CM của Đảng, tạo
điều kiện cho CMT8/1945 thắng lợi.
Nội dung của Hội nghị Ban chấp hành TW lần thứ 8 tháng 5-1941
Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách mâu
thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc phát xít Pháp-Nhật
Thứ 2, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược”, xác định nhiệm vụ cấp
bách “dân tộc giải phóng”. TW Đảng khẳng định “chưa chủ trương làm cách mạng tư sản
dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc. Thay bằng các khẩu hiệu tịch
thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng dất cho công
bằng, giảm tô, giảm tức
Thứ 3, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương thi hành chính
sách “dân tộc tự quyết”. Sau khi đánh đuổi Pháp-Nhật, các dân tộc trên cõi Đông Dương sẽ
“tổ chức thành liên bang cộng hòa dân chủ hay đứng riêng thành lập một quốc gia tùy ý. Từ
quan điểm đó, hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương 1 mặt trận riêng, thực
hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời chống kẻ thù chung.
Thứ 4, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt
Minh đều mang tên “cứu quốc”
Thứ 5, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước VN dân chủ cộng hòa
theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”
Thứ 6, hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và
nhân dân. Hội nghị còn xác định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa Ý nghĩa
Hoàn thành chủ trương chiến lược đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939
Khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930
Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân VN đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên
trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do 3
4. Khó khăn của VN sau CMT8 và chỉ thị kháng chiến kiến quốc -
Thế giới: không nước nào đặt qhe ngoại giao vs vn, vn bị cô lập, phe chủ nghĩa đế quốc ra sức tấn công - Trong nước: + nạn đói, nạn dốt
+ hệ thống chính quyền non trẻ
+ hậu quả của chế độ cũ
+ sự tàn phá của lũ lụt, nạn đói năm 1945
+ kinh tế xơ xác tiêu điều, công nghiệp đình đốn, nông nghiệp hoang hóa, hủ tục, ...
+ âm mưu, hành động quay trở lại thống trị VN lần nữa của thực dân Pháp
+ đất nước ta bị bao vây bởi các quân đội Tưởng, Anh, Ấn, Nhật
=> đẩy vận mệnh dân tộc vn ngàn cân treo sợi tóc. Từ kk đó, Đảng ta đã đề ra đg lối dc thể hiện
trong chỉ thị kc kiến quốc
Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà mới ra đời đã đứng trước những khó
khăn, thách thức tưởng chừng khó vượt qua của thù trong, giặc ngoài và những
khó khăn về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... mà chế độ thực dân, phong kiến
để lại. Nước ta còn nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc và các chính
quyền phản động trong khu vực. Nhân dân ta còn chưa nhận được sự giúp đỡ
trực tiếp của các nước xã hội chủ nghĩa và lực lượng tiến bộ trên thế giới.
Nền kinh tế vốn nghèo nàn, lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Nạn đói
năm 1945 làm 2 triệu người chết, tiếp đó là lũ lụt, hạn hán kéo dài làm 50%
ruộng đất bị bỏ hoang. Sản xuất nông nghiệp đình đốn. Tài chính khô kiệt, kho
bạc trống rỗng, Ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp.
Trình độ văn hoá của nhân dân ta thấp kém, 90% số dân mù chữ. Ở miền Bắc,
20 vạn quân Tưởng ồ ạt tràn qua biên giới, kéo theo là Việt Quốc, Việt Cách,
chúng lập chính quyền phản động ở một số nơi, cướp của giết người và chống
phá chính quyền cách mạng. Ở miền Nam, quân Anh với danh nghĩa đồng minh
kéo vào nước ta tiếp tay cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai.
“Tổ quốc lâm nguy! Vận mệnh dân tộc như ngàn cân treo sợi tóc!”.
Trước tình hình đó, ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Đông Dương ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc. 4 -
Chỉ thị kháng chiến kiến quốc
+ Ngày 25/11/1945 Ban chấp hành TW Đảng ra chỉ thị kháng chiến kiến quốc
+ ND chỉ thị: xác định kẻ thù chính lúc này của ta là thực dân Pháp xâm lược
+ mục tiêu: dân tộc giải phóng
+ khẩu hiệu: “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”
+ nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ
nội phản, cải thiện đời sống nhân dân
+ biện pháp thực hiện: nhanh chóng bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính
thức, lập Hiến pháp, động viên lực lượng toàn dân kiên trì kchien và chuẩn bị kchien
+ Về ngoại giao: ntac “thêm bạn bớt thù”. Với Tàu chủ trg “Hoa-Việt thân thiện”. Với Pháp
“độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”
+ Về tuyên truyền: kêu gọi đoàn kết chống thực dân Pháp xâm lược
Đáp ứng đúng yêu cầu cấp bách của cách mạng VN lúc bấy giờ, định hướng tư tưởng,
trực tiếp chỉ đạo cuộc kchien, xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
Trước tình hình mới, Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân
tích tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế
giới và sức mạnh mới của dân tộc để vạch ra chủ trương và giải pháp đấu tranh
nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập tự do vừa giành được. Ngày
25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc,
vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng:
+ Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt
Nam lúc này là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ
quốc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
+ Về xác định kẻ thù: Đảng phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông Dương
và chỉ rõ: “Kẻ thù chính của chúng ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy phải lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực
dân Pháp xâm lược; mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân
dân; thống nhất mặt trận Việt - Miên - Lào…
+ Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách
cần khẩn trương thực hiện là: “Củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm
lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì
nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu: “Hoa - Việt thân thiện” đối với
quân đội Tưởng Giới Thạch và “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược.
đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất
là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng
Tháng Tám là xây dựng đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện
pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong,
giặc ngoài bảo vệ chính quyền cách mạng. 5
5. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp (45-47) -
Được thể hiện trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng:
+ Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc
+ Chỉ thị Tình hình và chủ trương
+ Chỉ thị Hòa để tiến
+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh
+ tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của đchi Trường Chinh - Nội dung:
Mục tiêu của cuộc kchien là đánh đổ thực dân Pháp, giành độc lập, tự do, thống nhất, vì nền
dân chủ và góp phần bảo vệ hòa bình thế giới...
+ kchien toàn dân: đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân, động viên toàn dân tích cực tham gia kchien
+ kchien toàn diện: đánh địch trên mọi lĩnh vực, trong đó có mặt trận quân sự giữ vai trò mũi
nhọn mang tính quyết định
+ kchien lâu dài: vừa đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng, phát triển lực lượng ta,
luôn tranh thủ chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kchien có bước nhảy vọt
+ kchien dựa vào sức mình: lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức mạnh vật
chất, tinh thần làm chỗ dựa chủ yếu, tìm kiếm sự ủng hộ, giúp đỡ tinh thần và vật chất của
quốc tế khi có điều kiện
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được hình thành, bổ sung, phát triển từ năm
1945 đến 1947. Ở giai đoạn này là cơ sở nền tảng cho đường lối kháng chiến chống Pháp được
bổ sung sau này có những nội dung cơ bản sau:
Mục tiêu kháng chiến là đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc lập tự do, thống
nhất hoàn toàn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo về hòa bình thế giới
Kháng chiến toàn dân là đoàn kết mọi lực lượng, mọi lực lượng, mọi giai tầng trong xã
hội VN. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước, đánh địch ở mọi lúc mọi nơi, “mỗi người
dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài và mỗi đường phố là một mặt trận”. Trong đó
Quân đội nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc
Kháng chiến toàn diện là huy động sức mạnh tổng hợp của nhân dân, của mọi lực lượng
để vừa đánh vừa xây dựng lực lượng và tinh thần lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít địch nhiều, từng bước
đi đến thắng lợi. Kháng chiến lâu dài nhưng không có nghĩa là kéo dài vô thời hạn mà phải luôn
tranh thủ, chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến có bước nhảy vọt về chất, thắng từng bước để
đi đến thắng lợi cuối cùng
Kháng chiến dựa vào sức mình là chính phải lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy
nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần vốn có trong nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu, nguồn lực chủ
yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên cơ sở đó, tìm kiếm và phát huy cao độ và có hiệu quả sự
ủng hộ, giúp đỡ tinh thần và vật chất của quốc tế khi có điều kiện.
Với đường lối kháng chiến như trên là cơ sở cho cuộc kháng chiến chống Pháp của VN thành công 6
6. Đường lối chống Mỹ cứu nước (Hội nghị 11,12 năm 65) -
Quyết tâm chiến lược: coi chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc -
Mục tiêu chiến lược: đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của ĐQ Mỹ -
Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh,
tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi -
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến
công và liên tục tiến công -
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế trong điều kiện có chiến
tranh. Vừa làm hậu phương vừa làm tiền tuyến -
Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền: miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc
là hậu phương lớn, mqh gắn bó mật thiết - b. Nội dung đường lối -
Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai đoạn mới là sự kế thừa và
phát triển đường lối chiến lược chung do Đại hội lần thứ III(1960) đề ra, gồm các nội dung lớn: -
Quyết tâm chiến lược: Ttung ương Đảng nhận định mặc dù Mỹ đưa vào miền Nam hàng chục
vạn quân, nhưng so so sánh lực lượng giữa ta và địch không thay đổi lớn, nhân dân ta đã có
cơ sở vững chắc để giữ vững thế chủ động trên chiến trường. “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ
được đề ra trong thế thua, thế thất bại và bị động, nên nó chứa đầy mâu thuẫn về chiến lược;
Mỹ không thể cứu vãn được tình thế nguy khốn bế tắc của chúng ở miền Nam. Do đó, Trung
ương khẳng định Việt Nam có đủ điều kiện và sức mạnh để đánh thắng Mỹ. -
Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong
bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà. -
Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh;
cần phải cố gắng mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến
công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam. -
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiêm quyết tiến
công và liên tục tiến công. Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự với
chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược. Trong
đó, nhấn mạnh đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp, quan trọng. -
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây
dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, tiến
hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ để bảo vệ vững chắc
miền Bắc XHCN, động viên sức người sức của ở mức cao nhất đẻ chi viện cho miền Nam,
đồng thời tích cực đề phòng trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước. -
Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng hai miền: miền Bắc là hậu phương lớn, MN là tiền
tuyến lớn trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống Mỹ, nên quan hệ khăng khít. Bảo vệ MB
là nhiệm vụ của cả nước, phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của của Mỹ ở MB, tăng
cường lực lượng MB về mọi mặt. Khẩu hiệu chung của nhân dân ta lúc này là “Tất cả để
đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”. 7
7. Quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa (đại hội 8) -
Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại -
CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo -
Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững -
Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp công nghệ truyền thống với
công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định -
Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ -
Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh
8. Đặc trưng của CNXH mà nhân dân ta xây dựng (8 đặc trưng) - Đại hội 10. -
XH dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh - Do nhân dân làm chủ -
Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sxuat -
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc -
Con người được giải phóng khỏi áp bức -
Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ -
Có nhà nước pháp quyền XHCN của dân do dân vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản -
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
(Không gạch đầu dòng, phải có lời dẫn)
Liên hệ: Trách nhiệm SV
- Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng và nhà nước
- Rèn luyện đạo đức, bản lĩnh chính trị vững vàng
- Học tập, nâng cao trình độ chuyên môn để góp phần xây dựng đất nước
- Đấu tranh chống lại những luận điệu xuyên tạc của kẻ thù để bảo vệ nhân dân, bảo vệ nước và bảo vệ Đảng
Vd điển hình về các hoạt động mà hvnh phát động: tháng 10/2022: triển lãm “Sinh viên Học viện
Ngân hàng với biển, đảo quê hương”. 8