Đề cương ôn tập - Lịch sử đảng | Trường Đại học Hùng Vương

Đề cương ôn tập - Lịch sử đảng | Trường Đại học Hùng Vương được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1. Trình bày nội dung bản của đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
a, Hoàn cảnh ra đời:
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản
trong nước, ý nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị
do đồng chí Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì, cùng với sự tham dự chính thức của
hai đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng (6-1929); hai đại biểu của An Nam Cộng sản
Đảng (10-1929) một số đồng chí Việt Nam hoạt động ngoài nước. Hội nghị họp
mật nhiều địa điểm khác nhau trên bán đảo Cửu Long (Hương Cảng), từ ngày 6-1
đến ngày 7 tháng 2 năm 1930, đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam nhất trí thông qua 7 tài liệu, văn kiện, trong đó 4 văn bản hợp thành nội
dung Cương lĩnh chính trị của Đảng:
– Chính cương vắn tắt của Đảng,
– Sách lược vắn tắt của Đảng,
– Chương trình tóm tắt của Đảng
– Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tất cả các tài liệu, văn kiện nói trên đều do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo dựa trên cơ sở
vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối Đại hội VI (1928) của Quốc tế Cộng sản.
b, Nội dung cơ bản:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng xác định:
- Mục tiêu chiến lược của CM VN: xác định đường lối của CM VN “chủ trương
làm sản dân quyền cách mạng thổ địa cách mạng để đi tới hội cộng
sản”. Như vậy, mục tiêu chiến lược được nêu ra trong cương lĩnh đầu tiên của
Đảng đã làm rõ nội dung của CM thuộc địa nằm trong phạm trù của CM vô sản.
- Nhiệm vụ chủ yếu của CM VN:
+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong kiến”; “ Làm cho
nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập”. Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc
và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất
cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt vị trí
hàng đầu.
+ Về phương diện hội: Cương lĩnh xác định nhân dân được tự do tổ chức ,
nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
+ Về phương diện kinh tế: xóa bỏ các thứ quốc trái, bỏ sưu thuế cho dân cày
nghèo, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao chính phủ nhân dân quản lý, thu hết
ruộng đất chiếm đoạt của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo, phát triển
công, nông nghiệp và thực hiện lao động 8 giờ.
→ Những nhiệm vụ của CM VN vừa phản ánh đúng tình hình kinh tế xã hội cần được
giải quyết ở VN, vừa thể hiện tính CM, toàn diện, triệt đểxóa bỏ tận gốc ách thống
trị, nhằm giải phóng giai cấp, xã hội, đặc biệt là cho 2 giai cấp công nhân và nông dân.
- Lực lượng CM: Phải đoàn kết công nhân, nông dân – đây là lực lượng cơ bản.
Trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo. Chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp,
phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc ở mọi tầng lớp nhân dân yêu nước.
+ Đảng phải thu phục được đại bộ phận dân cày, liên lạc với tiểu sản, trí thức,
trung nông để kéo họ đi theo giai cấp vô sản.
+ Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ bản An Nam chưa mặt phản
CM thì phải lợi dụng, để họ đứng trung lập.
- Phương pháp tiến hành CM: Sử dụng con đường bạo lực CM quần chúng,
không được thỏa hiệp. sách lược đấu tranh thích hợp để lôi kéo tiểu sản,
trí thức, trung nông về phía giai cấpsản nhưng bộ phận nào đã phản CM thì
phải đánh đổ.
- Tinh thần đoàn kết quốc tế: Tranh thủ sự ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và
giai cấp sản trên TG (đặc biệt giai cấp sản Pháp). CM VN quan hệ
mật thiết và là một bộ phận của CM vô sản TG.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng đội tiên phong của giai cấp sản, làm
giai cấp của mình lãnh đạo được dân chúng.
c, Ý nghĩa:
- Phản ánh súc tích các luận điểm bản của CMVN với bản lĩnh chính trị độc
lập, tự chủ, sáng tạo cương lĩnh về CM giải phóng dân tộc đúng đắn,
tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc.
- Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN
- Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóng
dân tộc
- Xác định đường lối chiến lược, sách lược của CMVN phương pháp, nhiệm
vụ, lực lượng của CM. Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc giai cấp, giữa
dân tộc và nhân loại
- Đáp ứng yêu cầu phù hợp xu thế chung của thời đại CMVS thực tiễn
của CMVN
2. Bối cảnh lịch sử nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).
Trả lời:
Bối cảnh lịch sử:
- Trên thế giới: Chiến tranh TG thứ II bùng nổ, Pháp tham chiến và thi hành biện
pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước phong trào CM thuộc địa. Tháng
12/1941, chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ, Nhật đánh chiếm nhiều thuộc địa
của Mỹ và Anh.
- VN: Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến tàn bạo. Nhật tấn công
nước ta, Pháp hiệp định đầu hàng Nhật, nhân dân ta phải chịu cảnh “một cổ hai
tròng”. Ngày 17/01/1940, Tổng thư Nguyễn Văn Cừ nhiều đồng chí Trung
ương bị địch bắt. Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước và làm việc
tại Cao Bằng, từ đó, Đảng chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược tại HNTƯ
lần thứ VII do Bác chủ trì.
Nội dung: Quá trình điều chỉnh chủ trương của Đảng được thể hiện thông
qua Hội nghị Trung ương lần thứ VIII 05/1941
Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa Việt Nam
với phát xít Pháp – Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân
tộc nguy vong”.
Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. Đảng khẳng định:
“Chưa chủ trương làm CMTS dân quyền chủ trương làm cách mạng giải phóng
dân tộc”.
Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập mỗi nước
Đông Dương một mặt trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống
kẻ thù chung.
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ailòng yêu nước thương nòi
sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập,
tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên
“cứu quốc”.
Thứ năm, khi cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”, chứ không phải “công nông liên hiệp
chính quyền Xô viết”.
Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm chuẩn bị khởi nghĩa trang; “phải luôn luôn
chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân
thù”, xác định những điều kiện chủ quan, khách quan dự đoán thời tổng khởi
nghĩa.
Ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
ý nghĩa quyết định đối với sphát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của
CMT8/1945
Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để
những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930
Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn
Ái Quốc.
Là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực
lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do cho dân tộc
và nhân dân.
Phát triểnlàm phong phú kho tàng luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân
tộc.
3.Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng
ta”, ngày 12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng.
Trả lời:
Nội dung
Kẻ thù trước mắt duy nhất của Đông Dương phát xít Nhật, quyếtChỉ thị xác định:
định thay đổi khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi
phát xít Nhật”.
Chỉ thị nhận định: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để chiếm Đông Dương đã tạo
ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa chín
muồi. Tuy vậy, hiện đang những hội tốt làm cho những điều kiện tổng khởi
nghĩa nhanh chóng chín muồi.
Chỉ thị chủ trương: Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề
cho tổng khởi nghĩa. Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động phải thay đổi cho thích hợp
với thời kỳ tiền khởi nghĩa như biểu tình, bãi công đơn vị, phá kho thóc của Nhật để
giải quyết nạn đói,...
Phương châm đấu tranh : phát động đấu tranh du kích giải phóng từng vùng, mở rộng
căn cứ địa
Chỉ thị dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa như: Quân
Đồng minh tiến vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật kéo ra mặt trận càn quét quân Đồng
minh để hở phía sau thời cơ; cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền nhân dân
Nhật được thành lập; Nhật bị mất nước giống Pháp (1940), quân viễn chinh Nhật
hoang mang và mất tinh thần.
Tuy nhiên chỉ thị xác định không được trông chờ, không được ỷ lại vào bên ngoài
phải chủ động, nắm bắt tình hình, thời cơ và phải dựa vào sức mình là chính.
Ý nghĩa
- Thể hiện slãnh đạo sáng suốt, kiên quyết kịp thời của Đảng trong HCLS
mới.
- kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng Việt Minh trong cao trào
kháng Nhật cứu nước, ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng
khởi nghĩa T8 năm1945.
- Thể hiện năng lực của Đảng trong việc nắm bắt thời đưa ra đường lối phù
hợp.
4. Hoàn cảnh của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Trả lời:
Thuận lợi cơ bản
Trên thế giới
- Hệ thống XHCN liên tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và KH-KT, đặc biệt là
Liên Xô.
- Phong trào CM giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa phát triển mạnh, hòa
bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
Ở VN
- Việt Nam trở thành quốc gia độc lập tự do
- Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ TW đến CS
(ĐCS ra hoạt động công khai).
- Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường.
- Toàn dân tin tưởng ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam dân chủ
Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Tinh thần, khí thế quần chúng lên rất
cao.
Khó khăn nghiêm trọng
Trên thế giới:
Phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức đàn áp,
tấn công ptrao CM trong đó có CMVN
Các nước lớn ko ủng hộ lập trường độc lập địa vị pháp của nhà nước
VNDCCH
VN nằm trong vòng vây của CN đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế giới bên
ngoài
Trong nước :
Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối
mặt với muôn vàn khó khăn:
+ Nạn đói :
• Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi. đê vỡ do lũ lụt đến tháng
8/1945 vẫn chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất không thể cày cấy.
• Công thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
• Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946.
+ Nạn dốt :
• Hơn 90% dân số không biết chữ.
• Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc…tràn lan.
+ Ngân sách cạn kiệt
Ngân sách quốc gia trống rỗng: Còn 1,2 triệu đồng, trong đó đến 1 nửa
tiền rách không dùng được.
• Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm soát.
Quân Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối loạn nền
tài chính nước ta.
+ Về văn hóa xã hội
• Hơn 90% dân số không biết chữ.
• Các tệ nạn xã hội tràn lan.
+ Về thù trong, giặc ngoài:
• Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng ồ ạt vào Hà Nội.
Từ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở vào Nam, quân Anh mở đường cho thực dân
Pháp trở lại xâm lược.
Thế ngàn cân treo sợi tóc: chính quyền non trẻ phải đối mặt với giặc đói, giặc dốt
giặc ngoại xâm.
5. Nội dung ý nghĩa Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng.
Trả lời:
Ngày 25-11-1945: Ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị về “kháng chiến kiến
quốc”, vạch ra con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ
trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:
Về chỉ đạo chiến lược:
+ Mục tiêu: dân tộc giải phóng
+ Khẩu hiệu lúc bấy giờ là “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là
giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
Về xác định kẻ thù:
+ Xđ kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược, trong nước ta có 6 kẻ thù chính lúc này:
Nhật: là quân đội 1 nước bại trận, dù còn 6 vạn quan ở nc ta nhưng không
còn tinh thần chiến đấu.
Tưởng: (20 vạn): mục đích là ở lại lâu dài, giảm bớt gánh nặng lương thực
(cướp bóc dân ta), các tướng bị điều sang có mâu thuẫn với Tưởng ta có
thể lợi dụng mâu thuẫn nội bộ này.
Anh: (1 vạn quân Anh) đã thỏa hiệp với Pháp trả lại 1 số thuộc địa của Pháp
(Pháp đổi cho Anh 1 số quyền lợi về kinh tế và trả lại các thuộc địa của Anh)
Việt Quốc, Việt Cách: lật đổ chính quyền ta từ bên trong nhưng chưa đủ
khả năng, chỉ có khả năng phá hoại.
Mỹ: định từng bước thay chân Tưởng nhưng cần Anh và Pháp để xây dựng
đối trọng => chỉ đưa anh em Diệm, Nhu về nước.
Pháp: dã tâm chiếm lại ĐD, đã có kinh nghiệm cai trị ở đây hàng chục năm.)
Về phương hướng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện:
- Củng cố chính quyền (quan trọng nhất).
- Chống thực dân Pháp xâm lược.
- Bài trừ nội phản.
- Cải thiện đời sống.
Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên.
+ Về nội chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến
pháp, xử lý bọn phản động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân.
+ Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
+ Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn bớt thù. Đối với
quân đội Tưởng, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”.
Ý nghĩa của chỉ thị:
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Ban thường vụ Trung ương Đảng có ý nghĩa hết
sức quan trọng.
Đã xác đúng kẻ thù của VN là thực dân Pháp
Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
và sách lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền.
Nêu rõ nhiệm vụ xd đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước
Nêu những bp đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, thù trong,
giặc ngoài, đưa đất nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
6. Các biện pháp của Đảng trong xây dựng chính quyền cách mạng (9/1945-
12/1946).
Trả lời:
Xây dựng chế độ mớichính quyền CM. Thành lập nhiều đoàn thể nhân dân,
soạn thảo được hiến pháp 1946.
Xây dựng "quỹ độc lập", "tuần lễ vàng": huy động được 60 triệu tiền ĐD,
370kg vàng.
Giải quyết nạn đói: kêu gọi lành đùm rách, tương thân tương ái, tăng gia
sản xuất (trồng cây lương thực ngắn ngày xen cấy dài ngày): vụ chiêm 1946 bội
thu => giải quyết cơ bản nạn đói.
Phong trào diệt dốt: thành lập các nhà bình dân học vụ => cuối 1946, thêm
2,5tr người biết đọc, viết. thành lập 1 số trường ĐH trọng điểm: Bách khoa,
Xây dựng, Sư Phạm.
Bảo vệ chính quyền cách mạng:
+ Đảng kịp thời lãnh đạo ndân Nam bộ đứng lên kháng chiến phát động phtrào
Nam tiến chi viện các tỉnh Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ).
+ miền Bắc: ta linh hoạt hòa với Tưởng để đánh Pháp rồi hòa với Pháp để đuổi
Tưởng, đồng thời gấp rút chuẩn bị cho cuộng kháng chiến sau đó. 20-12-1946, Chủ
tịch Hồ Chí Minh phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến).
+ Hòa với Tưởng (9-1945 - 2-1945), tập trung đánh Pháp miền Nam với các biện
pháp: chấp nhận cung cấp lương thực cho 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận tiền quan
kim Quốc tệ VN, nhượng 70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử. 11-1945 ta
tuyên bố giải tán ĐCS ĐD (thực ra là rút váo hoạt động bí mật), tránh mọi hiềm khích
với quân Tưởng dù chúng khiêu khích ta ở nhiều nơi.
+ Hòa với Pháp để đuổi Tưởng (2-1946 - 12-1946) (do hiệp ước Trùng Khánh) với các
biện pháp: Hiệp định bộ (6-3), tạm ước 14-9-1946 ta chấp nhận Pháp vào MB để
đuổi Tưởng chúng sẽ rút sau 5 năm. Đến tháng 12, Pháp gây ra hàng loạt vụ thảm
sát. 20-12-1946, CT.HCM phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
7. sở nội dung sách lược của Đảng hòa hoãn với quân Tưởng quân Pháp
để bảo vệ chính quyền cách mạng (tháng 9/1945 đến tháng 12/1946).
Trả lời:
1. Cơ sở lý luận:
Sau CMT10 khi nước Nga có thù trong giặc ngoài thì Nga đã kí hoàn hoãn với 14
nước đế quốc bên ngoài để tập trung lực lượng chống phản động trong nước. Năm
1920, Nga đã thành công chống thù trong giặc ngoại -> Lenin kết luận chủ trương hòa
hoãn:
+ Trong tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn. Để có lợi cho
cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa.
+ Chọn hòa với kẻ thù ít nguy hiểm trước.
2. Áp dụng vào thực tiễn
a. Cơ sở Hòa hoãn với Tưởng
Nguyên tắc: Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng; giữ vững chính quyền CM mục
tiêu độc lập dân tộc, kiên trì thực hiện nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”, tránh đối mặt
với nhiều kẻ thù.cùng một lúc.
+ Hòa hoãn phải là ý muốn của cả 2 bên. Mà trong lúc này, Tưởng muốn hòa hoãn với
chúng ta vì quân Tưởng đang rất khó khăn, Tưởng muốn ở lại lâu để củng cố địa vị tay
sai để tiếp tục mặc cả với Pháp. Lúc này nếu ta muốn hòa với Pháp cũng không
được vì Pháp đang muốn đánh nhanh thắng nhanh từ miền Nam ra miền Bắc.
+ Chúng ta không dám đánh Tưởng vì Tưởng là quân Đồng minh vào tước vũ khí quân
đội phát xít trên danh nghĩa giúp ta, nếu đánh ta sẽ vi phạm điều luật quốc tế, sẽ khiến
quân Tưởng lấy cớ lật đổ chính quyền của ta.
+ So sánh lực lượng lúc này không cho phép ta đối phó với cả Tưởng Pháp. Lực
lượng của chúng ta sau CM T8 còn mỏng, non trẻ, yếu kém, trong tình thế khó khăn,
không thể cùng lúc đối phó với quân Tưởng quân Pháp -> hòa hoãn để Tưởng bớt
khiêu khích chống phá chính quyền, tập trung chi viện cho miền Nam.
+ Hiểu được ý đồ của Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền
Bắc, ta chọn hòa với Tưởng để lợi dụng mâu thuẫn Pháp-Tưởng, đẩy mâu thuẫn đó lên
cao gay gắt, buộc chúng phải đi đến hòa ước.
+ Tưởng kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, Pháp mới kẻ thù nguy hiểm nhất, kẻ
thù chủ yếu của CM lúc này, phải tập trung mũi nhọn đánh Pháp => Hòa vs Tưởng
trước.
+ Hòa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
+ Hòa với Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối kẻ thù
giữa 2 tập đoàn đế quốc Anh Pháp, Mỹ - Tưởng về quyền lợi Đông Dương, tránh
nguy cơ Pháp câu kết với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta.
-> Trước tình hình đó, Đảng đã xác định cần thực hiện sách lược vừa kiên quyết, vừa
mềm dẻo, tránh tình trạng phải đối phó với nhiều kẻ thù, trung lập hóa bọn Tưởng; tạm
thời nhân nhượng chúng để giảm bớt khó khăn mà chúng gây nên.
*Biện pháp
+ Chính trị:
• ĐCS Đông Dương tuyên bố tự giải tán nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật.
• Chấp nhận nhường 70 ghế trong quốc hội và một số ghế trong chính
phủ cho Việt quốc Việt cách tay sai của Tưởng
• Ta thực hiện đa nguyên chính trị, chính phủ lúc này là chính phủ liên hiệp 3 bên,
+ Kinh tế:
• Chấp nhận cung cấp thực phẩm nuôi 20 vạn quân Tưởng
• Chấp nhận lưu hành tiền mất giá: Quan kim, Quốc tệ
+ Quân sự: Các đơn vị vũ trang tỉnh táo, tránh khiêu khích của quân Tưởng và tay sai
*Ý nghĩa
+ Hạn chế đến mức thấp nhất mọi hoạt đô Œng phá hoại của quân Tưởng và tay sai, làm
thất bại âm mưu khiêu khích lật độ chính quyền CM của Tưởng
+ Góp phần làm ổn định mọi mặt ở miền Bắc, chính quyền CM tiếp tục được củng cố
và giữ vững
+ Tạo điều kiện cho nhân dân ta có thêm thời gian tập trung, củng cốxây dựng lực
lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.”
b. Cơ sở của chủ trương hòa với Pháp
- Khó khăn: Nhân dân không ủng hộ bởi dân ta đã chịu 80 năm đô hộ, đang trong khí
thế CM T8/1945 thắng lợi nên dân ta rất muốn vùng lên đánh Pháp.
- 28/2/1946: hiệp ước Hoa Pháp được kết Pháp trả lại cho Tưởng một số quyền
lợi, Tưởng đồng ý cho Pháp ra miền Bắc Việt Nam. Chúng ta đã dự đoán được trước,
nhưng điều này đã đặt chúng ta trước sự lựa chọn khó khăn bởi đây là sự dàn xếp của
cả phe đế quốc đối với đông dương để hợp pháp hóa việc pháp quay trở lại xâm lược
nước ta lần thứ hai, khiến ta phải cân nhắc về 2 khả năng: đánh hay hòa.
Nhưng xem xét kĩ tình hình, Đảng ta vẫn quyết định chủ trương hòa với Pháp vì:
- So sánh lực lượng không cân sức. Pháp rất mạnh, có cả phe đồng minh chống lưng
còn chúng ta chỉ lực lượng chính trị đấu tranh chính trị đóng vai trò quyết định,
trang chỉ còn thô sơ, nhỏ bé. Hòa với Pháp thì ta tránh được tình thế bất lợi: phải
đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù.
- Ta rất cần thời gian, nếu không thời gian chuẩn bị sẽ dễ dàng tổn thất. Nếu hòa
hoãn, ta sẽ thời gian xây dựng, củng cố chính quyền lực lượng về mọi mặt
(chính trị & vũ trang), chuẩn bị chu đáo mọi mặt cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu
dài về sau.
- Đuổi được 20 vạn quân Tưởng lẫn Việt Quốc, Việt Cách về nước -> loại được cả thù
trong giặc ngoài, tránh tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù
- Tránh được đổ máu, bảo toàn lực lượng còn yếu, non trẻ
- Trong lúc này, Pháp cũng rất muốn hòa với ta để đuổi Tưởng về.
- Phong trào phản chiến trong nhân dân và quân đội Pháp đang lên rất cao, Pháp muốn
xoa dịu tình hình trong nước, họ cần đánh nhanh thắng nhanh nên hòa hoãn sẽ giúp
tăng hội chi viện lực lượng. Khi đó, ta thể tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong
muốn của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới ưa chuộng hòa bình, không muốn chiến
tranh xảy ra, do đó ta có thể tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ.
- Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công nhận Việt Nam quốc gia độc
lập, tự do, Chính phủ tự chủ, nghị viện, quân đội, tài chính riêng,... làm sở
pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh với Pháp.
*Biện pháp
+ Ký Hiệp định sơ bộ 6-3-1946
+ Tham dự Hội nghị chính thức tại Phongtennoblo tháng 7/1946
+ Ký Tạm ước 14-9-1946 và trao cho Pháp nhiều đặc quyền hơn nữa
*Ý nghĩa
+ Đuổi 20 vạn quân Tưởng về nước
+ Tiếp tục củng cố chính quyền CM
+ Xây dựng và phát triển thực lực bước vào cuộc kháng chiến lâu dài
Bài học kinh nghiệm:
+ Phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc.
+ Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
+ Tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng thực lực.
8. Nội dung và ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng miền
Nam.
Trả lời:
Về mâu thuẫn xã hội: Trên cơ sở phân tích đặc điểm, tình hình CM ở miền Nam, có 2
mâu thuẫn cơ bản:
· Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với bọn đế quốc Mỹ - tay sai Ngô Đình Diệm;
· Mâu thuẫn giữa nhân dân (trướcc hết là nông dân với địa chủ PK)
Về lực lượng tham gia CM: Gồm giai cấp nông dân, công nhân, tư sản dân tộc và
tiểu tư sản; Lấy liên minh công nông làm cơ sở
Về đối tượng của CM: Đế quốc Mỹ; Tư sản mại bản; Địa chủ PK; Tay sai
Nhiệm vụ cơ bản của CM Việt Nam:
· Giải phóng miền Nam thoát khỏi ách thống trị của đế quốc và PK
· Thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng
· Hoàn thành CM dân tộc dân chủ, xây dựng 1 nước VN hòa bình, thống nhất, độc
lập, dân chủ và giàu mạnh.
· Nhưng trên con đường dài thực hiện nhiệm vụ cơ bản ấy, CM miền Nam phải đi
từng bước từ thấp đến cao.
Nhiệm vụ trước mắt của CM miền Nam :
· Đoàn kết toàn dân đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm,
· Thành lập Chính quyền Liên hiệp dân tộc dân chủ ở miền Nam
· Thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ
· Cải thiện đời sống nhân dân; Thực hiện thống nhất nước nhà. Tích cực góp phần
bảo vệ hoà bình ở ĐNA và TG
Nghị quyết nhấn mạnh:
· Con đường phát triển cơ bản ở Miền Nam: con đường CM bạo lực, khởi nghĩa
giành chính quyền về tay nhân dân
· Cách mạng Miền Nam có khả năng hòa bình phát triển, tuy ít, song Đảng cần
tranh thủ để thay đổi cục diện chính trị có lợi cho cách mạng
· Con đường đó là lấy sức mạnh và lực lượng chính trị của quần chúng, kết hợp với
lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền thống trị của đế quốc và PK, dựng lên cơ
quan CM của nhân dân.
Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc KN của quần chúng, Hội
nghị dự kiến: Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên cuộc KN của ND miền Nam
cũng có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang thường kỳ.
Ý nghĩa:
Mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên. Nghị quyết 15 chính ngọn
lửa châm ngòi cho phong trào “Đồng khởi” trên quy lớn tại các tỉnh
Nam Bộ và Khu V nhất tề đứng lên. Phong trào “Đồng khởi” thắng lợi đánh
dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực
lượng sang thế tiến công.
Thể hiện bản lĩnh độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm
tháng khó khăn của cách mạng.
9. Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) và (1985-1986).
Trả lời:
a. Giai đoạn 1979 - 1981:
Hội nghị TW 6 được coi là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế với chủ
trương khắc phục khuyết điểm sai lầm trong quản lý kinh tế, cải tạo XHCN, phá
bỏ những rào cản để cho “sản xuất bung ra”
Nội dung :
Khoán sản phẩm đến nhóm và người Lãnh Đạo trong các hợp tác xã nông
nghiệp
Ban hành quyết định về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự
chủ tài chính
Mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, tiền thưởng
b. Giai đoạn 1985 - 1986:
Hội nghị TW 8 khoá V (1985) đc coi là bước đột phá thứ 2 trong quá trình
đổi mới KT của Đảng
Nội dung:
Xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp trong giá và lương
Nhà nước từng bước có tích lũy, xoá bỏ tình trạng mua thấp bán thấp lỗ,
thực hiện chế 1 giá, khắc phục tình trạng thả nổi trong định giá quản
lý giá
Thực hiện trả lương bằng tiền thay hiện vật. (Tuy nhiên trong quá trình
thực hiện lại mắc những sai lầm trong cuộc điều chỉnh giá tiền lương =>
Gây ra khủng hoảng KT trầm trọng)
Hội nghị bộ chính trị khoá V (1986) là bước đột phá thứ 3, đồng thời cũng
là bước quyết định cho sự ra đời trong đường lối đổi mới của Đảng
Cơ cấu sản xuất:
o Cần tiến hành 1 cuộc điều chỉnh lớn về cấu sản xuất đầu
theo hướng lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, phát triển công
nghiệp nhẹ, xuất khẩu.
o Cần tập trung vốn và vậtđể thực hiện 3 chương trình kinh tế quan
trọng là sx lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
Cải tạo XHCN: Lựa chọn hình thức thích hợp trên quy cả nước, phải
nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ nc ta nền KT nhiều
thành phần để ptr lực lg SX, tạo công ăn việc làm
Cơ chế quản lý KT:
o Đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của
các quy luật kinh tế XHCN, đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật
của quan hệ hàng hoá-tiền tệ làm cho các đơn vị KT quyền chủ
động trong kinh doanh.
o Phân biệt chức năng quảnhành chính của nhà nước với chức năng
quản KD của các thành phần KT, bảo đảm quyền tự chủ của
nhân doanh nghiệp.
10. Bối cảnh lịch sử ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại Đại hội lần
thứ VI (12/1986) của Đảng.
Trả lời:
Bối cảnh lịch sử:
- Quốc tế:
Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dần
thay thế xu thế đối đầu
Hệ thống xhcn khủng hoảng -> tiến hành cải tổ
- Việt Nam:
VN bị bao vây, cô lập và cấm vận KT
Khủng hoảng kt - xh trầm trọng: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều
khan hiếm; lạm phát tăng
Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm PL, niềm tin của quần chúng suy giảm: vượt
biên trái phép diễn ra khá phổ biến
Đổi mới trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước
Ý Nghĩa:
- Đại hội đã tập hợp phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối hợp với
nguyện vọng của nhân dân, nên đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân;
thể hiện Đảng ta đã biết phát huy truyền thống đoàn kết quý báu của dân tộc, thể
hiện bản lĩnh và sự trưởng thành về chính trị của Đảng trong hoàn cảnh mới.
- Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng Việt Nam lúc bấy giờ, mở đầu
thời kỳ đổi mới toàn diện. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta với những năm
tháng khủng hoảng kinh tế - hội rất nghiêm trọng, đời sống nhân dân cùng khó
khăn, lạm phát vào bậc nhất thế giới. Nhưng từ sau Đại hội, nền kinh tế từng bước
được khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ dần khủng hoảng nước ta. Đây Đại hội
mở đầu cho đổi mới toàn diện, đặt nền móng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
11. Phân tích các bài học kinh nghiệm được Đại hội lần thứ VI (12/1986) của
Đảng tổng kết. ( Bài học 1 và 3)
Trả lời:
Đại hội rút ra bốn bài học quý báu:
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân
làm gốc”.
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng hành động theo
quy luật khách quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Phân tích:
Bài học 1: Lấy dân làm gốc
1. Cơ sở lý luận
“lấy dân làm gốc”.– coi dân làm cội nguồn, là sức mạnh
- Một là, dân chúng chứa đựng một xung lực mạnh mẽ cùng tận, cả tài, sức,
quyền, trí, lòng dân; Hai là, Nhân dân được hưởng tất cả lợi ích vật chấttinh
thần; Ba là, dân chúng trách nhiệm trong cách mạng, kháng chiến, đổi mới,
xây dựng đất nước; Bốn là, không chỉ nước, Đảng cũng phải lấy dân làm
gốc, do dân tổ chức nên.
- Quan điểm Mác-Lênin trong triết học
- tưởng HCM "Tôi chỉ một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, làm sao
cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai
cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành"
2. Cơ sở thực tiễn
Tin vào dân, dựa vào dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng phát huy tinh
thần làm chủ của Nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của Nhân dân. “Nước
lấy dân làm gốc” vừamục tiêu, vừa là động lực, vừa là quyết thắng lợi của
mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng Nhà nước ta. Dựa vào dân,
tin vào lực lượng, trí tuệ của Nhân dân, chăm lo cho cuộc sống vật chất, tinh
thần của Nhân dân là cơ sở tạo nên sức mạnh đoàn kết và mối quan hệ mật thiết
giữa Đảng, Nhân dân. Đó cũng chính là nền tảng của công cuộc đổi mới và phát
triển mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang lãnh đạo Nhân dân thực hiện.
Các giai đoạn: 1945-1946, 1954...
3. Áp dụng hiện nay
Một là, mỗi cán bộ, đảng viên phải nâng cao nhận thức, thấm nhuần bài học
“Lấy dân làm gốc” một cách sâu sắc nhất để vì dân một cách thiết thực nhất.
- Hiểu thấu, quán triệt sâu sắc, nhận thức đầy đủ toàn diện hơn nữa những
nghị quyết, quy định, kết luận, văn bản liên quan đến chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước về công tác dân vận, thực hành dân chủ.
- Các tổ chức nhân những người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp
phải làm đúng, làm tốt khéo công tác dân vận, thật sự phát huy quyền làm
chủ của nhân dân.
- Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải nêu cao vai trò tiền phong gương
mẫu, lối sống trong sáng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công tư; phải gần
dân, sát dân, hiểu dân, tin dân; không độc đoán, chuyên quyền, quan liêu, thờ ơ,
cảm trước những khó khăn, bức xúc của Nhân dân; phải thật sự công bộc
của dân, là chỗ dựa, là niềm tin yêu của Nhân dân.
Bài học 3: phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều
kiện mới.
1. Cơ sở lý luận
* Định nghĩa :
- Sức mạnh dân tộc: nguồn lực con người, đất đai, tài nguyên, trí tuệ, truyền thống
(lịch sử, văn hoá), tiềm lực kinh tế, an ninh quốc phòng
- Sức mạnh thời đại: yếu tố thuận lợi của thời đại (KH-CN, xu thế toàn cầu hóa…)
- Quan điểm bản chỉ đạo của Đảng ta xuyên suốt quá trình xây dựng bảo vệ
Tổ quốc XHCN thời kỳ mới: coi “phát huy nội lực sức mạnh dân tộc yếu tố
quyết định, đồng thời tranh thủ ngoại lực và sức mạnh thời đại là yếu tố quan trọng”
Ta quán triệt sức mạnh dân tộc là chính, chỉ khi nào có nguồn lực trong nước mạnh
mới tranh thủ dc tốt nguồn lực bên ngoài nếu k sẽ lệ thuộc trên các lĩnh vực, khi sức
mạnh nội lực tốt với tận dụng nguồn lực bên ngoài, nhưng không thể phủ định
nguồn lực bên ngoài, phải có sự phối hợp nhịp nhàng hiệu quả.
2. Thực tiễn
- Hơn 80 năm qua, nhất trong 30 năm kháng chiến chống thực dân Pháp đế
quốc Mỹ xâm lược (1945-1975), ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH của Đảng Cộng
sản Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tạo nên sức mạnh đoàn kết to lớn của
dân tộc, của tất cả những người Việt Nam yêu nước, yêu độc lập, tự do, không phân
biệt trai gái, già trẻ, giàu nghèo, tôn giáo, dân tộc..., dựa trên nền tảng vững chắc
liên minh công nhân với nông dân trí thức, dưới chế độ dân chủ nhân dân
XHCN, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Mặt khác, do mục tiêu cách mạng, mục đích
chính trị của cuộc chiến tranh yêu nước, chính nghĩa của dân tộc ta phù hợp với
khát vọng chung, mục tiêu chung của thời đại là hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ
tiến bộ hội; cùng với chiến lược đối ngoại đúng đắn của Đảngnghệ thuật
đấu tranh ngoại giao tài tình, khôn khéo, sáng tạo, chúng ta đã phát huy cao độ yếu
tố quốc tế, yếu tố thời đại thành sức mạnh hiện thực, nên cuộc kháng chiến của
nhân dân ta ngày càng được sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ to lớn, chí tình cả về vật
chất và tinh thần của các nước XHCN và lực lượng cách mạng, tiến bộ trên thế giới.
- Trong suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng ta ra sức tăng cường
đoàn kết quốc tế, coi đó một bộ phận hợp thành của đường lối chống Mỹ, cứu
nước đặt hoạt động đối ngoại, đấu tranh ngoại giao thành một mặt trận tầm
quan trọng chiến lược, góp phần tạo nên sự vượt trội về thế và lực của nhân dân ta;
tạo nên một mặt trận rộng lớn của nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam ủng
hộ Việt Nam chống Mỹ xâm lược. Trong đó, các nước XHCN phong trào cộng
sản quốc tế nòng cốt, đặc biệt sự giúp đỡ to lớn hiệu quả của Liên Xô, Trung
Quốc, tạo ra một tập hợp lực lượng mạnh mẽ bao vây lập tiến công đế quốc
Mỹ từ mọi phía.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện chủ trương nay vẫn còn nhiều hạn chế
+ Sức mạnh dân tộc: Thực tế, một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên vẫn chỉ biết
vun vén, thậm chí vét cho bản thân thờ ơ, cảm trước dân. Việc thực hiện
quy chế dân chủ sở vẫn còn nhiều hạn chế, căn bệnh độc đoán, chuyên quyền,
dân chủ hình thức còn đâu đó… làm ảnh hưởng tới lòng tin của dân vào Đảng,
gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc tập hợp sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc,
làm cho nguồn nội lực chưa được phát huy tốt
+ Sức mạnh thời đại xu thế hòa dịu thế giới, CM khoa học kỹ thuật, chúng ta
chưa tận dụng tốt, chưa tháo gỡ được nghi kị mặc cảm của các nước đối với nước ta
3. Vận dụng hiện nay
Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta phải không ngừng khai thác phát huy cao
nhất sức mạnh của dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với
sức mạnh quốc tế, trên cơ sở kiên định ý chí độc lập, tự chủ, phát huy sức mạnh nội
lực, dựa vào sức mình chính, đồng thời tranh thủ ngoại lực, khai thác tối đa sức
mạnh của thời đại.
- Hiện nay, bối cảnh quốc tế, khu vực có những biến đổi to lớn và sâu sắc, với nhiều
sự cạnh tranh gay gắt lợi ích quốc gia, dân tộc. Khu vực Đông Nam Á tiếp tục
phát triển năng động, nhưng vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định, nhất là các
hoạt động khủng bố, xung đột tôn giáo, tranh chấp tài nguyên, lãnh thổ, biển, đảo…
đòi hỏi phải có sự hợp tác giải quyết của các nước trong khu vực và cộng đồng quốc
tế. Đối với nước ta, trong xu thế hoà bình, hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế đang
diễn ra mạnh mẽ, các mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước trên thế giới cũng
cần mở rộng, phát triển cao hơn, đa dạng hơn về quy mô, cấp độ và hình thức. Cùng
với đó, những thách thức về an ninh đối với nước ta cũng đa dạng, phức tạp, nguy
hiểm hơn, nhất việc giải quyết tranh chấp chủ quyền biển, đảo và chống lại mưu
đồ lợi dụng “mở cửa” để đẩy mạnh “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế
lực thù địch.
Tình hình đó đòi hỏi việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới phải có chiến lược, sách lược, hình
thức và phương pháp xử lý đúng đắn, sáng tạo.
- Thường xuyên tuyên tuyền, giáo dục, quán triệt sâu rộng quan điểm này trong hệ
thống chính trị quần chúng nhân dân. Qua đó, làm cho toàn dân nhận thức sâu
sắc rằng, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại tất yếu khách quan;
trong đótrước hết phải giữ vững độc lập, tự chủ, nêu cao ý chí tự lực, tự cường,
phát huy cao nhất các yếu tố nội lực, dựa vào nguồn lực trong nước là chính
- Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, tranh thủ sự hợp tác, liên kết với các nước
để khai thác nguồn vốn đầu tư, khoa học, kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản
lý. Trong hội nhập quốc tế, phải luôn chủ động thích ứng với những thay đổi của
tình hình, bảo đảm hiệu quả và lợi ích quốc gia, dân tộc, tận dụng tốt thời cơ để đổi
mới và phát triển bền vững.
- Trong những năm chiến tranh, chúng ta đã nhiều kinh nghiệm quý về tận dụng
và phát huy những thành quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quốc phòng, nhất là đào
tạo cán bộ, tiếp thu những thành tựu tiên tiến của khoa học nghệ thuật quân sự,
khoa học kỹ thuật quân sự..., Ngày nay, trong điều kiện hoàn cảnh mới, hoạt
động hợp tác quốc phòng đã có những phát triển khác trước rất nhiều, nhiều vấn đề
mới, phức tạp nảy sinh vượt ra ngoài khả năng quốc gia, đòi hỏi phải có sự hợp tác
giải quyết của các nước trong khu vực cộng đồng quốc tế. Bởi vậy, cần nhận
thức đúng về hợp tác quốc phòng, phát huy sức mạnh thời đại để xây dựng quân
đội, củng cố quốc phòng trong điều kiện mới. Nhưng đều phải quán triệt và phục vụ
mục tiêu chung của cách mạng; đó là, xây dựng nước ta trở thành một nước công
nghiệp hiện đại, theo định hướng XHCN.
- Trong mối quan hệ sử dụng sức mạnh nội lựctranh thủ tối đa ngoại lực để xây
dựng quân đội, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, phải nắm vững tưởng chỉ
đạo: tận lực khai thác mọi tiềm năng của đất nước, kinh nghiệm và truyền thống của
dân tộc; giữ vững độc lập, tự chủ, phát huy ý chí tự lực, tự cường, sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó Quân đội nhân dân là lực lượng
nòng cốt. Đồng thời, tranh thủ tối đa ngoại lực, sức mạnh của thời đại, trên sở
tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc phòng giữa nước ta với các nước đối
tác trên nhiều mặt
Chú trọng đặc biệt công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng cả về chính trị, tư tưởng,
đạo đức, tổ chức cán bộ; nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền sức chiến
đấu của Đảng; thường xuyên củng cố, tăng cường đoàn kết trong Đảnghệ thống
chính trị; thực hiện nghiêm các nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng, nhất
nguyên tắc tập trung dân chủ
Ban hành đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật tạo nền tảng chính trị,
pháp lý, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân. Đề cao vai trò chủ
thể, vị trí trung tâm của nhân dân trong chiến lược phát triển đất nước, trong toàn bộ
quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
12. Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị được nêu
lên tại Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986).
Trả lời:
Mục tiêu tổng quát: là ổn định mọi mặt tình hình KT-XH, tiếp tục xây dựng
những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CN hoá XHCN: 4
1. Trong toàn bộ hđ của mình, Đảng phải quán triệt tư tg “lấy dân làm gốc”
2. Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy
luật khách quan
3. Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới
4. Chăm lo cho Đảng ngang tầm với 1 đảng cầm quyền lãnh đạo ND tiến
hành cuộc CM XHCN
- Đổi mới đây không phải thay đổi mục tiêu CNXH thayĐổi mới:
đổi cách thức để đạt được mục tiêu CNXH
Đổi mới về kinh tế:
+Về cơ chế QLKT: Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành
phần; xóa bỏ cơ chế tập trung QLBC chuyển sang hạch toán kinh doanh, kết hợp kế
hoạch với thị trường; lúc này là nền KT hỗn hợp nhiều thành phần theo định hướng
XHCN có sự quản lí của nhà nước
+ Về cơ cấu KT:
- Thực hiện cơ cấu KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT (quốc
doanh và tập thể); phát triển các thành phần KT khác: KT tư nhân, cá thể, tiểu chủ,
tạo điều kiện cho chúng phát triển để phát huy sự đóng góp của các nguồn lực khác
nhau trong xã hội
- Tập trung sức phát triển 3 chương trình kinh tế lớn: Lương thực, thực phẩm, hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu - đều là những lĩnh vực VN có thể phát triển, có kinh
nghiệm, có đk và phù hợp với bối cảnh VN và mục tiêu nhằm ổn định mọi mặt tình
hình đsxh, đẩy mạnh CNH-HĐH
+ Về KTĐN: Mở rộng và nâng cao hiệu quả của KTĐN
+ 5 phương hướng lớn phát triển KT: Bố trí cơ cấu sản xuất; Điều chỉnh cơ cấu đầu
tư xây dựng và củng cố QH XHCN; Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần
kinh tế; Đổi mới cơ chế quản lý KT, phát huy KH-KT;Mở rộng nâng cao KT đối
ngoại
Đổi mới về chính trị:
+ Đổi mới tư duy, công tác tư tưởng, nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng,
đổi mới quản lý và điều hành của nhà nước cho phù hợp với cơ cấu và cơ chế kinh
tế mới; Tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng.
+ Thực hiện dân chủ XHCN, tôn trọng và bảo đảm quyền công dân; chống tệ quan
liêu cửa quyền, ức hiếp nhân dân trong bộ máy lãnh đạo và quản lý các cấp.
+ Thực hiện có nền nếp chủ trương dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra; tất cả
vì dân và do dân.
+ Nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước.Tăng cường pháp chế XHCN và quản lý
xã hội bằng pháp luật.
+ Khắc phục tình trạng lạc hậu về nhận thức kinh tế và lý luận của đảng viên. Coi
trọng cả công tác lý luận và nhận thức thực tiễn của Đảng. Đổi mới cả tổ chức và
những đảng viên làm công tác tổ chức cán bộ của Đảng
Đổi mới về VH- XH
+ Thực hiện công bằng xã hội phù hợp với điều kiện thực tế; bảo đảm an toàn xã
hội, Thực hiện sống và làm việc theo pháp luật.
+ Nâng cao chất lượng giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách của thế hệ trẻ.
+ Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, văn học, nghệ
thuật; xây dựng một nền văn hoá, văn nghệ đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Chăm lo đáp ứng các nhu cầu gd, vh bảo vệ tăng cường sức khỏe của dân; Xây
dựng chính sách bảo trợ XH.
Đổi mới về đối ngoại:
+ Đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là hòn đá tảng trong chính sách đối
ngoại của Đảng và Nhà nước ta; từ đó mở rộng quan hệ với các nước XHCN
+ Phát triển và củng cố quan hệ đặc biệt giữa ba nước Việt Nam, Lào và
Campuchia;
+ Mở rộng quan hệ với các tổ chức quốc tế và với tất cả các nước trên nguyên tắc
cùng tồn tại hoà bình;
+ Sẵn sàng đàm phán để giải quyết những vấn đề thuộc quan hệ giữa Việt Nam với
Trung Quốc trên tinh thần bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền.
+ Góp phần phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và thế giới,
góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và chủ nghĩa xã hội.
13. Phân tích nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ VII (1991).
Trả lời:
Đại Œi Đảng toàn quốc lần thứ VI cột mốc lịch sử quan trọng trong sự nghiệp cách
mạng hội chủ nghĩa của nhân dân ta. Đây văn kiê Œn quan trọng mang tầm định
hướng chiến lược.
Nêu ra 6 đặc trưng cơ bản của xhcn mà nhân dân ta đang xd:
o Do nhân dân lao động làm chủ.
o 1 nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
o Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
o Con người đc giải phóng khỏi áp bức, bóc lột bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lđ, cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có đk phát triển toàn
diện cá nhân.
o Các dân tộc ae trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ.
o quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế
giới.
Cương lĩnh chỉ qđộ lên CNXH 1 quá trình lâu dài, nhiều chặng đường. Mục
tiêu của chặng đường đầu là: thông qua đổi mới toàn diện, xã hội đạt tới trạng thái ổn
định vững chắc, tạo thế phát triển nhanh ở chặng sau.
o Cương lĩnh cx nêu rõ những quan điểm về:
Xd hệ thống chính trị
Xd nhà nước cnxh của dân, do dân, vì dân
Xd môi trường tổng quan và đoàn thể nhân dân
Cương lĩnh đã giải đáp đc những vđ cơ bản đặt ra trong thời kì quá độ, tạo tiền đề cho
CM VN tiến lên
Nêu ra 7 biện pháp chiến lược:
Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện
đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung
tâm.
Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa từ thấp đến cao
với sự đa dạng về hình thức sở hữu; phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định hướng hội chủ nghĩa, vận hành theo chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước.
Tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tưởng vh, lm cho TG quan chủ
nghĩa Mác Lênin tưởng HCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh
thần xh.
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc
Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xd Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị - tưởng. Đảng sứ
mệnh lãnh đạo công cuộc xd CNXH, đó vấn đề tính nguyên tắc của
CM CNXH ở nước ta.
15. Phân tích các quan điểm chỉ đạo quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
được nêu lại Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996).
Trả lời:
6 quan điểm về công nghiệp hoá trong thời kỳ mới ở ĐH VIII:
o Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phượng
hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là
đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
o Công nghiệp hoá, hiện đại hoá sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
o Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
o Khoa học công nghệ động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh
vào hiện đại ở những khâu quyết định.
o Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển,
lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
o Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh
VD phtích và liên hệ quan điểm 3:
o Phân tích
Trong các nguồn lực phát triển KT thì nguồn lực con người giữ
vai trò quyết định vì nói chi phối các nguồn lực khác. Các nguồn lực khác
thì sẽ dần cạn kiệt nhưng nguồn lực con người thì khả năng tự tái
sinh.
Chủ trương CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức con người
đóng vai trò quyết định, ở vị trí trung tâm trong nền KTTT này.
Đảng chủ trương CNH rút ngắn, do vậy con người vai trò
quyết định.
Việc học tập kinh nghiệm từ các nước đi trước trong quá trình
CNH mà điển hình là nước Nhật Bản.
ĐH XI chỉ rõ: "Phát triển nâng chất lượng nguồn nhân lực,
nhất nguồn nhân lực clc 1 đột phá chiến lược; ytố đẩy mạnh
phát triển ƯD KH, CN, cấu lại nền KT, chuyển đổi hình tăng
trưởng lợi thế cạnh tranh qtrọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững".
Giải pháp thực hiện:
Thể lực: nâng cấp hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe, tăng cường
khẩu phần ăn cho người lao động, các chính sách bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thân thể
Trí lực: Chú ý tới phát triển giáo dục đào tạo, dạy nghề, thường
xuyên các buổi luyện tập thực hành để nâng cao bổ sung kiến
thức theo kịp thời đại cho người lao động
Nhân cách đạo đức: Rèn luyện nhân cách đạo đức từ khi còn đi
học tiểu học, tích cực tuyên truyền lối sống lành mạnh, tránh xa các tệ
nạn xã hội.
Nền vh tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:
o Tiên tiến yêu nước tiến bộ. nền vh tinh thần dân chủ, hướng
tới con ng, tạo đk phát triển phong phú, tự do, toàn diện cho con ng. Tiên
tiến cả nội dung tưởng hình thức thể hiện trong các phương tiện
truyền tải. T/c tiên tiến đảm bảo nd nhân văn, nhân đạo sâu sắc thể hiện
sự đa dạng, phong phú
o Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của
cộng đồng các dân tộc VN được vun đắp nên qua ls hàng ngàn năm đấu
tranh dựng giữ nước. Đó lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân
tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết nhân-gđ-làng xã-TQ;
lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo
trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống... Bản sắc
văn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân
tộc độc đáo.
Liên hệ:
Bản thân e là sv đh KT top đầu VN thì e nghĩ rằng hội nhập là cần thiết, là k thể
tránh khỏi, trong thời đại CNH,HĐH hnay thì VN cx đang tích cực phát triển
Nhận thức rõ về tầm qtrọng của vc xd nền vh tiên tiến, đậm đà bản sắc dtộc
Tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa vh dtộc, cái xấu loại bỏ, cái tốt học tập
Chủ động tích cực trong học tập và tìm hiểu về vh dtộc
Hòa nhập chứ k hòa tan.
16. hình kinh tế tổng quát nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH được
thông qua tại ĐH IX(2001).
Trả lời:
- Đại hội xác định mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội Việt Nam phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo chế
thị trường có sự quản của Nhà nước theo định hướng hội chủ nghĩa; đó chính
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đường lối kinh tế của Đảng được Đại hội thông qua là: Đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản
xuất phù hợp theo định hướng hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời
tranh thủ nguồn lực bên ngoài chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển
nhanh, hiệu quả bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá,
từng bước cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ
công bằng hội, bảo vệ cải thiện môi trường, kết hợp phát triển kinh tế - hội
với tăng cường quốc phòng - an ninh.
- Đại hội IX đã hoạch định Chiến lược phát triển kinh tế - hội 2001-2010 với
mục tiêu tổng quát là: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rệt
đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Đại hội IX của Đảng ý nghĩa trọng đại mở đường cho đất nước ta nắm lấy
hội, vượt qua thách thức tiến vào thế kỷ mới, thiên niên kỷ mới, thực hiện mục tiêu
xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
17. Phân tích quan điểm chỉ đạo về phát triển tế tư nhân trở thành một động lựckinh
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được thông qua tại
Hội nghị Trung ương 5 khóa XII (tháng 5-2017).
Trả lời:
1. Quan điểm chỉ đạo:
1. Phát triển kinh tế nhân lành mạnh theo chế thị trường một yêu
cầu khách quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể
chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
nước ta;một phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy
động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
2. Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế
nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhân nòng cốt để phát
triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
để kinh tế nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng
trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng tỉ trọng đóng góp
trong GDP.
3. Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển
kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực có
lợi cho đất nước của kinh tế nhân, đồng thời tăng cường kiểm tra,
thanh tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn
chặn, hạn chế mặt tiêu cực, nhất là phòng, chống mọi biểu hiện của "chủ
nghĩa bản thân hữu", quan hệ "lợi ích nhóm", thao túng chính sách,
cạnh tranh không lành mạnh để trục lợi bất chính.
4. Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật
không cấm. Phát huy phong trào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; nâng
cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ vừa. Tạo môi
trường điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết
hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo hình
doanh nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế nhân đa
sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước, có đủ khả
năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.
5. Khuyến khích kinh tế nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các
doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc
đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung cấp
hàng hoá, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh
tế nhân với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể các doanh nghiệp
vốn đầu nước ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan toả rộng
rãi về công nghệ tiên tiến quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng
và mở rộng thị trường tiêu thụ.
6. Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự
lực, tự cường, lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, gắn với lợi ích
của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của các chủ doanh
nghiệp. Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh,
ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm với hội kỹ năng lãnh
đạo, quản trị cao; chú trọng xây dựng văn hoá doanh nghiệp, đạo đức
doanh nhân.
2. Mục tiêu tổng quát:
Phát triển kinh tế nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động
lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướnghội chủ nghĩa, góp phần phát
triển kinh tế - hội nhanh, bền vững, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân,
thực hiện tiến bộ, công bằng hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
3. Mục tiêu cụ thể
- Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế nhân.
Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp; đến năm 2025 có hơn 1,5 triệu
doanh nghiệp và đến năm 2030, có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng của kinh tế nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền
kinh tế. Phấn đấu tăng tỉ trọng đóng góp của khu vực kinh tế nhân vào GDP để đến
năm 2020 đạt khoảng 50%, năm 2025 khoảng 55%, đến năm 2030 khoảng 60 - 65%.
- Bình quân giai đoạn 2016 - 2025, năng suất lao động tăng khoảng 4 - 5%/năm. Thu
hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp nhân so với nhóm dẫn đầu ASEAN-4; nhiều doanh nghiệp
nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
18. Bài học kinh nghiệm 1 và 5 phần tổng kết
Trả lời
Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc chủ nghĩa hội, vận dụng sáng tạo phát
triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa phát huy truyền thống
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp
với Việt Nam.
Đổi mới là yêu cầu bức thiết của sự nghiệp cách mạng, là vấn đề có ý nghĩa sống
còn. Quá trình đổi mới, bên cạnh những hội, luôn xuất hiện những vấn đề mới,
những khó khăn, thách thức mới, đòi hỏi Đảng, Nhà nướcnhân dân phải chủ động,
không ngừng sáng tạo.
Đổi mới không phải từ bỏ mục tiêu của chủ nghĩa hội, làm cho chủ
nghĩa hội được nhận thức đúng đắn hơn được xây dựng hiệu quả hơn. Xây
dựng đất nước theo con đường hội chủ nghĩa trong bối cảnh ngày nay một sự
nghiệp vô cùng khó khăn, phức tạp và lâu dài, nhưng đó là con đường hợp quy luật để
có một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Sự nghiệp
cách mạng đó đòi hỏi Đảng, Nhà nước và nhân dân ta phải kiên định, kiên trì mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đổi mới không phải là xa rời chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, mà
nhận thức đúng, vận dụng không ngừng phát triển sáng tạo học thuyết, tưởng
đó, lấy đó làm nền tảng tưởng kim chỉ nam cho hành động của Đảng, làm sở
phương pháp luận quan trọng nhất để phân tích tình hình, hoạch định hoàn thiện
đường lối đổi mới. Kế thừa, phát huy truyền thông dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Năm là, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo
sức chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất đội ngũ cán bộ cấp
chiến lược, đủ năng lực phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội của
cả hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân.
Công cuộc đổi mới là sự nghiệp vĩ đại, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố
quyết định thành công của công cuộc đổi mới. Tăng cường s lãnh đạo năng lực
cầm quyền của Đảng; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh nhiệm vụ then chốt.
Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của mình.
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong
công tác xây dựng Đảng. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất đội ngũ cán bộ cấp chiến
lược, đủ năng lực phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ ý nghĩa quyết định đến công
tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới.
Thường xuyên kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà
nước. Phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc các đoàn thể nhân dân trong việc tập hợp
các tầng lớp nhân dân, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để thực
hiện thành công sự nghiệp đổi mới.
Sức mạnh của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng được bắt nguồn
và nhân lên từ sức mạnh của nhân dân. Củng cố, bồi dưỡng quan hệ mật thiết giữa các
tổ chức trong hệ thống chính trị, trước hết là mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân
dân, là vấn đề trọng đại, cấp thiết, có ý nghĩa sống còn đối với cách mạng Việt Nam.
Với thành công của công cuộc đổi mới, nhận thức về chủ nghĩa hội con
đường đi lên chủ nghĩa hội Việt Nam ngày càng hơn. hơn về mục tiêu
hình chủ nghĩa hội; hơn về những hình thức tổ chức kinh tế, hội, chặng
đường, bước đi của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; rõ hơn về nội dung bỏ qua chủ
nghĩa bản (bỏ qua việc thiết lập kiến trúc thượng tầng quan hệ sản xuất của chủ
nghĩa bản) nhưng thể kế thừa những thành quả nhân loại đạt được dưới chế
độ bản chủ nghĩa, nhất kinh nghiệm tổ chức, quản sự phát triển của khoa
học-công nghệ, đặc biệt cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đổi mới đã tạo thế và
lực mới của đất nước. Khẳng định đó của Hội nghị Trung ương 4 khóa XII (10-2016)
cho thấy sở vững chắc để Việt Nam thể phát triển nhanh, bền vững, xứng đáng
với lịch sử anh hùng, vẻ vang của Đảng và dân tộc.
| 1/24

Preview text:

1. Trình bày nội dung cơ bản của đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
a, Hoàn cảnh ra đời:
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản
trong nước, có ý nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị
do đồng chí Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì, cùng với sự tham dự chính thức của
hai đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng (6-1929); hai đại biểu của An Nam Cộng sản
Đảng (10-1929) và một số đồng chí Việt Nam hoạt động ngoài nước. Hội nghị họp bí
mật ở nhiều địa điểm khác nhau trên bán đảo Cửu Long (Hương Cảng), từ ngày 6-1
đến ngày 7 tháng 2 năm 1930, đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam và nhất trí thông qua 7 tài liệu, văn kiện, trong đó có 4 văn bản hợp thành nội
dung Cương lĩnh chính trị của Đảng:
– Chính cương vắn tắt của Đảng,
– Sách lược vắn tắt của Đảng,
– Chương trình tóm tắt của Đảng
– Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tất cả các tài liệu, văn kiện nói trên đều do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo dựa trên cơ sở
vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối Đại hội VI (1928) của Quốc tế Cộng sản. b, Nội dung cơ bản:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng xác định: -
Mục tiêu chiến lược của CM VN: xác định đường lối của CM VN “chủ trương
làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản”. Như vậy, mục tiêu chiến lược được nêu ra trong cương lĩnh đầu tiên của
Đảng đã làm rõ nội dung của CM thuộc địa nằm trong phạm trù của CM vô sản. -
Nhiệm vụ chủ yếu của CM VN:
+ Về chính trị: “ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”; “ Làm cho
nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập”. Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc
và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất
cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
+ Về phương diện xã hội: Cương lĩnh xác định rõ nhân dân được tự do tổ chức ,
nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
+ Về phương diện kinh tế: xóa bỏ các thứ quốc trái, bỏ sưu thuế cho dân cày
nghèo, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao chính phủ nhân dân quản lý, thu hết
ruộng đất chiếm đoạt của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo, phát triển
công, nông nghiệp và thực hiện lao động 8 giờ.
→ Những nhiệm vụ của CM VN vừa phản ánh đúng tình hình kinh tế xã hội cần được
giải quyết ở VN, vừa thể hiện tính CM, toàn diện, triệt để là xóa bỏ tận gốc ách thống
trị, nhằm giải phóng giai cấp, xã hội, đặc biệt là cho 2 giai cấp công nhân và nông dân. -
Lực lượng CM: Phải đoàn kết công nhân, nông dân – đây là lực lượng cơ bản.
Trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo. Chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp,
phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc ở mọi tầng lớp nhân dân yêu nước.
+ Đảng phải thu phục được đại bộ phận dân cày, liên lạc với tiểu tư sản, trí thức,
trung nông để kéo họ đi theo giai cấp vô sản.
+ Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản
CM thì phải lợi dụng, để họ đứng trung lập. -
Phương pháp tiến hành CM: Sử dụng con đường bạo lực CM quần chúng,
không được thỏa hiệp. Có sách lược đấu tranh thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản,
trí thức, trung nông về phía giai cấp vô sản nhưng bộ phận nào đã phản CM thì phải đánh đổ. -
Tinh thần đoàn kết quốc tế: Tranh thủ sự ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và
giai cấp vô sản trên TG (đặc biệt là giai cấp vô sản Pháp). CM VN có quan hệ
mật thiết và là một bộ phận của CM vô sản TG. -
Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, làm
giai cấp của mình lãnh đạo được dân chúng. c, Ý nghĩa: -
Phản ánh súc tích các luận điểm cơ bản của CMVN với bản lĩnh chính trị độc
lập, tự chủ, sáng tạo và cương lĩnh về CM giải phóng dân tộc đúng đắn, tư
tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc. -
Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN -
Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc -
Xác định đường lối chiến lược, sách lược của CMVN và phương pháp, nhiệm
vụ, lực lượng của CM. Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa dân tộc và nhân loại -
Đáp ứng yêu cầu và phù hợp xu thế chung của thời đại là CMVS và thực tiễn của CMVN 2.
Bối cảnh lịch sử nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941). Trả lời:
Bối cảnh lịch sử: -
Trên thế giới: Chiến tranh TG thứ II bùng nổ, Pháp tham chiến và thi hành biện
pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào CM ở thuộc địa. Tháng
12/1941, chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ, Nhật đánh chiếm nhiều thuộc địa của Mỹ và Anh.
- Ở VN: Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến tàn bạo. Nhật tấn công
nước ta, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật, nhân dân ta phải chịu cảnh “một cổ hai
tròng”. Ngày 17/01/1940, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ và nhiều đồng chí Trung
ương bị địch bắt. Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước và làm việc
tại Cao Bằng, từ đó, Đảng chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược tại HNTƯ
lần thứ VII do Bác chủ trì.
Nội dung: Quá trình điều chỉnh chủ trương của Đảng được thể hiện thông
qua Hội nghị Trung ương lần thứ VIII 05/1941
Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa Việt Nam
với phát xít Pháp – Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong”.
Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. Đảng khẳng định:
“Chưa chủ trương làm CMTS dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”.
Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập ở mỗi nước
Đông Dương một mặt trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ai có lòng yêu nước thương nòi
sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập,
tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”.
Thứ năm, khi cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
– nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”, chứ không phải “công nông liên hiệp và chính quyền Xô viết”.
Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm là chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang; “phải luôn luôn
chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân
thù”, xác định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
Ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945
Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để
những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930
Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
Là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực
lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do cho dân tộc và nhân dân.
Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc.
3.Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng
ta”, ngày 12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng. Trả lời:Nội dung
Chỉ thị xác định: Kẻ thù trước mắt duy nhất của Đông Dương là phát xít Nhật, quyết
định thay đổi khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
Chỉ thị nhận định: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để chiếm Đông Dương đã tạo
ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa chín
muồi. Tuy vậy, hiện đang có những cơ hội tốt làm cho những điều kiện tổng khởi
nghĩa nhanh chóng chín muồi. Chỉ
thị chủ trương: Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề
cho tổng khởi nghĩa. Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động phải thay đổi cho thích hợp
với thời kỳ tiền khởi nghĩa như biểu tình, bãi công đơn vị, phá kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói,... Phương
châm đấu tranh : phát động đấu tranh du kích giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa Chỉ
thị dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa như: Quân
Đồng minh tiến vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật kéo ra mặt trận càn quét quân Đồng
minh để sơ hở phía sau là thời cơ; cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền nhân dân
Nhật được thành lập; Nhật bị mất nước giống Pháp (1940), quân viễn chinh Nhật
hoang mang và mất tinh thần.
Tuy nhiên chỉ thị xác định không được trông chờ, không được ỷ lại vào bên ngoài mà
phải chủ động, nắm bắt tình hình, thời cơ và phải dựa vào sức mình là chính.  Ý nghĩa -
Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng trong HCLS mới. -
Là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào
kháng Nhật cứu nước, có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa T8 năm1945.
- Thể hiện năng lực của Đảng trong việc nắm bắt thời cơ và đưa ra đường lối phù hợp.
4. Hoàn cảnh của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Trả lời: Thuận lợi cơ bản  Trên thế giới -
Hệ thống XHCN liên tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và KH-KT, đặc biệt là Liên Xô. -
Phong trào CM giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa phát triển mạnh, hòa
bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.  Ở VN -
Việt Nam trở thành quốc gia độc lập tự do -
Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ TW đến CS
(ĐCS ra hoạt động công khai). -
Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường. -
Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam dân chủ
Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Tinh thần, khí thế quần chúng lên rất cao. Khó khăn nghiêm trọng Trên thế giới:
 Phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức đàn áp,
tấn công ptrao CM trong đó có CMVN
 Các nước lớn ko ủng hộ lập trường độc lập và địa vị pháp lý của nhà nước VNDCCH
 VN nằm trong vòng vây của CN đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế giới bên ngoài Trong nước :
 Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối
mặt với muôn vàn khó khăn: + Nạn đói :
• Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi. đê vỡ do lũ lụt đến tháng
8/1945 vẫn chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất không thể cày cấy.
• Công thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
• Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946. + Nạn dốt :
• Hơn 90% dân số không biết chữ.
• Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc…tràn lan.
+ Ngân sách cạn kiệt
• Ngân sách quốc gia trống rỗng: Còn 1,2 triệu đồng, trong đó đến 1 nửa là
tiền rách không dùng được.
• Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm soát.
• Quân Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối loạn nền tài chính nước ta. + V
ề văn hóa xã hội
• Hơn 90% dân số không biết chữ.
• Các tệ nạn xã hội tràn lan. + Về thù tr ong, giặc ngoài:
• Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng ồ ạt vào Hà Nội.
• Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở vào Nam, quân Anh mở đường cho thực dân
Pháp trở lại xâm lược.
 Thế ngàn cân treo sợi tóc: chính quyền non trẻ phải đối mặt với giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm.
5. Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng. Trả lời:
Ngày 25-11-1945: Ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị về “kháng chiến kiến
quốc”, vạch ra con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ
trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là: 
Về chỉ đạo chiến lược:
+ Mục tiêu: dân tộc giải phóng
+ Khẩu hiệu lúc bấy giờ là “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là
giành độc lập mà là giữ vững độc lập. 
Về xác định kẻ thù:
+ Xđ kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược, trong nước ta có 6 kẻ thù chính lúc này:
 Nhật: là quân đội 1 nước bại trận, dù còn 6 vạn quan ở nc ta nhưng không
còn tinh thần chiến đấu.
 Tưởng: (20 vạn): mục đích là ở lại lâu dài, giảm bớt gánh nặng lương thực
(cướp bóc dân ta), các tướng bị điều sang có mâu thuẫn với Tưởng ta có
thể lợi dụng mâu thuẫn nội bộ này.
 Anh: (1 vạn quân Anh) đã thỏa hiệp với Pháp trả lại 1 số thuộc địa của Pháp
(Pháp đổi cho Anh 1 số quyền lợi về kinh tế và trả lại các thuộc địa của Anh)
 Việt Quốc, Việt Cách: lật đổ chính quyền ta từ bên trong nhưng chưa đủ
khả năng, chỉ có khả năng phá hoại.
 Mỹ: định từng bước thay chân Tưởng nhưng cần Anh và Pháp để xây dựng
đối trọng => chỉ đưa anh em Diệm, Nhu về nước.
 Pháp: dã tâm chiếm lại ĐD, đã có kinh nghiệm cai trị ở đây hàng chục năm.) 
Về phương hướng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện: -
Củng cố chính quyền (quan trọng nhất). -
Chống thực dân Pháp xâm lược. - Bài trừ nội phản. - Cải thiện đời sống.
Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên.
+ Về nội chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến
pháp, xử lý bọn phản động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân.
+ Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
+ Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn bớt thù. Đối với
quân đội Tưởng, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”.
Ý nghĩa của chỉ thị:
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Ban thường vụ Trung ương Đảng có ý nghĩa hết sức quan trọng.
 Đã xác đúng kẻ thù của VN là thực dân Pháp
 Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
và sách lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền.
 Nêu rõ nhiệm vụ xd đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước
 Nêu rõ những bp đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, thù trong,
giặc ngoài, đưa đất nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
6. Các biện pháp của Đảng trong xây dựng chính quyền cách mạng (9/1945- 12/1946). Trả lời:
Xây dựng chế độ mới và chính quyền CM. Thành lập nhiều đoàn thể nhân dân,
soạn thảo được hiến pháp 1946. 
Xây dựng "quỹ độc lập", "tuần lễ vàng": huy động được 60 triệu tiền ĐD, 370kg vàng. 
Giải quyết nạn đói: kêu gọi lá lành đùm lá rách, tương thân tương ái, tăng gia
sản xuất (trồng cây lương thực ngắn ngày xen cấy dài ngày): vụ chiêm 1946 bội
thu => giải quyết cơ bản nạn đói. 
Phong trào diệt dốt: thành lập các nhà bình dân học vụ => cuối 1946, có thêm
2,5tr người biết đọc, viết. Và thành lập 1 số trường ĐH trọng điểm: Bách khoa, Xây dựng, Sư Phạm. 
Bảo vệ chính quyền cách mạng:
+ Đảng kịp thời lãnh đạo ndân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phtrào
Nam tiến chi viện các tỉnh Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ).
+ Ở miền Bắc: ta linh hoạt hòa với Tưởng để đánh Pháp rồi hòa với Pháp để đuổi
Tưởng, đồng thời gấp rút chuẩn bị cho cuộng kháng chiến sau đó. 20-12-1946, Chủ
tịch Hồ Chí Minh phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến).
+ Hòa với Tưởng (9-1945 - 2-1945), tập trung đánh Pháp ở miền Nam với các biện
pháp: chấp nhận cung cấp lương thực cho 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận tiền quan
kim và Quốc tệ ở VN, nhượng 70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử. 11-1945 ta
tuyên bố giải tán ĐCS ĐD (thực ra là rút váo hoạt động bí mật), tránh mọi hiềm khích
với quân Tưởng dù chúng khiêu khích ta ở nhiều nơi.
+ Hòa với Pháp để đuổi Tưởng (2-1946 - 12-1946) (do hiệp ước Trùng Khánh) với các
biện pháp: Hiệp định sơ bộ (6-3), tạm ước 14-9-1946 ta chấp nhận Pháp vào MB để
đuổi Tưởng và chúng sẽ rút sau 5 năm. Đến tháng 12, Pháp gây ra hàng loạt vụ thảm
sát. 20-12-1946, CT.HCM phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
7. Cơ sở và nội dung sách lược của Đảng hòa hoãn với quân Tưởng và quân Pháp
để bảo vệ chính quyền cách mạng (tháng 9/1945 đến tháng 12/1946). Trả lời: 1. Cơ sở lý luận:
Sau CMT10 khi nước Nga có thù trong giặc ngoài thì Nga đã kí hoàn hoãn với 14
nước đế quốc bên ngoài để tập trung lực lượng chống phản động trong nước. Năm
1920, Nga đã thành công chống thù trong giặc ngoại -> Lenin kết luận chủ trương hòa hoãn:
+ Trong tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn. Để có lợi cho
cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa.
+ Chọn hòa với kẻ thù ít nguy hiểm trước.
2. Áp dụng vào thực tiễn
a. Cơ sở Hòa hoãn với Tưởng
Nguyên tắc: Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng; giữ vững chính quyền CM và mục
tiêu độc lập dân tộc, kiên trì thực hiện nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”, tránh đối mặt
với nhiều kẻ thù.cùng một lúc.
+ Hòa hoãn phải là ý muốn của cả 2 bên. Mà trong lúc này, Tưởng muốn hòa hoãn với
chúng ta vì quân Tưởng đang rất khó khăn, Tưởng muốn ở lại lâu để củng cố địa vị tay
sai và để tiếp tục mặc cả với Pháp. Lúc này nếu ta muốn hòa với Pháp cũng không
được vì Pháp đang muốn đánh nhanh thắng nhanh từ miền Nam ra miền Bắc.
+ Chúng ta không dám đánh Tưởng vì Tưởng là quân Đồng minh vào tước vũ khí quân
đội phát xít trên danh nghĩa giúp ta, nếu đánh ta sẽ vi phạm điều luật quốc tế, sẽ khiến
quân Tưởng lấy cớ lật đổ chính quyền của ta.
+ So sánh lực lượng lúc này không cho phép ta đối phó với cả Tưởng và Pháp. Lực
lượng của chúng ta sau CM T8 còn mỏng, non trẻ, yếu kém, trong tình thế khó khăn,
không thể cùng lúc đối phó với quân Tưởng và quân Pháp -> hòa hoãn để Tưởng bớt
khiêu khích chống phá chính quyền, tập trung chi viện cho miền Nam.
+ Hiểu được ý đồ của Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền
Bắc, ta chọn hòa với Tưởng để lợi dụng mâu thuẫn Pháp-Tưởng, đẩy mâu thuẫn đó lên
cao gay gắt, buộc chúng phải đi đến hòa ước.
+ Tưởng là kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, vì Pháp mới là kẻ thù nguy hiểm nhất, kẻ
thù chủ yếu của CM lúc này, phải tập trung mũi nhọn đánh Pháp => Hòa vs Tưởng trước.
+ Hòa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
+ Hòa với Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối kẻ thù
giữa 2 tập đoàn đế quốc Anh – Pháp, Mỹ - Tưởng về quyền lợi Đông Dương, tránh
nguy cơ Pháp câu kết với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta.
-> Trước tình hình đó, Đảng đã xác định cần thực hiện sách lược vừa kiên quyết, vừa
mềm dẻo, tránh tình trạng phải đối phó với nhiều kẻ thù, trung lập hóa bọn Tưởng; tạm
thời nhân nhượng chúng để giảm bớt khó khăn mà chúng gây nên. *Biện pháp + Chính trị:
• ĐCS Đông Dương tuyên bố tự giải tán nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật.
• Chấp nhận nhường 70 ghế trong quốc hội và một số ghế trong chính
phủ cho Việt quốc Việt cách tay sai của Tưởng
• Ta thực hiện đa nguyên chính trị, chính phủ lúc này là chính phủ liên hiệp 3 bên, + Kinh tế:
• Chấp nhận cung cấp thực phẩm nuôi 20 vạn quân Tưởng
• Chấp nhận lưu hành tiền mất giá: Quan kim, Quốc tệ
+ Quân sự: Các đơn vị vũ trang tỉnh táo, tránh khiêu khích của quân Tưởng và tay sai *Ý nghĩa
+ Hạn chế đến mức thấp nhất mọi hoạt đô Œng phá hoại của quân Tưởng và tay sai, làm
thất bại âm mưu khiêu khích lật độ chính quyền CM của Tưởng
+ Góp phần làm ổn định mọi mặt ở miền Bắc, chính quyền CM tiếp tục được củng cố và giữ vững
+ Tạo điều kiện cho nhân dân ta có thêm thời gian tập trung, củng cố và xây dựng lực
lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.”
b. Cơ sở của chủ trương hòa với Pháp
- Khó khăn: Nhân dân không ủng hộ bởi dân ta đã chịu 80 năm đô hộ, đang trong khí
thế CM T8/1945 thắng lợi nên dân ta rất muốn vùng lên đánh Pháp.
- 28/2/1946: hiệp ước Hoa Pháp được kí kết – Pháp trả lại cho Tưởng một số quyền
lợi, Tưởng đồng ý cho Pháp ra miền Bắc Việt Nam. Chúng ta đã dự đoán được trước,
nhưng điều này đã đặt chúng ta trước sự lựa chọn khó khăn bởi đây là sự dàn xếp của
cả phe đế quốc đối với đông dương để hợp pháp hóa việc pháp quay trở lại xâm lược
nước ta lần thứ hai, khiến ta phải cân nhắc về 2 khả năng: đánh hay hòa.
Nhưng xem xét kĩ tình hình, Đảng ta vẫn quyết định chủ trương hòa với Pháp vì:
- So sánh lực lượng không cân sức. Pháp rất mạnh, có cả phe đồng minh chống lưng –
còn chúng ta chỉ có lực lượng chính trị và đấu tranh chính trị đóng vai trò quyết định,
vũ trang chỉ còn thô sơ, nhỏ bé. Hòa với Pháp thì ta tránh được tình thế bất lợi: phải
đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù.
- Ta rất cần thời gian, nếu không có thời gian chuẩn bị sẽ dễ dàng tổn thất. Nếu hòa
hoãn, ta sẽ có thời gian xây dựng, củng cố chính quyền và lực lượng về mọi mặt
(chính trị & vũ trang), chuẩn bị chu đáo mọi mặt cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài về sau.
- Đuổi được 20 vạn quân Tưởng lẫn Việt Quốc, Việt Cách về nước -> loại được cả thù
trong giặc ngoài, tránh tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù
- Tránh được đổ máu, bảo toàn lực lượng còn yếu, non trẻ
- Trong lúc này, Pháp cũng rất muốn hòa với ta để đuổi Tưởng về.
- Phong trào phản chiến trong nhân dân và quân đội Pháp đang lên rất cao, Pháp muốn
xoa dịu tình hình trong nước, họ cần đánh nhanh thắng nhanh nên hòa hoãn sẽ giúp
tăng cơ hội chi viện lực lượng. Khi đó, ta có thể tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong
muốn của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới ưa chuộng hòa bình, không muốn chiến
tranh xảy ra, do đó ta có thể tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ.
- Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công nhận Việt Nam là quốc gia độc
lập, tự do, có Chính phủ tự chủ, có nghị viện, quân đội, tài chính riêng,... làm cơ sở
pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh với Pháp. *Biện pháp
+ Ký Hiệp định sơ bộ 6-3-1946
+ Tham dự Hội nghị chính thức tại Phongtennoblo tháng 7/1946
+ Ký Tạm ước 14-9-1946 và trao cho Pháp nhiều đặc quyền hơn nữa *Ý nghĩa
+ Đuổi 20 vạn quân Tưởng về nước
+ Tiếp tục củng cố chính quyền CM
+ Xây dựng và phát triển thực lực bước vào cuộc kháng chiến lâu dài Bài học kinh nghiệm:
+ Phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc.
+ Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
+ Tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng thực lực.
8. Nội dung và ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng miền Nam. Trả lời:
Về mâu thuẫn xã hội: Trên cơ sở phân tích đặc điểm, tình hình CM ở miền Nam, có 2 mâu thuẫn cơ bản:
· Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với bọn đế quốc Mỹ - tay sai Ngô Đình Diệm;
· Mâu thuẫn giữa nhân dân (trướcc hết là nông dân với địa chủ PK)
Về lực lượng tham gia CM: Gồm giai cấp nông dân, công nhân, tư sản dân tộc và
tiểu tư sản; Lấy liên minh công nông làm cơ sở
Về đối tượng của CM: Đế quốc Mỹ; Tư sản mại bản; Địa chủ PK; Tay sai
Nhiệm vụ cơ bản của CM Việt Nam:
· Giải phóng miền Nam thoát khỏi ách thống trị của đế quốc và PK
· Thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng
· Hoàn thành CM dân tộc dân chủ, xây dựng 1 nước VN hòa bình, thống nhất, độc
lập, dân chủ và giàu mạnh.
· Nhưng trên con đường dài thực hiện nhiệm vụ cơ bản ấy, CM miền Nam phải đi
từng bước từ thấp đến cao.
Nhiệm vụ trước mắt của CM miền Nam :
· Đoàn kết toàn dân đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm,
· Thành lập Chính quyền Liên hiệp dân tộc dân chủ ở miền Nam
· Thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ
· Cải thiện đời sống nhân dân; Thực hiện thống nhất nước nhà. Tích cực góp phần
bảo vệ hoà bình ở ĐNA và TG
Nghị quyết nhấn mạnh:
· Con đường phát triển cơ bản ở Miền Nam: con đường CM bạo lực, khởi nghĩa
giành chính quyền về tay nhân dân
· Cách mạng Miền Nam có khả năng hòa bình phát triển, tuy ít, song Đảng cần
tranh thủ để thay đổi cục diện chính trị có lợi cho cách mạng
· Con đường đó là lấy sức mạnh và lực lượng chính trị của quần chúng, kết hợp với
lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền thống trị của đế quốc và PK, dựng lên cơ quan CM của nhân dân.
Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc KN của quần chúng, Hội
nghị dự kiến:
Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên cuộc KN của ND miền Nam
cũng có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang thường kỳ.  Ý nghĩa:
 Mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên. Nghị quyết 15 chính là ngọn
lửa châm ngòi cho phong trào “Đồng khởi” trên quy mô lớn tại các tỉnh
Nam Bộ và Khu V nhất tề đứng lên. Phong trào “Đồng khởi” thắng lợi đánh
dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực
lượng sang thế tiến công.
 Thể hiện rõ bản lĩnh độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm
tháng khó khăn của cách mạng.
9. Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) và (1985-1986). Trả lời:
a. Giai đoạn 1979 - 1981:
Hội nghị TW 6 được coi là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế với chủ
trương khắc phục khuyết điểm sai lầm trong quản lý kinh tế, cải tạo XHCN, phá
bỏ những rào cản để cho “sản xuất bung ra”  Nội dung : 
Khoán sản phẩm đến nhóm và người Lãnh Đạo trong các hợp tác xã nông nghiệp 
Ban hành quyết định về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ tài chính 
Mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, tiền thưởng
b. Giai đoạn 1985 - 1986:
Hội nghị TW 8 khoá V (1985) đc coi là bước đột phá thứ 2 trong quá trình đổi mới KT của Đảng  Nội dung: 
Xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp trong giá và lương 
Nhà nước từng bước có tích lũy, xoá bỏ tình trạng mua thấp bán thấp bù lỗ,
thực hiện cơ chế 1 giá, khắc phục tình trạng thả nổi trong định giá và quản lý giá 
Thực hiện trả lương bằng tiền thay vì hiện vật. (Tuy nhiên trong quá trình
thực hiện lại mắc những sai lầm trong cuộc điều chỉnh giá tiền lương =>
Gây ra khủng hoảng KT trầm trọng) 
Hội nghị bộ chính trị khoá V (1986) là bước đột phá thứ 3, đồng thời cũng
là bước quyết định cho sự ra đời trong đường lối đổi mới của Đảng
 Cơ cấu sản xuất: o
Cần tiến hành 1 cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và đầu tư
theo hướng lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, phát triển công
nghiệp nhẹ, xuất khẩu. o
Cần tập trung vốn và vật tư để thực hiện 3 chương trình kinh tế quan
trọng là sx lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. 
Cải tạo XHCN: Lựa chọn hình thức thích hợp trên quy mô cả nước, phải
nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ ở nc ta là nền KT nhiều
thành phần để ptr lực lg SX, tạo công ăn việc làm  Cơ chế quản lý KT: o
Đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của
các quy luật kinh tế XHCN, đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật
của quan hệ hàng hoá-tiền tệ làm cho các đơn vị KT có quyền chủ động trong kinh doanh. o
Phân biệt chức năng quản lý hành chính của nhà nước với chức năng
quản lý KD của các thành phần KT, bảo đảm quyền tự chủ của cá nhân doanh nghiệp.
10. Bối cảnh lịch sử và ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại Đại hội lần
thứ VI (12/1986) của Đảng. Trả lời: Bối cảnh lịch sử: - Quốc tế:
 Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dần
thay thế xu thế đối đầu
 Hệ thống xhcn khủng hoảng -> tiến hành cải tổ - Việt Nam:
 VN bị bao vây, cô lập và cấm vận KT
 Khủng hoảng kt - xh trầm trọng: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm; lạm phát tăng
 Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm PL, niềm tin của quần chúng suy giảm: vượt
biên trái phép diễn ra khá phổ biến
 Đổi mới trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước Ý Nghĩa:
- Đại hội đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối hợp với
nguyện vọng của nhân dân, nên đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân;
thể hiện rõ Đảng ta đã biết phát huy truyền thống đoàn kết quý báu của dân tộc, thể
hiện bản lĩnh và sự trưởng thành về chính trị của Đảng trong hoàn cảnh mới.
- Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng ở Việt Nam lúc bấy giờ, mở đầu
thời kỳ đổi mới toàn diện. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta với những năm
tháng khủng hoảng kinh tế - xã hội rất nghiêm trọng, đời sống nhân dân vô cùng khó
khăn, lạm phát vào bậc nhất thế giới. Nhưng từ sau Đại hội, nền kinh tế từng bước
được khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ dần khủng hoảng ở nước ta. Đây là Đại hội
mở đầu cho đổi mới toàn diện, đặt nền móng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
11. Phân tích các bài học kinh nghiệm được Đại hội lần thứ VI (12/1986) của
Đảng tổng kết. ( Bài học 1 và 3)
Trả lời:
Đại hội rút ra bốn bài học quý báu:
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa. Phân tích:
Bài học 1: Lấy dân làm gốc 1. Cơ sở lý luận
“lấy dân làm gốc”.– coi dân làm cội nguồn, là sức mạnh
- Một là, dân chúng chứa đựng một xung lực mạnh mẽ vô cùng tận, cả tài, sức,
quyền, trí, lòng dân; Hai là, Nhân dân được hưởng tất cả lợi ích vật chất và tinh
thần; Ba là, dân chúng có trách nhiệm trong cách mạng, kháng chiến, đổi mới,
xây dựng đất nước; Bốn là, không chỉ nước, mà Đảng cũng phải lấy dân làm
gốc, do dân tổ chức nên.
- Quan điểm Mác-Lênin trong triết học
- Tư tưởng HCM "Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao
cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai
cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành"
2. Cơ sở thực tiễn
Tin vào dân, dựa vào dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng phát huy tinh
thần làm chủ của Nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của Nhân dân. “Nước
lấy dân làm gốc” vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là bí quyết thắng lợi của
mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Dựa vào dân,
tin vào lực lượng, trí tuệ của Nhân dân, chăm lo cho cuộc sống vật chất, tinh
thần của Nhân dân là cơ sở tạo nên sức mạnh đoàn kết và mối quan hệ mật thiết
giữa Đảng, Nhân dân. Đó cũng chính là nền tảng của công cuộc đổi mới và phát
triển mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang lãnh đạo Nhân dân thực hiện.
Các giai đoạn: 1945-1946, 1954...
3. Áp dụng hiện nay
Một là, mỗi cán bộ, đảng viên phải nâng cao nhận thức, thấm nhuần bài học
“Lấy dân làm gốc” một cách sâu sắc nhất để vì dân một cách thiết thực nhất.
- Hiểu thấu, quán triệt sâu sắc, nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn nữa những
nghị quyết, quy định, kết luận, văn bản liên quan đến chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước về công tác dân vận, thực hành dân chủ.
- Các tổ chức và cá nhân những người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp
phải làm đúng, làm tốt và khéo công tác dân vận, thật sự phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải nêu cao vai trò tiền phong gương
mẫu, có lối sống trong sáng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; phải gần
dân, sát dân, hiểu dân, tin dân; không độc đoán, chuyên quyền, quan liêu, thờ ơ,
vô cảm trước những khó khăn, bức xúc của Nhân dân; phải thật sự là công bộc
của dân, là chỗ dựa, là niềm tin yêu của Nhân dân.
Bài học 3: phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. 1. Cơ sở lý luận * Định nghĩa :
- Sức mạnh dân tộc: nguồn lực con người, đất đai, tài nguyên, trí tuệ, truyền thống
(lịch sử, văn hoá), tiềm lực kinh tế, an ninh quốc phòng
- Sức mạnh thời đại: yếu tố thuận lợi của thời đại (KH-CN, xu thế toàn cầu hóa…)
- Quan điểm cơ bản chỉ đạo của Đảng ta xuyên suốt quá trình xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc XHCN thời kỳ mới: coi “phát huy nội lực và sức mạnh dân tộc là yếu tố
quyết định, đồng thời tranh thủ ngoại lực và sức mạnh thời đại là yếu tố quan trọng”
Ta quán triệt sức mạnh dân tộc là chính, chỉ khi nào có nguồn lực trong nước mạnh
mới tranh thủ dc tốt nguồn lực bên ngoài nếu k sẽ lệ thuộc trên các lĩnh vực, khi sức
mạnh nội lực tốt với tận dụng nguồn lực bên ngoài, nhưng không thể phủ định
nguồn lực bên ngoài, phải có sự phối hợp nhịp nhàng hiệu quả. 2. Thực tiễn
- Hơn 80 năm qua, nhất là trong 30 năm kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ xâm lược (1945-1975), ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH của Đảng Cộng
sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tạo nên sức mạnh đoàn kết to lớn của
dân tộc, của tất cả những người Việt Nam yêu nước, yêu độc lập, tự do, không phân
biệt trai gái, già trẻ, giàu nghèo, tôn giáo, dân tộc..., dựa trên nền tảng vững chắc là
liên minh công nhân với nông dân và trí thức, dưới chế độ dân chủ nhân dân và
XHCN, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Mặt khác, do mục tiêu cách mạng, mục đích
chính trị của cuộc chiến tranh yêu nước, chính nghĩa của dân tộc ta phù hợp với
khát vọng chung, mục tiêu chung của thời đại là hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội; cùng với chiến lược đối ngoại đúng đắn của Đảng và nghệ thuật
đấu tranh ngoại giao tài tình, khôn khéo, sáng tạo, chúng ta đã phát huy cao độ yếu
tố quốc tế, yếu tố thời đại thành sức mạnh hiện thực, nên cuộc kháng chiến của
nhân dân ta ngày càng được sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ to lớn, chí tình cả về vật
chất và tinh thần của các nước XHCN và lực lượng cách mạng, tiến bộ trên thế giới.
- Trong suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng ta ra sức tăng cường
đoàn kết quốc tế, coi đó là một bộ phận hợp thành của đường lối chống Mỹ, cứu
nước và đặt hoạt động đối ngoại, đấu tranh ngoại giao thành một mặt trận có tầm
quan trọng chiến lược, góp phần tạo nên sự vượt trội về thế và lực của nhân dân ta;
tạo nên một mặt trận rộng lớn của nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam và ủng
hộ Việt Nam chống Mỹ xâm lược. Trong đó, các nước XHCN và phong trào cộng
sản quốc tế là nòng cốt, đặc biệt sự giúp đỡ to lớn có hiệu quả của Liên Xô, Trung
Quốc, tạo ra một tập hợp lực lượng mạnh mẽ bao vây cô lập và tiến công đế quốc Mỹ từ mọi phía.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện chủ trương nay vẫn còn nhiều hạn chế
+ Sức mạnh dân tộc: Thực tế, một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên vẫn chỉ biết
vun vén, thậm chí vơ vét cho bản thân mà thờ ơ, vô cảm trước dân. Việc thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở vẫn còn nhiều hạn chế, căn bệnh độc đoán, chuyên quyền,
dân chủ hình thức còn ở đâu đó… làm ảnh hưởng tới lòng tin của dân vào Đảng,
gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc tập hợp sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc,
làm cho nguồn nội lực chưa được phát huy tốt
+ Sức mạnh thời đại là xu thế hòa dịu thế giới, CM khoa học kỹ thuật, chúng ta
chưa tận dụng tốt, chưa tháo gỡ được nghi kị mặc cảm của các nước đối với nước ta
3. Vận dụng hiện nay
Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta phải không ngừng khai thác và phát huy cao
nhất sức mạnh của dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với
sức mạnh quốc tế, trên cơ sở kiên định ý chí độc lập, tự chủ, phát huy sức mạnh nội
lực, dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ ngoại lực, khai thác tối đa sức mạnh của thời đại.
- Hiện nay, bối cảnh quốc tế, khu vực có những biến đổi to lớn và sâu sắc, với nhiều
sự cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Khu vực Đông Nam Á tiếp tục
phát triển năng động, nhưng vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định, nhất là các
hoạt động khủng bố, xung đột tôn giáo, tranh chấp tài nguyên, lãnh thổ, biển, đảo…
đòi hỏi phải có sự hợp tác giải quyết của các nước trong khu vực và cộng đồng quốc
tế. Đối với nước ta, trong xu thế hoà bình, hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế đang
diễn ra mạnh mẽ, các mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước trên thế giới cũng
cần mở rộng, phát triển cao hơn, đa dạng hơn về quy mô, cấp độ và hình thức. Cùng
với đó, những thách thức về an ninh đối với nước ta cũng đa dạng, phức tạp, nguy
hiểm hơn, nhất là việc giải quyết tranh chấp chủ quyền biển, đảo và chống lại mưu
đồ lợi dụng “mở cửa” để đẩy mạnh “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.
Tình hình đó đòi hỏi việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới phải có chiến lược, sách lược, hình
thức và phương pháp xử lý đúng đắn, sáng tạo.
- Thường xuyên tuyên tuyền, giáo dục, quán triệt sâu rộng quan điểm này trong hệ
thống chính trị và quần chúng nhân dân. Qua đó, làm cho toàn dân nhận thức sâu
sắc rằng, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là tất yếu khách quan;
trong đó và trước hết phải giữ vững độc lập, tự chủ, nêu cao ý chí tự lực, tự cường,
phát huy cao nhất các yếu tố nội lực, dựa vào nguồn lực trong nước là chính
- Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, tranh thủ sự hợp tác, liên kết với các nước
để khai thác nguồn vốn đầu tư, khoa học, kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản
lý. Trong hội nhập quốc tế, phải luôn chủ động thích ứng với những thay đổi của
tình hình, bảo đảm hiệu quả và lợi ích quốc gia, dân tộc, tận dụng tốt thời cơ để đổi
mới và phát triển bền vững.
- Trong những năm chiến tranh, chúng ta đã có nhiều kinh nghiệm quý về tận dụng
và phát huy những thành quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quốc phòng, nhất là đào
tạo cán bộ, tiếp thu những thành tựu tiên tiến của khoa học nghệ thuật quân sự,
khoa học kỹ thuật quân sự..., Ngày nay, trong điều kiện và hoàn cảnh mới, hoạt
động hợp tác quốc phòng đã có những phát triển khác trước rất nhiều, nhiều vấn đề
mới, phức tạp nảy sinh vượt ra ngoài khả năng quốc gia, đòi hỏi phải có sự hợp tác
giải quyết của các nước trong khu vực và cộng đồng quốc tế. Bởi vậy, cần nhận
thức đúng về hợp tác quốc phòng, phát huy sức mạnh thời đại để xây dựng quân
đội, củng cố quốc phòng trong điều kiện mới. Nhưng đều phải quán triệt và phục vụ
mục tiêu chung của cách mạng; đó là, xây dựng nước ta trở thành một nước công
nghiệp hiện đại, theo định hướng XHCN.
- Trong mối quan hệ sử dụng sức mạnh nội lực và tranh thủ tối đa ngoại lực để xây
dựng quân đội, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, phải nắm vững tư tưởng chỉ
đạo: tận lực khai thác mọi tiềm năng của đất nước, kinh nghiệm và truyền thống của
dân tộc; giữ vững độc lập, tự chủ, phát huy ý chí tự lực, tự cường, sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó Quân đội nhân dân là lực lượng
nòng cốt. Đồng thời, tranh thủ tối đa ngoại lực, sức mạnh của thời đại, trên cơ sở
tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác quốc phòng giữa nước ta với các nước đối tác trên nhiều mặt
● Chú trọng đặc biệt công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng cả về chính trị, tư tưởng,
đạo đức, tổ chức và cán bộ; nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến
đấu của Đảng; thường xuyên củng cố, tăng cường đoàn kết trong Đảng và hệ thống
chính trị; thực hiện nghiêm các nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng, nhất là
nguyên tắc tập trung dân chủ
● Ban hành đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật tạo nền tảng chính trị,
pháp lý, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân. Đề cao vai trò chủ
thể, vị trí trung tâm của nhân dân trong chiến lược phát triển đất nước, trong toàn bộ
quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
12. Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị được nêu
lên tại Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986). Trả lời:
Mục tiêu tổng quát: là ổn định mọi mặt tình hình KT-XH, tiếp tục xây dựng
những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CN hoá XHCN: 4
1. Trong toàn bộ hđ của mình, Đảng phải quán triệt tư tg “lấy dân làm gốc”
2. Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
3. Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
4. Chăm lo cho Đảng ngang tầm với 1 đảng cầm quyền lãnh đạo ND tiến hành cuộc CM XHCN
- Đổi mới:Đổi mới ở đây không phải là thay đổi mục tiêu CNXH mà là thay
đổi cách thức để đạt được mục tiêu CNXH
Đổi mới về kinh tế:
+Về cơ chế QLKT: Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành
phần; xóa bỏ cơ chế tập trung QLBC chuyển sang hạch toán kinh doanh, kết hợp kế
hoạch với thị trường; lúc này là nền KT hỗn hợp nhiều thành phần theo định hướng
XHCN có sự quản lí của nhà nước + Về cơ cấu KT:
- Thực hiện cơ cấu KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT (quốc
doanh và tập thể); phát triển các thành phần KT khác: KT tư nhân, cá thể, tiểu chủ,
tạo điều kiện cho chúng phát triển để phát huy sự đóng góp của các nguồn lực khác nhau trong xã hội
- Tập trung sức phát triển 3 chương trình kinh tế lớn: Lương thực, thực phẩm, hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu - đều là những lĩnh vực VN có thể phát triển, có kinh
nghiệm, có đk và phù hợp với bối cảnh VN và mục tiêu nhằm ổn định mọi mặt tình
hình đsxh, đẩy mạnh CNH-HĐH
+ Về KTĐN: Mở rộng và nâng cao hiệu quả của KTĐN
+ 5 phương hướng lớn phát triển KT: Bố trí cơ cấu sản xuất; Điều chỉnh cơ cấu đầu
tư xây dựng và củng cố QH XHCN; Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần
kinh tế; Đổi mới cơ chế quản lý KT, phát huy KH-KT;Mở rộng nâng cao KT đối ngoại
Đổi mới về chính trị:
+ Đổi mới tư duy, công tác tư tưởng, nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng,
đổi mới quản lý và điều hành của nhà nước cho phù hợp với cơ cấu và cơ chế kinh
tế mới; Tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng.
+ Thực hiện dân chủ XHCN, tôn trọng và bảo đảm quyền công dân; chống tệ quan
liêu cửa quyền, ức hiếp nhân dân trong bộ máy lãnh đạo và quản lý các cấp.
+ Thực hiện có nền nếp chủ trương dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra; tất cả vì dân và do dân.
+ Nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước.Tăng cường pháp chế XHCN và quản lý xã hội bằng pháp luật.
+ Khắc phục tình trạng lạc hậu về nhận thức kinh tế và lý luận của đảng viên. Coi
trọng cả công tác lý luận và nhận thức thực tiễn của Đảng. Đổi mới cả tổ chức và
những đảng viên làm công tác tổ chức cán bộ của Đảng Đổi mới về VH- XH
+ Thực hiện công bằng xã hội phù hợp với điều kiện thực tế; bảo đảm an toàn xã
hội, Thực hiện sống và làm việc theo pháp luật.
+ Nâng cao chất lượng giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách của thế hệ trẻ.
+ Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, văn học, nghệ
thuật; xây dựng một nền văn hoá, văn nghệ đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Chăm lo đáp ứng các nhu cầu gd, vh bảo vệ tăng cường sức khỏe của dân; Xây
dựng chính sách bảo trợ XH.
Đổi mới về đối ngoại:
+ Đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là hòn đá tảng trong chính sách đối
ngoại của Đảng và Nhà nước ta; từ đó mở rộng quan hệ với các nước XHCN
+ Phát triển và củng cố quan hệ đặc biệt giữa ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia;
+ Mở rộng quan hệ với các tổ chức quốc tế và với tất cả các nước trên nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình;
+ Sẵn sàng đàm phán để giải quyết những vấn đề thuộc quan hệ giữa Việt Nam với
Trung Quốc trên tinh thần bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền.
+ Góp phần phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và thế giới,
góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và chủ nghĩa xã hội.
13. Phân tích nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ VII (1991). Trả lời:
Đại hô Œi Đảng toàn quốc lần thứ VI là cột mốc lịch sử quan trọng trong sự nghiệp cách
mạng xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta. Đây là văn kiê Œn quan trọng mang tầm định hướng chiến lược.
Nêu ra 6 đặc trưng cơ bản của xhcn mà nhân dân ta đang xd: o
Do nhân dân lao động làm chủ. o
Có 1 nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. o
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. o
Con người đc giải phóng khỏi áp bức, bóc lột bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lđ, cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có đk phát triển toàn diện cá nhân. o
Các dân tộc ae trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. o
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Cương lĩnh chỉ rõ quá độ lên CNXH là 1 quá trình lâu dài, nhiều chặng đường. Mục
tiêu của chặng đường đầu là:
thông qua đổi mới toàn diện, xã hội đạt tới trạng thái ổn
định vững chắc, tạo thế phát triển nhanh ở chặng sau. o
Cương lĩnh cx nêu rõ những quan điểm về:  Xd hệ thống chính trị 
Xd nhà nước cnxh của dân, do dân, vì dân 
Xd môi trường tổng quan và đoàn thể nhân dân
Cương lĩnh đã giải đáp đc những vđ cơ bản đặt ra trong thời kì quá độ, tạo tiền đề cho CM VN tiến lên
Nêu ra 7 biện pháp chiến lược: 
Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa. 
Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện
đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm. 
Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao
với sự đa dạng về hình thức sở hữu; phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. 
Tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng vh, lm cho TG quan chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xh. 
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc 
Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 
Xd Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị - tư tưởng. Đảng có sứ
mệnh lãnh đạo công cuộc xd CNXH, đó là vấn đề có tính nguyên tắc của CM CNXH ở nước ta.
15. Phân tích các quan điểm chỉ đạo quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
được nêu lại Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996). Trả lời:
6 quan điểm về công nghiệp hoá trong thời kỳ mới ở ĐH VIII: o
Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phượng
hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là
đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. o
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. o
Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. o
Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh
vào hiện đại ở những khâu quyết định. o
Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển,
lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. o
Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh 
VD phtích và liên hệ quan điểm 3: o Phân tích 
Trong các nguồn lực phát triển KT thì nguồn lực con người giữ
vai trò quyết định vì nói chi phối các nguồn lực khác. Các nguồn lực khác
thì sẽ dần cạn kiệt nhưng nguồn lực con người thì có khả năng tự tái sinh. 
Chủ trương CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức và con người
đóng vai trò quyết định, ở vị trí trung tâm trong nền KTTT này. 
Đảng chủ trương CNH rút ngắn, do vậy con người có vai trò quyết định. 
Việc học tập kinh nghiệm từ các nước đi trước trong quá trình
CNH mà điển hình là nước Nhật Bản. 
ĐH XI chỉ rõ: "Phát triển và nâng chất lượng nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực clc là 1 đột phá chiến lược; là ytố qđ đẩy mạnh
phát triển và ƯD KH, CN, cơ cấu lại nền KT, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng và lợi thế cạnh tranh qtrọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững".  Giải pháp thực hiện: 
Thể lực: nâng cấp hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe, tăng cường
khẩu phần ăn cho người lao động, có các chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể 
Trí lực: Chú ý tới phát triển giáo dục đào tạo, dạy nghề, thường
xuyên có các buổi luyện tập và thực hành để nâng cao và bổ sung kiến
thức theo kịp thời đại cho người lao động 
Nhân cách đạo đức: Rèn luyện nhân cách đạo đức từ khi còn đi
học tiểu học, tích cực tuyên truyền lối sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội.
 Nền vh tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: o
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ. Là nền vh có tinh thần dân chủ, hướng
tới con ng, tạo đk phát triển phong phú, tự do, toàn diện cho con ng. Tiên
tiến là cả nội dung tư tưởng và hình thức thể hiện trong các phương tiện
truyền tải. T/c tiên tiến đảm bảo nd nhân văn, nhân đạo sâu sắc và thể hiện sự đa dạng, phong phú o
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của
cộng đồng các dân tộc VN được vun đắp nên qua ls hàng ngàn năm đấu
tranh dựng và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân
tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân-gđ-làng xã-TQ;
lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo
trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống... Bản sắc
văn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo. Liên hệ:
Bản thân e là sv đh KT top đầu VN thì e nghĩ rằng hội nhập là cần thiết, là k thể
tránh khỏi, trong thời đại CNH,HĐH hnay thì VN cx đang tích cực phát triển
 Nhận thức rõ về tầm qtrọng của vc xd nền vh tiên tiến, đậm đà bản sắc dtộc
 Tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa vh dtộc, cái xấu loại bỏ, cái tốt học tập
 Chủ động tích cực trong học tập và tìm hiểu về vh dtộc
 Hòa nhập chứ k hòa tan.
16. Mô hình kinh tế tổng quát nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH được thông qua tại ĐH IX(2001). Trả lời: -
Đại hội xác định mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. -
Đường lối kinh tế của Đảng được Đại hội thông qua là: Đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản
xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời
tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển
nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá,
từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội
với tăng cường quốc phòng - an ninh. -
Đại hội IX đã hoạch định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 với
mục tiêu tổng quát là: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
 Đại hội IX của Đảng có ý nghĩa trọng đại mở đường cho đất nước ta nắm lấy cơ
hội, vượt qua thách thức tiến vào thế kỷ mới, thiên niên kỷ mới, thực hiện mục tiêu
xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
17. Phân tích quan điểm chỉ đạo về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được thông qua tại
Hội nghị Trung ương 5 khóa XII (tháng 5-2017).
Trả lời: 1.
Quan điểm chỉ đạo:
1. Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu
cầu khách quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể
chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta; là một phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy
động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
2. Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế
nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát
triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng
trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỉ trọng đóng góp trong GDP.
3. Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển
kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực có
lợi cho đất nước của kinh tế tư nhân, đồng thời tăng cường kiểm tra,
thanh tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn
chặn, hạn chế mặt tiêu cực, nhất là phòng, chống mọi biểu hiện của "chủ
nghĩa tư bản thân hữu", quan hệ "lợi ích nhóm", thao túng chính sách,
cạnh tranh không lành mạnh để trục lợi bất chính.
4. Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật
không cấm. Phát huy phong trào khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng
cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết
hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo mô hình
doanh nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa
sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước, có đủ khả
năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.
5. Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các
doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc
đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung cấp
hàng hoá, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh
tế tư nhân với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan toả rộng
rãi về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng
và mở rộng thị trường tiêu thụ.
6. Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự
lực, tự cường, lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích
của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của các chủ doanh
nghiệp. Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh,
có ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh
đạo, quản trị cao; chú trọng xây dựng văn hoá doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân. 2.
Mục tiêu tổng quát:
Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động
lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
3. Mục tiêu cụ thể
- Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân.
Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp; đến năm 2025 có hơn 1,5 triệu
doanh nghiệp và đến năm 2030, có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền
kinh tế. Phấn đấu tăng tỉ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP để đến
năm 2020 đạt khoảng 50%, năm 2025 khoảng 55%, đến năm 2030 khoảng 60 - 65%.
- Bình quân giai đoạn 2016 - 2025, năng suất lao động tăng khoảng 4 - 5%/năm. Thu
hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp tư nhân so với nhóm dẫn đầu ASEAN-4; nhiều doanh nghiệp tư
nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
18. Bài học kinh nghiệm 1 và 5 phần tổng kết Trả lời
Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo và phát
triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống

dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Đổi mới là yêu cầu bức thiết của sự nghiệp cách mạng, là vấn đề có ý nghĩa sống
còn. Quá trình đổi mới, bên cạnh những cơ hội, luôn xuất hiện những vấn đề mới,
những khó khăn, thách thức mới, đòi hỏi Đảng, Nhà nước và nhân dân phải chủ động, không ngừng sáng tạo.
Đổi mới không phải là từ bỏ mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, mà là làm cho chủ
nghĩa xã hội được nhận thức đúng đắn hơn và được xây dựng có hiệu quả hơn. Xây
dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh ngày nay là một sự
nghiệp vô cùng khó khăn, phức tạp và lâu dài, nhưng đó là con đường hợp quy luật để
có một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Sự nghiệp
cách mạng đó đòi hỏi Đảng, Nhà nước và nhân dân ta phải kiên định, kiên trì mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đổi mới không phải là xa rời chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, mà
là nhận thức đúng, vận dụng và không ngừng phát triển sáng tạo học thuyết, tư tưởng
đó, lấy đó làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng, làm cơ sở
phương pháp luận quan trọng nhất để phân tích tình hình, hoạch định và hoàn thiện
đường lối đổi mới. Kế thừa, phát huy truyền thông dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Năm là, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp
chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội và của
cả hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân
.
Công cuộc đổi mới là sự nghiệp vĩ đại, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố
quyết định thành công của công cuộc đổi mới. Tăng cường sự lãnh đạo và năng lực
cầm quyền của Đảng; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ then chốt.
Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của mình.
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong
công tác xây dựng Đảng. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến
lược, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ có ý nghĩa quyết định đến công
tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới.
Thường xuyên kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà
nước. Phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc tập hợp
các tầng lớp nhân dân, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để thực
hiện thành công sự nghiệp đổi mới.
Sức mạnh của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng được bắt nguồn
và nhân lên từ sức mạnh của nhân dân. Củng cố, bồi dưỡng quan hệ mật thiết giữa các
tổ chức trong hệ thống chính trị, trước hết là mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân
dân, là vấn đề trọng đại, cấp thiết, có ý nghĩa sống còn đối với cách mạng Việt Nam.
Với thành công của công cuộc đổi mới, nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày càng rõ hơn. Rõ hơn về mục tiêu mô
hình chủ nghĩa xã hội; rõ hơn về những hình thức tổ chức kinh tế, xã hội, chặng
đường, bước đi của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; rõ hơn về nội dung bỏ qua chủ
nghĩa tư bản (bỏ qua việc thiết lập kiến trúc thượng tầng và quan hệ sản xuất của chủ
nghĩa tư bản) nhưng có thể kế thừa những thành quả mà nhân loại đạt được dưới chế
độ tư bản chủ nghĩa, nhất là kinh nghiệm tổ chức, quản lý và sự phát triển của khoa
học-công nghệ, đặc biệt cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đổi mới đã tạo thế và
lực mới của đất nước. Khẳng định đó của Hội nghị Trung ương 4 khóa XII (10-2016)
cho thấy cơ sở vững chắc để Việt Nam có thể phát triển nhanh, bền vững, xứng đáng
với lịch sử anh hùng, vẻ vang của Đảng và dân tộc.