Đề cương ôn tập Luật Hiến Pháp | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Đề cương ôn tập Luật Hiến Pháp | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Chương I: Những vấn đề chung về Luật Hiến pháp
1) Trình bày vị trí, vai trò và đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp
- Khái niệm: Luật Hiến pháp Việt Nam là một ngành luật trong hệ thống pháp
luật Việt Nam, gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ
xã hội cơ bản về tổ chức quyền lực nhà nước, về chế độ chính trị, chính sách
kinh tế, văn hoá – xã hội, quốc phòng và an ninh, đối ngoại, quan hệ quốc tế, chế
độ bầu cử, quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Vị trí: + Là ngành luật cơ bản tạo nên tảng cho các ngành luật khác, các quy
phạm của các ngành khác được xây dựng trên nguyên tắc và quy phạm của LHP
+ Là đạo luật có giá trị pháp lý tối cao, tất cả các vb pháp luật đều phải
phù hợp với hiến pháp
- Vai trò
+ Xác lập các nguyên tắc nền tảng cho việc xác lập, tổ chức, thực thi và giám
sát quyền lực nhà nước
+ Là công cụ pháp lý quan trọng nhất để bảo vệ quyền con người và quyền
công dân
- Đối tượng điều chỉnh:
+ Những mối quan hệ liên quan đến nguồn gốc và bản chất quyền lực nhà
nước
+ Những mối liên hệ giữa nhà nước và các thành tố trong hệ thống chính trị
(vs ĐCS, MTTQ, ...)
+ Mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước vs nhau
+ Mối quan hệ phát sinh trong quá trình nhà nước quản lí các lĩnh vực của xã
hội, giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân VN
+ Mối quan hệ phát sinh trong quá trình nhà nước thực hiện chức năng đối
ngoại, giữa các cơ quan nhà nước vs các quốc gia khác
2) Trình bày đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp.
- Là các quy phạm pháp luật, sự hình thành và phát triển các quy phạm, các tri
thức, các quan điểm khoa học về việc tổ chức quyền lực NN thuộc về nhân dân.
Từ đó tìm ra các quy luật phát triển khách quan của ngành luật, loại trừ những
1
quy phạm lỗi thời, vạch ra khuynh hướng phát triển của tổ chức quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân.
3) Trình bày mối quan hệ giữa Luật Hiến pháp với các ngành luật khác
- Là ngành khoa học pháp lý nên có mối liên hệ vs các ngành khoa học pháp lý
khác: Lý luận và lịch sử về nhà nước và pháp luật, luật hành chính, luật dân sự...
- Ngoài ra còn có mối liên hệ với các ngành khoa học xã hội: triết học, kinh tế
học và đặc biệt là chính trị học
Chương II: Hiến pháp – Đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia
4) Trình bày khái quát sự ra đời và phát triển của hiến pháp trên thế giới.
Khi mới xuất hiện loài người: giai cấp thống trị đặt ra các quy tắc chủ quan,
tạo thành thể thức tổ chức quyền lực nhà nước những thể thức bất thành văn -
cơ sở cho việc lạm dụng quyền lực nhà nước, vi phạm quyền lợi của nhiều người
dân.
hội phát triển, loài người nhận ra việc tổ chức NN không phải thần
xuất phát từ nhân dân. Các cá nhân không thể sống một cách biệt lập, cần liên kết
thành một cộng đòng dưới sự quản lý của NN.
Bản văn có tính chất Hiến pháp đầu tiênĐại Hiến chương Anh (1215) giới
hạn quyền lực NN Anh và thừa nhận một số quyền tự do của con người. Mặc
vậy, theo nghĩa hiện đại, Hiến pháp thành văn đầu tiên Hiến pháp Hoa Kỳ
(1787).
Trong thời đầu (cuối TKXVIII đến hết TKXIX), các Hiến pháp chủ yếu
được xây dựng Bắc Mĩ Châu Âu, sau đó lan dần ra một số nước Châu Á
Châu MĩLatinh. Hiện nay, không chỉ các quốc gia một số lãnh thổ trên thế
giới cũng ban hành Hiến pháp.
Trong giai đoạn đầu (còn gọi Hiến pháp cổ điển) thường nội dung hẹp.
Kể từ sau 1917, xuất hiện mô hình hiến pháp của các nước hội chủ nghĩa với
nội dung rộng hơn nhiều. Xen giữa 2 trường phái này một dạnh hiến pháp
nội dung trung hòa.
Quá trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiên pháp. Hầu hết
các quốc gia trên thế giới đều đã từng nhiều lần sửa đổi hoặc thay thế Hiến pháp
(VD: HP Mỹ từ 1787 đến nay đã trải qua 27 lần tu chính)
5) Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.
2
– Đối với một quốc gia
+ Hiến pháp thiết lập và trao quyền cho bộ máy nhà nước là đạo luật cơ bản có
giá trị pháp lí cao nhất. Hiến pháp là nền tảng cho hệ thống các văn bản pháp luật
khác.
+ Hiến pháp góp phần giới hạn và kiểm soát quyền lực nhà nước tạo lập một thể
chế chính trị dân chủ và một Nhà nước minh bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo
vệ tốt các quyền lợi của người dân. Từ đó, tạo cơ sở phát triển bền vững cho một
quốc gia. Điều này quyết định to lớn đến sự thịnh vượng của quốc gia ấy.
– Đối với mỗi người dân
+ Hiến pháp góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự. Người dân được tự do
thực hiện quyền tham gia các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội.
+ Hiến pháp ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân phù hợp với
các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, cũng như các cơ chế cho phép mọi
người dân có thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi phạm. Hiến
pháp là công cụ pháp lí đầu tiên và quan trọng để bảo vệ quyền con người, quyền
công dân
+ Hiến pháp sẽ tạo sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó giúp người dân
thoát khỏi sự đói nghèo
6) Trình bày các quan điểm và định nghĩa về “hiến pháp”.
Có nhiều quan điểm và định nghĩa về hiến pháp. Tuy nhiên, hiểu một cách khái
quát, ‘hiến pháp là đạo luật cơ bản của một quốc gia, dùng để xác định thể chế
chính trị, cách thức tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo vệ các quyền
con người, quyền công dân.”
Trong hệ thống pháp luật của quốc gia, hiến pháp là đạo luật có hiệu lực pháp lý
cao nhất. Tất cả các văn bản pháp luật khác phải phù hợp, không được trái với
hiến pháp. Vị trí tối cao của hiến pháp là do nó phản ánh sâu sắc nhất chủ quyền
của nhân dân và về nguyên tắc phải do nhân dân thông qua (qua hội nghị lập
hiến, quốc hội lập hiến hoặc trưng cầu ý dân). Điều này khác với các đạo luật
bình thường chỉ do quốc hội (nghị viện) gồm những người đại diện do dân bầu
và uỷ quyền xây dựng.
11) Trình bày một số cách phân loại hiến pháp.
* Phân chia theo hình thức chứa đựng các quy định của Hiến pháp
- Hiến pháp bất thành văn
3
+Tổng thể các văn bản pháp luật, quy phạm pháp luật được hình thành theo
tập tục, án lệ cảu Tòa án, quy đinh về tổ chức quyền lực NN.
+ KHÔNG được NN tuyên bố hoặc ghi nhận => các quy tắc Hiến pháp
KHÔNG có tính trội so với các đạo luật thường về quy trình soạn thảo, sửa đổi
và giá trị pháp lý.
+ Hiến pháp này chỉ được định nghĩa về nội dung mà ko có nghĩa về hình thức.
+ Các nước có Hiến pháp bất thành văn hiện nay là Anh, Niu-di-lân, I-xraen.
- Hiến pháp thành văn
+ Các quy định Hiến pháp được viết thành văn bản nhất định, có thể bao gồm
nhiều văn bản.
+ Nhất thiết phải được NN tuyên bố hoặc ghi nhận là đạo luật cơ bản của quốc
gia.
* Phân chia theo tính chất nội dung của các quy định chứa đựng trong Hiến pháp
- Hiến pháp cổ diển
+ Là những Hiến pháp được thông qua từ thế kỷ 18,19 nhưng còn hiệu lực pháp
lý như Hiến pháp Mỹ 1787, Na Uy 1814…
+ Đối tượng điều chỉnh: những vấn đề cơ bản về tổ chức quyền lực NN; quyền,
tự do của con người (về chính trị, dân sự); KHÔNG điều chỉnh kinh tế - văn hóa
– xã hội
+ Mức độ điều chỉnh: ở tầm vĩ mô, mang tính khái quát cao => bền vững, tránh
sửa đổi thường xuyên.
+ Một số Hiến pháp tuy ra đời muộn hơn nhưng cũng được coi là Hiến pháp cổ
điển như Hiến pháp Áo 1920, Thụy Điển 1974
- Hiến pháp hiện đại
+ Thông qua sau chiến tranh thế giới thứ I, II
+ Chứa đựng nhiều nội dung dân chủ, sự thỏa hiệp giữa các giai cấp
+ Bổ sung một số quyền công dân mới (tự do bầu cử, có việc làm, bình đẳng
giới)
+ Mở rộng phạm vi và mức độ điều chỉnh => thiếu tính ổn định
+ Ví dụ: Hiến pháp Pháp 1946, Nhật Bản 1947, Đức 1949
4
+ Phân chia theo thủ tục thông qua, sửa đổi Hiến pháp
- Hiến pháp nhu tính
+ Có thể sửa đổi bởi chính cơ quan lập pháp
+ Thủ tục thông qua như các đạo luật thường
+ KHÔNG có tính ưu thế, KHÔNG có sự phân biệt đẳng cấp với luật thường
- Hiến pháp cương tính
+ Có ưu thế đặc biệt, phân biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp
+ Được Quốc hội lập hiến thông qua
+ Có khả năng thay đổi và bổ sung sau khi HIến pháp trở nên lạc hậu
* Phân chia theo bản chất của Hiến pháp
- Hiến pháp Tư bản chủ nghĩa
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp tuyên bố quyền tư hữu tư liệu sản xuất, quyền sở hữu
tư nhân
+ Thường nói về 3 cơ quan NN Trung ương: Quốc hội, Chính phủ, Tòa án theo
xu hướng công nhận học thuyết Tam quyền phân lập
- Hiến pháp Xã hội chủ nghĩa
+ Phủ nhận “Tam quyền phân lập”, thay bằng tập quyền Xã hội chủ nghĩa, tất cả
quyền lực tập trung vào Quốc Hội. Đang dần chuyển đổi sang phân quyền bằng
việc áp dụng tam quyền phân lập vào phân công công việc
+ Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản
+ Đối tượng và mức độ điều chỉnh rộng: Kinh tế, Văn hóa, Xã hội,…
+Sự phân chia có tính tương đối, mang tính mức độ
12) Trình bày những những đặc trưng của Hiến pháp xã hội chủ nghĩa được
thể hiện
trong các bản Hiến pháp Việt Nam.
13) Trình bày khái niệm, cơ sở, các mô hình bảo hiến điển hình.
- 1.Khái niệm: Chế độ bảo hiến là chế độ xử lý những hành vi vi phạm Hiến
pháp của công quyền
5
2. Cơ sở
Hiến pháp cương tính
Hiến pháp cương tính được sửa đổi theo những thủ tục đặc biệt (do có sự
phân cấp hiệu lực giữa Hiến pháp và thường luật)
Hiến pháp nhu tính: KHÔNG đặt ra vấn đề bảo hiến
Nhân dân là chủ thể của quyền lập hiến, nên quyền lập hiến là quyền nguyên
thủy, nghĩa là quyền lập hiến không bị giới hạn bởi bất cứ luật lệ nào, khai sinh
ra các quyền khác. Do đó Hiến pháp - sản
phẩm của quyền nguyên thủy phải có hiệu
lực pháp lý tối cao trong các mối quan hệ với
các văn bản pháp luật khác - sản phẩm của
quyền phái sinh.
+ Bên cạnh đó, chế độ bảo hiến chỉ tồn tại
trên cơ sở các quy định về quyền công dân
trong Hiến pháp. Vì bảo hiến sinh ra là để
hạn chế việc chính quyền xâm phạm quyền
công dân, nên nếu Hiến pháp không quy
định quyền công dân thì chế độ bảo hiến
không tồn tại.
Một số mô hình bảo hiến khác
Tòa án tối cao: thuộc loại mô hình tập trung
hóa, Tòa án tối cao là cơ quan duy nhất được
trao thẩm quyền. Ít nước áp dụng : Ireland, Việt Nam cộng hòa (theo Hiến pháp
1967)
Hội đồng Hiến pháp: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Hội đồng Hiến pháp như
1 cơ quan chính trị chứ không phải 1 cơ quan tài phán Hiến pháp thực thụ.
Mô hình “hỗn hợp”: đây là xu thế chung trên thế giới, có đặc điểm của ít nhất 2
mô hình khác nhau (rất ít nước áp dụng thuần khiết mô hình tập trung hóa).
Câu 14. Đặc điểm chủ yếu của mô hình bảo hiến tập trung (Tòa án hiến
pháp)
6
- Đặc điểm chủ yếu là không giao quyền bảo hiến cho toàn bộ hệ thống tòa án
mà chỉ giao cho một cơ quan chuyên trách là tòa án hiến pháp
- Khi tuyên bố một đạo luật là vi hiến, tòa án hiến pháp có thể đưa ra những chỉ
dẫn đặc biệt và trực tiếp sửa đổi đạo luật đó
- Tính hợp hiến có thể được xem xét bằng cách đối chiếu những hành vi lập pháp
bị nghi ngờ với những điều khoản của hiến pháp mà không nhất thiết là có một
tranh chấp pháp lý xảy ra
- Tòa án hiến pháp có thể được xem là một đạo luật vì nó có thể hủy bỏ các đạo
luật. Điều đó có nghĩa là phán quyết của tòa án hiến pháp không giống như các
phán quyết của toà án thường, nó k đơn thuần chỉ mang tính tố tụng mà còn
mang tính chính trị, do nó ảnh hưởng đến sự điều hành quyền lực tối cao của một
quốc gia
- Phán quyết của Tòa án hiến pháp còn không thể bị kháng cáo, kháng nghị
=> Tòa án hiến pháp giúp đảm bảo sự thống nhất của hệ thống pháp luật, tránh
trường hợp giải thích khác nhau giữa các tòa án thường
VD như ở Áo, Pháp, Đức
15) Trình bày những đặc điểm chủ yếu của mô hình bảo hiến phi tập trung
(mô hình bảo hiến Hoa Kỳ).
- Không thành lập cơ quan bảo hiến chuyên trách, tòa án ở mọi cấp về nguyên
tắc đều có quyền bảo hiến (trong quá trình xét xử, có quyền xem xét tính hợp
hiến của các đạo luật có liên quan và có quyền tuyên bố quy định đó là vi hiến,
đồng thời từ chối k áp dụng quy định đó)
- Tòa án Mỹ chỉ kiểm tra tính hợp hiến của một đạo luật khi có một vụ án hay
một vụ tranh chấp cụ thể
- Mặc dù quyền tài phán hiến pháp thuộc về tất cả các tòa án nhưng tòa án tối cao
vẫn có vai trò quan trọng bởi lẽ đó là nơi đưa ra quyết định cuối cùng về tính hợp
hiến của một đạo luật bị khiếu nại khi vụ việc được đẩy lên đến cấp xét xử cao
nhất
- Tòa án chỉ có quyền tuyên bố đạo luật là bất hợp hiến và không được áp dụng
trong vụ án đó chứ không có quyền hủy bỏ đạo luật
- Mô hình này tập tủng ở nhiều nước châu Mỹ (Hoa Kỳ, Canada, braxin, mexico,
argentina), châu á (Nhật bản, Philippines), châu âu (na uy, thụy điển, đan mạch,
thụy sĩ) và úc
7
16) Trình bày khái niệm “Chủ nghĩa hiến pháp”.
- Chủ nghĩa hiến pháp khái niệm xuất phát từ học thuyết chính trị của John
Locke về nguồn gốc bản chất của quyền lực nhà nước. nhiều định nghĩa
khác nhau về chủ nghĩa hiến pháp, những theo nghĩa khái quát, thể hiểu: Đó
là một tập hợp ý tưởng, thái độ và khuôn mẫu, hành động phản ánh nguyên tắc là
quyền lực của nhà nước xuất phát từ người dân và bị giới hạn bởi hiến pháp
* Nêu một số nội dung cơ bản của tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh.
tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh trước hết là: nước phải độc lập, quốc gia
phải có chủ quyền là điều kiện tiên quyết để có Hiến pháp và Hiến pháp ra đời
để tuyên bố về mặt phápmột Nhà nước độc lập, chủ quyền, phương tiện
để bảo vệ độc lập và chủ quyền của đất nước.
tưởng lập hiến thứ hai của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Hiến pháp phải một
‘hiến pháp dân chủ’, dân chủ phải điều kiện đủ để cho sự ra đời của một bản
Hiến pháp. Các yếu tố độc lập, có chủ quyền nói ở phần trên là các điều kiện cần
nhưng chưa đủ để có một ‘hiến pháp dân chủ’.
Chương III: Lịch sử Hiến pháp Việt Nam
17) Trình bày khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng
tháng Tám
1945.
Trường phái bảo thủ Trường phái C
mạng
Đại diệnBùi Quang Chiêu, Nguyễn Trực,
Phạm Quỳnh
Phan Chu Trinh Phan Bội Châu, H
Thúc Kháng, Ngu
Quốc, …
Chính thểChủ trương xây dựng chế độ quân
chủ lập hiến theo mô hình Anh
Nhật
Phản đối quân chủ, đề xuất xây
dựng chế độ dân chủ tự do theo tư
tưởng dân chủ phương Tây
Lật đổ hoàn toàn
quân chủ chuyên
đồng thời xóa b
thống trị của P
=> Mang tính C
mạng triệt để: m
8
Hiến pháp, trước h
giành độc lập, sau
nhân dân sẽ thôn
một bản Hiến p
Phương thứcÔn hòa, chống bạo động, trong
khuôn khổ thừa nhận chính quyền
bảo hộ của Pháp
Ủng hộ sự hợp tác với Pháp để cải
cách từng bước, “Ỷ Pháp cầu tiến
bộ”
Đưa ra các yêu sá
chí, đấu tranh ch
tưởng lập hiến cải
Tư tưởng về
Hiến pháp
Đặt ra yêu cầu bảo đảm một số
quyền dân chủ: yêu cầu cải cách
tuyển cử, tự do ngôn luận, có ngày
được tự trị, ban hành Hiến pháp
Ủng hộ áp dụng học thuyết “phân
quyền”, thực hiện “Dân trị”, “Dân
quyền”
Hình thành một s
niệm của Hiến phá
quyền lực Nhà nư
quyền nhân dân
quyền.
“Bảy xin Hiến ph
hành, Trăm điều p
thần linh pháp qu
Yêu sách Nguyễ
Quốc gửi Việt k
- Thời kỳ này có nhiều quan điểm khác nhau trong phương thức xây dựng chế độ
hiến pháp (dựa theo nhiều luồng ảnh hưởng tưởng cũng như xuất phát từ lợi
ích chính trị khác nhau). Có thể chia thành 2 trường phái: bảo thủ và cách mạng.
.. Câu 19. Trình bày quan điểm của HCM về hiến pháp
Tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh trước hết là: nước phải độc lập, quốc gia
phải có chủ quyền là điều kiện tiên quyết để có Hiến pháp và Hiến pháp ra đời là
để tuyên bố về mặt pháp lý một nhà nước độc lập, có chủ quyền, là phương tiện
để bảo vệ độc lập và chủ quyền của đất nước.
Hồ Chí Minh là đại diện tiêu biểu cho luồng tư tưởng Cách mạng triệt để
Hiến pháp và dân chủ là hai yếu tố không tách rời nhau
Tôn trọng quyền con người và quyền công dân
Người sáng lập báo “Việt Nam hồn” gửi tới Hội Vạn Quốc bản tố cáo tội ác
TD Pháp, đòi độc lập để có thể “xếp đặt một nền Hiến pháp về phương diện
chính trị, xã hội theo những lý tưởng dân quyền”.
9
Quan điểm: muốn có Hiến pháp thì trước hết phải giành độc lập cho dân tộc,
sau đó tự nhân dân sẽ thông qua một bản Hiến pháp cho mình, không cần đến sự
ban hành của TD Pháp.
Câu 20. Đặc điểm cơ bản của hiến pháp hiện hành ở VN
- • Hiến pháp Việt Nam thuộc hiến pháp các nước chậm phát triển, thuộc loại
Hiến pháp XHCN với nền tảng là sự phủ nhận học thuyết phân quyền trong việc
tổ chức NN. Thay vào đó, tư tưởng tập quyền XHCN được áp dụng. Nguyên tắc
Đảng lành đạo NN và xã hội là nền tảng tiếp theo của Hiến pháp nước ta. Các
Hiến pháp luôn khẳng định quyền lực NN xuất phát và thuộc về nhân dân.
Về hình thức: Hiến pháp Việt Nam là Hiến pháp thành văn, có đối tượng điều
chỉnh rộng không chỉ quy định về chế độ chính trị, mà còn về các chế độ kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh. Hiến pháp có nhiều quy đinh mang tính
cương lĩnh trên các mặt khác nhau của đời sống xã hội. Trong các Hiến pháp
Việt Nam, Hiến pháp 1946 được coi là Hiến pháp có phạm vi điều chỉnh hẹp
nhất, nội dung ngắn gọn. Giá trị áp dụng của Hiến pháp liên quan đến sự hiện
diện của cơ chế bảo hiến của cơ chế bảo hiến nhằm bảo vệ tính tối cao của Hiến
pháp. Hai bản Hiến pháp đầu tiên (1946, 1959) không có điều khoản về tính tối
cao của Hiến pháp. Chỉ đến Hiến pháp 1980, nguyên tắc này mới được hiến định:
Hiến pháp nước CHXHCNVN là luật cơ bản của NN, có hiệu lực pháp lý cao
nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Tuy nhiên, các
hiến pháp đều không quy định cơ quan chuyên trách/độc lập để phán quyết các
hành vi vi hiến của cơ quan NN, kể cả hành vi lập pháp của Quốc hội. Sự thiếu
vắng cơ chế bảo hiến chuyên trách góp phần dẫn đến tính hình thức (danh nghĩa)
của Hiến pháp.
Câu 21. Nội dung cơ bản hiến pháp 1946
- 1.Đặc điểm
HP năm 1946 gắn liền với Tuyên ngôn độc lập
Là Hiến pháp đầu tiên của nhà nước Việt Nam, có ý nghĩa quan trọng trong
việc chính thức hóa chính quyền mới được hình thành. Hiến pháp gồm 7 chương,
70 điều
Về cơ cấu tổ chức nhà nước, HP năm 1946 có những đặc điểm của chính thể
cộng hòa lưỡng tính. Chủ tịch nước không những là nguyên thủ quốc gia, người
đứng đầu nhà nước, mà còn trực tiếp lãnh đạo hành pháp. Bên cạnh đó, người
đứng đầu chính phủ (Thủ tướng) phải do nghị viện nhân dân (Quốc hội) thành
lập và phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện.
10
Ngoài việc thể hiện mối quan hệ tương đối độc lập giữa Hành pháp và lập
pháp, Hiến pháp năm 1946 còn những điểm rất khác biệt với các bản HP sau này
(các cơ quan tư pháp chỉ gồm hệ thống tòa án được tổ chức theo các cấp xét xử,
mà không phải theo cấp đơn vị hành chính như quy định về sau; việc tổ chức
chính quyền địa phương có xu hướng phân biệt giữa thành phố, đo thị với các
vùng nông thôn; chế độ tư hữu đất đai, đa nguyên đa đảng….)
2. Giá trị lịch sử, pháp lý
Hiến pháp 1946 là Hiến pháp đầu tiên, ra đời ngay sau Cách mạng tháng
Tám, có nhiệm vụ củng cố nền độc lập
Hiến pháp quy định: nhân dân không phân nòi giống, gái trai, … đều là chủ
thể của quyền lực nhà nước; quy định cách thức lần đầu tiên nhân dân tự tổ chức
thành nhà nước.
Do tình hình chiến tranh, Hiến pháp 1946 chưa được chủ tịch nước công bố
cho toàn dân thực hiện, Nhưng dựa trên sự chỉ đạo của chủ tịch Hồ Chí Minh,
tùy tình hình cụ thể mà tinh thần các quy định của Hiến pháp được thực hiện trên
thực tế. Theo nhận định của Đảng, Hiến pháp1946 đã hoàn thành sứ mạng của
mình.
Thể hiện tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh
Xác lập quyền độc lập, tự do, bình đẳng của dân tộc Việt Nam
Khẳng định bản chất dân chủ của NN Việt Nam
Là nền tảng của NN pháp quyền ở Việt Nam
Đặt ra những nguyên tắc cho việc tổ chức bộ máy NN
Ghi nhận và đảm bảo các quyền con người.
Câu 22. Nội dung hiến pháp 1959
- Đặc điểm
Là HP xây dựng XHCN
Là Hiến pháp lần đầu tiên mang nhiều dấu ấn của việc tổ chức NN theo mô hình
XHCN (mô hình Xô –Viết), biểu hiện:
Dù tên gọi chính thể không thay đổi so với Hiến pháp 1946 (Việt Nam dân chủ
cộng hòa) nhưng nội dung tổ chức bên trong có những quy định rất khác
Có thêm chương về chế độ kinh tế
11
Bộ máy NN được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền và nguyên tắc trung dân
chủ, quyền lực Nhà nước tập trung vào Quốc Hội
Cơ chế tập trung, bao cấp kế hoạch hóa được thể hiện bằng nhiều quy định
Mặc dù các quy định của Hiến pháp vẫn thừa nhận loại hình sở hữu tư nhân
(Điều 16) nhưng loại hình sở hữu này hầu như không có điều kiện tồn tại trên
thực tế.
Bắt đầu từ đây các bản Hiến pháp manng tính đinh hướng chương trình lãnh đạo
của Đảng cộng sản cho sự phát triển theo con đường XHCN – một NN quá độ từ
chế độ dân chủ nhân dân lên CNXH.
Đề ra nhiệm vụ củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc quá độ lên CNXH và tiếp tục
đấu tranh giải phóng miền Nam
- Giá trị lịch sử, pháp lý Hiến pháp 1959
Hiến pháp 1959 ra đời phản ánh quá trình chuyển đổi từ nền dân chủ nhân dân
sang nền dân chủ XHCN. Có thể nói rằng bản Hiến pháp này bắt đầu thể chế hóa
con đường đi lên CNXH - Hiến pháp thời kỳ đầu CNXH.
Câu 23. Nội dung hiến pháp 1980
1. - Đặc điểm
Là một bản Khải hoàn ca, theo cảm xúc duy ý chí, đưa đất nước tiến nhanh,
tiến mạnh lên CNXH
Chương thứ nhất, Hiến pháp quy định chế độ chính trị của nước CHXHCNVN:
“NNCHXHCNVN là . Điểm đặc biệt của chương này NN chuyên chính vô sản
là ở chỗ Hiến pháp không những quy đinh bản chất giai cấp chuyên chính vô sản
của NN CHXHCNVN mà còn quy định rõ vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
“lực lượng duy nhất lãnh đạo”
Chương II quy định chế độ kinh tế. Hiến pháp không quy định sở hữu tư nhân
được tồn tại trong xã hội, theo quy định của Hiến pháp 1980, đất đai được quy
định là thuộc “sở hữu toàn dân” (Điều 19) do Nhà nước thống nhất quản lý (Điều
20), từ đó các hình thức tư hữu hay cộng đồng về đất đai không được từa nhận
Hiến pháp năm 1980 là hiến pháp của cơ chế cũ – cơ chế tập trung quan lieu bao
cấp đã đẩy đất nước đến khủng hoảng về kinh tế, xã hội
Nói chung các nội dung của Hiến pháp năm 1959 và Hiến pháp năm 1980 không
có gì khác nhau về cơ bản. Chúng đều thể hiện cơ chế cũ của chúng ta về CNXH.
12
Đó là những bản Hiến pháp có mong muốn xây dựng càng nhanh càng tốt các
đặc điểm tiêu chí theo cách hiểu cũ của chúng ta về CNXH.
1. Giá trị lịch sử, pháp lý
Hiến pháp 1980 là Hiến pháp thống nhất đất nước, xây dựng CNXH trên toàn
vẹn đất nước. Có thể nói rằng Hiến pháp 1980 là một bản Hiến pháp thể hiện một
cách đầy đủ nhất những nhận thức cũ của Việt Nam về dân chủ của CNXH. Đó
là một NN chuyên chính vô sản, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản với chủ
trương xây dựng CNXH thành công vào những năm cuối của thế kỷ 20.
Câu 24. Nội dung hiến pháp 1992
1. - Đặc điểm (Đổi lại tư duy)
Về cơ cấu và số điều khoản của Hiến pháp 1992 không thay đổi so với của năm
1980, nhưng về mặt nội dung có rất nhiều thay đổi. Đó là những quy đinh thể
hiện nhận thức mới của Việt Nam thời kỳ đổi mới:
Trước hết, đó là việc Hiến pháp thời mở cửa không quy định rõ bản chất chuyên
chính vô sản của NN CHXHCNVN, bản chất đó được thể hiện qua quy định
“NN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”.
Thứ hai, quyền lực nhà nước tập trung thống nhất vào quốc hội, không phân chia
rõ ràng giữa các quyền hành pháp, lập pháp và tư pháp.
Thứ ba, từ bỏ những quy đinh thể hiện cơ chế tập trung, kế hoạch, bao cấp của
nhân thức cũ. Đó là việc tách chức năng nguyên thủ quốc gia và thường trực giữa
2 kỳ họp Quốc hội của Hội đồng NN thành 2 chế định riêng rẽ là Chủ tịch nước
cá nhân và Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Thứ tư, mặc dù là đổi mới toàn diện, nhưng Hiến pháp vẫn phải đảm bảo sự ổn
định chế độ chính trị. Đó là một sự đổi mới chậm chắc về chính trị, mà nội dung
biểu hiện của nó là: Chính thể CHXHCN và vai trò lãnh đạo của ĐẢng Cộng sản
vẫn được giữ nguyên trong các quy định cảu Hiến pháp 1992.
1. Giá trị lịch sử, pháp lý
Hiến pháp 1992 là Hiến pháp đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện đất nước,
củng cố những thành tựu bước đầu trong công cuộc đổi mới kinh tế, chính trị,
văn hóa.
Hiến pháp 1992 là bản Hiến pháp thứ tư của nước ta. Mỗi một bản Hiến pháp
đánh dấu một thời kỳ hay một giai đoạn cách mạng, củng cố về mặt pháp lý
13
những thắng lợi đã đạt được và bảo đảm phát huy những thắng lợi đó trong giai
đoạn phát triển mới của đất nước.
Được ban hành trong tình hình thế giới đang có những biến động nhanh chóng,
phức tạp, trước sự đổ vỡ của nhiều nước XHCN, trong điều kiện công cuộc đổi
mới, mặc dù đã giành được một số thắng lợi, nhưng còn rất nhiều khó khăn, Hiến
pháp 1992 là biểu hiện sự đồng tâm, nhất trí cao độ của Đảng và nhân dân ta
trong việc tiếp tục con đường xây dựng CNXH.
Hiến pháp 1992 là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất thể chế hóa đường lối,
chủ trương của Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VII.
25) Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 2013.
Câu 25. Nội dung hiến pháp 2013
1. - Đặc điểm: Tổng kết 30 năm đổi mới
Lời nói đầu:cô đọng, súc tích hơn.
Chế độ chính trị: Tiếp tục khẳng định bản chất và mô hình tổng thể của chế độ
chính trị được xác định trong Cương lĩnh và Hiến pháp 1992; đồng thời làm rõ
hơn một số vấn đề như phương thức nhân dân thực hiện quyền lực NN bằng hình
thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện. Chính sách đối ngoại được sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp tình hình mới.
Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: Bổ sung một số
quyền mới là kết quả của quá trình đổi mới đất nước, phù hợp với các điều ước
quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên.
Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường: Bổ sung
quy định quyền sử dụng đất là quyền tài sản được pháp luật bảo hộ (điều 58);
quy định trách nhiệm của NN trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người lao động.
Bảo vệ Tổ quốc: bổ sung việc thực hiện nghĩa vụ quốc tế của lực lượng vũ trang
nhân dân.
Bộ máy NN: làm rõ hơn nguyên tắc phân công phối hợp, kiểm soát quyền lực
giữa các cơ quan NN; bổ sung một số thiết chế hiến định độc lập là Hội đồng
Hiến pháp, Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán NN.
1. Giá trị lịch sử, pháp lý
14
Hiến pháp 2013 tiếp tục chỉnh sửa những thành công, thất bại của Hiến pháp
1992; đưa nhân quyền vào và được đẩy lên chương II; làm rõ hơn về việc kiểm
soát quyền lực của bộ máy NN.
Câu 26. Vị trí, vai trò của lời nói đầu trong hiến pháp
- 1, Vị trí, vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp
a. Vị trí của Lời nói đầu trong Hiến pháp
- Lời nói đầu của một bản Hiến pháp được đặt ở vị trí đầu tiên, là phần đầu tiên,
phần giới thiệu của các bản Hiến pháp, có thể ví như một cánh cửa mở vào một
ngôi nhà Hiến pháp (thầy Vũ Công Giao ).
b, Vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp
- Lời nói đầu là sự giới thiệu về Hiến pháp.
- Mục đích của lời nói đầu: Thể hiệ tinh thần, tư tưởng của bản Hiến Pháp.
- Lời nói đầu cần khẳng định được chủ thể của việc ban hành và xây dựng Hiến
Pháp là NHÂN DÂN. Đây là điều được thừa nhận rộng rãi và được phản ánh
trong lời nói đầu của HP ở hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay.
- Lời nói đầu dẫn dắt truyền thống lịch sử dân tộc, tình thế, hướng đi của đất
nước , tuy nhiên thường ngắn gọn và cô đọng.
→ Lời nói đầu của một bản Hiến pháp phải đảm bảo thực hiện được những điều
kể trên một cách cơ bản, ngắn gọn, súc tích, tập trung vào 2 khía cạnh cơ bản đó
: Mục đích và chủ thể của Hiến Pháp.
Chương IV: Chế độ chính trị
Câu 27: Chế độ chính trị theo các Hiến Pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992,
2013
* Chế độ chính trị là cách tổ chức chính trị, kinh tế xã hội, luật pháp, hành
chính, có nhiệm vụ điều hành đời sống của quần chúng nhân dân. Có thể nói,
chế độ chính trị như nền tảng của một ngôi nhà và quần chúng nhân dân là
những con người sinh sống trong ngôi nhà đó.
1, Chế độ chính trị theo HP năm 1946
- Về toàn vẹn lãnh thổ
15
Điều 2: nước VN là một khối Trung Nam Bắc ko thể phân chia
- Về hình thức Nhà nước
Điều 3 khẳng định : Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa (theo chế độ
dân chủ tư sản)
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đa nguyên đa đảng
- Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc
Điều 1: tất cả quyền trong nước là của nhân dân việt Nam ko phân biệt nòi
giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo
2, Chế độ chính trị theo HP năm 1959
- Về toàn vẹn lãnh thổ
Điều 1 nói: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất không thể chia
cắt.
- Về hình thức Nhà nước
Điều 2: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuy nhiên khác với HP 1946 là có 1
Đảng lãnh đạo
3, Chế độ chính trị theo HP năm 1980
-Về vấn đề toàn vẹn lãnh thổ
Điều 1: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và
các hải đảo.
3.2, Về hình thức Nhà nước
Điều 2 HP 80 KĐ: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước
chuyên chính vô sản
3.3, Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4 quy định: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo nhà
nước
- Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc
16
Điều 5: Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc,
nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn và phát huy những phong
tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
Nhà nước có kế hoạch xoá bỏ từng bước sự chênh lệch giữa các dân tộc về trình
độ phát triển kinh tế và văn hoá.
4, Chế độ chính trị trong HP năm 1992
- Về toàn vẹn lãnh thổ
- Về hình thức Nhà nước
Điều 2: Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân
4.3, Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4: Đảng cộng sản Việt Namlà lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
- Về chính sách đoàn kết dân tộc
5, Chế độ chính trị trong HP năm 2013
- Về toàn vẹn lãnh thổ: tương tự các HP trước
- Về hình thức Nhà nước
Điều 2.1 HP khẳng định :Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN là nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4: ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo NN và xã hội.
- Về chính sách đoàn kết dân tộc: tương tự các bản HP trước
*Nhận xét chung:
1, Về toàn vẹn lãnh thổ
Có thể thấy rằng quy định về việc toàn vẹn lãnh thổ được sử dụng biện pháp liệt
kê, và tiến bộ dần theo thời gian bởi sự đầy đủ của nó.
17
Năm 1946 cần nói rằng khối Trung Nam Bắc vì thời kỳ đó còn tư tưởng chia 3
kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ), tới năm 1959 nói khối Bắc Nam thống nhất
nghĩa là đã kéo dài từ Bắc vào Nam (đã bao gồm cả miền Trung), năm 1980 thì
nêu đầy đủ hơn bao gồm cả các hải đảo và vùng biển (lúc này đã tranh chấp với
Trung Quốc về Hoàng Sa và Trường Sa), Hiến pháp 1992 thì nội dung tương tự
nhưng đưa hải đảo vào cạnh đất liền để khẳng định tính quan trọng của hải đảo,
cuối cùng là HP năm 2013 nội dung: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất
liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
2, Về hình thức Nhà nước
Cái này có thể nhận định là tùy thuộc vào tình hình của xã hội mà quy định, sự
tiến bộ ở đây chỉ là tương đối bị chi phối bởi hoàn cảnh kinh tế, nên ko có sự tiến
bộ trong lập pháp mà chỉ là sự tiến bộ xã hội.
Tuy nhiên, có thể nhận định là đã có chút độc đoán trong việc khẳng HP 1980
định nhà nước CHXHCNVN là nhà nước chuyên chính vô sản.
Hiến pháp 46 quy định rất chung chung, tới Hiến pháp 59 thì mới khẳng định
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, tới HP 80 thì quyền lực thu hẹp lại thuộc
về giai cấp vô sản, và tới HP 92 sửa đổi thì lại trở về quyền lực thuộc về nhân
dân, Hp năm 2013 cũng kđịnh đc quyền lực NN thuộc về nhân dân, đồng thời có
điểm rất mới : Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến, nguyên tắc “kiểm soát quyền
lực” được ghi nhận trong Hiến pháp, với quy định: “Quyền lực Nhà nước là
thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Khoản 3, Điều 2).
Đây là nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền để các cơ quan lập pháp, hành
pháp, tư pháp thực thi có hiệu lực, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo Hiến pháp và pháp luật, tránh việc lợi dụng, lạm dụng quyền lực;
phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; để nhân dân có cơ sở hiến định
giám sát quyền lực Nhà nước.
3, Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Hiến pháp 46 và 59 chưa quy định vì hoàn cảnh lịch sử khi nhà nước chưa là nhà
nước xã hội chủ nghĩa mà chỉ là nhà nước cộng hòa nhân dân thì vẫn chấp nhận
đa đảng, tuy nhiên tới HP 80 và 92 thì đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng.
18
Vai trò của Đảng quy định trong HP 92 đúng đắn hơn khi mà Đảng chỉ là đội
ngũ lãnh đạo, còn theo như quy định trong HP 80 thì rất dễ xảy ra việc nhầm lẫn
giữa chức năng của Đảng và Nhà nước, kèm theo đó là việc quá đề cao Đảng
lãnh đạo một cách không cần thiết. HP năm 2013 bổ sung vào Điều 4 quy định
về trách nhiệm của Đảng phải “gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân,
chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết
định của mình”. Sự bổ sung này thể hiện bản chất tiên phong, cách mạng, quy
định rõ trách nhiệm chính trị - pháp lý của Đảng đối với nhân dân.
4, Về chính sách đoàn kết dân tộc
Có thể thấy sự quy định đã rõ ràng hơn qua các bản Hiến pháp, từ một sự quy
định chung chung về quyền quyết định của toàn dân trong HP 46 tới các quy
định cụ thể trong các bản HP sau, tiến bộ dần qua các bản HP.
Điều 5 (HP 2013)
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân
tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ
viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn
hóa tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân
tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Câu 30. Vị trí, vai trò của ĐCS VN theo quy định của hiến pháp 2013
- + Điều 4 Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: “1. Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã
hội. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân
dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về nhJng
quyết định của mình. 3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.". Quy định của Hiến
19
pháp năm 2013 là kế thừa quy định tại điều 4 Hiến pháp 1992, đồng thời bổ sung
quy định làm rõ bản chất của Đảng theo tinh thần mới của Cương lĩnh. Chính do
bản chất và nền tảng tư tưởng đó nên nhân dân mới thừa nhận vai trò lãnh đạo
Nhà nước và xã hội của Đảng và được tiếp tục ghi nhận vào Hiến pháp năm
2013, có thể thấy ĐCS có vai trò rất lớn và luôn được đề cao trong mọi bản
Hiến pháp bắt đầu từ hp năm 1959.
31) Trình bày những phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Phương thức lãnh đạo của Đảng là dân chủ, giáo dục thuyết phục và bằng uy tín
của các đảng viên
- Sự khác nhau giữa pp lãnh đạo của đảng và pp quản lí của nhà nước là đảng k
dùng pp mệnh lệnh cưỡng bức
- pp lãnh đạo:
+ Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách lớn, định hướng cho sự phát
triển của toàn xã hội trên tất cả các lĩnh vực trong từng thời kì nhất định
+ Đảng vạch ra phương hướng và những nguyên tắc cơ bản nhằm xây dựng
một nhà nước thực sự của dân, do dân và vì dân, một nhà nước có bộ máy nhà
nước chính quy, quy chế làm việc khoa học với đội ngũ làm việc có năng lực tổ
chức và quản lý hết lòng vì dân
+ Đảng phát hiện, bồi dưỡng, lựa chọn những đảng viên ưu tú và những ng
ngoài đảng có phẩm chất và năng lực giới thiệu với cơ quan nhà nước để qua cơ
chế bầu cử , tuyển chọn của nhà nước bố trí vào công tác trong các cơ quan nhà
nước
+ Đảng giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiên phong gương mẫu tập hợp
quần chúng, giáo dục, động viên họ tham gia quản lí nhà nước, quản lý xã hội,
ủng hộ và tích cực thực hiện đường lối chính sách của đảng, chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật của nhà nc
+ Đảng kiểm tra đảng viên và các tổ chức của đang trong các cơ quan tổ chức
nhà nước trong việc chấp hành và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách, các
nghị quyết của đảng, theo dõi hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát hiện sai
lầm trong chỉ đạo, quản lý để uốn nắn, rút kinh nghiệm để không ngừng hoàn
thiện đường lối chính sách của đảng trên các lĩnh vực đời sống xã hội
20
32) Trình bày hình thức chính thể theo quy định của Hiến pháp năm 2013.
Câu 32. Hình thức chính thể theo quy định của hiến pháp 2013
●HP năm 1992 về cơ bản vẫn là hình thức chính thể cộng hòa XHCN nhưng đã
có những điều chỉnh nhất định về bộ máy NN, chẳng hạn như nguyên thủ QG trở
lại vai trò cá nhân chủ tịch nước, …
●Hiến pháp năm 2013: về cơ bản tương tự chính thể HP năm 1992, tuy nhiên
Hiến pháp làm rõ thẩm quyền của Chủ tịch nước trong từng lĩnh vực lập pháp,
hành pháp, tư pháp và làm rõ hơn vai trò của Chủ tịch nước trong thống lĩnh lực
lượng vũ trang; giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định
phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc
hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm
Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân.
Câu 33. Các cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước theo hiến pháp hiện hành
Câu 34. Nguyên tắc phân quyền (hiến pháp 2013)
- * Phân quyền là cách tổ chức nhà nước mà quyền lực nhà nước được phân ra
cho các nhánh khác nhau, độc lập tương đối với nhau. Các nhánh này hợp tác,
phối hợp, giám sát và kiềm chế lẫn nhau trong thực hành quyền lực nhà nước.
Theo thuyết “Tam quyền phân lập” thường phân ra nhánh lập pháp, tư pháp và
hành pháp. Tất cả các nhà nước pháp quyền hiện đại thực chất đều được tổ chức
theo cách này. Đấy là một thành quả của văn minh nhân loại. Cho đến nay, loài
người vẫn chưa nghĩ ra cách hữu hiệu hơn về tổ chức nhà nước.
* Hiến pháp 2013 tuy vẫn khẳng định quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, nhưng lần đầu tiên có quy định thêm việc giữa kiểm soát
các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp. Đây được xem là một điểm mới cực kỳ quan trọng trong việc tổ chức
quyền lực Nhà nước, tránh những nhánh quyền lực vượt quá quyền hạn, không
thể kiểm soát.
Theo đó: xác định rõ ba bộ phận của quyền lực nhà nước với những thiết chế
thực hiện các quyền đó được xác định là cơ quan đại biểu cao nhất : Quốc hội
của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thực hiện quyền lập hiến,
quyền lập pháp Chính , và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
phủ quyền hành pháplà cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện ; Tòa
21
án nhân dân quyền tư pháp là cơ quan xét xử, thực hiện ; Viện kiểm sát nhân
dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; Chính quyền địa
phương là chế định được thay cho các thiết chế HĐND và UBND trong Hiến
pháp hiện hành; hai thiết thế hiến định độc lập mới ra đời là Hội đồng bầu cử
quốc gia và Kiểm toán nhà nước. Hiến pháp năm 2013 cũng đã có những bổ
sung quan trọng bảo đảm vị thế và tính độc lập của hoạt động tư pháp - một yêu
cầu không thể thiếu được trong cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền
lực ở nước ta.
Hiến pháp vẫn khẳng định vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội của Đảng Cộng
sản Việt Nam nhưng bổ sung một quy định rất quan trọng đó là “Đảng gắn bó
mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân,
chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình”. Khác với
Hiến pháp trước, từ nay Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước không chỉ bằng
dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND mà còn thông qua các cơ quan
khác của Nhà nước.
Câu 35: Nguyên tắc tập quyền là gì?Nguyên tắc này thể hiện trong các Hiến
pháp Việt Nam như thế nào?
* Nguyên tắc tập quyền là tập trung toàn bộ quyền lực nhà nước vào tay một
người hoặc một cơ quan nào đó. (Dưới sự lãnh đạo của Đảng)
1, Nguyên tắc tập quyền trong Hiến pháp 1946:
Xét một cách tổng quát, Hiến pháp 1946 đã dành cho Chủ tịch nước một quyền
lực rất lớn nhưng lại không quy trách nhiệm chính trị một cách tương xứng.
→Nhận xét chung: mặc dù là văn bản lập hiến khá nhất trong số các bản hiến
pháp đã soạn thảo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hiến pháp
1946 đã không bảo đảm được sự cân bằng giữa các thiết chế chính trị theo đúng
nguyên tắc “tam quyền phân lập”. Cán cân quyền lực nghiêng hẳn về một phía
(Chủ tịch nước) trong khi quyền lực của cơ quan lập pháp (Nghị viện) lại lọt vào
tay một thiểu số (Ban Thường vụ Nghị viện) khiến cho quyền lực của Chủ tịch
nước trở thành gần như tuyệt đối.
2, Nguyên tắc tập quyền của Hiến pháp 1959
Hiến pháp 1959 chuyển Nhà nước ta sang mô hình XHCN kiểu Xô- Viết.Do áp
dụng mạnh mẽ mô hình tập quyền xã hội chủ nghĩa (tuy vẫn còn một vài yếu tố
dân chủ của người dân) nên thiết chế chủ tịch nước đc xây dựng lại phù hợp với
22
giai đoạn phát triển mới đó, theo đó quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất,
thống nhất các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp..
3, Nguyên tắc tập quyền của HP năm 1980
●Tại HP năm 1980, Chủ tịch nước cá nhân đc thay thế bằng chế định Chủ tịch
nước tập thể dưới hình thức “Hội đồng NN – Cơ quan hoạt động thường xuyên
của Quốc hội là Chủ tịch nước tập thể Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN”
(Điều 98- HP năm 1980).Đây là mô hình tổ chức nguyên thủ quốc gia chung của
các nhà nước xã hội chủ nghĩa mà ở đó nguyên tắc tập quyền đc vận dụng triệt
để.Với cách tổ chức này thì các hoạt động của Nhà nước đều trực tiếp thực hiện
bởi các cơ quan quyền lực
● “Quốc hội có thể tự đặt cho mình những nhiệm vụ quyền hạn mới” “Quốc hội
có thể giao cho Hội đồng Nhà nước và Hội đồng Bộ trưởng những nhiệm vụ,
quyền hạn mới”. Tất cả các quy định đó thể hiện xu hướng tập quyền, tập trung
quyền lực vào Quốc hội. Nhưng đồng thời cũng cần phải nhận thấy rằng tập
quyền càng cao bao nhiêu thì sự phân công lao động quyền lực lại càng không rõ
bấy nhiêu trong bộ máy nhà nước và đi cùng với nó là chế độ trách nhiệm tập thể
được đề cao, trong khi trách nhiệm cá nhân lại không được quy định rõ ràng
trong Hiến pháp.
Như vậy, Hiến pháp 1959 như là bước quá độ thể hiện quan điểm tập quyền, tập
trung quyền lực vào Quốc hội, còn đỉnh cao của nó thể hiện ở Hiến pháp 1980.
4, Nguyên tắc tập quyền của HP năm 1992
Hiến pháp 1992 đã kế thừa những tư tưởng tổ chức quyền lực nhà nước trong
những Hiến pháp trước đây nhưng thể hiện rõ nét và đầy đủ hơn về tổ chức thực
hiện quyền lực nhà nước như¬ b¬ước chuyển về sự phân công lao động trong bộ
máy nhà nước, nhưng vẫn đảm bảo quyền lực thống nhất thuộc về nhân dân.
Điều đó thể hiện thông qua các quy định của Hiến pháp: “...Tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.”,
Điều đáng lưu ý là Hiến pháp 1992 đã tiếp thu những quy định của Hiến pháp
1959 khi quy định về vị trí chính trị - pháp lý của Chính phủ trong mối tương
quan với Quốc hội và Hiến pháp 1992 bắt đầu đi theo hướng tăng quyền cho Thủ
tướng Chính phủ
Điều 109 Hp năm 1992 quy định: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc
hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN VN”.
23
=> Điều này cho thấy, so với HP năm 1980 thì CP theo Hiến pháp năm 1992
mặc dù vẫn là cơ quan phát sinh từ Quốc hội, nhưng Quốc hội lập ra và trao cho
CP quyền hành pháp-Trong lĩnh vực này, CP là cơ quan có thẩm quyền cao nhất.
Nói tóm lại , nguyên tắc tập quyền XHCN là nguyên tắc căn bản xuyên suốt bộ
máy NN nước ta.
5, Nguyên tắc tập quyền trong HP năm 2013
Về tổ chức bộ máy Nhà nước, ở chương V Hiến pháp tiếp tục khẳng định Quốc
hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam nhưng đã không xác định Quốc hội là
cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Đồng thời, trong việc quyết
định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chính sách quốc gia,
Quốc hội chỉ quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát
triển kinh tế - xã hội; quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ.
Chính phủ được Hiến pháp chỉ rõ không chỉ là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất, cơ quan chấp hành của Quốc hội mà còn là cơ quan thực hiện quyền hành
pháp. Chuyển cho Chính phủ thẩm quyền trình Quốc hội quyết định về tổ chức
các bộ, cơ quan ngang bộ (trước đây là thuộc Thủ tướng Chính phủ)...
Đối với Tòa án nhân dân, Hiến pháp quy định một số nguyên tắc mới trong tổ
chức và hoạt động thực hiện quyền tư pháp của Tòa án như nguyên tắc đảm bảo
tranh tụng trong xét xử; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm...
Đối với Viện Kiểm sát nhân dân, Hiến pháp mới đã đặt vai trò, nhiệm vụ bảo vệ
pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân lền trước rồi mới đến bảo vệ
chế độ XHCN, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, coi con người là chủ thể quan trọng, nguồn lực chủ yếu trong xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Một điểm mới hết sức quan trọng là Hiến pháp đã quy định về mô hình tổ chức
chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
Đây là điểm mà dư luận đặc biệt quan tâm trong quá trình sửa đổi ...
→Như vậy, HP năm 2013 đã dân chủ hơn so vs các Hp trước (trừ HP năm
1946)
Câu 37: Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo các Hiến pháp (1946,
1959, 1980, 1992 ) 2013.
24
*Hình thức cấu trúc lãnh thổ: là hình thức mà Nhà nước đc xem xét dưới góc độ
các cấu trúc lãnh thổ hợp thành nhà nước và mối quan hệ giJa các cơ quan NN
trung ương với các cơ quan NN địa phương.
- Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo hp năm 2013: đơn nhất
Điều 1 HP khẳng định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN là một nước độc
lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo,
vùng biển và vùng trời.
Câu 38 : Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân. Đây là đặc điểm rất quan trọng mà nhà nước pháp
quyền tư sản không thể có được. Thực chất đặc điểm này của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm bảo đảm tính giai cấp, tính nhân dân của
Nhà nước ta. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và do nhân dân định
đoạt, nhân dân quyết định phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành của bộ
máy quyền lực nhà nước nhằm đáp ứng ngày càng cao lợi ích của nhân dân và
của toàn bộ dân tộc. Đây còn là sự thể hiện về tính ưu việt của chế độ xã hội chủ
nghĩa so với các chế độ khác.
Trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan chức năng của nhà
nước để thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đây là phương
thức tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước rất mới mẻ, chúng ta phải lấy hiệu
quả thực tiễn để kiểm nghiệm. Về nguyên tắc, chúng ta không thừa nhận học
thuyết "tam quyền phân lập" vì nó máy móc, khô cứng theo kiểu các quyền hoàn
toàn độc lập, không có sự phối hợp, thậm chí đi đến đối lập, hạn chế sức mạnh
của cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể trở lại với nguyên tắc tập quyền, tức là tập
trung toàn bộ quyền lực cao nhất của nhà nước lập pháp, hành pháp và tư pháp
cho một cá nhân, hoặc một cơ quan tổ chức nhà nước. Bởi vì, làm như vậy là đi
ngược lại lịch sử tiến bộ của nhân loại.
Vấn đề đặt ra yêu cầu chúng ta phải nghiên cứu giải quyết đó là Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải có sự phân công, phân định thẩm quyền
cho rõ ràng, minh bạch để thực hiện có hiệu quả với chất lượng cao ba quyền,
tránh tình trạng chồng chéo, tùy tiện, lạm quyền...
25
Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở HP, PL và đảm bảo cho HP và
các đạo luật giữ vị trí tối thượng
Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao
trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời
tăng cường kỷ cương, kỷ luật
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa VN do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có
sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
tổ chức thành viên của Mặt trận.
Câu 39, 40. Vị trí, vai trò, quy định của mặt trận tổ quốc VN trong hệ thống
chính trị
- Là tổ chức liên minh chính trị liên hiệp tự nguyện của các tổ chức chính trị, tổ
chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, tôn
giáo
- Điều 9 hiến pháp 2013 quy định: “Mặt trận tổ quốc VN là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân”
- Mục tiêu và nhiệm vụ:
+ Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân
+ Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng
cường đồng thuận xã hội
+ Giám sát phản biện xã hội
+ Tham gia xây dựng đảng, nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp
phần bảo về TQ
Chương V: Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
41) Phân biệt hai khái niệm “quyền con người” và “quyền công dân”.
1. Khái niệm Quyền con người
+ Theo định nghĩa của Văn phòng cao ủy Liên Hợp Quốc thì: “Quyền con người
là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm
26
| 1/66

Preview text:

Chương I: Những vấn đề chung về Luật Hiến pháp
1) Trình bày vị trí, vai trò và đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp
- Khái niệm: Luật Hiến pháp Việt Nam là một ngành luật trong hệ thống pháp
luật Việt Nam, gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ
xã hội cơ bản về tổ chức quyền lực nhà nước, về chế độ chính trị, chính sách
kinh tế, văn hoá – xã hội, quốc phòng và an ninh, đối ngoại, quan hệ quốc tế, chế
độ bầu cử, quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Vị trí: + Là ngành luật cơ bản tạo nên tảng cho các ngành luật khác, các quy
phạm của các ngành khác được xây dựng trên nguyên tắc và quy phạm của LHP
+ Là đạo luật có giá trị pháp lý tối cao, tất cả các vb pháp luật đều phải phù hợp với hiến pháp - Vai trò
+ Xác lập các nguyên tắc nền tảng cho việc xác lập, tổ chức, thực thi và giám
sát quyền lực nhà nước
+ Là công cụ pháp lý quan trọng nhất để bảo vệ quyền con người và quyền công dân
- Đối tượng điều chỉnh:
+ Những mối quan hệ liên quan đến nguồn gốc và bản chất quyền lực nhà nước
+ Những mối liên hệ giữa nhà nước và các thành tố trong hệ thống chính trị (vs ĐCS, MTTQ, ...)
+ Mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước vs nhau
+ Mối quan hệ phát sinh trong quá trình nhà nước quản lí các lĩnh vực của xã
hội, giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân VN
+ Mối quan hệ phát sinh trong quá trình nhà nước thực hiện chức năng đối
ngoại, giữa các cơ quan nhà nước vs các quốc gia khác
2) Trình bày đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp.
- Là các quy phạm pháp luật, sự hình thành và phát triển các quy phạm, các tri
thức, các quan điểm khoa học về việc tổ chức quyền lực NN thuộc về nhân dân.
Từ đó tìm ra các quy luật phát triển khách quan của ngành luật, loại trừ những 1
quy phạm lỗi thời, vạch ra khuynh hướng phát triển của tổ chức quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân.
3) Trình bày mối quan hệ giữa Luật Hiến pháp với các ngành luật khác
- Là ngành khoa học pháp lý nên có mối liên hệ vs các ngành khoa học pháp lý
khác: Lý luận và lịch sử về nhà nước và pháp luật, luật hành chính, luật dân sự...
- Ngoài ra còn có mối liên hệ với các ngành khoa học xã hội: triết học, kinh tế
học và đặc biệt là chính trị học
Chương II: Hiến pháp – Đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia
4) Trình bày khái quát sự ra đời và phát triển của hiến pháp trên thế giới.
• Khi mới xuất hiện loài người: giai cấp thống trị đặt ra các quy tắc chủ quan,
tạo thành thể thức tổ chức quyền lực nhà nước – những thể thức bất thành văn -
cơ sở cho việc lạm dụng quyền lực nhà nước, vi phạm quyền lợi của nhiều người dân.
• Xã hội phát triển, loài người nhận ra việc tổ chức NN không phải thần bí mà
xuất phát từ nhân dân. Các cá nhân không thể sống một cách biệt lập, cần liên kết
thành một cộng đòng dưới sự quản lý của NN.
• Bản văn có tính chất Hiến pháp đầu tiên là Đại Hiến chương Anh (1215) giới
hạn quyền lực NN Anh và thừa nhận một số quyền tự do của con người. Mặc dù
vậy, theo nghĩa hiện đại, Hiến pháp thành văn đầu tiên là Hiến pháp Hoa Kỳ (1787).
• Trong thời kì đầu (cuối TKXVIII đến hết TKXIX), các Hiến pháp chủ yếu
được xây dựng ở Bắc Mĩ và Châu Âu, sau đó lan dần ra một số nước Châu Á và
Châu Mĩ – Latinh. Hiện nay, không chỉ các quốc gia mà một số lãnh thổ trên thế
giới cũng ban hành Hiến pháp.
• Trong giai đoạn đầu (còn gọi là Hiến pháp cổ điển) thường có nội dung hẹp.
Kể từ sau 1917, xuất hiện mô hình hiến pháp của các nước xã hội chủ nghĩa với
nội dung rộng hơn nhiều. Xen giữa 2 trường phái này là một dạnh hiến pháp có nội dung trung hòa.
• Quá trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiên pháp. Hầu hết
các quốc gia trên thế giới đều đã từng nhiều lần sửa đổi hoặc thay thế Hiến pháp
(VD: HP Mỹ từ 1787 đến nay đã trải qua 27 lần tu chính)
5) Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp. 2
– Đối với một quốc gia
+ Hiến pháp thiết lập và trao quyền cho bộ máy nhà nước là đạo luật cơ bản có
giá trị pháp lí cao nhất. Hiến pháp là nền tảng cho hệ thống các văn bản pháp luật khác.
+ Hiến pháp góp phần giới hạn và kiểm soát quyền lực nhà nước tạo lập một thể
chế chính trị dân chủ và một Nhà nước minh bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo
vệ tốt các quyền lợi của người dân. Từ đó, tạo cơ sở phát triển bền vững cho một
quốc gia. Điều này quyết định to lớn đến sự thịnh vượng của quốc gia ấy.
– Đối với mỗi người dân
+ Hiến pháp góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự. Người dân được tự do
thực hiện quyền tham gia các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội.
+ Hiến pháp ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân phù hợp với
các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, cũng như các cơ chế cho phép mọi
người dân có thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi phạm. Hiến
pháp là công cụ pháp lí đầu tiên và quan trọng để bảo vệ quyền con người, quyền công dân
+ Hiến pháp sẽ tạo sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó giúp người dân
thoát khỏi sự đói nghèo
6) Trình bày các quan điểm và định nghĩa về “hiến pháp”.
Có nhiều quan điểm và định nghĩa về hiến pháp. Tuy nhiên, hiểu một cách khái
quát, ‘hiến pháp là đạo luật cơ bản của một quốc gia, dùng để xác định thể chế
chính trị, cách thức tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo vệ các quyền
con người, quyền công dân.”
Trong hệ thống pháp luật của quốc gia, hiến pháp là đạo luật có hiệu lực pháp lý
cao nhất. Tất cả các văn bản pháp luật khác phải phù hợp, không được trái với
hiến pháp. Vị trí tối cao của hiến pháp là do nó phản ánh sâu sắc nhất chủ quyền
của nhân dân và về nguyên tắc phải do nhân dân thông qua (qua hội nghị lập
hiến, quốc hội lập hiến hoặc trưng cầu ý dân). Điều này khác với các đạo luật
bình thường chỉ do quốc hội (nghị viện) gồm những người đại diện do dân bầu và uỷ quyền xây dựng.
11) Trình bày một số cách phân loại hiến pháp.
* Phân chia theo hình thức chứa đựng các quy định của Hiến pháp
- Hiến pháp bất thành văn 3
+Tổng thể các văn bản pháp luật, quy phạm pháp luật được hình thành theo
tập tục, án lệ cảu Tòa án, quy đinh về tổ chức quyền lực NN.
+ KHÔNG được NN tuyên bố hoặc ghi nhận => các quy tắc Hiến pháp
KHÔNG có tính trội so với các đạo luật thường về quy trình soạn thảo, sửa đổi và giá trị pháp lý.
+ Hiến pháp này chỉ được định nghĩa về nội dung mà ko có nghĩa về hình thức.
+ Các nước có Hiến pháp bất thành văn hiện nay là Anh, Niu-di-lân, I-xraen. - Hiến pháp thành văn
+ Các quy định Hiến pháp được viết thành văn bản nhất định, có thể bao gồm nhiều văn bản.
+ Nhất thiết phải được NN tuyên bố hoặc ghi nhận là đạo luật cơ bản của quốc gia.
* Phân chia theo tính chất nội dung của các quy định chứa đựng trong Hiến pháp - Hiến pháp cổ diển
+ Là những Hiến pháp được thông qua từ thế kỷ 18,19 nhưng còn hiệu lực pháp
lý như Hiến pháp Mỹ 1787, Na Uy 1814…
+ Đối tượng điều chỉnh: những vấn đề cơ bản về tổ chức quyền lực NN; quyền,
tự do của con người (về chính trị, dân sự); KHÔNG điều chỉnh kinh tế - văn hóa – xã hội
+ Mức độ điều chỉnh: ở tầm vĩ mô, mang tính khái quát cao => bền vững, tránh sửa đổi thường xuyên.
+ Một số Hiến pháp tuy ra đời muộn hơn nhưng cũng được coi là Hiến pháp cổ
điển như Hiến pháp Áo 1920, Thụy Điển 1974 - Hiến pháp hiện đại
+ Thông qua sau chiến tranh thế giới thứ I, II
+ Chứa đựng nhiều nội dung dân chủ, sự thỏa hiệp giữa các giai cấp
+ Bổ sung một số quyền công dân mới (tự do bầu cử, có việc làm, bình đẳng giới)
+ Mở rộng phạm vi và mức độ điều chỉnh => thiếu tính ổn định
+ Ví dụ: Hiến pháp Pháp 1946, Nhật Bản 1947, Đức 1949 4
+ Phân chia theo thủ tục thông qua, sửa đổi Hiến pháp - Hiến pháp nhu tính
+ Có thể sửa đổi bởi chính cơ quan lập pháp
+ Thủ tục thông qua như các đạo luật thường
+ KHÔNG có tính ưu thế, KHÔNG có sự phân biệt đẳng cấp với luật thường - Hiến pháp cương tính
+ Có ưu thế đặc biệt, phân biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp
+ Được Quốc hội lập hiến thông qua
+ Có khả năng thay đổi và bổ sung sau khi HIến pháp trở nên lạc hậu
* Phân chia theo bản chất của Hiến pháp
- Hiến pháp Tư bản chủ nghĩa
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp tuyên bố quyền tư hữu tư liệu sản xuất, quyền sở hữu tư nhân
+ Thường nói về 3 cơ quan NN Trung ương: Quốc hội, Chính phủ, Tòa án theo
xu hướng công nhận học thuyết Tam quyền phân lập
- Hiến pháp Xã hội chủ nghĩa
+ Phủ nhận “Tam quyền phân lập”, thay bằng tập quyền Xã hội chủ nghĩa, tất cả
quyền lực tập trung vào Quốc Hội. Đang dần chuyển đổi sang phân quyền bằng
việc áp dụng tam quyền phân lập vào phân công công việc
+ Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản
+ Đối tượng và mức độ điều chỉnh rộng: Kinh tế, Văn hóa, Xã hội,…
+Sự phân chia có tính tương đối, mang tính mức độ
12) Trình bày những những đặc trưng của Hiến pháp xã hội chủ nghĩa được thể hiện
trong các bản Hiến pháp Việt Nam.
13) Trình bày khái niệm, cơ sở, các mô hình bảo hiến điển hình.
- 1.Khái niệm: Chế độ bảo hiến là chế độ xử lý những hành vi vi phạm Hiến pháp của công quyền 5 2. Cơ sở • Hiến pháp cương tính
• Hiến pháp cương tính được sửa đổi theo những thủ tục đặc biệt (do có sự
phân cấp hiệu lực giữa Hiến pháp và thường luật)
• Hiến pháp nhu tính: KHÔNG đặt ra vấn đề bảo hiến
• Nhân dân là chủ thể của quyền lập hiến, nên quyền lập hiến là quyền nguyên
thủy, nghĩa là quyền lập hiến không bị giới hạn bởi bất cứ luật lệ nào, khai sinh
ra các quyền khác. Do đó Hiến pháp - sản
phẩm của quyền nguyên thủy phải có hiệu
lực pháp lý tối cao trong các mối quan hệ với
các văn bản pháp luật khác - sản phẩm của quyền phái sinh.
+ Bên cạnh đó, chế độ bảo hiến chỉ tồn tại
trên cơ sở các quy định về quyền công dân
trong Hiến pháp. Vì bảo hiến sinh ra là để
hạn chế việc chính quyền xâm phạm quyền
công dân, nên nếu Hiến pháp không quy
định quyền công dân thì chế độ bảo hiến không tồn tại.
Một số mô hình bảo hiến khác
Tòa án tối cao: thuộc loại mô hình tập trung
hóa, Tòa án tối cao là cơ quan duy nhất được
trao thẩm quyền. Ít nước áp dụng : Ireland, Việt Nam cộng hòa (theo Hiến pháp 1967)
Hội đồng Hiến pháp: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Hội đồng Hiến pháp như
1 cơ quan chính trị chứ không phải 1 cơ quan tài phán Hiến pháp thực thụ.
Mô hình “hỗn hợp”: đây là xu thế chung trên thế giới, có đặc điểm của ít nhất 2
mô hình khác nhau (rất ít nước áp dụng thuần khiết mô hình tập trung hóa).
Câu 14. Đặc điểm chủ yếu của mô hình bảo hiến tập trung (Tòa án hiến pháp) 6
- Đặc điểm chủ yếu là không giao quyền bảo hiến cho toàn bộ hệ thống tòa án
mà chỉ giao cho một cơ quan chuyên trách là tòa án hiến pháp
- Khi tuyên bố một đạo luật là vi hiến, tòa án hiến pháp có thể đưa ra những chỉ
dẫn đặc biệt và trực tiếp sửa đổi đạo luật đó
- Tính hợp hiến có thể được xem xét bằng cách đối chiếu những hành vi lập pháp
bị nghi ngờ với những điều khoản của hiến pháp mà không nhất thiết là có một
tranh chấp pháp lý xảy ra
- Tòa án hiến pháp có thể được xem là một đạo luật vì nó có thể hủy bỏ các đạo
luật. Điều đó có nghĩa là phán quyết của tòa án hiến pháp không giống như các
phán quyết của toà án thường, nó k đơn thuần chỉ mang tính tố tụng mà còn
mang tính chính trị, do nó ảnh hưởng đến sự điều hành quyền lực tối cao của một quốc gia
- Phán quyết của Tòa án hiến pháp còn không thể bị kháng cáo, kháng nghị
=> Tòa án hiến pháp giúp đảm bảo sự thống nhất của hệ thống pháp luật, tránh
trường hợp giải thích khác nhau giữa các tòa án thường VD như ở Áo, Pháp, Đức
15) Trình bày những đặc điểm chủ yếu của mô hình bảo hiến phi tập trung (mô hình
bảo hiến Hoa Kỳ).
- Không thành lập cơ quan bảo hiến chuyên trách, tòa án ở mọi cấp về nguyên
tắc đều có quyền bảo hiến (trong quá trình xét xử, có quyền xem xét tính hợp
hiến của các đạo luật có liên quan và có quyền tuyên bố quy định đó là vi hiến,
đồng thời từ chối k áp dụng quy định đó)
- Tòa án Mỹ chỉ kiểm tra tính hợp hiến của một đạo luật khi có một vụ án hay
một vụ tranh chấp cụ thể
- Mặc dù quyền tài phán hiến pháp thuộc về tất cả các tòa án nhưng tòa án tối cao
vẫn có vai trò quan trọng bởi lẽ đó là nơi đưa ra quyết định cuối cùng về tính hợp
hiến của một đạo luật bị khiếu nại khi vụ việc được đẩy lên đến cấp xét xử cao nhất
- Tòa án chỉ có quyền tuyên bố đạo luật là bất hợp hiến và không được áp dụng
trong vụ án đó chứ không có quyền hủy bỏ đạo luật
- Mô hình này tập tủng ở nhiều nước châu Mỹ (Hoa Kỳ, Canada, braxin, mexico,
argentina), châu á (Nhật bản, Philippines), châu âu (na uy, thụy điển, đan mạch, thụy sĩ) và úc 7
16) Trình bày khái niệm “Chủ nghĩa hiến pháp”.
- Chủ nghĩa hiến pháp là khái niệm xuất phát từ học thuyết chính trị của John
Locke về nguồn gốc và bản chất của quyền lực nhà nước. Có nhiều định nghĩa
khác nhau về chủ nghĩa hiến pháp, những theo nghĩa khái quát, có thể hiểu: Đó
là một tập hợp ý tưởng, thái độ và khuôn mẫu, hành động phản ánh nguyên tắc là
quyền lực của nhà nước xuất phát từ người dân và bị giới hạn bởi hiến pháp
* Nêu một số nội dung cơ bản của tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh.
Tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh trước hết là: nước phải độc lập, quốc gia
phải có chủ quyền là điều kiện tiên quyết để có Hiến pháp và Hiến pháp ra đời là
để tuyên bố về mặt pháp lý một Nhà nước độc lập, có chủ quyền, là phương tiện
để bảo vệ độc lập và chủ quyền của đất nước.
Tư tưởng lập hiến thứ hai của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Hiến pháp phải là một
‘hiến pháp dân chủ’, dân chủ phải là điều kiện đủ để cho sự ra đời của một bản
Hiến pháp. Các yếu tố độc lập, có chủ quyền nói ở phần trên là các điều kiện cần
nhưng chưa đủ để có một ‘hiến pháp dân chủ’.
Chương III: Lịch sử Hiến pháp Việt Nam
17) Trình bày khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945.
Trường phái bảo thủ Trường phái C mạng
Đại diệnBùi Quang Chiêu, Nguyễn Trực, Phan Chu Trinh Phan Bội Châu, H Phạm Quỳnh Thúc Kháng, Ngu Quốc, … Chính thể
Chủ trương xây dựng chế độ quân
Phản đối quân chủ, đề xuất xây Lật đổ hoàn toàn
chủ lập hiến theo mô hình Anh
dựng chế độ dân chủ tự do theo tư quân chủ chuyên Nhật
tưởng dân chủ phương Tâyđồng thời xóa b thống trị của P => Mang tính C mạng triệt để: m 8 Hiến pháp, trước h giành độc lập, sau nhân dân sẽ thôn một bản Hiến p Phương thức
Ôn hòa, chống bạo động, trong
Ủng hộ sự hợp tác với Pháp để cải Đưa ra các yêu sá
khuôn khổ thừa nhận chính quyền
cách từng bước, “Ỷ Pháp cầu tiến chí, đấu tranh ch bảo hộ của Pháp bộ” tưởng lập hiến cải Tư tưởng về
Đặt ra yêu cầu bảo đảm một số
Ủng hộ áp dụng học thuyết “phân Hình thành một s
quyền dân chủ: yêu cầu cải cách
quyền”, thực hiện “Dân trị”, “Dân niệm của Hiến phá Hiến pháp
tuyển cử, tự do ngôn luận, có ngày quyền” quyền lực Nhà nư
được tự trị, ban hành Hiến pháp quyền nhân dân quyền. “Bảy xin Hiến ph hành, Trăm điều p thần linh pháp qu Yêu sách Nguyễ Quốc gửi Việt k
- Thời kỳ này có nhiều quan điểm khác nhau trong phương thức xây dựng chế độ
hiến pháp (dựa theo nhiều luồng ảnh hưởng tư tưởng cũng như xuất phát từ lợi
ích chính trị khác nhau). Có thể chia thành 2 trường phái: bảo thủ và cách mạng.
.. Câu 19. Trình bày quan điểm của HCM về hiến pháp
• Tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh trước hết là: nước phải độc lập, quốc gia
phải có chủ quyền là điều kiện tiên quyết để có Hiến pháp và Hiến pháp ra đời là
để tuyên bố về mặt pháp lý một nhà nước độc lập, có chủ quyền, là phương tiện
để bảo vệ độc lập và chủ quyền của đất nước.
• Hồ Chí Minh là đại diện tiêu biểu cho luồng tư tưởng Cách mạng triệt để
• Hiến pháp và dân chủ là hai yếu tố không tách rời nhau
• Tôn trọng quyền con người và quyền công dân
• Người sáng lập báo “Việt Nam hồn” gửi tới Hội Vạn Quốc bản tố cáo tội ác
TD Pháp, đòi độc lập để có thể “xếp đặt một nền Hiến pháp về phương diện
chính trị, xã hội theo những lý tưởng dân quyền”. 9
• Quan điểm: muốn có Hiến pháp thì trước hết phải giành độc lập cho dân tộc,
sau đó tự nhân dân sẽ thông qua một bản Hiến pháp cho mình, không cần đến sự ban hành của TD Pháp.
Câu 20. Đặc điểm cơ bản của hiến pháp hiện hành ở VN
- • Hiến pháp Việt Nam thuộc hiến pháp các nước chậm phát triển, thuộc loại
Hiến pháp XHCN với nền tảng là sự phủ nhận học thuyết phân quyền trong việc
tổ chức NN. Thay vào đó, tư tưởng tập quyền XHCN được áp dụng. Nguyên tắc
Đảng lành đạo NN và xã hội là nền tảng tiếp theo của Hiến pháp nước ta. Các
Hiến pháp luôn khẳng định quyền lực NN xuất phát và thuộc về nhân dân.
• Về hình thức: Hiến pháp Việt Nam là Hiến pháp thành văn, có đối tượng điều
chỉnh rộng không chỉ quy định về chế độ chính trị, mà còn về các chế độ kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh. Hiến pháp có nhiều quy đinh mang tính
cương lĩnh trên các mặt khác nhau của đời sống xã hội. Trong các Hiến pháp
Việt Nam, Hiến pháp 1946 được coi là Hiến pháp có phạm vi điều chỉnh hẹp
nhất, nội dung ngắn gọn. Giá trị áp dụng của Hiến pháp liên quan đến sự hiện
diện của cơ chế bảo hiến của cơ chế bảo hiến nhằm bảo vệ tính tối cao của Hiến
pháp. Hai bản Hiến pháp đầu tiên (1946, 1959) không có điều khoản về tính tối
cao của Hiến pháp. Chỉ đến Hiến pháp 1980, nguyên tắc này mới được hiến định:
Hiến pháp nước CHXHCNVN là luật cơ bản của NN, có hiệu lực pháp lý cao
nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Tuy nhiên, các
hiến pháp đều không quy định cơ quan chuyên trách/độc lập để phán quyết các
hành vi vi hiến của cơ quan NN, kể cả hành vi lập pháp của Quốc hội. Sự thiếu
vắng cơ chế bảo hiến chuyên trách góp phần dẫn đến tính hình thức (danh nghĩa) của Hiến pháp.
Câu 21. Nội dung cơ bản hiến pháp 1946 - 1.Đặc điểm
• HP năm 1946 gắn liền với Tuyên ngôn độc lập
• Là Hiến pháp đầu tiên của nhà nước Việt Nam, có ý nghĩa quan trọng trong
việc chính thức hóa chính quyền mới được hình thành. Hiến pháp gồm 7 chương, 70 điều
• Về cơ cấu tổ chức nhà nước, HP năm 1946 có những đặc điểm của chính thể
cộng hòa lưỡng tính. Chủ tịch nước không những là nguyên thủ quốc gia, người
đứng đầu nhà nước, mà còn trực tiếp lãnh đạo hành pháp. Bên cạnh đó, người
đứng đầu chính phủ (Thủ tướng) phải do nghị viện nhân dân (Quốc hội) thành
lập và phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện. 10
• Ngoài việc thể hiện mối quan hệ tương đối độc lập giữa Hành pháp và lập
pháp, Hiến pháp năm 1946 còn những điểm rất khác biệt với các bản HP sau này
(các cơ quan tư pháp chỉ gồm hệ thống tòa án được tổ chức theo các cấp xét xử,
mà không phải theo cấp đơn vị hành chính như quy định về sau; việc tổ chức
chính quyền địa phương có xu hướng phân biệt giữa thành phố, đo thị với các
vùng nông thôn; chế độ tư hữu đất đai, đa nguyên đa đảng….)
2. Giá trị lịch sử, pháp lý
• Hiến pháp 1946 là Hiến pháp đầu tiên, ra đời ngay sau Cách mạng tháng
Tám, có nhiệm vụ củng cố nền độc lập
• Hiến pháp quy định: nhân dân không phân nòi giống, gái trai, … đều là chủ
thể của quyền lực nhà nước; quy định cách thức lần đầu tiên nhân dân tự tổ chức thành nhà nước.
• Do tình hình chiến tranh, Hiến pháp 1946 chưa được chủ tịch nước công bố
cho toàn dân thực hiện, Nhưng dựa trên sự chỉ đạo của chủ tịch Hồ Chí Minh,
tùy tình hình cụ thể mà tinh thần các quy định của Hiến pháp được thực hiện trên
thực tế. Theo nhận định của Đảng, Hiến pháp1946 đã hoàn thành sứ mạng của mình.
• Thể hiện tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh
• Xác lập quyền độc lập, tự do, bình đẳng của dân tộc Việt Nam
• Khẳng định bản chất dân chủ của NN Việt Nam
• Là nền tảng của NN pháp quyền ở Việt Nam
• Đặt ra những nguyên tắc cho việc tổ chức bộ máy NN
• Ghi nhận và đảm bảo các quyền con người.
Câu 22. Nội dung hiến pháp 1959 - Đặc điểm Là HP xây dựng XHCN
Là Hiến pháp lần đầu tiên mang nhiều dấu ấn của việc tổ chức NN theo mô hình
XHCN (mô hình Xô –Viết), biểu hiện:
Dù tên gọi chính thể không thay đổi so với Hiến pháp 1946 (Việt Nam dân chủ
cộng hòa) nhưng nội dung tổ chức bên trong có những quy định rất khác
Có thêm chương về chế độ kinh tế 11
Bộ máy NN được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền và nguyên tắc trung dân
chủ, quyền lực Nhà nước tập trung vào Quốc Hội
Cơ chế tập trung, bao cấp kế hoạch hóa được thể hiện bằng nhiều quy định
Mặc dù các quy định của Hiến pháp vẫn thừa nhận loại hình sở hữu tư nhân
(Điều 16) nhưng loại hình sở hữu này hầu như không có điều kiện tồn tại trên thực tế.
Bắt đầu từ đây các bản Hiến pháp manng tính đinh hướng chương trình lãnh đạo
của Đảng cộng sản cho sự phát triển theo con đường XHCN – một NN quá độ từ
chế độ dân chủ nhân dân lên CNXH.
Đề ra nhiệm vụ củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc quá độ lên CNXH và tiếp tục
đấu tranh giải phóng miền Nam
- Giá trị lịch sử, pháp lý Hiến pháp 1959
Hiến pháp 1959 ra đời phản ánh quá trình chuyển đổi từ nền dân chủ nhân dân
sang nền dân chủ XHCN. Có thể nói rằng bản Hiến pháp này bắt đầu thể chế hóa con đường đi lên CNXH -
Hiến pháp thời kỳ đầu CNXH.
Câu 23. Nội dung hiến pháp 1980
1. - Đặc điểm
Là một bản Khải hoàn ca, theo cảm xúc duy ý chí, đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh lên CNXH
Chương thứ nhất, Hiến pháp quy định chế độ chính trị của nước CHXHCNVN:
“NNCHXHCNVN là NN chuyên chính vô sản. Điểm đặc biệt của chương này
là ở chỗ Hiến pháp không những quy đinh bản chất giai cấp chuyên chính vô sản
của NN CHXHCNVN mà còn quy định rõ vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
“lực lượng duy nhất lãnh đạo”
Chương II quy định chế độ kinh tế. Hiến pháp không quy định sở hữu tư nhân
được tồn tại trong xã hội, theo quy định của Hiến pháp 1980, đất đai được quy
định là thuộc “sở hữu toàn dân” (Điều 19) do Nhà nước thống nhất quản lý (Điều
20), từ đó các hình thức tư hữu hay cộng đồng về đất đai không được từa nhận
Hiến pháp năm 1980 là hiến pháp của cơ chế cũ – cơ chế tập trung quan lieu bao
cấp đã đẩy đất nước đến khủng hoảng về kinh tế, xã hội
Nói chung các nội dung của Hiến pháp năm 1959 và Hiến pháp năm 1980 không
có gì khác nhau về cơ bản. Chúng đều thể hiện cơ chế cũ của chúng ta về CNXH. 12
Đó là những bản Hiến pháp có mong muốn xây dựng càng nhanh càng tốt các
đặc điểm tiêu chí theo cách hiểu cũ của chúng ta về CNXH.
1. Giá trị lịch sử, pháp lý
Hiến pháp 1980 là Hiến pháp thống nhất đất nước, xây dựng CNXH trên toàn
vẹn đất nước. Có thể nói rằng Hiến pháp 1980 là một bản Hiến pháp thể hiện một
cách đầy đủ nhất những nhận thức cũ của Việt Nam về dân chủ của CNXH. Đó
là một NN chuyên chính vô sản, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản với chủ
trương xây dựng CNXH thành công vào những năm cuối của thế kỷ 20.
Câu 24. Nội dung hiến pháp 1992
1. - Đặc điểm (Đổi lại tư duy)
Về cơ cấu và số điều khoản của Hiến pháp 1992 không thay đổi so với của năm
1980, nhưng về mặt nội dung có rất nhiều thay đổi. Đó là những quy đinh thể
hiện nhận thức mới của Việt Nam thời kỳ đổi mới:
Trước hết, đó là việc Hiến pháp thời mở cửa không quy định rõ bản chất chuyên
chính vô sản của NN CHXHCNVN, bản chất đó được thể hiện qua quy định
“NN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”.
Thứ hai, quyền lực nhà nước tập trung thống nhất vào quốc hội, không phân chia
rõ ràng giữa các quyền hành pháp, lập pháp và tư pháp.
Thứ ba, từ bỏ những quy đinh thể hiện cơ chế tập trung, kế hoạch, bao cấp của
nhân thức cũ. Đó là việc tách chức năng nguyên thủ quốc gia và thường trực giữa
2 kỳ họp Quốc hội của Hội đồng NN thành 2 chế định riêng rẽ là Chủ tịch nước
cá nhân và Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Thứ tư, mặc dù là đổi mới toàn diện, nhưng Hiến pháp vẫn phải đảm bảo sự ổn
định chế độ chính trị. Đó là một sự đổi mới chậm chắc về chính trị, mà nội dung
biểu hiện của nó là: Chính thể CHXHCN và vai trò lãnh đạo của ĐẢng Cộng sản
vẫn được giữ nguyên trong các quy định cảu Hiến pháp 1992.
1. Giá trị lịch sử, pháp lý
Hiến pháp 1992 là Hiến pháp đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện đất nước,
củng cố những thành tựu bước đầu trong công cuộc đổi mới kinh tế, chính trị, văn hóa.
Hiến pháp 1992 là bản Hiến pháp thứ tư của nước ta. Mỗi một bản Hiến pháp
đánh dấu một thời kỳ hay một giai đoạn cách mạng, củng cố về mặt pháp lý 13
những thắng lợi đã đạt được và bảo đảm phát huy những thắng lợi đó trong giai
đoạn phát triển mới của đất nước.
Được ban hành trong tình hình thế giới đang có những biến động nhanh chóng,
phức tạp, trước sự đổ vỡ của nhiều nước XHCN, trong điều kiện công cuộc đổi
mới, mặc dù đã giành được một số thắng lợi, nhưng còn rất nhiều khó khăn, Hiến
pháp 1992 là biểu hiện sự đồng tâm, nhất trí cao độ của Đảng và nhân dân ta
trong việc tiếp tục con đường xây dựng CNXH.
Hiến pháp 1992 là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất thể chế hóa đường lối,
chủ trương của Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VII.
25) Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 2013.
Câu 25. Nội dung hiến pháp 2013
1. - Đặc điểm: Tổng kết 30 năm đổi mới
Lời nói đầu:cô đọng, súc tích hơn.
Chế độ chính trị: Tiếp tục khẳng định bản chất và mô hình tổng thể của chế độ
chính trị được xác định trong Cương lĩnh và Hiến pháp 1992; đồng thời làm rõ
hơn một số vấn đề như phương thức nhân dân thực hiện quyền lực NN bằng hình
thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện. Chính sách đối ngoại được sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp tình hình mới.
Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: Bổ sung một số
quyền mới là kết quả của quá trình đổi mới đất nước, phù hợp với các điều ước
quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên.
Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường: Bổ sung
quy định quyền sử dụng đất là quyền tài sản được pháp luật bảo hộ (điều 58);
quy định trách nhiệm của NN trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.
Bảo vệ Tổ quốc: bổ sung việc thực hiện nghĩa vụ quốc tế của lực lượng vũ trang nhân dân.
Bộ máy NN: làm rõ hơn nguyên tắc phân công phối hợp, kiểm soát quyền lực
giữa các cơ quan NN; bổ sung một số thiết chế hiến định độc lập là Hội đồng
Hiến pháp, Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán NN.
1. Giá trị lịch sử, pháp lý 14
Hiến pháp 2013 tiếp tục chỉnh sửa những thành công, thất bại của Hiến pháp
1992; đưa nhân quyền vào và được đẩy lên chương II; làm rõ hơn về việc kiểm
soát quyền lực của bộ máy NN.
Câu 26. Vị trí, vai trò của lời nói đầu trong hiến pháp
- 1, Vị trí, vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp
a. Vị trí của Lời nói đầu trong Hiến pháp
- Lời nói đầu của một bản Hiến pháp được đặt ở vị trí đầu tiên, là phần đầu tiên,
phần giới thiệu của các bản Hiến pháp, có thể ví như một cánh cửa mở vào một
ngôi nhà Hiến pháp (thầy Vũ Công Giao ).
b, Vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp
- Lời nói đầu là sự giới thiệu về Hiến pháp.
- Mục đích của lời nói đầu: Thể hiệ tinh thần, tư tưởng của bản Hiến Pháp.
- Lời nói đầu cần khẳng định được chủ thể của việc ban hành và xây dựng Hiến
Pháp là NHÂN DÂN. Đây là điều được thừa nhận rộng rãi và được phản ánh
trong lời nói đầu của HP ở hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay.
- Lời nói đầu dẫn dắt truyền thống lịch sử dân tộc, tình thế, hướng đi của đất
nước , tuy nhiên thường ngắn gọn và cô đọng.
→ Lời nói đầu của một bản Hiến pháp phải đảm bảo thực hiện được những điều
kể trên một cách cơ bản, ngắn gọn, súc tích, tập trung vào 2 khía cạnh cơ bản đó
: Mục đích và chủ thể của Hiến Pháp.
Chương IV: Chế độ chính trị
Câu 27: Chế độ chính trị theo các Hiến Pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992, 2013
* Chế độ chính trị là cách tổ chức chính trị, kinh tế xã hội, luật pháp, hành
chính, có nhiệm vụ điều hành đời sống của quần chúng nhân dân. Có thể nói,
chế độ chính trị như nền tảng của một ngôi nhà và quần chúng nhân dân là
những con người sinh sống trong ngôi nhà đó.
1, Chế độ chính trị theo HP năm 1946 - Về toàn vẹn lãnh thổ 15
Điều 2: nước VN là một khối Trung Nam Bắc ko thể phân chia
- Về hình thức Nhà nước
Điều 3 khẳng định : Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa (theo chế độ dân chủ tư sản)
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đa nguyên đa đảng
- Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc
Điều 1: tất cả quyền trong nước là của nhân dân việt Nam ko phân biệt nòi
giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo
2, Chế độ chính trị theo HP năm 1959 - Về toàn vẹn lãnh thổ
Điều 1 nói: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất không thể chia cắt.
- Về hình thức Nhà nước
Điều 2: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuy nhiên khác với HP 1946 là có 1 Đảng lãnh đạo
3, Chế độ chính trị theo HP năm 1980
-Về vấn đề toàn vẹn lãnh thổ
Điều 1: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo.
3.2, Về hình thức Nhà nước
Điều 2 HP 80 KĐ: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước chuyên chính vô sản
3.3, Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4 quy định: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo nhà nước
- Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc 16
Điều 5: Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc,
nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn và phát huy những phong
tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
Nhà nước có kế hoạch xoá bỏ từng bước sự chênh lệch giữa các dân tộc về trình
độ phát triển kinh tế và văn hoá.
4, Chế độ chính trị trong HP năm 1992 - Về toàn vẹn lãnh thổ
- Về hình thức Nhà nước
Điều 2: Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
4.3, Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4: Đảng cộng sản Việt Namlà lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
- Về chính sách đoàn kết dân tộc
5, Chế độ chính trị trong HP năm 2013
- Về toàn vẹn lãnh thổ: tương tự các HP trước
- Về hình thức Nhà nước
Điều 2.1 HP khẳng định :Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN là nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4: ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo NN và xã hội.
- Về chính sách đoàn kết dân tộc: tương tự các bản HP trước *Nhận xét chung:
1, Về toàn vẹn lãnh thổ
Có thể thấy rằng quy định về việc toàn vẹn lãnh thổ được sử dụng biện pháp liệt
kê, và tiến bộ dần theo thời gian bởi sự đầy đủ của nó. 17
Năm 1946 cần nói rằng khối Trung Nam Bắc vì thời kỳ đó còn tư tưởng chia 3
kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ), tới năm 1959 nói khối Bắc Nam thống nhất
nghĩa là đã kéo dài từ Bắc vào Nam (đã bao gồm cả miền Trung), năm 1980 thì
nêu đầy đủ hơn bao gồm cả các hải đảo và vùng biển (lúc này đã tranh chấp với
Trung Quốc về Hoàng Sa và Trường Sa), Hiến pháp 1992 thì nội dung tương tự
nhưng đưa hải đảo vào cạnh đất liền để khẳng định tính quan trọng của hải đảo,
cuối cùng là HP năm 2013 nội dung: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất
liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
2, Về hình thức Nhà nước
Cái này có thể nhận định là tùy thuộc vào tình hình của xã hội mà quy định, sự
tiến bộ ở đây chỉ là tương đối bị chi phối bởi hoàn cảnh kinh tế, nên ko có sự tiến
bộ trong lập pháp mà chỉ là sự tiến bộ xã hội.
Tuy nhiên, có thể nhận định là HP
đã có chút độc đoán trong việc khẳng 1980
định nhà nước CHXHCNVN là nhà nước chuyên chính vô sản.
Hiến pháp 46 quy định rất chung chung, tới Hiến pháp 59 thì mới khẳng định
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, tới HP 80 thì quyền lực thu hẹp lại thuộc
về giai cấp vô sản, và tới HP 92 sửa đổi thì lại trở về quyền lực thuộc về nhân
dân, Hp năm 2013 cũng kđịnh đc quyền lực NN thuộc về nhân dân, đồng thời có
điểm rất mới : Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến, nguyên tắc “kiểm soát quyền
lực”
được ghi nhận trong Hiến pháp, với quy định: “Quyền lực Nhà nước là
thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Khoản 3, Điều 2).
Đây là nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền để các cơ quan lập pháp, hành
pháp, tư pháp thực thi có hiệu lực, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo Hiến pháp và pháp luật, tránh việc lợi dụng, lạm dụng quyền lực;
phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; để nhân dân có cơ sở hiến định
giám sát quyền lực Nhà nước.
3, Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Hiến pháp 46 và 59 chưa quy định vì hoàn cảnh lịch sử khi nhà nước chưa là nhà
nước xã hội chủ nghĩa mà chỉ là nhà nước cộng hòa nhân dân thì vẫn chấp nhận
đa đảng, tuy nhiên tới HP 80 và 92 thì đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng. 18
Vai trò của Đảng quy định trong HP 92 đúng đắn hơn khi mà Đảng chỉ là đội
ngũ lãnh đạo, còn theo như quy định trong HP 80 thì rất dễ xảy ra việc nhầm lẫn
giữa chức năng của Đảng và Nhà nước, kèm theo đó là việc quá đề cao Đảng
lãnh đạo một cách không cần thiết. HP năm 2013 bổ sung vào Điều 4 quy định
về trách nhiệm của Đảng phải “gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân,
chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết
định của mình”. Sự bổ sung này thể hiện bản chất tiên phong, cách mạng, quy
định rõ trách nhiệm chính trị - pháp lý của Đảng đối với nhân dân.
4, Về chính sách đoàn kết dân tộc
Có thể thấy sự quy định đã rõ ràng hơn qua các bản Hiến pháp, từ một sự quy
định chung chung về quyền quyết định của toàn dân trong HP 46 tới các quy
định cụ thể trong các bản HP sau, tiến bộ dần qua các bản HP. Điều 5 (HP 2013)
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân
tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ
viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân
tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Câu 30. Vị trí, vai trò của ĐCS VN theo quy định của hiến pháp 2013
- + Điều 4 Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: “1. Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã
hội. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân
dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về nhJng
quyết định của mình. 3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.". Quy định của Hiến 19
pháp năm 2013 là kế thừa quy định tại điều 4 Hiến pháp 1992, đồng thời bổ sung
quy định làm rõ bản chất của Đảng theo tinh thần mới của Cương lĩnh. Chính do
bản chất và nền tảng tư tưởng đó nên nhân dân mới thừa nhận vai trò lãnh đạo
Nhà nước và xã hội của Đảng và được tiếp tục ghi nhận vào Hiến pháp năm
2013, có thể thấy ĐCS có vai trò rất lớn và luôn được đề cao trong mọi bản
Hiến pháp bắt đầu từ hp năm 1959.
31) Trình bày những
phương thức lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Phương thức lãnh đạo của Đảng là dân chủ, giáo dục thuyết phục và bằng uy tín của các đảng viên
- Sự khác nhau giữa pp lãnh đạo của đảng và pp quản lí của nhà nước là đảng k
dùng pp mệnh lệnh cưỡng bức - pp lãnh đạo:
+ Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách lớn, định hướng cho sự phát
triển của toàn xã hội trên tất cả các lĩnh vực trong từng thời kì nhất định
+ Đảng vạch ra phương hướng và những nguyên tắc cơ bản nhằm xây dựng
một nhà nước thực sự của dân, do dân và vì dân, một nhà nước có bộ máy nhà
nước chính quy, quy chế làm việc khoa học với đội ngũ làm việc có năng lực tổ
chức và quản lý hết lòng vì dân
+ Đảng phát hiện, bồi dưỡng, lựa chọn những đảng viên ưu tú và những ng
ngoài đảng có phẩm chất và năng lực giới thiệu với cơ quan nhà nước để qua cơ
chế bầu cử , tuyển chọn của nhà nước bố trí vào công tác trong các cơ quan nhà nước
+ Đảng giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiên phong gương mẫu tập hợp
quần chúng, giáo dục, động viên họ tham gia quản lí nhà nước, quản lý xã hội,
ủng hộ và tích cực thực hiện đường lối chính sách của đảng, chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật của nhà nc
+ Đảng kiểm tra đảng viên và các tổ chức của đang trong các cơ quan tổ chức
nhà nước trong việc chấp hành và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách, các
nghị quyết của đảng, theo dõi hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát hiện sai
lầm trong chỉ đạo, quản lý để uốn nắn, rút kinh nghiệm để không ngừng hoàn
thiện đường lối chính sách của đảng trên các lĩnh vực đời sống xã hội 20 32) Trình bày
hình thức chính thể
theo quy định của Hiến pháp năm 2013.
Câu 32. Hình thức chính thể theo quy định của hiến pháp 2013
●HP năm 1992 về cơ bản vẫn là hình thức chính thể cộng hòa XHCN nhưng đã
có những điều chỉnh nhất định về bộ máy NN, chẳng hạn như nguyên thủ QG trở
lại vai trò cá nhân chủ tịch nước, …
●Hiến pháp năm 2013: về cơ bản tương tự chính thể HP năm 1992, tuy nhiên
Hiến pháp làm rõ thẩm quyền của Chủ tịch nước trong từng lĩnh vực lập pháp,
hành pháp, tư pháp và làm rõ hơn vai trò của Chủ tịch nước trong thống lĩnh lực
lượng vũ trang; giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định
phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc
hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm
Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân.
Câu 33. Các cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước theo hiến pháp hiện hành
Câu 34. Nguyên tắc phân quyền (hiến pháp 2013)
- * Phân quyền là cách tổ chức nhà nước mà quyền lực nhà nước được phân ra
cho các nhánh khác nhau, độc lập tương đối với nhau. Các nhánh này hợp tác,
phối hợp, giám sát và kiềm chế lẫn nhau trong thực hành quyền lực nhà nước.
Theo thuyết “Tam quyền phân lập” thường phân ra nhánh lập pháp, tư pháp và
hành pháp. Tất cả các nhà nước pháp quyền hiện đại thực chất đều được tổ chức
theo cách này. Đấy là một thành quả của văn minh nhân loại. Cho đến nay, loài
người vẫn chưa nghĩ ra cách hữu hiệu hơn về tổ chức nhà nước.
* Hiến pháp 2013 tuy vẫn khẳng định quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, nhưng lần đầu tiên có quy định thêm việc giữa kiểm soát
các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp. Đây được xem là một điểm mới cực kỳ quan trọng trong việc tổ chức
quyền lực Nhà nước, tránh những nhánh quyền lực vượt quá quyền hạn, không thể kiểm soát.
Theo đó: xác định rõ ba bộ phận của quyền lực nhà nước với những thiết chế
thực hiện các quyền đó: Quốc hội được xác định là cơ quan đại biểu cao nhất
của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thực hiện quyền lập hiến,
quyền lập pháp
, và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Chính
phủ
là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp; Tòa 21 án nhân dân quyền tư pháp
là cơ quan xét xử, thực hiện ; Viện kiểm sát nhân
dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; Chính quyền địa
phương là chế định được thay cho các thiết chế HĐND và UBND trong Hiến
pháp hiện hành; hai thiết thế hiến định độc lập mới ra đời là Hội đồng bầu cử
quốc gia và Kiểm toán nhà nước. Hiến pháp năm 2013 cũng đã có những bổ
sung quan trọng bảo đảm vị thế và tính độc lập của hoạt động tư pháp - một yêu
cầu không thể thiếu được trong cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực ở nước ta.
Hiến pháp vẫn khẳng định vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội của Đảng Cộng
sản Việt Nam nhưng bổ sung một quy định rất quan trọng đó là “Đảng gắn bó
mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân,
chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình”. Khác với
Hiến pháp trước, từ nay Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước không chỉ bằng
dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND mà còn thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.
Câu 35: Nguyên tắc tập quyền là gì?Nguyên tắc này thể hiện trong các Hiến
pháp Việt Nam như thế nào?

* Nguyên tắc tập quyền là tập trung toàn bộ quyền lực nhà nước vào tay một
người hoặc một cơ quan nào đó. (Dưới sự lãnh đạo của Đảng)
1, Nguyên tắc tập quyền trong Hiến pháp 1946:
Xét một cách tổng quát, Hiến pháp 1946 đã dành cho Chủ tịch nước một quyền
lực rất lớn nhưng lại không quy trách nhiệm chính trị một cách tương xứng.
→Nhận xét chung: mặc dù là văn bản lập hiến khá nhất trong số các bản hiến
pháp đã soạn thảo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hiến pháp
1946 đã không bảo đảm được sự cân bằng giữa các thiết chế chính trị theo đúng
nguyên tắc “tam quyền phân lập”. Cán cân quyền lực nghiêng hẳn về một phía
(Chủ tịch nước) trong khi quyền lực của cơ quan lập pháp (Nghị viện) lại lọt vào
tay một thiểu số (Ban Thường vụ Nghị viện) khiến cho quyền lực của Chủ tịch
nước trở thành gần như tuyệt đối.
2, Nguyên tắc tập quyền của Hiến pháp 1959
Hiến pháp 1959 chuyển Nhà nước ta sang mô hình XHCN kiểu Xô- Viết.Do áp
dụng mạnh mẽ mô hình tập quyền xã hội chủ nghĩa (tuy vẫn còn một vài yếu tố
dân chủ của người dân) nên thiết chế chủ tịch nước đc xây dựng lại phù hợp với 22
giai đoạn phát triển mới đó, theo đó quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất,
thống nhất các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp..
3, Nguyên tắc tập quyền của HP năm 1980
●Tại HP năm 1980, Chủ tịch nước cá nhân đc thay thế bằng chế định Chủ tịch
nước tập thể dưới hình thức “Hội đồng NN – Cơ quan hoạt động thường xuyên
của Quốc hội là Chủ tịch nước tập thể Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN”
(Điều 98- HP năm 1980).Đây là mô hình tổ chức nguyên thủ quốc gia chung của
các nhà nước xã hội chủ nghĩa mà ở đó nguyên tắc tập quyền đc vận dụng triệt
để.Với cách tổ chức này thì các hoạt động của Nhà nước đều trực tiếp thực hiện
bởi các cơ quan quyền lực
● “Quốc hội có thể tự đặt cho mình những nhiệm vụ quyền hạn mới” “Quốc hội
có thể giao cho Hội đồng Nhà nước và Hội đồng Bộ trưởng những nhiệm vụ,
quyền hạn mới”. Tất cả các quy định đó thể hiện xu hướng tập quyền, tập trung
quyền lực vào Quốc hội. Nhưng đồng thời cũng cần phải nhận thấy rằng tập
quyền càng cao bao nhiêu thì sự phân công lao động quyền lực lại càng không rõ
bấy nhiêu trong bộ máy nhà nước và đi cùng với nó là chế độ trách nhiệm tập thể
được đề cao, trong khi trách nhiệm cá nhân lại không được quy định rõ ràng trong Hiến pháp.
Như vậy, Hiến pháp 1959 như là bước quá độ thể hiện quan điểm tập quyền, tập
trung quyền lực vào Quốc hội, còn đỉnh cao của nó thể hiện ở Hiến pháp 1980.
4, Nguyên tắc tập quyền của HP năm 1992
Hiến pháp 1992 đã kế thừa những tư tưởng tổ chức quyền lực nhà nước trong
những Hiến pháp trước đây nhưng thể hiện rõ nét và đầy đủ hơn về tổ chức thực
hiện quyền lực nhà nước như¬ b¬ước chuyển về sự phân công lao động trong bộ
máy nhà nước, nhưng vẫn đảm bảo quyền lực thống nhất thuộc về nhân dân.
Điều đó thể hiện thông qua các quy định của Hiến pháp: “...Tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.”,
Điều đáng lưu ý là Hiến pháp 1992 đã tiếp thu những quy định của Hiến pháp
1959 khi quy định về vị trí chính trị - pháp lý của Chính phủ trong mối tương
quan với Quốc hội và Hiến pháp 1992 bắt đầu đi theo hướng tăng quyền cho Thủ tướng Chính phủ
Điều 109 Hp năm 1992 quy định: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc
hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN VN”. 23
=> Điều này cho thấy, so với HP năm 1980 thì CP theo Hiến pháp năm 1992
mặc dù vẫn là cơ quan phát sinh từ Quốc hội, nhưng Quốc hội lập ra và trao cho
CP quyền hành pháp-Trong lĩnh vực này, CP là cơ quan có thẩm quyền cao nhất.
Nói tóm lại , nguyên tắc tập quyền XHCN là nguyên tắc căn bản xuyên suốt bộ máy NN nước ta.
5, Nguyên tắc tập quyền trong HP năm 2013
Về tổ chức bộ máy Nhà nước, ở chương V Hiến pháp tiếp tục khẳng định Quốc
hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam nhưng đã không xác định Quốc hội là
cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Đồng thời, trong việc quyết
định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chính sách quốc gia,
Quốc hội chỉ quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát
triển kinh tế - xã hội; quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ.
Chính phủ được Hiến pháp chỉ rõ không chỉ là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất, cơ quan chấp hành của Quốc hội mà còn là cơ quan thực hiện quyền hành
pháp. Chuyển cho Chính phủ thẩm quyền trình Quốc hội quyết định về tổ chức
các bộ, cơ quan ngang bộ (trước đây là thuộc Thủ tướng Chính phủ)...
Đối với Tòa án nhân dân, Hiến pháp quy định một số nguyên tắc mới trong tổ
chức và hoạt động thực hiện quyền tư pháp của Tòa án như nguyên tắc đảm bảo
tranh tụng trong xét xử; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm...
Đối với Viện Kiểm sát nhân dân, Hiến pháp mới đã đặt vai trò, nhiệm vụ bảo vệ
pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân lền trước rồi mới đến bảo vệ
chế độ XHCN, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, coi con người là chủ thể quan trọng, nguồn lực chủ yếu trong xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Một điểm mới hết sức quan trọng là Hiến pháp đã quy định về mô hình tổ chức
chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
Đây là điểm mà dư luận đặc biệt quan tâm trong quá trình sửa đổi ...
→Như vậy, HP năm 2013 đã dân chủ hơn so vs các Hp trước (trừ HP năm 1946)
Câu 37: Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo các Hiến pháp (1946, 1959, 1980, 1992 ) 2013. 24
*Hình thức cấu trúc lãnh thổ: là hình thức mà Nhà nước đc xem xét dưới góc độ
các cấu trúc lãnh thổ hợp thành nhà nước và mối quan hệ giJa các cơ quan NN
trung ương với các cơ quan NN địa phương.
- Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo hp năm 2013: đơn nhất
Điều 1 HP khẳng định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN là một nước độc
lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Câu 38 : Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân. Đây là đặc điểm rất quan trọng mà nhà nước pháp
quyền tư sản không thể có được. Thực chất đặc điểm này của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm bảo đảm tính giai cấp, tính nhân dân của
Nhà nước ta. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và do nhân dân định
đoạt, nhân dân quyết định phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành của bộ
máy quyền lực nhà nước nhằm đáp ứng ngày càng cao lợi ích của nhân dân và
của toàn bộ dân tộc. Đây còn là sự thể hiện về tính ưu việt của chế độ xã hội chủ
nghĩa so với các chế độ khác.
Trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan chức năng của nhà
nước để thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đây là phương
thức tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước rất mới mẻ, chúng ta phải lấy hiệu
quả thực tiễn để kiểm nghiệm. Về nguyên tắc, chúng ta không thừa nhận học
thuyết "tam quyền phân lập" vì nó máy móc, khô cứng theo kiểu các quyền hoàn
toàn độc lập, không có sự phối hợp, thậm chí đi đến đối lập, hạn chế sức mạnh
của cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể trở lại với nguyên tắc tập quyền, tức là tập
trung toàn bộ quyền lực cao nhất của nhà nước lập pháp, hành pháp và tư pháp
cho một cá nhân, hoặc một cơ quan tổ chức nhà nước. Bởi vì, làm như vậy là đi
ngược lại lịch sử tiến bộ của nhân loại.
Vấn đề đặt ra yêu cầu chúng ta phải nghiên cứu giải quyết đó là Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải có sự phân công, phân định thẩm quyền
cho rõ ràng, minh bạch để thực hiện có hiệu quả với chất lượng cao ba quyền,
tránh tình trạng chồng chéo, tùy tiện, lạm quyền... 25
Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở HP, PL và đảm bảo cho HP và
các đạo luật giữ vị trí tối thượng
Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao
trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời
tăng cường kỷ cương, kỷ luật
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa VN do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có
sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
tổ chức thành viên của Mặt trận.
Câu 39, 40. Vị trí, vai trò, quy định của mặt trận tổ quốc VN trong hệ thống chính trị
- Là tổ chức liên minh chính trị liên hiệp tự nguyện của các tổ chức chính trị, tổ
chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, tôn giáo
- Điều 9 hiến pháp 2013 quy định: “Mặt trận tổ quốc VN là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân”
- Mục tiêu và nhiệm vụ:
+ Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân
+ Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng
cường đồng thuận xã hội
+ Giám sát phản biện xã hội
+ Tham gia xây dựng đảng, nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần bảo về TQ
Chương V: Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
41) Phân biệt hai khái niệm “quyền con người” và “quyền công dân”.
1. Khái niệm Quyền con người
+ Theo định nghĩa của Văn phòng cao ủy Liên Hợp Quốc thì: “Quyền con người
là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm 26