Đề cương ôn tập Lịch sử Đảng | Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội

Đề cương ôn tập Lịch sử Đảng | Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

Làm rõ những bước đột phá trong đổi mới tư duy quản lý kinh tế của Đảng từ năm
1979 đến năm 1985
1. Hoàn cảnh chung trong nước thời kỳ 1975-1985:
Thuận lợi:
- Đất nước hòa bình thống nhất, Nh1n d1n ta c2 tinh th3n t4 l4c, t4 cư5ng thiết tha
với độc l7p d1n tộc và CNXH, c2 ý ch; x1y d4ng l=i đất nước sau chiến tranh. Kinh
nghiệm rút ra từ th5i kì x1y d4ng CNXH C miDn Bắc và C những nước XHCN (Liên
Xô) giúp chúng ta rút ra đưKc những bài hLc bổ ;ch cho công cuộc x1y d4ng CNXH
trên cả nước.
- Cuộc CM KHKT hiện đ=i diOn ra —> T=o điDu kiện để t7n dSng đưKc nguTn vốn, ky
thu7t, kinh nghiệm quản lý để rút ngắn th5i gian trong quá trình phát triển.
Khó khăn:
- Vừa thống nhất, VN phải đương đ3u với chiến tranh biên giới T1y Nam và biên giới
ph;a Bắc. Bên c=nh đ2 các thế l4c thù địch không ngừng chống phá cách m=ng Việt
Nam.
- Sai l3m vD đư5ng lối x1y d4ng CNXH, muốn x1y d4ng CNXH trong th5i gian ngắn
dẫn nước ta đến khủng hoảng kinh tế- xã hội.
*Khó khăn về kinh tế trong giai đoạn 1975 – 1979:
- Xuất phát điểm của nDn kinh tế là 1 nDn sản xuất nhỏ, l=c h7u ph1n tán, năng suất
lao động thấp l=i chịu h7u quả chiến tranh g3n 30 năm. Từ 1 nDn kinh tế đưKc viện trK
(g3n 50% GDP mei miDn) chuyển sang nDn kinh tế chủ yếu d4a vào sfc mình.
- NguTn viện trK từ ph;a các nước xã hội chủ nghĩa giảm sút. Đặc biệt, viện trK t
Trung Quốc chấm dft hoàn toàn từ năm 1977.
- Từ năm 1978, do chiến tranh biên giới ph;a Bắc và T1y Nam, Chi tiêu cho quốc
phòng của Việt Nam tăng m=nh. Viện trK cho Lào và Campuchia cũng tăng lên
- Cuối năm 1978 và cả năm 1979, đTng bằng sông Cửu Long chịu những tr7n lũ lớn.
Diện t;ch canh tác bị ng7p úng tới 5-6 tháng
- Cơ chế kinh tế mới áp dSng C miDn Nam đã khiến cho nDn kinh tế miDn Nam n2i
riêng và cả nước n2i chung sa sút.
Tuy nhiên vD chủ quan, do những khuyết điểm, sai l3m của Đảng, Nhà nước vD lãnh
đ=o và quản lý kinh tế, xã hội làm tr3m trLng thêm những kh2 khăn trên.
2. Những đột phá đầu tiên trong đổi mới tư duy về cơ chế quản lý kinh tế của
Đảng (1979-1986)
Bước 1: Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (8-1979)
- Hội nghị phủ định một số yếu tố của thể chế kinh tế t7p trung quan liêu bao cấp.
- Thừa nh7n s4 c3n thiết phải kết hKp kế ho=ch với thị trư5ng (tuy nhiên thị trư5ng
vẫn đưKc coi C vị tr; thf yếu, bổ sung cho kế ho=ch.
- Nh7n thấy s4 c3n thiết phải kết hKp nhiDu lo=i lKi ;ch, huy động vai trò của tiểu
thương, cá thể, tiểu chủ… làm cho sản xuất bung ra.
Như v7y, Hội nghị đã đột phá vào kh1u quan trLng nhất của cơ chế kế ho=ch h2a t7p
trung quan liêu bao cấp: Chế độ công hữu và kế ho=ch h2a tr4c tiếp.
Bước 2: Chỉ thị 100, Quyết định 25 CP, 26 CP của Chính phủ (1981)
- Nội dung các chỉ thị, quyết định trên là nhằm giải ph2ng sfc sản xuất. Những điDu
chỉnh này đã t=o ra hình thái song song tTn t=i giữa kinh tế công hữu kế ho=ch h2a với
phi công hữu và thị trư5ng t4 do. Đ1y là nét đặc thù từ sau Hội nghị Trung ương 6.
“Cộng sinh” và “xung đột” giữa hai lo=i cơ chế kinh tế, hai lo=i thị trư5ng là đặc trưng
cơ bản của th5i kỳ manh nha cho s4 ra đ5i của thể chế kinh tế thị trư5ng định hướng
XHCN C Việt Nam.
Bước 3: Đại hội V của Đảng (1982)
- Nhấn m=nh: Xác l7p chế độ quản lý và kế ho=ch h2a đúng đắn, đổi mới chế độ quản
lý và kế ho=ch hiện hành. X2a bỏ cơ chế hành ch;nh quan liêu bao cấp.
- VD kế ho=ch h2a nDn kinh tế, kế ho=ch phải thấu suốt nguyên tắc h=ch toán kinh
doanh XHCN.
- Để chấn chỉnh và phát huy tốt vai trò của ph1n phối lưu thông, Đ=i hội chủ trương
kết hKp chặt chẽ cả ba biện pháp quản lý: Kinh tế, hành ch;nh, giáo dSc, trong đ2 biện
pháp kinh tế là gốc. Như v7y, Đảng đã nh7n thfc đưKc vai trò của các biện pháp kinh
tế, của các động l4c kinh tế, thay vì đD cao, tuyệt đối h2a các biện pháp hành ch;nh
mệnh lệnh như trước đ1y.
Bước 4: Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (6-1985)
- Chủ trương x2a bỏ cơ chế bao cấp, th4c hiện cơ chế một giá, chuyển sang h=ch toán
kinh doanh XHCN, thừa nh7n quy lu7t của sản xuất hàng h2a.
- ĐD c7p ba nội dung quan trLng của cái cách: Giá cả, tiDn lương, tiDn tệ (giá – lương –
tiDn)
+ VD giá cả, Hội nghị nhấn m=nh việc điDu chỉnh mặt bằng giá cả, bao gTm cả
các quan hệ tỷ giá và cơ chế quản lý giá phải d4a trên những nguyên tắc sau:
“Phù hKp với sfc mua th4c tế; định giá d4a trên kế ho=ch, th4c hiện h=ch toán
kinh tế xã hội chủ nghĩa, v7n dSng quy lu7t giá trị và quan hệ cung – c3u; coi
nông nghiệp là mặt tr7n hàng đ3u, phải lấy giá th2c làm chuẩn;”. Đảng ta chủ
trương: “Giá mua lương th4c và nông sản; các yếu tổ chi ph;, giá thành công
nghiệp c3n đưKc t;nh đủ, t;nh đúng; giá buôn hàng công nghiệp (v7t tư và hàng
tiêu dùng); giá bán lẻ; cơ chế quản lý giá”
+ VD lương, Hội nghị nêu ra nguyên tắc vD chủ trương, ch;nh sách “quán triệt
nguyên tắc ph1n phối theo lao động , “x2a bỏ bao cấp; khôi phSc l=i tr7t t4 vD
lương, thưCng” Và Đảng chủ trương như sau: “Bãi bỏ chế độ cung cấp hiện v7t
theo giá bù le, chuyển sang chế độ trả lương bằng tiDn, xác định l=i hệ thống
lương cơ bản trên ph=m vi cả nước; sắp xếp l=i các mfc lương, phS cấp, tiDn
thưCng; điDu chỉnh chế độ trK cấp xã hội” .
+ VD tài ch;nh và tiDn tệ, Hội nghị xác định vấn đD tài ch;nh và lưu thông tiDn tệ
c3n phải đưKc chấn chỉnh đTng th5i cùng giá và lương, và các chủ trương là:
“Phấn đấu h= giá thành và ph; lưu thông, giữ chắc và huy động m=nh mẽ các
nguTn thu cho ng1n sách nhà nước trên cơ sC phát triển sản xuất và cải tiến
quản lý; th4c hiện chế độ t4 chủ tài ch;nh; điDu chỉnh mối quan hệ giữa ng1n
sách trung ương và ng1n sách địa phương, th4c hiện chế độ ph1n cấp ng1n
sách, cải tiến lưu thông tiDn tệ”
3. Ý nghĩa (của các bước đột phá)
- Hội nghị Trung ương 6 kh2a IV (8 - 1979) đưKc cho đổibước đột phá đầu tiên
mới kinh tế của Đảng
+ MC đ3u quá trình tìm kiếm giải pháp đưa đất nước từng bước thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế - hội, đặc biệt những ràng buộc của chế kế hoạch hóa tập
trung, bao cấp.
+ C2 thể thấy những ý tưCng ban đ3u của đổi mới, tuy còn khai, chưa bản
toàn diện, nhưng đ2 bước mC đ3u c2 ý nghĩa, đặt những sC đ3u tiên cho quá
trình đổi mới sau này.
- Đ=i hội V của Đảng (3 - 1982) c2 ý nghĩa quan trLng trong th5i kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội C Việt Nam. Đ=i hội phản ánh tư duy đổi mới của Đảng đang hình thành,
coi ổn định tình hình kinh tế - hội nhiệm vS bfc thiết. Đảng đã nh7n thfc đưKc
vai trò của các biện pháp kinh tế, của các động l4c kinh tế, thay đD cao, tuyệt đối
h2a các biện pháp hành ch;nh mệnh lệnh như trước đ1y.
- Tiếp đ2, Hội nghị l3n thf 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng kh2a V (6 - 1985)
đưKc coi trong quá trình tìm tòi, đổi mới kinh tế của Đảng. là bước đột phá thứ hai
+ Thể hiện s4 chuyển hướng m=nh mẽ, s1u sắc trong chủ trương, ch;nh sách của Đảng
ta t=o điDu kiện thu7n lKi cho nDn kinh tế nước ta phát triển lên một bước mới.
+ Hội nghị là s4 đổi mới vD tư duy lý lu7n trên lĩnh v4c lưu thông, ph1n phối
+ Hội nghị l3n thf tám Ban Chấp hành Trung ương khoá V là một mốc đánh dấu bước
trưCng thành vưKt b7c của Đảng và nh1n d1n ta trên mặt tr7n kinh tế.
=> Các bước đột phá phản ánh s4 phát triển nh7n thfc từ quá trình khảo nghiệm, tổng
kết th4c tiOn, từ sáng kiến nguyện vLng lKi ;ch của nh1n d1n để hình thành đư5ng
lối đổi mới. Những duy đổi mới vD kinh tế đ2 tuy mới mang t;nh chất từng mặt,
từng bộ ph7n, chưa cơ bản và toàn diện, nhưng l=i là những bước chuẩn bị quan trLng,
t=o tiDn đD cho bước phát triển nhảy vLt C Đ=i hội VI.
4. Tính tất yếu phải đổi mới sau 10 năm
- Sau 10 năm, tuy đ=t đưKc một số thành t4u nhưng ta đã vấp phải sai lầm trong chủ
trương, chính sách lớn dẫn đến nDn kinh tế nước ta l1m vào khủng hoảng:
+ NhiDu h=n chế bản như việc th4c hiện trình t4 chưa hKp vấn đD cải tiến công
các ph1n phối, lưu thông (bước phải th4c hiện trước) rTi mới khuyến kh;ch sản xuất
(bước th4c hiện sau đ2). Đổi mới từng ph3n nDn kinh tế trên nDn mô hình chủ nghĩa xã
hội cũ, chế độ quan liêu bao cấp vẫn đưKc giữ l=i làm cho vấn đD vD giá và lương càng
trC nên tr3m trLng.
+ Tháng 5-1981, Bộ Ch;nh trị phát hiện ra thiếu s2t ấy đã đD ra Chỉ thị số 109 để “điDu
chỉnh l=i hệ thống giá cả tiDn lương song không quán triệt đưKc quan điểm x2a bỏ
quan liêu bao cấp, cải tiến giá lương một cách nửa v5i, đơn độc, chấp vá và không
gắn với cải cách quản kinh tế, tổ chfc sản xuất”. Làm cho tình hình giá cả chuyển
biến ngày càng xấu hơn.
- BCi Đảng ta thấy rõ nDn kinh tế bao cấp không còn phù hKp và thấy đưKc tiDm năng
của nDn kinh tế thị trư5ng, cũng như c2 cái nhìn mới, đúng đắn vD con đư5ng quá độ
lên hội chủ nghĩa. T=o điDu kiện thu7n lKi cho nDn kinh tế nước nhà phát triển lên
một bước…
- VN đang trong tình thế bị cô l7p do bị hiểu l3m trong cuộc chiến Campuchia
- Bối cảnh thế giới: toàn c3u h2a khiến VN phải thay đổi để hội nh7p,...
Như v7y, VN c3n thay đổi chủ trương quản lý kinh tế trong th5i kì mới.
Câu hỏi: tại sao phải có 4 bước đột phá?
1. Sau 30/4/1975, cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ chính
lúc này là khôi phục, ổn định xây dựng và phát triển đất nước. Tình hình đó đã đặt ra một
yêu cầu là cần phải có những chủ trương, chính sách, biện pháp phù hợp với tình hình
mới của đất nước để thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển nên đã có bước đột phá thứ
nhất 1979.
2. Trên thực tế, các chủ trương, chính sách, biện pháp của Đảng ở một số mặt trong bước
đột phá thứ nhất chưa đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, đặc biệt là những chủ
trương, đường lối trong lĩnh vực kinh tế. Kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế trong 5 năm
(1976-1980) chưa thu hẹp được những mất cân đối nghiêm trọng của nền kinh tế quốc
dân. → Đòi hỏi bước đột phá thứ 2 (chỉ thị 100 năm 1981)
3. Tuy nhiên, sau bước đột phá thứ 2 vẫn còn tồn tại chế độ quan liêu bao cấp, làm cho
tình hình giá cả ngày càng xấu nên tại Đại hội V năm 1982, Đảng đã có nhiều chủ
trương mới cả trong chiến lược phát triển kinh tế và cải tạo quan hệ sản xuất, xác định cụ
thể nội dung và hình thức công nghiệp hóa trong chặng đường đầu tiên. Đây cũng
chính là bước đột phá thứ 3.
4. Đó là tư tưởng vô cùng đúng đắn và xuất hiện vào thời điểm vô cùng thích hợp, nhưng
những giải pháp được đề ra lại chưa đủ sức giải quyết hết những khó khăn trước mắt và
những khó khăn tiềm tàng sau đó. Để rồi “sản xuất có bung ra nhưng chưa đúng hướng;
hàng lậu, hàng giả tràn lan; giá cả tăng cao khó kiểm soát” nên lúc này đòi hỏi có
bước thứ 4 1985.
5. Nhìn chung, quá trình đấu tranh giữa cái mới và cái lạc hậu, cái đúng và cái chưa hợp lý là
một quá trình dài và khó khăn. Đặc biệt trong bối cảnh xây dựng mô hình chủ nghĩa xã hội
nên còn nhiều tư tưởng dè dặt với những sự thay đổi. Đột phá là quá trình vừa đi tìm
đường và mở đường. Do đó, việc thực hiện mỗi bước đột phá là một bước sáng tỏ ra con
đường đi tiếp, để cuối cùng đưa tới đổi mới toàn cục.
kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc
tụt hậu
chệch hướng
chống phá từ thế lực thù địch
| 1/5

Preview text:

Làm rõ những bước đột phá trong đổi mới tư duy quản lý kinh tế của Đảng từ năm 1979 đến năm 1985
1. Hoàn cảnh chung trong nước thời kỳ 1975-1985: Thuận lợi:
- Đất nước hòa bình thống nhất, Nh1n d1n ta c2 tinh th3n t4 l4c, t4 cư5ng thiết tha
với độc l7p d1n tộc và CNXH, c2 ý ch; x1y d4ng l=i đất nước sau chiến tranh. Kinh
nghiệm rút ra từ th5i kì x1y d4ng CNXH C miDn Bắc và C những nước XHCN (Liên
Xô) giúp chúng ta rút ra đưKc những bài hLc bổ ;ch cho công cuộc x1y d4ng CNXH trên cả nước.
- Cuộc CM KHKT hiện đ=i diOn ra —> T=o điDu kiện để t7n dSng đưKc nguTn vốn, ky
thu7t, kinh nghiệm quản lý để rút ngắn th5i gian trong quá trình phát triển. Khó khăn:
- Vừa thống nhất, VN phải đương đ3u với chiến tranh biên giới T1y Nam và biên giới
ph;a Bắc. Bên c=nh đ2 các thế l4c thù địch không ngừng chống phá cách m=ng Việt Nam.
- Sai l3m vD đư5ng lối x1y d4ng CNXH, muốn x1y d4ng CNXH trong th5i gian ngắn
dẫn nước ta đến khủng hoảng kinh tế- xã hội.
*Khó khăn về kinh tế trong giai đoạn 1975 – 1979:
- Xuất phát điểm của nDn kinh tế là 1 nDn sản xuất nhỏ, l=c h7u ph1n tán, năng suất
lao động thấp l=i chịu h7u quả chiến tranh g3n 30 năm. Từ 1 nDn kinh tế đưKc viện trK
(g3n 50% GDP mei miDn) chuyển sang nDn kinh tế chủ yếu d4a vào sfc mình.
- NguTn viện trK từ ph;a các nước xã hội chủ nghĩa giảm sút. Đặc biệt, viện trK từ
Trung Quốc chấm dft hoàn toàn từ năm 1977.
- Từ năm 1978, do chiến tranh biên giới ph;a Bắc và T1y Nam, Chi tiêu cho quốc
phòng của Việt Nam tăng m=nh. Viện trK cho Lào và Campuchia cũng tăng lên
- Cuối năm 1978 và cả năm 1979, đTng bằng sông Cửu Long chịu những tr7n lũ lớn.
Diện t;ch canh tác bị ng7p úng tới 5-6 tháng
- Cơ chế kinh tế mới áp dSng C miDn Nam đã khiến cho nDn kinh tế miDn Nam n2i
riêng và cả nước n2i chung sa sút.
Tuy nhiên vD chủ quan, do những khuyết điểm, sai l3m của Đảng, Nhà nước vD lãnh
đ=o và quản lý kinh tế, xã hội làm tr3m trLng thêm những kh2 khăn trên.
2. Những đột phá đầu tiên trong đổi mới tư duy về cơ chế quản lý kinh tế của Đảng (1979-1986)
Bước 1: Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (8-1979)
- Hội nghị phủ định một số yếu tố của thể chế kinh tế t7p trung quan liêu bao cấp.
- Thừa nh7n s4 c3n thiết phải kết hKp kế ho=ch với thị trư5ng (tuy nhiên thị trư5ng
vẫn đưKc coi C vị tr; thf yếu, bổ sung cho kế ho=ch.
- Nh7n thấy s4 c3n thiết phải kết hKp nhiDu lo=i lKi ;ch, huy động vai trò của tiểu
thương, cá thể, tiểu chủ… làm cho sản xuất bung ra.
Như v7y, Hội nghị đã đột phá vào kh1u quan trLng nhất của cơ chế kế ho=ch h2a t7p
trung quan liêu bao cấp: Chế độ công hữu và kế ho=ch h2a tr4c tiếp.
Bước 2: Chỉ thị 100, Quyết định 25 CP, 26 CP của Chính phủ (1981)
- Nội dung các chỉ thị, quyết định trên là nhằm giải ph2ng sfc sản xuất. Những điDu
chỉnh này đã t=o ra hình thái song song tTn t=i giữa kinh tế công hữu kế ho=ch h2a với
phi công hữu và thị trư5ng t4 do. Đ1y là nét đặc thù từ sau Hội nghị Trung ương 6.
“Cộng sinh” và “xung đột” giữa hai lo=i cơ chế kinh tế, hai lo=i thị trư5ng là đặc trưng
cơ bản của th5i kỳ manh nha cho s4 ra đ5i của thể chế kinh tế thị trư5ng định hướng XHCN C Việt Nam.
Bước 3: Đại hội V của Đảng (1982)
- Nhấn m=nh: Xác l7p chế độ quản lý và kế ho=ch h2a đúng đắn, đổi mới chế độ quản
lý và kế ho=ch hiện hành. X2a bỏ cơ chế hành ch;nh quan liêu bao cấp.
- VD kế ho=ch h2a nDn kinh tế, kế ho=ch phải thấu suốt nguyên tắc h=ch toán kinh doanh XHCN.
- Để chấn chỉnh và phát huy tốt vai trò của ph1n phối lưu thông, Đ=i hội chủ trương
kết hKp chặt chẽ cả ba biện pháp quản lý: Kinh tế, hành ch;nh, giáo dSc, trong đ2 biện
pháp kinh tế là gốc. Như v7y, Đảng đã nh7n thfc đưKc vai trò của các biện pháp kinh
tế, của các động l4c kinh tế, thay vì đD cao, tuyệt đối h2a các biện pháp hành ch;nh
mệnh lệnh như trước đ1y.
Bước 4: Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (6-1985)
- Chủ trương x2a bỏ cơ chế bao cấp, th4c hiện cơ chế một giá, chuyển sang h=ch toán
kinh doanh XHCN, thừa nh7n quy lu7t của sản xuất hàng h2a.
- ĐD c7p ba nội dung quan trLng của cái cách: Giá cả, tiDn lương, tiDn tệ (giá – lương – tiDn)
+ VD giá cả, Hội nghị nhấn m=nh việc điDu chỉnh mặt bằng giá cả, bao gTm cả
các quan hệ tỷ giá và cơ chế quản lý giá phải d4a trên những nguyên tắc sau:
“Phù hKp với sfc mua th4c tế; định giá d4a trên kế ho=ch, th4c hiện h=ch toán
kinh tế xã hội chủ nghĩa, v7n dSng quy lu7t giá trị và quan hệ cung – c3u; coi
nông nghiệp là mặt tr7n hàng đ3u, phải lấy giá th2c làm chuẩn;”. Đảng ta chủ
trương: “Giá mua lương th4c và nông sản; các yếu tổ chi ph;, giá thành công
nghiệp c3n đưKc t;nh đủ, t;nh đúng; giá buôn hàng công nghiệp (v7t tư và hàng
tiêu dùng); giá bán lẻ; cơ chế quản lý giá”
+ VD lương, Hội nghị nêu ra nguyên tắc vD chủ trương, ch;nh sách “quán triệt
nguyên tắc ph1n phối theo lao động , “x2a bỏ bao cấp; khôi phSc l=i tr7t t4 vD
lương, thưCng” Và Đảng chủ trương như sau: “Bãi bỏ chế độ cung cấp hiện v7t
theo giá bù le, chuyển sang chế độ trả lương bằng tiDn, xác định l=i hệ thống
lương cơ bản trên ph=m vi cả nước; sắp xếp l=i các mfc lương, phS cấp, tiDn
thưCng; điDu chỉnh chế độ trK cấp xã hội” .
+ VD tài ch;nh và tiDn tệ, Hội nghị xác định vấn đD tài ch;nh và lưu thông tiDn tệ
c3n phải đưKc chấn chỉnh đTng th5i cùng giá và lương, và các chủ trương là:
“Phấn đấu h= giá thành và ph; lưu thông, giữ chắc và huy động m=nh mẽ các
nguTn thu cho ng1n sách nhà nước trên cơ sC phát triển sản xuất và cải tiến
quản lý; th4c hiện chế độ t4 chủ tài ch;nh; điDu chỉnh mối quan hệ giữa ng1n
sách trung ương và ng1n sách địa phương, th4c hiện chế độ ph1n cấp ng1n
sách, cải tiến lưu thông tiDn tệ”
3. Ý nghĩa (của các bước đột phá)
- Hội nghị Trung ương 6 kh2a IV (8 - 1979) đưKc cho là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế của Đảng
+ MC đ3u quá trình tìm kiếm giải pháp đưa đất nước từng bước thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, đặc biệt là những ràng buộc của cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp.
+ C2 thể thấy những ý tưCng ban đ3u của đổi mới, tuy còn sơ khai, chưa cơ bản và
toàn diện, nhưng đ2 là bước mC đ3u c2 ý nghĩa, đặt những cơ sC đ3u tiên cho quá trình đổi mới sau này.
- Đ=i hội V của Đảng (3 - 1982) c2 ý nghĩa quan trLng trong th5i kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội C Việt Nam. Đ=i hội phản ánh tư duy đổi mới của Đảng đang hình thành,
coi ổn định tình hình kinh tế - xã hội là nhiệm vS bfc thiết. Đảng đã nh7n thfc đưKc
vai trò của các biện pháp kinh tế, của các động l4c kinh tế, thay vì đD cao, tuyệt đối
h2a các biện pháp hành ch;nh mệnh lệnh như trước đ1y.
- Tiếp đ2, Hội nghị l3n thf 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng kh2a V (6 - 1985)
đưKc coi là bước đột phá thứ hai trong quá trình tìm tòi, đổi mới kinh tế của Đảng.
+ Thể hiện s4 chuyển hướng m=nh mẽ, s1u sắc trong chủ trương, ch;nh sách của Đảng
ta t=o điDu kiện thu7n lKi cho nDn kinh tế nước ta phát triển lên một bước mới.
+ Hội nghị là s4 đổi mới vD tư duy lý lu7n trên lĩnh v4c lưu thông, ph1n phối
+ Hội nghị l3n thf tám Ban Chấp hành Trung ương khoá V là một mốc đánh dấu bước
trưCng thành vưKt b7c của Đảng và nh1n d1n ta trên mặt tr7n kinh tế.
=> Các bước đột phá phản ánh s4 phát triển nh7n thfc từ quá trình khảo nghiệm, tổng
kết th4c tiOn, từ sáng kiến và nguyện vLng lKi ;ch của nh1n d1n để hình thành đư5ng
lối đổi mới. Những tư duy đổi mới vD kinh tế đ2 tuy mới mang t;nh chất từng mặt,
từng bộ ph7n, chưa cơ bản và toàn diện, nhưng l=i là những bước chuẩn bị quan trLng,
t=o tiDn đD cho bước phát triển nhảy vLt C Đ=i hội VI.
4. Tính tất yếu phải đổi mới sau 10 năm
- Sau 10 năm, tuy đ=t đưKc một số thành t4u nhưng ta đã vấp phải sai lầm trong chủ
trương, chính sách lớn
dẫn đến nDn kinh tế nước ta l1m vào khủng hoảng:
+ NhiDu h=n chế cơ bản như việc th4c hiện trình t4 chưa hKp lý vấn đD cải tiến công
các ph1n phối, lưu thông (bước phải th4c hiện trước) rTi mới khuyến kh;ch sản xuất
(bước th4c hiện sau đ2). Đổi mới từng ph3n nDn kinh tế trên nDn mô hình chủ nghĩa xã
hội cũ, chế độ quan liêu bao cấp vẫn đưKc giữ l=i làm cho vấn đD vD giá và lương càng trC nên tr3m trLng.
+ Tháng 5-1981, Bộ Ch;nh trị phát hiện ra thiếu s2t ấy đã đD ra Chỉ thị số 109 để “điDu
chỉnh l=i hệ thống giá cả và tiDn lương song không quán triệt đưKc quan điểm x2a bỏ
quan liêu bao cấp, cải tiến giá và lương một cách nửa v5i, đơn độc, chấp vá và không
gắn với cải cách quản lý kinh tế, tổ chfc sản xuất”. Làm cho tình hình giá cả chuyển
biến ngày càng xấu hơn.
- BCi Đảng ta thấy rõ nDn kinh tế bao cấp không còn phù hKp và thấy đưKc tiDm năng
của nDn kinh tế thị trư5ng, cũng như c2 cái nhìn mới, đúng đắn vD con đư5ng quá độ
lên xã hội chủ nghĩa. T=o điDu kiện thu7n lKi cho nDn kinh tế nước nhà phát triển lên một bước…
- VN đang trong tình thế bị cô l7p do bị hiểu l3m trong cuộc chiến Campuchia
- Bối cảnh thế giới: toàn c3u h2a khiến VN phải thay đổi để hội nh7p,...
Như v7y, VN c3n thay đổi chủ trương quản lý kinh tế trong th5i kì mới.
Câu hỏi: tại sao phải có 4 bước đột phá?
1. Sau 30/4/1975, cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ chính
lúc này là khôi phục, ổn định xây dựng và phát triển đất nước. Tình hình đó đã đặt ra một
yêu cầu là cần phải có những chủ trương, chính sách, biện pháp phù hợp với tình hình
mới của đất nước để thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển nên đã có bước đột phá thứ nhất 1979.
2. Trên thực tế, các chủ trương, chính sách, biện pháp của
Đảng ở một số mặt trong bước
đột phá thứ nhất chưa đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, đặc biệt là những chủ
trương, đường lối trong lĩnh vực kinh tế. Kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế trong 5 năm
(1976-1980) chưa thu hẹp được những mất cân đối nghiêm trọng của nền kinh tế quốc
dân. → Đòi hỏi bước đột phá thứ 2 (chỉ thị 100 năm 1981)
3. Tuy nhiên, sau bước đột phá thứ 2 vẫn còn tồn tại chế độ quan liêu bao cấp, làm cho
tình hình giá cả ngày càng xấu nên tại Đại hội V năm 1982, Đảng đã có nhiều chủ
trương mới cả trong chiến lược phát triển kinh tế và cải tạo quan hệ sản xuất, xác định cụ
thể nội dung và hình thức công nghiệp hóa trong chặng đường đầu tiên. Đây cũng
chính là bước đột phá thứ 3.
4. Đó là tư tưởng vô cùng đúng đắn và xuất hiện vào thời điểm vô cùng thích hợp, nhưng
những giải pháp được đề ra lại chưa đủ sức giải quyết hết những khó khăn trước mắt và
những khó khăn tiềm tàng sau đó. Để rồi “sản xuất có bung ra nhưng chưa đúng hướng;
hàng lậu, hàng giả tràn lan; giá cả tăng cao khó kiểm soát”
→ nên lúc này đòi hỏi có bước thứ 4 1985.
5. Nhìn chung, quá trình đấu tranh giữa cái mới và cái lạc hậu, cái đúng và cái chưa hợp lý là
một quá trình dài và khó khăn. Đặc biệt trong bối cảnh xây dựng mô hình chủ nghĩa xã hội
nên còn nhiều tư tưởng dè dặt với những sự thay đổi. Đột phá là quá trình vừa đi tìm
đường và mở đường. Do đó, việc thực hiện mỗi bước đột phá là một bước sáng tỏ ra con
đường đi tiếp, để cuối cùng đưa tới đổi mới toàn cục.
kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc tụt hậu chệch hướng
chống phá từ thế lực thù địch