Đề cương ôn tập luật hiến pháp việt nam

Đề cương ôn tập luật hiến pháp việt nam môn lý luận nhà nước và pháp luât, củng cố lại kiến thức giúp bạn học tập và ôn luyện 

Thông tin:
86 trang 1 năm trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập luật hiến pháp việt nam

Đề cương ôn tập luật hiến pháp việt nam môn lý luận nhà nước và pháp luât, củng cố lại kiến thức giúp bạn học tập và ôn luyện 

81 41 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|36723385
1
PHẦN 1: ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT CỦA MÔN HỌC
1. Tên môn học: LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM
2. Số đơn vị tín chỉ: 3 tín chỉ: 15 ca lý thuyết (30 tiết), 15 ca thảo luận (30 tiết)
3. Mục tiêu môn học: giới thiệu những khái niệm cơ bản về Hiến pháp, Luật Hiến pháp; lịch sử
lập hiến Việt Nam và một số chế định của Luật Hiến pháp Việt Nam như chế độ chính trị; quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân; các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chế độ bầu cử; vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức, hình thức hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát
nhân dân các cấp, Chính quyền địa phương.
4. Phương pháp giảng dạy: dạy lý thuyết kết hợp với thảo luận
5. Phương pháp đánh giá:
Điểm đánh giá bộ phận: được đánh giá thông qua hoạt động thuyết trình và thảo luận tại lớp
theo nhóm sinh viên và cá nhân;
Điểm thi kết thúc học phần: sinh viên làm bài thi tự luận, không được sử dụng tài liệu, thời
gian 90 phút.
Điểm học phần = (Điểm đánh giá bộ phận 30%) + (Điểm thi kết thúc học phần 70%).
6. Nội dung môn học:
Bài 1: KHÁI QUÁT VỀ HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM (4 tiết)
I. Khái quát về Luật Hiến pháp Việt Nam
Luật Hiến pháp một ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng
thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ hội phát sinh trong quá trình tổ chức thực
hiện quyền lực nhà nước.
1. Đối tượng điều chỉnh: các quan hệ xã hội cùng loại:
Chế độ nhà nước (chính trị, kinh tế, văn hóa hội, khoa học công nghệ, quốc phòng an
ninh, đối ngoại).
Địa vị pháp lý cơ bản của công dân (quan hệ nhà nước – công dân).
Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
2. Phương pháp điều chỉnh: mỗi loại quan hệ hội đặc điểm riêng Nhà nước cách tác
động phù hợp. Cụ thể:
Phương pháp bắt buộc: Chủ tịch nước chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Quốc hội”
(khoản 2 điều 87 Hiến pháp 2013).
Phương pháp cấm đoán: “Nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc” (điều 5 Hiến pháp
2013).
Phương pháp cho phép: “Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo
một tôn giáo nào” (điều 24 Hiến pháp 2013).
lOMoARcPSD|36723385
2
Phương pháp định hướng: “Đảng Cộng sản Việt Nam lực lượng lãnh đạo Nhà ớc hội”
(điều 4 Hiến pháp 2013).
3. Quy phạm pháp luật Hiến pháp: bộ phận cấu thành nhỏ nhất trong hệ thống cấu trúc luật Hiến
pháp. Đặc điểm:
Quy phạm luật Hiến pháp chứa đựng trong Hiến pháp (nguồn chủ yếu của luật Hiến pháp) các
văn bản pháp luật về tổ chức quyền lực nhà nước.
Quy phạm luật Hiến pháp thường không đủ ba bộ phận (giả định, quy định, chế tài) chủ
yếu chỉ có phần quy định.
4. Quan hệ pháp luật Hiến pháp
Chủ thể: nhân dân; Nhà nước, cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; cá
nhân (công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch; người mang chức vụ nhà
nước).
Khách thể: lãnh thổ quốc gia và địa giới hành chính; giá trị vật chất, tinh thần; hành vi của nhà
nước, tổ chức và cá nhân.
Nội dung: tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, địa vị pháp lý cơ bản của công dân.
5. Nguồn của Luật Hiến pháp Việt Nam
Hình thức thể hiện: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
Nội dung: tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước; địa vị pháp lý cơ bản của công dân.
6. Vị trí của Luật Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam: xác lập mô hình bộ máy nhà
nước điều chỉnh các quan hệ hội nền tảng ngành luật chủ đạo = tính khởi đầu (nội dung của
pháp luật thực định) + tính tối cao (tính thứ bậc trong hệ thống pháp luật).
Lưu ý: Sinh viên cần phân biệt hai khái niệm: “Hiến pháp”“Luật Hiến pháp”.
II. Lý luận về Hiến pháp
1. Sự ra đời của Hiến pháp
Thuật ngữ “Hiến pháp” nguồn gốc từ tiếng La tinh “Constitutio” với ý nghĩa "xác lập",
"thiết lập". Trong nhà nước La cổ đại, các quy định của hoàng đế ban hành dưới hình thức
“Constitutio”có tính chất là một loại nguồn của pháp luật.
phương Đông, từ “Hiến” được sử dụng trong Kinh Thi (thế kVIII TCN) với ý nghĩa khuôn
phép, khuôn mẫu. Thuật ngữ “Hiến pháp” còn được sử dụng trong sách Quốc Ngữ thời Xuân thu (thế
kỷ VII-VI TCN) với ý nghĩa là pháp lệnh của nhà nước (“thưởng thiện, phạt gian, quốc chí Hiến pháp
dã”).
Nhưng Hiến pháp được hiểu như ngày nay đạo luật bản của mỗi quốc gia để quy định tổ
chức quyền lực nhà nước, quy định các quyền con người, các quyn các nghĩa vụ bản của công
dân chỉ bắt đầu xuất hiện vào thời kỳ cách mạng tư sản. Sự ra đời của Hiến pháp gắn liền với việc khẳng
định thắng lợi của cách mạng sản, đồng thời đánh dấu sự chấm dứt của chế độ cai trị độc đoán, chuyên
quyền, sử dụng bạo lực công khai và trắng trợn đã từng tồn tại hàng nghìn năm dưới chế độ phong kiến,
chế độ chiếm hữu nô lệ. Trong Nhà nước chiếm hữu nô lệ, Nhà nước phong kiến không hề biết tới Hiến
pháp.
Dưới chế độ phong kiến, vua hay hoàng đế, - đại diện giai cấp thống trị phong kiến, được coi
lOMoARcPSD|36723385
3
con trời ("thiên tử"), thâu tóm trong tay toàn bộ quyền lực nhà nước: quyền đặt ra pháp luật, quyền
cắt cử quan lại để cai quản đất nước, quyền xét xtối cao. Đối với đông đảo các tầng lớp nhân dân được
gọi là "thần dân" chỉ là khách thể của quyền lực nhà nước, bị tước đoạt cả các quyền tối thiểu nhất của
con người, vua cho sống thì được sống, vua bắt chết thì phải chết.
Để hạn chế quyền lực vô hạn định của giai cấp thống trị phong kiến mà đại diện là nhà vua,
tiến tới lật đổ chế độ cai trị hà khắc, độc đoán, chuyên quyền phong kiến, giai cấp tư sản đã phát động
cuộc cách mạng sản, đưa ra các khẩu hiệu về: chủ quyền nhân dân; về các quyền tự do, bình đẳng,
công bằng, bác ái ... nên được đông đảo các tầng lớp nhân dân ủng hộ và tham gia vào cuộc cách mạng
này.
Cách mạng tư sản thắng lợi, Hiến pháp ra đời là sự kiện chính trị - pháp lý quan trọng, khẳng
định sự thống trị của giai cấp tư sản tiến bộ, đang lên và là lực lượng đại diện cho một phương thức sản
xuất mới - phương thức sản xuất TBCN, một chế độ cai trị mới - chế độ dân chủ tư sản, đồng thời đánh
dấu sự rút lui khỏi đài chính trị của giai cấp phong kiến cùng với chế độ cai trị độc đoán, chuyên
quyền của nó.
Ở đâu cách mạng tư sản giành được thắng lợi hoàn toàn và triệt để, thì ở đó toàn bộ quyền lực
nhà nước được chuyển giao cho giai cấp tư sản và quyền lực này được tổ chức bằng hình thức chính thể
cộng hòa Hiến pháp là văn bản pháp lý chính thức ghi nhận. Còn ở đâu, giai cấp tư sản không giành
được thắng lợi hoàn toàn triệt để, thì đó giai cấp sản phải nhượng bộ và thỏa hiệp với giai cấp
quý tộc phong kiến, đó quyền lực nhà nước được chia sẻ giữa hai giai cấp thống trị này hình thức
chính thể quân chủ đại nghị được ghi nhận bởi một văn bản pháp lý cũng có tên gọi là Hiến pháp (cũng
vì thế chính thể này còn gọi là "quân chủ lập hiến").
Văn bản có tính chất Hiến pháp đầu tiên ra đời trong cách mạng tư sản ở nước Anh (16401654)
đạo luật năm 1653 về "Hình thức cai quản Nhà ớc Anh, Xcốtlen, Ailen những địa phận thuộc
chúng" (một trong các bộ phận hợp thành Hiến pháp không thành văn của nước Anh), trong đó quy định
hình thức tổ chức quyền lực mới. Tiếp đến các bản Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787 (Hiến pháp thành
văn đầu tiên trên thế giới), Hiến pháp của Pháp của Ba Lan năm 1791, Hiến pháp Na-uy năm 1814,
Hiến pháp Bnăm 1831, Hiến pháp Ác-hen-ti-na năm 1853, Hiến pháp Luych-xăm-bua năm 1868, Hiến
pháp Thuỵ Sỹ năm 1874... Đến cuối thế k thứ 19, ở nhiều nước châu Âu đã có Hiến pháp và sự ra đời
các bản Hiến pháp nói trên đánh dấu bước khởi đầu lịch sử lập hiến ca nhân loại.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 200 quốc gia và vùng lãnh thổ có Hiến pháp và sự hiện diện
của Hiến pháp được xem là dấu hiệu pháp lý không thể thiếu của một Nhà nước dân chủ hiện đại, mặc
dù Hiến pháp không phải là tiêu chí duy nhất để đánh giá mức độ dân chủ.
2. Các giai đoạn phát triển của Hiến pháp:
Sự phát triển Hiến pháp trên thế giới từ khi xuất hiện cho đến nay có thể chia thành 4 giai đoạn
chủ yếu sau:
a. Giai đoạn thứ nhất: Từ khi xuất hiện những bản Hiến pháp đầu tiên của các nhà nước sản
trong thế kthứ XVIII cho đến trước khi kết thúc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất trước khi Nhà
nước XHCN đầu tiên ra đời ở nước Nga (1917):
- Sự phát triển Hiến pháp giai đoạn này diễn ra chủ yếu châu Âu, Bắc Mỹ. Ở
Châu Á cóHiến pháp của Nhật Bản năm 1889 (năm Minh Trị thứ 22).
- Nội dung quy định của các bản Hiến pháp giai đoạn y chỉ giới hạn 2 lĩnh
vực: 1) Tổchức các cơ quan quyền lực nhà nước (các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, quyền
lOMoARcPSD|36723385
4
hành pháp, quyền pháp) tổ chức chính quyền tự quản địa phương); 2) Các quyền con người,
quyền công dân về chính trị và dân sự (các quyền, tự do cá nhân).
b. Giai đoạn thứ hai: Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi kết thúc Chiến tranh thế giới
lần thứ hai (1945). Đặc điểm nổi bật nhất của sự phát triển Hiến pháp giai đoạn này là thắng lợi của
cách mạng XHCN tháng Mười Nga năm 1917 đã mở đường cho sự ra đời một kiểu nhà nước mới
Nhà nước XHCN Xô viết các nước, như: Cộng hòa liên bang Nga, Cộng hòa U-krai-na, Cộng hòa Be-
laru-xi-a, Cộng hòa ngoại Cáp-ca-dơ…cùng với sự ra đời của những bản Hiến pháp kiểu mới Hiến
pháp XHCN. Các bản Hiến pháp XHCN y chỉ xác định một hình thức chính thể nhà nước duy nhất là
chính thể cộng hoà viết, không chấp nhận nguyên tắc phân chia quyền lực theo nguyên tắc tập
quyền XHCN, xác định vị trí tối cao và nguyên tắc toàn quyền của các Xô viết so với các cơ quan nhà
nước khác cùng cấp với khẩu hiệu "Tất cả quyền lực (chính quyền) về tay các viết". Nội dung quy
định của Hiến pháp giai đoạn y bắt đầu mở rộng sang cả nh vực kinh tế - xã hội, mở rộng các
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân về kinh tế, văn hóa, xã hội.
c. Giai đoạn phát triển thứ ba: Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến cuối những năm 80 - đầu
những năm 90 của thế kỷ XX. Với sự thất bại của chủ nghĩa phát xít, chủ nghĩa thực dân đế quốc, nhiều
quốc gia đã tiến hành thắng lợi cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân giành được độc lập, phát triển theo
con đường XHCN với hình thức chính thể cộng hoà dân chủ nhân dân. Các quốc gia này đã lần lượt ban
hành các bản Hiến pháp XHCN, như: An-ba-ni (1946), Bun-ga-ri (1947), Ba Lan, Triều Tiên, Tiệp
Khắc, Ru-ma-ni (1948), Trung Quốc (1954)… Sphát triển Hiến pháp giai đoạn này đã mang tính
toàn cầu, châu Á, châu Phi, châu Đại dương cùng với sự ra đời của hơn 100 quốc gia mới giành
được độc lập sau khi xóa bỏ chế độ thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, đế quốc đã lần lượt ban hành các
bản Hiến pháp của mình. Các bản Hiến pháp của các nước XHCN được ban hành vào những năm 70 -
80 của giai đoạn này đã mở rộng phạm vi điều chỉnh của Hiến pháp sang các lĩnh vực kinh tế, văn hóa
- xã hội, trong đó mở rộng cả các quyền cơ bản của công dân và điều này đã có ảnh hưởng, tác động đến
xu hướng phát triển chung của Hiến pháp các nước trên thế giới. d. Giai đoạn thứ tư: Từ cuối những
năm 80 - đầu những năm 90 đến nay.
Đây thời k khủng hoảng của hệ thống XHCN với sự sụp đổ tan của Liên các
nước XHCN ở Đông Âu. Thay thế cho các bản Hiến pháp XHCN trước đây, Liên bang Nga và các nước
XHCN Đông Âu đã lần lượt ban hành mới các bản "Hiến pháp chuyển đổi", như: Bungary
Rumany ban hành Hiến pháp mới năm 1991; Cộng hòa Séc và Slovakia (Tiệp Khắc cũ) năm 1992; Liên
bang Nga năm 1993; Belarusia, Môlđavia năm 1994; Ukraina năm 1996; Ba Lan năm 1997; Anbany
năm 1998; Hungary năm 2011 v.v.
Các nước XHCN như Việt Nam, Trung Quốc, Cu Ba… tiếp tục kiên định phát triển đất nước
theo định hướng XHCN, nhưng đã và đang tiến nh đổi mới, cải cách các lĩnh vực của đời sống xã hội
cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh mới. Thể chế hóa đường lối đổi mới do Đảng cộng sản đề xướng
lãnh đạo, các nước XHCN đã sửa đổi hoặc ban hành các bản Hiến pháp mới, như: Hiến pháp năm
1992 của Việt Nam thay thế Hiến pháp 1980 (Hiến pháp năm 1992 cũng đã được sửa đổi, bổ sung 23
điều năm 2001 và hiện nay đang lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi, bổ sung cả nội dung, cả cơ cấu
và cả cách thể hiện nhiều chương, điều của Hiến pháp năm 1992 hiện hành); Hiến pháp năm
1976 của Cu Ba được sửa đổi 2 lần vào các năm 1992 năm 2002; Hiến pháp năm 1982 của Trung
Quốc được sửa đổi, bổ sung 4 lần vào các năm 1988, 1993, 1999 và 2004…
Cũng từ cuối những năm 80 đến năm 1997 đã có hơn 100 bản Hiến pháp mới của các nước được
thông qua, với những nội dung sửa đổi, bổ sung bản cho phù hợp với xu hướng xây dựng phát
triển của mỗi quốc gia trong điều kiện mới.
3. Khái niệm và các dấu hiệu đặc trưng của Hiến pháp
lOMoARcPSD|36723385
5
a. Khái niệm Hiến pháp
nhiều quan niệm khác nhau vHiến pháp, nhưng theo quan điểm của chủ nga Mác - Lênin:
Hiến pháp đạo luật bản của Nhà nước thể hiện chủ quyền của nhân dân do quan đại diện quyền
lực nhà nước cao nhất của nhân dân thông qua (hoặc nhân dân trực tiếp thông qua bằng trưng cầu ý
dân), trong đó quy định những vấn đề bản nhất, quan trọng nhất của: chế độ chính trị, chính sách
phát triển kinh tế, văn hoá - hội; các quyền con người, quyền nghĩa vụ bản của công dân;
nguyên tắc, cấu tổ chức thẩm quyền của các quan nhà nước then chốt trung ương địa
phương ... thể hiện một cách tập trung nhất, mạnh mẽ nhất ý chí và lợi ích của giai cấp (hoặc liên minh
giai cấp) cầm quyền.
b. Các dấu hiệu đặc trưng của Hiến pháp: khác với các đạo luật và các văn bản pháp luật thông
thường khác, Hiến pháp có các dấu hiệu đặc trưng chủ yếu sau đây:
Một , Hiến pháp do chủ thể đặc biệt nhân dân trực tiếp thông qua bằng trưng cầu ý dân,
hoặc cơ quan đại diện thẩm quyền cao nhất của nhân dân thông qua theo một trình tự, thủ tục đặc
biệt.
dụ, Hiến pháp của Pháp (1958), của Liên bang Nga (năm 1993), của Hàn Quốc, Philippin
(1987), Anbany (1998), Công-(2002), Thái Lan (2007), Bôlivia (2009) v.v. được thông qua bằng
trưng cầu ý dân; Hiến pháp Hoa kỳ năm 1787 do Hội nghị lập hiến gồm đại biểu đại diện cho 13 bang
của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ khi đó soạn thảo và sau khi được 3/4 tổng số các bang (cơ quan lập pháp
của các bang) tán thành bắt đầu hiệu lực năm 1789; Hiến pháp nước ta do Quốc hội - quan đại
diện quyn lực nhà nước cao nhất của nhân dân thông qua khi ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội
biểu quyết tán thành (để thông qua bộ luật, đạo luật thường chỉ cần quá 1/2 tổng số đại biểu Quốc hội
biểu quyết tán thành).
Hai , Hiến pháp văn bản pháp luật duy nhất quy định tổ chức thực hiện toàn bộ quyền
lực nhà nước, bao gồm quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp có tính chất khởi thuỷ ("quyền
lập quyền") cho các cơ quan nhà nước then chốt ở trung ương và địa phương.
Các đạo luật khác về tổ chức bộ y nhà nước chỉ quy định về tổ chức và thực hiện một loại
quyền lực nhà nước nhất định, như: Luật tổ chức Quốc hội chỉ quy định về tổ chức họat động của
Quốc hội, cơ quan thực hiện quyền lập pháp; Luật tổ chức Tòa án chỉ quy định về tổ chức các cơ quan
xét xử chuyên thực hiện quyền tư pháp… Các cơ quan nhà nước được các luật quy định cho các quyền
thực hiện các quyn này trên thực tế bắt nguồn từ các quy định tính chất "khởi thuỷ" (xác lập
đầu tiên) của Hiến pháp.
Ba là, Hiến pháp có phạm vi điều chỉnh rộng và mức độ điều chỉnh ở tầm khái quát cao nhất so
với các văn bản pháp luật khác.
Phạm vi điều chỉnh của Hiến pháp rộng nhất so với tất cả các văn bản pháp luật khác, bao gồm
các quy định về các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa - hội, an ninh - quốc phòng, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước v.v., trong khi đó các văn bản pháp
luật khác có phạm vi điều chỉnh hẹp hơn, chỉ giới hạn trong một hoặc một số lĩnh vực nhất định.
Tuy Hiến pháp điều chỉnh phạm vi rộng như trên, nhưng mức độ điều chỉnh tầm khái quát
cao. Đối với mỗi lĩnh vực điều chỉnh, Hiến pháp quy định những vấn đề bản nhất, quan trọng nhất,
có tính nguyên tắc.
Bốn , Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với
Hiến pháp, không được trái với Hiến pháp.
lOMoARcPSD|36723385
6
Dấu hiệu đặc trưng y của Hiến pháp được quy định bởi các dấu hiệu đặc trưng nói trên (do
chủ thể ban hành, do tính chất quan trọng của nội dung quy định của Hiến pháp) và được thể hiện ở chỗ:
- Hiến pháp là cơ sở nền tảng cho toàn bộ hệ thống pháp luật của quốc gia. Tất cả các cơ
quannnước (kể cả quan đại diện quyền lực nhà nước cao nhất đã ban hành Hiến pháp), khi ban
hành các văn bản pháp luật khác theo thẩm quyền là trên cơ sở nhằm thi hành các quy định của Hiến
pháp, nhưng phải phù hợp với Hiến pháp, không được trái với Hiến pháp, nếu trái sẽ bị đình chỉ việc thi
hành hoặc bãi bỏ (cho nên Hiến pháp còn được gọi là "đạo luật gốc", hay "luật mẹ").
- Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất trong cả nước, đối với mọi địa phương, đối với
tất cảcác quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng lượng trang
mọi cá nhân có liên quan.
- một chế giám sát đặc biệt để bảo vệ tính tối cao của Hiến pháp. dụ: một số
nướcthành lập Toà án Hiến pháp (CHLB Đức, Liên bang Nga, Italia, Hunggari…), hoặc Hội đồng bảo
hiến (Pháp, Ka-dăc-xtan, Tuy-ni-di…), hay giao cho Toà án tối cao (Hoa Kỳ, Nhật Bản…) để thực hiện
sự giám sát Hiến pháp.
4. Phân loại Hiến pháp: Có nhiều cách phân loại Hiến pháp khác nhau.
+ Căn cứ vào hình thức thể hiện, có:
- Hiến pháp thành văn: Hiến pháp Hoa Kỳ, Hiến pháp Việt Nam hầu hết các nước có
Hiến pháp thuộc loại này. Hiến pháp thể hiện trong một văn bản duy nhất (ví dụ, Hiến pháp của Việt
Nam, Nhật Bản, Liên bang Nga v.v.) hoặc một bản Hiến pháp và kèm theo là các văn bản phụ lục, giải
thích Hiến pháp (Hiến pháp Ấn Độ năm 1950), hay kèm theo các sửa đổi, bổ sung (Hiến pháp Hoa Kỳ
năm 1787 và 27 bổ sung, sửa đổi). Những văn bản giải thích Hiến pháp, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp là
bộ phận không tách rời Hiến pháp. Tóm lại, Hiến pháp thành văn, như cách nói của người Mỹ, là "Hiến
pháp có thể bỏ túi được".
- Hiến pháp không thành văn: Hiến pháp nước Anh, Niu-di-lân. Không sự hiện diện
của một bản Hiến pháp, mà gồm một số văn bản luật có giá trị Hiến pháp; một số án lệ hoặc tập tục cổ
truyền mang tính hiến định. Ví dụ, Hiến pháp nước Anh gồm 3 nguồn: khoảng 300 đạo luật mang tính
Hiến pháp, một số phán quyết của Tòa án tối cao và một số tập tục cổ truyền mang tính hiến định.
+ Căn cứ vào thủ tục sửa đổi, bổ sung, thông qua Hiến pháp, có:
- Hiến pháp nhu tính (Ví dụ, các đạo luật mang tính Hiến pháp của nước Anh được thông
qua, sửa đổi như thủ tục thông qua, sửa đổi các đạo luật thường khác).
- Hiến pháp cương tính (Hiến pháp Hoa K, Hiến pháp Việt Nam và Hiến pháp của nhiều
nước khác đòi hỏi thủ tục đặc biệt để thông qua, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp khác với các đạo luật
thường);
+ Căn cứ vào nội dung quy định, Hiến pháp cổ điển (Hiến pháp Hoa Kỳ chỉ quy định về tổ
chức quyền lực nhà nước các quyền con người, quyền tự do của công dân về chính trị, dân sự)
Hiến pháp hiện đại (các Hiến pháp của nhiều nước được ban hành từ sau Chiến tranh thế giới thứ 2 đã
mở rộng phạm vi điều chỉnh cả những chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội; quy định cả các quyền cơ bản
của công dân về kinh tế, văn hóa, xã hội).
+ Căn cứ vào chế độ chính trị, có: Hiến pháp tư sảnHiến pháp XHCN.
III. Lịch sử lập hiến Việt Nam
1. Tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
lOMoARcPSD|36723385
7
Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước ta là một nước thuộc địa nửa phong kiến với chính
thể quân chủ chuyên chế nên không Hiến pháp. Tuy nhiên, vào những năm đầu thế kXX do ảnh
hưởng của tưởng cách mạng dân chủ sản Pháp (1789), ảnh hưởng của cách mạng Trung Hoa (1911)
chính sách duy tân Minh Trị thiên hoàng đã áp dụng Nhật Bản…nên trong giới trí thức Việt
Nam đã xuất hiện tư tưởng lập hiến. Có hai khuynh hướng chủ yếu về lập hiến là:
- Khuynh hướng thứ nhất: thiết lập chế độ quân chủ lập hiến Việt Nam dưới sự
bảo hộ của
Pháp, cầu xin Pháp ban bố cho Việt Nam một bản Hiến pháp trong đó bảo đảm: quyền của thực dân
Pháp vẫn được duy trì, quyền của Hoàng đế Việt Nam cần hạn chế quyền của "dân An Nam" về tự
do, dân chủ được mở rộng. Đại diện cho xu hướng y là Bùi Quang Chiêu (người sáng lập ra Đảng lập
hiến Nam Knăm 1923) Phạm Qunh (Chủ bút tờ báo Nam Phong) tuyên truyền cho tưởng
"Pháp Việt đề huề".
- Khuynh hướng thứ hai: chủ trương đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân tộc và
sau khi giành được độc lập sẽ xây dựng bản Hiến pháp của Nhà nước độc lập đó. Không có độc
lập dân tộc thì không thể có Hiến pháp thực sự dân chủ. Đại diện cho chủ trương y là cụ Phan
Bội Châu, cụ Phan Chu Trinh, nhà yêu nước Nguyễn Ái Quốc. Thực tiễn cách mạng Việt Nam
và lịch sử lập hiến ở nước ta đã chứng minh chủ trương này là hoàn toàn đúng đắn.
2. Hiến pháp 1946
a. Hoàn cảnh ra đời Hiến pháp 1946
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, ngày 2/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh thay
mặtChính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ (3/9/1945), Hồ Chủ tịch đề ra sáu nhiệm vụ cấp
báchcủa Chính phủ, một trong sáu nhiệm vụ cấp bách đó tổ chức tổng tuyển cử để bầu ra Quốc
hội, Quốc hội có nhiệm vụ xây dựng và ban hành bản Hiến pháp. Vì theo Người: "Trước chúng ta đã bị
chế độ quân chủ cai trị, rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên chế nên ớc ta không Hiến
pháp, nhân dân ta không được hưởng quyền tự do, dân chủ. Chúng ta phải có một Hiến pháp dân chủ"
(Hồ Chí Minh.Toàn tập, T.4, tr.8).
- Ngày 20/9/1945, Chính phủ lâm thời ban hành Sắc lệnh số 34 thành lập Ban dự thảo
Hiếnpháp gồm 7 người, do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu. Tháng 11/1945 bản Dự thảo Hiến pháp
đầu tiên được công bố để nhân dân đóng góp ý kiến.
- Ngày 9/11/1946, tại k họp thứ hai của Quốc hội khóa I (do cuộc tổng tuyển cử
ngày06/01/1946 bầu) đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta. 2. Nội dung cơ bản của Hiến
pháp 1946
Hiến pháp 1946 bao gồm Lời nói đầu, 7 chương và 70 điều.
Lời nói đầu của Hiến pháp 1946 xác định nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này là: “Bảo
toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết Quốc gia trên nền tảng dân chủ”. Lời nói đầu còn
xác định 3 nguyên tắc cơ bản xây dựng Hiến pháp là: Đoàn kết toàn dân không phân biệt giống nòi, trai
gái, giai cấp, tôn giáo; Đảm bảo các quyền lợi dân chủ; Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt
của nhân dân.Toàn bộ 7 chương của Hiến pháp 1946 đều được xây dựng trên ba nguyên tắc cơ bản nói
trên.
Nguyên tắc "Đoàn kết toàn dân" được thể hiện ở Chương I "Chính thể", gồm 3 điều. Điều 1 xác
định rõ: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn th
lOMoARcPSD|36723385
8
nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, trai gái, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”. Điều 2 khẳng
định: "Đất nước Việt Nam là một khối thống nhất Trung Nam Bắc không thể phân chia".
Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do dân chủ được thể hiện ở Chương II (gồm 18 điều quy định
về "Nghĩa vụ và quyền lợi của công dân"). Chương này quy định các quyền rất cơ bản của con người,
của công dân, như: quyền bình đẳng trước pháp luật; quyền bầu cử, ứng cử; quyền tư hữu về tài sản;
các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân; quyn phúc quyết về Hiến pháp và những việc quan hệ đến
vận mệnh quốc gia… Công dân có các nghĩa vụ: bảo vệ Tổ quốc, tôn trọng Hiến pháp, tuân theo pháp
luật.
Nguyên tắc thực hiện chính quyền mạnh mẽ sáng suốt của nhân dân được thể hiện cụ thể
trong các chương III, IV, V, VI quy định về Nghị viện nhân dân, về Chính phủ, Hội đồng nhân dân
Uỷ ban hành chính, về các cơ quan tư pháp. Điều này thể hiện cụ thể như sau:
Chương III: gồm 21 điều (Điều 22 đến Điều 42) quy định về Nghị viện nhân dân. Nghị viện
nhân dân được xác định là cơ quan có quyền cao nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, do công
dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, tự do, trực tiếp kín, nhiệm kỳ 3
năm. Nghị viện những nhiệm vụ quyền hạn quan trọng như: giải quyết mọi vấn đề chung cho toàn
quốc, đặt ra pháp luật, biểu quyết ngân sách, bầu ra Ban Thường vụ Nghị viện, bầu Chủ tịch nước, biểu
quyết chức danh Thủ tướng và danh sách các Bộ trưởng…
Chương IV: quy định về Chính phủ gồm 14 điều (từ Điều 43 đến Điều 56). Chính Phủ được xác
định "là quan hành chính cao nhất của toàn quốc", gồm: Chủ tịch nước Nội các. Nội các gồm
Thủ tướng và các Bộ trưởng, Thứ trưởng. Chế định Chủ tịch nước theo Hiến pháp 1946 có vị trí đặc biệt
quan trọng trong bộ máy nhà nước: vừa là Nguyên thủ quốc gia, vừa người đứng đầu Chính phủ;
nghị viên của Nghị viện nhân dân, được Nghị viện bầu nhưng nhiệm k 5 năm, Chủ tịch nước
quyền ban hành sắc lệnh có giá trị gần như luật, có quyền yêu cầu Nghị viện thảo luận và biểu quyết lại
dự luật của Nghị viện đã thông qua. Chủ tịch nước còn Tổng chỉ huy quân đội… Chủ tịch nước
quyền hạn rất lớn nhưng không phải chịu trách nhiệm nào, trừ tội phản quốc (Điều 50 Hiến pháp 1946).
Nội các do Thủ tướng đứng đầu phải chịu trách nhiệm chính trị trước Nghị viện, có thể bị Nghị viện bỏ
phiếu bất tín nhiệm và phải bị từ chức ...
Với những quy định về Chính phủ như trên, Hiến pháp năm 1946 đã tiếp thu những đặc điểm
chủ yếu của chính thể cộng hòa tổng thống và cộng hòa đại nghị để sáng tạo ra một hình thức chính thể
cộng hòa hỗn hợp (cộng hòa lưỡng tính) chưa từng có trên thế giới lúc bấy giờ.
Chương V: gồm 6 điều quy định về Hội đồng nhân dân U ban hành chính các cấp. Hiến
pháp qui định về 4 cấp chính quyền địa phương là cấp bộ, cấp tỉnh - thành phố, cấp huyện - khu phố và
cấp xã. mỗi cấp chính quyền địa phương tổ chức hai loại quan là: Hội đồng nhân dân Uỷ ban
hành chính, trừ cấp bộ và cấp huyện, khu phố chỉ có U ban hành chính (không có Hội đồng nhân dân).
Chương VI: Gồm 7 điều quy định về các cơ quan tư pháp, chỉ gồm: Toà án tối cao, các Toà án
phúc thẩm, các Toà án đệ nhị cấp và các Toà án sơ cấp. Theo Hiến pháp 1946, Tòa án không thiết lập
theo đơn vị hành chính - lãnh thổ tương ứng với chính quyền địa phương mà thiết lập theo thẩm quyn
cấp xét xử, theo khu vực.
Chương VII: Quy định về sửa đổi Hiến pháp, trong đó Điều 70 quy định: những điều sửa đổi
Hiến pháp sau khi được ít nhất 2/3 tổng số nghị viên tán thành "phải được đưa ra để nhân dân phúc
quyết".
c. Ý nghĩa của Hiến pháp 1946
lOMoARcPSD|36723385
9
Mặc dù Hiến pháp 1946 không được đưa ra để nhân dân phúc quyết như Điều 21 Hiến pháp 1946
quy định và cũng không được ban bố thi hành do điều kiện chiến tranh, nhưng Quốc hội lập hiến đã giao
cho Chính phủ cùng với Ban thường vụ Quốc hội căn cứ vào các nguyên tắc của Hiến pháp này và tình
hình thực tế ban hành các văn bản pháp luật để điều hành, quản lý đất nước.
Ý nghĩa và giá trị lịch sử, chính trị, pháp lý của Hiến pháp năm 1946 thể hiện:
- bản Hiến pháp đầu tiên trong lịch sử nước nhà cũng bản Hiến pháp của một
Nhànước cộng hòa dân chủ nhân dân đầu tiên Đông Nam châu Á. Hiến pháp đã ghi nhận thành quả
đấu tranh của nhân dân ta giành độc lập, tự do cho dân tộc, lật đổ chế độ thực dân - phong kiến ở nước
ta.
- Các quyền tự do, dân chủ của công dân được Hiến pháp năm 1946 quy định mang tính
tiếnbộ, tính nhân văn sâu sắc.
- Hiến pháp năm 1946 đặt sở pháp nền tảng cho việc tổ chức hoạt động của
một"chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt" của nhân dân với sự sáng tạo ra một hình thức chính thể cộng
hòa dân chủ độc đáo với chế định Chủ tịch nước phù hợp với điều kiện chính trị - xã hội rất phức tạp ở
nước ta giai đoạn này.
- Nhiều nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước được Hiến pháp 1946 quy
địnhđến nay vẫn còn nguyên giá trị.
3. Hiến pháp 1959
a. Hoàn cảnh ra đời:
- Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, thực dân Pháp đã ký với Việt Nam
Hiệp định Giơ-ne-(20/7/1954), miền Bắc được hoàn toàn giải phóng nhưng đất nước còn tạm chia
làm hai miền. Hiến pháp năm 1946 "đã hoàn thành sứ mệnh của nó. Nhưng so với nh hình mới
nhiệm vụ cách mạng mới hiện nay thì nó không thích hợp nữa. Vì vậy, chúng ta phải sửa đổi Hiến pháp
ấy" (Hồ Chí Minh: Báo cáo về Dự thảo Hiến pháp sửa đổi năm 1959).
- Ngày 23/1/1957 tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa I đã ra nghị quyết về việc sửa đổi Hiến
phápvà thành lập Ban sửa đổi Hiến pháp do Chủ tịch Hồ Chí Minh là Trưởng ban. Ngày 1/4/1959, Dự
thảo Hiến pháp sửa đổi công bố để nhân dân thảo luận, đóng góp ý kiến.
- Tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa I, ngày 31/12/1959, Hiến pháp sửa đổi được thông qua
vàngày 01/01/1960 Chủ tịch Hồ CMinh Sắc lệnh công bố Hiến pháp này. b. Nội dung cơ bản của
Hiến pháp 1959:
Hiến pháp 1959 gồm: Lời nói đầu và 112 điều chia thành 10 chương.
Lời nói đầu khẳng định nước Việt Nam một nước thống nhất từ Lạng Sơn đến Mau, khẳng
định những truyền thống quí báu của dân tộc Việt Nam. Lời nói đầu ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng
Lao động Việt Nam (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam) đồng thời xác định bản chất của Nhà nước ta
Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công - nông do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Chương I: gồm 8 điều quy định về Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà”: chính thể của Nhà
nước ta vẫn là Nhà nước cộng hoà dân chủ nhân dân, xác định tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân. Hiến pháp năm 1959 khẳng định “đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất không thể
chia cắt”, khẳng định nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết dân tộc…
Chương II: gồm 13 điều quy định về “Chế độ kinh tế và xã hội” bao gồm đường lối, chính sách
phát triển kinh tế, các hình thức sở hữu (nhà nước, tập thể, của người lao động riêng lẻ và của nhà
sản dân tộc), về chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các thành phần kinh tế So với Hiến pháp
lOMoARcPSD|36723385
10
1946 thì chương này chương hoàn toàn mới. Chương này được xây dựng theo mô hình của Hiến pháp
các nước XHCN. Vì vậy, ngoài việc quy định kinh tế quốc doanh giữ vai trò lãnh đạo trong nền kinh tế
quốc dân, Hiến pháp còn quy định Nhà nước lãnh đạo hoạt động kinh tế theo một kế hoạch thống nhất,
thực hiện cải tạo XHCN bằng hình thức công tư hợp doanh và những hình thức cải tạo khác.
Chương III: gồm 21 điều quy định “Quyền lợi nghĩa vụ bản của công dân”. Hiến
pháp1959 đã kế thừa và phát triển các quy định của Hiến pháp 1946 về các quyền nghĩa vụ của công
dân, đồng thời quy định những quyền nghĩa vụ mới, như: quyền của người lao động được giúp đỡ
vật chất khi già yếu, bệnh tật hoặc mất sức lao động (Điều 32); quyn tự do nghiên cứu khoa học, sáng
tác văn học nghệ thuật (Điều 34); quyền khiếu nại, tố cáo (Điều 29); quy định nghĩa vụ mới của công
dân: tôn trọng và bảo vệ tài sản công cộng (Điều 46)…
Chương IV: gồm 18 điều quy định về "Quốc hội". Theo Hiến pháp 1959, Quốc hội được xác
định "cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của ớc Việt Nam dân chủ cộng hoà". Nhiệm k của
Quốc hội 04 năm. Hiến pháp 1959 quy định quyền hạn của Quốc hội cụ thể hơn, nhiều quyền quan
trọng hơn, trong đó quy định chỉ Quốc hội mới có quyền làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp (Điều 50,
Điều 112). Quốc hội quan thường trực Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ngoài ra, Quốc hội còn
thành lập các Uỷ ban chuyên trách: Uỷ ban dự án pháp luật, U ban kế hoạch ngân sách, U ban thẩm
tra tư cách của các đại biểu và các Uỷ ban khác mà Quốc hội thấy cần thiết.
Chương V: Chủ tịch nước, bao gồm 10 điều. Theo Hiến pháp 1959, Chủ tịch nước không còn
là người đứng đầu Chính phủ, chỉ là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước về đối nội và đối ngoại.
Hiến pháp 1959 quy định Chủ tịch nước từ 35 tuổi trở lên, là công dân của nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà và không nhất thiết phải đại biểu Quốc hội. Quyền hạn của Chủ tịch nước theo Hiến pháp 1959
hạn chế hơn nhiều so với Hiến pháp 1946.
Chương IV:gồm 7 điều quy định về Hội đồng Chính phủ. Theo quy định của Điều 71, Hội đồng
Chính phủ là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất và là cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Hội đồng Chính phgồm: Thủ tướng, các P
Thủ tướng, các Bộ trưởng Thủ trưởng các quan ngang Bộ. Tính chất pháp lý, chức năng, nhiệm
vụ và quyn hạn của Chính phủ v.v. theo quy định của Hiến pháp năm 1959 là theo chế độ "Hội đồng"
gần với mô hình Chính phủ của các nước XHCN lúc bấy giờ.
Chương VII: gồm 14 điều quy định về Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính các cấp. So
với Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959 quy định 3 cấp chính quyn địa phương là: cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp các cấp tương đương, bỏ cấp bộ. Ở tất cả các đơn vị hành chính đều tổ chức Hội đồng nhân
dân Uỷ ban hành chính, các quan dân cử được đề cao, được xác định không chỉ quan đại
diện cho nhân dân dân địa phương mà còn là "cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương". Uỷ ban hành
chính cấp nào do Hội đồng nhân dân cấp đó bầu ra, vừa là "cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân
cùng cấp", vừa là "cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương".
Chương VIII: gồm 15 điều quy định về Toà án nhân dânViện kiểm sát nhân dân. Hiến pháp
1959 quy định thành lập hệ thống Toà án tương ứng với các cấp chính quyền địa phương (từ cấp huyn
trở lên), Tòa án địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu. Đặc biệt, Hiến pháp 1959 quy định
thành lập mới hệ thống Viện kiểm sát nhân dân tương ứng với hệ thống Tòa án nhân dân. Tổ chức
hoạt động của Viện kiểm sát theo nguyên tắc tập trung, thống nhất toàn ngành, đứng đầu là Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao để thực hiện chức năng kiểm sát việc theo Hiến pháp, pháp luật và thực
hành quyền công tố, bảo đảm thống nhất pháp chế XHCN trong phạm vi toàn quốc.
Chương IX: gồm 3 điều quy định về Quốc kỳ, Quốc huy và Thủ đô.
lOMoARcPSD|36723385
11
Chương X: Điều 112 quy định về sửa đổi Hiến pháp: "Chỉ Quốc hội mới quyền sửa đổi
Hiến pháp. Việc sửa đổi phải được ít nhất là 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành". c. Ý
nghĩa của Hiến pháp năm 1959
- Hiến pháp 1959 ghi nhận thành quả đấu tranh giữ nước và xây dựng đất nước của nhân
dânta, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam (tức Đảng Cộng sản Việt Nam ngày
nay) trong sự nghiệp cách mạng nước ta.
- Hiến pháp năm 1959 Hiến pháp XHCN đầu tiên của nước ta, đặt sở pháp nền
tảngcho sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc và là cương nh đấu tranh để thực hiện hoà bình, thống
nhất nước nhà.
4. Hiến pháp 1980
a. Hoàn cảnh ra đời:
Thắng lợiđại của chiến dịch Hồ Chí Minh mùa xuân 1975 đã mở ra một giai đoạn phát triển
mới trong lịch sử cách mạng nước ta nói chung, lịch sử lập hiến Việt Nam nói riêng. Đó thời kỳ cả
nước độc lập, thống nhất, cùng thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược chung là: xây dựng CNXH trong
phạm vi cả nước và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Cuộc tổng tuyển cử ngày 25/4/1976, cử tri cả nước đã bầu ra Quốc hội thống nhất. Tại kỳ họp
đầu tiên của Quốc hội thống nhất (25/6/1976), Quốc hội đã thông qua những Nghị quyết quan trọng,
trong đó có Nghị quyết vlấy tên nước là "Cộng hòa XHCN Việt Nam", Nghị quyết về thành lập Uỷ ban
dự thảo Hiến pháp mới cho Nhà nước Việt nam thống nhất gồm 36 vị do Chủ tịch Uỷ ban thường vụ
Quốc hội Trường Chinh làm Chủ tịch.
Sau hơn một năm chuẩn bị, dự thảo Hiến pháp đã được đưa ra lấy ý kiến trong cán bộ và nhân
dân. Ngày 18/12/1980, tại kỳ thứ 7 Quốc hội khoá VI đã chính thức thông qua Hiến pháp mới. Hiến
1980 được xây dựng thông qua trong không khí hào hùng tràn đầy niềm tự hào dân tộc sau Đại
thắng mùa xuân năm 1975. Với tinh thần “lạc quan cách mạng” mong muốn nhanh chóng xây dựng
thắng lợi CNXH, tiến tới CNCS ở nước ta, nên bản Hiến pháp y không tránh khỏi các quy định mang
tính chủ quan, duy ý chí, giáo điều và quan niệm giản đơn về CNXH. b. Nội dung bản của Hiến
pháp 1980
Hiến pháp 1980 bao gồm Lời nói đầu, 147 điều chia làm 12 chương.
Lời nói đầu ghi nhận những thắng lợi vĩ đại của nhân dân ta, chỉ rõ tên các nước đã từng là kẻ
thù xâm lược nước ta, xác định những nhiệm vụ cách mạng Việt Nam trong điều kiện mới mà Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ IV (năm 1976) của Đảng đề ra và những vấn đề cơ bản mà Hiến pháp 1980
cần thể chế hóa.
Chương I: Hiến pháp qui định về “Chế độ chính trị của Nhà nước CHXHCN Việt Nam”, bao
gồm 14 điều. Chương này xác định bản chất giai cấp của nhà nước ta là nhà nước chuyên chính vô sản,
sứ mệnh lịch sử của nhà nước ta thực hiện quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, xây dựng
thắng lợi CNXH, tiến tới CNCS (Điều 2). Hiến pháp 1980 chính thức ghi nhận trong Điều 4 vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội, đồng thời đòi hỏi mọi tổ chức của Đảng
phải hoạt động trong khuôn khổ của Hiến pháp (Điều 4). Hiến pháp 1980 còn đề ra đường lối, chính
sách đối ngoại của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, xác định các nguyên tắc quản nhà nước,
quản lý xã hội ở nước ta (nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nguyên tắc pháp chế,
nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết dân tộc v.v.
Chương II: Chế độ kinh tế gồm 22 điều. Theo Hiến pháp năm 1992, Nhà nước tiến hành cách
mạng về quan hệ sản xuất, cải tạo các thành phần kinh tế phi XHCN, thiết lập và củng cố chế độ sở hữu
lOMoARcPSD|36723385
12
XHCN nhằm y dựng một nền kinh tế quốc dân chủ yếu hai thành phần là: kinh tế quốc doanh thuộc
sở hữu toàn dân kinh tế hợp tác thuộc sở hữu tập thể (Điều 18). Nhà nước lãnh đạo nền kinh tế
quốc dân theo kế hoạch thống nhất (Điều 33)…
Chương III: Văn hoá, giáo dục, khoa học, kỹ thuật gồm 13 điều. Đây là một chương hoàn toàn
mới. Chương này quy định mục tiêu của cách mạng tư tưởng và văn hoá (Điều 37), xác định chính sách
về khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật các công tác thông tin báo chí, xuất bản, thư viện, phát
thanh, truyền hình, …
Chương IV: Bảo vệ Tổ quốc XHCN bao gồm 3 điều. Đây cũng chương mới trong lịch sử
lập hiến Việt Nam. Chương này xác định đường lối quốc phòng toàn dân của Nhà nước ta (Điều 50),
xác định nhiệm vụ của các lực lượng trang nhân dân (Điều 51) việc thực hiện chế độ nghĩa vụ
quân sự (Điều 52).
Chương V: Quyền nghĩa vụ bản của công dân gồm 32 điều. Kế thừa phát triển các
quy định của Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959 về các quyền nghĩa vụ bản của công dân, Hiến
pháp 1980 quy định thêm một số quyền mới của công dân, như: quyền tham gia quản lý công việc của
nhà nước và xã hội (Điều 56), quyền học không phải trả tiền (Điều 60), khám bệnh và chữa bệnh không
phải trả tiền (Điều 61), quyềnnhà ở (Điều 62),… Về các nghĩa vụ của công dân, Hiến pháp 1980 qui
định thêm: công dân có nghĩa vụ tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân (Điều 77), nghĩa vụ tuân theo
kỷ luật lao động, bảo vệ an ninh chính trị, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống hội (Điều 78), nghĩa
vụ lao động công ích (Điều 80)Do giáo điều, quan niệm giản đơn về CNXH, cũng như bệnh chủ quan,
duy ý chí khi xây dựng thông qua Hiến pháp 1980, nên nhiều quyền của công dân đra quá cao,
không phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế – hội của đất nước vàthế các quyền y
không mang tính khả thi, không có điều kiện vật chất để đảm bảo thực hiện.
Chương VI: gồm 16 điều quy định về Quốc hội. Hiến pháp 1980 chịu ảnh hưởng mạnh mẽ
của Hiến pháp XHCN nói chung, Hiến pháp m 1977 của Liên (cũ) nói riêng nên đã đề cao một
cách quá mức các cơ quan dân cử, áp dụng triệt để nguyên tắc về vị trí tối cao và toàn quyền của các cơ
quan dân cử, nhất là Quốc hội. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội theo Điều 82 và 83 của
Hiến pháp năm 1980 không những được mrộng tăng cường hơn so với Hiến pháp năm 1959
còn có quyền "định cho mình những nhiệm vụ và quyền hạn khác, khi xét thấy cần thiết" ngoài 15 nhóm
nhiệm vụ, quyền hạn đã được Điều 83 quy định! Theo Hiến pháp 1980, Quốc hội bầu ra Chủ tịch
Phó chủ tịch Quốc hội để Chủ tọa các phiên họp của Quốc hội nhưng lại không không đương nhiên
thành viên của cơ quan thường trực Quốc hội.
Chương VII: gồm 6 điều quy định về Hội đồng nhà ớc. Khác với Hiến pháp 1959, do áp
dụng mô hình nguyên thquốc gia tập thể của các nước XHCN nên Hiến pháp năm 1980 bỏ chế định
"Chủ tịch nước", thiết lập chế định mới là Hội đồng nhà nước. Hội đồng nhà nước vừa là "cơ quan cao
nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội", vừa "Chủ tịch tập thể của nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam" (Điều 98). vậy, Hội đồng nhà nước 21 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn rất rộng lớn, ngoài ra,
"Quốc hội thể giao cho Hội đồng nhà nước những nhiệm vụ quyền hạn khác, khi xét thấy cần
thiết" (Điều 100).
Chương VIII: Hội đồng Bộ trưởng (8 điều): Hội đồng Bộ trưởng được xác định "là Chính phủ
của nước CHXHCN Việt Nam", “cơ quan chấp hành và hành chính nhà nước cao nhất của cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất” (Điều 104). Hội đồng Bộ trưởng do Quốc hội bầu, gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, các bộ trưởng và Chủ nhiệm U ban Nhà nước. Hội đồng Bộ trưởng
có 26 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn, trong đó có nhiệm vụ, quyền hạn mới so với Hiến pháp 1959 như: tổ
chức lãnh đạo công tác trọng tài nhà nước về kinh tế, tổ chức lãnh đạo công tác bảo hiểm nhà
nước… (Điều 107). Theo quy định của Hiến pháp năm 1980, Chính phủ không có tính độc lập cả về tổ
lOMoARcPSD|36723385
13
chức, cả về hoạt động không người đứng đầu Chính phủ theo đúng nghĩa, mặc chức danh
"Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng". Hiến pháp 1980 qui định trách nhiệm tập thể của các thành viên Hội
đồng Bộ trưởng trước Quốc hội và Hội đồng nhà nước.
Chương IX: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (14 điều). Chương này quy định về các
đơn vị hành chính - lãnh thổ; xác định vị trí, tính chất, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân các cấp theo hướng áp dụng triệt để hơn hình tổ chức chính quyn địa phương
XHCN. Hiến pháp 1980 quy định ba cấp chính quyền địa phương: 1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương cấp tương đương (đặc khu); 2. Huyện, quận, thành phố thị xã trực thuộc tỉnh; 3. Xã,
phường, thị trấn. tất cả các đơn vị hành chính nói trên đều thành lập Hội đồng nhân dân U ban
nhân dân.
Chương X: Toà án nhân dân Viện kiểm sát nhân dân (15 điều). Các quy định về chương
này về cơ bản giống với quy định của Hiến pháp 1959.
Chương XI: quy định Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca và Thủ đô.
Chương XII: quy định hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp.
c. Ý nghĩa của Hiến pháp 1980: mặc có những hạn chế nhất định nhưng Hiến pháp 1980
vẫn có ý nghĩa quan trọng trong lịch sử lập hiến nước ta. Điều này thể hiện ở chỗ:
- Hiến pháp 1980 là Hiến pháp của nước CHXHCN Việt Nam thống nhất, Hiến pháp của
thờikỳ quá độ lên CNXH trong phạm vi cả nước.
- Hiến pháp 1980 văn bản pháp tổng kết khẳng định những thành quả đấu tranh
cáchmạng của nhân dân Việt Nam trong nửa thế kỉ, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân ta quyết
tâm xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Hiến pháp 1980 thể chế hoá cơ chế “Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản
lí”.
5. Hiến pháp 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001)
a. Hoàn cảnh ra đời Hiến pháp 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001)
Như trên đã trình y, Hiến pháp 1980 được y dựng thông qua trong hoàn cảnh đất nước
chan hòa khí thế lạc quan, hào hùng của Đại thắng mùa xuân năm 1975, đất nước ta sạch bóng quân
xâm lược. Trên thế giới, Hiến pháp của các nước XHCN được ban hành vào cuối những năm 60 - 70 đã
khẳng định đây thời y dựng CNXH phát triển, đang thịnh hành chế quản tập trung quan
liêu, bao cấp và phổ biến quan điểm giáo điều, giản đơn về CNXH. Điều này đã để lại dấu ấn trong nội
dung của Hiến pháp 1980 và là một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế xã hội của
đất nước.
Để đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng, đi dần vào thế ổn định và phát triển, Đại
hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đã đề ra đường lối đổi mới theo chủ trương: trọng tâm và đẩy mạnh đổi
mới kinh tế, đồng thời đổi mới từng bước và vững chắc cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của
hệ thống chính trị.
Ngày 30/6/1989, tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khoá VIII đã thông qua Nghị quyết thành lập U
ban sửa đổi Hiến pháp để sửa đổi một cách bản, toàn diện Hiến pháp 1980 nhằm đáp ứng yêu cầu
của giai đoạn cách mạng mới. Uỷ ban này gồm 28 người, do Chủ tịch Hội đồng nhà nước Võ Chí ng
làm Chủ tịch.
Ngày 15/04/1992 tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa VIII, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp 1992.
lOMoARcPSD|36723385
14
Để đảm bảo thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước do đại hội Đảng lần thứ
IX đề ra, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa X (ngày 29/06/2001), Quốc hội đã thông qua Nghị quyết thành
lập U ban sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992 gồm 22 thành viên do Chủ tịch Quốc hội
Nguyễn Văn An là chủ tịch. Ngày 25/12/2001, Quốc hội thông qua Nghị quyết số
51/2001/NQ - QH10 để sửa đổi, bổ sung lời nói đầu và 23 điều của Hiến pháp 1992 nhằm thể chế hoá
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX.
b. Nội dung cơ bản của Hiến pháp 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001)
Hiến pháp 1992 gồm lời nói đầu và 147 điều chia làm 12 chương.
Lời nói đầu ghi nhận những thành quả của cách mạng Việt Nam, xác định những nhiệm vụ
trong giai đoạn cách mạng mới và xác định những vấn đề cơ bản mà Hiến pháp cần quy định.
Chương I: Chế độ chính trị cũng bao gồm 14 điều như Hiến pháp năm 1980. Khác với Hiến
pháp 1980, Hiến pháp 1992 không dùng thuật ngữ “nhà nước chuyên chính vô sản” mà dùng thuật ng
“nhà nước của của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”. Việc thay đổi này phù hợp với bản chất dân
chủ của Nhà nước ta, thể hiện chính sách đoàn kết các dân tộc, các tầng lớp trong xã hội cũng như phù
hợp với xu thế chung của thế giới và thời đại. Hiến pháp 1992 đề cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các thành viên của Mặt trận sở chính trị của chính quyền nhân dân”. Hiến pháp 1992
quy định đường lối đối ngoại rộng mở.
Nghị quyết số 51/2001/NQ - QH ngày 25/12/2001 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung 04 điều trong
Chương Chế độ chính trị của Hiến pháp 1992 (Điều 02, Điều 3, Điều 8 Điều 9). Quan trọng nhất là
Điều 2 với hai nội dung: một là, khẳng định Nhà nước Việt Nam nhà nước pháp quyền XHCN; hai
là, khẳng định quyền lực nhà nước thống nhất, sự phân công phối hợp giữa c quan n
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Điều 3: bổ sung một tưởng quan
trọng, xác định mục tiêu phát triển chế độ chính trị, mục tiêu của Nhà ớc ta nhằm thực hiện dân
giàu, nước mạnh, hội công bằng, dân chủ, văn minh. Điều 8: được sửa đổi nhằm nhấn mạnh thêm
tinh thần kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. Điều 9: bổ sung để làm rõ bản chất, cơ cấu
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của các tổ chức chính
trị, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp
xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
Chương II: Chế độ kinh tế gồm 15 điều. Chương này được đổi mới một cách bản triệt
để nhất nhất so với Hiến pháp năm 1980, khẳng định quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.
Hiến pháp 1992 đã đoạt tuyệt nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung, thuần nhất chế độ sở hữu XHCN với
hai thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể, xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
chế thị trường định hướng XHCN. Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, Hiến pháp quy định:
kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được thành lập
doanh nghiệp không hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành nghề có lợi cho quốc kế dân sinh
(Điều 21). Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được liên doanh, liên kết với c nhân, tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật (Điều 22). Nhà nước quản lý nền kinh tế
quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch chính sách; các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều
bình đẳng trước pháp luật... Tuy nhiên, Hiến pháp năm 1992 vẫn khẳng định: "sở hữu toàn dân là nền
tảng", "thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân" và coi đây là đặc
điểm, điều kiện bảo đảm cho nền kinh tế thị trường ở nước ta phát triển theo định hướng XHCN.
Nghị quyết số 51/2001/NQ - QH ngày 25/12/2001 sửa đổi, bổ sung thêm 05 điều trong Chương
Chế độ kinh tế của Hiến pháp 1992 (gồm Điều 15, 16, 19, 21, 25), trong đó quan trọng nhất là Điều 15
Điều 16 nói về đường lối, chính sách và mục tiêu xây dựng, phát triển nền kinh tế của nhà nước ta.
lOMoARcPSD|36723385
15
Các sửa đổi, bổ sung có những điểm mới sau: xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy
nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; tiếp tục
khẳng định tính nhất quán của nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN; bổ sung thành phần kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài, xác định các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền
kinh tế nước ta; xác định các thành phần kinh tế được tự do phát triển, không bị phân biệt đối xử,
được sản xuất, kinh doanh trong những ngành nghề pháp luật không cấm,khuyến khích, tạo điều
kiện hơn nữa cho đầu tư nước ngoài vào Việt Nam…
Chương III: Văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ gồm 14 điều xác định đường lối bảo tồn
và phát triển nền văn hoá Việt Nam, xác định “phát triển giáo dục đào tạo", "phát triển khoa học và
công nghệ" "quốc sách hàng đầu”. thể nói rằng, Hiến pháp 1992 đánh dấu bước phát triển mới
trong chính sách của nhà nước và xã hội về giáo dục và đào tạo, về phát triển khoa học và công nghệ ở
nước ta .
Chương IV: Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN bao gồm 5 điều xác định đường lối quốc phòng
toàn dân. Hiến pháp 1992 còn quy định thêm về nhiệm vụ xây dựng lực lượng Công an nhân dân…
Chương V: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân bao gồm 34 điều. So với Hiến pháp 1980
thì chương này trong Hiến pháp 1992 có nhiều điều hơn, nhiều quyền và nghĩa vụ được bổ sung và sửa
đổi. Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, Hiến pháp 1992 một điều chính thức quy định
“Các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá và xã hội được tôn trọng” iều 50), quyền
tự do kinh doanh của công dân được xác lập (Điều 57), “công dân có quyền sở hữu về tư liệu sản xuất,
vốn và tài sản trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác” (Điều 58). Công dân có “quyền
được thông tin”. Ngoài việc quy định các quyền mới kể trên, Hiến pháp còn sửa đổi một số quy định về
quyền của công dân không phù hợp với điều kiện kinh tế - hội ca đất ớc không có tính khả thi.
Chương VI: gồm 18 điều quy định về Quốc hội. Hiến pháp 1992 có bổ sung thêm so với Hiến
pháp 1980 về nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, như: quyết định xây dựng chương trình luật, pháp
lệnh; quyết định chính ch dân tộc của nhà nước; quyết định trưng cầu dân ý (Điều 48). Về cấu tổ
chức Quốc hội, Hiến pháp 1992 một số thay đổi quan trọng: bỏ thiết chế Hội đồng nhà nước, khôi
phục lại chế định Uỷ ban thường vụ Quốc hội chế định Chủ tịch nước như Hiến pháp 1959. Hiến
pháp 1992 không trực tiếp qui định Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Quốc hội đồng thời là Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Quốc hội, nhưng thực chất là như vậy, vì Điều 90 quy định: "Uỷ ban thường
vụ Quốc hội gồm có: Chủ tịch Quốc hội; Các Phó Chủ tịch Quốc hội; và Các ủy viên". Hiến pháp năm
1992 còn quy định: Một số thành viên của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội làm việc chuyên
trách (Điều 94, 95). Đặc biệt, Điều 84 Hiến pháp năm 1992 chỉ quy định 14 loại nhiệm vụ, quyền hạn
của Quốc hội, bỏ quy định "Quốc hội tự định cho mình những nhiệm vụ, quyn hạn khác khi xét thấy
cần thiết "như Hiến pháp năm 1980.
Nghị quyết số 51/2001/NQ - QH ngày 25/12/2001 quy định Quốc hội chỉ quyết định phân bổ
ngân sách trung ương chứ không phân bổ ngân sách nhà nước nói chung như trước đây và bổ sung thêm
quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn… Đối
với U ban Thường vụ Quốc hội (theo sửa đổi, bổ sung Điều 91): không còn quyền phê chuẩn, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ khi Quốc hội
không họp như Hiến pháp năm 1992 trước đây; chỉ trong trường hợp “Quốc hội không thể họp được”,
Uỷ ban Thường vụ mới quyền quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm
lược…
Chương VII: Chủ tịch nước bao gồm 8 điều. Với Hiến pháp 1992, chế định Chủ tịch nước cá
nhân được quy định thành một chế định riêng biệt như Hiến pháp 1959. Chủ tịch nước theo Điều 103
lOMoARcPSD|36723385
16
Hiến pháp 1992 không có nhiều quyn hạn rộng lớn như Hiến pháp 1946, nhưng so với Hiến pháp 1959
có nhiều quyền hơn, mặc dù một số quyền chỉ mang tính thủ tục pháp lý.
Nghị quyết số 51/2001/NQ - QH ngày 25/12/2001 bổ sung quyền ban bố nh trạng khẩn cấp
trong cả nước hoặc từng địa phương trong tình trạng Uban Thường vụ Quốc hội không thể họp được;
đề nghị U ban Thường vụ Quốc hội xem xét lại Pháp lệnh (chứ không phải cả Nghị quyết như khoản
7 Điều 103 Hiến pháp 1992)…
Chương VIII: Chính phủ gồm 19 điều. Hiến pháp 1992 kế thừa Hiến pháp 1959 xây dựng chế
định Chính phủ theo quan điểm tập quyền mềm”, nghĩa quyền lực nhà nước vẫn tập trung thống nhất
nhưng cần phải có sự phân biệt chức năng giữa các cơ quan nhà nướctrong việc thực hiện 3 quyền: lập
pháp, hành pháp pháp.Vì vậy, Hiến pháp 1992 quy định “Chính phủ quan chấp hành của
Quốc hội", nhưng Chính phủ còn là "cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
CHXHCN Việt Nam”. Hiến pháp 1992 đề cao vai trò của Thủ tướng Chính phủ trong việc thành lập
Chính phủ. Ngoài ra, Hiến pháp 1992 còn tăng thêm nhiều quyền hạn khác cho Thủ tướng trong các
khoản 2, 4, 5 Điều 114.
Chương IX: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân gồm 8 điều. Chương này của Hiến pháp
năm 1992 không có sửa đổi gì nhiều so với Hiến pháp năm 1980. Hiến pháp 1992 quy định các đơn vị
hành về cơ bản như Hiến pháp năm 1980, nhưng việc tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở
các đơn vị hành chính Hiến pháp năm 1992 dành cho luật quy định (Điều 118). Vị trí, vai trò của Hội
đồng nhân dân Ủy ban nhân dân được quy định trong Hiến pháp năm 1992 không có thay đổi so
với Hiến pháp năm 1980.
Chương X: Toà án nhân dân Viện kiểm sát nhân dân gồm 15 điều. Hiến pháp 1992 thực
hiện chế độ Thẩm phán bổ nhiệm. Đối với Hội thẩm nhân dân thì kết hợp giữa chế độ cử và chế độ bầu.
Theo Hiến pháp 1992, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thành lập Uỷ
ban kiểm sát. Hiến pháp 1992 còn có quy định mới về Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương
chịu trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng nhân dân về nh hình thi hành luật địa phươngtrả lời chất
vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân (Điều 140).
Nghị quyết số 51/2001/NQ - QH ngày 25/12/2001 sửa đổi, bổ sung Điều 137 Hiến pháp 1992:
bỏ quy định về chức năng kiểm sát chung của Viện kiểm sát nhân dân các cấp (tức Viện kiểm sát
không còn thực hiện kiểm sát vịêc tuân theo pháp luật đối với các bộ, các quan ngang bộ, các cơ quan
khác thuộc Chính phủ, các cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang như Điều 137 Hiến pháp 1992 quy định). Quy định Viện kiểm sát nhân dân chỉ thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp (bao gm kiểm sát các hoạt động điều tra, hoạt động truy tố,
hoạt động xét xử, hoạt động thi hành án, hoạt động tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp
hành án phạt tù đảm bảo pháp luật đuợc chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Chương XI: quy định về Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Thủ đô, ngày Quốc khánh.
Chương XII: Hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp.
c. Ý nghĩa của Hiến pháp 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001): Hiến pháp này đánh dấu giai
đoạn phát triển mới của lịch sử lập hiến Việt Nam, có các ý nghĩa sau:
- Hiến pháp 1992 thể chế hóa đường lối đổi mới toàn diện, trong đó trọng tâm đổi mới
vềkinh tế bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) của Đảng đề ra, được khẳng định trong Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời k quá độ lên CNXH năm 1991, tạo sở hiến định quan trọng cần
thiết cho bước chuyn biến mang nh cách mạng ở nước ta từ chế kế hoạch hóa tập trung, hành chính
quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN.
lOMoARcPSD|36723385
17
- Hiến pháp năm 1992 kế thừa phát triển các quy định của Hiến pháp 1946, 1959
1980,từng bước tiệm cận với những thành tựu lập hiến thế giới về quyền con người, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân.
- Hiến pháp năm 1992 sở hiến định cho đổi mới tổ chức hoạt động của các
quannhà nước then chốt ở trung ương.
6. Hiến pháp năm 2013
a. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 2013
Hiến pháp năm 1992 được ban hành trong bối cảnh những năm đầu thực hiện công cuộc đổi
mới đất nước. Qua 20 năm thực hiện Hiến pháp năm 1992, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to
lớn, ý nghĩa lịch sử. Đến nay, đất nước ta đã nhiều thay đổi trong bối cảnh tình hình quốc tế
những biến đổi to lớn, sâu sắc và phức tạp. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và các văn kiện khác của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI của Đảng đã xác định mục tiêu, định hướng phát triển toàn diện, bền vững đất nước trong giai đoạn
cách mạng mới. Vì vậy, cần sửa đổi Hiến pháp năm 1992 để bảo đảm đổi mới đồng bộ cả về kinh tế và
chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN, bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền và nga vụ cơ bản của công dân; xây dựng và bảo vệ
đất nước; tích cực và chủ động hội nhập quốc tế.
vậy, ngày 06/8/2011, tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XIII, Quốc hội đã thông qua Nghị
quyết về việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 và thành lập Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm
1992 gồm 30 vị do Chỉ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng là Chủ tịch Ủy ban này. Dự thảo sửa đổi Hiến
pháp năm 1992 đã được công bố trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng để tổ chức lấy ý kiến
của nhân dân. Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 nhiều sửa đổi, bổ sung mới về nội dung quy
định, về cách thức thể hiện từ Lời nói đầu đến tất cả c chương, điều của Hiến pháp. Ngày 28/11/2013,
tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 13 đã thông qua Hiến pháp 2013, đánh dấu bước phát triển mới về chất
lịch sử lập hiến Việt Nam.
b. Nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 2013
Hiến pháp năm 2013 có cấu trúc gồm: Lời nói đầu, 11 chương với 120 điều.
Mặc số lượng chương, điều của Hiến pháp năm 2013 đều giảm so với Hiến pháp năm 1992
do một số chương, điều được nhập lại. Nhưng nhìn chung phạm vi điều chỉnh của Hiến pháp năm 2013
là không thay đổi so với Hiến pháp năm 1992.
Chương I: Chế độ chính trị bao gồm 13 điều. So với Hiến pháp 1992, những nội dung quan
trọng của chương Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 2013 về cơ bản vẫn giữ nguyên nhưng thay đổi
cách thể hiện một số nội dung ngắn gọn, súc tích và phù hợp hơn:
Thứ nhất, Điều 2 khẳng định “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ”
tất cả các chữ “Nhân dân” đều được trình bày viết hoa một cách trang trọng, thể hiện sự tôn trọng và
đề cao vai trò của Nhân dân với tư cách là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
Thứ hai, Điều 4 quy định rõ “Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ
Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của
mình”.
Thứ ba, Điều 6 nêu rõ n các hình thức dân chủ được thực hiện ở nước ta bao gồm: dân chủ trực
tiếp, dân chủ đại diện
lOMoARcPSD|36723385
18
Thứ tư, Điều 9 liệt kê đầy đủ các tổ chức chính trị - hội gồm: Công đoàn Việt Nam, Hội nông
dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến
binh Việt Nam và xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức y trong Mặt trận tổ quốc Việt Nam.
Thứ năm, Điều 13 Hiến pháp năm 2013 quy định về quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, quốc khánh và
thủ đô. Trước đây, vấn đề này được quy định tại Chương XI của Hiến pháp 1992.
Chương II: Quyền con người, Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân bao gồm 36 điều.
Trước đây, Chương V của Hiến pháp 1992 quy định về quyn và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Việc bồ sung vào tên chương chữ “Quyền con người” chuyển vị trí chương quy định về Quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân lên chương II thể hiện rõ quan điểm của Nhà nước ta về
tầm quan trọng của quyền con người.
Ngoài việc thay đổi vị trí chương, sửa đổi tên chương, so với nội dung Chương V của Hiến
pháp 1992, Chương II của Hiến pháp năm 2013 có một số điểm mới sau:
Thứ nhất, Điều 14 nêu rõ “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định
của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo
đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
Thứ hai, quy định thêm về quyền sống (Điều 19), quyền hiến mô, bộ phận thể người và hiến
xác theo quy định của luật (Điều 21), quyền được bảo đảm an sinh hội (Điều 34),quyền được sống
trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43).
Chương III: Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường bao
gồm 14 điều.
Chương y nội dung gộp lại từ Chương II và Chương III Hiến pháp 1992 thể hiện sự gắn kết
giữa phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường.
Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định chính sách phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, thừa nhận sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế và khẳng định vai vai
trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế. Đặc biệt, Hiến pháp sửa đổi 2013 khẳng định trách
nhiệm của Nhà nước trong việc “xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở
tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước;
thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân” (Điều 52) và lần đầu
tiên Hiến pháp quy định về vấn đề ngân sách nhà nước “Đơn vị tiền tệ quốc gia là Đồng Việt Nam”.
Các vấn đề phát triển giáo dục, khoa học, công nghệ đều được Hiến pháp quy định quốc sách
hàng đầu được Nhà nước quan tâm khuyến khích phát triển.
Điểm mới của chương này bổ sung thêm nội dung môi trường (Điều 63), điều này rất phù hợp
với thực tế điều kiện phát triển của xã hội hiện nay
Chương IV: Bảo vệ Tổ quốc bao gồm 5 điều, Hiến pháp quy định chính sách quốc phòng toàn
dân, khẳng định Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân, quy định về vai
trò của lực lượng quân đội nhân dân, Công an nhân dân… Chương V: Quốc hội, bao gồm 17 điều.
Nhìn chung, chương Quốc hội không có thay đổibản so với Hiến pháp 1992 trong quy định
về vị trí tính chất pháp lý và chức năng của Quốc hội.
Những nội dung mới được sửa đổi, bổ sung so với Hiến pháp 1992 gồm có:
Thứ nhất, bổ sung thẩm quyền quyền quyết định của Quốc hội đối với hai quan mới Hội
đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước.
lOMoARcPSD|36723385
19
Thứ hai, xác định “Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai
tháng, trừ trường hợp có chiến tranh”.
Thứ ba, quy định về việc thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều
tra về một vấn đề nhất định giúp Quốc hội.
Chương VI: Chủ tịch nước bao gồm 8 điều.
Theo Hiến pháp 2013, Chủ tịch nước vẫn một chế định độc lập và do cá nhân đảm nhiệm,
người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội đối ngoại”.
Tiêu chuẩn, điều kiện thẩm quyền của Chủ tịch nước về bản vẫn giữ như Hiến pháp 1992. Tuy
nhiên một nội dung được bổ sung mới quan trọng quy định tại Điều 90 đã tăng cường khả năng
tham gia của Chủ tịch ớc đối với hoạt động của Chính phủ, theo đó Chủ tịch ớc có quyền tham dự
phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ. Chủ tịch nước có quyền yêu cầu
Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết đthực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch nước”.
Chương VII: Chính phủ gồm có 8 điều.
Một số điểm mới trong quy định về Chính phủ của Hiến pháp sửa đổi 2013 so với Hiến pháp
1992 là:
Thứ nhất, khẳng định Chính phủ quan thực hiện quyền hành pháp. Điều này thể hiện
hơn nguyên tắc phân công thực hiện quyền lực nhà nước giữa các quan trong tổ chức bộ máy nhà
nước ta.
Thứ hai, quy định cụ thể về vai trò của các thành viên của Chính phủ.
Thứ ba, quy định về trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện chế độ báo cáo
trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Chương VIII: Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân bao gồm 8 điều. So với Hiến pháp
1992, Hiến pháp 2013 một số điểm mới chủ yếu tập trung vào quan a án nhân dân, gồm có:
Thứ nhất, khẳng định rõ Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp;
Thứ hai, quy định nguyên tắc xét xử hai cấp gồm sơ thẩm và phúc thẩm;
Thứ ba, quy định cụ thể hơn về hoạt động của a án nhân dân tối cao: “Tòa án nhân dân tối cao
là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, “giám đốc việc xét xử của
các Tòa án khác, trừ trường hợp do luât định”. 
Những quy định liên quan đến Viện kiểm sát nhân dân về cơ bản vẫn giữ như Hiến pháp 1992.
Chương IX: Chính quyền địa phương bao gồm 9 điều.
Trước đây, Hiến pháp 1992 dành chương IX quy định về Hội đồng nhân dân y ban nhân
dân và chương này được quy định trước chương Tòa án nhân dân và Việt kiểm sát nhân dân.
Hiến pháp sửa đổi 2013 đã đổi tên chương thành “Chính quyền địa phương” đặt chương này
sau chương “Tòa án nhân dân và Việt kiểm sát nhân dân”.
Các đơn vị hành chính lãnh thổ địa phương vẫn được phân thành ba cấp: Tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Huyện, quận, thị xã, thành phố thuôc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; phường
và xã.
lOMoARcPSD|36723385
20
Ngoài ra, để tạo cơ sở cho việc quy định mở về chính quyền địa phương Hiến pháp 2013 đã bổ
sung thêm đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập. Đặc biệt, nếu Hiến pháp 1992
chưa thể hiện sự phân biệt về tổ chức chính quyền địa phương giữa loại đơn vị hành chính thì Hiến
pháp 2013 tại Điều 11 đã xác định rõ “Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt do luật định”.
Chương X: Hội đồng bầu cử Quốc gia, Kiểm toán nhà nước bao gồm 2 điều.
Hội đồng bầu cử Quốc gia và Kiểm toán nhà nước là hai cơ quan mới lần đầu tiên được quy định
trong Hiến pháp.
Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu
Quốc hội; chỉ đạo hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Việc thành lập
Hội đồng bầu cử Quốc gia hoạt động mang tính chất thường xuyên đã hoàn thiện một bước chế định bầu
cử, tăng cường hình thức dân chủ trực tiếp, tạo cơ chế để nhân dân thực hiện đầy đủ hơn quyền làm chủ
của mình, thể hiện rõ hơn chủ quyền nhân dân.
Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. Kiểm toán nhà nước mặc dù đã
được thành lập đang hoạt động, tuy nhiên đến Hiến pháp 2013, quan y chính thức được quy
định trong Hiến pháp thể hiện sự đề cao một bước vai trò của cơ quan này trong bộ máy nhà nước. Điều
này cũng là phù hợp với xu hướng chung của thể giới, góp phần hoàn thiện bộ máy kiểm soát việc quản
lý và sử dụng tài chính, tài sản công, ngăn ngừa nạn tham nhũng.
Chương XI: Hiệu lực của Hiến pháp việc sửa đổi Hiến pháp gồm 2 điều, trong đó Điều 119
xác định “Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp
cao nhất” yêu cầu “Quốc hội, các quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân trách nhiệm bảo
vệ Hiến pháp”.
Về thủ tục sửa đổi Hiến pháp thì Điều 120 quy định: “Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp,
sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành”; “Hiến
pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc
trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định”.
c. Ý nghĩa của Hiến pháp 2013
- Hiến pháp 2013 đã thể chế hóa đường lối chủ trương tiếp tục đổi mới của Đảng
Nhànước ta trong giai đoạn mới, bảo đảm đổi mới đồng bộ cả vkinh tế chính trị, xây dựng Nhà
nước pháp quyền Việt Nam, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN;
- Hiến pháp 2013 đề cao và bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản
củacông dân;
- Hiến pháp 2013 hoàn thiện thêm một bước về tổ chức hoạt động bộ máy nhà nước.
Từngbước phân công cụ thể giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp, và đặt cơ sở cho việc xây dựng bộ máy chính quyền địa phương phù hợp về tổ chức và hiệu quả
trong hoạt động.
Thảo luận lần 1 (4 tiết)
Lưu ý: Sinh viên phải chuẩn bị những nội dung thảo luận sau đây trước khi đến lớp:
lOMoARcPSD|36723385
21
1. So sánh nội dung của 5 bản hiến pháp.
2. Bình luận về những điểm mới trong nội dung Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp 1992.
Bài 2: CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ (2 tiết)
I. Khái niệm chế độ chính trị
1. Chính trị “toàn bộ những hoạt động có liên quan đến các mối quan hệ giữa các giai cấp,
giữa các dân tộc, các tầng lớp xã hội mà cốt lõi của nó là vấn đề giành chính quyền, duy trì và sử
dụng quyền lực, sự tham gia vào công việc nhà nước, sự xác định hình thức tổ chức, nhiệm vụ, nội
dung hoạt động của nhà nước”. (Trung tâm Từ điển quốc gia (1995), Từ điển bách khoa Việt Nam, Hà
Nội, tập 1, tr. 478)
2. Chế độ chính trịmột chế định cơ bản của luật Hiến pháp, nó chi phối hầu hết các chế định
khác trong Hiến pháp. Đó là các quy định mang tính nguyên tắc, nền tảng cho việc tổ chức thực hiện
quyền lực nhà nước.
II. Một số nội dung cơ bản của chế độ chính trị theo Hiến pháp 2013
1. Quyền dân tộc cơ bản
Cơ sở hiến định: điều 1 Hiến pháp 2013;
Nội dung: khẳng định những giá trị thiêng liêng của quyn dân tộc cơ bản - độc lập, chủ quyền,
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; tuyên bố với mục đích phòng ngừa, ngăn chặn mọi hành vi
xâm phạm các quyền dân tộc cơ bản, xâm hại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
2. Bản chất của Nhà nước
Cơ sở hiến định: điều 2 Hiến pháp 2013;
Nội dung: tuyên bố chủ quyền nhân dân; xác định tính nhân dân rộng rãi (Nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, nhân dân) kết hợp với bản chất chuyên chính sản của Nhà nước (liên
minh giai cấp công nông và đội ngũ trí thức); xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
3. Mục đích của Nhà nước
Cơ sở hiến định: điều 3 Hiến pháp 2013;
Nội dung: thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; bảo
vệ lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.
4. Vị trí, vai trò của các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị
Cơ sở hiến định: điều 2, 4, 9, 10 Hiến pháp 2013;
Nội dung: vị trí của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị.
5. Hình thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nước quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền được thực hiện bằng nhà
nước. Quyền lực nhà nước có ba bộ phận cấu thành gồm quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền
pháp.
Theo quy định tại Điều 6 Hiến pháp 2013, nhân n thực hiện quyền lực nhà nước bằng hai hình
thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện.
lOMoARcPSD|36723385
22
Dân chủ đại diện: việc nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua các cơ quan đại diện
do nhân dân bầu ra gồm có: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thông qua các tổ chức
chính trị – xã hội...(điều 6)
Dân chủ trực tiếp: nhân dân quyền bầu cử, bãi nhiệm đại biểu dân cử (điều 7, 27); quyền
tham gia quản lý Nhà ớc và xã hội, biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân (điều 28,
29)...
6. Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
Nguyên tắc quyền lực là thống nhất, sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các quan
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp (điều 2);
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo (điều 4);
Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết dân tộc (điều 5);
Nguyên tắc tập trung dân chủ (điều 8);
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa (điều 8).
7. Mối liên hệ giữa Nhà nước với nhân dân
Cơ sở hiến định: điều 8 Hiến pháp 2013;
Nội dung: Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy
phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân;
kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
8. Chính sách dân tộc
Cơ sở hiến định: điều 5 Hiến pháp 2013;
Nội dung: khẳng định vị thế bình đẳng giữa các dân tộc; Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên
phát triển về mọi mặt đối với đồng bào thiểu số.
9. Chính sách đối ngoại
Cơ sở hiến định: điều 12 Hiến pháp 2013;
Nội dung: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hê,
chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng lợi; tuân thủ
Hiến chương Liên hợp quốc điều ước quốc tế Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam
thành viên; bạn, đối tác tin cậy thành viên trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế lợi
ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ xã
hội trên thế giới.
10. Các biểu tượng của Nhà nước
Cơ sở hiến định: điều 13 Hiến pháp 2013; Nội dung: Quy định
- Quốc k nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần
ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.
- Quốc huy nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, giữa ngôi
saovàng năm cánh, xung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ “Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
lOMoARcPSD|36723385
23
- Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài “Tiến quân ca”.
- Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngày Tuyên ngôn độc lập 2 tháng
9 năm 1945.
- Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.
III. Hệ thống chính trị nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Định nghĩa hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị hệ thống các thiết chế tham gia vào việc tổ chức thực hiện quyền lực chính
trị. Hệ thống chính trị ở nước ta bao gồm:
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Đảng Cộng sản Việt Nam;
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên và vận hành theo cơ chế “Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”.
2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam giữ vai trò trung tâm trong hệ thống chính trị
“Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, nhân dân” (điều 2 Hiến pháp).
Nhà nước là đại diện chính thức cho các dân tộc, giai cấp, tầng lớp xã hội;
Nhà nước là thiết chế chính trị thể hiện tập trung nhất quyền lực nhân dân;
Nhà nước ban hành và sử dụng pháp luật để quản lý xã hội;
Nhà nước có đầy đủ các phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện sự quản lý củanh; Nhà
nước là thiết chế chính trị duy nhất có chủ quyền quốc gia.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam “lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” (điều 4 Hiến pháp).
Nội dung lãnh đạo: Đảng lãnh đạo bằng chủ trương, đường lối chính trị; bằng công tác tổ chức
cán bộ; bằng công tác kiểm tra Đảng;
Hiến pháp sửa đổi 2013 đã có một điểm mới trong quy định về mối quan hệ giữa Đảng với nhân
dân được quy định tại khoản 2 Điều 4: “Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục
vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định
của mình”.
Phương pháp lãnh đạo: phương pháp giáo dục, vận động, thuyết phục; phương pháp nêu gương.
4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ chức thành viên “cơ sở chính trị của chính quyền
nhân dân” (điều 9 Hiến pháp) thể hiện tính hội rộng rãi của hệ thống chính trị công cụ để
nhân dân thực hiện quyền lực của mình.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Thực hiện phản biện xã hội;
Tham gia thành lập và giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước;
Tham gia xây dựng pháp luật;
Tham gia quản lý nhà nước;
Vận động nhân dân chấp hành chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
lOMoARcPSD|36723385
24
THẢO LUẬN LẦN 2 (2 tiết)
Sinh viên phải chuẩn bị những nội dung thảo luận sau đây trước khi đến lớp:
1. Bản chất và mục đích của nhà nước ta.
2. Quyền lực nhà nước và các hình thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước.
Bài 3: QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
(4 tiết)
I. Khái quát về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
1. Khái niệm quyền con người
Quyền con người là một phạm trù đa diện, do vậy, có rất nhiều định nghĩa về quyền con người.
Mỗi định nghĩa tiếp cận vấn đề từ một góc độ khác nhau, khó có thể bao quát đầy đủ các thuộc tính của
nó. Theo Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con người: Quyền con người những bảo đảm
pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ
mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người.
2. Khái niệm công dân
Mỗi người sống trong lãnh thổ của một quốc gia đều mối liên hệ nhất định với nhà nước,
những quyền và nghĩa vụ pháp lý khác nhau phụ thuộc vào mức độ gắn kết về mặt pháp lý giữa họ
nhà nước sở tại. Điều này là do họ thể là công dân của nước đó, người nước ngoài (là công dân của
nước khác) hay là người không có quốc tịch (không là công dân của nước nào).
Khái niệm “công dân” hẹp hơn khái niệm “cá nhân” (bao gồm cả công dân, người nước ngoài và
người không quốc tịch). Việc dùng hai thuật ngữ này cần được đặt trong những mối quan hệ với N
nước nhất định. Mỗi con người cụ thể trong mối quan hệ xã hội nói chung là các “cá nhân”, song nếu
đặt họ trong mối quan hệ với Nhà nước mà họ mang quốc tịch thì những người này “công dân”. Công
dân một khái niệm pháp chỉ mối liên hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước với các nhân
nhất định.
cách công dân không thể tách rời tiêu chí quốc tịch. Khoản 1 điều 17 Hiến pháp năm 2013
quy định: “Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam người có quốc tịch Việt Nam”. Điều
1 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 chỉ rõ: “Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá
nhân với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân
Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đối với công dân Việt Nam”. Như vậy, quốc tịch Việt Nam là tiêu chuẩn duy nhất để xác định công dân
Việt Nam.
Tóm lại, Công dân thuật ngữ pháp lý dùng để chỉ một con người thuộc về một nhà nước nhất
định mà người đó mang quốc tịch, biểu hiện mối liên hệ pháp lý đặc biệt giữa người đó với nhà nước.
3. Khái niệm quyền và nghĩa vụ của công dân
Quyền của công dân khả năng của công dân được thực hiện những hành vi nhất định pháp
luật không cấm theo ý chí, nhận thức và sự lựa chọn của mình. Hệ quả là: đối với quyn, công dân có tự
do ý chí và Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện cho việc thụ hưởng quyền.
Nghĩa vụ của công dân yêu cầu bắt buộc của nhà nước về việc công dân phải thực hiện những
hành vi (hành động hoặc không hành động) nhất định, nhằm đáp ứng lợi ích của nhà nước xã hội theo
lOMoARcPSD|36723385
25
quy định của pháp luật. Hệ quả là: đối với nghĩa vụ, công dân không tự do ý chí Nhà nước
quyền áp đặt các biện cưỡng chế thích hợp nếu ng dân không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không
đầy đủ.
4. Khái niệm, đặc điểm của quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là những quyền và nghĩa vụ được quy định trong Hiến
pháp đạo luật cơ bản của nhà nước, xác định địa vị pháp lý cơ bản của công dân trong mối quan hệ
với nhà nước. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là một chế định của Luật Hiến pháp.
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân có những đặc điểm sau đây:
- Về nguồn gốc: Quyền và nghĩa vụ bản của công dân được quy định trên sở tôn
trọng quyền con người đã được cộng đồng quốc tế và các quốc gia dân chủ hiện đại trên thế giới
thừa nhận.
- Về hình thức pháp lý: Quyền nghĩa vụ bản của công dân được quy định trong
Hiến pháp - đạo luật cơ bản của nhà nước, văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất trong
mỗi quốc gia. Hiến pháp là cơ sở đầu tiên và chủ yếu để xác định địa vị pháp lý ca công dân.
- Về hệ quả: Quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân cơ sở để quy định các quyền
nghĩa vụ cụ thể khác, hay nói cách khác là các quyền, nghĩa vụ cụ thể xuất phát từ quyền, nghĩa
vụ bản. Trên sở Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật khác quy định các quyền,
nghĩa vụ bản thành nội dung cụ thể: cách thực hiện quyền, nghĩa vụ; cách bảo vệ quyền khi
quyền bị xâm phạm, cũng như trách nhiệm pháp lý khi lợi dụng, lạm dụng quyền hay trốn tránh
nghĩa vụ.
- Về ý nghĩa: Quyền nghĩa vụ bản của công dân không chỉ phản ánh chất lượng sống
của các cá nhân, cộng đồng xã hội còn thể hiện nh chất nhân đạo tiến bộ của một nhà
nước. Một nhà nước không thể được coi dân chủ nếu không quy định trong Hiến pháp thành
văn các quyền và nghĩa vụ bản của công dân, trong đó mối quan hệ giữa nhà nước với công
dân phải được xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng.
II. Các nguyên tắc Hiến pháp về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân xác định mối quan hệ pháp lý giữa
nhân, công dân với nhà nước, nội dung quan trọng của Hiến pháp của các nước trên thế giới. Tất cả
các bản Hiến pháp Việt Nam đều giành một vị trí xứng đáng cho việc ghi nhận về vấn đnày. Tuy nhiên,
xây dựng chế định quyền con người, quyền nghĩa vụ bản của công dân phải tuân theo những
tưởng chỉ đạo mang tính định hướng, nền tảng nhất định được gọi những nguyên tắc của chế định
này. Theo Hiến pháp năm 2013, quyền con người, quyền nghĩa vụ bản của công dân được xác
định dựa trên các nguyên tắc hiến định sau đây:
1. Nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người
Điều 50 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Ở nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam, các
quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, hội văn hóa được tôn trọng thể hiện các quyền
công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật”. Đây là điều mới của Hiến pháp năm 1992 mà các
Hiến pháp trước của Việt Nam chưa thể hiện, mặc dù trong mọi thời k Nhà nước ta đều coi tôn trọng
quyền con người nguyên tắc quan trọng trong hoạt động của mình. Sự biểu hiện chính thức ràng
long trọng nội dung này trong một điều khoản riêng của Hiến pháp mang ý nghĩa chính trị pháp
sâu sắc. Đó sự phát triển tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người, thhiện sự tôn trọng các điều
ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam đã ký kết và phần nào thể hiện được cách nhìn của chúng
lOMoARcPSD|36723385
26
ta đối với các vấn đề của cộng đồng quốc tế, phù hợp xu thế xóa bỏ đặc nh khép kín của pháp luật trong
nước.
Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. ớc Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam, các
quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, hội được công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. 2. Quyền con người, quyền công n chỉ có thể bị
hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
Quy định này đã khắc phục được hạn chế về cách quy định của điều 50 Hiến pháp năm 1992 khi
đồng nhất quyền con người với quyền công dân cũng như xác định hệ thống trách nhiệm của Nhà
nước đối với giá trị quyền con người bao gồm: công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm. Đồng thời, để
làm rõ sự khác biệt giữa quyền con người với quyền công dân, Hiến pháp năm 2013 đã sử dụng từ “mọi
người”, “không ai” khi thể hiện quyền con người và dùng từ “công dân” khi ghi nhận về quyền công
dân.
Quyền con người quyn công dân hai khái niệm có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết
với nhau song không đồng nhất. Không có quyền công dân ngoài quyền con người, không có quyền con
người mà không bao hàm quyền công dân. Quyền công dân được xây dựng trên cơ sở tôn trọng quyền
con người và quyền con người (của cá nhân là công dân) chỉ có thể được đảm bảo bằng những quy định
về quyn công dân trong pháp luật của mỗi quốc gia. Bất cứ quốc gia văn minh nào cũng đều phải dành
nỗ lực tối đa trong việc tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm nhân quyền cho mọi cá nhân không phân biết
cách công dân của người đó. Giá trị chung của quyền con người không nghĩa quyền con người
không mang những bản sắc cụ thể riêng theo pháp luật của từng quốc gia y thuộc vào các điều kiện
phát triển về kinh tế, chính trị, xã hội, dân tộc, văn hóa, truyền thống… cụ thể của từng nước. Và cũng
chính sự khác biệt về điều kiện kinh tế - xã hội mỗi nước mà chỉ số phát triển con người ở các quốc gia
khác nhau. Việc thực hiện nguyên tắc y đòi hỏi nhà ớc ký kết, tham gia, nội luật hóa thực hiện
một cách thiện chí c Điều ước quốc tế về quyền con người, điển hình Bộ luật quốc tế về
Quyền con người (bao gm Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế năm 1948, Công ước quốc tế về các quyền
dân sự, chính trị năm 1966; Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, văn hoá, xã hội năm 1966 và những
văn kiện khác).
Nhằm đảm bảo thực thì nguyên tắc này trong hoạt động lập pháp, Quốc hội nói riêng, các
quan nhà nước khác nói chung cần lưu ý một quy định mới tại khoản 2 điều 14 như sau: Quyền con
người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do
quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
Nhà nước là chủ thể ban hành pháp luật, kể cả pháp luật điều chỉnh quan hệ nhà nước - cá nhân.
Vì thế, về nguyên tắc, pháp luật của nhà nước phải đủ khách quan để một mặt bảo đảm lợi ích của công
dân, một mặt duy trì bình thường việc thực hiện các chức năng nhà nước. Tuy nhiên, trong xã hội chưa
thực sự phát triển cao thì thông thường lợi ích nhà nước lại hay được quan tâm nhiều hơn so với việc
công dân thực hiện quyền. Trong số các cơ quan nhà nước có quyn ban hành văn bản quy phạm pháp
luật điều chỉnh quan hệ nhà nước - công dân, Quốc hội chính là cơ quan dân cử tiêu biểu nhất (bởi Quốc
hội là cơ quan duy nhất do nhân dân cả nước lựa chọn thông qua chế độ phổ thông đầu phiếu; Quốc hội
có thành phần hết sức đa dạng với sự góp mặt của đại diện dân cư theo vùng miền, tầng lớp xã hội, giai
cấp, dân tộc, tôn giáo, giới tính...; Quốc hội nói chung, đại biểu Quốc hội nói riêng có sự gắn mật thiết
nhất với nhân dân, cử tri trong hoạt động chịu trách nhiệm cao nhất trước quốc dân đồng bào). Do
vậy, Quốc hội được xem là cơ quan có khả năng nhất trong việc thchế hóa ý nguyện của nhân dân một
cách trung thực nhất, toàn diện nhất; đặc biệt trong việc xây dựng mối quan hệ bản giữa nhà nước
lOMoARcPSD|36723385
27
với công dân hay địa vị pháp lýbản của công dân thể hiện bằng hệ thống quyền và nghĩa vụ của công
dân.
Nguyên tắc này xác định hình thức pháp lý của việc hạn chế quyền (bằng các đạo luật do Quốc
hội ban hành) cũng như điều kiện hạn chế quyền (với do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn hội, đạo đức hội, sức khỏe của cộng đồng). Đồng bộ với nguyên tắc này nhằm đảm bảo
tính khả thi của quyền, Hiến pháp năm 2013 đã sử dụng cụm từ “trái luật”, “theo quy định của luật”
hoặc “do luật định” khi quy định về các quyền cụ thể; bao gồm: quyền sống (điều 19); quyền không bị
bắt, giam giữ trái luật; quyền hiến mô, bộ phận thể người hiến xác (Điều 20); quyền mật thư
tín, điện thoại, điện tín các hình thức trao đổi thông tin riêng khác (Điều 21); quyền bất khả xâm
phạm về chỗ ở (Điều 22); quyền bầu cử và ứng cử (Điều 27); quyền được suy đoán vô tội, quyền được
Tòa án xét xử trong thời hạn, được xét xử kín của người bị buộc tội (Điều 31); nghĩa vụ nộp thuế (Điều
47).
Trước đó, Điều 51 Hiến pháp năm 1992 lần đầu tiên khẳng định một tưởng chỉ đạo hay nguyên
tắc nền tảng cho việc xác lập địa vị pháp của công dân: “Quyền nghĩa vụ của công dân do Hiến
pháp luật quy định”. Điều này thhiện thái độ trân trọng rất đáng ghi nhận của Nhà nước đối với
việc thể chế hóa địa vị pháp lý của công dân, nhằm hạn chế tối đa sự tùy tiện từ phía Nhà nước.
2. Nguyên tắc quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân
Điều 15 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác. 3. Công dântrách nhiệm thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước hội. 4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm
phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác”.
Trong mối quan hệ giữa nhà nước với công dân, quyền của công dân là nghĩa vụ của nhà nước,
nghĩa vụ của công dân quyền của nhà nước. Các nghĩa vụ của nhà nước được xác định trong Hiến
pháp và pháp luật thông qua quy định về nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước
cũng như toàn bộ cơ chế pháp lý phải tồn tại để bảo đảm quyền, tự do cho công dân.
Xét về nội dung, quyền và nghĩa vụ công dân là hai khái niệm có tính thống nhất cao và có mối
liên hệ biện chứng cho những thành tố hình thức của chúng khác nhau. Trong hội dân chủ không
thể có quyền công dân tách rời nghĩa vụ công dân và ngược lại, công dân không thể chỉ có nga vụ mà
không được hưởng quyền.
Một mặt, nhu cầu được hưởng những quyền, tự do nhất định nhu cầu chính đáng loài người
nói chung, nhân dân ta nói riêng luôn khao khát vươn tới, song nếu công dân chỉ muốn hưởng quyền mà
không gánh vác những nghĩa vụ thì đó sự ích kỷ, quyền không khả năng được bảo đảm thực
hiện. Thực hiện nghĩa vụ là một trong các tiền đề để công dân thực hiện quyền trước hết quyền của
công dân chỉ có thể được đảm bảo trên cơ sở công dân góp phần tạo ra tiền đề kinh tế, chính trị, tư tưởng
nhất định của xã hội. Ví dụ, thuế do công dân đóng gópnguồn quan trọng hình thành ngân sách quốc
gia; thực hiện nghĩa vụ quân sự là góp phần bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an tòan xã hội…Hơn nữa,
trong hội trật tự pháp luật, mỗi nhân đều phải tôn trọng quyền của các thành viên khác trong
cộng đồng, mọi trường hợp công dân vi phạm nghĩa vụ đều dẫn đến khả năng công dân bị hạn chế quyền.
Mặt khác, nếu như công dân thực hiện nghĩa vụ mà không được hưởng quyền thì đó lại là sự bất công.
Trong hội lạc hậu, tính chất đẳng cấp trong quyền nhân sbất công xã hội: đa số thường dân
không quyền hay quyền rất hạn chế, còn thiểu số cầm quyền lại những đặc quyn, đặc lợi hơn
những người khác.
Nhìn chung, nguyên tắc quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân một nguyên tắc
pháp văn minh, thể hiện bản chất dân chủ của hội văn minh khác với hội chuyên chế, nơi
lOMoARcPSD|36723385
28
quyền và nghĩa vụ của mỗi cá nhân phụ thuộc vào đẳng cấp của họ trong xã hội. Việc bảo đảm quyền
công dân không tách rời nghĩa vụ công dân là hướng tới một xã hội trong đó lợi ích của mỗi cá nhân đặt
hài hòa trong lợi ích của các cá nhân khác, của tập thể và cộng đồng xã hội.
3. Nguyên tắc việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi
íchquốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác
Khoản 4 Điều 15 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Việc thực hiện quyền con người, quyền công
dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác”.
Xét về phương diện lý luận, nội dung của điều khoản hiến định trên có thể được xem là nội hàm
của nguyên tắc quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân hoặc được hiểu như một nguyên tắc
độc lập. Nguyên tắcy nhằm làm rõ hơn mối tương quan giữa quyền của cá nhân với quyền của người
khác cũng như quyền của cộng đồng.
Khi thừa nhận tính độc lập của nguyên tắc này, chúng ta muốn nhấn mạnh tinh thần trách nhiệm
cùng với sự chủ động của mỗi nhân trong việc thụ hưởng quyn, tự do. Việc quá đcao lợi ích
nhân trong nhiều trường hợp không chỉ ảnh hưởng đến không gian tự do của người khác còn xâm
hại (thậm chí nghiêm trọng) những giá trị chung của cộng đồng nền tảng của sự tồn tại và phát triển
lành mạnh của đời sống hội. Nhiều quy phạm luật định đã thể chế nguyên tắc này như điều 122 Bộ
luật Hình sự về tội vu khống; điều 258 Bộ luật Hình sự về tội lợi dụng c quyền tự do dân chủ xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân...
4. Nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật
Điều 16 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. 2. Không
ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”.
Trong khoa học pháp lý bình đẳng là nguyên tắc tiến bộ của mối quan hệ con người - xã hội nhà
nước và giữa con người với nhau. Điều này càng có cơ sở để nhấn mạnh trong điều kiện xây dựng nhà
nước pháp quyn ngày nay. Nhà nước đáp ứng quyn, tự do cho công dân không phải là nhà nước ban
phát”. Việc công dân yêu cầu cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục nhất định để đáp ứng quyền của
mình không phải là việc họ đi “xin”. Khi nguyên tắc này càng được coi trọng, cơ chế “xin cho” sẽ sớm
được loại bỏ, phù hợp với bản chất của sự tồn tại của “nhà nước phục vụ” trong hội dân chủ. Nguyên
tắc hiến định này liên quan mật thiết với nguyên tắc quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
Nguyên tắc y được hiểu mọi người trong những hoàn cảnh, điều kiện như nhau phải được đối x
ngang bằng nhau về quyền và nghĩa vụ mà không dựa trên sự phân biệt bất hợp pháp, bất hợp lý về giới
tính, tôn giáo, địa vị xã hội, tình trạng tài sản hay các quan hệ cá nhân khác. Bình đẳng không phải là sự
cào bằng tuyệt đối.
Nguyên tắc này có một số biểu hiện chính như sau:
Bình đẳng về quyền nghĩa vụ: Mọi người đều phải tuân theo, thực hiện pháp luật nghĩa
pháp luật mang tính bắt buộc chung cho tất cả mọi người, không sự phân biệt đối xử. dụ, trong
hoạt động thực hiện pháp luật ca tòa án, mọi người được đối xử như nhau và tòa án chỉ tuân theo pháp
luật. Toà án không bị chi phối bởi sự “đặc biệt” của cá nhân trong việc bảo vệ quyền hay truy cứu trách
nhiệm cho nhân nào đó nếu điều này luật không quy định. Trên sở hiến định, các văn bản pháp
luật khác trong lĩnh vực dân sự và tố tụng dân sự, hình sự và tố tụng hình sự, hành chính và tố tụng hành
chính… thể hiện nguyên tắc này bằng những nội dung cụ thể.
Bình đẳng trong việc sử dụng quyền, tự do: Đối với những quyền, tự do được công nhận cho
tất cả mọi người, Nhà nước trách nhiệm tạo ra chế, biện pháp thực hiện như nhau, không chấp
nhận phân biệt trong việc sử dụng quyền phụ thuộc vào địa vị xã hội hay đặc điểm cá nhân.
lOMoARcPSD|36723385
29
Bình đẳng giữa các dân tộc: Điều 5 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. ớc Cộng hoà hội
chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. 2.
Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ
thị, chia rẽ dân tộc. 3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết,
giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá tốt đẹp của mình. 4.
Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện tạo điều kiện để c dân tộc thiểu số phát huy
nội lực, cùng phát triển với đất nước”.
Bình đẳng giữa các tôn giáo: Điều 24 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Mọi người có quyền tự
do n ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp
luật. 2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. 3. Không ai được xâm phạm tự
do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật”.
Bình đẳng giới: Đây một trong những nội dung quan trọng của nguyên tắc bình đẳng tiêu
chí để đánh giá sự tiến bộ của một chế độ hội chính mức độ giải phóng phụ nữ, sự tạo điều kiện
cho họ được phát triển toàn diện về mọi mặt, ngang bằng nam giới. Luật pháp ghi nhận và bảo đảm cho
quyền bình đẳng giới nghĩa Nhà nước hội tạo hội ngang nhau để công dân thực hiện
quyền, chứ không phải bình đẳng thực tế, khả năng thể chất cũng nnăng lực tinh thần của con
người cụ thể là khác nhau. Điều 26 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Công dân nam, nữ bình đẳng về
mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới. 2. Nhà nước, xã hội và gia
đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong hội. 3. Nghiêm
cấm phân biệt đối xử về giới”.
III. Các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp năm 2013
Chương II (Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân) của Hiến pháp năm 2013
được xây dựng trên cơ sở sửa đổi, bổ sung và bố cục lại Chương V (Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân) của Hiến pháp năm 1992, chuyn các quy định liên quan đến quyền con người, quyền công dân tại
các chương khác về Chương này, làm nội dung của quyền con người, quyền công dân, trách nhiệm
của Nhà nước hội trong việc công nhận, tôn trọng, bảo đảm bảo vệ quyền con người, quyền
công dân; bổ sung một số quyền mới; đồng thời sắp xếp lại các điều theo các nhóm quyền, nghĩa vụ để
bảo đảm tính thống nhất giữa quyền con người quyền công dân. Trong số 36 điều của chương y,
Hiến pháp năm 2013 chỉ giữ nguyên năm điều của Hiến pháp năm 1992 gồm: Điều 76 được chuyn
thành Điều 44, Điều 77 được chuyển thành Điều 45, Điều 79 được chuyển thành Điều 46, Điều 81 được
chuyển thành Điều 48, Điều 82 được chuyển thành Điều 49.
1. Nhóm quyền và nghĩa vụ cơ bản về chính trị
Các quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực chính trị sự tham gia của công dân vào việc thực hiện
quyền lực nhà nước và cũng là sự thể hiện trách nhiệm của công dân đối với hoạt động này. Thực hiện
các quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực chính trị, công dân thể hiện vai trò chủ thể của quyền lực nhà
nước trong xã hội, thể hiện sự đóng góp của mình vào công việc chung của cộng đồng. Nhóm y bao
gồm các quyền và nghĩa vụ cụ thể sau đây: quyền bầu cử ứng cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân
(Điều 27); quyền tham gia quản lý nhà nước xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà
nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước (Điều 28); quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức
trưng cầu ý dân (Điều 29); quyền khiếu nại, tố cáo (Điều 30); nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc (Điều
44); nghĩa vụ quyền bảo vệ Tổ quốc; nghĩa vụ quân sự tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn
dân (Điều 45); nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, giữ gìn bí mật quốc gia, chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng (Điều 46).
2. Nhóm quyền cơ bản về dân sự
lOMoARcPSD|36723385
30
Các quyền về dân sự thể hiện sự tôn trọng của Nhà nước và xã hội đối với tự do cá nhân.
Nhóm này bao gồm các quyền cụ thể sau: quyền không bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác (Điều
17); quyền sống (Điều 19); quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ vsức khoẻ,
danh dự và nhân phẩm; quyền không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất khình thức đối xử
nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; quyền hiến mô, bộ phận cơ thể
người hiến xác (Điều 20); quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, mật nhân mật
gia đình; quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình; quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín các hình
thức trao đổi thông tin riêng khác (Điều 21); quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở (Điều 22); quyền tự
do đi lại và cư trú ở trong nước, quyn ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước (Điều 23); quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo (Điều 24); quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập
hội, biểu tình (Điều 25); quyền bình đẳng giới (Điều 26); quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất,
tinh thần và phục hồi danh dự (Điều 30); quyền được suy đoán vô tội, quyền được Tòa án xét xử trong
thời hạn luật định, được xét xử kín của người bị buộc tội; quyền tự bào chữa, nhờ luật hoặc người
khác bào chữa; quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần phục hồi danh dự trong hoạt
động tố tụng (Điều 31); quyền kết hôn, ly hôn (Điều 36); quyn xác định dân tộc của mình (Điều 42)
3. Nhóm quyền và nghĩa vụ cơ bản về kinh tế, văn hóa và xã hội
Quyền nghĩa vụ bản của công dân về kinh tế, văn hóa xã hội thể hiện sự đảm bảo chất
lượng cuộc sống của mỗi con người trong xã hội. Nhóm y bao gồm các quyền và nghĩa vụ cụ thể sau:
quyền có nơi ở hợp pháp (Điều 22); quyn sở hữu tư nhân và quyền thừa kế (Điều 32); quyền tự do kinh
doanh (Điều 33); quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34); quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp,
việc làm và nơi làm việc; quyền của người làm công ăn lương (Điều 35); quyền của người mẹ và trẻ em
trong hôn nhân và gia đình (Điều 36); quyền trẻ em, quyền thanh niên, quyền người cao tuổi (Điều 37);
quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và nghĩa vụ thực
hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh (Điều 38); quyn nghĩa vụ học tập (Điều
39); quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các
hoạt động đó (Điều 40); quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hóa,
sử dụng các cơ sở văn hóa (Điều 41); quyền sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp (Điều
42); quyền được sống trong môi trường trong lành nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43); nghĩa vụ
nộp thuế (Điều 47)…
Thảo luận lần 3 (4 tiết)
Lưu ý: Sinh viên phải chuẩn bị những nội dung thảo luận sau đây trước khi đến lớp:
1. Nhóm quyền dân sự theo Hiến pháp 2013.
2. Nhóm quyền chính trị theo Hiến pháp 2013.
3. Nhóm quyền kinh tế - văn hóa - xã hội theo Hiến pháp 2013 .
Bài 4: KHÁI QUÁT VỀ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC (2 tiết)
I. Khái niệm về bộ máy nhà nước
1. Định nghĩa bộ máy nhà nước: là tổng thể các cơ quan nhà nước được thành lập và hoạt động
theo những nguyên tắc, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; vị trí, tính chất, chức năng, cấu
lOMoARcPSD|36723385
31
tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau nhưng chúng có mối liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau, hợp
thành một hệ thống thống nhất nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ chung của nhà nước.
2. Định nghĩa cơ quan nhà nước: một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước. Đó có thể là một
tập thể người (ví dụ: Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân…) hoặc một người
(ví dụ: Chủ tịch nước); được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; nhân danh nhà nước
thực hiện một phần chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. * Cơ quan nhà nước có c dấu hiệu chủ yếu
sau đây:
Cơ quan nhà nước được thành lập và hoạt động theo một trình tự, thủ tục nhất định do pháp luật
quy định;
Cơ quan nhà nước có tính độc lập về cơ cấu tổ chức;
Điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại của cơ quan nhà nước do ngân sách nhà nước đài thọ;
Cán bộ, công chức nhà nước phải là công dân Việt Nam;
quan nhà nước thẩm quyền (nhiệm vụ, quyền hạn) mang tính quyền lực nhà nước: nhân
danh nhà nước thực hiện thẩm quyền, được đảm bảo bởi các biện pháp cưỡng chế nhà nước, được
quyền ban hành văn bản pháp luật (văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật)…
Đây là dấu hiệu đặc trưng nhằm phân biệt cơ quan nhà nước với các tổ chức khác trong
XH.
3. Phân loại cơ quan nhà nước (tùy theo các căn cứ phân loại)
II. Các nguyên tắc hiến định về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
1. Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
a. sở hiến định: "Quyền lực nhà nước là thống nhất, sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp " (điều 2 Hiến pháp
2013).
b. Nội dung của nguyên tắc
- Quyền lực nhà nước là thống nhất vì quyền lực nhà nước bao giờ cũng thuộc về
giai cấp hoặcliên minh giai cấp cầm quyền trong xã hội có giai cấp. Bản chất của nhà nước ta là
nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Do đó, quyền lực nhà nước phải tập trung
thống nhất thì mới đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân n. Tính thống nhất quyền
lực nhà nước nước ta không chỉ biểu hiện về mặt chính trị (thông qua vai trò lãnh đạo độc
quyền của Đảng cộng sản) còn biểu hiện trong tổ chức bộ y nhà nước (thông qua vị trí
của các cơ quan dân cử – Quốc hội và HĐND các cấp).
- Trong chế độ nhà nước dân chủ, quyền lực nhà nước phải được phân công cho
các quannhà nước thực hiện, không thể có một cơ quan nhà nước nào thâu tóm trong tay toàn
bộ quyền lực nhà nước.
- Trong quá trình hoạt động, các quan nhà nước phải phối hợp với nhau để
hướng đến việcthực hiện có hiệu quả các chức năng chung của bộ máy nhà nước.
- Đảm bảo cơ chế kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền
lực nhànước đhạn chế nh trạng lạm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc thực thi thm
quyền của mình.
lOMoARcPSD|36723385
32
Đây là một nội dung mới của Hiến pháp 2013, thể hiện sự thay đổi một bước trong cách thức tư
duy về phân công thực hiện quyn lực nhà nước.
c. Ý nghĩa: thể hiện nguồn gốc quyền lực nhà nước và bản chất nhà nước.
2. Đảng lãnh đạo
a. Cơ sở hiến định: điều 4 Hiến pháp 2013.
“Điều 4
1. Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là
đội tiên phongcủa nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và
tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn mật thiết với Nhân dân, phục v Nhân dân, chịu
sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.
3. Các tổ chức của Đảng đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong
khuôn khổHiến pháp và pháp luật”.
b. Nội dung của nguyên tắc: bản chất sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước lãnh đạo chính
trị mang tính định hướng và được thể hiện qua những nội dung cụ thể sau đây:
Đề ra chủ trương, đường lối, chính sách;
Thực hiện công tác tổ chức - cán bộ;
Thông qua vai trò ch cực của đảng viên tổ chức đảng; Kiểm tra, giám sát hoạt động của
bộ máy nhà nước.
c. Ý nghĩa: sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện đảm bảo cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
nước ta; giữ vững và phát huy bản chất chế độ XHCN.
3. Tập trung dân chủ
a. sở hiến định: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp pháp luật, quản
hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ". (điều 8 Hiến pháp 2013).
b. Nội dung của nguyên tắc: sự tập trung đặc trưng chung của mọi tổ chức nhà nước, nhưng
đây không phải là tập trung quan liêu mà là tập trung theo hướng phát huy dân chủ:
- Nhân dân tham gia thảo luận cũng như trực tiếp quyết định những vấn đề quan
trọng trong tổchức và hoạt động ca bộ máy nhà nước. Nguyên tắc này gắn chặt với nguyên tắc
“quyền lực nhà nước là thống nhất…”.
- Tập trung dân chủ lấy nền tảng sự tập trung (sự chỉ đạo tập trung thống nhất
giữa trungương – địa phương, cấp trên – cấp dưới); đồng thời phát huy tính dân chủ (quyền chủ
động, sáng tạo, khả năng độc lập nhất định của địa phương, cấp dưới khi thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn; quyền làm chủ của nhân dân);
- Tập trung dân chủ được áp dụng không chỉ trong phạm vi nội bộ của từng
quan nhà nướcmà còn được thể hiện trong mối quan hệ giữa chúng. Mỗi loại cơ quan nhà nước
áp dụng nguyên tắc này theo những mức độ khác nhau (cơ quan dân cử – cơ quan hành chính
cơ quan tòa án – cơ quan kiểm sát).
c. Ý nghĩa: vừa ngăn ngừa tình trạng cát cứ phân quyn, cục bộ, “vô chính phủ”; vừa ngăn
lOMoARcPSD|36723385
33
ngừa tệ tập trung quan liêu trong việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước. 4.
Bình đẳng, đoàn kết dân tộc
a. Cơ sở hiến định:
1. Nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam quốc gia thống nhất của c dân tộc cùng sinh
sốngtrên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành
vikỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc
dântộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát
huynội lực, cùng phát triển với đất nước.
(điều 5 Hiến pháp)
b. Nội dung của nguyên tắc:
- Nhà nước đảm bảo cho các dân tộc có quyền bình đẳng (bình đẳng về khả năng,
hội tham gia) trong việc xây dựng tham gia quản nhà nước; nghiêm cấm mọi hành vi
kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
- Về mặt tổ chức: các dân tộc thiểu số phải tỷ lệ đại biểu thích đáng trong các
quan đạidiện. Các tổ chức thích hợp được thành lập để đảm bảo lợi ích dân tộc tham gia
quyết định các chính sách dân tộc như Hội đồng dân tộc thuộc Quốc hội, Ủy ban Dân tộc thuộc
Chính phủ, các Ban dân tộc thuộc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh… Nhà nước thực hiện chính sách
bồi dưỡng, đào tạo nguồn cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số.
- Về mặt hoạt động: Nhà nước chính sách giúp đỡ các dân tộc thiểu số chậm
phát triển duytrì và từng bước ổn định cuộc sống theo hướng phồn thịnh (bình đẳng về điều kiện
phát triển toàn diện).
c. Ý nghĩa: đảm bảo sự phát huy tối đa khả năng của các dân tộc, thu hẹp khoảng cách phát triển
giữa các dân tộc tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển chung của toàn xã hội.
5. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến
pháp và pháp luật
a. Cơ sở hiến định: "Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội
bằng Hiến pháp và pháp luật" (điều 8 Hiến pháp 2013). b. Nội dung của nguyên tắc
- Nhà nước phải ban hành các văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nướcmột cách toàn diện (đầy đủ), đồng bộ (thống nhất), phù hợp (pháp luật thực định = trình độ phát
triển kinh tế - hội), với trình độ kỹ thuật pháp lý cao (nguyên tắc, cơ cấu và ngôn ngữ pháp lý) hệ
thống pháp luật hoàn thiện nhằm điều chỉnh tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Nhà nước phải bảo đảm sự tuân thủ triệt để pháp luật của mọi cơ quan, n bộ trong tổ
chứcvà hoạt động của bộ y nhà nước theo nguyên tắc vận hành của Nhà nước pháp quyền: “cơ quan,
cán bộ nhà nước chỉ được làm những gì pháp luật cho phép”.
c. Ý nghĩa: điều kiện căn bản và quan trọng hàng đầu bảo đảm tính trật tự, k luật, ổn định và sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các yếu tố cấu thành bộ máy nhà nước xây dựng Nhà nước pháp quyền.
lOMoARcPSD|36723385
34
Lưu ý: Sinh viên cần liên hệ thực tế việc áp dụng các nguyên tắc trên trong tổ chức và hoạt động của
mỗi loại cơ quan nhà nước.
Thảo luận lần 4 (2 tiết)
Lưu ý: Sinh viên phải chuẩn bị những nội dung thảo luận sau đây trước khi đến lớp:
1. Thực tế thực hiện những nội dung, yêu cầu của các nguyên tắc trong tổ chức hoạt
độngcủa bộ máy nhà nước ở nước ta hiện nay.
2. Mô hình bộ máy nhà nước qua các bản Hiến pháp.
Bài 5: CHẾ ĐỘ BẦU CỬ (2 tiết)
I. Khái quát về chế độ bầu cử
1. Khái niệm
Chế độ bầu cử tổng thể quy định pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ hội được hình thành
trong quá trình tiến hành bầu cử.
2. Bản chất
- Bầu cử hình thức nhân dân ủy quyền cho các quan, nhân thay mặt mình thực
hiện quyền
lực nhà nước. Đây là một hình thức dân chủ trực tiếp;
- Bầu cnước ta hoạt động thành lập ra các quan quyền lực nhà ớc (Quốc hội
và Hộiđồng nhân dân các cấp);
- Quyền bầu cử là quyền quan trọng của công dân trong lĩnh vực chính trị; bao gồm quyền
bầu cửchủ động (quyền bỏ phiếu chọn ra người đại diện cho mình) quyền bầu cử bị động
(quyền ứng cử vào các cơ quan quyn lực nhà nước).
II. Các nguyên tắc bầu cử
Các nguyên tắc bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cđại biểu Hội đồng nhân dân được qui định trong
Điều 1 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 (Luật bầu cử 2015): Việc bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực
tiếp và bỏ phiếu kín.
1. Nguyên tắc phổ thông
- sở hiến định: Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử đủ hai mươi mốt
tuổi trở lên quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này
do luật định ( Điều 27 Hiến pháp 2013)
- Bầu cử phổ thông nghĩa bầu cử rộng rãi, mọi công dân đều thể được tham gia khi
đạt đượcmức độ trưởng thành về mặt nhận thức theo quy định của pháp luật. Độ tuổi căn cứ
chung mà Nhà nước sử dụng để xác định mức độ này.
Theo điều 29 Luật bầu cử 2015, “Mọi công dân có quyền bầu cử đều được ghi tên vào danh sách
cử tri và được phát thẻ cử tri, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này”.
Điểm mới của Luật bầu cử hiện hành mở rộng đối tượng được ghi tên vào danh sách cử tri. Cụ
thể: Cử tri là người đang bị tạm giam, tạm giữ, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
lOMoARcPSD|36723385
35
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Quốc hội đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành biện pháp
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. (Khoản 5 Điều 29 Luật bầu cử 2015).
-Những người không được tham gia bầu cử (Khoản 1 Điều 30 Luật bầu cử 2015):
Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã hiệu lực pháp luật,
người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt
không được hưởng án treo, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách c
tri.
- Những người sau đây không được ứng cử (Điều 37 Luật bầu cử 2015):
Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã hiệu lực pháp luật,
người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; Người đang bị
khởi tố bị can; Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án; Người đã chấp hành xong
bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xóa án tích; Người đang chấp hành biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại
xã, phường, thị trấn.
2. Nguyên tắc bình đẳng
Bình đẳng trong bầu cử một nguyên tắc nhằm bảo đảm tính khách quan, không thiên vị để mọi
công dân đều có khả năng như nhau tham gia bầu cử, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong bầu cử và
ứng cử, nghiêm cấm mọi sự phân biệt dưới bất cứ hình thức nào.
Bầu cử bình đẳng thể hiện qua những nội dung cụ thể sau:
- Sự bình đẳng giữa các cử tri:
+ Điều kiện tham gia bầu cử như nhau. Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ
hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử o Quốc hội, Hội đồng nhân dân. (Điều 27 Hiến pháp 2013)
+ Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu đại biểu Quốc hội và bỏ một phiếu bầu đại biểu Hội đồng
nhân dân tương ứng với mỗi cấp Hội đồng nhân dân. (Điều 69 Luật bầu cử 2015) chỉ được ghi tên
vào danh sách cử tri ở một nơi cư trú
+ Lá phiếu của mỗi cử tri không ghi tên, có giá trị như nhau.
- Sự bình đẳng giữa các ứng cử viên:
+ Mọi công dân có điều kiện ứng cử như nhau như phải đạt được tiêu chuẩn của người ứng cử do
luật định, phải nộp hồ sơ theo qui trình...
+ Mỗi người chỉ được ghi tên ứng cử ở một đơn vị bầu cử.
+ Việc vận động bầu cử phải đảm bảo sự công bằng, không thiên tư, thiên vị, tạo điều kiện như
nhau cho các ứng cử viên. Cụ thể:
3. Nguyên tắc bầu cử trực tiếp
Bầu cử trực tiếp nghĩa cử tri tự mình chọn người mình n nhiệm để bầu làm đại biểu
không qua người hoặc cấp trung gian nào khác.
- Nguyên tắc này đòi hỏi (Điều 69 Luật bầu cử):
+ Cử tri phải tự mình, đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay. Nếu cử tri không thể tự
viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự nh bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo
lOMoARcPSD|36723385
36
đảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Trường hợp cử tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người
khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.
+ Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ
bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và
thực hiện việc bầu cử. Đối với cử tri người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà
tạm giữ thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử.
Thực hiện đúng nguyên tắc này, kết quả bầu cử sẽ phản ánh chính xác nhất ý chí, nguyện vọng của
nhân dân trong bầu cử.
4. Nguyên tắc bỏ phiếu kín
Bầu cử bằng bỏ phiếu n nghĩa là cử tri tự mình viết phiếu bầu không ai được chứng kiến
tự mình bỏ phiếu bầu vào hòm phiếu. Nguyên tắc này đảm bảo cho cử tri tự do biểu lộ ý chí, để sự
khách quan trong việc lựa chọn người mình tín nhiệm tránh mọi sự áp đặt trong việc lựa chọn đại
biểu, loại trừ sự theo dõi và kiểm soát từ bên ngoài sự thể hiện ý chí (sự bỏ phiếu) của cử tri.
Nguyên tắc này được thể hiện như sau:
- Khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử. Nếu viết hỏng, cử
tricó quyền đổi phiếu bầu khác. Cử tri viết phiếu bầu trong buồng kín và bỏ phiếu vào hòm phiếu.
- Phiếu bầu không có dấu hiệu đặc biệt hoặc in sẵn tên cử tri nhằm phân biệt phiếu bầu của từngc
tri;
- Cử tri không được bầu bằng cách gửi thư, gọi điện thoại… Cử tri không thể tự viết được phiếubầu
thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu
của cử tri. Trường hợp c tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm
phiếu.
III.Những nội dung cơ bản của pháp luật bầu cử hiện hành
1. Khu vực bầu cử
Khu vực bầu cử là nơi tiến hành hoạt động bầu cử và được chia thành các bộ phận sau:
- Đơn vị bầu cử: một vùng lãnh thổ gồm một hay nhiều đơn vị hành chính được quy định để tổ
chức bầu cử. Đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo đơn vị bầu cử. Mỗi đơn
vị bầu cử đại biểu Quốc hội được bầu không quá ba đại biểu. Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân được bầu không quá năm đại biểu. (Điều 10 Luật bầu cử 2015) * Đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội:
Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội. Số
đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi đơn vị bầu
cử được tính căn cứ theo số dân, do Hội đồng bầu cử quốc gia ấn định theo đề nghị của Ủy ban bầu cử
ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được công bố chậm nhất là 80 ngày trước ngày bầu cử.
* Đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân:
Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện. Xã, phường, thị trấn
được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. Số đơn vị bầu cử đại biểu Hội
lOMoARcPSD|36723385
37
đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu được bầu
ở mỗi đơn vị bầu cử do Ủy ban bầu cử ở cấp đó ấn định theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cùng cấp và
được công bố chậm nhất là 80 ngày trước ngày bầu cử.
- Khu vực bỏ phiếu (Điều 11 Luật bầu cử 2015):
Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội, đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân chia thành các khu
vực bỏ phiếu. Khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội đồng thời là khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp.
Mỗi khu vực bỏ phiếu có từ ba trăm đến bốn nghìn cử tri. Ở miền núi, vùng cao, hải đảo và những
nơi dân cư không tập trung thì dù chưa đủ ba trăm cử tri cũng được thành lập một khu vực bỏ phiếu.
Các trường hợp có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng: Đơn vị vũ trang nhân dân; Bệnh viện, nhà
hộ sinh, nhà an dưỡng, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi có từ năm mươi
cử tri trở lên; Cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại tạm giam.
Việc xác định khu vực bỏ phiếu do y ban nhân dân cấp xã quyết định được Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê chuẩn. Đối với huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì việc xác định khu vực
bỏ phiếu do Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
2. Các tổ chức phụ trách bầu cử
Gồm Hội đồng bầu cử quốc gia và các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương
a. Hội đồng bầu cử quốc gia
- Cơ cấu, tổ chức của Hội đồng bầu cử quốc gia (Điều 12 Luật bầu cử 2015):
+ Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội thành lập, từ mười lăm đến hai mươi mốt thành viên
gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
+Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội bầu, miễn nhiệm theo đề nghị của y ban thường
vụ Quốc hội. Các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội phê chuẩn theo
đề nghị của Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia.
+ Hội đồng bầu cử quốc gia thành lập các tiểu ban để giúp Hội đồng bầu cử quốc gia thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn trong từng lĩnh vực.
-Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng bầu cử quốc gia (Điều 13 Luật bầu cử 2015)
Hội đồng bầu cử quốc gia hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Các cuộc họp được
tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của Hội đồng bầu cử quốc gia tham dự; các quyết
định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Hội đồng bầu cử quốc gia
chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo về hoạt động của mình trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia gồm 3 nhóm:
+ Nhiệm vụ, quyền hạn chung của Hội đồng bầu cử quốc gia: Tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội;
Chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; Chỉ đạo công tác thông tin,
tuyên truyền và vận động bầu cử; Chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc
bầu cử; Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử; Quy định mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu thẻ cử
tri, mẫu phiếu bầu cử, nội quy phòng bỏ phiếu, các mẫu văn bản khác sử dụng trong công tác bầu cử.
(Điều 14 Luật bầu cử 2015)
lOMoARcPSD|36723385
38
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia trong việc tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội
(Điều 15 Luật bầu cử 2015)
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia trong việc chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân (Điều 16 Luật bầu cử 2015)
b. Các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương gồm (Điều 21 Luật bầu cử 2015):
- Ủy ban bầu cử tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban bầu cử huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban bầu cử xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban bầu cử) (Điều 22 Luật bầu cử 2015).
- Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ban bầu
cử đạibiểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã (sau đây gọi
chung là Ban bầu cử) ( Điều 24 Luật bầu cử 2015).
- Tổ bầu cử (Điều 25 Luật bầu cử 2015).
- Những trường hợp không được tham gia vào các tổ chức phụ trách bầu cử:
Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân không được làm thành viên Ban bầu
cử hoặc Tổ bầu cử ở đơn vị bầu cử mà mình ứng cử. Nếu đã là thành viên của Ban bầu cử hoặc Tổ bầu
cử ở đơn vị bầu cử mà mình ứng cử thì người ứng cử phải xin rút khỏi danh sách thành viên của tổ chức
phụ trách bầu cử đó chậm nhất là vào ngày công bố danh sách chính thức những người ứng cử. Trường
hợp người ứng cử không có đơn xin rút thì cơ quan đã quyết định thành lập Ban bầu cử, Tổ bầu cử đó
ra quyết định xóa tên người ứng cử khỏi danh sách thành viên của tổ chức phụ trách bầu cử và bổ sung
thành viên khác để thay thế. (Điều 27 Luật bầu cử 2015)
3. Ấn định ngày bầu cử
Quốc hội quyết định ngày bầu cử toàn quốc đối với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp; quyết định việc bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội trong thời gian giữa nhiệm
kỳ. (Điều 4 Luật bầu cử 2015)
Ngày bầu cử phải ngày chủ nhật được công bố chậm nhất 115 ngày trước ngày bầu cử.
(Điều 5 Luật bầu cử 2015)
4. Lập danh sách cử tri
- Danh sách cử tri là văn bản ghi nhận quyền bỏ phiếu của mỗi cử tri.
- Nguyên tắc lập danh sách cử tri (Điều 29 Luật bầu cử 2015)
- Những trường hợp không được ghi tên, xóa tên hoặc bổ sung tên vào danh sách cử tri (Điều 30
Luật bầu cử 2015)
- Thẩm quyn lập danh sách cử tri (Điều 31 Luật bầu cử 2015)
5. Lập danh sách ứng cử viên
- Danh ch ứng cử viên văn bản xác nhận những người được y ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp thông qua Hội nghị hiệp thương giới thiệu ra ứng cử được Hội đồng bầu c quốc gia
hoặc Ủy ban bầu cử lập, công bố theo từng đơn vị bầu cử.
+ Danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội: Hội đồng bầu cử quốc gia lập và công bố danh sách
chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội theo từng đơn vị bầu cử trong cả nước theo danh sách
do Ban thường trực y ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam y ban bầu cử tỉnh gửi đến
chậm nhất là 25 ngày trước ngày bầu cử.(Điều 57 Luật bầu cử 2015)
lOMoARcPSD|36723385
39
+ Danh sách người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân: Chậm nhất là 25 ngày trước ngày bầu
cử, Ủy ban bầu cử phải lập công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân theo từng đơn vị bầu cử. (Điều 58 Luật bầu cử 2015)
Để đảm bảo dân chủ lựa chọn được những người tiêu biểu ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội nghị
hiệp thương được tiến hành ba lần: Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất (thỏa thuận cơ cấu, thành phần và
số lượng ứng cử viên; Đề cử và tự ứng cử: các cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân đề cử ứng cử viên
đại diện cho đơn vị mình và công dân nộp đơn tự ứng cử); Hội nghị hiệp thương lần thứ hai (lập danh
sách bộ ứng cử viên; Hội nghị cử tri: lấy ý kiến nhận xét tín nhiệm của cử tri nơi trú nơi
công tác (nếu có) đối với các ứng cử viên); Hội nghị hiệp thương lần thứ ba (lập danh sách chính thức
ứng cử viên).
6. Vận động bầu cử ( Điều 63 – 68 Luật bầu cử)
- Nguyên tắc vận động bầu cử
+ Việc vận động bầu cử được tiến hành dân chủ, công khai, bình đẳng, đúng pháp luật, bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội.
+ Người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị bầu cử nào thì thực
hiện vận động bầu cử tại đơn vị bầu cử đó.
+ Các tổ chức phụ trách bầu cthành viên của các tổ chức này không được vận động cho người
ứng cử.
- Thời gian tiến hành vận động bầu cử: được bắt đầu từ ngày công bố danh sách chính thức
nhữngngười ứng cử và kết thúc trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ.
- Hình thức vận động bầu cử: Việc vận động bầu cử của người ứng cử được tiến hành bằng
cáchình thức sau đây:
+ Gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri địa phương nơi mình ứng cử theo quy
định tại Điều 66 của Luật này;
+ Thông qua phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
- Những hành vi bị cấm trong vận động bầu cử:
+ Lợi dụng vận động bầu cử để tuyên truyền trái với Hiến pháp và pháp luật hoặc làm tổn hại đến
danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân khác.
+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng phương tiện thông tin đại chúng trong vận động bầu
cử.
+ Lợi dụng vận động bầu cử để vận động tài trợ, quyên góp trong nước nước ngoài cho tổ
chức, cá nhân mình.
+ Sử dụng hoặc hứa tặng, cho, ủng hộ tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất để lôi kéo, mua chuộc cử
tri.
7. Hoạt động bỏ phiếu
Việc bỏ phiếu bắt đầu từ bảy giờ sáng đến bảy giờ tối cùng ngày. Tùy tình hình địa phương, Tổ bầu
cử thể quyết định cho bắt đầu việc bỏ phiếu sớm hơn nhưng không được trước năm giờ sáng hoặc
kết thúc muộn hơn nhưng không được quá chín giờ tối cùng ngày. Trước khi bỏ phiếu, Tổ bầu cử phải
kiểm tra hòm phiếu trước sự chứng kiến của cử tri.
lOMoARcPSD|36723385
40
Việc bỏ phiếu phải được tiến hành liên tục. Trong trường hợp sự kiện bất ngờ làm gián đoạn
việc bỏ phiếu thì Tổ bầu cử phải lập tức niêm phong hòm phiếu, tài liệu liên quan trực tiếp đến cuộc bầu
cử, kịp thời báo cáo cho Ban bầu cử, đồng thời phải có những biện pháp cần thiết để việc bỏ phiếu được
tiếp tục.
Trường hợp đặc biệt cần hoãn ngày bỏ phiếu hoặc bỏ phiếu sớm hơn ngày quy định thì Ủy ban bầu
cử trình Hội đồng bầu cử quốc gia xem xét, quyết định.
Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu
cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầuthực
hiện việc bầu cử. Đối với cử tri là người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc, sở cai nghiện bắt buộc trại tạm giam, sở giáo dục bắt buộc, sở cai
nghiện bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm
giữ thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử.
8. Xác định kết quả bầu cử
- Việc kiểm phiếu phải được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay sau khi cuộc bỏ phiếu kết
thúc.Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu bầu không
sử dụng đến và phải mời hai cử tri không phải là người ứng cử chứng kiến việc kiểm phiếu. Người ứng
cử, đại diện quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử hoặc người được y nhiệm quyền chứng
kiến việc kiểm phiếu khiếu nại về việc kiểm phiếu. Các phóng viên báo chí được chứng kiến việc
kiểm phiếu. (Điều 73 Luật bầu cử 2015)
- Biên bản kết quả kiểm phiếu phải các nội dung sau đây: Tổng số cử tri của khu vực bỏ
phiếu;Số lượng cử tri đã tham gia bỏ phiếu; Sphiếu phát ra; Sphiếu thu vào; Số phiếu hợp lệ; Số
phiếu không hợp lệ; Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử; Những khiếu nại, tố cáo nhận được; những
khiếu nại, tố cáo đã giải quyết kết quả giải quyết; những khiếu nại, tố cáo chuyển đến Ban bầu cử.
(Khoản 2 Điều 76 Luật bầu cử 2015)
- Phiếu bầu không hợp lệ (Điều 74 Luật bầu cử 2015): Phiếu không theo mẫu quy định do Tổ bầu
cử phát ra; Phiếu không có dấu của Tổ bầu cử; Phiếu để số người được bầu nhiều hơn số lượng đại biểu
được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử; Phiếu gạch xóa hết tên những người ứng cử; Phiếu ghi thêm tên
người ngoài danh sách những người ứng cử hoặc phiếu có ghi thêm nội dung khác.
-Nguyên tắc xác định người trúng cử (Điều 78 Luật bầu cử 2015): Kết quả bầu cử được tính, trên
số phiếu bầu hợp lệ chỉ được công nhận khi đã có quá một nửa tổng số cử tri trong danh sách cử tri
tại đơn vị bầu cử tham gia bầu cử, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 80 của Luật y. Người
trúng cử phải là người ứng cử đạt số phiếu bầu quá một nửa tổng số phiếu bầu hợp lệ.
Trường hợp số người ứng cử đạt số phiếu bầu quá một nửa tổng số phiếu bầu hợp lệ nhiều hơn số
lượng đại biểu mà đơn vị bầu cử được bầu thì những người trúng cử là những người có số phiếu bầu cao
hơn.
Trường hợp cuối danh sách trúng cử có nhiều người được số phiếu bầu bằng nhau và nhiều hơn số
lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử.
9. Bầu thêm, bầu lại, bầu bổ sung
a. Bầu cử thêm (Điều 79 Luật bầu cử 2015)
Trong cuộc bầu cử đầu tiên, nếu số người trúng cử đại biểu Quốc hội chưa đủ số ợng đại biểu
được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử thì Ban bầu cử phải ghi rõ vào biên bản xác định kết quả bầu cử
lOMoARcPSD|36723385
41
báo cáo ngay cho y ban bầu cử tỉnh đđề nghị Hội đồng bầu cử quốc gia xem xét, quyết định
việc bầu cử thêm ở đơn vị bầu cử đó.
Trong cuộc bầu cử đầu tiên, nếu số người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân chưa đủ hai phần
ba số ợng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử thì Ban bầu cử phải ghi vào biên bản
xác định kết quả bầu cử báo cáo ngay cho y ban bầu cử chịu trách nhiệm tổ chức bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân ở cấp đó để quyết định ngày bầu cử thêm ở đơn vị bầu cử đó.
Trong trường hợp bầu cử thêm thì ngày bầu cử được tiến hành chậm nhất là 15 ngày sau ngày bầu
cử đầu tiên. Trong cuộc bầu cử thêm, cử tri chỉ chọn bầu trong danh sách những người ứng cử tại cuộc
bầu cử đầu tiên nhưng không trúng cử. Người trúng cử người được quá một nửa tổng số phiếu bầu
hợp lệ và có số phiếu bầu cao hơn. Nếu bầu cử thêm mà vẫn chưa đủ số lượng đại biểu được bầu đã ấn
định cho đơn vị bầu cử thì không tổ chức bầu cử thêm lần thứ hai.
b. Bầu cử lại
Có hai trường hợp:
-Trường hợp 1: Trường hợp đơn vị bầu cử số cử tri đi bỏ phiếu chưa đạt quá một nửa tổng số
cử tri ghi trong danh sách cử tri thì Ban bầu cử phải ghi vào biên bản báo cáo ngay cho Ủy ban
bầu cử chịu trách nhiệm tổ chức bầu cử đại biểu ở cấp đó. (Điều 80 Luật bầu cử 2015)
Đối với bầu cử đại biểu Quốc hội, Ủy ban bầu cử ở tỉnh đề nghị Hội đồng bầu cử quốc gia xem
xét, quyết định việc bầu cử lại ở đơn vị bầu cử có số cử tri đi bỏ phiếu chưa đạt quá một nửa tổng số cử
tri ghi trong danh sách cử tri.
Đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử chịu trách nhiệm tổ chức bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân quyết định ngày bầu cử lại ở đơn vị bầu cử có số cử tri đi bỏ phiếu chưa đạt quá
một nửa tổng số cử tri ghi trong danh sách cử tri sau khi đã báo cáo được sự đồng ý của Hội đồng
bầu cử quốc gia.
Trong trường hợp bầu cử lại thì ngày bầu cử được tiến hành chậm nhất là 15 ngày sau ngày bầu
cử đầu tiên. Trong cuộc bầu cử lại, cử tri chỉ chọn bầu trong danh sách những người ứng cử tại cuộc bầu
cử đầu tiên. Nếu bầu cử lại mà số cử tri đi bầu cử vẫn chưa đạt quá một nửa tổng số cử tri trong danh
sách cử tri thì kết quả bầu cử lại được công nhận mà không tổ chức bầu cử lại lần thứ hai.
Trường hợp 2: Hủy bỏ kết quả bầu cử và quyết định bầu cử lại (Điều 81 Luật bầu cử 2015)
Hội đồng bầu cử quốc gia tự mình hoặc theo đề nghị của y ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, y ban bầu cử ở tỉnh hủy bỏ kết quả bầu cử ở khu
vực bỏ phiếu, đơn vị bầu cử có vi phạm pháp luật nghiêm trọng và quyết định ngày bầu cử lại ở khu vực
bỏ phiếu, đơn vị bầu cử đó.
Trong trường hợp bầu cử lại thì ngày bầu cử được tiến hành chậm nhất là 15 ngày sau ngày bầu
cử đầu tiên. Trong cuộc bầu cử lại, cử tri chỉ chọn bầu trong danh sách những người ứng cử tại cuộc bầu
cử đầu tiên.
Danh sách cử tri của cuộc bầu cử thêm, bầu cử lại được lập theo danh sách cử tri trong cuộc bầu
cử đầu tiên và theo quy định của Luật này.
c. Bầu cử bổ sung (Điều 89 Luật bầu cử 2015)
Việc bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội trong nhiệm kỳ chỉ được tiến hành khi thời gian còn lại
của nhiệm kỳ nhiều hơn 02 năm và thiếu trên mười phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội đã được bầu ở
đầu nhiệm kỳ.
lOMoARcPSD|36723385
42
Việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân trong nhiệm kỳ chỉ được tiến hành khi thời gian
còn lại của nhiệm kỳ nhiều hơn 18 tháng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: 1. Hội đồng nhân
dân thiếu trên một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân đã được bầu ở đầu nhiệm k; 2.Đơn vị
hành chính mới được thành lập trên cơ sở nhập, chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính hiện có
có số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân không đủ hai phần ba tổng số đại biểu được bầu theo quy định
của Luật tổ chức chính quyền địa phương.
Quốc hội quyết định và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội; Ủy ban thường vụ Quốc
hội quyết định và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
Ngày bầu cử bổ sung phải ngày chủ nhật được công bố chậm nhất 30 ngày trước ngày
bầu cử.
THẢO LUẬN LẦN 5 (2 tiết)
Sinh viên phải chuẩn bị những nội dung thảo luận sau đây trước khi đến lớp:
1. Thực tế thực hiện những nội dung, yêu cầu của các nguyên tắc bầu cử ở nước ta hiện nay.
2. Tiến trình một cuộc bầu cử theo pháp luật hiện hành.
3. Điểm mới của Luật bầu cử 2015.
Bài 6: QUỐC HỘI (4 tiết)
I. Vị trí, tính chất pháp lý
Theo quy định tại Điều 69 Hiến pháp 2013 và Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội 2014:
“Quốc hội quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, quan quyền lực nhà nước cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Quốc hội (QH) có hai tính chất pháp lý sau:
1. Tính đại biểu cao nhất của Nhân dân được thể hiện:
QH do tập thể cử tri toàn quốc trực tiếp bầu ra cũng như bãi nhiệm;
QH đại diện cho lợi ích quốc gia;
QH, thông qua các đại biểu QH phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thu
thập phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri; biến ý chí, nguyện vọng chính đáng
của cử tri thành những quyết sách của QH.
2. Tính quyền lực nhà nước cao nhất
QH là cơ quan duy nhất trong bộ máy nhà nước trực tiếp nhận và thực hiện quyền lực nhà nước
do nhân dân cả nước trao cho (thông qua chế độ bầu cử), biến ý chí của nhân dân thành ý chí nhà nước
dưới hình thức Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH hiệu lực pháp cao nhất, tính bắt buộc thi
hành đối với mọi cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trên cả nước. Tính quyền lực nhà nước cao nhất
được thể hiện thông qua chức năng thẩm quyền của QH. II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn a.
Lập hiến, lập pháp
+ QH là cơ quan có quyền thông qua, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp và luật.
lOMoARcPSD|36723385
43
Để bảo đảm thực hiện chức năng này, các chủ thsau quyền trình dự án luật trước QH để QH
xem xét:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH); - Các Ủy ban của QH;
- Chủ tịch nước; - Tòa án nhân dân tối cao (TAND tối cao);
- Chính phủ (CP); - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSND tối cao);
- Hội đồng dân tộc (HĐDT); - MTTQVN và các tổ chức thành viên; - Đại biểu QH;
- Kiểm toán nhà nước.
Chủ thể sau quyền kiến nghị về luật trước QH: Đại biểu QH
+ QH có quyền quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
b. Quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước
+ Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
+ Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các
thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán
ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
+ Quyết định chính sách dân tộc, tôn giáo.
+ Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình.
+ Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại.
+ Quyết định đại xá (tha, miễn hình phạt hoặc giảm nhẹ hình phạt cho một số loại tội phạm hoặc
một loạt người phạm pháp nhất định đã hoặc chưa bị truy tố, xét xử, thi hành án). Quyết định đại
thường được ban hành nhân dịp những sự kiện lớn của dân tộc.
+ Quyết định việc trưng cầu ý dân.
+ Quyết định hàm, cấp trong các lực lượng trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; quy định
các loại huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý của nhà nước.
* Xây dựng, củng cố và phát triển bộ máy nhà nước:
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch QH, Phó Chủ tịch
QH, Ủy viên UBTVQH, Chủ tịch HĐDT, Chủ nhiệm Ủy ban của QH, Thủ tướng CP, Chánh án TAND
tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước,
người đứng đầu cơ quan khác do QH thành lập;
+ Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng CP, Bộ trưởng và thành
viên khác của CP, Thẩm phán TAND tối cao;
+ Phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
+ Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do QH bầu hoặc phê chuẩn;
+ Quy định về tổ chức hoạt động của các quan nhà nước trung ương cũng như địa
phương.
+ Thành lập, sáp nhập, bãi bỏ các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
lOMoARcPSD|36723385
44
+ Thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
c. Giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước
Giám sát tối cao là việc Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tchức, cá nhân
chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội xlý theo thẩm quyền
hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xlý. Giám sát tối cao được thực hiện tại kỳ họp Quốc hội (khoản
3 Điều 2 Luật Hoạt động giám sát Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015).
* Đối tượng của giám sát tối cao:
UBTVQH, Chủ tịch nước, CP, TAND tối cao, VKSND tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm
toán nhà nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập.
* Hình thức của giám sát tối cao:
- QH thực hiện quyền giám sát tối cao thông qua việc xem xét báo cáo công tác
của Chủ tịchnước, UBTVQH, HĐ Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, TAND tối
cao và VKSND tối cao, Kiểm toán nhà nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập.
- Quốc hội xem xét văn bản pháp luật của CTN, CP, Thủ tướng CP, Hội đồng Thẩm
phánTANDTC, Viện trưởng VKSNDTC, Tổng kiểm toán nhà nước... có dấu hiệu trái Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
- QH thành lập đoàn giám sát của UBTVQH, HĐDT hoặc của các Uỷ ban của QH
để giám sátở các ngành, các địa phương.
- QH thực hiện quyền giám sát tối cao thông qua hoạt động chất vấn của đại biểu
QH. Đại biểuQH quyền chất vấn: Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng các
thành viên khác của Chính phủ, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao.
Chất vấn: hình thức giám sát hiệu quả nhất của QH. Chất vấn đòi hỏi của đại biểu buộc
người có trách nhiệm theo quy định của Hiến pháp, PL phải trả lời trước QH về sự yếu kém, trì trệ, vi
phạm pháp luật trong hoạt động của quan họ phụ trách; phải giải thích nguyên nhân khách
quan, chủ quan và các biện pháp khắc phục, cũng như trách nhiệm của họ trước QH.
* Biện pháp pháp lý mà QH có quyền sử dụng khi thực hiện chức năng giám sát tối cao:
- QH quyền bãi bỏ các văn bản pháp luật của UBTVQH, Chủ tịch nước, CP, Thủ tướng
CP,TAND tối cao, VKSND tối cao, cơ quan khác do QH thành lập nếu các văn bản đó trái với
Hiến pháp, luật và nghị quyết của QH.
- QH lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh được quy định Điều 12 Luật Tổ chức QH
2014.
- QH quyn bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do QH bầu hoặc phê chuẩn (Điều
13 Luật Tổ chức QH 2014).
- QH có quyền bãi nhiệm, miễn nhiệm hoặc phê chuẩn miễn nhiệm, cách chức đối với các
chứcdanh do QH bầu hoặc phê chuẩn.
III. Cơ cấu tổ chức
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội
lOMoARcPSD|36723385
45
- UBTVQH quan thường trực, hoạt động thường xuyên của QH, được lập ra để tổ
chứccác hoạt động của QH và giải quyết các công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong thời
gian QH không họp.
- Thành phần của UBTVQH gồm: Chủ tịch QH, Phó chủ tịch Quốc hội; Các ủy viên: Chủ
tịch Hội đồng dân tộc, các chủ nhiệm UB của Quốc hội. Thành viên của UBTVQH do QH bầu ra trong
số các đại biểu QH. Thành viên của UBTVQH không thể đồng thời là thành viên của CP.
- Thẩm quyền của UBTVQH:
+ Công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu QH.
+ Chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp QH.
+ Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của HĐDT và các Uỷ ban của QH; hướng dẫn và đảm
bảo điều kiện hoạt động của các đại biểu QH.
+ Thực hiện quan hệ đối ngoại của QH.
+ Trong trường hợp QH không thể họp được, UBTVQH mới có quyền quyết định tuyên bố tình
trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược.
+ Giải thích Hiến pháp, luật và pháp lệnh.
+ Ban hành pháp lệnh, nghị quyết. Tuy nhiên, UBTVQH chỉ được ban hành những pháp lệnh
nằm trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của QH.
+ Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và quan khác do Quốc hội thành lập; giám sát hướng dẫn
hoạt động của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; bãi bỏ các nghị quyết trái pháp luật của
HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; giải tán HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước
hoặc ở từng địa phương.
+ Tổ chức việc trưng cầu ý dân theo quyết định của QH.
+ Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch
Quốc hội, Ủy viên Uban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc
hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước; ...
2. Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội
* Hội đồng dân tộc:
- Thành phần của Hội đồng dân tộc: Chủ tịch HĐDT - U viên UBTVQH, Phó chủ tịch
HĐDT, U viên. Các thành viên của HĐDT do QH bầu ra trong số các đại biểu QH (phải là người
dân tộc thiểu số) theo sự giới thiệu của Chủ tịch QH. Một số thành viên của HĐDT làm việc theo
chế độ chuyên trách.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐDT:
+ Tham mưu, tư vấn cho QH trong việc ban hành những quyết định về chính sách dân tộc.
+ Giúp QH thẩm tra các báo cáo, các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác liên quan đến vấn
đề dân tộc.
+ Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của QH; pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH.
lOMoARcPSD|36723385
46
+ Giúp QH giám sát việc thực hiện chính sách dân tộc.
+ Có quyền đề nghị QH bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do QH bầu hoặc phê chuẩn.
+ Kiến nghị với QH về những vấn đề liên quan đến chính sách dân tộc.
+ Chủ tịch HĐDT có quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ khi bàn về những vấn đề
liên quan đến chính sách dân tộc.
+ Chính phủ phải tham khảo ý kiến của HĐDT khi quyết định những vấn đề liên quan đến
chính sách dân tộc.
* Các Uỷ ban của QH: QH lập ra 2 loại Uỷ ban, đó là:
* Uỷ ban lâm thời: những y ban được lập ra khi xét thấy cần thiết đnghiên cứu, thẩm
tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định. Sau khi hoàn thành xong nhiệm vụ, ủy ban này sẽ
tự động giải tán. Ví dụ: UB sửa đổi Hiến pháp, UB thẩm tra tư cách đại biểu QH…
* Uỷ ban thưng trực: là những y ban được QH thành lập theo quy định của Luật tổ chức
QH, là bộ phận cấu thành của cơ cấu tổ chức của QH trong suốt nhiệm kỳ. QH lập ra 9 Uỷ ban, đó là:
1. U ban pháp luật ; 2. U ban tư pháp ; 3. Uỷ ban đối ngoại ; 4. Uỷ ban kinh tế ; 5. U ban tài chính,
ngân sách ; 6. U ban khoa học, công nghệ môi trường ; 7. Uỷ ban văn hóa, giáo dục, thanh niên,
thiếu niên và nhi đồng ; 8. Uỷ ban quốc phòng và an ninh, 9. Uỷ ban về các vấn đề xã hội.
Theo Luật 65/2020/QH14 ngày 19/06/2020 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc
hội năm 2014 (có hiệu lực 01/01/2021) sửa tên Uỷ ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi
đồng thành Ủy ban văn hóa, giáo dục, sửa tên Ủy ban các vấn đề xã hội thành Ủy ban xã hội.
- Thành phần của các Uỷ ban gồm có: Chủ nhiệm Uỷ ban - Uỷ viên UBTVQH, Phó Chủ
nhiệm, Uỷ viên. Các thành viên của các Uỷ ban do QH bầu ra trong số các đại biểu QH có trình độ,
kiến thức chuyên môn về ngành, lĩnh vực mà UB mình phụ trách theo sự giới thiệu của Chủ tịch QH.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của các Uỷ ban:
+ Thẩm tra các báo cáo, dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác liên quan đến lĩnh vực
mình phụ trách.
+ Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của QH; pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH.
+ Giám sát hoạt động của Chính phủ (chủ yếu là giám sát hoạt động của các Bộ tương ứng với
lĩnh vực chuyên môn của các UB), TAND tối cao, VKSND tối cao.
+ Đề nghị QH bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do QH bầu hoặc phê chuẩn.
+ Kiến nghị với QH về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực mà mình phụ trách.
- Các U ban của QH chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước QH, trong thời gian
QHkhông họp thì chịu trách nhiệm trước UBTVQH.
IV. Kỳ họp Quốc hội:
a. Là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Quốc hội
- Kỳ họp nơi biểu hiện trực tiếp tập trung nhất quyền lực nhà nước của
quan quyềnlực nhà nước cao nhất.
- Mọi vấn đề quan trọng nhất của đất nước thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của QH,
được QH đưara thảo luận tập thể và quyết định theo đa số tại kỳ họp.
lOMoARcPSD|36723385
47
- Các hình thức hoạt động khác như: hoạt động của UBTVQH (dự kiến chương
trình làm việc của kỳ họp), hoạt động của HĐDT và các Uban của QH (thẩm tra các dự án…),
hoạt động của từng đại biểu QH… suy cho cùng chỉ là hình thức trợ giúp cho kỳ họp QH.
- QH họp mỗi năm có 2 kỳ họp thường lệ, QH có thể họp bất thường theo đề nghị
của: UBTVQH, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu QH.
b. Việc chuẩn bị và triệu tập kỳ họp: Việc chuẩn bị, triệu tập kỳ họp QH được giao cho
UBTVQH. UBTVQH sẽ dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp QH. UBTVQH phải gửi bản dự
kiến chương trình làm việc của kỳ họp và thư triệu tập cho các đại biểu QH chậm nhất là 30 ngày (đối
với kỳ họp bất thường là 7 ngày) trước ngày khai mạc kỳ họp. c. Luật và nghị quyết của Quốc hội
- Luật, nghị quyết của QH phải được Chủ tịch QH chứng thực được Chủ tịch
nước côngbố chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày được thông qua. Luật, nghị quyết của QH phải
được quá ½ tổng số đại biểu QH biểu quyết tán thành.
- Tuy nhiên, đối với các trường hợp sau đây, nghị quyết của QH phải được ít nhất
2/3 tổng số đại biểu QH biểu quyết tán thành: nghị quyết về việc thông qua, sửa đổi, bổ sung
Hiến pháp; nghị quyết về việc kéo dài hay rút ngắn nhiệm kỳ của Quốc hội; nghị quyết về việc
bãi nhiệm đại biểu QH.
V. Quy chế pháp lý của Đại biểu Quốc hội
- Tính chất: Đại biểu QH người đại diện cho ý chí nguyện vọng của nhân dân
(cử tri đã bầu ra mình nhân dân cả nước); người thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực
nhà nước trong QH.
- Phân loại: theo chế độ làm việc, hai loại đại biểu gồm đại biểu hoạt động
chuyên trách và đại biểu hoạt động không chuyên trách (kiêm nhiệm).
- Vai trò (tư cách hoạt động): người đại diện cho cử tri nhân dân; thành viên
của Quốc hội; thành viên của UBTVQH; thành viên của Hội đồng dân tộc các y ban của
QH; thành viên Đoàn đại biểu QH.
- Thẩm quyền: tiếp xúc cử tri, tiếp dân; trợ giúp nhân dân thực hiện quyền khiếu
nại, tố cáo; tham gia kỳ họp QH (tham gia hoạt động lập hiến, lập pháp; giám sát tối cao; quyết
định những vấn đề quan trọng của đất nước); tham gia hoạt động của các cơ quan trực thuộc QH;
tham gia hoạt động của Đoàn đại biểu QH…
- Điều kiện đảm bảo hoạt động đại biểu: thời gian làm việc, cung cấp tài liệu, tiền
lương, phụ cấp, phương tiện làm việc, đi lại, chăm sóc sức khỏe…
- Quyền miễn trừ của đại biểu QH (đối với việc khám xét, bắt giam, truy tố đại
biểu).
- Trách nhiệm của đại biểu: đại biểu QH có thể xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu, bị
miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu (khi đại biểu không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của của
nhân dân), bị đình chỉ công tác hay đương nhiên mất quyền đại biểu.
- Đoàn đại biểu QH: các đại biểu QH được bầu trong một tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc trung ương hợp thành Đoàn đại biểu QH. Đoàn đại biểu QH có đại biểu hoạt động chuyên
trách. VI. Định hướng đổi mới
Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu QH, tăng cường hợp lý số đại biểu
QH chuyên trách;
lOMoARcPSD|36723385
48
Tăng cường mối liên hệ giữa Nhân dân, cử tri với Quốc hội, đại biểu QH; hoàn thiện chế chịu
trách nhiệm giữa đại biểu QH với cử tri;
Nâng cao vai trò chất lượng hoạt động của UBTVQH, HĐDT các Ủy ban của QH, đoàn
đại biểu QH, đại biểu Quốc hội trong việc thực hiện chức năng quyết định những vấn đề quan
trọng của đất nước và giám sát tối cao;
Tổ chức lại một số Ủy ban của QH theo hướng chuyên sâu;
Đổi mới quy trình xây dựng lập pháp nhằm đảm bảo tính dân chủ, pháp chế. thống nhất, minh
bạch, khả thi và có hiệu lực cao của hệ thống pháp luật. Trong đó, các đạo luật ngày càng giữ vị
trí trung tâm, trực tiếp điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Hoàn thiện pháp luật về quy trình xây dựng, ban hành và công bố văn bản quy phạm pháp luật
thống nhất cho cả Trung ương địa phương, theo hướng QH ban hành luật, giảm dần việc
UBTVQH ban hành pháp lệnh; Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức thi hành luật.
Xác lập cơ chế bảo đảm luật được thi hành ngay khi có hiệu lực;
Tiếp tục phát huy n chủ, tính công khai, đối thoại trong thảo luận, hoạt động chất vấn tại nghị
trường.
Thảo luận lần 6 (4 tiết)
Lưu ý: Sinh viên phải chuẩn bị những nội dung thảo luận sau đây trước khi đến lớp:
1. Quy chế pháp lý của đại biểu QH.
2. Vấn đề đổi mới Quốc hội (UBTVQH, HĐDT, các Ủy ban của QH).
3. Điểm mới của Luật Tổ chức Quốc hội 2014, Luật 65/2020/QH14 Sửa đổi, bổ
sung một số điều Luật Tổ chức Quố hội năm 2020 (có hiệu lực 01/01/2021).
Bài 7: CHỦ TỊCH NƯỚC (2 tiết)
I. Chế định nguyên thủ quốc gia trong lịch sử lập hiến Việt Nam
Hiến pháp 1946: Chủ tịch nước đồng thời người đứng đầu CP. CP bao gồm: Chủ tịch nước,
Phó chủ tịch nước và Nội các;
Hiến pháp 1959: Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước;
Hiến pháp 1980: Hội đồng Nhà nước là quan cao nhất hoạt động thường xuyên cuả Quốc hội,
là Chủ tịch tập thể của Nhà nước;
Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013: Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước. II. Vị trí, tính
chất pháp lý
“Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về đối nội và đối ngoại” (Điều 86 Hiến pháp 2013)
* Phó Chủ tịch nước do QH bầu trong số đại biểu QH. Phó Chủ tịch nước thể được Chủ tịch uỷ
nhiệm thay Chủ tịch làm một số nhiệm vụ. Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong một thời gian
lOMoARcPSD|36723385
49
dài, thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch. Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước, thì Phó Chủ tịch quyền
Chủ tịch cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch nước mới. * Hội đồng quốc phòng và an ninh
- Thành viên: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên. Chủ tịch nước thống lĩnh các lực lượng
trang nhân dân giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng an ninh. Chủ tịch nước đề nghị
danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh trình QH phê chuẩn. Thành viên Hội đồng quốc
phòng và an ninh không nhất thiết phải là đại biểu QH.
- Nhiệm v, quyền hạn: Hội đồng quốc phòng và an ninh động viên mọi lực lượngkhả
năng của nước nhà để bảo vệ Tổ quốc. Trong trường hợp có chiến tranh, QH có thể giao cho Hội đồng
quốc phòng an ninh những nhiệm vụ quyền hạn đặc biệt. Hội đồng quốc phòng và an ninh làm
việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
III. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trong lĩnh vực đối nội: Chủ tịch nước là người có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập các
chức vụ cao cấp trong bộ y nhà nước cũng như đóng vai trò điều phối hoạt động giữa các quan
nhà nước then chốt…
2. Trong lĩnh vực đối ngoại: Chủ tịch nước là đại diện cao nhất và chính thức của nước Cộng hoà
hội chủ nghĩa Việt Nam trong các quan hệ quốc tế, chính thức hoá các quyết định về đối ngoại của
nhà nước và là biểu tượng cho chủ quyền quốc gia…
III. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với một số cơ quan nhà nước ở trung ương a.
Chủ tịch nước với Quốc hội
* Về mặt tổ chức: Chủ tịch nước do QH bầu trong số các đại biểu QH và có nhiệm k theo
nhiệm kỳ QH.
* Về hoạt động:
- Chủ tịch nước chịu trách nhiệm hợp pháp hóa các quyết định của QH. dụ:
Công bố Hiếnpháp, luật của Quốc hội; Căn cứ vào Nghị quyết của QH, Chủ tịch nước ra quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của
Chính phủ; Căn cứ vào nghị quyết của QH, Chủ tịch nước công bố tình trạng chiến tranh khi
nước nhà bị xâm lược; Căn cứ vào Nghị quyết của QH, Chủ tịch nước công bố quyết định đại
xá.
- Trình dự án luật, kiến nghị về luật trước QH.
- Với tư cách là đại biểu QH, Chủ tịch nước có quyền tham dự các kỳ họp QH, có
quyền đềnghị QH họp kín.
* Mối quan hệ về kiểm tra, giám sát:
- Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước QH.
- Trả lời chất vấn của đại biểu QH.
- QH quyền: bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của QH;bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch nước; bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch nước.
b. Chủ tịch nước với Ủy ban thường vụ Quốc hội
* Về mặt tổ chức: UBTVQH giới thiệu để QH bầu Chủ tịch nước trong số các đại biểu QH.
* Về hoạt động:
lOMoARcPSD|36723385
50
- Chủ tịch nước chịu trách nhiệm hợp pháp hóa các quyết định của UBTVQH. Ví
dụ: Công bố pháp lệnh của UBTVQH; Căn cứ vào nghị quyết của UBTVQH, Chủ tịch nước công
bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục
bộ, công bố tình trạng khẩn cấp…
- Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của UBTVQH.
- Chủ tịch nước có quyền đề nghị UBTVQH triệu tập QH họp bất thường.
* Mối quan hệ về kiểm tra, giám sát:
- Chủ tịch nước có quyền đề nghị UBTVQH xem xét lại pháp lệnh trong vòng 10
ngày kể từ ngày pháp lệnh đó được thông qua…
- UBTVQH có quyền đề nghị QH bãi nhiệm, miễn nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối
với Chủ tịchnước.
c. Chủ tịch nước với Chính phủ
* Về mặt tổ chức:
- Chủ tịch nước giới thiệu để QH bầu Thủ tướng CP trong số các đại biểu QH.
- Căn cứ vào Nghị quyết của QH, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm Phó thủ tướng,
Bộtrưởng và các thành viên khác của Chính phủ.
* Về hoạt động: Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của ca Chính phủ. Chủ tịch nước
có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
* Mối quan hệ về kiểm tra, giám sát:
- Trong thời gian QH không họp, Chính phủ, Thủ tướng CP phải báo cáo công tác
với Chủ tịchnước.
- Chủ tịch nước quyền đề nghị QH bãi nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng Chính
phủ.
- Căn cứ vào Nghị quyết của QH, Chủ tịch nước quyết định miễn nhiệm, ch chức
Phó thủtướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của CP.
- Trong thời gian QH không họp, Chủ tịch nước quyền tạm thời đình chỉ công
tác của Phóthủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của CP theo đề nghị của Thủ tướng.
IV. Định hướng đổi mới
Nghiên cứu xác định hơn quyền hạn trách nhiệm của Chủ tịch nước để thực hiện đầy đủ
chức năng ngun thủ quốc gia, thay mặt Nhà nước về đối nội, đối ngoại và thống lĩnh các lực lượng
trang; quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Bài 8: CHÍNH PHỦ (4 tiết)
I. Vị trí, tính chất pháp lý
lOMoARcPSD|36723385
51
Điều 94 Hiến pháp 2013 quy định: Chính phủ quan hành chính nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là quan chấp hành của Quốc
hội”.
Hiến pháp 2013 chính thức xác định Chính phủ thực hiện quyền hành pháp, thể hiện hơn nguyên
tắc phân công trong thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay.
Về tính chất pháp lý, Chính phủ có hai tính chất sau đây:
1. Cơ quan chấp hành của Quốc hội
a. Chính phủ được thành lập trên cơ sở của Quốc hội:
+ QH quyết định cơ cấu tchức của CP thông qua việc quy định số lượng và tên gọi của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ.
+ QH quyết định số lượng Phó thủ tướng.
+ Thủ tướng CP do QH bầu ra trong số các đại biểu QH.
+ QH phê chuẩn viêc bổ nhiệm Phó Thủ tướng, Bộ trưởng các thành viên khác của CP theo
đề nghị của Thủ tướng CP. Trừ Thủ tướng, các thành viên khác của CP không nhất thiết phải là đại biểu
QH.
b. Chính phủ phải chấp hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết
củaỦy ban thường vụ Quốc hội:
+ Chính phủ không có quyn phủ quyết các dự luật của QH.
+ Chính phủ trực tiếp hoặc chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành các văn bản QPPL để cụ
thể hóa, chi tiết hóa hướng dẫn việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH. c văn bản này
không được trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH.
+ Chính phủ phân công, chỉ đạo các Bộ, ngành tiến hành những biện pháp cụ thể để những quy
định của Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH được triển khai, được thực hiện trên thực tế. c. Chính
phủ chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước Quốc hội:
+ Chính phủ phải báo cáo công tác trước QH, trong thời gian QH không họp thì báo cáo công
tác với UBTVQH.
+ Đại biểu QH có quyền chất vấn Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của CP.
+ Thông qua hoạt động giám sát, QH quyền: Bãi nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng CP; phê
chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng các thành viên khác của Chính phủ;
Bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh ca CP do QH bầu hoặc phê chuẩn; Bãi bỏ các văn bản pháp
luật của CP, của Thủ tướng CP… nếu các văn bản đó trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH.
2. Cơ quan hành chính cao nhất của đất nước
+ Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan đứng đầu hệ thống các cơ quan
hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.
+ Trực tiếp tổ chức, chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động quản lý nhà
nước đối với tất cả các ngành, các lĩnh vực (Hành chính chính trị, KT, VH - XH, AN - QP…) trên
phạm vi cả nước.
+ Ban hành các văn bản pháp luật nhằm cụ thể hóa,chi tiết hóa, hướng dẫn việc thi hành Hiến
pháp, luật, nghị quyết của QH; pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH; có tính bắt buộc thực hiện chung
đối với các cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân trong phạm vi cả nước.
lOMoARcPSD|36723385
52
+ Kiểm tra, giám sát họat động của các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương cũng như
địa phương: các Bộ, quan ngang Bộ, các quan khác thuộc CP, UBND cấp tỉnh, các quan chuyên
môn thuộc UBND.
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
- Hoạt động quản nhà nước của CP hoạt động chủ yếu, chức năng của CP. Chức năng
quản lý nhà nước của CP có hai đặc điểm:
Chính phủ quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội;
Hoạt động quản lý của CP có hiệu lực trên phạm vi cả nước.
- Chức năng nói trên được cụ thể hóa bằng điều 96 của Hiến pháp hiện hành (quy định CP11
loại nhiệm vụ, quyền hạn) và Luật Tổ chức CP năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019).
III. Cơ cấu tổ chức
1. Thành viên Chính phủ
- Thủ tướng CP do QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Thủ tướngphải là đại biểu QH.
- Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị QH phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cáchchức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của QH, Chủ tịch nước ra quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Các Phó Thủ tướng không nhất thiết phải là đại biểu QH.
- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang Bộ do Thủ tướng đnghị QH phê
chuẩn về việcbổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của QH, Chủ
tịch nước ra quyết định bnhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang
Bộ không nhất thiết phải là đại biểu QH.
2. Bộ và cơ quan ngang Bộ
- Bộ, quan ngang Bộ quan chuyên môn của CP, thực hiện chức năng quản
nhà nước đối với ngành (kinh tế – k thuật hoặc sự nghiệp) nhưng Bộ Công Thương, Bộ Giáo
dục và Đào tạo…; hoặc lĩnh vực nhất định trên phạm vi cả nước như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư…; quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công.
- Theo Nghị quyết số 03/2011/QH13 của Quốc hội, hiện nay 22 Bộ, quan
ngang Bộ.Ngoài ra, trong CP còn có 9 cơ quan thuộc Chính phủ.
IV. Hình thức hoạt động
CP nước ta hoạt động thông qua 3 hình thức sau: hoạt động của tập thể CP, của Thủ tướng CP
từng thành viên của CP.
1. Hoạt động của tập thể Chính phủ trong các phiên họp Chính phủ:
- Phiên họp hình thức hoạt động tập thể của CP. Chính phủ họp mỗi tháng một phiên,
đây là cácphiên họp thường kỳ. Ngoài ra, CP có thể họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công
việc phát sinh đột xuất theo: quyết định của Thủ tướng CP, u cầu của Chủ tịch nước hoặc ít
nhất 1/3 tổng số thành viên của CP.
- Một phiên họp của CP phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của CP tham dự. Thành viên
nàovắng mặt được cử cấp Phó dự phiên họp CP hay không thì phải được sự đồng ý của
Thủ tướng.
-Trong các phiên họp, CP có thể mời:
lOMoARcPSD|36723385
53
+ Chủ tịch nước,
+ Chủ tịch HĐDT,
+ Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan trung ương
của tổ chức chính trị - xã hội, + Thủ trưởng cơ quan thuộc CP, + Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Những người dự họp không phải là thành viên CP quyền phát biểu ý kiến nhưng không quyền
biểu quyết.
- Tại các phiên họp, CP thảo luận tập thể, biểu quyết theo đa số những vấn đề thuộc nhiệm
vụ,quyền hạn của mình được quy định tại Điều 96 Hiến pháp năm 2013Điều 6 đến Điều 26
Luật Tổ chức CP 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019).
2. Hoạt động của Thủ tướng Chính phủ: Thủ tướng CP có những nhiệm vụ, quyền hạn
quy định Điều Điều 98 Hiến pháp 2013 và Điều 28 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 (sửa đổi, bổ sung
năm 2019).
3. Hoạt động của các thành viên khác:
* Phó Thủ tướng, có 2 tư cách:
- người giúp việc cho Thủ tướng, được Thủ tướng phân công chỉ đạo, quản một số
lĩnh vựcnhất định.
- thành viên của CP, được quyn tham dự các phiên họp của CP, tham gia quyết định
nhữngvấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể CP.
* Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, có 2 tư cách:
- Với cách thành viên của CP: Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang Bộ quyền:
tham dựcác phiên họp của CP; xây dựng các dự án Luật, Pháp lệnh và các dự án khác theo yêu
cầu của CP; trình y trước QH, UBTVQH các o cáo công c của cơ quan mình theo yêu cầu
của QH, UBTVQH; trả lời chất vấn trước QH; thực hiện nhiệm vụ do Thủ tướng ủy nhiệm.
- Với cách người đứng đầu Bộ, quan ngang Bộ: Bộ trưởng, Thủ trưởng quan
ngang Bộlãnh đạo, quyết định, hướng dẫn và kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện các
nhiệm vụ, công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
V. Định hướng đổi mới
- Xây dựng tổ chức bộ máy CP tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của hệ thống
cơquan hành chính nhà nước; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ giữa cấp trên với cấp dưới, giữa
tập thể với nhân; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu quan hành chính trong tổ chức
và hoạt động;
- Thành lập các Bộ, quan ngang Bộ thực hiện chức năng quan lý nhà ớc đa ngành,
đa lĩnhvực, cơ cấu lại bộ máy CP theo hướng giảm đầu mối, phủ hợp với yêu cầu đổi mới chức
năng, nhiệm vụ;
- Chuyển một số nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có điều kiện dân sự hóa cho
các bộdân sự quản lý nhằm tập trung xây dựng quân đội công an chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại;
- Thực hiện phân cấp mạnh phù hợp về nhiệm vụ từ CP các Bộ cho chính quyền
địaphương;
lOMoARcPSD|36723385
54
- Đẩy mạnh việc xóa bỏ cơ chế bộ chủ quản đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanhnghiệp nhằm tập trung thực hiện hiệu quhoạt động quản lý nhà nước cũng như dịch
vụ công. THẢO LUẬN LẦN 7 (4 tiết)
Sinh viên phải chuẩn bị những nội dung thảo luận sau đây trước khi đến lớp:
1. Mối quan hệ pháp lý giữa Chủ tịch nước với QH, UBTVQH, CP, TANDTC và VKSNDTC.
2. Vấn đề đổi mới Chủ tịch nước.
3. Điểm mới của Luật Tổ chức Chính phủ 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019).
Bài 9: TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN (3 tiết)
I. Tòa án nhân dân
1. Vị trí pháp lý, chức năng của Tòa án nhân dân
Theo Điều 102 Hiến pháp 2013: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”.
Hiến pháp 2013 đã chính thức khẳng định Tòa án quan thực hiện quyền pháp, thể hiện
rõ nguyên tắc phân công trong thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta giai đoạn hiện nay.
- Với vai trò quan thực hiện quyền pháp, trong bộ y nhà nước, TAND
quanduy nhất chức năng xét xử. TAND xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia
đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
- Chức năng xét xử của TAND được cụ thể hóa thành nhiệm vụ, quyền hạn của TAND
các cấpvà được quy định trong Luật Tổ chức TAND năm 2014.
2. Hệ thống tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân
a. Hệ thống Tòa án nhân dân
Hiến pháp năm 2013 không tiếp tục liệt kê tên các Tòa án cụ thể như Hiến pháp 1992 (sửa đổi,
bổ sung năm 2001) mà quy định: ‘‘Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác
do luật định”. Điều này nhằm phù hợp với tinh thần cải cách tư pháp về việc tổ chức Tòa án hạn chế sự
phụ thuộc vào đơn vị hành chính.
Điều 3 Luật Tổ chức TAND năm 2014 quy định hệ thống TAND gồm: TAND tối cao; TAND
cấp cao; TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và tương đương; Tòa án quân sự.
b. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dânb1. Tòa án
nhân dân tối cao
TANDTC là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
TANDTC có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định ở Điều 20 Luật Tổ chức TAND năm 2014 .
* Cơ cấu thành viên:
- Chánh án TANDTC do QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Saukhi được bầu, Chánh án TAND tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân
lOMoARcPSD|36723385
55
Hiến pháp. Đây quy định mới của Hiến pháp năm 2013 nhằm nâng cao ý thức về danh dự
trọng trách của người giữ chức danh này. Nhiệm kcủa Chánh án TAND tối cao theo nhiệm k
của QH. Chánh án TAND tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định ở Điều 27 Luật Tổ chức
TAND năm 2014.
- Các Phó Chánh án do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Thẩm phán
TAND tốicao do QH phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Thẩm phán TAND tối cao do Chủ tịch nước căn cứ vào Nghị quyết của QH bổ nhiệm,
miễnnhiệm, cách chức.
- Thẩm tra viên do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm.
- Thư ký Tòa án do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm.
- Công chức khác, viên chức và người lao động.
* Cơ cấu tổ chức:
- Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Thành viên: Chánh án, các Phó chánh án TAND tối cao Thẩm phán TAND tối cao và các
Thẩm phán TAND tối cao (tổng số thành viên của Hội đồng Thẩm phán không dưới 13 người và không
quá 17 người).
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao được quy định ở Điều 22 Luật Tổ
chức TAND năm 2014.
Nguyên tắc hoạt động: Hội đồng Thẩm phán làm việc theo chế độ tập thể, quyết định của Hội
đồng Thẩm phán phải được quá ½ tổng số thành viên biểu quyết tán thành.Viện trưởng VKSND tối cao,
Bộ trưởng Bộ pháp trách nhiệm tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao
khi thảo luận, thông qua nghị quyết. Hội đồng Thẩm phán được quyn ban hành một loại văn bản quy
phạm pháp luật là Nghị quyết.
- Bộ máy giúp việc: gồm các vụ và các đơn vị tương đương.
- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.b2. Toà án nhân dân cấp cao * Cơ cấu thành viên:
- Chánh án TAND cấp cao do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức.Nhiệm k của Chánh án TAND cấp cao 5 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm. Chánh án TAND
cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định ở Điều 35 Luật Tổ chức TAND năm 2014.
- Các Phó Chánh án TAND cấp cao do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cáchchức. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án TAND cấp cao là 5 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
- Chánh toà, các Phó Chánh toà do Chánh án TAND cấp cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức.
- Thẩm phán TAND cấp cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Thẩm tra viên do Chánh án TAND cấp cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Thư ký Tòa án do Chánh án TAND cấp cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Công chức khác và người lao động.
* Cơ cấu tổ chức:
- Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao
lOMoARcPSD|36723385
56
Thành viên: Chánh án, các Phó chánh án Thẩm phán cao cấp một số Thẩm phán cao cấp
do Chánh án TAND tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án TAND cấp cao (tổng số thành viên
của Uỷ ban Thẩm phán không dưới 11 người và không quá 13 người).
Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Thẩm phán TAND cấp cao được quy định ở Điều 31 Luật Tổ
chức TAND năm 2014 .
Nguyên tắc hoạt động: Uỷ ban Thẩm phán làm việc theo chế độ tập thể, quyết định của Uỷ ban
Thẩm phán phải được quá ½ tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
- Các Toà chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao: Toà hình sự, Toà dân sự, Toà hành
chính, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà gia đình và người chưa thành niên.
Trong trường hợp cần thiết: UBTVQH quyết định thành lập Toà chuyên trách khác theo đề nghị
của Chánh án TAND tối cao.
- Bộ máy giúp việc: gồm Văn phòng các đơn vị khác. b3. Tòa án nhân dân cấp
tỉnh * Cơ cấu thành viên:
- Chánh án TAND cấp tỉnh do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức.Nhiệm k của Chánh án TAND cấp tỉnh 5 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm. Chánh án TAND
cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định ở Điều 42 Luật Tổ chức TAND năm 2014.
- Các Phó Chánh án TAND cấp tỉnh do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cáchchức. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án TAND cấp tỉnh là 5 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
- Chánh toà, các PChánh toà do Chánh án TAND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cáchchức.
- Thẩm phán TAND cấp tỉnh do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Thẩm tra viên do Chánh án TAND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Thư ký Tòa án do Chánh án TAND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Công chức khác và người lao động.
* Cơ cấu tổ chức:
- Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Thành viên: Chánh án, các Pchánh án một số Thẩm phán do Chánh án TAND tối cao quyết
định theo đề nghị của Chánh án TAND cấp tỉnh.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Thẩm phán TAND cấp tỉnh được quy định ở Điều 39 Luật Tổ
chức TAND năm 2014 .
- Các Toà chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Toà hình sự, Toà dân sự, Toà hành
chính, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà gia đình và người chưa thành niên.
Trong trường hợp cần thiết: UBTVQH quyết định thành lập Toà chuyên trách khác theo đề nghị
của Chánh án TAND tối cao.
- Bộ máy giúp việc: gồm có Văn phòng, phòng và các đơn vị tương đương. B4. Tòa án
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương * Cơ cấu thành viên:
- Chánh án TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tương đương do Chánh
ánTAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm k của Chánh án Tòa án nhân dân là 5
lOMoARcPSD|36723385
57
năm, kể từ ngày được bnhiệm. Chánh án TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
tương đương có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định ở Điều 47 Luật Tổ chức TAND năm 2014.
- Các Phó Chánh án TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tương đương
doChánh án TANDTC bổ nhiệm, miễn nhiệm, ch chức. Nhiệm kcủa Phó Chánh án TAND
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương là 5 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
- Chánh toà, các Phó Chánh toà do Chánh án TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnhvà tương đương bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Thẩm phán TAND huyện, quận, thị xã, thành phthuộc tỉnh tương đương do Chủ
tịchnước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Thẩm tra viên về thi hành án do Chánh án TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh vàtương đương bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Thư Tòa án do Chánh án TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tương
đươngbổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Công chức khác và người lao động.
* Cơ cấu tổ chức:
- Các Toà chuyên trách Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và tương đương: có thể có Toà hình sự, Toà dân sự, Toà gia đình và người chưa thành niên, Toà
xử lý hành chính.
Chánh án TAND tối cao quyết định việc tổ chức Toà chuyên trách căn cứ vào yêu cầu, thực tế
xét xử ở mỗi TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
- Bộ máy giúp việc.
b5. Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ
án bị cáo là quân nhân tại ngũ những vụ án khác theo quy định của pháp luật; bao gồm: Tòa án
quân sự trung ương, các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, các Tòa án quân sự khu vực. Chánh
án Tòa án quân sự trung ương đồng thời là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
4. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động (Điều 103 Hiến pháp 2013)
a. Nguyên tắc việc xét xử của Tòa án do Thẩm phán và Hội thẩm thực hiện
Hội đồng xét xử gồm các thẩm phán hội thẩm nhân dân (hội thẩm quân nhân) do Tòa án
thẩm quyền lập ra để nhân danh nhà nước trực tiếp xét xử tại phiên tòa và ra bản án, quyết định đối với
các vụ án. Sự tham gia của thẩm phán và hội thẩm trong hoạt động xét xử nhằm bảo đảm cho các quyết
định của tòa án không những đúng pháp luật còn phản ánh được nguyện vọng của nhân dân. Đây
chính hình thức nhân dân giám sát có hiệu quả và tham gia trực tiếp vào việc thực hiện quyền lực nhà
nước tại TAND.
b. Nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập, chỉ tuân theo pháp luật Nguyên tắc
này nhằm đảm bảo tính khách quan và tính pháp chế của hoạt động xét xử tại tòa án. Theo đó, khi tiến
hành xét xử, mỗi thẩm phán và hội thẩm chỉ tuân theo pháp luật mà không chịu bất cứ sự chi phối nào
từ phía các thành viên khác trong hội đồng xét xử, các thành viên khác của tòa án, các cấp tòa án khác,
các cơ quan nhà nước khác, tổ chức Đảng, các đoàn thể quần chúng cũng như dư luận xã hội. Có như
vậy, sự thật khách quan của vụ án mới có cơ hội được làm sáng tỏ, sự nghiêm minh của pháp luật mới
được giữ vững.
c. Nguyên tắc Tòa án xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định
lOMoARcPSD|36723385
58
Nguyên tắc này nhằm thu hút sự quan tâm đông đảo của nhân dân đối với hoạt động xét xử của
tòa án; từ đó, đảm bảo sgiám sát của nhân dân cũng như nâng cao giá trị giáo dục pháp luật, phòng
ngừa vi phạm pháp luật của hoạt động này trong hội. Theo đó, Tòa án phải công khai kế hoạch xét
xử, mở phiên tòa công khai tại trụ sở tòa án cũng như tiến hành xét xử lưu động tại trụ sở của cơ quan,
tổ chức khác cũng như tại địa bàn dân cư. Mọi công dân từ 16 tuổi trở lên đều có quyền tham dự phiên
tòa. Đối với một số vụ án liên quan đến mật quốc gia, danh dnhân phẩm của công dân hay
liên quan đến trẻ em, Tòa án có thể quyết định xét xử kín một phần hay toàn bộ vụ án. Tuy nhiên, việc
tuyên án phải được công khai.
d. Nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số
Nguyên tắc này là sự thể hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước áp dụng vào hoạt động của TAND. Kết quả của hoạt động xét xảnh hưởng sâu
sắc đến trật tự pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức cũng như uy tín của bộ máy
nhà nước nói chung, tòa án nhân dân nói riêng nên hoạt động y phải được tiến hành hết sức thận trọng,
huy động được trí tuệ tập thể của đội nthẩm phán và hội thẩm. Tuy nhiên, vị thế bình đẳng giữa thẩm
phán với hội thẩm trong xét xử cũng như sự chênh lệch về trình độ pháp luật, kinh nghiệm xét xử… giữa
họ luôn đặt ra sự thách thức lớn khi áp dụng mô hình xét xử này. e. Nguyên tắc tranh tụng
Trong quá trình tố tụng luôn có sự tham gia của các chủ thể có quyền, lợi ích đối nghịch nhau.
Việc tranh tụng cho phép các bên đưa ra các minh chứng, lập luận nhằm bảo vệ quan điểm của mình.
Điều này giúp cho Hội đồng xét xử có cái nhìn toàn diện hơn đối với nội dung vụ việc và đưa ra phán
quyết khách quan hơn. Đây là nguyên tắc mới được quy định trong Hiến pháp 2013. Nguyên tắc tranh
tụng nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể tham gia tố tụng, từ đó tăng cường tính minh bạch,
công khai, nâng cao chất lượng hoạt động xét xử của Tòa án. f. Nguyên tắc bảo đảm hai cấp xét xử
Việc đảm bảo chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm có ý nghĩa quan trọng, vừa bảo đảm cho TAND
xét xử đúng vừa bảo đảm cho bị cáo, đương sự bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của họ trước Tòa
án. Các bản án, quyết định sơ thẩm đều có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm để Tòa
án cấp trên xét xử lại; loại bỏ thủ tục xét xử sơ thẩm đồng thời chung thẩm. Nếu bản án, quyết định
thẩm bị kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm theo đúng quy định của pháp luật thì phải được xét xử phúc
thẩm. Chế độ xét xử hai cấp ý nghĩa góp phần đảm bảo việc xét xử công minh, tránh oan sai hoặc bỏ
lọt tội phạm. Đây tuy không phải là nguyên tắc mới được thực hiện ở Việt Nam nhưng chỉ được chính
thức hiến định từ Hiến pháp năm 2013. g. Nguyên tắc đảm bảo quyền bào chữa
Quyền bào chữa được xem là quyền cơ bản của công dân trong tố tụng hình sự. Quyền này được
đặt ra nhằm bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can, bị cáo cũng như góp phần tích cực vào
việc xác định sự thật khách quan của vụ án. Bị can, bị cáo quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác
bào chữa cho mình. Đối với những bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thế
chất, tâm thần, người bị truy tố những tội danh có khung hình phạt đến tử hình, toà án phải chỉ định luật
sư bào chữa cho họ.
II. Viện kiểm sát nhân dân
1. Vị trí pháp lý, chức năng của Viện kiểm sát nhân dân Điều 107 Hiến pháp 2013 quy
định:
“1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
2. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao các Viện kiểm sát khác
do luậtđịnh.
lOMoARcPSD|36723385
59
3. Viện kiểm sát nhân dân nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền
côngdân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh thống nhất.” Hiến
pháp 2013 quy định VKSND có hai chức năng gồm:
a. Chức năng thực hành quyền công tố: nhân danh quyền lực nhà nước để truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với những người thực hiện hành vi phạm tội.
b. Chức năng kiểm sát các hoạt động pháp: kiểm tra, giám sát việc tuân theo pháp luật trong
hoạt động tư pháp:
+ Kiểm sát hoạt động tạm giữ, tạm giam người.
+ Kiểm sát hoạt động điều tra;
+ Kiểm sát hoạt động xét xử của TAND;
+ Kiểm sát hoạt động thi hành án;
- Chức năng của VKSND được cụ thể hóa thành nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND các cấp
được quy định trong Luật Tổ chức VKSND năm 2014.
2. Hệ thống tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
a. Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân
Theo Điều 107 Hiến pháp năm 2013, hệ thống VKSND gồm:
+ VKSND tối cao;
+ Các Viện kiểm sát khác do luật định.
Điều 40 Luật Tchức VKSND năm 2014 quy định hệ thống VKSND gồm: VKSND tối cao;
VKSND cấp cao; VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh); VKSND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (cấp huyện); Viện kiểm sát quân sự các cấp.
b. Cơ cấu tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
b1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao
* Tổ chức của VKSND tối cao gồm có: y ban kiểm sát; Văn phòng; Cơ quan điều tra;
các cục, vụ, viện tương đương; Các sở đào tạo, bồi dưỡng, quan báo chí các đơn vị sự nghiệp
công lập khác; Viện kiểm sát Quân sự trung ương.
* cấu thành viên: Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng quan điều tra, Điều tra viên; công chức khác, viên chức người lao
động. Viện trưởng VKSND tối cao do QH bầu, miễn nhiệm bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch
nước. Nhiệm kcủa Viện trưởng VKSND tối cao theo nhiệm kcủa QH. Phó Viện trưởng, Kiểm sát
viên VKSND tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng
VKSND tối cao.
* Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Thành viên: Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, một số Kiểm sát viên do Uỷ ban thường
vụQH quyết định theo đề nghị của Viện trưởng VKSND tối cao.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban kiểm sát VKSND tối cao được quy định tại Điều 43
LuậtTổ chức VKSND năm 2014.
lOMoARcPSD|36723385
60
* Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định
tại Điều 63 Luật Tổ chức VKSND năm 2014.
b2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
* Tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm có: Ủy ban kiểm sát; Văn phòng; Các
viện và tương đương.
* cấu thành viên: Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
công chức khác người lao động. Viện trưởng VKSND cấp cao do Viện trưởng VKSND tối cao bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm k của Viện trưởng VKSND cấp cao là 5 năm, kể từ ngày được
bổ nhiệm. Phó Viện trưởng VKSND cấp cao do Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức. Nhiệm kỳ của Phó Viện trưởng VKSND cấp cao là 5 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
* Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
- Thành viên: Viện trưởng, các PViện trưởng, một số Kiểm sát viên do Viện trưởng
VKSNDtối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng VKSND cấp cao.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của U ban kiểm sát VKSND cấp cao được quy định tại Điều 45
LuậtTổ chức VKSND năm 2014.
* Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao nhiệm vụ quyền hạn được quy định
tại Điều 65 Luật Tổ chức VKSND năm 2014.
b3. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
* Tổ chức của VKSND cấp tỉnh gồm có: y ban kiểm sát (Viện trưởng, các Phó Viện
trưởng, một số Kiểm sát viên do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng
VKSND cấp tỉnh), Văn phòng, các phòng và tương đương.
* Cơ cấu thành viên: Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công
chức và người lao động khác. Viện trưởng VKSND cấp tỉnh do Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức.
b4. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
* Tổ chức của VKSND cấp huyn gồm có: Văn phòng và các phòng, những nơi chưa đủ
điều
kiện thành lập phòng thì có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc.
* Cơ cấu thành viên: Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công
chức người lao động khác. Viện trưởng VKSND cấp huyện do Viện trưởng VKSND tối cao bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
b5. Các Viện kiểm sát quân sự
* Tổ chức: Viện kiểm sát quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam bao
gồm: Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm
sát quân sự khu vực. Viện kiểm sát quân sự Trung ương thuộc cơ cấu Việm kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương đồng thời Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, lãnh đạo hoạt động của Viện kiểm sát quân sự các cấp, chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
* Thẩm quyền: Các Viện kiểm sát quân sự thẩm quyền kiểm sát việc tuân theo pháp
luật đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức của quân đội; quân nhân, công nhân, nhân viên quốc phòng, cơ
quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan; thực hành quyn công tố theo quy định của pháp luật. Các
lOMoARcPSD|36723385
61
Viện kiểm sát quân sự thuộc hệ thống VKSND. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như các nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát quân sự đều theo quy định chung của Luật Tổ chức VKSND
năm 2014.
4. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động
a. Nguyên tắc độc lập
Để đảm bảo tính nghiêm minh, thống nhất của pháp luật, tổ chức và hoạt động của hệ thống viên
kiểm sát nhân dân phải có sự độc lập nhất định, đặc biệt là đối với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Theo pháp luật hiện hành, toàn bộ hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân được đặt dưới sự giám sát toàn
diện, chặt chẽ, thường xuyên của QH, UBTVQH Chủ tịch nước. b. Nguyên tắc tập trung thống nhất
Nguyên tắc y sự biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước áp dụng vào hoạt động của VKSND. Xuất phát từ u cầu đảm bảo tính thống nhất
của pháp chế trong việc thực hiện hai chức năng của mình, VKSND cần được tổ chức hoạt động theo
ngành dọc một cách thống nhất và mạnh mẽ. VKSND do viện trưởng lãnh đạo.
VKSND do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng VKSND cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng
VKSND cấp trên. Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng
VKSND tối cao.
Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật
chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.
Viện trưởng VKSND tối cao chịu trách nhiệm cá nhân về toàn bộ hoạt động của ngành kiểm sát
trước QH, UBTVQH và Chủ tịch nước.
III. Định hướng đổi mới các cơ quan tư pháp
Chiến lược cải cách tư pháp: lấy cải cách hoạt động xét xử làm trọng tâm; nâng cao chất lượng
công tác xét xử của tòa án các cấp, bảo đảm toà án xét xđộc lập, đúng pháp luật, kịp thời; xây dựng
các cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý và tôn trọng quyền con người; đề cao tính
độc lập, khách quan, tuân thủ pháp luật của các cơ quan và chức danh tư pháp;
Đối với TAND: Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử; xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách
nhiệm của người tiến hành tố tụng người tham gia tố tụng theo hướng đảm bảo tính công khai, dân
chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tranh trụng tại các phiên tòa, lấy kết quả tranh tụng tại phiên
toà làm căn cứ quan trọng để phán quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng hoạt
động pháp. Tổ chức hệ thống tòa án theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính:
tòa án sơ thẩm khu vực được tổ chức ở một số đơn vị hành chính cấp huyện; tòa án phúc thẩm có nhiệm
vụ chủ yếu là xét xử phúc thẩm thẩm một số vụ án; tòa thượng thẩm được tổ chức theo khu vực
nhiệm vụ xét xphúc thẩm; Tòa án nhân dân tối cao nhiệm vụ tổng kết kinh nghiệm xét xử, hướng
dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển án lệ xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm. Mở rộng thẩm
quyền xét xử của tòa án đối với tất cả các loại khiếu kiện hành chính;
Đối với VKSND: trước mắt thực hiện tốt hai chức năng công tố kiểm sát các hoạt động
pháp; nghiên cứu thực hiện chế công tố gắn với hoạt động điều tra (mô hình Viện Công tố); Viện
kiểm sát được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức Tòa án;
Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm Hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp
và tư pháp.
THẢO LUẬN LẦN 8 (4 tiết)
Lưu ý: Sinh viên phải chuẩn bị những nội dung thảo luận sau đây trước khi đến lớp:
lOMoARcPSD|36723385
62
1. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của TAND
a. Nguyên tắc xét xử ở Tòa án do Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân thực hiện
b. Nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập, chỉ tuân theo pháp luật
c. Nguyên tắc Tòa án chỉ xét xử tập thể và quyết định theo đa số
d. Nguyên tắc Tòa án xét xử công khai trừ trường hợp do luật định
e. Nguyên tắc tranh tụng
f. Nguyên tắc xét xử 2 cấp.
g. Nguyên tắc Tòa án phải đảm bảo quyền bào chữa của bị can, bị cáo2. Các nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của VKSND
a. Nguyên tắc độc lập
b. Nguyên tắc tập trung thống nhất trong ngành
3. Định hướng đổi mới Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân.
4. Điểm mới của Luật Tổ chức TAND 2014 và Luật Tổ chức VKSND 2014.
Bài 10: CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG (3 tiết)
I. Đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính
1. Đơn vị hành chính
Theo Điều 110 Hiến pháp 2013, Điều 2 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ
sung năm 2019), các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
- Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp huyện);
- Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); - Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Điều 3 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) đã phân loại đơn
vị hành chính nhằm hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tổ chức bộ y, chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng loại đơn vị hành
chính. Đơn vị hành chính được phân loại như sau:
- Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt; cácđơn
vị hành chính cấp tỉnh còn lại được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III; - Đơn vị hành chính
cấp huyện được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III; - Đơn vị hành chính cấp xã được phân
thành ba loại: loại I, loại II và loại III.
2. Tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính
lOMoARcPSD|36723385
63
Theo Điều 111 Hiến pháp năm 2013 quy định “1. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các
đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Cấp chính quyền địa phương gồm
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải
đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.”
Điều 4 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019)quy định: 1.
Chính quyền địa phương được tổ chức các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa
Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật này phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt. 2. Chính quyền địa phương nông thôn gồm chính quyền địa phương
tỉnh, huyện, xã. 3. Chính quyền địa phương đô thị gồm chính quyền địa phương thành phố trực thuộc
trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương,
phường, thị trấn.” II. Hội đồng nhân dân
1. Vị trí, tính chất pháp
Vị trí, tính chất pháp lý của Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp hiện nay được quy định tại
Khoản 1 Điều 113 Hiến pháp 2013: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà ớc ở địa phương,
đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”.
Căn cứ vào quy định tại Điều 113 Hiến pháp 2013, HĐND có hai tính chất pháp lý sau:
a. Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân địa phương:
- HĐND là cơ quan duy nhất ở địa phương do cử tri ở địa phương trực tiếp bầu ra.
- HĐND là một tập thể bao gồm tất cả các đại biểu thuộc các thành phần dân cư ở địa phương, đại
diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói trí tuệ tập thcủa Nhân dân địa phương. HĐND được thay mặt
Nhân dân để quyết định những vấn đquan trọng nhất của địa phương Những quyết định của Hội đồng
nhân dân sự thể hiện ý chí của Nhân dân địa phương, phục vụ cho lợi ích của Nhân dân địa phương.
- HĐND phải liên hệ thường xuyên với Nhân dân địa phương, chịu sự giám sát của cử tri. Theo
quy định của pháp luật thì các đại biểu HĐND phải tiếp xúc cử tri trước và sau mỗi kỳ họp HĐND đ
nắm được ý kiến, mong muốn của ctri từ đó phản ánh tại kỳ họp. Chính điều y đã đảm bảo cho các
nghị quyết của HĐND phản ánh được trung thực nhất nhu cầu nguyện vọng của đại đa số Nhân dân
địa phương.
b. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương:
- HĐND là cơ quan trực tiếp được nhân dân trực tiếp giao quyền để thay mặt nhân
dân thựchiện quyền lực nhà nước ở địa phương;
- HĐND quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương như quyết định những
chủ trương,biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng phát
triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh. Đặc biệt, HĐND có vai t
rất quan trọng việc xây dựng bộ máy chính quyền địa phương.
- HĐND thể chế hóa ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương thành những
chủ trương,biện pháp có tính bắt buộc thi hành ở địa phương.
- HĐND giám sát việc chấp hành pháp luật đối với các quan nhà nước địa
phương.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
lOMoARcPSD|36723385
64
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND được quy định cụ thể trong các quy định tại Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), bao gồm:
a. Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương trong phạm vi thẩm quyền và tổ
chức thực hiện các quyết định đó
Phạm vi những vấn đề quan trọng của địa phương HĐND được quyn quyết định khá rộng, thuộc
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, cụ thể như:
Trong lĩnh vực kinh tế - xã hội: HĐND quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phân b
ngân sách nhà nước địa phương; phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách địa
phương;
Trong lĩnh vực tổ chức các bộ máy các quan nhà nước tại địa phương: HĐND bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm các chức danh trong cơ cấu của chính quyền địa phương;
HĐND quyết định các biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp pháp luật; các biện pháp bảo
đảm để thực hiện các nhiệm vụ về kinh tế, giáo dục, đào tạo, tài nguyên, môi trường, an ninh quốc
phòng, chính sách dân tộc, tôn giáo, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội…
b. Giám sát việc chấp hành pháp luật đối với các cơ quan nhà nước ở địa phương
* Đối tượng giám sát của HĐND: Hoạt động giám sát của HĐND bao trùm lên các quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân hoạt động tại địa phương.
- Đối tượng giám sát trực tiếp tại kỳ họp: Thường trực HĐND; U ban nhân dân (UBND)
vàcác cơ quan chuyên môn thuộc UBND, TAND và VKSND cùng cấp, HĐND cấp dưới trực tiếp.
- Đối tượng giám sát chung (giám sát gián tiếp) đối với tất cả các quan nhà nước, các
tổchức và mọi cá nhân có liên quan ở địa phương trong việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của
các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND.
* Nội dung của giám sát
Nội dung giám sát của HĐND bao gồm:
- Giám sát hoạt động công c của Thường trực HĐND, UBND, quan chuyên môn
thuộcUBND, TAND, VKSND cùng cấp và HĐND cấp dưới trực tiếp.
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên
vànghị quyết của HĐND đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức và mọi cá nhân ở địa phương.
* Hình thức của giám sát
Theo Điều 87 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), HĐND
có các hình thức giám sát sau đây:
Thứ nhất, xem xét báo cáo công tác của UBND cùng cấp về tình hình thi hành Hiến pháp, văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp.
Thứ hai, xem xét văn bản của UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp, HĐND cấp dưới trực tiếp
dấu hiệu trái với Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của HĐND.
Thứ ba, thành lập đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi xét thấy cần thiết và xem xét kết
quả giám sát của Đoàn giám sát.
Thứ , HĐND còn thực hiện chức năng giám sát thông qua hoạt động chất vấn của đại biểu
HĐND.
lOMoARcPSD|36723385
65
Theo quy định tại Điều 96 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2015), Đại biểu HĐND có quyền chất vấn:
- Chủ tịch UBND cùng cấp
- Phó chủ tịch UBND cùng cấp
- Uỷ viên UBND cùng cấp - Chánh án TAND cùng cấp
- Viện trưởng VKSND cùng cấp.
Đại biểu HĐND có thlựa chọn một trong hai hình thức chất vấn: Chất vấn tại kỳ họp chất
vấn ngoài kỳ họp.
* Các biện pháp pháp lý mà HĐND áp dụng trong quá trình giám sát
Theo Khoản 4 Điều 87 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019),
căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND có thể áp dụng các biện pháp xử lý sau đây:
- Yêu cầu UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành văn bản để thi hành Hiến pháp,
pháp luật và nghị quyết của HĐND;
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp trái với
Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND;
- Ra nghị quyết về trả lời chất vấn trách nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy
cầnthiết;
- Miễn nhiệm, bãi nhiệm: Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng
bancủa HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và Ủy viên UBND.
- Lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:
+ Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban của HĐND;
+ Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND.
- HĐND bỏ phiếu n nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND bầu trong các
trường hợp sau đây:
+ Có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND;
+ Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
+ Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu HĐND trở lên đánh giá tín
nhiệm thấp.
Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm quá nửa tổng số đại biểu HĐND bỏ phiếu không tín
nhiệm có thể xin từ chức. Trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người thẩm quyền giới thiệu
để HĐND bầu chức vụ đó trách nhiệm trình HĐND xem xét, quyết định việc miễn nhiệm người
không được HĐND tín nhiệm
- Giải tán HĐND cấp dưới trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích của Nhân dân.
3. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân
a. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân
* Ở nông thôn:
- HĐND tỉnh có từ 50 đến 85 đại biểu .
lOMoARcPSD|36723385
66
- HĐND huyện có từ 30 đến 40 đại biểu.
- HĐND xã có từ 15 đến 30 đại biểu.
* Ở đô thị:
- HĐND thành phố trực thuộc trung ương từ 50 đến 85 đại biểu (riêng Thành phố
Nội,thành phố Hồ Chí Minh được bầu 95 đại biểu). - HĐND quận có từ 30 đến 40 đại biểu.
- HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
từ30 đến 40 đại biểu.
- HĐND phường có từ 21 đến 30 đại biểu.
- HĐND thị trấn có từ 15 đến 30 đại biểu.b. Thường trực Hội đồng nhân dân * Ở nông
thôn:
- Thường trực HĐND tỉnh gồm: Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, các Ủy viên
Trưởngban của HĐND tỉnh.
Trường hợp Chủ tịch HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách thì có một Phó Chủ
tịch HĐND; trường hợp Chủ tịch HĐND tỉnh đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách thì
hai Phó Chủ tịch HĐND.
Phó Chủ tịch HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện gồm: Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND
vàcác Ủy viên là Trưởng ban của HĐND huyện.
Chủ tịch HĐND huyện có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND
huyện là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.
- Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm: Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND và
cácỦy viên là Trưởng ban của HĐND xã.
Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.
* Ở đô thị
- Thường trực HĐND thành phố trực thuộc trung ương gồm: Chủ tịch HĐND, Phó Chủ
tịchHĐND, các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND thành phố trực thuộc trung ương.
Trường hợp Chủ tịch HĐND thành phố trực thuộc trung ương đại biểu HĐND hoạt động
chuyên trách thì có một PChủ tịch HĐND; trường hợp Chủ tịch HĐND thành phố trực thuộc trung
ương đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách thì hai Phó Chủ tịch HĐND. Phó Chủ tịch
HĐND thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.
- Thường trực HĐND quận gồm: Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND các Ủy
viên làTrưởng ban của HĐND quận.
Chủ tịch HĐND quận thể đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND
quận là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.
- Thường trực HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trungương gồm: Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND và các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND.
Chủ tịch HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
thể đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.
lOMoARcPSD|36723385
67
- Thường trực HĐND phường gồm: Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND các y
viênlà Trưởng ban của HĐND phường.
Phó Chủ tịch HĐND phường là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.
- Thường trực HĐND thị trấn gồm: Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND và c y
viênlà Trưởng ban của HĐND thị trấn. Phó Chủ tịch HĐND thị trấn đại biểu HĐND hoạt động chuyên
trách.
c. Các ban của Hội đồng nhân dân
* Ở nông thôn:
- HĐND tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - hội; nơi
nàocó nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc.
Ban của HĐND tỉnh gồm có: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên.
Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND tỉnh do HĐND tỉnh quyết định. Trường hợp Trưởng
ban của HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách thì Ban có một Phó Trưởng ban; trường
hợp Trưởng ban của HĐND tỉnh đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách thì Ban hai Phó
Trưởng ban. Phó Trưởng ban của HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.
- HĐND huyện thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào
dântộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc.
Ban của HĐND huyện gồm có: Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy
viên của các Ban của HĐND huyn do HĐND huyện quyết định. Trưởng ban của HĐND huyện có thể
là đại biểu HĐND dân hoạt động chuyên trách.
- HĐND xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội.
Ban của HĐND xã gồm có: Trưởng ban, một Phó Trưởng ban các Ủy viên. Số lượng Ủy viên
của các Ban của HĐND xã do HĐND xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của
các Ban của HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm.
* Ở đô thị:
- HĐND thành phố trực thuộc trung ương thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân
sách,Ban văn hóa - xã hội, Ban đô thị.
Ban của HĐND thành phố trực thuộc trung ương gồm có: Trưởng ban, Phó Trưởng ban các
Ủy viên.
Số lượng y viên của các Ban của HĐND do HĐND thành phố trực thuộc trung ương quyết
định. Trường hợp Trưởng ban của HĐND thành phố trực thuộc trung ương đại biểu HĐND hoạt động
chuyên trách thì Ban có một Phó Trưởng ban; trường hợp Trưởng ban của HĐND thành phố trực thuộc
trung ương đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách thì Ban hai Phó Trưởng ban. Phó Trưởng
ban của HĐND thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.
- HĐND quận thành lập Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội.
Ban của HĐND quận gồm Trưởng ban, một Phó Trưởng ban các y viên. Số lượng Ủy
viên của các Ban của HĐND do HĐND quận quyết định. Trưởng ban của HĐND quận thể là đại biểu
HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của HĐND quận là đại biểu HĐND hoạt động chuyên
trách.
lOMoARcPSD|36723385
68
- HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
thànhlập Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội. thị xã, thành phố thuộc tỉnh nhiều đồng bào dân
tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. UBTVQH quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc
quy định tại khoản này.
Ban của HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND do
HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Trưởng
Ban của HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có thể là
đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.
- HĐND phường thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - hội. Ban của HĐND phường
gồmcó Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các y viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND do
HĐND phường quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban các y viên của các Ban của HĐND phường
hoạt động kiêm nhiệm.
- HĐND thị trấn thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - hội. Ban của HĐND thị trấn
gồmTrưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Slượng Ủy viên của các Ban của HĐND do
HĐND thị trấn quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban các y viên của các Ban của HĐND thị
trấn hoạt động kiêm nhiệm.
4. Kỳ họp Hội đồng nhân dân
Kỳ họp được coi là hình thức hoạt động quan trọng nhất của HĐND. Tại kỳ họp, HĐND bàn
bạc, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND.
Các vấn đề bản liên quan đến kỳ họp HĐND được quy định tại Mục 1 Chương VI Luật Tổ
chức Chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019).
Theo quy định tại Điều 78 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung
năm 2019), HĐND họp mỗi năm 2 k thường lệ. Ngoài ra, HĐND thể họp chuyên đề hoặc họp để
giải quyết công việc phát sinh đột xuất khi có yêu cầu của các chủ thể sau:
- Thường trực HĐND
- Chủ tịch UBND cùng cấp
- Ít nhất 1/3 tổng số đại biểu HĐND.
Việc chuẩn bị cho kỳ họp HĐND do Thường trực HĐND cùng cấp chủ trì với sự tham gia của
các Ban.
Trong nhiệm kỳ, Thường trực ND quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất 20
ngày, k họp bất thường chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường hợp khuyết Thường
trực HĐND thì Thường trực HĐND cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên, đối với cấp tỉnh thì
UBTVQH chỉ định triệu tập viên, để triệu tập và chủ tọa kỳ họp HĐND.
Quyết định triệu tập khọp dự kiến chương trình kỳ họp HĐND được thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc k họp thường
lệ chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc khọp họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc
phát sinh đột xuất.
* Hình thức họp:
- HĐND họp công khai.
lOMoARcPSD|36723385
69
- Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực họp chuyên đhoặc họp để
giảiquyết công việc phát sinh đột xuất, Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba
tổng số đại biểu HĐND thì HĐND quyết định họp kín. * Thành phần tham dự kỳ họp Hội đồng nhân
dân - Thành phần bắt buộc: Tất cả các đại biểu HĐND.
- Thành phần khách mời: Đại diện Thường trực HĐND UBND cấp trên trực tiếp, đại
biểu QH, đại biểu HĐND cấp trên được bầu tại địa phương được mời tham dự kỳ họp HĐND; đại diện
UBTVQH, CP được mời tham dự kỳ họp HĐND cấp tỉnh. Đại diện quan nhà nước, tổ chức chính
trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự các phiên họp
công khai của HĐND khi bàn về các vấn đề có liên quan.
Đại diện đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, khách quốc tế, cơ quan báo
chí và công dân có thể được tham dự các phiên họp công khai của HĐND.
* Trình tự thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân:
- Cơ quan hoặc người trình dự án phải trình bày tóm tắt trước HĐND về dự án.
- HĐND nghe báo cáo thẩm tra dự án của các Ban.
- Thảo luận về dự án.
- Biểu quyết thông qua dự án.
Nghị quyết của HĐND được thông qua khi quá nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán
thành; riêng nghị quyết về bãi nhiệm đại biểu HĐND được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số
đại biểu HĐND biểu quyết tán thành.
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân
Đại biểu HĐND là thành viên của ND được bầu cử trực tiếp bởi nhân dân địa phương,
người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở địa phương.
Với tư cách là thành viên của HĐND, đại biểu HĐND có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kỳ họp
HĐND, và thực hiện các công việc khác theo sự phân công của HĐND.
Để đảm bảo cho hoạt động của đại biểu HĐND Điều 100, Điều 101 Luật Tổ chức chính quyền
địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) quy định:
- Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu HĐND, khám xét nơi ở và nơi làm việc của
đạibiểu HĐND nếu không có sự đồng ý của HĐND hoặc trong thời gian HĐND không họp, không
sự đồng ý của Thường trực HĐND.
- Trường hợp đại biểu HĐND bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập
tứcbáo cáo để HĐND hoặc Thường trực HĐND xem xét, quyết định.
- Trường hợp đại biểu ND bị khởi tố bị can thì Thường trực HĐND quyết định tạm
đình chỉviệc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND đó. Đại biểu HĐND được trở lại thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và khôi phục các lợi ích hợp pháp khi cơ quan thẩm quyền đình
chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án hiệu
lực pháp luật tuyên đại biểu đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.
III. Ủy ban nhân dân các cấp
1. Vị trí, tính chất pháp lý của Ủy ban nhân dân
Theo quy định tại điều 114 Hiến pháp 2013, “Uỷ ban nhân dân cấp chính quyền địa phương
do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu làquan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính
lOMoARcPSD|36723385
70
nhà nước địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân quan hành chính nhà nước
cấp trên”.
Căn cứ vào quy định tại Điều 114 Hiến pháp hiện hành có thể thấy UBND có hai tính chất pháp
lý sau:
a. Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân
Tính chấp hành của UBND được thể hiện trong mối quan hệ với HĐND về tổ chức hoạt
động.
* Về tổ chức: UBND được thành lập trên cơ sở của HĐND cùng cấp. Tất cả các thành viên
củaUBND đều do HĐND cùng cấp bầu ra:
- Chủ tịch UBND do HĐND cùng cấp bầu. Chủ tịch UBND nhất thiết phải đại biểu
HĐNDcùng cấp.
- Phó chủ tịch các thành viên khác của UBND cũng do HĐND cùng cấp bầu, nhưng
khôngnhất thiết phải là đại biểu HĐND.
* Về hoạt động: UBND trách nhiệm chấp hành các nghị quyết của HĐND cùng cấp:
UBND tổ chức, chỉ đạo các quan ban ngành thực hiện các nghị quyết của HĐND, để biến nghị quyết
của HĐND thành hiện thực trong cuộc sống.
* UBND báo cáo công tác chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp về các hoạt động
củamình:
- UBND báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp.
- Đại biểu HĐND quyền chất vấn: Chủ tịch UBND, các Pchủ tịch các
thành viên kháccủa UBND; cũng như Thủ trưởng các quan chuyên môn thuộc UBND cùng
cấp.
- Thông qua hoạt động giám sát, HĐND có quyền:
+ Bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND.
+ Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành viên của UBND.
+ Bãi bỏ các văn bản pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND nếu các văn bản đó trái với Hiến
pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, trái với nghị quyết của HDNĐ cùng cấp. b. Ủy
ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
UBND quan hành chính nhà nước nằm trong hệ thống các quan hành chính nhà nước
được tổ chức thống nhất từ trung ương đến cơ sở, đứng đầu là CP.
Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở
địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới sở. UBND quan trực tiếp tổ chức, chỉ đạo các quan ban ngành thuộc quyền
thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với tất cả các ngành, các lĩnh vực (kinh tế, văn hóa xã hội,
an ninh quốc phòng, giáo dục…) ở địa phương theo sự phân cấp, phân quyền và uquyền quản lý của
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Trong quá trình quản lý nhà nước tại địa phương, UBND quyn ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật có tính bắt buộc thực hiện đối với các quan, tổ chức mọi nhân có liên quan
địa phương, UBND thể trực tiếp hoặc thông qua các quan chuyên môn ban hành các văn bản
biệt nhằm giải quyết các quyền, nghĩa vụ hoặc xử các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà
nước ở địa phương.
lOMoARcPSD|36723385
71
Tính chất hành chính của UBND đã tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa UBND với các cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên cả về tổ chức và hoạt động.
* Về tổ chức:
UBND do HĐND cùng cấp bầu nhưng kết quả bầu UBND phải được Chủ tịch UBND cấp trên
trực tiếp phê chuẩn, đối với UBND cấp tỉnh thì phải được Thủ tướng CP phê chuẩn.
* Về hoạt động:
- Chịu sự chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra hoạt động công tác của UBND cấp trên trực tiếp.
- Chủ tịch UBND cấp dưới được quyền tham dự phiên họp mở rộng của UBND cấp trên
trựctiếp để bàn và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch có liên quan.
* Về kiểm tra, giám sát:
- Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBND chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND
cấptrên trực tiếp.
- Thủ tướng CP quyết định điều động Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh; Chủ
tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện quyết định điều động Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp dưới
trực tiếp.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định cách chức Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp
tỉnh;Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện quyết định cách chức Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND
cấp dưới trực tiếp khi Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND có hành vi vi phạm pháp luật hoặc không
thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao
- Chủ tịch UBND cấp trên có quyền phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
cấpdưới trực tiếp. Thủ tướng CP quyền phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch y viên
UBND cấp tỉnh.
- Chủ tịch UBND cấp trên quyền đình chỉ, bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của
UBND,Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp.
- Chủ tịch UBND cấp trên có quyền yêu cầu Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp đình chỉ,
bãibỏ các văn bản trái pháp của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp dưới.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
- Hoạt động quản lý nhà nước của UBND là hoạt động chủ yếu, là chức năng của UBND.
Chứcnăng quản lý nhà nước của UBND có hai đặc điểm:
+ Ủy ban nhân dân quản lý tất cả các lĩnh vực ca đời sống xã hội;
+ Hoạt động quản lý của UBND hiện nay được thực hiện theo sự phân cấp, phân quyền và theo
sự uỷ quyền của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
- Chức năng của UBND được cụ thể hóa thành những nhiệm vụ, quyền hạn của UBND
vàđược quy định trong Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019).
3. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
a. Thành viên của Ủy ban nhân dân
* Ở nông thôn:
- Thành viên của UBND tỉnh: UBND tỉnh gồm Chủ tịch, PChủ tịch và các Ủy viên. UBNDtỉnh
loại I không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II loại III không quá ba PChủ tịch. Ủy viên
lOMoARcPSD|36723385
72
UBND tỉnh gồm các Ủy viên người đứng đầu cơ quan chun môn thuộc UBND tỉnh, y viên phụ
trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
- Thành viên của UBND huyện: UBND huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch các Ủy viên.UBND
huyện loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; huyện loại II và loại III có không quá hai Phó Chủ tịch. Ủy
viên UBND huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu quan chuyên môn thuộc UBND huyện, Ủy
viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
- Thành viên của UBND xã: UBND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự,Ủy
viên phụ trách công an. UBND xã loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại III có một Phó
Chủ tịch.
* Ở đô thị:
- Thành viên của UBND thành phố trực thuộc trung ương: UBND thành phố trực thuộc trung
ương gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Thành phố Nội, thành phố Hồ Chí Minh
không quá năm Phó Chủ tịch UBND; các thành phố khác trực thuộc trung ương có không quá bốn Phó
Chủ tịch UBND. Ủy viên UBND thành phố trực thuộc trung ương gồm các Ủy viên là người đứng đầu
quan chuyên môn thuộc UBND thành phố trực thuộc trung ương, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên
phụ trách công an.
- Thành viên của UBND quận: UBND quận gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. UBND
quận loại I không quá ba Phó Chủ tịch; quận loại II loại III không quá hai Phó Chủ tịch. Ủy
viên UBND quận gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, Ủy viên
phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
- Thành viên của UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương: UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm: Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương loại II và loại III không quá hai Phó Chủ tịch. Ủy viên UBND thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm các y viên người
đứng đầu quan chuyên môn thuộc UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
- Thành viên của UBND phường: UBND phường gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách
quân sự, Ủy viên phụ trách công an. UBND phường loại I, loại II không quá hai PChủ tịch; phường
loại III có một Phó Chủ tịch.
- Thành viên của UBND thị trấn: UBND thị trấn gồm Chủ tịch, P Chủ tịch, y viên phụ
tráchquân sự, Ủy viên phụ trách công an. UBND thị trấn loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch;
thị trấn loại III có một Phó Chủ tịch. b. Cơ cấu tổ chức
quan chuyên môn thuộc UBND được tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện, quan tham mưu,
giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực địa phương thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế công tác của
UBND, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh
vực cấp trên.
Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND phải bảo đảm phù hợp với đặc điểm nông thôn,
đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn,
hợp lý, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến
lOMoARcPSD|36723385
73
sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn. Chính
phủ quy định cụ thể tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
4. Hình thức hoạt động của Ủy ban nhân dân
UBND thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình thông qua các hình thức hoạt động:
tập thể UBND, Chủ tịch UBND, các thành viên khác của UBND.
a. Hoạt động của tập thể Ủy ban nhân dân thông qua các phiên họp - UBND họp thường kỳ mỗi
tháng một lần.
- UBND họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất trong
các trường hợp sau đây: do Chủ tịch UBND quyết định; theo yêu cầu của Chủ tịch UBND cấp
trên trực tiếp, đối với phiên họp UBND cấp tỉnh thì theo yêu cầu của Thủ tướng CP; theo u
cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên UBND.
Tại phiên họp, UBND thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề thuộc thẩm quyền
của tập thể UBND theo sự phân cấp, phân quyền và sự uỷ quyền của cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên. Quyết định của UBND phải được quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành. Trường
hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch
UBND.
b. Hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Chủ tịch UBND là người đứng đầu UBND, lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ủy ban nhân dân.
Chủ tịch UBND:
- Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo
quy địnhcủa Luật Tổ chức chính quyền địa phương; cùng các thành viên khác của UBND chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp, quan hành chính nhà
nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật.
- Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch UBND chủ trì, phối hợp giải
quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực địa phương. Trường hợp cần thiết,
Chủ tịch UBND có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công
việc. Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch UBND thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của UBND khi
Chủ tịch UBND vắng mặt.
- Thay mặt UBND ký quyết định của UBND; ban hành quyết định, chỉ thị hướng
dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.
c. Hoạt động của Phó chủ tịch và các ủy viên của Ủy ban nhân dân
* Phó Chủ tịch UBND là chức danh giúp việc cho Chủ tịch UBND, thực hiện
các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch UBND và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của UBND chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của
UBND.
Phó chủ tịch UBND tham dự đầy đủ các phiên họp UBND; thảo luận biểu quyết những vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND. Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi
được Chủ tịch UBND ủy nhiệm.
* Ủy viên UBND được Chủ tịch UBND phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và
chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng
lOMoARcPSD|36723385
74
các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND; báo cáo
công tác trước HĐND khi được yêu cầu. Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND; thảo luận và
biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND. Ủy viên UBND là người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ
quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.
THẢO LUẬN LẦN 9 (4 tiết)
Sinh viên phải chuẩn bị những nội dung thảo luận sau đây trước khi đến lớp:
1. Mối quan hệ pháp lý giữa UBTVQH, CP với chính quyền địa phương.
2. Định hướng đổi mới HĐND UBND (mô hình HĐND, vấn đề nhất thể hóa Chủ
tịchUBND với Bí thư cấp ủy, vấn đề bầu trực tiếp Chủ tịch UBNDcấp xã).
3. Điểm mới của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2019).
PHẦN 2: LIỆT KÊ DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Văn bản pháp luật
1. Hiến pháp năm 1946
2. Hiến pháp năm 1959
3. Hiến pháp năm 1980
4. Hiến pháp năm 1992
5. Hiến pháp năm 2013
6. Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015
7. Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015
8. Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014
9. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội năm 2020
10. Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015
11. Nghị quyết 03/2011/QH13 ngày 02/8/2011 về cấu tổ chức của Chính phủ số Phó Thủ
tướng Chính phủ nhiệm kỳ khóa XIII
12. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 13. Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014
14. Luật Trưng cầu ý dân năm 2015.
15. Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008
16. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch năm 2014
17. Nghị định 131/2018/NĐ-CP ngày 29/9/2018 quy định về Uỷ ban quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
18. Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
19. Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm2019
20. Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính
vàphân loại đơn vị hành chính
lOMoARcPSD|36723385
75
21. Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của UBTVQH về phân loại đô thị
22. Nghị định số 08/2016/NĐ- CP ngày 25/01/2016 quy định số lượng phó chủ tịch UBND
quytrình, thủ tục bầu, phê chuẩn, từ chức, miễm nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên
UBND
23. Nghị định 24/2014/NĐC-CP ngày 04/04/2014 quy định tổ chức quan chuyên môn thuộc
UBNDtỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
24. Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 05/05/2014 quy định tổ chức quan chuyên môn thuộc
UBNDhuyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
25. Nghđịnh số 48/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn,cơ cấu tổ chức và biên chế của văn phòng HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
II. Giáo trình và sách tham khảo
1. Bắt buộc:
Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, Nxb. Hồng
Đức, Tp.Hồ Chí Minh;
2. Không bắt buộc:
Viện Nghiên cứu Nhà nước và pháp luật (1995), Bình luận khoa học Hiến pháp nước
CHXHCN Việt Nam năm 1992, Khoa học xã hội, Hà Nội;
Thái Vĩnh Thắng (1997), Lịch sử lập hiến Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội;
Văn phòng Quốc hội (1998), Hiến pháp năm 1946 sự kế thừa, phát triển trong các bản
Hiến pháp Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội;
Nguyễn Văn Động (2005), Quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp Việt Nam,
Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội;
Bùi Xuân Đức (2007), Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai đoạn hiện nay (sách
chuyên khảo), Nxb. Tư pháp, Hà Nội;
Vũ Văn Nhiêm (2011), Giáo trình Bầu cử trong Nhà nước pháp quyền, Nxb. Đại học quốc
gia, Tp. HCM;
Nguyễn Đăng Dung – Trương Đắc Linh Nguyễn Mạnh Hùng Lưu Đức Quang Nguyễn
Văn Trí (2011), y dựng bảo vệ Hiến pháp Kinh nghiệm thế giới Việt Nam (sách
chuyên khảo), Nxb. Giáo dục Việt Nam;
Vũ Văn Nhiêm - Nguyễn Mạnh Hùng - Lưu Đức Quang (2012), Cơ chế giám sát Hiến pháp
với việc bảo đảm quyền con người (sách chuyên khảo), Nxb. Hồng Đức;
Văn Nhiêm (chủ biên) (2016), Bình luận khoa học các điều của Hiến pháp ớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Nxb. Hồng Đức;
Văn phòng Quốc hội (2017), Hiến pháp năm 1946 những giá trị lịch sử (sách chuyên khảo),
Nxb. Chính trị quốc gia;
Hoàng Thế Liên ( 2013), Hiến pháp năm 2013 những điểm mới mang tính đột phá ( sách
chuyên khảo), Nxb. Tư pháp;
Văn phòng quốc hội (2014), Hiến pháp Việt nam qua các thời kỳ (Constitutional Viet Nam
through periods) Song ngữ Việt – Anh, Nxb. Tư pháp;
lOMoARcPSD|36723385
76
Đỗ Minh Khôi (2014), Chế định Nguyên thủ quốc gia trong các bản Hiến pháp Việt Nam,
Nxb. Chính trị quốc gia;
Lưu Đức Quang (2016), Nguyên tắc Hiến pháp về quyền con người, quyền công dân, Nxb.
Chính trị quốc gia;
Nguyễn Cảnh Bình (2017), Hiến pháp Mỹ được làm ra như thế nào (tái bản lần thứ 4 có bổ
sung), Nxb. Thế giới;
Nguyễn Sĩ Dũng (2017), Bàn về Quốc hội những thách thức của khái niệm, Nxb. Chính
trị quốc gia liên kết xuất bản cùng Công ty sách Omega Việt Nam;
Văn Hoà, Đối chiếu Hiến pháp năm 2013 và Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm
2001) của nước CHXHCNVN, Nxb. Chính trị quốc gia;
Trần Ngọc Đường, Bùi Ngọc Sơn, Một số vấn đề luận thực tiễn về việc xây dựng
ban hành Hiến pháp, Nxb. Chính trị quốc gia;
Bộ pháp (Viện khoa học pháp lý), Quyền con người trong Hiến pháp năm 2013 quan
điểm mới, cách tiếp cận mới và các quy định mới (Sách), Nxb. Chính trị quốc gia;
Đại học quốc gia Hà Nội (Khoa Luật), Bình luận khoa học Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Nxb Chính trị quốc gia;
Đại học quốc gia Hà Nội (Khoa Luật), Tuyển tập Hiến pháp của một số quốc gia, Nxb. Hồng
Đức;
Văn Hoà (2013), Nghiên cứu so sánh Hiến pháp các quốc gia ASEAN, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
III. Các vụ việc thực tế
1. “Vụ án Đồ Sơn”: Bí thư thị ủy ra quyết định... cấp đất.
2. Nghị quyết số 23/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2012 của thành phố Đà Nẵng
đượcHĐND thành phố thông qua ngày 23/12/2011, tại điểm 9 khoản 3 điều 1 nêu: “… Trong khi chờ
xin ý kiến của Trung ương về một số vấn đề liên quan đến việc thực hiện Luật Cư trú trên địa bàn, tạm
dừng giải quyết đăng thường trú mới vào khu vực nội thành đối với các trường hợp chỗ nhà
thuê, mượn, ở nhờ mà không có nghề nghiệp ổn định hoặc có tiền án tiền sự…”.
3. Năm 2017, chủ tịch UBND xã Tam Giang (huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau) bị phát hiện
sửdụng bằng cấp giả nhưng chỉ xử lý hình thức cảnh cáo và vẫn tại vị.
4. Không công nhận cách đại biểu Quốc hội đối với Nguyn Thị Nguyệt Hường
ông
Trịnh Xuân Thanh
5. Vấn đề bỏ phiếu tín nhiệm và lấy phiếu tín nhiệm tại Quốc hội.
6. Thực hiện quyền biểu tình của công dân ở nước ta.
7. Về mô hình “một cửa, một dấu” tại Tp. Hồ Chí Minh, “một cửa”, “một cửa liên thông”
thựchiện ở một số địa phương hiện nay.
8. Nghị quyết số 18-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6, khóa XII đã nêu ra chủ trương “nhất
thểhóa” chức danh người đứng đầu một số cơ quan của Đảng và Nhà nước.
9. Vấn đề hoãn thi hành Bộ Luật hình sự 2015 vì 90 lỗi kỹ thuật.
lOMoARcPSD|36723385
77
10. Ngày 30/6/2017, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông số 21/2017/TT-BGTVT, để
thaythế cho Thông tư số 41/2015/TT-BGTVT. Tuy nhiên, cả hai văn bản nêu trên đều có vi phạm Hiến
pháp và Bộ luật Lao động năm 2012.
11. Vấn đề chất vấn tại kỳ họp của Quốc hội
12. Vấn đề quyền tiếp cận thông tin, quyền riêng tư của cá nhân
13. Nghị quyết 54/2017/QH14 ngày 24-11-2017 của Quốc hội về thí điểm chế, chính sách
đặc thù phát triển TPHCM.
14. Tình trạng “giấy phép con” và nhiều chính sách thuế,… được ra đời chỉ căn cứ vào các
quy định của Chính phủ và các Bộ.
15. Vụ việc của công dân Đoàn Thị Hương diễn ra vào năm 2017 tại Malaysia, bàn về mối
liênhệ giữa công dân và nhà nước.
16. Quyết định số 13/QĐ-CA của Chánh án Toà án nhân dân Nội ban hành ngày
23/1/2013 vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc độc lập xét xử trong Hiến pháp.
17.Toà án Hiến pháp Hàn Quốc ra quyết định phế truất Tổng thống Park Geun Hye.
18. Trưng cầu ý dân về tư cách thành viên Liên minh Châu Âu (EU) của Vương quốc Anh diễn
ra năm 2016.
PHẦN 3: CÂU HỎI LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP
I. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH
Anh (Chị) hãy cho biết các nhận định sau đây là đúng hay sai và giải thích?
1. Hiến pháp ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước.
2. Ở nước ta, Hiến pháp đã ra đời trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.
3. nước ta hiện nay, nhân dân chỉ thực hiện quyền lực nhà nước gián tiếp thông
qua Quốc hộivà Hội đồng nhân dân các cấp.
4. Thủ tục sửa đổi Hiến pháp được quy định trong Hiến pháp 2013 giống với Hiến
pháp 1992.
5. Thủ tục sửa đổi Hiến pháp được quy định trong Hiến pháp 2013 giống với Hiến
pháp 1946.
6. Các bản Hiến pháp Việt Nam đều ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
7. Quyền con người quyền công dân hai phm trù hoàn toàn đồng nhất với
nhau.
8. Hiến pháp 2013 quy định: Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn
chế theo quy định của pháp luật trong trường hợp cần thiết do quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
9. Hiến pháp năm 2013 quy định: Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người
được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái pháp luật”.
10. Hiến pháp năm 2013 quy định: việc bắt, giam giữ người và việc khám xét chỗ
do phápluật quy định.
lOMoARcPSD|36723385
78
11. Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong cuộc bầu cử lại, ứng cử viên nào
được nhiềuphiếu hơn là người trúng cử.
12. Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong cuộc bầu cử lần đầu nếu số người
trúng cửkhông đủ so với quy định thì sẽ tiến hành bầu bổ sung đại biểu.
13. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Hội đồng bầu cử quốc gia là quan hoạt
độngthường xuyên của Quốc hội
14. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội chỉ thực hiện hoạt động giám
sát tối caođối với các cơ quan nhà nước ở trung ương.
15. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chỉ đại biểu Quốc hội mới có quyền trình
dự ánluật trước Quốc hội.
16. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội quyền hủy bỏ văn bản quy
phạm phápluật của Chính phủ trái với Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
17. Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong thời gian Quốc hội không họp, Thủ
tướng cóquyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc
cách chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
18. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả các Nghị quyết của Quốc hội phải
được quánửa tổng số Đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
19. Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan chuyên môn của Quốc hội.
20. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ có quyền
đình chỉthi hành, không có quyền bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Chính phủ.
21. Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu Đại biểu Quốc hội bị truy cứu trách
nhiệmhình sự thì đương nhiên mất quyền đại biểu.
22. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả Đại biểu Quốc hội đều hoạt động
kiêmnhiệm.
23. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước quyền phủ quyết các
đạo luật doQuốc hội ban hành.
24. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm,cách chức Thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao theo đề nghị của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao.
25. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước phải công bố tất cả các
pháp lệnhcủa UBTVQH chậm nhất 10 ngày kể từ ngày các pháp lệnh này được thông qua.
26. Các bản Hiến pháp trong lịch sử lập hiến Việt Nam đều quy định về độ tuổi của
ứng cửviên cho chức vụ Chủ tịch nước và quy định Chủ tịch nước phải là đại biểu Quốc hội.
27. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước chỉ có quyền tham dự các
phiên họpcủa Chính phủ khi xét thấy cần thiết.
28. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Chính phủ bao gồm Thủ
tướng, PhóThủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
29. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chính phủ do Quốc hội bầu ra.
30. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc
hội, Ủyban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
lOMoARcPSD|36723385
79
31. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tướng Chính phủ có quyền đình chỉ
thi hànhvà bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
32. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tướng Chính phủ quyền bổ nhiệm,
miễnnhiệm, cách chức thành viên của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
33. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Tòa án nhân dân có thể bị Hội
đồng nhândân cùng cấp bãi nhiệm.
34. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Viện kiểm sát nhân dân chức năng
thực hànhquyền công tố và kiểm sát chung.
35. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể bị Hội
đồng nhândân cùng cấp bỏ phiếu tín nhiệm.
36. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, hệ thống Tòa án bao gồm: Tòa án nhân
dân tốicao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện và các Tòa quân sự.
37. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, hệ thống Viện kiểm sát bao gồm: Viện
kiểm sátnhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
và các Viện kiểm sát quân sự.
38. Các bản Hiến pháp Việt Nam đều quy định về việc thành lập hthống Viện kiểm
sát nhândân.
39. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Toà án nhân dân tối cao bắt
buộc phải làĐại biểu Quốc hội.
40. Theo quy định của pháp luật hiện hành, các thành viên của Thường trực Hội đồng
nhân dânphải hoạt động chuyên trách.
41. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thường trực Hội đồng nhân dân quyền
bãi bỏvăn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
42. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả các nghị quyết của Hội đồng nhân
dân phảicó quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
43. Theo quy định của Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, Hội đồng
nhân dân cóquyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chánh án Tòa án nhân dân và Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp.
44. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Đại biểu Hội đồng nhân dân chỉ có quyền
chất vấnnhững người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
45. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch y ban nhân dân nhất thiết phải
là đạibiểu Hội đồng nhân dân cùng cấp.
46. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyền đình
chỉ thihành và bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
47. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Thường trực Hội đồng
nhân dân cấptỉnh bao gồm: Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân.
48. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Thường trực Hội đồng
nhân dân cấpxã bao gồm: Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
lOMoARcPSD|36723385
80
49. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Trưởng ban và Phó Trưởng ban của Hội
đồng nhâncấp tỉnh, cấp huyện đều là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
50. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Trưởng ban và Phó Trưởng ban của Hội
đồng nhâncấp xã đều là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
51. Theo quy định của pháp luật hiện hành, kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Phó Chủ tịch và Uỷ viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
Kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch U viên Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp phải được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
52. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Ủy ban nhân dân các cấp
gồm Chủ tịch, PChủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân là người đứng đầu cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
53. Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019)
quy định sốlượng Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là 03 người.
54. Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019)
quy định sốlượng Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã là 02 người.
55. Theo quy định của pháp luật hiện hành, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷban nhân dân đều là Uỷ viên Uỷ ban nhân dân.
II. CÂU HỎI TỰ LUẬN
1. Anh (Chị) hãy phân tích tính tối cao của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật
đời sống xãhội. Vì sao Hiến pháp được tôn vinh là đạo luật có tính tối cao?
2. Hiến pháp nhiều quốc gia trên thế giới quy định Hiến pháp được thông qua bằng
trưng cầu ýdân hoặc Quốc hội lập hiến. Anh (Chị) y lý giải quy định này và cho biết quan
điểm của mình.
3. Anh (Chị) hãy trình bày điểm khác nhau cơ bản trong thủ tục sửa đổi Hiến pháp
theo Hiếnpháp 1946 và Hiến pháp 2013. Anh (Chị) có nhận xét gì về vấn đề này.
4. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp 1946 đã tác động như thế nào đến mối quan hệ
pháp lý giữaChủ tịch nước với Nghị viện nhân dân được quy định trong bản Hiến pháp này?
5. Nêu và phân tích những điểm mới cơ bản của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến
pháp 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung 2001).
6. Sự lãnh đạo của Đảng được ghi nhận khác nhau như thế nào trong lịch sử lập hiến
Việt Namvà giải thích vì sao có sự khác nhau đó.
7. Anh (Chị) y nêu phân tích những nội dung thể hiện sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản ViệtNam trong hệ thống chính trị và giải thích vì sao nói sự lãnh đạo của Đảng đối với
hệ thống chính trị mang tính định hướng?
8. Anh (Chị) hãy phân tích vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ
chức thànhviên của Mặt trận trong hệ thống chính trị nước ta hiện nay. Tại sao cần phải phát huy
vai trò phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở nước ta hiện nay?
9. Anh (Chị) y phân tích vị trí, vai trò của Nhà nước Cộng hòahội chủ nghĩa
Việt Namtrong hệ thống chính trị nước ta hiện nay.
lOMoARcPSD|36723385
81
10. Anh (Chị) y trình y các hình thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
theo quyđịnh của Hiến pháp hiện hành và đánh giá việc thực hiện vấn đề này.
11. Xu thế toàn cầu hóa đã làm thay đổi nhận thức của các nhà lập hiến Việt Nam về
vấn đềquyền con người như thế nào.
12. Anh (Chị) hãy so sánh nội dung hai quy định sau:
“Quyền nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp luật quy định” (Điều 51 Hiến pháp năm
1992).
“Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường
hợp cần thiết do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn hội, đạo đức hội, sức khỏe
của cộng đồng” (Khoản 2 điều 14 Hiến pháp năm 2013).
13. Anh (Chị) hãy phân tích các nguyên tắc hiến định về quyền con người, quyền và
nghĩa vụcơ bản của công dân.
14. Anh (Chị) hãy nêu phân tích ý nghĩa của những điểm mới bản trong chương
“Quyền con người, quyền nghĩa vụ bản của công dân” theo Hiến pháp năm 2013 so với
chương “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” Hiến pháp năm 1992.
15. Hoạt động Hiệp thương trong bầu cử là gì? Anh (Chị) hãy đánh giá về hoạt động
này ởnước ta hiện nay.
16. Anh (Chị) hãy trình bày phương pháp xác định kết quả bầu cử theo quy định của
pháp luậthiện hành và cho ý kiến nhận xét về vấn đề trên.
17. Bằng các quy định của pháp luật hiện hành, hãy chứng minh sự phân công, phối
hợp, kiểmsoát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
18. Anh (Chị) hãy giải thích sao nói việc Nghị quyết số 51 năm 2001 quy định
thêm quyềnbỏ phiếu tín nhiệm đã giúp Quốc hội chủ động hơn trong việc xử lý các chức danh
do Quốc hội bầu hoặc pchuẩn? Anh (Chị) hãy đề xuất một giải pháp để việc bỏ phiếu n
nhiệm tại Quốc hội ở nước ta hiện nay có tính khả thi hơn.
19. Anh (Chị) hãy phân biệt hoạt động lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm tại
Quốc hội.
20. Anh (Chị) hãy phân tích việc thực hiện quyền lập hiến, lập pháp của Quốc hội.
Hãy nêu ýkiến nhận xét của Anh (Chị) về việc thực hiện quyền này của Quốc hội hiện nay.
21. Anh (Chị) hãy trình bày về quyn chất vấn của đại biểu Quốc hội. Hãy nêu ý kiến
nhận xétvà kiến nghị của Anh (Chị) về vấn đề này.
22. Anh (Chị) hãy trình bày mối quan hệ pháp lý giữa Quốc hội với Chính phủ, Tòa
án nhândân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Nhận xét của Anh (Chị) về vị trí của Quốc
hội trong bộ máy nhà nước ta.
23. Anh (Chị) hãy trình bày điểm khác nhau cơ bản giữa chế định Chủ tịch nước theo
Hiếnpháp 2013 với Hiến pháp 1946 và giải thích.
24. Anh (Chị) hãy trình y mối quan hệ pháp lý bản giữa Chủ tịch nước với Quốc
hội, Ủyban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân
tối cao theo quy định của pháp luật hiện hành.
lOMoARcPSD|36723385
82
25. Anh (Chị) y giải thích sao Khoản 1 Điều 88 Hiến pháp hiện hành quy định
cho Chủtịch nước có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại các pháp lệnh trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua.
26. Anh (Chị) hãy phân tích vị trí, tính chất pháp lý của Chính phủ theo Điều 94 của
Hiến pháphiện hành. So sánh nh chất pháp lý của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013 với
Chính phủ theo Hiến pháp năm 1992 và giải thích.
27. Anh (Chị) hãy trình bày cấu tổ chức của Chính phủ. Hiện nay, Nhà nước ta
đang thựchiện việc đổi mới tổ chức của Chính phủ như thế nào?
28. Bằng các quy định của pháp luật hiện hành, Anh (Chị) hãy chứng minh tính độc
lập củaTòa án nhân dân các cấp trong tổ chức hoạt động. Tại sao cần đảm bảo tính độc lập
của hệ thống cơ quan này?
29. Anh (Chị) hãy trình bày định hướng đổi mới mô hình Tòa án nhân dân ở nước ta.
30. Anh (Chị) hãy trình bày định hướng đổi mới Viện kiểm sát nhân dân ở nước ta.
31. Anh (Chị) hãy phân ch các chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân theo quy
định của phápluật hiện hành. Năm 2001, chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân đã thay đổi như
thế nào? Anh (chị) hãy bình luận về vấn đề này.
32. Anh (Chị) y phân tích mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với Tòa án nhân
dân và Việnkiểm sát nhân dân cùng cấp.
33. Anh (Chị) hãy trình y quy định của Hiến pháp năm 1946 về quan pháp.
Liên hệ vớiChiến lược cải cách pháp nước ta, Anh (Chị) y bình luận về tính hợp lý của
những quy định này trong Hiến pháp năm 1946.
34. Anh (Chị) hãy trình bày những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về Tòa án
nhân dân vàViện kiểm sát nhân dân. Anh (Chị) hãy bình luận về những điểm mới đó.
35. Anh (Chị) hãy chứng minh rằng Ủy ban nhân dân các cấp quan được tổ
chức hoạtđộng theo nguyên tắc “trực thuộc hai chiều”. Vì sao Ủy ban nhân dân được tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc này và hãy chỉ ra những bất cập hiện nay trong việc vận hành Ủy
ban nhân dân theo nguyên tắc này?
36. Cho ý kiến của anh (chị) về chủ trương hợp nhất chức danh thư cấp ủy với
Chủ tịch Ủyban nhân dân cùng cấp
37. Anh (Chị) y trình bày mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa Hội đồng nhân dân với
Ủy bannhân dân cùng cấp, Tòa án nhân dân cùng cấp và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp theo
quy định của pháp luật hiện hành.
38. Anh (Chị) y trình y cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân các cấp theo Luật
Tổ chứcchính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019).
39. Anh (Chị) hãy trình bày cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân các cấp theo Luật
Tổ chứcchính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019).
40. Anh (Chị) hãy nêu phân tích ý nghĩa của những điểm sửa đổi, bổ sung của
Luật số47/2019/QH14 về Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
III. BÀI TẬP
1. Sự tương thích giữa Hiến pháp, Luật Đất đai và các văn bản dưới luật về vấn đề thu hồi
đất vớiquyền sử dụng đất của công dân.
lOMoARcPSD|36723385
83
+ Điều 54 Hiến pháp sửa đổi 2013 quy định: “1. Đất đai tài nguyên đặc biệt của quốc gia,
nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luât. 
2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Ngườisử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ.
3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết
doluật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Nhà ớc trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm
vụquốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai”.
+ Điều 38 Luật Đất đai quy định: Nhà nước chỉ thu hồi đất trong các trường hợp đất được sử
dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế . Hiện
nay, phần lớn khiếu kiện, tranh chấp về thu hồi đất đều liên quan đến trường hợp thứ ba.
+ Điều 40 Luật Đất đai quy định việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế
thuộc bốn trường hợp cụ thể gồm: “Đầu xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế
và các dự án đầu tư lớn theo quy định của Chính phủ”.
+ Điều 36 Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định ngoài các trường hợp xây dựng khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế như luật định, Nhà nước còn được thu hồi đất đối với các dự án: a) Đầu
tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch (với điều kiện dự án thuộc nhóm A không thể đầu trong
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế); b) Các dự án sử dụng vốn ODA; c) Các dán đầu tư
100% vốn nước ngoài (với điều kiện dự án không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
khu kinh tế). Như vậy, nghị định đã “ngầm” giải thích rằng ba nhóm dự án này thuộc trường hợp các
dự án đầu tư lớn” như luật định.
+ Nghị định 84/2007/NĐ-CP quy định việc bãi bỏ điều kiện (mức vốn và lĩnh vực) để Nhà nước
thu hồi đất; đồng thời, tiếp tục mở rộng danh mục các trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà điển hình là
việc đề ra một số mục đích mới chưa hề được luật định như: “Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự
án phát triển kinh tế quan trọng” (điều 34) hay “Nhà ớc thu hồi đất để xây dựng các khu kinh doanh
tập trung” (điều 35). Nghị định còn trao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm quyền hướng dẫn thực
hiện.
+ Thông tư 06/2007/TT-BTNMT tiếp tục mở rộng danh mục các trường hợp Nhà nước thu hồi
đất như dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; dự án xây dựng trung tâm thương mại, trung tâm
hội chợ triển lãm; dự án xây dựng khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn từ hạng 3 sao trở lên…
Bằng kiến thức môn Luật Hiến pháp, Anh (Chị) nhận xét về sự tương thích giữa Hiến pháp,
Luật Đất đai và các văn bản dưới luật về vấn đề thu hồi đất với quyền sử dụng đất của công dân.
2. Thực tiễn thực thi quyền tự do kinh doanh của công dân
+ Điều 33 Hiến pháp sửa đổi 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những
ngành nghề mà pháp luật không cấm”.
+ Điều 7 Luật Doanh nghiệp năm 2005: “Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền
kinh doanh các ngành, nghề pháp luật không cấm… Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành,
nghề kinh doanh bị cấm… Bộ, quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân c cấp
không được quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh”.
lOMoARcPSD|36723385
84
+ Điều 6 Luật Thương mại năm 2005: “Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các
ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm...”.
+ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP (ngày 12/6/2006) quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng
hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện. Khoản 3 điều 8 quy định:
“Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trách nhiệm chỉ đạo quan chức năng tổ chức kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện kinh
doanh của thương nhân theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này”. Tại Phụ lục II, dịch vụ karaoke,
trường được xác định thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh. Tại Phụ lục III, dịch
vụ y tế; dịch vụ y, dược cổ truyền được xác định thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều
kiện.
+ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg (ngày 23/5/2005) của UBND Tp. Hồ Chí Minh về việc chấn chỉnh
các hoạt động tiêu cực trong quan bar, nhà hàng karaoke, vũ trường nêu rõ:“Tạm ngừng việc cấp mới
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quan Bar, nhà hàng karaoke, vũ trường; tạm ngừng cấp mới giấy
phép kinh doanh karaoke, vũ trường trong phạm vi cả nước…”. Chỉ thị này đã từng có hiệu lực và được
áp dụng trong một thời gian dài cho đến 01/01/2010 (ngày có hiệu lực của Nghị định 103/2009/NĐ-CP
về việc ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng) thì nó mới chính
thức được bãi bỏ
1
.
+ Chỉ thị số 35/2006/CT-UBND (ngày 06/11/2006) về xây dựng quy hoạch các ngành nghề kinh
doanh vũ trường, karaoke, quán bar, dịch vụ xoa bóp, cơ sở lưu trú du lịch; cổ động chính trị và quảng
cáo ngoài trời trên địa n thành phố giai đoạn 2006 – 2010 nêu rõ: “Tạm thời chưa cấp mới Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh các ngành nghề karaoke, vũ trường, quán bar; chưa cấp mới Giấy phép kinh
doanh hoạt động karaoke, trường; kể cả đối với các sở đã trong quy hoạch được phê duyệt
giai đoạn 2004 - 2005 nhưng đến nay chưa được cấp đăng kinh doanh hoặc chưa được cấp phép
hoạt động theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm
2005”“Hạn chế cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề dịch vụ xoa bóp, chỉ cấp
mới đối với các sở y học cổ truyền hoạt động xoa bóp, day ấn huyệt trong các bệnh viện, trung
tâm y tế quận - huyện, các cơ sở lưu trú du lịch được công nhận xếp hạng sao”.
Bằng kiến thức môn Luật Hiến pháp, Anh (Chị) có nhận xét gì về thực tiễn thực thi quyền tự do
kinh doanh của công dân ở nước ta hiện nay?
3. Tại cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XI (ngày 19/5/2002), Hội đồng bầu cử đã ra Nghị quyết
số205, ngày 21/5/2002 hủy bỏ kết quả bầu cử ở khu vực bỏ phiếu số 3 (thôn Dương Lôi, xã Tân Hồng,
huyện Từ Sơn), thuộc đơn vị bầu cử số 2, tỉnh Bắc Ninh, “do không làm đúng qui trình nên Tổ bầu cử
đã không xác định được những ai đã thực hiện quyền bầu cử”
2
quyết định bầu cử lại khu vực bỏ
phiếu đó.
Căn cứ theo pháp luật bầu cử hiện hành, Anh (Chị) hãy cho biết:
a. Việc quyết định bầu cử lại khu vực bỏ phiếu đó đúng với qui định của pháp luật
không?Tại sao?
b. Phương hướng khắc phục các bất cập nói trên.
4. Trên diễn đàn của Tạp chí Nghiên cứu lập pháp gần đây sự bàn luận của một số tác giả về
tiêuchuẩn của đại biểu Quốc hội, như TS. Bùi Ngọc Thanh với bài viết “Về việc sửa đổi, bổ sung Luật
bầu cử Đại biểu Quốc hội” (Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 23, tháng 12/2009), TS. Đỗ Ngọc Hải với
1
Xem thêm: http://www.vibonline.com.vn/vi-VN/Forum/TopicDetail.aspx?TopicID=3499
2
Theo Lao động online, số 130, ngày 23/05/2002.
lOMoARcPSD|36723385
85
bài “Về tiêu chí đại biểu Quốc hội trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO” (Tạp chí Nghiên
cứu Lập pháp, số 23, tháng 12/2009) nhất bài trao đổi “Có nên bằng cấp hóa tiêu chuẩn đại biểu
Quốc hội?của tác giả Nguyễn Thị Phượng (http://www.nclp.org.vn/ban-doc-viet/co-nen-bang-caphoa-
tieu-chuan-111ai-bieu-quoc-hoi).
Theo Anh (Chị):
a. Hiến pháp và Luật bầu cử đại biểu Quốc hội hiện hành ở Việt Nam có “bằng cấp hóa tiêu
chuẩn đại biểu Quốc hội” không?
b. Nếu cần sửa đổi Hiến pháp và luật bầu cử đại biểu Quốc hội, có nên “bằng cấp hóa tiêu
chuẩn đại biểu Quốc hội?”
5. Anh Nguyễn Văn A là công dân Việt Nam. Năm 1988, anh sang định cư tại Đức và được nhập
quốctịch nước y. Tháng 4/2007, anh về thăm quê hương trọ tại Khách sạn Bình Triệu, thuộc
phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Được biết có cuộc bầu cử đại biểu
Quốc hội khóa 12, anh đến Ủy ban nhân dân phường Hiệp Bình Chánh đề nghị được ghi tên vào danh
sách cử tri.
Theo bạn, Ủy ban nhân dân phường Hiệp Bình Chánh sẽ giải quyết như thế nào?
6. Ông Trần Văn B, hiện công tác tại Công ty May mặc X, nộp đơn tự ứng cử đại biểu Quốc hội
tại
Thành phố Hồ Chí Minh. Sau lần hiệp thương thứ hai do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố Hồ Chí
Minh tổ chức, ông được đưa vào danh sách sơ bộ những người ứng cử đại biểu Quốc hội để lấy ý kiến
cử tri nơi công tác nơi cư trú. Tại Hội nghị lấy ý kiến cử tri nơi cư trú, ông được 40% phiếu tín nhiệm.
Tại Hội nghị lấy ý kiến cử tri nơi công tác, ông được 70% phiếu tín nhiệm.
Theo Anh/ Chị, ông Trần Văn B thể được đưa o danh sách những người ứng cử đại biểu Quốc
hội tại Hội nghị hiệp thương lần thứ 3 hay không? Tại sao?
7. Tại Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội, UBTVQH đã giới thiệu ông X để Quốc hội bầu giữ chức vụ
Chủ tịch nước. Sau đó, ĐBQH Y đã tự ứng cử vào chức vụ Chủ tịch nước. Trong trường hợp này, theo
quy định của pháp luật hiện hành; cơ quan, người có thẩm quyền sẽ xử lý như thế nào?
8. Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu Anh/Chị ĐBHĐND, Anh/Chị sẽ xử như thế
nào: - Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân;
- Nếu bạn xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩmquyền là không thỏa đáng?
9. Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu Anh/Chị ĐBQH đang sinh hoạt tại Đoàn
ĐBQHtỉnh Bình Phước, nhưngdo công tác nên muốn chuyển sinh hoạt đến Đoàn ĐBQH tỉnh Bình
Dương:
- Anh/Chị phải gửi đơn đến những cơ quan, tổ chức nào?
- Chủ thể nào thẩm quyền quyết định việc chuyển sinh hoạt Đoàn ĐBQH của
Anh/Chị?
10. Theo quy định của Hiến pháp pháp luật hiện hành, nếu ĐBQH, Anh (chị) sẽ xlý như
thếnào:
- Nếu muốn chất vấn Thủ tướng Chính phủ trong thời gian Quốc hội không họp.
- Nếu không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn của Thủ tướng Chính phủ.
lOMoARcPSD|36723385
86
11. Theo quy định của Hiến pháp pháp luật hiện hành, quan, người thẩm quyền sẽ xử
rasao nếu:
- Có 20% tổng số Đại biểu Quốc hội kiến nghị bỏ phiếu tín nhiệm đối với một Bộ
trưởng nàođó.
- Bộ trưởng đó không đạt được quá nửa số phiếu tín nhiệm của ĐBQH trong cuộc
bỏ phiếu tínnhiệm tại Quốc hội.
12. Theo quy định của Hiến pháp pháp luật hiện hành, quan, người thẩm quyền sẽ xử
nhưthế nào nếu HĐND cấp tỉnh ban hành Nghị quyết trái với Hiến pháp, luật các văn bản của
quan nhà nước cấp trên?
13. Theo quy định của Hiến pháp và pháp luật hiện hành, Bộ trưởng sẽ xử lý như thế nào nếu:
- Thủ trưởng của một quan ngang bộ ban hành một thông trái với văn bản
pháp luật củabộ mình.
- HĐND cấp tỉnh ban hành Nghị quyết trái với văn bản pháp luật của bộ mình.
14. Theo quy định của Hiến pháp pháp luật hiện hành, nếu Chủ tịch UBNDTP.HCM, Anh (chị)
sẽ xử lý như thế nào:
- Giám đốc Spháp TPHCM ban hành văn bản pháp luật trái với quyết định của
mình.
- HĐND quận Thủ Đức ban hành văn bản pháp luật trái với quyết định của mình.
| 1/86

Preview text:

lOMoARcPSD| 36723385
PHẦN 1: ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT CỦA MÔN HỌC 1.
Tên môn học: LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM 2.
Số đơn vị tín chỉ: 3 tín chỉ: 15 ca lý thuyết (30 tiết), 15 ca thảo luận (30 tiết) 3.
Mục tiêu môn học: giới thiệu những khái niệm cơ bản về Hiến pháp, Luật Hiến pháp; lịch sử
lập hiến Việt Nam và một số chế định của Luật Hiến pháp Việt Nam như chế độ chính trị; quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân; các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chế độ bầu cử; vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức, hình thức hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát
nhân dân các cấp, Chính quyền địa phương. 4.
Phương pháp giảng dạy: dạy lý thuyết kết hợp với thảo luận 5.
Phương pháp đánh giá:
Điểm đánh giá bộ phận: được đánh giá thông qua hoạt động thuyết trình và thảo luận tại lớp
theo nhóm sinh viên và cá nhân;
Điểm thi kết thúc học phần: sinh viên làm bài thi tự luận, không được sử dụng tài liệu, thời gian 90 phút.
Điểm học phần = (Điểm đánh giá bộ phận 30%) + (Điểm thi kết thúc học phần 70%). 6. Nội dung môn học:
Bài 1: KHÁI QUÁT VỀ HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM (4 tiết)
I. Khái quát về Luật Hiến pháp Việt Nam
Luật Hiến pháp là một ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng
thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực
hiện quyền lực nhà nước.
1.
Đối tượng điều chỉnh: các quan hệ xã hội cùng loại:
• Chế độ nhà nước (chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, khoa học – công nghệ, quốc phòng – an ninh, đối ngoại).
• Địa vị pháp lý cơ bản của công dân (quan hệ nhà nước – công dân).
• Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. 2.
Phương pháp điều chỉnh: mỗi loại quan hệ xã hội có đặc điểm riêng Nhà nước có cách tác
động phù hợp. Cụ thể:
• Phương pháp bắt buộc: “Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội”
(khoản 2 điều 87 Hiến pháp 2013).
• Phương pháp cấm đoán: “Nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc” (điều 5 Hiến pháp 2013).
• Phương pháp cho phép: “Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo
một tôn giáo nào” (điều 24 Hiến pháp 2013). 1 lOMoARcPSD| 36723385
• Phương pháp định hướng: “Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”
(điều 4 Hiến pháp 2013). 3.
Quy phạm pháp luật Hiến pháp: bộ phận cấu thành nhỏ nhất trong hệ thống cấu trúc luật Hiến pháp. Đặc điểm:
• Quy phạm luật Hiến pháp chứa đựng trong Hiến pháp (nguồn chủ yếu của luật Hiến pháp) và các
văn bản pháp luật về tổ chức quyền lực nhà nước.
• Quy phạm luật Hiến pháp thường không có đủ ba bộ phận (giả định, quy định, chế tài) mà chủ
yếu chỉ có phần quy định. 4.
Quan hệ pháp luật Hiến pháp
Chủ thể: nhân dân; Nhà nước, cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; cá
nhân (công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch; người mang chức vụ nhà nước).
Khách thể: lãnh thổ quốc gia và địa giới hành chính; giá trị vật chất, tinh thần; hành vi của nhà
nước, tổ chức và cá nhân.
Nội dung: tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, địa vị pháp lý cơ bản của công dân. 5.
Nguồn của Luật Hiến pháp Việt Nam
Hình thức thể hiện: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
Nội dung: tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước; địa vị pháp lý cơ bản của công dân. 6.
Vị trí của Luật Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam: xác lập mô hình bộ máy nhà
nước và điều chỉnh các quan hệ xã hội nền tảng ngành luật chủ đạo = tính khởi đầu (nội dung của
pháp luật thực định)
+ tính tối cao (tính thứ bậc trong hệ thống pháp luật).
Lưu ý: Sinh viên cần phân biệt hai khái niệm: “Hiến pháp”“Luật Hiến pháp”.
II. Lý luận về Hiến pháp
1. Sự ra đời của Hiến pháp
Thuật ngữ “Hiến pháp” có nguồn gốc từ tiếng La tinh “Constitutio” với ý nghĩa là "xác lập",
"thiết lập". Trong nhà nước La Mã cổ đại, các quy định của hoàng đế ban hành dưới hình thức
“Constitutio”có tính chất là một loại nguồn của pháp luật.
Ở phương Đông, từ “Hiến” được sử dụng trong Kinh Thi (thế kỷ VIII TCN) với ý nghĩa là khuôn
phép, khuôn mẫu. Thuật ngữ “Hiến pháp” còn được sử dụng trong sách Quốc Ngữ thời Xuân thu (thế
kỷ VII-VI TCN) với ý nghĩa là pháp lệnh của nhà nước (“thưởng thiện, phạt gian, quốc chí Hiến pháp dã”).
Nhưng Hiến pháp được hiểu như ngày nay là đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia để quy định tổ
chức quyền lực nhà nước, quy định các quyền con người, các quyền và các nghĩa vụ cơ bản của công
dân chỉ bắt đầu xuất hiện vào thời kỳ cách mạng tư sản. Sự ra đời của Hiến pháp gắn liền với việc khẳng
định thắng lợi của cách mạng tư sản, đồng thời đánh dấu sự chấm dứt của chế độ cai trị độc đoán, chuyên
quyền, sử dụng bạo lực công khai và trắng trợn đã từng tồn tại hàng nghìn năm dưới chế độ phong kiến,
chế độ chiếm hữu nô lệ. Trong Nhà nước chiếm hữu nô lệ, Nhà nước phong kiến không hề biết tới Hiến pháp.
Dưới chế độ phong kiến, vua hay hoàng đế, - đại diện giai cấp thống trị phong kiến, được coi 2 lOMoARcPSD| 36723385
là con trời ("thiên tử"), thâu tóm trong tay toàn bộ quyền lực nhà nước: quyền đặt ra pháp luật, quyền
cắt cử quan lại để cai quản đất nước, quyền xét xử tối cao. Đối với đông đảo các tầng lớp nhân dân được
gọi là "thần dân" chỉ là khách thể của quyền lực nhà nước, bị tước đoạt cả các quyền tối thiểu nhất của
con người, vua cho sống thì được sống, vua bắt chết thì phải chết.
Để hạn chế quyền lực vô hạn định của giai cấp thống trị phong kiến mà đại diện là nhà vua,
tiến tới lật đổ chế độ cai trị hà khắc, độc đoán, chuyên quyền phong kiến, giai cấp tư sản đã phát động
cuộc cách mạng tư sản, đưa ra các khẩu hiệu về: chủ quyền nhân dân; về các quyền tự do, bình đẳng,
công bằng, bác ái ... nên được đông đảo các tầng lớp nhân dân ủng hộ và tham gia vào cuộc cách mạng này.
Cách mạng tư sản thắng lợi, Hiến pháp ra đời là sự kiện chính trị - pháp lý quan trọng, khẳng
định sự thống trị của giai cấp tư sản tiến bộ, đang lên và là lực lượng đại diện cho một phương thức sản
xuất mới - phương thức sản xuất TBCN, một chế độ cai trị mới - chế độ dân chủ tư sản, đồng thời đánh
dấu sự rút lui khỏi vũ đài chính trị của giai cấp phong kiến cùng với chế độ cai trị độc đoán, chuyên quyền của nó.
Ở đâu cách mạng tư sản giành được thắng lợi hoàn toàn và triệt để, thì ở đó toàn bộ quyền lực
nhà nước được chuyển giao cho giai cấp tư sản và quyền lực này được tổ chức bằng hình thức chính thể
cộng hòa mà Hiến pháp là văn bản pháp lý chính thức ghi nhận. Còn ở đâu, giai cấp tư sản không giành
được thắng lợi hoàn toàn và triệt để, thì ở đó giai cấp tư sản phải nhượng bộ và thỏa hiệp với giai cấp
quý tộc phong kiến, ở đó quyền lực nhà nước được chia sẻ giữa hai giai cấp thống trị này và hình thức
chính thể quân chủ đại nghị được ghi nhận bởi một văn bản pháp lý cũng có tên gọi là Hiến pháp (cũng
vì thế chính thể này còn gọi là "quân chủ lập hiến").
Văn bản có tính chất Hiến pháp đầu tiên ra đời trong cách mạng tư sản ở nước Anh (16401654)
là đạo luật năm 1653 về "Hình thức cai quản Nhà nước Anh, Xcốtlen, Ailen và những địa phận thuộc
chúng"
(một trong các bộ phận hợp thành Hiến pháp không thành văn của nước Anh), trong đó quy định
hình thức tổ chức quyền lực mới. Tiếp đến là các bản Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787 (Hiến pháp thành
văn đầu tiên trên thế giới), Hiến pháp của Pháp và của Ba Lan năm 1791, Hiến pháp Na-uy năm 1814,
Hiến pháp Bỉ năm 1831, Hiến pháp Ác-hen-ti-na năm 1853, Hiến pháp Luych-xăm-bua năm 1868, Hiến
pháp Thuỵ Sỹ năm 1874... Đến cuối thế kỷ thứ 19, ở nhiều nước châu Âu đã có Hiến pháp và sự ra đời
các bản Hiến pháp nói trên đánh dấu bước khởi đầu lịch sử lập hiến của nhân loại.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 200 quốc gia và vùng lãnh thổ có Hiến pháp và sự hiện diện
của Hiến pháp được xem là dấu hiệu pháp lý không thể thiếu của một Nhà nước dân chủ hiện đại, mặc
dù Hiến pháp không phải là tiêu chí duy nhất để đánh giá mức độ dân chủ.
2. Các giai đoạn phát triển của Hiến pháp:
Sự phát triển Hiến pháp trên thế giới từ khi xuất hiện cho đến nay có thể chia thành 4 giai đoạn chủ yếu sau: a.
Giai đoạn thứ nhất: Từ khi xuất hiện những bản Hiến pháp đầu tiên của các nhà nước tư sản
trong thế kỷ thứ XVIII cho đến trước khi kết thúc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất và trước khi Nhà
nước XHCN đầu tiên ra đời ở nước Nga (1917): -
Sự phát triển Hiến pháp ở giai đoạn này diễn ra chủ yếu ở châu Âu, Bắc Mỹ. Ở
Châu Á cóHiến pháp của Nhật Bản năm 1889 (năm Minh Trị thứ 22). -
Nội dung quy định của các bản Hiến pháp ở giai đoạn này chỉ giới hạn ở 2 lĩnh
vực: 1) Tổchức các cơ quan quyền lực nhà nước (các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, quyền 3 lOMoARcPSD| 36723385
hành pháp, quyền tư pháp) và tổ chức chính quyền tự quản địa phương); 2) Các quyền con người,
quyền công dân về chính trị và dân sự (các quyền, tự do cá nhân). b.
Giai đoạn thứ hai: Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi kết thúc Chiến tranh thế giới
lần thứ hai (1945). Đặc điểm nổi bật nhất của sự phát triển Hiến pháp ở giai đoạn này là thắng lợi của
cách mạng XHCN tháng Mười Nga năm 1917 đã mở đường cho sự ra đời một kiểu nhà nước mới là
Nhà nước XHCN Xô viết ở các nước, như: Cộng hòa liên bang Nga, Cộng hòa U-krai-na, Cộng hòa Be-
laru-xi-a, Cộng hòa ngoại Cáp-ca-dơ…cùng với sự ra đời của những bản Hiến pháp kiểu mới là Hiến
pháp XHCN. Các bản Hiến pháp XHCN này chỉ xác định một hình thức chính thể nhà nước duy nhất là
chính thể cộng hoà Xô viết, không chấp nhận nguyên tắc phân chia quyền lực mà theo nguyên tắc tập
quyền XHCN, xác định vị trí tối cao và nguyên tắc toàn quyền của các Xô viết so với các cơ quan nhà
nước khác cùng cấp với khẩu hiệu "Tất cả quyền lực (chính quyền) về tay các Xô viết". Nội dung quy
định của Hiến pháp ở giai đoạn này bắt đầu mở rộng sang cả lĩnh vực kinh tế - xã hội, mở rộng các
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân về kinh tế, văn hóa, xã hội. c.
Giai đoạn phát triển thứ ba: Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến cuối những năm 80 - đầu
những năm 90 của thế kỷ XX. Với sự thất bại của chủ nghĩa phát xít, chủ nghĩa thực dân đế quốc, nhiều
quốc gia đã tiến hành thắng lợi cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân giành được độc lập, phát triển theo
con đường XHCN với hình thức chính thể cộng hoà dân chủ nhân dân. Các quốc gia này đã lần lượt ban
hành các bản Hiến pháp XHCN, như: An-ba-ni (1946), Bun-ga-ri (1947), Ba Lan, Triều Tiên, Tiệp
Khắc, Ru-ma-ni (1948), Trung Quốc (1954)… Sự phát triển Hiến pháp ở giai đoạn này đã mang tính
toàn cầu, vì ở châu Á, châu Phi, châu Đại dương cùng với sự ra đời của hơn 100 quốc gia mới giành
được độc lập sau khi xóa bỏ chế độ thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, đế quốc đã lần lượt ban hành các
bản Hiến pháp của mình. Các bản Hiến pháp của các nước XHCN được ban hành vào những năm 70 -
80 của giai đoạn này đã mở rộng phạm vi điều chỉnh của Hiến pháp sang các lĩnh vực kinh tế, văn hóa
- xã hội, trong đó mở rộng cả các quyền cơ bản của công dân và điều này đã có ảnh hưởng, tác động đến
xu hướng phát triển chung của Hiến pháp các nước trên thế giới. d. Giai đoạn thứ tư: Từ cuối những
năm 80 - đầu những năm 90 đến nay.
Đây là thời kỳ khủng hoảng của hệ thống XHCN với sự sụp đổ và tan rã của Liên Xô và các
nước XHCN ở Đông Âu. Thay thế cho các bản Hiến pháp XHCN trước đây, Liên bang Nga và các nước
XHCN cũ ở Đông Âu đã lần lượt ban hành mới các bản "Hiến pháp chuyển đổi", như: Bungary và
Rumany ban hành Hiến pháp mới năm 1991; Cộng hòa Séc và Slovakia (Tiệp Khắc cũ) năm 1992; Liên
bang Nga năm 1993; Belarusia, Môlđavia năm 1994; Ukraina năm 1996; Ba Lan năm 1997; Anbany
năm 1998; Hungary năm 2011 v.v.
Các nước XHCN như Việt Nam, Trung Quốc, Cu Ba… tiếp tục kiên định phát triển đất nước
theo định hướng XHCN, nhưng đã và đang tiến hành đổi mới, cải cách các lĩnh vực của đời sống xã hội
cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh mới. Thể chế hóa đường lối đổi mới do Đảng cộng sản đề xướng
và lãnh đạo, các nước XHCN đã sửa đổi hoặc ban hành các bản Hiến pháp mới, như: Hiến pháp năm
1992 của Việt Nam thay thế Hiến pháp 1980 (Hiến pháp năm 1992 cũng đã được sửa đổi, bổ sung 23
điều năm 2001 và hiện nay đang lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi, bổ sung cả nội dung, cả cơ cấu
và cả cách thể hiện nhiều chương, điều của Hiến pháp năm 1992 hiện hành); Hiến pháp năm
1976 của Cu Ba được sửa đổi 2 lần vào các năm 1992 và năm 2002; Hiến pháp năm 1982 của Trung
Quốc được sửa đổi, bổ sung 4 lần vào các năm 1988, 1993, 1999 và 2004…
Cũng từ cuối những năm 80 đến năm 1997 đã có hơn 100 bản Hiến pháp mới của các nước được
thông qua, với những nội dung sửa đổi, bổ sung cơ bản cho phù hợp với xu hướng xây dựng và phát
triển của mỗi quốc gia trong điều kiện mới.
3. Khái niệm và các dấu hiệu đặc trưng của Hiến pháp 4 lOMoARcPSD| 36723385 a.
Khái niệm Hiến pháp
Có nhiều quan niệm khác nhau về Hiến pháp, nhưng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước thể hiện chủ quyền của nhân dân do cơ quan đại diện quyền
lực nhà nước cao nhất của nhân dân thông qua (hoặc nhân dân trực tiếp thông qua bằng trưng cầu ý
dân), trong đó quy định những vấn đề cơ bản nhất, quan trọng nhất của: chế độ chính trị, chính sách
phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội; các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân;
nguyên tắc, cơ cấu tổ chức và thẩm quyền của các cơ quan nhà nước then chốt ở trung ương và địa
phương ... thể hiện một cách tập trung nhất, mạnh mẽ nhất ý chí và lợi ích của giai cấp (hoặc liên minh
giai cấp) cầm quyền.
b.
Các dấu hiệu đặc trưng của Hiến pháp: khác với các đạo luật và các văn bản pháp luật thông
thường khác, Hiến pháp có các dấu hiệu đặc trưng chủ yếu sau đây:
Một là, Hiến pháp do chủ thể đặc biệt là nhân dân trực tiếp thông qua bằng trưng cầu ý dân,
hoặc cơ quan đại diện có thẩm quyền cao nhất của nhân dân thông qua theo một trình tự, thủ tục đặc biệt.
Ví dụ, Hiến pháp của Pháp (1958), của Liên bang Nga (năm 1993), của Hàn Quốc, Philippin
(1987), Anbany (1998), Công-gô (2002), Thái Lan (2007), Bôlivia (2009) v.v. được thông qua bằng
trưng cầu ý dân; Hiến pháp Hoa kỳ năm 1787 do Hội nghị lập hiến gồm đại biểu đại diện cho 13 bang
của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ khi đó soạn thảo và sau khi được 3/4 tổng số các bang (cơ quan lập pháp
của các bang) tán thành bắt đầu có hiệu lực năm 1789; Hiến pháp nước ta do Quốc hội - cơ quan đại
diện quyền lực nhà nước cao nhất của nhân dân thông qua khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội
biểu quyết tán thành (để thông qua bộ luật, đạo luật thường chỉ cần quá 1/2 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành).
Hai là, Hiến pháp là văn bản pháp luật duy nhất quy định tổ chức và thực hiện toàn bộ quyền
lực nhà nước, bao gồm quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp có tính chất khởi thuỷ ("quyền
lập quyền") cho các cơ quan nhà nước then chốt ở trung ương và địa phương.

Các đạo luật khác về tổ chức bộ máy nhà nước chỉ quy định về tổ chức và thực hiện một loại
quyền lực nhà nước nhất định, như: Luật tổ chức Quốc hội chỉ quy định về tổ chức và họat động của
Quốc hội, cơ quan thực hiện quyền lập pháp; Luật tổ chức Tòa án chỉ quy định về tổ chức các cơ quan
xét xử chuyên thực hiện quyền tư pháp… Các cơ quan nhà nước được các luật quy định cho các quyền
và thực hiện các quyền này trên thực tế là bắt nguồn từ các quy định có tính chất "khởi thuỷ" (xác lập
đầu tiên) của Hiến pháp.
Ba là, Hiến pháp có phạm vi điều chỉnh rộng và mức độ điều chỉnh ở tầm khái quát cao nhất so
với các văn bản pháp luật khác.
Phạm vi điều chỉnh của Hiến pháp rộng nhất so với tất cả các văn bản pháp luật khác, bao gồm
các quy định về các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước v.v., trong khi đó các văn bản pháp
luật khác có phạm vi điều chỉnh hẹp hơn, chỉ giới hạn trong một hoặc một số lĩnh vực nhất định.
Tuy Hiến pháp điều chỉnh phạm vi rộng như trên, nhưng mức độ điều chỉnh ở tầm khái quát
cao. Đối với mỗi lĩnh vực điều chỉnh, Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản nhất, quan trọng nhất, có tính nguyên tắc.
Bốn là, Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với
Hiến pháp, không được trái với Hiến pháp. 5 lOMoARcPSD| 36723385
Dấu hiệu đặc trưng này của Hiến pháp được quy định bởi các dấu hiệu đặc trưng nói trên (do
chủ thể ban hành, do tính chất quan trọng của nội dung quy định của Hiến pháp) và được thể hiện ở chỗ: -
Hiến pháp là cơ sở nền tảng cho toàn bộ hệ thống pháp luật của quốc gia. Tất cả các cơ
quannhà nước (kể cả cơ quan đại diện quyền lực nhà nước cao nhất đã ban hành Hiến pháp), khi ban
hành các văn bản pháp luật khác theo thẩm quyền là trên cơ sởnhằm thi hành các quy định của Hiến
pháp, nhưng phải phù hợp với Hiến pháp, không được trái với Hiến pháp, nếu trái sẽ bị đình chỉ việc thi
hành hoặc bãi bỏ (cho nên Hiến pháp còn được gọi là "đạo luật gốc", hay "luật mẹ"). -
Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất trong cả nước, đối với mọi địa phương, đối với
tất cảcác cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng lượng vũ trang và
mọi cá nhân có liên quan. -
Có một cơ chế giám sát đặc biệt để bảo vệ tính tối cao của Hiến pháp. Ví dụ: một số
nướcthành lập Toà án Hiến pháp (CHLB Đức, Liên bang Nga, Italia, Hunggari…), hoặc Hội đồng bảo
hiến (Pháp, Ka-dăc-xtan, Tuy-ni-di…), hay giao cho Toà án tối cao (Hoa Kỳ, Nhật Bản…) để thực hiện sự giám sát Hiến pháp.
4. Phân loại Hiến pháp: Có nhiều cách phân loại Hiến pháp khác nhau.
+ Căn cứ vào hình thức thể hiện, có: -
Hiến pháp thành văn: Hiến pháp Hoa Kỳ, Hiến pháp Việt Nam và hầu hết các nước có
Hiến pháp thuộc loại này. Hiến pháp thể hiện trong một văn bản duy nhất (ví dụ, Hiến pháp của Việt
Nam, Nhật Bản, Liên bang Nga v.v.) hoặc một bản Hiến pháp và kèm theo là các văn bản phụ lục, giải
thích Hiến pháp (Hiến pháp Ấn Độ năm 1950), hay kèm theo các sửa đổi, bổ sung (Hiến pháp Hoa Kỳ
năm 1787 và 27 bổ sung, sửa đổi). Những văn bản giải thích Hiến pháp, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp là
bộ phận không tách rời Hiến pháp. Tóm lại, Hiến pháp thành văn, như cách nói của người Mỹ, là "Hiến
pháp có thể bỏ túi được
". -
Hiến pháp không thành văn: Hiến pháp nước Anh, Niu-di-lân. Không có sự hiện diện
của một bản Hiến pháp, mà gồm một số văn bản luật có giá trị Hiến pháp; một số án lệ hoặc tập tục cổ
truyền mang tính hiến định. Ví dụ, Hiến pháp nước Anh gồm 3 nguồn: khoảng 300 đạo luật mang tính
Hiến pháp, một số phán quyết của Tòa án tối cao và một số tập tục cổ truyền mang tính hiến định.
+ Căn cứ vào thủ tục sửa đổi, bổ sung, thông qua Hiến pháp, có: -
Hiến pháp nhu tính (Ví dụ, các đạo luật mang tính Hiến pháp của nước Anh được thông
qua, sửa đổi như thủ tục thông qua, sửa đổi các đạo luật thường khác). -
Hiến pháp cương tính (Hiến pháp Hoa Kỳ, Hiến pháp Việt Nam và Hiến pháp của nhiều
nước khác đòi hỏi thủ tục đặc biệt để thông qua, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp khác với các đạo luật thường);
+ Căn cứ vào nội dung quy định,Hiến pháp cổ điển (Hiến pháp Hoa Kỳ chỉ quy định về tổ
chức quyền lực nhà nước và các quyền con người, quyền tự do của công dân về chính trị, dân sự) và
Hiến pháp hiện đại (các Hiến pháp của nhiều nước được ban hành từ sau Chiến tranh thế giới thứ 2 đã
mở rộng phạm vi điều chỉnh cả những chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội; quy định cả các quyền cơ bản
của công dân về kinh tế, văn hóa, xã hội).
+ Căn cứ vào chế độ chính trị, có: Hiến pháp tư sảnHiến pháp XHCN.
III. Lịch sử lập hiến Việt Nam
1. Tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 6 lOMoARcPSD| 36723385
Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước ta là một nước thuộc địa nửa phong kiến với chính
thể quân chủ chuyên chế nên không có Hiến pháp. Tuy nhiên, vào những năm đầu thế kỷ XX do ảnh
hưởng của tư tưởng cách mạng dân chủ tư sản Pháp (1789), ảnh hưởng của cách mạng Trung Hoa (1911)
và chính sách duy tân mà Minh Trị thiên hoàng đã áp dụng ở Nhật Bản…nên trong giới trí thức Việt
Nam đã xuất hiện tư tưởng lập hiến. Có hai khuynh hướng chủ yếu về lập hiến là: -
Khuynh hướng thứ nhất: thiết lập chế độ quân chủ lập hiến ở Việt Nam dưới sự bảo hộ của
Pháp, cầu xin Pháp ban bố cho Việt Nam một bản Hiến pháp trong đó bảo đảm: quyền của thực dân
Pháp vẫn được duy trì, quyền của Hoàng đế Việt Nam cần hạn chế và quyền của "dân An Nam" về tự
do, dân chủ được mở rộng. Đại diện cho xu hướng này là Bùi Quang Chiêu (người sáng lập ra Đảng lập
hiến ở Nam Kỳ năm 1923) và Phạm Quỳnh (Chủ bút tờ báo Nam Phong) tuyên truyền cho tư tưởng
"Pháp Việt đề huề". -
Khuynh hướng thứ hai: chủ trương đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân tộc và
sau khi giành được độc lập sẽ xây dựng bản Hiến pháp của Nhà nước độc lập đó. Không có độc
lập dân tộc thì không thể có Hiến pháp thực sự dân chủ. Đại diện cho chủ trương này là cụ Phan
Bội Châu, cụ Phan Chu Trinh, nhà yêu nước Nguyễn Ái Quốc. Thực tiễn cách mạng Việt Nam
và lịch sử lập hiến ở nước ta đã chứng minh chủ trương này là hoàn toàn đúng đắn. 2. Hiến pháp 1946
a. Hoàn cảnh ra đời Hiến pháp 1946 -
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, ngày 2/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh thay
mặtChính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. -
Tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ (3/9/1945), Hồ Chủ tịch đề ra sáu nhiệm vụ cấp
báchcủa Chính phủ, mà một trong sáu nhiệm vụ cấp bách đó là tổ chức tổng tuyển cử để bầu ra Quốc
hội, Quốc hội có nhiệm vụ xây dựng và ban hành bản Hiến pháp. Vì theo Người: "Trước chúng ta đã bị
chế độ quân chủ cai trị, rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên chế nên nước ta không có Hiến
pháp, nhân dân ta không được hưởng quyền tự do, dân chủ. Chúng ta phải có một Hiến pháp dân chủ"

(Hồ Chí Minh.Toàn tập, T.4, tr.8). -
Ngày 20/9/1945, Chính phủ lâm thời ban hành Sắc lệnh số 34 thành lập Ban dự thảo
Hiếnpháp gồm 7 người, do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu. Tháng 11/1945 bản Dự thảo Hiến pháp
đầu tiên được công bố để nhân dân đóng góp ý kiến. -
Ngày 9/11/1946, tại kỳ họp thứ hai của Quốc hội khóa I (do cuộc tổng tuyển cử
ngày06/01/1946 bầu) đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta. 2. Nội dung cơ bản của Hiến pháp 1946
Hiến pháp 1946 bao gồm Lời nói đầu, 7 chương và 70 điều.
Lời nói đầu của Hiến pháp 1946 xác định nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này là: “Bảo
toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết Quốc gia trên nền tảng dân chủ”. Lời nói đầu còn
xác định 3 nguyên tắc cơ bản xây dựng Hiến pháp là: Đoàn kết toàn dân không phân biệt giống nòi, trai
gái, giai cấp, tôn giáo; Đảm bảo các quyền lợi dân chủ; và Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt
của nhân dân.Toàn bộ 7 chương của Hiến pháp 1946 đều được xây dựng trên ba nguyên tắc cơ bản nói trên.
Nguyên tắc "Đoàn kết toàn dân" được thể hiện ở Chương I "Chính thể", gồm 3 điều. Điều 1 xác
định rõ: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể 7 lOMoARcPSD| 36723385
nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, trai gái, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”. Điều 2 khẳng
định: "Đất nước Việt Nam là một khối thống nhất Trung Nam Bắc không thể phân chia".
Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do dân chủ được thể hiện ở Chương II (gồm 18 điều quy định
về "Nghĩa vụ và quyền lợi của công dân"). Chương này quy định các quyền rất cơ bản của con người,
của công dân, như: quyền bình đẳng trước pháp luật; quyền bầu cử, ứng cử; quyền tư hữu về tài sản;
các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân; quyền phúc quyết về Hiến pháp và những việc quan hệ đến
vận mệnh quốc gia… Công dân có các nghĩa vụ: bảo vệ Tổ quốc, tôn trọng Hiến pháp, tuân theo pháp luật.
Nguyên tắc thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân được thể hiện cụ thể
trong các chương III, IV, V, VI quy định về Nghị viện nhân dân, về Chính phủ, Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban hành chính
, về các cơ quan tư pháp. Điều này thể hiện cụ thể như sau:
Chương III: gồm 21 điều (Điều 22 đến Điều 42) quy định về Nghị viện nhân dân. Nghị viện
nhân dân được xác định là cơ quan có quyền cao nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, do công
dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, tự do, trực tiếp và kín, nhiệm kỳ 3
năm. Nghị viện có những nhiệm vụ quyền hạn quan trọng như: giải quyết mọi vấn đề chung cho toàn
quốc, đặt ra pháp luật, biểu quyết ngân sách, bầu ra Ban Thường vụ Nghị viện, bầu Chủ tịch nước, biểu
quyết chức danh Thủ tướng và danh sách các Bộ trưởng…
Chương IV: quy định về Chính phủ gồm 14 điều (từ Điều 43 đến Điều 56). Chính Phủ được xác
định "là cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc", gồm: Chủ tịch nước và Nội các. Nội các gồm
Thủ tướng và các Bộ trưởng, Thứ trưởng. Chế định Chủ tịch nước theo Hiến pháp 1946 có vị trí đặc biệt
quan trọng trong bộ máy nhà nước: vừa là Nguyên thủ quốc gia, vừa là người đứng đầu Chính phủ; là
nghị viên của Nghị viện nhân dân, được Nghị viện bầu nhưng nhiệm kỳ là 5 năm, Chủ tịch nước có
quyền ban hành sắc lệnh có giá trị gần như luật, có quyền yêu cầu Nghị viện thảo luận và biểu quyết lại
dự luật của Nghị viện đã thông qua. Chủ tịch nước còn là Tổng chỉ huy quân đội… Chủ tịch nước có
quyền hạn rất lớn nhưng không phải chịu trách nhiệm nào, trừ tội phản quốc (Điều 50 Hiến pháp 1946).
Nội các do Thủ tướng đứng đầu phải chịu trách nhiệm chính trị trước Nghị viện, có thể bị Nghị viện bỏ
phiếu bất tín nhiệm và phải bị từ chức ...
Với những quy định về Chính phủ như trên, Hiến pháp năm 1946 đã tiếp thu những đặc điểm
chủ yếu của chính thể cộng hòa tổng thống và cộng hòa đại nghị để sáng tạo ra một hình thức chính thể
cộng hòa hỗn hợp (cộng hòa lưỡng tính) chưa từng có trên thế giới lúc bấy giờ.
Chương V: gồm 6 điều quy định về Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính các cấp. Hiến
pháp qui định về 4 cấp chính quyền địa phương là cấp bộ, cấp tỉnh - thành phố, cấp huyện - khu phố và
cấp xã. Ở mỗi cấp chính quyền địa phương tổ chức hai loại cơ quan là: Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
hành chính, trừ cấp bộ và cấp huyện, khu phố chỉ có Uỷ ban hành chính (không có Hội đồng nhân dân).
Chương VI: Gồm 7 điều quy định về các cơ quan tư pháp, chỉ gồm: Toà án tối cao, các Toà án
phúc thẩm, các Toà án đệ nhị cấp và các Toà án sơ cấp. Theo Hiến pháp 1946, Tòa án không thiết lập
theo đơn vị hành chính - lãnh thổ tương ứng với chính quyền địa phương mà thiết lập theo thẩm quyền
cấp xét xử, theo khu vực.
Chương VII: Quy định về sửa đổi Hiến pháp, trong đó Điều 70 quy định: những điều sửa đổi
Hiến pháp sau khi được ít nhất 2/3 tổng số nghị viên tán thành "phải được đưa ra để nhân dân phúc quyết".
c. Ý nghĩa của Hiến pháp 1946 8 lOMoARcPSD| 36723385
Mặc dù Hiến pháp 1946 không được đưa ra để nhân dân phúc quyết như Điều 21 Hiến pháp 1946
quy định và cũng không được ban bố thi hành do điều kiện chiến tranh, nhưng Quốc hội lập hiến đã giao
cho Chính phủ cùng với Ban thường vụ Quốc hội căn cứ vào các nguyên tắc của Hiến pháp này và tình
hình thực tế ban hành các văn bản pháp luật để điều hành, quản lý đất nước.
Ý nghĩa và giá trị lịch sử, chính trị, pháp lý của Hiến pháp năm 1946 thể hiện: -
Là bản Hiến pháp đầu tiên trong lịch sử nước nhà và cũng là bản Hiến pháp của một
Nhànước cộng hòa dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam châu Á. Hiến pháp đã ghi nhận thành quả
đấu tranh của nhân dân ta giành độc lập, tự do cho dân tộc, lật đổ chế độ thực dân - phong kiến ở nước ta. -
Các quyền tự do, dân chủ của công dân được Hiến pháp năm 1946 quy định mang tính
tiếnbộ, tính nhân văn sâu sắc. -
Hiến pháp năm 1946 đặt cơ sở pháp lý nền tảng cho việc tổ chức và hoạt động của
một"chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt" của nhân dân với sự sáng tạo ra một hình thức chính thể cộng
hòa dân chủ độc đáo với chế định Chủ tịch nước phù hợp với điều kiện chính trị - xã hội rất phức tạp ở nước ta giai đoạn này. -
Nhiều nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước được Hiến pháp 1946 quy
địnhđến nay vẫn còn nguyên giá trị. 3. Hiến pháp 1959
a. Hoàn cảnh ra đời: -
Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, thực dân Pháp đã ký với Việt Nam
Hiệp định Giơ-ne-vơ (20/7/1954), miền Bắc được hoàn toàn giải phóng nhưng đất nước còn tạm chia
làm hai miền. Hiến pháp năm 1946 "đã hoàn thành sứ mệnh của nó. Nhưng so với tình hình mới và
nhiệm vụ cách mạng mới hiện nay thì nó không thích hợp nữa. Vì vậy, chúng ta phải sửa đổi Hiến pháp
ấy"
(Hồ Chí Minh: Báo cáo về Dự thảo Hiến pháp sửa đổi năm 1959). -
Ngày 23/1/1957 tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa I đã ra nghị quyết về việc sửa đổi Hiến
phápvà thành lập Ban sửa đổi Hiến pháp do Chủ tịch Hồ Chí Minh là Trưởng ban. Ngày 1/4/1959, Dự
thảo Hiến pháp sửa đổi công bố để nhân dân thảo luận, đóng góp ý kiến. -
Tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa I, ngày 31/12/1959, Hiến pháp sửa đổi được thông qua
vàngày 01/01/1960 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh công bố Hiến pháp này. b. Nội dung cơ bản của Hiến pháp 1959:
Hiến pháp 1959 gồm: Lời nói đầu và 112 điều chia thành 10 chương.
Lời nói đầu khẳng định nước Việt Nam là một nước thống nhất từ Lạng Sơn đến Cà Mau, khẳng
định những truyền thống quí báu của dân tộc Việt Nam. Lời nói đầu ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng
Lao động Việt Nam (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam) đồng thời xác định bản chất của Nhà nước ta là
Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công - nông do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Chương I: gồm 8 điều quy định về “Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà”: chính thể của Nhà
nước ta vẫn là Nhà nước cộng hoà dân chủ nhân dân, xác định tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân. Hiến pháp năm 1959 khẳng định “đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất không thể
chia cắt”
, khẳng định nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết dân tộc…
Chương II: gồm 13 điều quy định về “Chế độ kinh tế và xã hội” bao gồm đường lối, chính sách
phát triển kinh tế, các hình thức sở hữu (nhà nước, tập thể, của người lao động riêng lẻ và của nhà tư
sản dân tộc
), về chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các thành phần kinh tế … So với Hiến pháp 9 lOMoARcPSD| 36723385
1946 thì chương này là chương hoàn toàn mới. Chương này được xây dựng theo mô hình của Hiến pháp
các nước XHCN. Vì vậy, ngoài việc quy định kinh tế quốc doanh giữ vai trò lãnh đạo trong nền kinh tế
quốc dân, Hiến pháp còn quy định Nhà nước lãnh đạo hoạt động kinh tế theo một kế hoạch thống nhất,
thực hiện cải tạo XHCN bằng hình thức công tư hợp doanh và những hình thức cải tạo khác.
Chương III: gồm 21 điều quy định “Quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản của công dân”. Hiến
pháp1959 đã kế thừa và phát triển các quy định của Hiến pháp 1946 về các quyền và nghĩa vụ của công
dân, đồng thời quy định những quyền và nghĩa vụ mới, như: quyền của người lao động được giúp đỡ
vật chất khi già yếu, bệnh tật hoặc mất sức lao động (Điều 32); quyền tự do nghiên cứu khoa học, sáng
tác văn học nghệ thuật (Điều 34); quyền khiếu nại, tố cáo (Điều 29); quy định nghĩa vụ mới của công
dân: tôn trọng và bảo vệ tài sản công cộng (Điều 46)…
Chương IV: gồm 18 điều quy định về "Quốc hội". Theo Hiến pháp 1959, Quốc hội được xác
định là "cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà". Nhiệm kỳ của
Quốc hội là 04 năm. Hiến pháp 1959 quy định quyền hạn của Quốc hội cụ thể hơn, nhiều quyền quan
trọng hơn, trong đó quy định chỉ Quốc hội mới có quyền làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp (Điều 50,
Điều 112). Quốc hội có cơ quan thường trực là Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ngoài ra, Quốc hội còn
thành lập các Uỷ ban chuyên trách: Uỷ ban dự án pháp luật, Uỷ ban kế hoạch và ngân sách, Uỷ ban thẩm
tra tư cách của các đại biểu và các Uỷ ban khác mà Quốc hội thấy cần thiết.
Chương V: Chủ tịch nước, bao gồm 10 điều. Theo Hiến pháp 1959, Chủ tịch nước không còn
là người đứng đầu Chính phủ, chỉ là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước về đối nội và đối ngoại.
Hiến pháp 1959 quy định Chủ tịch nước từ 35 tuổi trở lên, là công dân của nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà và không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội. Quyền hạn của Chủ tịch nước theo Hiến pháp 1959
hạn chế hơn nhiều so với Hiến pháp 1946.
Chương IV:gồm 7 điều quy định về Hội đồng Chính phủ. Theo quy định của Điều 71, Hội đồng
Chính phủ là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất và là cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Hội đồng Chính phủ gồm: Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ. Tính chất pháp lý, chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ v.v. theo quy định của Hiến pháp năm 1959 là theo chế độ "Hội đồng"
gần với mô hình Chính phủ của các nước XHCN lúc bấy giờ.
Chương VII: gồm 14 điều quy định về Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính các cấp. So
với Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959 quy định 3 cấp chính quyền địa phương là: cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã và các cấp tương đương, bỏ cấp bộ. Ở tất cả các đơn vị hành chính đều tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban hành chính, các cơ quan dân cử được đề cao, được xác định không chỉ là cơ quan đại
diện cho nhân dân dân địa phương mà còn là "cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương". Uỷ ban hành
chính cấp nào do Hội đồng nhân dân cấp đó bầu ra, vừa là "cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân
cùng cấp
", vừa là "cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương".
Chương VIII: gồm 15 điều quy định về Toà án nhân dânViện kiểm sát nhân dân. Hiến pháp
1959 quy định thành lập hệ thống Toà án tương ứng với các cấp chính quyền địa phương (từ cấp huyện
trở lên), Tòa án địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu. Đặc biệt, Hiến pháp 1959 quy định
thành lập mới hệ thống Viện kiểm sát nhân dân tương ứng với hệ thống Tòa án nhân dân. Tổ chức và
hoạt động của Viện kiểm sát theo nguyên tắc tập trung, thống nhất toàn ngành, đứng đầu là Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao để thực hiện chức năng kiểm sát việc theo Hiến pháp, pháp luật và thực
hành quyền công tố, bảo đảm thống nhất pháp chế XHCN trong phạm vi toàn quốc.
Chương IX: gồm 3 điều quy định về Quốc kỳ, Quốc huy và Thủ đô. 10 lOMoARcPSD| 36723385
Chương X: Điều 112 quy định về sửa đổi Hiến pháp: "Chỉ có Quốc hội mới có quyền sửa đổi
Hiến pháp. Việc sửa đổi phải được ít nhất là 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành". c. Ý
nghĩa của Hiến pháp năm 1959
-
Hiến pháp 1959 ghi nhận thành quả đấu tranh giữ nước và xây dựng đất nước của nhân
dânta, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam (tức Đảng Cộng sản Việt Nam ngày
nay) trong sự nghiệp cách mạng nước ta. -
Hiến pháp năm 1959 là Hiến pháp XHCN đầu tiên của nước ta, đặt cơ sở pháp lý nền
tảngcho sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc và là cương lĩnh đấu tranh để thực hiện hoà bình, thống nhất nước nhà. 4. Hiến pháp 1980
a. Hoàn cảnh ra đời:
Thắng lợi vĩ đại của chiến dịch Hồ Chí Minh mùa xuân 1975 đã mở ra một giai đoạn phát triển
mới trong lịch sử cách mạng nước ta nói chung, lịch sử lập hiến Việt Nam nói riêng. Đó là thời kỳ cả
nước độc lập, thống nhất, cùng thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược chung là: xây dựng CNXH trong
phạm vi cả nước và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Cuộc tổng tuyển cử ngày 25/4/1976, cử tri cả nước đã bầu ra Quốc hội thống nhất. Tại kỳ họp
đầu tiên của Quốc hội thống nhất (25/6/1976), Quốc hội đã thông qua những Nghị quyết quan trọng,
trong đó có Nghị quyết về lấy tên nước là "Cộng hòa XHCN Việt Nam", Nghị quyết về thành lập Uỷ ban
dự thảo Hiến pháp mới cho Nhà nước Việt nam thống nhất gồm 36 vị do Chủ tịch Uỷ ban thường vụ
Quốc hội Trường Chinh làm Chủ tịch.
Sau hơn một năm chuẩn bị, dự thảo Hiến pháp đã được đưa ra lấy ý kiến trong cán bộ và nhân
dân. Ngày 18/12/1980, tại kỳ thứ 7 Quốc hội khoá VI đã chính thức thông qua Hiến pháp mới. Hiến
1980 được xây dựng và thông qua trong không khí hào hùng và tràn đầy niềm tự hào dân tộc sau Đại
thắng mùa xuân năm 1975. Với tinh thần “lạc quan cách mạng” và mong muốn nhanh chóng xây dựng
thắng lợi CNXH, tiến tới CNCS ở nước ta, nên bản Hiến pháp này không tránh khỏi các quy định mang
tính chủ quan, duy ý chí, giáo điều và quan niệm giản đơn về CNXH. b. Nội dung cơ bản của Hiến pháp 1980
Hiến pháp 1980 bao gồm Lời nói đầu, 147 điều chia làm 12 chương.
Lời nói đầu ghi nhận những thắng lợi vĩ đại của nhân dân ta, chỉ rõ tên các nước đã từng là kẻ
thù xâm lược nước ta, xác định những nhiệm vụ cách mạng Việt Nam trong điều kiện mới mà Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ IV (năm 1976) của Đảng đề ra và những vấn đề cơ bản mà Hiến pháp 1980 cần thể chế hóa.
Chương I: Hiến pháp qui định về “Chế độ chính trị của Nhà nước CHXHCN Việt Nam”, bao
gồm 14 điều. Chương này xác định bản chất giai cấp của nhà nước ta là nhà nước chuyên chính vô sản,
sứ mệnh lịch sử của nhà nước ta là thực hiện quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, xây dựng
thắng lợi CNXH, tiến tới CNCS (Điều 2). Hiến pháp 1980 chính thức ghi nhận trong Điều 4 vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội, đồng thời đòi hỏi mọi tổ chức của Đảng
phải hoạt động trong khuôn khổ của Hiến pháp (Điều 4). Hiến pháp 1980 còn đề ra đường lối, chính
sách đối ngoại của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, xác định các nguyên tắc quản lý nhà nước,
quản lý xã hội ở nước ta (nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nguyên tắc pháp chế,
nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết dân tộc v.v.
Chương II: Chế độ kinh tế gồm 22 điều. Theo Hiến pháp năm 1992, Nhà nước tiến hành cách
mạng về quan hệ sản xuất, cải tạo các thành phần kinh tế phi XHCN, thiết lập và củng cố chế độ sở hữu 11 lOMoARcPSD| 36723385
XHCN nhằm xây dựng một nền kinh tế quốc dân chủ yếu có hai thành phần là: kinh tế quốc doanh thuộc
sở hữu toàn dân và kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể (Điều 18). Nhà nước lãnh đạo nền kinh tế
quốc dân theo kế hoạch thống nhất (Điều 33)…
Chương III: Văn hoá, giáo dục, khoa học, kỹ thuật gồm 13 điều. Đây là một chương hoàn toàn
mới. Chương này quy định mục tiêu của cách mạng tư tưởng và văn hoá (Điều 37), xác định chính sách
về khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật và các công tác thông tin báo chí, xuất bản, thư viện, phát thanh, truyền hình, …
Chương IV: Bảo vệ Tổ quốc XHCN bao gồm 3 điều. Đây cũng là chương mới trong lịch sử
lập hiến Việt Nam. Chương này xác định đường lối quốc phòng toàn dân của Nhà nước ta (Điều 50),
xác định nhiệm vụ của các lực lượng vũ trang nhân dân (Điều 51) và việc thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự (Điều 52).
Chương V: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân gồm 32 điều. Kế thừa và phát triển các
quy định của Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959 về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, Hiến
pháp 1980 quy định thêm một số quyền mới của công dân, như: quyền tham gia quản lý công việc của
nhà nước và xã hội (Điều 56), quyền học không phải trả tiền (Điều 60), khám bệnh và chữa bệnh không
phải trả tiền (Điều 61), quyền có nhà ở (Điều 62),… Về các nghĩa vụ của công dân, Hiến pháp 1980 qui
định thêm: công dân có nghĩa vụ tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân (Điều 77), nghĩa vụ tuân theo
kỷ luật lao động, bảo vệ an ninh chính trị, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội (Điều 78), nghĩa
vụ lao động công ích (Điều 80)Do giáo điều, quan niệm giản đơn về CNXH, cũng như bệnh chủ quan,
duy ý chí khi xây dựng và thông qua Hiến pháp 1980, nên nhiều quyền của công dân đề ra quá cao,
không phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và vì thế các quyền này
không mang tính khả thi, không có điều kiện vật chất để đảm bảo thực hiện.
Chương VI: gồm 16 điều quy định về Quốc hội. Hiến pháp 1980 chịu ảnh hưởng mạnh mẽ
của Hiến pháp XHCN nói chung, Hiến pháp năm 1977 của Liên Xô (cũ) nói riêng nên đã đề cao một
cách quá mức các cơ quan dân cử, áp dụng triệt để nguyên tắc về vị trí tối cao và toàn quyền của các cơ
quan dân cử, nhất là Quốc hội.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội theo Điều 82 và 83 của
Hiến pháp năm 1980 không những được mở rộngtăng cường hơn so với Hiến pháp năm 1959 mà
còn có quyền "định cho mình những nhiệm vụ và quyền hạn khác, khi xét thấy cần thiết" ngoài 15 nhóm
nhiệm vụ, quyền hạn đã được Điều 83 quy định! Theo Hiến pháp 1980, Quốc hội bầu ra Chủ tịch và
Phó chủ tịch Quốc hội để Chủ tọa các phiên họp của Quốc hội nhưng lại không không đương nhiên là
thành viên của cơ quan thường trực Quốc hội.
Chương VII: gồm 6 điều quy định về Hội đồng nhà nước. Khác với Hiến pháp 1959, do áp
dụng mô hình nguyên thủ quốc gia tập thể của các nước XHCN nên Hiến pháp năm 1980 bỏ chế định
"Chủ tịch nước", thiết lập chế định mới là Hội đồng nhà nước. Hội đồng nhà nước vừa là "cơ quan cao
nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội
", vừa là "Chủ tịch tập thể của nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam
" (Điều 98). Vì vậy, Hội đồng nhà nước có 21 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn rất rộng lớn, ngoài ra,
"Quốc hội có thể giao cho Hội đồng nhà nước những nhiệm vụ và quyền hạn khác, khi xét thấy cần thiết" (Điều 100).
Chương VIII: Hội đồng Bộ trưởng (8 điều): Hội đồng Bộ trưởng được xác định "là Chính phủ
của nước CHXHCN Việt Nam", là “cơ quan chấp hành và hành chính nhà nước cao nhất của cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất”
(Điều 104). Hội đồng Bộ trưởng do Quốc hội bầu, gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, các bộ trưởng và Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước. Hội đồng Bộ trưởng
có 26 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn, trong đó có nhiệm vụ, quyền hạn mới so với Hiến pháp 1959 như: tổ
chức và lãnh đạo công tác trọng tài nhà nước về kinh tế, tổ chức và lãnh đạo công tác bảo hiểm nhà
nước… (Điều 107). Theo quy định của Hiến pháp năm 1980, Chính phủ không có tính độc lập cả về tổ 12 lOMoARcPSD| 36723385
chức, cả về hoạt động và không có người đứng đầu Chính phủ theo đúng nghĩa, mặc dù có chức danh
"Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng". Hiến pháp 1980 qui định trách nhiệm tập thể của các thành viên Hội
đồng Bộ trưởng trước Quốc hội và Hội đồng nhà nước.
Chương IX: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (14 điều). Chương này quy định về các
đơn vị hành chính - lãnh thổ; xác định vị trí, tính chất, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân các cấp theo hướng áp dụng triệt để hơn mô hình tổ chức chính quyền địa phương
XHCN. Hiến pháp 1980 quy định ba cấp chính quyền địa phương: 1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và cấp tương đương (đặc khu); 2. Huyện, quận, thành phố và thị xã trực thuộc tỉnh; và 3. Xã,
phường, thị trấn. Ở tất cả các đơn vị hành chính nói trên đều thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
Chương X: Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân (15 điều). Các quy định về chương
này về cơ bản giống với quy định của Hiến pháp 1959.
Chương XI: quy định Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca và Thủ đô.
Chương XII: quy định hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp.
c. Ý nghĩa của Hiến pháp 1980: mặc dù có những hạn chế nhất định nhưng Hiến pháp 1980
vẫn có ý nghĩa quan trọng trong lịch sử lập hiến nước ta. Điều này thể hiện ở chỗ: -
Hiến pháp 1980 là Hiến pháp của nước CHXHCN Việt Nam thống nhất, Hiến pháp của
thờikỳ quá độ lên CNXH trong phạm vi cả nước. -
Hiến pháp 1980 là văn bản pháp lý tổng kết và khẳng định những thành quả đấu tranh
cáchmạng của nhân dân Việt Nam trong nửa thế kỉ, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân ta quyết
tâm xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. -
Hiến pháp 1980 thể chế hoá cơ chế “Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lí”.
5. Hiến pháp 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001)
a. Hoàn cảnh ra đời Hiến pháp 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001)
Như trên đã trình bày, Hiến pháp 1980 được xây dựng và thông qua trong hoàn cảnh đất nước
chan hòa khí thế lạc quan, hào hùng của Đại thắng mùa xuân năm 1975, đất nước ta sạch bóng quân
xâm lược. Trên thế giới, Hiến pháp của các nước XHCN được ban hành vào cuối những năm 60 - 70 đã
khẳng định đây là thời kì xây dựng CNXH phát triển, đang thịnh hành cơ chế quản lý tập trung quan
liêu, bao cấp và phổ biến quan điểm giáo điều, giản đơn về CNXH. Điều này đã để lại dấu ấn trong nội
dung của Hiến pháp 1980 và là một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế xã hội của đất nước.
Để đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng, đi dần vào thế ổn định và phát triển, Đại
hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đã đề ra đường lối đổi mới theo chủ trương: trọng tâm và đẩy mạnh đổi
mới kinh tế
, đồng thời đổi mới từng bước và vững chắc cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của
hệ thống chính trị
.
Ngày 30/6/1989, tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khoá VIII đã thông qua Nghị quyết thành lập Uỷ
ban sửa đổi Hiến pháp để sửa đổi một cách cơ bản, toàn diện Hiến pháp 1980 nhằm đáp ứng yêu cầu
của giai đoạn cách mạng mới. Uỷ ban này gồm 28 người, do Chủ tịch Hội đồng nhà nước Võ Chí Công làm Chủ tịch.
Ngày 15/04/1992 tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa VIII, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp 1992. 13 lOMoARcPSD| 36723385
Để đảm bảo thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước do đại hội Đảng lần thứ
IX đề ra, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa X (ngày 29/06/2001), Quốc hội đã thông qua Nghị quyết thành
lập Uỷ ban sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992 gồm 22 thành viên do Chủ tịch Quốc hội
Nguyễn Văn An là chủ tịch. Ngày 25/12/2001, Quốc hội thông qua Nghị quyết số
51/2001/NQ - QH10 để sửa đổi, bổ sung lời nói đầu và 23 điều của Hiến pháp 1992 nhằm thể chế hoá
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX.
b. Nội dung cơ bản của Hiến pháp 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001)
Hiến pháp 1992 gồm lời nói đầu và 147 điều chia làm 12 chương.
Lời nói đầu ghi nhận những thành quả của cách mạng Việt Nam, xác định những nhiệm vụ
trong giai đoạn cách mạng mới và xác định những vấn đề cơ bản mà Hiến pháp cần quy định.
Chương I: Chế độ chính trị cũng bao gồm 14 điều như Hiến pháp năm 1980. Khác với Hiến
pháp 1980, Hiến pháp 1992 không dùng thuật ngữ “nhà nước chuyên chính vô sản” mà dùng thuật ngữ
“nhà nước của của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”.
Việc thay đổi này phù hợp với bản chất dân
chủ của Nhà nước ta, thể hiện chính sách đoàn kết các dân tộc, các tầng lớp trong xã hội cũng như phù
hợp với xu thế chung của thế giới và thời đại. Hiến pháp 1992 đề cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các thành viên của Mặt trận là “cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân”. Hiến pháp 1992
quy định đường lối đối ngoại rộng mở.
Nghị quyết số 51/2001/NQ - QH ngày 25/12/2001 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung 04 điều trong
Chương Chế độ chính trị của Hiến pháp 1992 (Điều 02, Điều 3, Điều 8 và Điều 9). Quan trọng nhất là
Điều 2 với hai nội dung: một là, khẳng định Nhà nước Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN; hai
là, khẳng định quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Điều 3: bổ sung một tư tưởng quan
trọng, xác định mục tiêu phát triển chế độ chính trị, mục tiêu của Nhà nước ta là nhằm thực hiện dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Điều 8: được sửa đổi nhằm nhấn mạnh thêm
tinh thần kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. Điều 9: bổ sung để làm rõ bản chất, cơ cấu
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của các tổ chức chính
trị, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp
xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
Chương II: Chế độ kinh tế gồm 15 điều. Chương này được đổi mới một cách cơ bản và triệt
để nhất nhất so với Hiến pháp năm 1980, khẳng định rõ quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.
Hiến pháp 1992 đã đoạt tuyệt nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung, thuần nhất chế độ sở hữu XHCN với
hai thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể, xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ
chế thị trường định hướng XHCN. Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, Hiến pháp quy định:
kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được thành lập
doanh nghiệp không hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành nghề có lợi cho quốc kế dân sinh
(Điều 21). Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được liên doanh, liên kết với các cá nhân, tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật (Điều 22). Nhà nước quản lý nền kinh tế
quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch và chính sách; các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều
bình đẳng trước pháp luật... Tuy nhiên, Hiến pháp năm 1992 vẫn khẳng định: "sở hữu toàn dân là nền
tảng", "thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân"
và coi đây là đặc
điểm, điều kiện bảo đảm cho nền kinh tế thị trường ở nước ta phát triển theo định hướng XHCN.
Nghị quyết số 51/2001/NQ - QH ngày 25/12/2001 sửa đổi, bổ sung thêm 05 điều trong Chương
Chế độ kinh tế của Hiến pháp 1992 (gồm Điều 15, 16, 19, 21, 25), trong đó quan trọng nhất là Điều 15
và Điều 16 nói về đường lối, chính sách và mục tiêu xây dựng, phát triển nền kinh tế của nhà nước ta. 14 lOMoARcPSD| 36723385
Các sửa đổi, bổ sung có những điểm mới sau: xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy
nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; tiếp tục
khẳng định tính nhất quán của nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN; bổ sung thành phần kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài, xác định các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền
kinh tế nước ta; xác định rõ các thành phần kinh tế được tự do phát triển, không bị phân biệt đối xử,
được sản xuất, kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm,khuyến khích, tạo điều
kiện hơn nữa cho đầu tư nước ngoài vào Việt Nam…
Chương III: Văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ gồm 14 điều xác định đường lối bảo tồn
và phát triển nền văn hoá Việt Nam, xác định “phát triển giáo dục và đào tạo", "phát triển khoa học và
công nghệ" "là quốc sách hàng đầu”
. Có thể nói rằng, Hiến pháp 1992 đánh dấu bước phát triển mới
trong chính sách của nhà nước và xã hội về giáo dục và đào tạo, về phát triển khoa học và công nghệ ở nước ta .
Chương IV: Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN bao gồm 5 điều xác định đường lối quốc phòng
toàn dân. Hiến pháp 1992 còn quy định thêm về nhiệm vụ xây dựng lực lượng Công an nhân dân…
Chương V: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân bao gồm 34 điều. So với Hiến pháp 1980
thì chương này trong Hiến pháp 1992 có nhiều điều hơn, nhiều quyền và nghĩa vụ được bổ sung và sửa
đổi. Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, Hiến pháp 1992 có một điều chính thức quy định
“Các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá và xã hội được tôn trọng”
(Điều 50), quyền
tự do kinh doanh của công dân được xác lập (Điều 57), “công dân có quyền sở hữu về tư liệu sản xuất,
vốn và tài sản trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác”
(Điều 58). Công dân có “quyền
được thông tin”
. Ngoài việc quy định các quyền mới kể trên, Hiến pháp còn sửa đổi một số quy định về
quyền của công dân không phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và không có tính khả thi.
Chương VI: gồm 18 điều quy định về Quốc hội. Hiến pháp 1992 có bổ sung thêm so với Hiến
pháp 1980 về nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, như: quyết định xây dựng chương trình luật, pháp
lệnh; quyết định chính sách dân tộc của nhà nước; quyết định trưng cầu dân ý (Điều 48). Về cơ cấu tổ
chức Quốc hội, Hiến pháp 1992 có một số thay đổi quan trọng: bỏ thiết chế Hội đồng nhà nước, khôi
phục lại chế định Uỷ ban thường vụ Quốc hội và chế định Chủ tịch nước như Hiến pháp 1959. Hiến
pháp 1992 không trực tiếp qui định Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Quốc hội đồng thời là Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Quốc hội, nhưng thực chất là như vậy, vì Điều 90 quy định: "Uỷ ban thường
vụ Quốc hội gồm có: Chủ tịch Quốc hội; Các Phó Chủ tịch Quốc hội; và Các ủy viên
". Hiến pháp năm
1992 còn quy định: Một số thành viên của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội làm việc chuyên
trách (Điều 94, 95). Đặc biệt, Điều 84 Hiến pháp năm 1992 chỉ quy định 14 loại nhiệm vụ, quyền hạn
của Quốc hội, bỏ quy định "Quốc hội tự định cho mình những nhiệm vụ, quyền hạn khác khi xét thấy
cần thiết "như Hiến pháp năm 1980.
Nghị quyết số 51/2001/NQ - QH ngày 25/12/2001 quy định Quốc hội chỉ quyết định phân bổ
ngân sách trung ương chứ không phân bổ ngân sách nhà nước nói chung như trước đây và bổ sung thêm
quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn… Đối
với Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (theo sửa đổi, bổ sung Điều 91): không còn quyền phê chuẩn, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ khi Quốc hội
không họp như Hiến pháp năm 1992 trước đây; chỉ trong trường hợp “Quốc hội không thể họp được”,
Uỷ ban Thường vụ mới có quyền quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược…
Chương VII: Chủ tịch nước bao gồm 8 điều. Với Hiến pháp 1992, chế định Chủ tịch nước cá
nhân được quy định thành một chế định riêng biệt như Hiến pháp 1959. Chủ tịch nước theo Điều 103 15 lOMoARcPSD| 36723385
Hiến pháp 1992 không có nhiều quyền hạn rộng lớn như Hiến pháp 1946, nhưng so với Hiến pháp 1959
có nhiều quyền hơn, mặc dù một số quyền chỉ mang tính thủ tục pháp lý.
Nghị quyết số 51/2001/NQ - QH ngày 25/12/2001 bổ sung quyền ban bố tình trạng khẩn cấp
trong cả nước hoặc ở từng địa phương trong tình trạng Uỷ ban Thường vụ Quốc hội không thể họp được;
đề nghị Uỷ ban Thường vụ Quốc hội xem xét lại Pháp lệnh (chứ không phải cả Nghị quyết như khoản
7 Điều 103 Hiến pháp 1992)…
Chương VIII: Chính phủ gồm 19 điều. Hiến pháp 1992 kế thừa Hiến pháp 1959 xây dựng chế
định Chính phủ theo quan điểm tập quyền “mềm”, nghĩa là quyền lực nhà nước vẫn tập trung thống nhất
nhưng cần phải có sự phân biệt chức năng giữa các cơ quan nhà nướctrong việc thực hiện 3 quyền: lập
pháp, hành pháp và tư pháp.Vì vậy, Hiến pháp 1992 quy định “Chính phủ là cơ quan chấp hành của
Quốc hội",
nhưng Chính phủ còn là "cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
CHXHCN Việt Nam”. Hiến pháp 1992 đề cao vai trò của Thủ tướng Chính phủ trong việc thành lập
Chính phủ. Ngoài ra, Hiến pháp 1992 còn tăng thêm nhiều quyền hạn khác cho Thủ tướng trong các khoản 2, 4, 5 Điều 114.
Chương IX: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân gồm 8 điều. Chương này của Hiến pháp
năm 1992 không có sửa đổi gì nhiều so với Hiến pháp năm 1980. Hiến pháp 1992 quy định các đơn vị
hành về cơ bản như Hiến pháp năm 1980, nhưng việc tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở
các đơn vị hành chính Hiến pháp năm 1992 dành cho luật quy định (Điều 118). Vị trí, vai trò của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được quy định trong Hiến pháp năm 1992 không có thay đổi gì so với Hiến pháp năm 1980.
Chương X: Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân gồm 15 điều. Hiến pháp 1992 thực
hiện chế độ Thẩm phán bổ nhiệm. Đối với Hội thẩm nhân dân thì kết hợp giữa chế độ cử và chế độ bầu.
Theo Hiến pháp 1992, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thành lập Uỷ
ban kiểm sát. Hiến pháp 1992 còn có quy định mới về Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương
chịu trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng nhân dân về tình hình thi hành luật ở địa phương và trả lời chất
vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân (Điều 140).
Nghị quyết số 51/2001/NQ - QH ngày 25/12/2001 sửa đổi, bổ sung Điều 137 Hiến pháp 1992:
bỏ quy định về chức năng kiểm sát chung của Viện kiểm sát nhân dân các cấp (tức là Viện kiểm sát
không còn thực hiện kiểm sát vịêc tuân theo pháp luật đối với các bộ, các cơ quan ngang bộ, các cơ quan
khác thuộc Chính phủ, các cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang như Điều 137 Hiến pháp 1992 quy định). Quy định Viện kiểm sát nhân dân chỉ thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp
(bao gồm kiểm sát các hoạt động điều tra, hoạt động truy tố,
hoạt động xét xử, hoạt động thi hành án, hoạt động tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp
hành án phạt tù đảm bảo pháp luật đuợc chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Chương XI: quy định về Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Thủ đô, ngày Quốc khánh.
Chương XII: Hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp.
c. Ý nghĩa của Hiến pháp 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001): Hiến pháp này đánh dấu giai
đoạn phát triển mới của lịch sử lập hiến Việt Nam, có các ý nghĩa sau: -
Hiến pháp 1992 thể chế hóa đường lối đổi mới toàn diện, trong đó trọng tâm là đổi mới
vềkinh tế bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) của Đảng đề ra, được khẳng định trong Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH năm 1991, tạo cơ sở hiến định quan trọng và cần
thiết cho bước chuyển biến mang tính cách mạng ở nước ta từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, hành chính
quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN. 16 lOMoARcPSD| 36723385 -
Hiến pháp năm 1992 kế thừa và phát triển các quy định của Hiến pháp 1946, 1959 và
1980,từng bước tiệm cận với những thành tựu lập hiến thế giới về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. -
Hiến pháp năm 1992 là cơ sở hiến định cho đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ
quannhà nước then chốt ở trung ương.
6. Hiến pháp năm 2013
a. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 2013
Hiến pháp năm 1992 được ban hành trong bối cảnh những năm đầu thực hiện công cuộc đổi
mới đất nước. Qua 20 năm thực hiện Hiến pháp năm 1992, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đến nay, đất nước ta đã có nhiều thay đổi trong bối cảnh tình hình quốc tế có
những biến đổi to lớn, sâu sắc và phức tạp. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và các văn kiện khác của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI của Đảng đã xác định mục tiêu, định hướng phát triển toàn diện, bền vững đất nước trong giai đoạn
cách mạng mới. Vì vậy, cần sửa đổi Hiến pháp năm 1992 để bảo đảm đổi mới đồng bộ cả về kinh tế và
chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN, bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; xây dựng và bảo vệ
đất nước; tích cực và chủ động hội nhập quốc tế.
Vì vậy, ngày 06/8/2011, tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XIII, Quốc hội đã thông qua Nghị
quyết về việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 và thành lập Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm
1992 gồm 30 vị do Chỉ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng là Chủ tịch Ủy ban này. Dự thảo sửa đổi Hiến
pháp năm 1992 đã được công bố trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng để tổ chức lấy ý kiến
của nhân dân. Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 có nhiều sửa đổi, bổ sung mới về nội dung quy
định, về cách thức thể hiện từ Lời nói đầu đến tất cả các chương, điều của Hiến pháp. Ngày 28/11/2013,
tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 13 đã thông qua Hiến pháp 2013, đánh dấu bước phát triển mới về chất
lịch sử lập hiến Việt Nam.
b. Nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 2013
Hiến pháp năm 2013 có cấu trúc gồm: Lời nói đầu, 11 chương với 120 điều.
Mặc dù số lượng chương, điều của Hiến pháp năm 2013 đều giảm so với Hiến pháp năm 1992
do một số chương, điều được nhập lại. Nhưng nhìn chung phạm vi điều chỉnh của Hiến pháp năm 2013
là không thay đổi so với Hiến pháp năm 1992.
Chương I: Chế độ chính trị bao gồm 13 điều. So với Hiến pháp 1992, những nội dung quan
trọng của chương Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 2013 về cơ bản vẫn giữ nguyên nhưng thay đổi
cách thể hiện một số nội dung ngắn gọn, súc tích và phù hợp hơn:
Thứ nhất, Điều 2 khẳng định “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ”
và tất cả các chữ “Nhân dân” đều được trình bày viết hoa một cách trang trọng, thể hiện sự tôn trọng và
đề cao vai trò của Nhân dân với tư cách là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
Thứ hai, Điều 4 quy định rõ “Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ
Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình”.
Thứ ba, Điều 6 nêu rõ hơn các hình thức dân chủ được thực hiện ở nước ta bao gồm: dân chủ trực
tiếp, dân chủ đại diện 17 lOMoARcPSD| 36723385
Thứ tư, Điều 9 liệt kê đầy đủ các tổ chức chính trị - xã hội gồm: Công đoàn Việt Nam, Hội nông
dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến
binh Việt Nam và xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức này trong Mặt trận tổ quốc Việt Nam.
Thứ năm, Điều 13 Hiến pháp năm 2013 quy định về quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, quốc khánh và
thủ đô. Trước đây, vấn đề này được quy định tại Chương XI của Hiến pháp 1992.
Chương II: Quyền con người, Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân bao gồm 36 điều.
Trước đây, Chương V của Hiến pháp 1992 quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Việc bồ sung vào tên chương chữ “Quyền con người” và chuyển vị trí chương quy định về Quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân lên chương II thể hiện rõ quan điểm của Nhà nước ta về
tầm quan trọng của quyền con người.
Ngoài việc thay đổi vị trí chương, và sửa đổi tên chương, so với nội dung Chương V của Hiến
pháp 1992, Chương II của Hiến pháp năm 2013 có một số điểm mới sau:
Thứ nhất, Điều 14 nêu rõ “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định
của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo
đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.

Thứ hai, quy định thêm về quyền sống (Điều 19), quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến
xác theo quy định của luật (Điều 21), quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34),quyền được sống
trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43).
Chương III: Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường bao gồm 14 điều.
Chương này có nội dung gộp lại từ Chương II và Chương III Hiến pháp 1992 thể hiện sự gắn kết
giữa phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường.
Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định chính sách phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, thừa nhận sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế và khẳng định vai vai
trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế. Đặc biệt, Hiến pháp sửa đổi 2013 khẳng định trách
nhiệm của Nhà nước trong việc “xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở
tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước;
thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân”
(Điều 52) và lần đầu
tiên Hiến pháp quy định về vấn đề ngân sách nhà nước và “Đơn vị tiền tệ quốc gia là Đồng Việt Nam”.
Các vấn đề phát triển giáo dục, khoa học, công nghệ đều được Hiến pháp quy định là quốc sách
hàng đầu được Nhà nước quan tâm khuyến khích phát triển.
Điểm mới của chương này bổ sung thêm nội dung môi trường (Điều 63), điều này rất phù hợp
với thực tế điều kiện phát triển của xã hội hiện nay
Chương IV: Bảo vệ Tổ quốc bao gồm 5 điều, Hiến pháp quy định chính sách quốc phòng toàn
dân, khẳng định Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân, quy định về vai
trò của lực lượng quân đội nhân dân, Công an nhân dân… Chương V: Quốc hội, bao gồm 17 điều.
Nhìn chung, chương Quốc hội không có thay đổi cơ bản so với Hiến pháp 1992 trong quy định
về vị trí tính chất pháp lý và chức năng của Quốc hội.
Những nội dung mới được sửa đổi, bổ sung so với Hiến pháp 1992 gồm có:
Thứ nhất, bổ sung thẩm quyền quyền quyết định của Quốc hội đối với hai cơ quan mới là Hội
đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước. 18 lOMoARcPSD| 36723385
Thứ hai, xác định rõ “Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai
tháng, trừ trường hợp có chiến tranh”.
Thứ ba, quy định về việc thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều
tra về một vấn đề nhất định giúp Quốc hội.
Chương VI: Chủ tịch nước bao gồm 8 điều.
Theo Hiến pháp 2013, Chủ tịch nước vẫn là một chế định độc lập và do cá nhân đảm nhiệm, “là
người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”.
Tiêu chuẩn, điều kiện và thẩm quyền của Chủ tịch nước về cơ bản vẫn giữ như Hiến pháp 1992. Tuy
nhiên có một nội dung được bổ sung mới quan trọng là quy định tại Điều 90 đã tăng cường khả năng
tham gia của Chủ tịch nước đối với hoạt động của Chính phủ, theo đó Chủ tịch nước có quyền tham dự
phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ. Chủ tịch nước có quyền yêu cầu
Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước”
.
Chương VII: Chính phủ gồm có 8 điều.
Một số điểm mới trong quy định về Chính phủ của Hiến pháp sửa đổi 2013 so với Hiến pháp 1992 là:
Thứ nhất, khẳng định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Điều này thể hiện rõ
hơn nguyên tắc phân công thực hiện quyền lực nhà nước giữa các cơ quan trong tổ chức bộ máy nhà nước ta.
Thứ hai, quy định cụ thể về vai trò của các thành viên của Chính phủ.
Thứ ba, quy định về trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện chế độ báo cáo
trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Chương VIII: Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân bao gồm 8 điều. So với Hiến pháp
1992, Hiến pháp 2013 có một số điểm mới chủ yếu tập trung vào cơ quan Tòa án nhân dân, gồm có:
Thứ nhất, khẳng định rõ Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp;
Thứ hai, quy định nguyên tắc xét xử hai cấp gồm sơ thẩm và phúc thẩm;
Thứ ba, quy định cụ thể hơn về hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao: “Tòa án nhân dân tối cao
là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, “giám đốc việc xét xử của
các Tòa án khác, trừ trường hợp do luât định”. ̣

Những quy định liên quan đến Viện kiểm sát nhân dân về cơ bản vẫn giữ như Hiến pháp 1992.
Chương IX: Chính quyền địa phương bao gồm 9 điều.
Trước đây, Hiến pháp 1992 dành chương IX quy định về Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân và chương này được quy định trước chương Tòa án nhân dân và Việt kiểm sát nhân dân.
Hiến pháp sửa đổi 2013 đã đổi tên chương thành “Chính quyền địa phương” và đặt chương này
sau chương “Tòa án nhân dân và Việt kiểm sát nhân dân”.
Các đơn vị hành chính lãnh thổ địa phương vẫn được phân thành ba cấp: Tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Huyện, quận, thị xã, thành phố thuôc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;̣ phường và xã. 19 lOMoARcPSD| 36723385
Ngoài ra, để tạo cơ sở cho việc quy định mở về chính quyền địa phương Hiến pháp 2013 đã bổ
sung thêm đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập. Đặc biệt, nếu Hiến pháp 1992
chưa thể hiện rõ sự phân biệt về tổ chức chính quyền địa phương giữa loại đơn vị hành chính thì Hiến
pháp 2013 tại Điều 11 đã xác định rõ “Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt do luật định”.

Chương X: Hội đồng bầu cử Quốc gia, Kiểm toán nhà nước bao gồm 2 điều.
Hội đồng bầu cử Quốc gia và Kiểm toán nhà nước là hai cơ quan mới lần đầu tiên được quy định trong Hiến pháp.
Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu
Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Việc thành lập
Hội đồng bầu cử Quốc gia hoạt động mang tính chất thường xuyên đã hoàn thiện một bước chế định bầu
cử, tăng cường hình thức dân chủ trực tiếp, tạo cơ chế để nhân dân thực hiện đầy đủ hơn quyền làm chủ
của mình, thể hiện rõ hơn chủ quyền nhân dân.
Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. Kiểm toán nhà nước mặc dù đã
được thành lập và đang hoạt động, tuy nhiên đến Hiến pháp 2013, cơ quan này chính thức được quy
định trong Hiến pháp thể hiện sự đề cao một bước vai trò của cơ quan này trong bộ máy nhà nước. Điều
này cũng là phù hợp với xu hướng chung của thể giới, góp phần hoàn thiện bộ máy kiểm soát việc quản
lý và sử dụng tài chính, tài sản công, ngăn ngừa nạn tham nhũng.
Chương XI: Hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp gồm 2 điều, trong đó Điều 119
xác định “Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý
cao nhất”
và yêu cầu “Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp”
.
Về thủ tục sửa đổi Hiến pháp thì Điều 120 quy định: “Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp,
sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành”; “Hiến
pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc
trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định”
.
c. Ý nghĩa của Hiến pháp 2013 -
Hiến pháp 2013 đã thể chế hóa đường lối chủ trương tiếp tục đổi mới của Đảng và
Nhànước ta trong giai đoạn mới, bảo đảm đổi mới đồng bộ cả về kinh tế và chính trị, xây dựng Nhà
nước pháp quyền Việt Nam, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; -
Hiến pháp 2013 đề cao và bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản củacông dân; -
Hiến pháp 2013 hoàn thiện thêm một bước về tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước.
Từngbước phân công cụ thể giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp, và đặt cơ sở cho việc xây dựng bộ máy chính quyền địa phương phù hợp về tổ chức và hiệu quả trong hoạt động.
Thảo luận lần 1 (4 tiết)
Lưu ý: Sinh viên phải chuẩn bị những nội dung thảo luận sau đây trước khi đến lớp: 20 lOMoARcPSD| 36723385
1. So sánh nội dung của 5 bản hiến pháp.
2. Bình luận về những điểm mới trong nội dung Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp 1992.
Bài 2: CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ (2 tiết)
I. Khái niệm chế độ chính trị 1.
Chính trị “toàn bộ những hoạt động có liên quan đến các mối quan hệ giữa các giai cấp,
giữa các dân tộc, các tầng lớp xã hội mà cốt lõi của nó là vấn đề giành chính quyền, duy trì và sử
dụng quyền lực, sự tham gia vào công việc nhà nước, sự xác định hình thức tổ chức, nhiệm vụ, nội
dung hoạt động của nhà nước”
. (Trung tâm Từ điển quốc gia (1995), Từ điển bách khoa Việt Nam, Hà Nội, tập 1, tr. 478) 2.
Chế độ chính trịmột chế định cơ bản của luật Hiến pháp, nó chi phối hầu hết các chế định
khác trong Hiến pháp. Đó là các quy định mang tính nguyên tắc, nền tảng cho việc tổ chức thực hiện
quyền lực nhà nước.

II. Một số nội dung cơ bản của chế độ chính trị theo Hiến pháp 2013
1. Quyền dân tộc cơ bản
Cơ sở hiến định: điều 1 Hiến pháp 2013;
Nội dung: khẳng định những giá trị thiêng liêng của quyền dân tộc cơ bản - độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; tuyên bố với mục đích phòng ngừa, ngăn chặn mọi hành vi
xâm phạm các quyền dân tộc cơ bản, xâm hại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
2. Bản chất của Nhà nước
Cơ sở hiến định: điều 2 Hiến pháp 2013;
Nội dung: tuyên bố chủ quyền nhân dân; xác định tính nhân dân rộng rãi (Nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân) kết hợp với bản chất chuyên chính vô sản của Nhà nước (liên
minh giai cấp công nông và đội ngũ trí thức); xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
3. Mục đích của Nhà nước
Cơ sở hiến định: điều 3 Hiến pháp 2013;
Nội dung: thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; bảo
vệ lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.
4. Vị trí, vai trò của các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị
Cơ sở hiến định: điều 2, 4, 9, 10 Hiến pháp 2013;
Nội dung: vị trí của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị.
5. Hình thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nước là quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền được thực hiện bằng nhà
nước. Quyền lực nhà nước có ba bộ phận cấu thành gồm quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.
Theo quy định tại Điều 6 Hiến pháp 2013, nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng hai hình
thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. 21 lOMoARcPSD| 36723385
Dân chủ đại diện: là việc nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua các cơ quan đại diện
do nhân dân bầu ra gồm có: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và thông qua các tổ chức
chính trị – xã hội...(điều 6)
Dân chủ trực tiếp: nhân dân có quyền bầu cử, bãi nhiệm đại biểu dân cử (điều 7, 27); quyền
tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân (điều 28, 29)...
6. Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
• Nguyên tắc quyền lực là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp (điều 2);
• Nguyên tắc Đảng lãnh đạo (điều 4);
• Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết dân tộc (điều 5);
• Nguyên tắc tập trung dân chủ (điều 8);
• Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa (điều 8).
7. Mối liên hệ giữa Nhà nước với nhân dân
Cơ sở hiến định: điều 8 Hiến pháp 2013;
Nội dung: Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy
phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân;
kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
8. Chính sách dân tộc
Cơ sở hiến định: điều 5 Hiến pháp 2013;
Nội dung: khẳng định vị thế bình đẳng giữa các dân tộc; Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên
phát triển về mọi mặt đối với đồng bào thiểu số.
9. Chính sách đối ngoại
Cơ sở hiến định: điều 12 Hiến pháp 2013;
Nội dung: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hê,̣
chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ
Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi
ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
10. Các biểu tượng của Nhà nước
Cơ sở hiến định: điều 13 Hiến pháp 2013; Nội dung: Quy định
- Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần
ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.
- Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi
saovàng năm cánh, xung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ “Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. 22 lOMoARcPSD| 36723385
- Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài “Tiến quân ca”.
- Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngày Tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9 năm 1945.
- Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.
III. Hệ thống chính trị nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1.
Định nghĩa hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị là hệ thống các thiết chế tham gia vào việc tổ chức thực hiện quyền lực chính
trị. Hệ thống chính trị ở nước ta bao gồm:
• Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
• Đảng Cộng sản Việt Nam;
• Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên và vận hành theo cơ chế “Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. 2.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam giữ vai trò trung tâm trong hệ thống chính trị
“Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” (điều 2 Hiến pháp).
• Nhà nước là đại diện chính thức cho các dân tộc, giai cấp, tầng lớp xã hội;
• Nhà nước là thiết chế chính trị thể hiện tập trung nhất quyền lực nhân dân;
• Nhà nước ban hành và sử dụng pháp luật để quản lý xã hội;
• Nhà nước có đầy đủ các phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện sự quản lý của mình; Nhà
nước là thiết chế chính trị duy nhất có chủ quyền quốc gia. 3.
Đảng Cộng sản Việt Nam “lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” (điều 4 Hiến pháp).
Nội dung lãnh đạo: Đảng lãnh đạo bằng chủ trương, đường lối chính trị; bằng công tác tổ chức
– cán bộ; bằng công tác kiểm tra Đảng;
Hiến pháp sửa đổi 2013 đã có một điểm mới trong quy định về mối quan hệ giữa Đảng với nhân
dân được quy định tại khoản 2 Điều 4: “Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục
vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình
”.
Phương pháp lãnh đạo: phương pháp giáo dục, vận động, thuyết phục; phương pháp nêu gương. 4.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên “cơ sở chính trị của chính quyền
nhân dân” (điều 9 Hiến pháp) – thể hiện tính xã hội rộng rãi của hệ thống chính trị và là công cụ để
nhân dân thực hiện quyền lực của mình.
• Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
• Thực hiện phản biện xã hội;
• Tham gia thành lập và giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước;
• Tham gia xây dựng pháp luật;
• Tham gia quản lý nhà nước;
• Vận động nhân dân chấp hành chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 23 lOMoARcPSD| 36723385
THẢO LUẬN LẦN 2 (2 tiết)
Sinh viên phải chuẩn bị những nội dung thảo luận sau đây trước khi đến lớp:
1. Bản chất và mục đích của nhà nước ta.
2. Quyền lực nhà nước và các hình thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước.
Bài 3: QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN (4 tiết)
I. Khái quát về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
1. Khái niệm quyền con người
Quyền con người là một phạm trù đa diện, do vậy, có rất nhiều định nghĩa về quyền con người.
Mỗi định nghĩa tiếp cận vấn đề từ một góc độ khác nhau, khó có thể bao quát đầy đủ các thuộc tính của
nó. Theo Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con người: Quyền con người là những bảo đảm
pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ
mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người.

2. Khái niệm công dân
Mỗi người sống trong lãnh thổ của một quốc gia đều có mối liên hệ nhất định với nhà nước, có
những quyền và nghĩa vụ pháp lý khác nhau phụ thuộc vào mức độ gắn kết về mặt pháp lý giữa họ và
nhà nước sở tại. Điều này là do họ có thể là công dân của nước đó, người nước ngoài (là công dân của
nước khác) hay là người không có quốc tịch (không là công dân của nước nào).
Khái niệm “công dân” hẹp hơn khái niệm “cá nhân” (bao gồm cả công dân, người nước ngoài và
người không quốc tịch). Việc dùng hai thuật ngữ này cần được đặt trong những mối quan hệ với Nhà
nước nhất định. Mỗi con người cụ thể trong mối quan hệ xã hội nói chung là các “cá nhân”, song nếu
đặt họ trong mối quan hệ với Nhà nước mà họ mang quốc tịch thì những người này là “công dân”. Công
dân là một khái niệm pháp lý vì nó chỉ mối liên hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước với các cá nhân nhất định.
Tư cách công dân không thể tách rời tiêu chí quốc tịch. Khoản 1 điều 17 Hiến pháp năm 2013
quy định: “Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam”. Điều
1 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 chỉ rõ: “Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá
nhân với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân
Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đối với công dân Việt Nam”
. Như vậy, quốc tịch Việt Nam là tiêu chuẩn duy nhất để xác định công dân Việt Nam.
Tóm lại, Công dân là thuật ngữ pháp lý dùng để chỉ một con người thuộc về một nhà nước nhất
định mà người đó mang quốc tịch, biểu hiện mối liên hệ pháp lý đặc biệt giữa người đó với nhà nước.
3. Khái niệm quyền và nghĩa vụ của công dân
Quyền của công dân là khả năng của công dân được thực hiện những hành vi nhất định mà pháp
luật không cấm theo ý chí, nhận thức và sự lựa chọn của mình. Hệ quả là: đối với quyền, công dân có tự
do ý chí và Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện cho việc thụ hưởng quyền.
Nghĩa vụ của công dân là yêu cầu bắt buộc của nhà nước về việc công dân phải thực hiện những
hành vi (hành động hoặc không hành động) nhất định, nhằm đáp ứng lợi ích của nhà nước và xã hội theo 24 lOMoARcPSD| 36723385
quy định của pháp luật. Hệ quả là: đối với nghĩa vụ, công dân không có tự do ý chí và Nhà nước có
quyền áp đặt các biện cưỡng chế thích hợp nếu công dân không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đầy đủ.
4. Khái niệm, đặc điểm của quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là những quyền và nghĩa vụ được quy định trong Hiến
pháp – đạo luật cơ bản của nhà nước, xác định địa vị pháp lý cơ bản của công dân trong mối quan hệ
với nhà nước. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là một chế định của Luật Hiến pháp.

Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân có những đặc điểm sau đây:
- Về nguồn gốc: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được quy định trên cơ sở tôn
trọng quyền con người đã được cộng đồng quốc tế và các quốc gia dân chủ hiện đại trên thế giới thừa nhận.
- Về hình thức pháp lý: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được quy định trong
Hiến pháp - đạo luật cơ bản của nhà nước, văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất trong
mỗi quốc gia. Hiến pháp là cơ sở đầu tiên và chủ yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân.
- Về hệ quả: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là cơ sở để quy định các quyền và
nghĩa vụ cụ thể khác, hay nói cách khác là các quyền, nghĩa vụ cụ thể xuất phát từ quyền, nghĩa
vụ cơ bản. Trên cơ sở Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật khác quy định các quyền,
nghĩa vụ cơ bản thành nội dung cụ thể: cách thực hiện quyền, nghĩa vụ; cách bảo vệ quyền khi
quyền bị xâm phạm, cũng như trách nhiệm pháp lý khi lợi dụng, lạm dụng quyền hay trốn tránh nghĩa vụ.
- Về ý nghĩa: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân không chỉ phản ánh chất lượng sống
của các cá nhân, cộng đồng xã hội mà còn thể hiện tính chất nhân đạo và tiến bộ của một nhà
nước. Một nhà nước không thể được coi là dân chủ nếu không quy định trong Hiến pháp thành
văn các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, trong đó mối quan hệ giữa nhà nước với công
dân phải được xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng.
II. Các nguyên tắc Hiến pháp về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân xác định mối quan hệ pháp lý giữa cá
nhân, công dân với nhà nước, là nội dung quan trọng của Hiến pháp của các nước trên thế giới. Tất cả
các bản Hiến pháp Việt Nam đều giành một vị trí xứng đáng cho việc ghi nhận về vấn đề này. Tuy nhiên,
xây dựng chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân phải tuân theo những tư
tưởng chỉ đạo mang tính định hướng, nền tảng nhất định được gọi là những nguyên tắc của chế định
này. Theo Hiến pháp năm 2013, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được xác
định dựa trên các nguyên tắc hiến định sau đây:
1. Nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người
Điều 50 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các
quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội và văn hóa được tôn trọng thể hiện ở các quyền
công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật”
. Đây là điều mới của Hiến pháp năm 1992 mà các
Hiến pháp trước của Việt Nam chưa thể hiện, mặc dù trong mọi thời kỳ Nhà nước ta đều coi tôn trọng
quyền con người là nguyên tắc quan trọng trong hoạt động của mình. Sự biểu hiện chính thức rõ ràng
và long trọng nội dung này trong một điều khoản riêng của Hiến pháp mang ý nghĩa chính trị pháp lý
sâu sắc. Đó là sự phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người, thể hiện sự tôn trọng các điều
ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam đã ký kết và phần nào thể hiện được cách nhìn của chúng 25 lOMoARcPSD| 36723385
ta đối với các vấn đề của cộng đồng quốc tế, phù hợp xu thế xóa bỏ đặc tính khép kín của pháp luật trong nước.
Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các
quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. 2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị
hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.

Quy định này đã khắc phục được hạn chế về cách quy định của điều 50 Hiến pháp năm 1992 khi
đồng nhất quyền con người với quyền công dân cũng như xác định rõ hệ thống trách nhiệm của Nhà
nước đối với giá trị quyền con người bao gồm: công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm. Đồng thời, để
làm rõ sự khác biệt giữa quyền con người với quyền công dân, Hiến pháp năm 2013 đã sử dụng từ “mọi
người”
, “không ai” khi thể hiện quyền con người và dùng từ “công dân” khi ghi nhận về quyền công dân.
Quyền con người và quyền công dân là hai khái niệm có có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết
với nhau song không đồng nhất. Không có quyền công dân ngoài quyền con người, không có quyền con
người mà không bao hàm quyền công dân. Quyền công dân được xây dựng trên cơ sở tôn trọng quyền
con người và quyền con người (của cá nhân là công dân) chỉ có thể được đảm bảo bằng những quy định
về quyền công dân trong pháp luật của mỗi quốc gia. Bất cứ quốc gia văn minh nào cũng đều phải dành
nỗ lực tối đa trong việc tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm nhân quyền cho mọi cá nhân không phân biết tư
cách công dân của người đó. Giá trị chung của quyền con người không có nghĩa là quyền con người
không mang những bản sắc cụ thể riêng theo pháp luật của từng quốc gia tùy thuộc vào các điều kiện
phát triển về kinh tế, chính trị, xã hội, dân tộc, văn hóa, truyền thống… cụ thể của từng nước. Và cũng
chính sự khác biệt về điều kiện kinh tế - xã hội mỗi nước mà chỉ số phát triển con người ở các quốc gia
là khác nhau. Việc thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi nhà nước ký kết, tham gia, nội luật hóa và thực hiện
một cách có thiện chí các Điều ước quốc tế về quyền con người, mà điển hình là Bộ luật quốc tế về
Quyền con người
(bao gồm Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế năm 1948, Công ước quốc tế về các quyền
dân sự, chính trị năm 1966; Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, văn hoá, xã hội năm 1966 và những văn kiện khác).
Nhằm đảm bảo thực thì nguyên tắc này trong hoạt động lập pháp, Quốc hội nói riêng, các cơ
quan nhà nước khác nói chung cần lưu ý một quy định mới tại khoản 2 điều 14 như sau: “Quyền con
người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do
quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”
.
Nhà nước là chủ thể ban hành pháp luật, kể cả pháp luật điều chỉnh quan hệ nhà nước - cá nhân.
Vì thế, về nguyên tắc, pháp luật của nhà nước phải đủ khách quan để một mặt bảo đảm lợi ích của công
dân, một mặt duy trì bình thường việc thực hiện các chức năng nhà nước. Tuy nhiên, trong xã hội chưa
thực sự phát triển cao thì thông thường lợi ích nhà nước lại hay được quan tâm nhiều hơn so với việc
công dân thực hiện quyền. Trong số các cơ quan nhà nước có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật điều chỉnh quan hệ nhà nước - công dân, Quốc hội chính là cơ quan dân cử tiêu biểu nhất (bởi Quốc
hội là cơ quan duy nhất do nhân dân cả nước lựa chọn thông qua chế độ phổ thông đầu phiếu; Quốc hội
có thành phần hết sức đa dạng với sự góp mặt của đại diện dân cư theo vùng miền, tầng lớp xã hội, giai
cấp, dân tộc, tôn giáo, giới tính...; Quốc hội nói chung, đại biểu Quốc hội nói riêng có sự gắn mật thiết
nhất với nhân dân, cử tri trong hoạt động và chịu trách nhiệm cao nhất trước quốc dân đồng bào). Do
vậy, Quốc hội được xem là cơ quan có khả năng nhất trong việc thể chế hóa ý nguyện của nhân dân một
cách trung thực nhất, toàn diện nhất; đặc biệt trong việc xây dựng mối quan hệ cơ bản giữa nhà nước 26 lOMoARcPSD| 36723385
với công dân hay địa vị pháp lý cơ bản của công dân thể hiện bằng hệ thống quyền và nghĩa vụ của công dân.
Nguyên tắc này xác định hình thức pháp lý của việc hạn chế quyền (bằng các đạo luật do Quốc
hội ban hành) cũng như điều kiện hạn chế quyền (với lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng). Đồng bộ với nguyên tắc này và nhằm đảm bảo
tính khả thi của quyền, Hiến pháp năm 2013 đã sử dụng cụm từ “trái luật”, “theo quy định của luật”
hoặc “do luật định” khi quy định về các quyền cụ thể; bao gồm: quyền sống (điều 19); quyền không bị
bắt, giam giữ trái luật; quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác (Điều 20); quyền bí mật thư
tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác (Điều 21); quyền bất khả xâm
phạm về chỗ ở (Điều 22); quyền bầu cử và ứng cử (Điều 27); quyền được suy đoán vô tội, quyền được
Tòa án xét xử trong thời hạn, được xét xử kín của người bị buộc tội (Điều 31); nghĩa vụ nộp thuế (Điều 47).
Trước đó, Điều 51 Hiến pháp năm 1992 lần đầu tiên khẳng định một tư tưởng chỉ đạo hay nguyên
tắc nền tảng cho việc xác lập địa vị pháp lý của công dân: “Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến
pháp và luật quy định”
. Điều này thể hiện thái độ trân trọng rất đáng ghi nhận của Nhà nước đối với
việc thể chế hóa địa vị pháp lý của công dân, nhằm hạn chế tối đa sự tùy tiện từ phía Nhà nước.
2. Nguyên tắc quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân
Điều 15 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác. 3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước và xã hội. 4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm
phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác”.

Trong mối quan hệ giữa nhà nước với công dân, quyền của công dân là nghĩa vụ của nhà nước,
nghĩa vụ của công dân là quyền của nhà nước. Các nghĩa vụ của nhà nước được xác định trong Hiến
pháp và pháp luật thông qua quy định về nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước
cũng như toàn bộ cơ chế pháp lý phải tồn tại để bảo đảm quyền, tự do cho công dân.
Xét về nội dung, quyền và nghĩa vụ công dân là hai khái niệm có tính thống nhất cao và có mối
liên hệ biện chứng cho dù những thành tố hình thức của chúng là khác nhau. Trong xã hội dân chủ không
thể có quyền công dân tách rời nghĩa vụ công dân và ngược lại, công dân không thể chỉ có nghĩa vụ mà
không được hưởng quyền.
Một mặt, nhu cầu được hưởng những quyền, tự do nhất định là nhu cầu chính đáng mà loài người
nói chung, nhân dân ta nói riêng luôn khao khát vươn tới, song nếu công dân chỉ muốn hưởng quyền mà
không gánh vác những nghĩa vụ thì đó là sự ích kỷ, và quyền không có khả năng được bảo đảm thực
hiện. Thực hiện nghĩa vụ là một trong các tiền đề để công dân thực hiện quyền trước hết vì quyền của
công dân chỉ có thể được đảm bảo trên cơ sở công dân góp phần tạo ra tiền đề kinh tế, chính trị, tư tưởng
nhất định của xã hội. Ví dụ, thuế do công dân đóng góp là nguồn quan trọng hình thành ngân sách quốc
gia; thực hiện nghĩa vụ quân sự là góp phần bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an tòan xã hội…Hơn nữa,
trong xã hội có trật tự pháp luật, mỗi cá nhân đều phải tôn trọng quyền của các thành viên khác trong
cộng đồng, mọi trường hợp công dân vi phạm nghĩa vụ đều dẫn đến khả năng công dân bị hạn chế quyền.
Mặt khác, nếu như công dân thực hiện nghĩa vụ mà không được hưởng quyền thì đó lại là sự bất công.
Trong xã hội lạc hậu, tính chất đẳng cấp trong quyền cá nhân là sự bất công xã hội: đa số thường dân
không có quyền hay quyền rất hạn chế, còn thiểu số cầm quyền lại có những đặc quyền, đặc lợi hơn những người khác.
Nhìn chung, nguyên tắc quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân là một nguyên tắc
pháp lý văn minh, thể hiện bản chất dân chủ của xã hội văn minh khác với xã hội chuyên chế, nơi mà 27 lOMoARcPSD| 36723385
quyền và nghĩa vụ của mỗi cá nhân phụ thuộc vào đẳng cấp của họ trong xã hội. Việc bảo đảm quyền
công dân không tách rời nghĩa vụ công dân là hướng tới một xã hội trong đó lợi ích của mỗi cá nhân đặt
hài hòa trong lợi ích của các cá nhân khác, của tập thể và cộng đồng xã hội.
3. Nguyên tắc việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi
íchquốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác
Khoản 4 Điều 15 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Việc thực hiện quyền con người, quyền công
dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác”.
Xét về phương diện lý luận, nội dung của điều khoản hiến định trên có thể được xem là nội hàm
của nguyên tắc quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân hoặc được hiểu như một nguyên tắc
độc lập. Nguyên tắc này nhằm làm rõ hơn mối tương quan giữa quyền của cá nhân với quyền của người
khác cũng như quyền của cộng đồng.
Khi thừa nhận tính độc lập của nguyên tắc này, chúng ta muốn nhấn mạnh tinh thần trách nhiệm
cùng với sự chủ động của mỗi cá nhân trong việc thụ hưởng quyền, tự do. Việc quá đề cao lợi ích cá
nhân trong nhiều trường hợp không chỉ ảnh hưởng đến không gian tự do của người khác mà còn xâm
hại (thậm chí nghiêm trọng) những giá trị chung của cộng đồng – nền tảng của sự tồn tại và phát triển
lành mạnh của đời sống xã hội. Nhiều quy phạm luật định đã thể chế nguyên tắc này như điều 122 Bộ
luật Hình sự về tội vu khống; điều 258 Bộ luật Hình sự về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân...
4. Nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật
Điều 16 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. 2. Không
ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”.
Trong khoa học pháp lý bình đẳng là nguyên tắc tiến bộ của mối quan hệ con người - xã hội nhà
nước và giữa con người với nhau. Điều này càng có cơ sở để nhấn mạnh trong điều kiện xây dựng nhà
nước pháp quyền ngày nay. Nhà nước đáp ứng quyền, tự do cho công dân không phải là nhà nước “ban
phát”
. Việc công dân yêu cầu cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục nhất định để đáp ứng quyền của
mình không phải là việc họ đi “xin”. Khi nguyên tắc này càng được coi trọng, cơ chế “xin cho” sẽ sớm
được loại bỏ, phù hợp với bản chất của sự tồn tại của “nhà nước phục vụ” trong xã hội dân chủ. Nguyên
tắc hiến định này liên quan mật thiết với nguyên tắc quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
Nguyên tắc này được hiểu là mọi người trong những hoàn cảnh, điều kiện như nhau phải được đối xử
ngang bằng nhau về quyền và nghĩa vụ mà không dựa trên sự phân biệt bất hợp pháp, bất hợp lý về giới
tính, tôn giáo, địa vị xã hội, tình trạng tài sản hay các quan hệ cá nhân khác. Bình đẳng không phải là sự cào bằng tuyệt đối.
Nguyên tắc này có một số biểu hiện chính như sau:
Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ: Mọi người đều phải tuân theo, thực hiện pháp luật nghĩa là
pháp luật mang tính bắt buộc chung cho tất cả mọi người, không có sự phân biệt đối xử. Ví dụ, trong
hoạt động thực hiện pháp luật của tòa án, mọi người được đối xử như nhau và tòa án chỉ tuân theo pháp
luật. Toà án không bị chi phối bởi sự “đặc biệt” của cá nhân trong việc bảo vệ quyền hay truy cứu trách
nhiệm cho cá nhân nào đó nếu điều này luật không quy định. Trên cơ sở hiến định, các văn bản pháp
luật khác trong lĩnh vực dân sự và tố tụng dân sự, hình sự và tố tụng hình sự, hành chính và tố tụng hành
chính… thể hiện nguyên tắc này bằng những nội dung cụ thể.
Bình đẳng trong việc sử dụng quyền, tự do: Đối với những quyền, tự do được công nhận cho
tất cả mọi người, Nhà nước có trách nhiệm tạo ra cơ chế, biện pháp thực hiện như nhau, không chấp
nhận phân biệt trong việc sử dụng quyền phụ thuộc vào địa vị xã hội hay đặc điểm cá nhân. 28 lOMoARcPSD| 36723385
Bình đẳng giữa các dân tộc: Điều 5 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. 2.
Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ
thị, chia rẽ dân tộc. 3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết,
giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình. 4.
Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy
nội lực, cùng phát triển với đất nước”.

Bình đẳng giữa các tôn giáo: Điều 24 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Mọi người có quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp
luật. 2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. 3. Không ai được xâm phạm tự
do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật”.

Bình đẳng giới: Đây là một trong những nội dung quan trọng của nguyên tắc bình đẳng vì tiêu
chí để đánh giá sự tiến bộ của một chế độ xã hội chính là mức độ giải phóng phụ nữ, sự tạo điều kiện
cho họ được phát triển toàn diện về mọi mặt, ngang bằng nam giới. Luật pháp ghi nhận và bảo đảm cho
quyền bình đẳng giới có nghĩa là Nhà nước và xã hội tạo cơ hội ngang nhau để công dân thực hiện
quyền, chứ không phải là bình đẳng thực tế, vì khả năng thể chất cũng như năng lực tinh thần của con
người cụ thể là khác nhau. Điều 26 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Công dân nam, nữ bình đẳng về
mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới. 2. Nhà nước, xã hội và gia
đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội. 3. Nghiêm
cấm phân biệt đối xử về giới”.

III. Các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp năm 2013
Chương II (Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân) của Hiến pháp năm 2013
được xây dựng trên cơ sở sửa đổi, bổ sung và bố cục lại Chương V (Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân) của Hiến pháp năm 1992, chuyển các quy định liên quan đến quyền con người, quyền công dân tại
các chương khác về Chương này, làm rõ nội dung của quyền con người, quyền công dân, trách nhiệm
của Nhà nước và xã hội trong việc công nhận, tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền
công dân; bổ sung một số quyền mới; đồng thời sắp xếp lại các điều theo các nhóm quyền, nghĩa vụ để
bảo đảm tính thống nhất giữa quyền con người và quyền công dân. Trong số 36 điều của chương này,
Hiến pháp năm 2013 chỉ giữ nguyên năm điều của Hiến pháp năm 1992 gồm: Điều 76 được chuyển
thành Điều 44, Điều 77 được chuyển thành Điều 45, Điều 79 được chuyển thành Điều 46, Điều 81 được
chuyển thành Điều 48, Điều 82 được chuyển thành Điều 49.
1. Nhóm quyền và nghĩa vụ cơ bản về chính trị
Các quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực chính trị là sự tham gia của công dân vào việc thực hiện
quyền lực nhà nước và cũng là sự thể hiện trách nhiệm của công dân đối với hoạt động này. Thực hiện
các quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực chính trị, công dân thể hiện vai trò là chủ thể của quyền lực nhà
nước trong xã hội, thể hiện sự đóng góp của mình vào công việc chung của cộng đồng. Nhóm này bao
gồm các quyền và nghĩa vụ cụ thể sau đây: quyền bầu cử và ứng cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân
(Điều 27); quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà
nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước (Điều 28); quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức
trưng cầu ý dân (Điều 29); quyền khiếu nại, tố cáo (Điều 30); nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc (Điều
44); nghĩa vụ và quyền bảo vệ Tổ quốc; nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn
dân (Điều 45); nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, giữ gìn bí mật quốc gia, chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng (Điều 46).
2. Nhóm quyền cơ bản về dân sự 29 lOMoARcPSD| 36723385
Các quyền về dân sự thể hiện sự tôn trọng của Nhà nước và xã hội đối với tự do cá nhân.
Nhóm này bao gồm các quyền cụ thể sau: quyền không bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác (Điều
17); quyền sống (Điều 19); quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ,
danh dự và nhân phẩm; quyền không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử
nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; quyền hiến mô, bộ phận cơ thể
người và hiến xác (Điều 20); quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật
gia đình; quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình; quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình
thức trao đổi thông tin riêng tư khác (Điều 21); quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở (Điều 22); quyền tự
do đi lại và cư trú ở trong nước, quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước (Điều 23); quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo (Điều 24); quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập
hội, biểu tình (Điều 25); quyền bình đẳng giới (Điều 26); quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất,
tinh thần và phục hồi danh dự (Điều 30); quyền được suy đoán vô tội, quyền được Tòa án xét xử trong
thời hạn luật định, được xét xử kín của người bị buộc tội; quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người
khác bào chữa; quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự trong hoạt
động tố tụng (Điều 31); quyền kết hôn, ly hôn (Điều 36); quyền xác định dân tộc của mình (Điều 42)
3. Nhóm quyền và nghĩa vụ cơ bản về kinh tế, văn hóa và xã hội
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân về kinh tế, văn hóa và xã hội thể hiện sự đảm bảo chất
lượng cuộc sống của mỗi con người trong xã hội. Nhóm này bao gồm các quyền và nghĩa vụ cụ thể sau:
quyền có nơi ở hợp pháp (Điều 22); quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế (Điều 32); quyền tự do kinh
doanh (Điều 33); quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34); quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp,
việc làm và nơi làm việc; quyền của người làm công ăn lương (Điều 35); quyền của người mẹ và trẻ em
trong hôn nhân và gia đình (Điều 36); quyền trẻ em, quyền thanh niên, quyền người cao tuổi (Điều 37);
quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và nghĩa vụ thực
hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh (Điều 38); quyền và nghĩa vụ học tập (Điều
39); quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các
hoạt động đó (Điều 40); quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hóa,
sử dụng các cơ sở văn hóa (Điều 41); quyền sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp (Điều
42); quyền được sống trong môi trường trong lành và nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43); nghĩa vụ nộp thuế (Điều 47)…
Thảo luận lần 3 (4 tiết)
Lưu ý: Sinh viên phải chuẩn bị những nội dung thảo luận sau đây trước khi đến lớp:
1. Nhóm quyền dân sự theo Hiến pháp 2013.
2. Nhóm quyền chính trị theo Hiến pháp 2013.
3. Nhóm quyền kinh tế - văn hóa - xã hội theo Hiến pháp 2013 .
Bài 4: KHÁI QUÁT VỀ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC (2 tiết)
I. Khái niệm về bộ máy nhà nước 1.
Định nghĩa bộ máy nhà nước: là tổng thể các cơ quan nhà nước được thành lập và hoạt động
theo những nguyên tắc, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; có vị trí, tính chất, chức năng, cơ cấu 30 lOMoARcPSD| 36723385
tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau nhưng chúng có mối liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau, hợp
thành một hệ thống thống nhất nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ chung của nhà nước.
2.
Định nghĩa cơ quan nhà nước: là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước. Đó có thể là một
tập thể người (ví dụ: Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân…) hoặc một người
(ví dụ: Chủ tịch nước); được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; nhân danh nhà nước
thực hiện một phần chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. * Cơ quan nhà nước có các dấu hiệu chủ yếu sau đây:

• Cơ quan nhà nước được thành lập và hoạt động theo một trình tự, thủ tục nhất định do pháp luật quy định;
• Cơ quan nhà nước có tính độc lập về cơ cấu tổ chức;
• Điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại của cơ quan nhà nước do ngân sách nhà nước đài thọ;
• Cán bộ, công chức nhà nước phải là công dân Việt Nam;
• Cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nhiệm vụ, quyền hạn) mang tính quyền lực nhà nước: nhân
danh nhà nước thực hiện thẩm quyền, được đảm bảo bởi các biện pháp cưỡng chế nhà nước, được
quyền ban hành văn bản pháp luật (văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật)…
Đây là dấu hiệu đặc trưng nhằm phân biệt cơ quan nhà nước với các tổ chức khác trong XH. 3.
Phân loại cơ quan nhà nước (tùy theo các căn cứ phân loại)
II. Các nguyên tắc hiến định về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
1. Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp a.
Cơ sở hiến định: "Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp " (điều 2 Hiến pháp 2013). b.
Nội dung của nguyên tắc -
Quyền lực nhà nước là thống nhất vì quyền lực nhà nước bao giờ cũng thuộc về
giai cấp hoặcliên minh giai cấp cầm quyền trong xã hội có giai cấp. Bản chất của nhà nước ta là
nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Do đó, quyền lực nhà nước phải tập trung
thống nhất thì mới đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Tính thống nhất quyền
lực nhà nước ở nước ta không chỉ biểu hiện về mặt chính trị (thông qua vai trò lãnh đạo độc
quyền của Đảng cộng sản) mà còn biểu hiện trong tổ chức bộ máy nhà nước (thông qua vị trí
của các cơ quan dân cử – Quốc hội và HĐND các cấp). -
Trong chế độ nhà nước dân chủ, quyền lực nhà nước phải được phân công cho
các cơ quannhà nước thực hiện, không thể có một cơ quan nhà nước nào thâu tóm trong tay toàn
bộ quyền lực nhà nước. -
Trong quá trình hoạt động, các cơ quan nhà nước phải phối hợp với nhau để
hướng đến việcthực hiện có hiệu quả các chức năng chung của bộ máy nhà nước. -
Đảm bảo cơ chế kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền
lực nhànước để hạn chế tình trạng lạm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc thực thi thẩm quyền của mình. 31 lOMoARcPSD| 36723385
Đây là một nội dung mới của Hiến pháp 2013, thể hiện sự thay đổi một bước trong cách thức tư
duy về phân công thực hiện quyền lực nhà nước. c.
Ý nghĩa: thể hiện nguồn gốc quyền lực nhà nước và bản chất nhà nước.
2. Đảng lãnh đạo a.
Cơ sở hiến định: điều 4 Hiến pháp 2013. “Điều 4 1.
Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là
đội tiên phongcủa nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và
tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
2.
Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu
sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình. 3.
Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong
khuôn khổHiến pháp và pháp luật”. b.
Nội dung của nguyên tắc: bản chất sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước là lãnh đạo chính
trị mang tính định hướng và được thể hiện qua những nội dung cụ thể sau đây:
• Đề ra chủ trương, đường lối, chính sách;
• Thực hiện công tác tổ chức - cán bộ;
• Thông qua vai trò tích cực của đảng viên và tổ chức đảng; Kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước. c.
Ý nghĩa: sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện đảm bảo cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
nước ta; giữ vững và phát huy bản chất chế độ XHCN.
3. Tập trung dân chủ a.
Cơ sở hiến định: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý
xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ". (điều 8 Hiến pháp 2013). b.
Nội dung của nguyên tắc: sự tập trung là đặc trưng chung của mọi tổ chức nhà nước, nhưng
đây không phải là tập trung quan liêu mà là tập trung theo hướng phát huy dân chủ: -
Nhân dân tham gia thảo luận cũng như trực tiếp quyết định những vấn đề quan
trọng trong tổchức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Nguyên tắc này gắn chặt với nguyên tắc
“quyền lực nhà nước là thống nhất…”.
-
Tập trung dân chủ lấy nền tảng là sự tập trung (sự chỉ đạo tập trung thống nhất
giữa trungương – địa phương, cấp trên – cấp dưới); đồng thời phát huy tính dân chủ (quyền chủ
động, sáng tạo, khả năng độc lập nhất định của địa phương, cấp dưới khi thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn; quyền làm chủ của nhân dân); -
Tập trung dân chủ được áp dụng không chỉ trong phạm vi nội bộ của từng cơ
quan nhà nướcmà còn được thể hiện trong mối quan hệ giữa chúng. Mỗi loại cơ quan nhà nước
áp dụng nguyên tắc này theo những mức độ khác nhau (cơ quan dân cử – cơ quan hành chính –
cơ quan tòa án – cơ quan kiểm sát). c.
Ý nghĩa: vừa ngăn ngừa tình trạng cát cứ phân quyền, cục bộ, “vô chính phủ”; vừa ngăn 32 lOMoARcPSD| 36723385
ngừa tệ tập trung quan liêu trong việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước. 4.
Bình đẳng, đoàn kết dân tộc

a. Cơ sở hiến định: 1.
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh
sốngtrên đất nước Việt Nam. 2.
Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành
vikỳ thị, chia rẽ dân tộc. 3.
Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc
dântộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình. 4.
Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát
huynội lực, cùng phát triển với đất nước. (điều 5 Hiến pháp) b.
Nội dung của nguyên tắc: -
Nhà nước đảm bảo cho các dân tộc có quyền bình đẳng (bình đẳng về khả năng,
cơ hội tham gia) trong việc xây dựng và tham gia quản lý nhà nước; nghiêm cấm mọi hành vi
kỳ thị, chia rẽ dân tộc. -
Về mặt tổ chức: các dân tộc thiểu số phải có tỷ lệ đại biểu thích đáng trong các
cơ quan đạidiện. Các tổ chức thích hợp được thành lập để đảm bảo lợi ích dân tộc và tham gia
quyết định các chính sách dân tộc như Hội đồng dân tộc thuộc Quốc hội, Ủy ban Dân tộc thuộc
Chính phủ, các Ban dân tộc thuộc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh… Nhà nước thực hiện chính sách
bồi dưỡng, đào tạo nguồn cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số. -
Về mặt hoạt động: Nhà nước có chính sách giúp đỡ các dân tộc thiểu số chậm
phát triển duytrì và từng bước ổn định cuộc sống theo hướng phồn thịnh (bình đẳng về điều kiện
phát triển toàn diện)
. c.
Ý nghĩa: đảm bảo sự phát huy tối đa khả năng của các dân tộc, thu hẹp khoảng cách phát triển
giữa các dân tộc tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển chung của toàn xã hội.
5. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật
a. Cơ sở hiến định: "Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội
bằng Hiến pháp và pháp luật"
(điều 8 Hiến pháp 2013). b. Nội dung của nguyên tắc -
Nhà nước phải ban hành các văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nướcmột cách toàn diện (đầy đủ), đồng bộ (thống nhất), phù hợp (pháp luật thực định = trình độ phát
triển kinh tế - xã hội)
, với trình độ kỹ thuật pháp lý cao (nguyên tắc, cơ cấu và ngôn ngữ pháp lý) hệ
thống pháp luật hoàn thiện nhằm điều chỉnh tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. -
Nhà nước phải bảo đảm sự tuân thủ triệt để pháp luật của mọi cơ quan, cán bộ trong tổ
chứcvà hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc vận hành của Nhà nước pháp quyền: “cơ quan,
cán bộ nhà nước chỉ được làm những gì pháp luật cho phép”
.
c. Ý nghĩa: là điều kiện căn bản và quan trọng hàng đầu bảo đảm tính trật tự, kỷ luật, ổn định và sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các yếu tố cấu thành bộ máy nhà nước xây dựng Nhà nước pháp quyền. 33 lOMoARcPSD| 36723385
Lưu ý: Sinh viên cần liên hệ thực tế việc áp dụng các nguyên tắc trên trong tổ chức và hoạt động của
mỗi loại cơ quan nhà nước.
Thảo luận lần 4 (2 tiết)
Lưu ý: Sinh viên phải chuẩn bị những nội dung thảo luận sau đây trước khi đến lớp:
1. Thực tế thực hiện những nội dung, yêu cầu của các nguyên tắc trong tổ chức và hoạt
độngcủa bộ máy nhà nước ở nước ta hiện nay.
2. Mô hình bộ máy nhà nước qua các bản Hiến pháp.
Bài 5: CHẾ ĐỘ BẦU CỬ (2 tiết)
I. Khái quát về chế độ bầu cử 1. Khái niệm
Chế độ bầu cử là tổng thể quy định pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội được hình thành
trong quá trình tiến hành bầu cử. 2. Bản chất
- Bầu cử là hình thức nhân dân ủy quyền cho các cơ quan, cá nhân thay mặt mình thực hiện quyền
lực nhà nước. Đây là một hình thức dân chủ trực tiếp;
- Bầu cử ở nước ta là hoạt động thành lập ra các cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội
và Hộiđồng nhân dân các cấp);
- Quyền bầu cử là quyền quan trọng của công dân trong lĩnh vực chính trị; bao gồm quyền
bầu cửchủ động (quyền bỏ phiếu chọn ra người đại diện cho mình) và quyền bầu cử bị động
(quyền ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước).
II. Các nguyên tắc bầu cử
Các nguyên tắc bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được qui định trong
Điều 1 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 (Luật bầu cử 2015): Việc bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
1. Nguyên tắc phổ thông
- Cơ sở hiến định: Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt
tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này
do luật định ( Điều 27 Hiến pháp 2013)
- Bầu cử phổ thông nghĩa là bầu cử rộng rãi, mọi công dân đều có thể được tham gia khi
đạt đượcmức độ trưởng thành về mặt nhận thức theo quy định của pháp luật. Độ tuổi là căn cứ
chung mà Nhà nước sử dụng để xác định mức độ này.
Theo điều 29 Luật bầu cử 2015, “Mọi công dân có quyền bầu cử đều được ghi tên vào danh sách
cử tri và được phát thẻ cử tri, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này”.
Điểm mới của Luật bầu cử hiện hành là mở rộng đối tượng được ghi tên vào danh sách cử tri. Cụ
thể: Cử tri là người đang bị tạm giam, tạm giữ, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục 34 lOMoARcPSD| 36723385
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành biện pháp
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. (Khoản 5 Điều 29 Luật bầu cử 2015).
-Những người không được tham gia bầu cử (Khoản 1 Điều 30 Luật bầu cử 2015):
Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật,
người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà
không được hưởng án treo, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri.
- Những người sau đây không được ứng cử (Điều 37 Luật bầu cử 2015):
Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật,
người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; Người đang bị
khởi tố bị can; Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án; Người đã chấp hành xong
bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xóa án tích; Người đang chấp hành biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Nguyên tắc bình đẳng
Bình đẳng trong bầu cử là một nguyên tắc nhằm bảo đảm tính khách quan, không thiên vị để mọi
công dân đều có khả năng như nhau tham gia bầu cử, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong bầu cử và
ứng cử, nghiêm cấm mọi sự phân biệt dưới bất cứ hình thức nào.
Bầu cử bình đẳng thể hiện qua những nội dung cụ thể sau:
- Sự bình đẳng giữa các cử tri:
+ Điều kiện tham gia bầu cử như nhau. Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ
hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. (Điều 27 Hiến pháp 2013)
+ Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu đại biểu Quốc hội và bỏ một phiếu bầu đại biểu Hội đồng
nhân dân tương ứng với mỗi cấp Hội đồng nhân dân. (Điều 69 Luật bầu cử 2015) và chỉ được ghi tên
vào danh sách cử tri ở một nơi cư trú
+ Lá phiếu của mỗi cử tri không ghi tên, có giá trị như nhau.
- Sự bình đẳng giữa các ứng cử viên:
+ Mọi công dân có điều kiện ứng cử như nhau như phải đạt được tiêu chuẩn của người ứng cử do
luật định, phải nộp hồ sơ theo qui trình...
+ Mỗi người chỉ được ghi tên ứng cử ở một đơn vị bầu cử.
+ Việc vận động bầu cử phải đảm bảo sự công bằng, không thiên tư, thiên vị, tạo điều kiện như
nhau cho các ứng cử viên. Cụ thể:
3. Nguyên tắc bầu cử trực tiếp
Bầu cử trực tiếp nghĩa là cử tri tự mình chọn người mà mình tín nhiệm để bầu làm đại biểu mà
không qua người hoặc cấp trung gian nào khác.
- Nguyên tắc này đòi hỏi (Điều 69 Luật bầu cử):
+ Cử tri phải tự mình, đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay. Nếu cử tri không thể tự
viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo 35 lOMoARcPSD| 36723385
đảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Trường hợp cử tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người
khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.
+ Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ
bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và
thực hiện việc bầu cử. Đối với cử tri là người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà
tạm giữ thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử.
Thực hiện đúng nguyên tắc này, kết quả bầu cử sẽ phản ánh chính xác nhất ý chí, nguyện vọng của nhân dân trong bầu cử.
4. Nguyên tắc bỏ phiếu kín
Bầu cử bằng bỏ phiếu kín nghĩa là cử tri tự mình viết phiếu bầu mà không ai được chứng kiến và
tự mình bỏ phiếu bầu vào hòm phiếu. Nguyên tắc này đảm bảo cho cử tri tự do biểu lộ ý chí, để có sự
khách quan trong việc lựa chọn người mình tín nhiệm và tránh mọi sự áp đặt trong việc lựa chọn đại
biểu, loại trừ sự theo dõi và kiểm soát từ bên ngoài sự thể hiện ý chí (sự bỏ phiếu) của cử tri.
Nguyên tắc này được thể hiện như sau:
- Khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử. Nếu viết hỏng, cử
tricó quyền đổi phiếu bầu khác. Cử tri viết phiếu bầu trong buồng kín và bỏ phiếu vào hòm phiếu.
- Phiếu bầu không có dấu hiệu đặc biệt hoặc in sẵn tên cử tri nhằm phân biệt phiếu bầu của từngcử tri;
- Cử tri không được bầu bằng cách gửi thư, gọi điện thoại… Cử tri không thể tự viết được phiếubầu
thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu
của cử tri. Trường hợp cử tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.
III.Những nội dung cơ bản của pháp luật bầu cử hiện hành
1. Khu vực bầu cử
Khu vực bầu cử là nơi tiến hành hoạt động bầu cử và được chia thành các bộ phận sau:
- Đơn vị bầu cử: là một vùng lãnh thổ gồm một hay nhiều đơn vị hành chính được quy định để tổ
chức bầu cử. Đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo đơn vị bầu cử. Mỗi đơn
vị bầu cử đại biểu Quốc hội được bầu không quá ba đại biểu. Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân được bầu không quá năm đại biểu. (Điều 10 Luật bầu cử 2015) * Đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội:
Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội. Số
đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi đơn vị bầu
cử được tính căn cứ theo số dân, do Hội đồng bầu cử quốc gia ấn định theo đề nghị của Ủy ban bầu cử
ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được công bố chậm nhất là 80 ngày trước ngày bầu cử.
* Đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân:
Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện. Xã, phường, thị trấn
được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. Số đơn vị bầu cử đại biểu Hội 36 lOMoARcPSD| 36723385
đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu được bầu
ở mỗi đơn vị bầu cử do Ủy ban bầu cử ở cấp đó ấn định theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cùng cấp và
được công bố chậm nhất là 80 ngày trước ngày bầu cử.
- Khu vực bỏ phiếu (Điều 11 Luật bầu cử 2015):
Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội, đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân chia thành các khu
vực bỏ phiếu. Khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội đồng thời là khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp.
Mỗi khu vực bỏ phiếu có từ ba trăm đến bốn nghìn cử tri. Ở miền núi, vùng cao, hải đảo và những
nơi dân cư không tập trung thì dù chưa đủ ba trăm cử tri cũng được thành lập một khu vực bỏ phiếu.
Các trường hợp có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng: Đơn vị vũ trang nhân dân; Bệnh viện, nhà
hộ sinh, nhà an dưỡng, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi có từ năm mươi
cử tri trở lên; Cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại tạm giam.
Việc xác định khu vực bỏ phiếu do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định và được Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê chuẩn. Đối với huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì việc xác định khu vực
bỏ phiếu do Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
2. Các tổ chức phụ trách bầu cử
Gồm Hội đồng bầu cử quốc gia và các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương
a. Hội đồng bầu cử quốc gia
- Cơ cấu, tổ chức của Hội đồng bầu cử quốc gia (Điều 12 Luật bầu cử 2015):
+ Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội thành lập, có từ mười lăm đến hai mươi mốt thành viên
gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
+Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội bầu, miễn nhiệm theo đề nghị của Ủy ban thường
vụ Quốc hội. Các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội phê chuẩn theo
đề nghị của Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia.
+ Hội đồng bầu cử quốc gia thành lập các tiểu ban để giúp Hội đồng bầu cử quốc gia thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn trong từng lĩnh vực.
-Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng bầu cử quốc gia (Điều 13 Luật bầu cử 2015)
Hội đồng bầu cử quốc gia hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Các cuộc họp được
tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của Hội đồng bầu cử quốc gia tham dự; các quyết
định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Hội đồng bầu cử quốc gia
chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo về hoạt động của mình trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia gồm 3 nhóm:
+ Nhiệm vụ, quyền hạn chung của Hội đồng bầu cử quốc gia: Tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội;
Chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; Chỉ đạo công tác thông tin,
tuyên truyền và vận động bầu cử; Chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc
bầu cử; Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử; Quy định mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu thẻ cử
tri, mẫu phiếu bầu cử, nội quy phòng bỏ phiếu, các mẫu văn bản khác sử dụng trong công tác bầu cử.
(Điều 14 Luật bầu cử 2015) 37 lOMoARcPSD| 36723385
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia trong việc tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội
(Điều 15 Luật bầu cử 2015)
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bầu cử quốc gia trong việc chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân (Điều 16 Luật bầu cử 2015)
b. Các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương gồm (Điều 21 Luật bầu cử 2015): -
Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban bầu cử ở huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban bầu cử ở xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban bầu cử) (Điều 22 Luật bầu cử 2015). -
Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ban bầu
cử đạibiểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã (sau đây gọi
chung là Ban bầu cử) ( Điều 24 Luật bầu cử 2015). -
Tổ bầu cử (Điều 25 Luật bầu cử 2015). -
Những trường hợp không được tham gia vào các tổ chức phụ trách bầu cử:
Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân không được làm thành viên Ban bầu
cử hoặc Tổ bầu cử ở đơn vị bầu cử mà mình ứng cử. Nếu đã là thành viên của Ban bầu cử hoặc Tổ bầu
cử ở đơn vị bầu cử mà mình ứng cử thì người ứng cử phải xin rút khỏi danh sách thành viên của tổ chức
phụ trách bầu cử đó chậm nhất là vào ngày công bố danh sách chính thức những người ứng cử. Trường
hợp người ứng cử không có đơn xin rút thì cơ quan đã quyết định thành lập Ban bầu cử, Tổ bầu cử đó
ra quyết định xóa tên người ứng cử khỏi danh sách thành viên của tổ chức phụ trách bầu cử và bổ sung
thành viên khác để thay thế. (Điều 27 Luật bầu cử 2015)
3. Ấn định ngày bầu cử
Quốc hội quyết định ngày bầu cử toàn quốc đối với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp; quyết định việc bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội trong thời gian giữa nhiệm
kỳ. (Điều 4 Luật bầu cử 2015)
Ngày bầu cử phải là ngày chủ nhật và được công bố chậm nhất là 115 ngày trước ngày bầu cử.
(Điều 5 Luật bầu cử 2015)
4. Lập danh sách cử tri
- Danh sách cử tri là văn bản ghi nhận quyền bỏ phiếu của mỗi cử tri.
- Nguyên tắc lập danh sách cử tri (Điều 29 Luật bầu cử 2015)
- Những trường hợp không được ghi tên, xóa tên hoặc bổ sung tên vào danh sách cử tri (Điều 30 Luật bầu cử 2015)
- Thẩm quyền lập danh sách cử tri (Điều 31 Luật bầu cử 2015)
5. Lập danh sách ứng cử viên
- Danh sách ứng cử viên là văn bản xác nhận những người được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp thông qua Hội nghị hiệp thương giới thiệu ra ứng cử và được Hội đồng bầu cử quốc gia
hoặc Ủy ban bầu cử lập, công bố theo từng đơn vị bầu cử.
+ Danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội: Hội đồng bầu cử quốc gia lập và công bố danh sách
chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội theo từng đơn vị bầu cử trong cả nước theo danh sách
do Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban bầu cử ở tỉnh gửi đến
chậm nhất là 25 ngày trước ngày bầu cử.(Điều 57 Luật bầu cử 2015) 38 lOMoARcPSD| 36723385
+ Danh sách người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân: Chậm nhất là 25 ngày trước ngày bầu
cử, Ủy ban bầu cử phải lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân theo từng đơn vị bầu cử. (Điều 58 Luật bầu cử 2015)
Để đảm bảo dân chủ và lựa chọn được những người tiêu biểu ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội nghị
hiệp thương được tiến hành ba lần: Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất (thỏa thuận cơ cấu, thành phần và
số lượng ứng cử viên; Đề cử và tự ứng cử: các cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân đề cử ứng cử viên
đại diện cho đơn vị mình và công dân nộp đơn tự ứng cử); Hội nghị hiệp thương lần thứ hai (lập danh
sách sơ bộ ứng cử viên; Hội nghị cử tri: lấy ý kiến nhận xét và tín nhiệm của cử tri nơi cư trú và nơi
công tác (nếu có) đối với các ứng cử viên); Hội nghị hiệp thương lần thứ ba (lập danh sách chính thức ứng cử viên).
6. Vận động bầu cử ( Điều 63 – 68 Luật bầu cử) -
Nguyên tắc vận động bầu cử
+ Việc vận động bầu cử được tiến hành dân chủ, công khai, bình đẳng, đúng pháp luật, bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội.
+ Người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị bầu cử nào thì thực
hiện vận động bầu cử tại đơn vị bầu cử đó.
+ Các tổ chức phụ trách bầu cử và thành viên của các tổ chức này không được vận động cho người ứng cử. -
Thời gian tiến hành vận động bầu cử: được bắt đầu từ ngày công bố danh sách chính thức
nhữngngười ứng cử và kết thúc trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ. -
Hình thức vận động bầu cử: Việc vận động bầu cử của người ứng cử được tiến hành bằng cáchình thức sau đây:
+ Gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri ở địa phương nơi mình ứng cử theo quy
định tại Điều 66 của Luật này;
+ Thông qua phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Điều 67 của Luật này. -
Những hành vi bị cấm trong vận động bầu cử:
+ Lợi dụng vận động bầu cử để tuyên truyền trái với Hiến pháp và pháp luật hoặc làm tổn hại đến
danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân khác.
+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng phương tiện thông tin đại chúng trong vận động bầu cử.
+ Lợi dụng vận động bầu cử để vận động tài trợ, quyên góp ở trong nước và nước ngoài cho tổ chức, cá nhân mình.
+ Sử dụng hoặc hứa tặng, cho, ủng hộ tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất để lôi kéo, mua chuộc cử tri.
7. Hoạt động bỏ phiếu
Việc bỏ phiếu bắt đầu từ bảy giờ sáng đến bảy giờ tối cùng ngày. Tùy tình hình địa phương, Tổ bầu
cử có thể quyết định cho bắt đầu việc bỏ phiếu sớm hơn nhưng không được trước năm giờ sáng hoặc
kết thúc muộn hơn nhưng không được quá chín giờ tối cùng ngày. Trước khi bỏ phiếu, Tổ bầu cử phải
kiểm tra hòm phiếu trước sự chứng kiến của cử tri. 39 lOMoARcPSD| 36723385
Việc bỏ phiếu phải được tiến hành liên tục. Trong trường hợp có sự kiện bất ngờ làm gián đoạn
việc bỏ phiếu thì Tổ bầu cử phải lập tức niêm phong hòm phiếu, tài liệu liên quan trực tiếp đến cuộc bầu
cử, kịp thời báo cáo cho Ban bầu cử, đồng thời phải có những biện pháp cần thiết để việc bỏ phiếu được tiếp tục.
Trường hợp đặc biệt cần hoãn ngày bỏ phiếu hoặc bỏ phiếu sớm hơn ngày quy định thì Ủy ban bầu
cử trình Hội đồng bầu cử quốc gia xem xét, quyết định.
Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu
cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và thực
hiện việc bầu cử. Đối với cử tri là người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm
giữ thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử.
8. Xác định kết quả bầu cử
- Việc kiểm phiếu phải được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay sau khi cuộc bỏ phiếu kết
thúc.Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu bầu không
sử dụng đến và phải mời hai cử tri không phải là người ứng cử chứng kiến việc kiểm phiếu. Người ứng
cử, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử hoặc người được ủy nhiệm có quyền chứng
kiến việc kiểm phiếu và khiếu nại về việc kiểm phiếu. Các phóng viên báo chí được chứng kiến việc
kiểm phiếu. (Điều 73 Luật bầu cử 2015)
- Biên bản kết quả kiểm phiếu phải có các nội dung sau đây: Tổng số cử tri của khu vực bỏ
phiếu;Số lượng cử tri đã tham gia bỏ phiếu; Số phiếu phát ra; Số phiếu thu vào; Số phiếu hợp lệ; Số
phiếu không hợp lệ; Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử; Những khiếu nại, tố cáo nhận được; những
khiếu nại, tố cáo đã giải quyết và kết quả giải quyết; những khiếu nại, tố cáo chuyển đến Ban bầu cử.
(Khoản 2 Điều 76 Luật bầu cử 2015)
- Phiếu bầu không hợp lệ (Điều 74 Luật bầu cử 2015): Phiếu không theo mẫu quy định do Tổ bầu
cử phát ra; Phiếu không có dấu của Tổ bầu cử; Phiếu để số người được bầu nhiều hơn số lượng đại biểu
được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử; Phiếu gạch xóa hết tên những người ứng cử; Phiếu ghi thêm tên
người ngoài danh sách những người ứng cử hoặc phiếu có ghi thêm nội dung khác.
-Nguyên tắc xác định người trúng cử (Điều 78 Luật bầu cử 2015): Kết quả bầu cử được tính, trên
số phiếu bầu hợp lệ và chỉ được công nhận khi đã có quá một nửa tổng số cử tri trong danh sách cử tri
tại đơn vị bầu cử tham gia bầu cử, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 80 của Luật này. Người
trúng cử phải là người ứng cử đạt số phiếu bầu quá một nửa tổng số phiếu bầu hợp lệ.
Trường hợp số người ứng cử đạt số phiếu bầu quá một nửa tổng số phiếu bầu hợp lệ nhiều hơn số
lượng đại biểu mà đơn vị bầu cử được bầu thì những người trúng cử là những người có số phiếu bầu cao hơn.
Trường hợp cuối danh sách trúng cử có nhiều người được số phiếu bầu bằng nhau và nhiều hơn số
lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử.
9. Bầu thêm, bầu lại, bầu bổ sung
a. Bầu cử thêm (Điều 79 Luật bầu cử 2015)
Trong cuộc bầu cử đầu tiên, nếu số người trúng cử đại biểu Quốc hội chưa đủ số lượng đại biểu
được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử thì Ban bầu cử phải ghi rõ vào biên bản xác định kết quả bầu cử 40 lOMoARcPSD| 36723385
và báo cáo ngay cho Ủy ban bầu cử ở tỉnh để đề nghị Hội đồng bầu cử quốc gia xem xét, quyết định
việc bầu cử thêm ở đơn vị bầu cử đó.
Trong cuộc bầu cử đầu tiên, nếu số người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân chưa đủ hai phần
ba số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử thì Ban bầu cử phải ghi rõ vào biên bản
xác định kết quả bầu cử và báo cáo ngay cho Ủy ban bầu cử chịu trách nhiệm tổ chức bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân ở cấp đó để quyết định ngày bầu cử thêm ở đơn vị bầu cử đó.
Trong trường hợp bầu cử thêm thì ngày bầu cử được tiến hành chậm nhất là 15 ngày sau ngày bầu
cử đầu tiên. Trong cuộc bầu cử thêm, cử tri chỉ chọn bầu trong danh sách những người ứng cử tại cuộc
bầu cử đầu tiên nhưng không trúng cử. Người trúng cử là người được quá một nửa tổng số phiếu bầu
hợp lệ và có số phiếu bầu cao hơn. Nếu bầu cử thêm mà vẫn chưa đủ số lượng đại biểu được bầu đã ấn
định cho đơn vị bầu cử thì không tổ chức bầu cử thêm lần thứ hai. b. Bầu cử lại Có hai trường hợp:
-Trường hợp 1: Trường hợp đơn vị bầu cử có số cử tri đi bỏ phiếu chưa đạt quá một nửa tổng số
cử tri ghi trong danh sách cử tri thì Ban bầu cử phải ghi rõ vào biên bản và báo cáo ngay cho Ủy ban
bầu cử chịu trách nhiệm tổ chức bầu cử đại biểu ở cấp đó. (Điều 80 Luật bầu cử 2015)
Đối với bầu cử đại biểu Quốc hội, Ủy ban bầu cử ở tỉnh đề nghị Hội đồng bầu cử quốc gia xem
xét, quyết định việc bầu cử lại ở đơn vị bầu cử có số cử tri đi bỏ phiếu chưa đạt quá một nửa tổng số cử
tri ghi trong danh sách cử tri.
Đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử chịu trách nhiệm tổ chức bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân quyết định ngày bầu cử lại ở đơn vị bầu cử có số cử tri đi bỏ phiếu chưa đạt quá
một nửa tổng số cử tri ghi trong danh sách cử tri sau khi đã báo cáo và được sự đồng ý của Hội đồng bầu cử quốc gia.
Trong trường hợp bầu cử lại thì ngày bầu cử được tiến hành chậm nhất là 15 ngày sau ngày bầu
cử đầu tiên. Trong cuộc bầu cử lại, cử tri chỉ chọn bầu trong danh sách những người ứng cử tại cuộc bầu
cử đầu tiên. Nếu bầu cử lại mà số cử tri đi bầu cử vẫn chưa đạt quá một nửa tổng số cử tri trong danh
sách cử tri thì kết quả bầu cử lại được công nhận mà không tổ chức bầu cử lại lần thứ hai.

Trường hợp 2: Hủy bỏ kết quả bầu cử và quyết định bầu cử lại (Điều 81 Luật bầu cử 2015)
Hội đồng bầu cử quốc gia tự mình hoặc theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử ở tỉnh hủy bỏ kết quả bầu cử ở khu
vực bỏ phiếu, đơn vị bầu cử có vi phạm pháp luật nghiêm trọng và quyết định ngày bầu cử lại ở khu vực
bỏ phiếu, đơn vị bầu cử đó.

Trong trường hợp bầu cử lại thì ngày bầu cử được tiến hành chậm nhất là 15 ngày sau ngày bầu
cử đầu tiên. Trong cuộc bầu cử lại, cử tri chỉ chọn bầu trong danh sách những người ứng cử tại cuộc bầu cử đầu tiên.
Danh sách cử tri của cuộc bầu cử thêm, bầu cử lại được lập theo danh sách cử tri trong cuộc bầu
cử đầu tiên và theo quy định của Luật này.
c. Bầu cử bổ sung (Điều 89 Luật bầu cử 2015)
Việc bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội trong nhiệm kỳ chỉ được tiến hành khi thời gian còn lại
của nhiệm kỳ nhiều hơn 02 năm và thiếu trên mười phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội đã được bầu ở đầu nhiệm kỳ. 41 lOMoARcPSD| 36723385
Việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân trong nhiệm kỳ chỉ được tiến hành khi thời gian
còn lại của nhiệm kỳ nhiều hơn 18 tháng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: 1. Hội đồng nhân
dân thiếu trên một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân đã được bầu ở đầu nhiệm kỳ; 2.Đơn vị
hành chính mới được thành lập trên cơ sở nhập, chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính hiện có
có số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân không đủ hai phần ba tổng số đại biểu được bầu theo quy định
của Luật tổ chức chính quyền địa phương.
Quốc hội quyết định và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội; Ủy ban thường vụ Quốc
hội quyết định và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Ngày bầu cử bổ sung phải là ngày chủ nhật và được công bố chậm nhất là 30 ngày trước ngày bầu cử.
THẢO LUẬN LẦN 5 (2 tiết)
Sinh viên phải chuẩn bị những nội dung thảo luận sau đây trước khi đến lớp:
1. Thực tế thực hiện những nội dung, yêu cầu của các nguyên tắc bầu cử ở nước ta hiện nay.
2. Tiến trình một cuộc bầu cử theo pháp luật hiện hành.
3. Điểm mới của Luật bầu cử 2015.
Bài 6: QUỐC HỘI (4 tiết)
I. Vị trí, tính chất pháp lý
Theo quy định tại Điều 69 Hiến pháp 2013 và Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội 2014:
“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Quốc hội (QH) có hai tính chất pháp lý sau:
1. Tính đại biểu cao nhất của Nhân dân được thể hiện:
• QH do tập thể cử tri toàn quốc trực tiếp bầu ra cũng như bãi nhiệm;
• QH đại diện cho lợi ích quốc gia;
• QH, thông qua các đại biểu QH phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thu
thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri; biến ý chí, nguyện vọng chính đáng
của cử tri thành những quyết sách của QH.
2. Tính quyền lực nhà nước cao nhất
QH là cơ quan duy nhất trong bộ máy nhà nước trực tiếp nhận và thực hiện quyền lực nhà nước
do nhân dân cả nước trao cho (thông qua chế độ bầu cử), biến ý chí của nhân dân thành ý chí nhà nước
dưới hình thức Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH có hiệu lực pháp lý cao nhất, có tính bắt buộc thi
hành đối với mọi cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trên cả nước. Tính quyền lực nhà nước cao nhất
được thể hiện thông qua chức năng và thẩm quyền của QH. II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn a.
Lập hiến, lập pháp

+ QH là cơ quan có quyền thông qua, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp và luật. 42 lOMoARcPSD| 36723385
Để bảo đảm thực hiện chức năng này, các chủ thể sau quyền trình dự án luật trước QH để QH xem xét: -
Ủy ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH); - Các Ủy ban của QH; -
Chủ tịch nước; - Tòa án nhân dân tối cao (TAND tối cao); - Chính phủ (CP);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSND tối cao); -
Hội đồng dân tộc (HĐDT); - MTTQVN và các tổ chức thành viên; - Đại biểu QH; - Kiểm toán nhà nước.
Chủ thể sau quyền kiến nghị về luật trước QH: Đại biểu QH
+ QH có quyền quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
b. Quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước
+ Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các
thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán
ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
+ Quyết định chính sách dân tộc, tôn giáo.
+ Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình.
+ Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại.
+ Quyết định đại xá (tha, miễn hình phạt hoặc giảm nhẹ hình phạt cho một số loại tội phạm hoặc
một loạt người phạm pháp nhất định đã hoặc chưa bị truy tố, xét xử, thi hành án). Quyết định đại xá
thường được ban hành nhân dịp những sự kiện lớn của dân tộc.
+ Quyết định việc trưng cầu ý dân.
+ Quyết định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; quy định
các loại huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý của nhà nước.
* Xây dựng, củng cố và phát triển bộ máy nhà nước:
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch QH, Phó Chủ tịch
QH, Ủy viên UBTVQH, Chủ tịch HĐDT, Chủ nhiệm Ủy ban của QH, Thủ tướng CP, Chánh án TAND
tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước,
người đứng đầu cơ quan khác do QH thành lập;
+ Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng CP, Bộ trưởng và thành
viên khác của CP, Thẩm phán TAND tối cao;
+ Phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
+ Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do QH bầu hoặc phê chuẩn;
+ Quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước ở trung ương cũng như ở địa phương.
+ Thành lập, sáp nhập, bãi bỏ các Bộ, cơ quan ngang Bộ. 43 lOMoARcPSD| 36723385
+ Thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
c. Giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước
Giám sát tối cao là việc Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và xử lý theo thẩm quyền
hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý. Giám sát tối cao được thực hiện tại kỳ họp Quốc hội (khoản
3 Điều 2 Luật Hoạt động giám sát Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015).
* Đối tượng của giám sát tối cao:
UBTVQH, Chủ tịch nước, CP, TAND tối cao, VKSND tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm
toán nhà nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập.
* Hình thức của giám sát tối cao: -
QH thực hiện quyền giám sát tối cao thông qua việc xem xét báo cáo công tác
của Chủ tịchnước, UBTVQH, HĐ Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, TAND tối
cao và VKSND tối cao, Kiểm toán nhà nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập. -
Quốc hội xem xét văn bản pháp luật của CTN, CP, Thủ tướng CP, Hội đồng Thẩm
phánTANDTC, Viện trưởng VKSNDTC, Tổng kiểm toán nhà nước... có dấu hiệu trái Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. -
QH thành lập đoàn giám sát của UBTVQH, HĐDT hoặc của các Uỷ ban của QH
để giám sátở các ngành, các địa phương. -
QH thực hiện quyền giám sát tối cao thông qua hoạt động chất vấn của đại biểu
QH. Đại biểuQH có quyền chất vấn: Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng và các
thành viên khác của Chính phủ, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao.
Chất vấn: là hình thức giám sát hiệu quả nhất của QH. Chất vấn là đòi hỏi của đại biểu buộc
người có trách nhiệm theo quy định của Hiến pháp, PL phải trả lời trước QH về sự yếu kém, trì trệ, vi
phạm pháp luật trong hoạt động của cơ quan mà họ phụ trách; phải giải thích rõ nguyên nhân khách
quan, chủ quan và các biện pháp khắc phục, cũng như trách nhiệm của họ trước QH.
* Biện pháp pháp lý mà QH có quyền sử dụng khi thực hiện chức năng giám sát tối cao:
- QH có quyền bãi bỏ các văn bản pháp luật của UBTVQH, Chủ tịch nước, CP, Thủ tướng
CP,TAND tối cao, VKSND tối cao, cơ quan khác do QH thành lập nếu các văn bản đó trái với
Hiến pháp, luật và nghị quyết của QH.
- QH lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh được quy định Điều 12 Luật Tổ chức QH 2014.
- QH có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do QH bầu hoặc phê chuẩn (Điều
13 Luật Tổ chức QH 2014).
- QH có quyền bãi nhiệm, miễn nhiệm hoặc phê chuẩn miễn nhiệm, cách chức đối với các
chứcdanh do QH bầu hoặc phê chuẩn.
III. Cơ cấu tổ chức
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội 44 lOMoARcPSD| 36723385 -
UBTVQH là cơ quan thường trực, hoạt động thường xuyên của QH, được lập ra để tổ
chứccác hoạt động của QH và giải quyết các công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong thời gian QH không họp. -
Thành phần của UBTVQH gồm: Chủ tịch QH, Phó chủ tịch Quốc hội; Các ủy viên: Chủ
tịch Hội đồng dân tộc, các chủ nhiệm UB của Quốc hội. Thành viên của UBTVQH do QH bầu ra trong
số các đại biểu QH. Thành viên của UBTVQH không thể đồng thời là thành viên của CP. -
Thẩm quyền của UBTVQH:
+ Công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu QH.
+ Chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp QH.
+ Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của HĐDT và các Uỷ ban của QH; hướng dẫn và đảm
bảo điều kiện hoạt động của các đại biểu QH.
+ Thực hiện quan hệ đối ngoại của QH.
+ Trong trường hợp QH không thể họp được, UBTVQH mới có quyền quyết định tuyên bố tình
trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược.
+ Giải thích Hiến pháp, luật và pháp lệnh.
+ Ban hành pháp lệnh, nghị quyết. Tuy nhiên, UBTVQH chỉ được ban hành những pháp lệnh
nằm trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của QH.
+ Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; giám sát và hướng dẫn
hoạt động của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; bãi bỏ các nghị quyết trái pháp luật của
HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; giải tán HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước
hoặc ở từng địa phương.
+ Tổ chức việc trưng cầu ý dân theo quyết định của QH.
+ Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch
Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc
hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước; ...
2. Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội
* Hội đồng dân tộc: -
Thành phần của Hội đồng dân tộc: Chủ tịch HĐDT - Uỷ viên UBTVQH, Phó chủ tịch
HĐDT, Uỷ viên. Các thành viên của HĐDT do QH bầu ra trong số các đại biểu QH (phải là người
dân tộc thiểu số) theo sự giới thiệu của Chủ tịch QH. Một số thành viên của HĐDT làm việc theo chế độ chuyên trách. -
Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐDT:
+ Tham mưu, tư vấn cho QH trong việc ban hành những quyết định về chính sách dân tộc.
+ Giúp QH thẩm tra các báo cáo, các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác liên quan đến vấn đề dân tộc.
+ Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của QH; pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH. 45 lOMoARcPSD| 36723385
+ Giúp QH giám sát việc thực hiện chính sách dân tộc.
+ Có quyền đề nghị QH bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do QH bầu hoặc phê chuẩn.
+ Kiến nghị với QH về những vấn đề liên quan đến chính sách dân tộc.
+ Chủ tịch HĐDT có quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ khi bàn về những vấn đề có
liên quan đến chính sách dân tộc.
+ Chính phủ phải tham khảo ý kiến của HĐDT khi quyết định những vấn đề có liên quan đến chính sách dân tộc. *
Các Uỷ ban của QH: QH lập ra 2 loại Uỷ ban, đó là: *
Uỷ ban lâm thời: là những ủy ban được lập ra khi xét thấy cần thiết để nghiên cứu, thẩm
tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định. Sau khi hoàn thành xong nhiệm vụ, ủy ban này sẽ
tự động giải tán. Ví dụ: UB sửa đổi Hiến pháp, UB thẩm tra tư cách đại biểu QH… *
Uỷ ban thường trực: là những ủy ban được QH thành lập theo quy định của Luật tổ chức
QH, là bộ phận cấu thành của cơ cấu tổ chức của QH trong suốt nhiệm kỳ. QH lập ra 9 Uỷ ban, đó là:
1. Uỷ ban pháp luật ; 2. Uỷ ban tư pháp ; 3. Uỷ ban đối ngoại ; 4. Uỷ ban kinh tế ; 5. Uỷ ban tài chính,
ngân sách ; 6. Uỷ ban khoa học, công nghệ và môi trường ; 7. Uỷ ban văn hóa, giáo dục, thanh niên,
thiếu niên và nhi đồng ; 8. Uỷ ban quốc phòng và an ninh, 9. Uỷ ban về các vấn đề xã hội.
Theo Luật 65/2020/QH14 ngày 19/06/2020 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc
hội năm 2014 (có hiệu lực 01/01/2021) sửa tên Uỷ ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi
đồng thành Ủy ban văn hóa, giáo dục, sửa tên Ủy ban các vấn đề xã hội thành Ủy ban xã hội. -
Thành phần của các Uỷ ban gồm có: Chủ nhiệm Uỷ ban - Uỷ viên UBTVQH, Phó Chủ
nhiệm, Uỷ viên. Các thành viên của các Uỷ ban do QH bầu ra trong số các đại biểu QH có trình độ, có
kiến thức chuyên môn về ngành, lĩnh vực mà UB mình phụ trách theo sự giới thiệu của Chủ tịch QH. -
Nhiệm vụ, quyền hạn của các Uỷ ban:
+ Thẩm tra các báo cáo, dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác liên quan đến lĩnh vực mà mình phụ trách.
+ Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của QH; pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH.
+ Giám sát hoạt động của Chính phủ (chủ yếu là giám sát hoạt động của các Bộ tương ứng với
lĩnh vực chuyên môn của các UB), TAND tối cao, VKSND tối cao.
+ Đề nghị QH bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do QH bầu hoặc phê chuẩn.
+ Kiến nghị với QH về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực mà mình phụ trách. -
Các Uỷ ban của QH chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước QH, trong thời gian
QHkhông họp thì chịu trách nhiệm trước UBTVQH.
IV. Kỳ họp Quốc hội: a.
Là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Quốc hội -
Kỳ họp là nơi biểu hiện trực tiếp và tập trung nhất quyền lực nhà nước của cơ
quan quyềnlực nhà nước cao nhất. -
Mọi vấn đề quan trọng nhất của đất nước thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của QH,
được QH đưara thảo luận tập thể và quyết định theo đa số tại kỳ họp. 46 lOMoARcPSD| 36723385 -
Các hình thức hoạt động khác như: hoạt động của UBTVQH (dự kiến chương
trình làm việc của kỳ họp), hoạt động của HĐDT và các Uỷ ban của QH (thẩm tra các dự án…),
hoạt động của từng đại biểu QH… suy cho cùng chỉ là hình thức trợ giúp cho kỳ họp QH. -
QH họp mỗi năm có 2 kỳ họp thường lệ, QH có thể họp bất thường theo đề nghị
của: UBTVQH, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu QH. b.
Việc chuẩn bị và triệu tập kỳ họp: Việc chuẩn bị, triệu tập kỳ họp QH được giao cho
UBTVQH. UBTVQH sẽ dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp QH. UBTVQH phải gửi bản dự
kiến chương trình làm việc của kỳ họp và thư triệu tập
cho các đại biểu QH chậm nhất là 30 ngày (đối
với kỳ họp bất thường là 7 ngày) trước ngày khai mạc kỳ họp. c. Luật và nghị quyết của Quốc hội -
Luật, nghị quyết của QH phải được Chủ tịch QH ký chứng thực và được Chủ tịch
nước côngbố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày được thông qua. Luật, nghị quyết của QH phải
được quá ½ tổng số đại biểu QH biểu quyết tán thành. -
Tuy nhiên, đối với các trường hợp sau đây, nghị quyết của QH phải được ít nhất
2/3 tổng số đại biểu QH biểu quyết tán thành: nghị quyết về việc thông qua, sửa đổi, bổ sung
Hiến pháp; nghị quyết về việc kéo dài hay rút ngắn nhiệm kỳ của Quốc hội; nghị quyết về việc
bãi nhiệm đại biểu QH.
V. Quy chế pháp lý của Đại biểu Quốc hội -
Tính chất: Đại biểu QH là người đại diện cho ý chí nguyện vọng của nhân dân
(cử tri đã bầu ra mình và nhân dân cả nước); là người thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong QH. -
Phân loại: theo chế độ làm việc, có hai loại đại biểu gồm đại biểu hoạt động
chuyên trách và đại biểu hoạt động không chuyên trách (kiêm nhiệm). -
Vai trò (tư cách hoạt động): người đại diện cho cử tri và nhân dân; thành viên
của Quốc hội; thành viên của UBTVQH; thành viên của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của
QH; thành viên Đoàn đại biểu QH. -
Thẩm quyền: tiếp xúc cử tri, tiếp dân; trợ giúp nhân dân thực hiện quyền khiếu
nại, tố cáo; tham gia kỳ họp QH (tham gia hoạt động lập hiến, lập pháp; giám sát tối cao; quyết
định những vấn đề quan trọng của đất nước); tham gia hoạt động của các cơ quan trực thuộc QH;
tham gia hoạt động của Đoàn đại biểu QH… -
Điều kiện đảm bảo hoạt động đại biểu: thời gian làm việc, cung cấp tài liệu, tiền
lương, phụ cấp, phương tiện làm việc, đi lại, chăm sóc sức khỏe… -
Quyền miễn trừ của đại biểu QH (đối với việc khám xét, bắt giam, truy tố đại biểu). -
Trách nhiệm của đại biểu: đại biểu QH có thể xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu, bị
miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu (khi đại biểu không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của của
nhân dân), bị đình chỉ công tác hay đương nhiên mất quyền đại biểu. -
Đoàn đại biểu QH: các đại biểu QH được bầu trong một tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc trung ương hợp thành Đoàn đại biểu QH. Đoàn đại biểu QH có đại biểu hoạt động chuyên
trách. VI. Định hướng đổi mới
• Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu QH, tăng cường hợp lý số đại biểu QH chuyên trách; 47 lOMoARcPSD| 36723385
• Tăng cường mối liên hệ giữa Nhân dân, cử tri với Quốc hội, đại biểu QH; hoàn thiện cơ chế chịu
trách nhiệm giữa đại biểu QH với cử tri;
• Nâng cao vai trò và chất lượng hoạt động của UBTVQH, HĐDT và các Ủy ban của QH, đoàn
đại biểu QH, đại biểu Quốc hội trong việc thực hiện chức năng quyết định những vấn đề quan
trọng của đất nước và giám sát tối cao;
• Tổ chức lại một số Ủy ban của QH theo hướng chuyên sâu;
• Đổi mới quy trình xây dựng lập pháp nhằm đảm bảo tính dân chủ, pháp chế. thống nhất, minh
bạch, khả thi và có hiệu lực cao của hệ thống pháp luật. Trong đó, các đạo luật ngày càng giữ vị
trí trung tâm, trực tiếp điều chỉnh các quan hệ xã hội.
• Hoàn thiện pháp luật về quy trình xây dựng, ban hành và công bố văn bản quy phạm pháp luật
thống nhất cho cả Trung ương và địa phương, theo hướng QH ban hành luật, giảm dần việc
UBTVQH ban hành pháp lệnh; Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức thi hành luật.
Xác lập cơ chế bảo đảm luật được thi hành ngay khi có hiệu lực;
• Tiếp tục phát huy dân chủ, tính công khai, đối thoại trong thảo luận, hoạt động chất vấn tại nghị trường.
Thảo luận lần 6 (4 tiết)
Lưu ý: Sinh viên phải chuẩn bị những nội dung thảo luận sau đây trước khi đến lớp: 1.
Quy chế pháp lý của đại biểu QH. 2.
Vấn đề đổi mới Quốc hội (UBTVQH, HĐDT, các Ủy ban của QH). 3.
Điểm mới của Luật Tổ chức Quốc hội 2014, Luật 65/2020/QH14 Sửa đổi, bổ
sung một số điều Luật Tổ chức Quố hội năm 2020 (có hiệu lực 01/01/2021).
Bài 7: CHỦ TỊCH NƯỚC (2 tiết)
I. Chế định nguyên thủ quốc gia trong lịch sử lập hiến Việt Nam
• Hiến pháp 1946: Chủ tịch nước đồng thời là người đứng đầu CP. CP bao gồm: Chủ tịch nước,
Phó chủ tịch nước và Nội các;
• Hiến pháp 1959: Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước;
• Hiến pháp 1980: Hội đồng Nhà nước là cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên cuả Quốc hội,
là Chủ tịch tập thể của Nhà nước;
• Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013: Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước. II. Vị trí, tính chất pháp lý
“Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về đối nội và đối ngoại” (Điều 86 Hiến pháp 2013)
* Phó Chủ tịch nước do QH bầu trong số đại biểu QH. Phó Chủ tịch nước có thể được Chủ tịch uỷ
nhiệm thay Chủ tịch làm một số nhiệm vụ. Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong một thời gian 48 lOMoARcPSD| 36723385
dài, thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch. Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước, thì Phó Chủ tịch quyền
Chủ tịch cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch nước mới. * Hội đồng quốc phòng và an ninh -
Thành viên: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên. Chủ tịch nước thống lĩnh các lực lượng
vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh. Chủ tịch nước đề nghị
danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh trình QH phê chuẩn. Thành viên Hội đồng quốc
phòng và an ninh không nhất thiết phải là đại biểu QH. -
Nhiệm vụ, quyền hạn: Hội đồng quốc phòng và an ninh động viên mọi lực lượng và khả
năng của nước nhà để bảo vệ Tổ quốc. Trong trường hợp có chiến tranh, QH có thể giao cho Hội đồng
quốc phòng và an ninh những nhiệm vụ và quyền hạn đặc biệt. Hội đồng quốc phòng và an ninh làm
việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
III. Nhiệm vụ, quyền hạn 1.
Trong lĩnh vực đối nội: Chủ tịch nước là người có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập các
chức vụ cao cấp trong bộ máy nhà nước cũng như đóng vai trò điều phối hoạt động giữa các cơ quan nhà nước then chốt… 2.
Trong lĩnh vực đối ngoại: Chủ tịch nước là đại diện cao nhất và chính thức của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các quan hệ quốc tế, chính thức hoá các quyết định về đối ngoại của
nhà nước và là biểu tượng cho chủ quyền quốc gia…
III. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với một số cơ quan nhà nước ở trung ương a.
Chủ tịch nước với Quốc hội *
Về mặt tổ chức: Chủ tịch nước do QH bầu trong số các đại biểu QH và có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ QH. *
Về hoạt động: -
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm hợp pháp hóa các quyết định của QH. Ví dụ:
Công bố Hiếnpháp, luật của Quốc hội; Căn cứ vào Nghị quyết của QH, Chủ tịch nước ra quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của
Chính phủ; Căn cứ vào nghị quyết của QH, Chủ tịch nước công bố tình trạng chiến tranh khi
nước nhà bị xâm lược; Căn cứ vào Nghị quyết của QH, Chủ tịch nước công bố quyết định đại xá. -
Trình dự án luật, kiến nghị về luật trước QH. -
Với tư cách là đại biểu QH, Chủ tịch nước có quyền tham dự các kỳ họp QH, có
quyền đềnghị QH họp kín. *
Mối quan hệ về kiểm tra, giám sát: -
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước QH. -
Trả lời chất vấn của đại biểu QH. -
QH có quyền: bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của QH;bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch nước; bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch nước.
b. Chủ tịch nước với Ủy ban thường vụ Quốc hội *
Về mặt tổ chức: UBTVQH giới thiệu để QH bầu Chủ tịch nước trong số các đại biểu QH. *
Về hoạt động: 49 lOMoARcPSD| 36723385 -
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm hợp pháp hóa các quyết định của UBTVQH. Ví
dụ: Công bố pháp lệnh của UBTVQH; Căn cứ vào nghị quyết của UBTVQH, Chủ tịch nước công
bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục
bộ, công bố tình trạng khẩn cấp…
-
Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của UBTVQH. -
Chủ tịch nước có quyền đề nghị UBTVQH triệu tập QH họp bất thường. *
Mối quan hệ về kiểm tra, giám sát: -
Chủ tịch nước có quyền đề nghị UBTVQH xem xét lại pháp lệnh trong vòng 10
ngày kể từ ngày pháp lệnh đó được thông qua… -
UBTVQH có quyền đề nghị QH bãi nhiệm, miễn nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịchnước.
c. Chủ tịch nước với Chính phủ
* Về mặt tổ chức: -
Chủ tịch nước giới thiệu để QH bầu Thủ tướng CP trong số các đại biểu QH. -
Căn cứ vào Nghị quyết của QH, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm Phó thủ tướng,
Bộtrưởng và các thành viên khác của Chính phủ. *
Về hoạt động: Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của của Chính phủ. Chủ tịch nước
có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước. *
Mối quan hệ về kiểm tra, giám sát: -
Trong thời gian QH không họp, Chính phủ, Thủ tướng CP phải báo cáo công tác với Chủ tịchnước. -
Chủ tịch nước có quyền đề nghị QH bãi nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng Chính phủ. -
Căn cứ vào Nghị quyết của QH, Chủ tịch nước quyết định miễn nhiệm, cách chức
Phó thủtướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của CP. -
Trong thời gian QH không họp, Chủ tịch nước có quyền tạm thời đình chỉ công
tác của Phóthủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của CP theo đề nghị của Thủ tướng.
IV. Định hướng đổi mới
Nghiên cứu xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch nước để thực hiện đầy đủ
chức năng nguyên thủ quốc gia, thay mặt Nhà nước về đối nội, đối ngoại và thống lĩnh các lực lượng vũ
trang; quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Bài 8: CHÍNH PHỦ (4 tiết)
I. Vị trí, tính chất pháp lý 50 lOMoARcPSD| 36723385
Điều 94 Hiến pháp 2013 quy định: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”.
Hiến pháp 2013 chính thức xác định Chính phủ thực hiện quyền hành pháp, thể hiện rõ hơn nguyên
tắc phân công trong thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay.
Về tính chất pháp lý, Chính phủ có hai tính chất sau đây:
1. Cơ quan chấp hành của Quốc hội
a. Chính phủ được thành lập trên cơ sở của Quốc hội:
+ QH quyết định cơ cấu tổ chức của CP thông qua việc quy định số lượng và tên gọi của các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
+ QH quyết định số lượng Phó thủ tướng.
+ Thủ tướng CP do QH bầu ra trong số các đại biểu QH.
+ QH phê chuẩn viêc bổ nhiệm Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của CP theo
đề nghị của Thủ tướng CP. Trừ Thủ tướng, các thành viên khác của CP không nhất thiết phải là đại biểu QH.
b. Chính phủ phải chấp hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết
củaỦy ban thường vụ Quốc hội:
+ Chính phủ không có quyền phủ quyết các dự luật của QH.
+ Chính phủ trực tiếp hoặc chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành các văn bản QPPL để cụ
thể hóa, chi tiết hóa và hướng dẫn việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH. Các văn bản này
không được trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH.
+ Chính phủ phân công, chỉ đạo các Bộ, ngành tiến hành những biện pháp cụ thể để những quy
định của Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH được triển khai, được thực hiện trên thực tế. c. Chính
phủ chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước Quốc hội:

+ Chính phủ phải báo cáo công tác trước QH, trong thời gian QH không họp thì báo cáo công tác với UBTVQH.
+ Đại biểu QH có quyền chất vấn Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của CP.
+ Thông qua hoạt động giám sát, QH có quyền: Bãi nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng CP; phê
chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;
Bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh của CP do QH bầu hoặc phê chuẩn; Bãi bỏ các văn bản pháp
luật của CP, của Thủ tướng CP… nếu các văn bản đó trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH.
2. Cơ quan hành chính cao nhất của đất nước
+ Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan đứng đầu hệ thống các cơ quan
hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.
+ Trực tiếp tổ chức, chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động quản lý nhà
nước đối với tất cả các ngành, các lĩnh vực (Hành chính – chính trị, KT, VH - XH, AN - QP…) trên phạm vi cả nước.
+ Ban hành các văn bản pháp luật nhằm cụ thể hóa,chi tiết hóa, hướng dẫn việc thi hành Hiến
pháp, luật, nghị quyết của QH; pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH; có tính bắt buộc thực hiện chung
đối với các cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân trong phạm vi cả nước. 51 lOMoARcPSD| 36723385
+ Kiểm tra, giám sát họat động của các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương cũng như ở
địa phương: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan khác thuộc CP, UBND cấp tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
- Hoạt động quản lý nhà nước của CP là hoạt động chủ yếu, là chức năng của CP. Chức năng
quản lý nhà nước của CP có hai đặc điểm:
• Chính phủ quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội;
• Hoạt động quản lý của CP có hiệu lực trên phạm vi cả nước.
- Chức năng nói trên được cụ thể hóa bằng điều 96 của Hiến pháp hiện hành (quy định CP có 11
loại nhiệm vụ, quyền hạn) và Luật Tổ chức CP năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019).
III. Cơ cấu tổ chức
1. Thành viên Chính phủ -
Thủ tướng CP do QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Thủ tướngphải là đại biểu QH. -
Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị QH phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cáchchức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của QH, Chủ tịch nước ra quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Các Phó Thủ tướng không nhất thiết phải là đại biểu QH. -
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ do Thủ tướng đề nghị QH phê
chuẩn về việcbổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của QH, Chủ
tịch nước ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ không nhất thiết phải là đại biểu QH.
2. Bộ và cơ quan ngang Bộ -
Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan chuyên môn của CP, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với ngành (kinh tế – kỹ thuật hoặc sự nghiệp) nhưng Bộ Công Thương, Bộ Giáo
dục và Đào tạo…; hoặc lĩnh vực nhất định trên phạm vi cả nước như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư…; quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công. -
Theo Nghị quyết số 03/2011/QH13 của Quốc hội, hiện nay có 22 Bộ, cơ quan
ngang Bộ.Ngoài ra, trong CP còn có 9 cơ quan thuộc Chính phủ.
IV. Hình thức hoạt động
CP nước ta hoạt động thông qua 3 hình thức sau: hoạt động của tập thể CP, của Thủ tướng CP và từng thành viên của CP.
1. Hoạt động của tập thể Chính phủ trong các phiên họp Chính phủ:
- Phiên họp là hình thức hoạt động tập thể của CP. Chính phủ họp mỗi tháng một phiên,
đây là cácphiên họp thường kỳ. Ngoài ra, CP có thể họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công
việc phát sinh đột xuất theo: quyết định của Thủ tướng CP, yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc ít
nhất 1/3 tổng số thành viên của CP.
- Một phiên họp của CP phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của CP tham dự. Thành viên
nàovắng mặt và có được cử cấp Phó dự phiên họp CP hay không thì phải được sự đồng ý của Thủ tướng.
-Trong các phiên họp, CP có thể mời: 52 lOMoARcPSD| 36723385 + Chủ tịch nước, + Chủ tịch HĐDT,
+ Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan trung ương
của tổ chức chính trị - xã hội, + Thủ trưởng cơ quan thuộc CP, + Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Những người dự họp không phải là thành viên CP có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
- Tại các phiên họp, CP thảo luận tập thể, biểu quyết theo đa số những vấn đề thuộc nhiệm
vụ,quyền hạn của mình được quy định tại Điều 96 Hiến pháp năm 2013 và Điều 6 đến Điều 26
Luật Tổ chức CP 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019). 2.
Hoạt động của Thủ tướng Chính phủ: Thủ tướng CP có những nhiệm vụ, quyền hạn
quy định Điều Điều 98 Hiến pháp 2013 và Điều 28 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019). 3.
Hoạt động của các thành viên khác:
* Phó Thủ tướng, có 2 tư cách:
- Là người giúp việc cho Thủ tướng, được Thủ tướng phân công chỉ đạo, quản lý một số lĩnh vựcnhất định.
- Là thành viên của CP, được quyền tham dự các phiên họp của CP, tham gia quyết định
nhữngvấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể CP.
* Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, có 2 tư cách:
- Với tư cách là thành viên của CP: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có quyền:
tham dựcác phiên họp của CP; xây dựng các dự án Luật, Pháp lệnh và các dự án khác theo yêu
cầu của CP; trình bày trước QH, UBTVQH các báo cáo công tác của cơ quan mình theo yêu cầu
của QH, UBTVQH; trả lời chất vấn trước QH; thực hiện nhiệm vụ do Thủ tướng ủy nhiệm.
- Với tư cách là người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộlãnh đạo, quyết định, hướng dẫn và kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện các
nhiệm vụ, công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
V. Định hướng đổi mới
- Xây dựng tổ chức bộ máy CP tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của hệ thống
cơquan hành chính nhà nước; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ giữa cấp trên với cấp dưới, giữa
tập thể với cá nhân; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính trong tổ chức và hoạt động;
- Thành lập các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quan lý nhà nước đa ngành,
đa lĩnhvực, cơ cấu lại bộ máy CP theo hướng giảm đầu mối, phủ hợp với yêu cầu đổi mới chức năng, nhiệm vụ;
- Chuyển một số nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có điều kiện dân sự hóa cho
các bộdân sự quản lý nhằm tập trung xây dựng quân đội và công an chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại;
- Thực hiện phân cấp mạnh và phù hợp về nhiệm vụ từ CP và các Bộ cho chính quyền địaphương; 53 lOMoARcPSD| 36723385
- Đẩy mạnh việc xóa bỏ cơ chế bộ chủ quản đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanhnghiệp nhằm tập trung thực hiện có hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước cũng như dịch
vụ công. THẢO LUẬN LẦN 7 (4 tiết)
Sinh viên phải chuẩn bị những nội dung thảo luận sau đây trước khi đến lớp:
1. Mối quan hệ pháp lý giữa Chủ tịch nước với QH, UBTVQH, CP, TANDTC và VKSNDTC.
2. Vấn đề đổi mới Chủ tịch nước.
3. Điểm mới của Luật Tổ chức Chính phủ 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019).
Bài 9: TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN (3 tiết)
I. Tòa án nhân dân
1. Vị trí pháp lý, chức năng của Tòa án nhân dân
Theo Điều 102 Hiến pháp 2013: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”.
Hiến pháp 2013 đã chính thức khẳng định Tòa án là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, thể hiện
rõ nguyên tắc phân công trong thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta giai đoạn hiện nay.
- Với vai trò là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, trong bộ máy nhà nước, TAND là cơ
quanduy nhất có chức năng xét xử. TAND xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia
đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
- Chức năng xét xử của TAND được cụ thể hóa thành nhiệm vụ, quyền hạn của TAND
các cấpvà được quy định trong Luật Tổ chức TAND năm 2014.
2. Hệ thống tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân
a. Hệ thống Tòa án nhân dân
Hiến pháp năm 2013 không tiếp tục liệt kê tên các Tòa án cụ thể như Hiến pháp 1992 (sửa đổi,
bổ sung năm 2001) mà quy định: ‘‘Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác
do luật định”
. Điều này nhằm phù hợp với tinh thần cải cách tư pháp về việc tổ chức Tòa án hạn chế sự
phụ thuộc vào đơn vị hành chính.
Điều 3 Luật Tổ chức TAND năm 2014 quy định hệ thống TAND gồm: TAND tối cao; TAND
cấp cao; TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và tương đương; Tòa án quân sự.
b. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dânb1. Tòa án nhân dân tối cao
TANDTC là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
TANDTC có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định ở Điều 20 Luật Tổ chức TAND năm 2014 .
* Cơ cấu thành viên:
- Chánh án TANDTC do QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Saukhi được bầu, Chánh án TAND tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và 54 lOMoARcPSD| 36723385
Hiến pháp. Đây là quy định mới của Hiến pháp năm 2013 nhằm nâng cao ý thức về danh dự và
trọng trách của người giữ chức danh này. Nhiệm kỳ của Chánh án TAND tối cao theo nhiệm kỳ
của QH. Chánh án TAND tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định ở Điều 27 Luật Tổ chức TAND năm 2014.
- Các Phó Chánh án do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Thẩm phán
TAND tốicao do QH phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Thẩm phán TAND tối cao do Chủ tịch nước căn cứ vào Nghị quyết của QH bổ nhiệm, miễnnhiệm, cách chức.
- Thẩm tra viên do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm.
- Thư ký Tòa án do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm.
- Công chức khác, viên chức và người lao động.
* Cơ cấu tổ chức:
- Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Thành viên: Chánh án, các Phó chánh án TAND tối cao là Thẩm phán TAND tối cao và các
Thẩm phán TAND tối cao (tổng số thành viên của Hội đồng Thẩm phán không dưới 13 người và không quá 17 người).
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao được quy định ở Điều 22 Luật Tổ chức TAND năm 2014.
Nguyên tắc hoạt động: Hội đồng Thẩm phán làm việc theo chế độ tập thể, quyết định của Hội
đồng Thẩm phán phải được quá ½ tổng số thành viên biểu quyết tán thành.Viện trưởng VKSND tối cao,
Bộ trưởng Bộ tư pháp có có trách nhiệm tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao
khi thảo luận, thông qua nghị quyết. Hội đồng Thẩm phán được quyền ban hành một loại văn bản quy
phạm pháp luật là Nghị quyết.
- Bộ máy giúp việc: gồm các vụ và các đơn vị tương đương.
- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.b2. Toà án nhân dân cấp cao * Cơ cấu thành viên:
- Chánh án TAND cấp cao do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức.Nhiệm kỳ của Chánh án TAND cấp cao là 5 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm. Chánh án TAND
cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định ở Điều 35 Luật Tổ chức TAND năm 2014.
- Các Phó Chánh án TAND cấp cao do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cáchchức. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án TAND cấp cao là 5 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
- Chánh toà, các Phó Chánh toà do Chánh án TAND cấp cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Thẩm phán TAND cấp cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Thẩm tra viên do Chánh án TAND cấp cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Thư ký Tòa án do Chánh án TAND cấp cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Công chức khác và người lao động.
* Cơ cấu tổ chức:
- Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao 55 lOMoARcPSD| 36723385
Thành viên: Chánh án, các Phó chánh án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp
do Chánh án TAND tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án TAND cấp cao (tổng số thành viên
của Uỷ ban Thẩm phán không dưới 11 người và không quá 13 người).
Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Thẩm phán TAND cấp cao được quy định ở Điều 31 Luật Tổ chức TAND năm 2014 .
Nguyên tắc hoạt động: Uỷ ban Thẩm phán làm việc theo chế độ tập thể, quyết định của Uỷ ban
Thẩm phán phải được quá ½ tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
- Các Toà chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao: Toà hình sự, Toà dân sự, Toà hành
chính, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà gia đình và người chưa thành niên.
Trong trường hợp cần thiết: UBTVQH quyết định thành lập Toà chuyên trách khác theo đề nghị
của Chánh án TAND tối cao.
- Bộ máy giúp việc: gồm có Văn phòng và các đơn vị khác. b3. Tòa án nhân dân cấp
tỉnh * Cơ cấu thành viên:
- Chánh án TAND cấp tỉnh do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức.Nhiệm kỳ của Chánh án TAND cấp tỉnh là 5 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm. Chánh án TAND
cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định ở Điều 42 Luật Tổ chức TAND năm 2014.
- Các Phó Chánh án TAND cấp tỉnh do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cáchchức. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án TAND cấp tỉnh là 5 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
- Chánh toà, các Phó Chánh toà do Chánh án TAND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cáchchức.
- Thẩm phán TAND cấp tỉnh do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Thẩm tra viên do Chánh án TAND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Thư ký Tòa án do Chánh án TAND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Công chức khác và người lao động.
* Cơ cấu tổ chức:
- Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Thành viên: Chánh án, các Phó chánh án và một số Thẩm phán do Chánh án TAND tối cao quyết
định theo đề nghị của Chánh án TAND cấp tỉnh.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Thẩm phán TAND cấp tỉnh được quy định ở Điều 39 Luật Tổ chức TAND năm 2014 .
- Các Toà chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Toà hình sự, Toà dân sự, Toà hành
chính, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà gia đình và người chưa thành niên.
Trong trường hợp cần thiết: UBTVQH quyết định thành lập Toà chuyên trách khác theo đề nghị
của Chánh án TAND tối cao.
- Bộ máy giúp việc: gồm có Văn phòng, phòng và các đơn vị tương đương. B4. Tòa án
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương * Cơ cấu thành viên:
- Chánh án TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương do Chánh
ánTAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân là 5 56 lOMoARcPSD| 36723385
năm, kể từ ngày được bổ nhiệm. Chánh án TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định ở Điều 47 Luật Tổ chức TAND năm 2014.
- Các Phó Chánh án TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
doChánh án TANDTC bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án TAND
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương là 5 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
- Chánh toà, các Phó Chánh toà do Chánh án TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnhvà tương đương bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Thẩm phán TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương do Chủ
tịchnước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Thẩm tra viên về thi hành án do Chánh án TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh vàtương đương bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Thư ký Tòa án do Chánh án TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đươngbổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Công chức khác và người lao động.
* Cơ cấu tổ chức:
- Các Toà chuyên trách Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và tương đương: có thể có Toà hình sự, Toà dân sự, Toà gia đình và người chưa thành niên, Toà xử lý hành chính.
Chánh án TAND tối cao quyết định việc tổ chức Toà chuyên trách căn cứ vào yêu cầu, thực tế
xét xử ở mỗi TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
- Bộ máy giúp việc.
b5. Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ
án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của pháp luật; bao gồm: Tòa án
quân sự trung ương, các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, các Tòa án quân sự khu vực. Chánh
án Tòa án quân sự trung ương đồng thời là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
4. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động (Điều 103 Hiến pháp 2013) a.
Nguyên tắc việc xét xử của Tòa án do Thẩm phán và Hội thẩm thực hiện
Hội đồng xét xử gồm các thẩm phán và hội thẩm nhân dân (hội thẩm quân nhân) do Tòa án có
thẩm quyền lập ra để nhân danh nhà nước trực tiếp xét xử tại phiên tòa và ra bản án, quyết định đối với
các vụ án. Sự tham gia của thẩm phán và hội thẩm trong hoạt động xét xử nhằm bảo đảm cho các quyết
định của tòa án không những đúng pháp luật mà còn phản ánh được nguyện vọng của nhân dân. Đây
chính là hình thức nhân dân giám sát có hiệu quả và tham gia trực tiếp vào việc thực hiện quyền lực nhà nước tại TAND. b.
Nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập, chỉ tuân theo pháp luật Nguyên tắc
này nhằm đảm bảo tính khách quan và tính pháp chế của hoạt động xét xử tại tòa án. Theo đó, khi tiến
hành xét xử, mỗi thẩm phán và hội thẩm chỉ tuân theo pháp luật mà không chịu bất cứ sự chi phối nào
từ phía các thành viên khác trong hội đồng xét xử, các thành viên khác của tòa án, các cấp tòa án khác,
các cơ quan nhà nước khác, tổ chức Đảng, các đoàn thể quần chúng cũng như dư luận xã hội. Có như
vậy, sự thật khách quan của vụ án mới có cơ hội được làm sáng tỏ, sự nghiêm minh của pháp luật mới được giữ vững. c.
Nguyên tắc Tòa án xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định 57 lOMoARcPSD| 36723385
Nguyên tắc này nhằm thu hút sự quan tâm đông đảo của nhân dân đối với hoạt động xét xử của
tòa án; từ đó, đảm bảo sự giám sát của nhân dân cũng như nâng cao giá trị giáo dục pháp luật, phòng
ngừa vi phạm pháp luật của hoạt động này trong xã hội. Theo đó, Tòa án phải công khai kế hoạch xét
xử, mở phiên tòa công khai tại trụ sở tòa án cũng như tiến hành xét xử lưu động tại trụ sở của cơ quan,
tổ chức khác cũng như tại địa bàn dân cư. Mọi công dân từ 16 tuổi trở lên đều có quyền tham dự phiên
tòa. Đối với một số vụ án có liên quan đến bí mật quốc gia, danh dự nhân phẩm của công dân hay có
liên quan đến trẻ em, Tòa án có thể quyết định xét xử kín một phần hay toàn bộ vụ án. Tuy nhiên, việc
tuyên án phải được công khai. d.
Nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số
Nguyên tắc này là sự thể hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước áp dụng vào hoạt động của TAND. Kết quả của hoạt động xét xử có ảnh hưởng sâu
sắc đến trật tự pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức cũng như uy tín của bộ máy
nhà nước nói chung, tòa án nhân dân nói riêng nên hoạt động này phải được tiến hành hết sức thận trọng,
huy động được trí tuệ tập thể của đội ngũ thẩm phán và hội thẩm. Tuy nhiên, vị thế bình đẳng giữa thẩm
phán với hội thẩm trong xét xử cũng như sự chênh lệch về trình độ pháp luật, kinh nghiệm xét xử… giữa
họ luôn đặt ra sự thách thức lớn khi áp dụng mô hình xét xử này. e. Nguyên tắc tranh tụng
Trong quá trình tố tụng luôn có sự tham gia của các chủ thể có quyền, lợi ích đối nghịch nhau.
Việc tranh tụng cho phép các bên đưa ra các minh chứng, lập luận nhằm bảo vệ quan điểm của mình.
Điều này giúp cho Hội đồng xét xử có cái nhìn toàn diện hơn đối với nội dung vụ việc và đưa ra phán
quyết khách quan hơn. Đây là nguyên tắc mới được quy định trong Hiến pháp 2013. Nguyên tắc tranh
tụng nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể tham gia tố tụng, từ đó tăng cường tính minh bạch,
công khai, nâng cao chất lượng hoạt động xét xử của Tòa án. f. Nguyên tắc bảo đảm hai cấp xét xử
Việc đảm bảo chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm có ý nghĩa quan trọng, vừa bảo đảm cho TAND
xét xử đúng vừa bảo đảm cho bị cáo, đương sự bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của họ trước Tòa
án. Các bản án, quyết định sơ thẩm đều có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm để Tòa
án cấp trên xét xử lại; loại bỏ thủ tục xét xử sơ thẩm đồng thời chung thẩm. Nếu bản án, quyết định sơ
thẩm bị kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm theo đúng quy định của pháp luật thì phải được xét xử phúc
thẩm. Chế độ xét xử hai cấp có ý nghĩa góp phần đảm bảo việc xét xử công minh, tránh oan sai hoặc bỏ
lọt tội phạm. Đây tuy không phải là nguyên tắc mới được thực hiện ở Việt Nam nhưng chỉ được chính
thức hiến định từ Hiến pháp năm 2013. g. Nguyên tắc đảm bảo quyền bào chữa
Quyền bào chữa được xem là quyền cơ bản của công dân trong tố tụng hình sự. Quyền này được
đặt ra nhằm bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can, bị cáo cũng như góp phần tích cực vào
việc xác định sự thật khách quan của vụ án. Bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác
bào chữa cho mình. Đối với những bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thế
chất, tâm thần, người bị truy tố những tội danh có khung hình phạt đến tử hình, toà án phải chỉ định luật sư bào chữa cho họ.
II. Viện kiểm sát nhân dân 1.
Vị trí pháp lý, chức năng của Viện kiểm sát nhân dân Điều 107 Hiến pháp 2013 quy định:
“1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. 2.
Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luậtđịnh. 58 lOMoARcPSD| 36723385 3.
Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền
côngdân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.”
Hiến
pháp 2013 quy định VKSND có hai chức năng gồm: a.
Chức năng thực hành quyền công tố: nhân danh quyền lực nhà nước để truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với những người thực hiện hành vi phạm tội. b.
Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp: kiểm tra, giám sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp:
+ Kiểm sát hoạt động tạm giữ, tạm giam người.
+ Kiểm sát hoạt động điều tra;
+ Kiểm sát hoạt động xét xử của TAND;
+ Kiểm sát hoạt động thi hành án;
- Chức năng của VKSND được cụ thể hóa thành nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND các cấp và
được quy định trong Luật Tổ chức VKSND năm 2014.
2. Hệ thống tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
a. Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân
Theo Điều 107 Hiến pháp năm 2013, hệ thống VKSND gồm: + VKSND tối cao;
+ Các Viện kiểm sát khác do luật định.
Điều 40 Luật Tổ chức VKSND năm 2014 quy định hệ thống VKSND gồm: VKSND tối cao;
VKSND cấp cao; VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh); VKSND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (cấp huyện); Viện kiểm sát quân sự các cấp.
b. Cơ cấu tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
b1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao *
Tổ chức của VKSND tối cao gồm có: Ủy ban kiểm sát; Văn phòng; Cơ quan điều tra;
các cục, vụ, viện và tương đương; Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan báo chí và các đơn vị sự nghiệp
công lập khác; Viện kiểm sát Quân sự trung ương. *
Cơ cấu thành viên: Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; công chức khác, viên chức và người lao
động. Viện trưởng VKSND tối cao do QH bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch
nước. Nhiệm kỳ của Viện trưởng VKSND tối cao theo nhiệm kỳ của QH. Phó Viện trưởng, Kiểm sát
viên VKSND tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng VKSND tối cao. *
Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao -
Thành viên: Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, một số Kiểm sát viên do Uỷ ban thường
vụQH quyết định theo đề nghị của Viện trưởng VKSND tối cao. -
Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban kiểm sát VKSND tối cao được quy định tại Điều 43
LuậtTổ chức VKSND năm 2014. 59 lOMoARcPSD| 36723385 *
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định
tại Điều 63 Luật Tổ chức VKSND năm 2014.
b2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao *
Tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm có: Ủy ban kiểm sát; Văn phòng; Các viện và tương đương. *
Cơ cấu thành viên: Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
công chức khác và người lao động. Viện trưởng VKSND cấp cao do Viện trưởng VKSND tối cao bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm kỳ của Viện trưởng VKSND cấp cao là 5 năm, kể từ ngày được
bổ nhiệm. Phó Viện trưởng VKSND cấp cao do Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức. Nhiệm kỳ của Phó Viện trưởng VKSND cấp cao là 5 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm. *
Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao -
Thành viên: Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, một số Kiểm sát viên do Viện trưởng
VKSNDtối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng VKSND cấp cao. -
Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban kiểm sát VKSND cấp cao được quy định tại Điều 45
LuậtTổ chức VKSND năm 2014. *
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định
tại Điều 65 Luật Tổ chức VKSND năm 2014.
b3. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh *
Tổ chức của VKSND cấp tỉnh gồm có: Ủy ban kiểm sát (Viện trưởng, các Phó Viện
trưởng, một số Kiểm sát viên do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng
VKSND cấp tỉnh), Văn phòng, các phòng và tương đương. *
Cơ cấu thành viên: Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công
chức và người lao động khác. Viện trưởng VKSND cấp tỉnh do Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
b4. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện *
Tổ chức của VKSND cấp huyện gồm có: Văn phòng và các phòng, những nơi chưa đủ điều
kiện thành lập phòng thì có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc. *
Cơ cấu thành viên: Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công
chức và người lao động khác. Viện trưởng VKSND cấp huyện do Viện trưởng VKSND tối cao bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
b5. Các Viện kiểm sát quân sự *
Tổ chức: Viện kiểm sát quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam bao
gồm: Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm
sát quân sự khu vực. Viện kiểm sát quân sự Trung ương thuộc cơ cấu Việm kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương đồng thời là Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, lãnh đạo hoạt động của Viện kiểm sát quân sự các cấp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. *
Thẩm quyền: Các Viện kiểm sát quân sự có thẩm quyền kiểm sát việc tuân theo pháp
luật đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức của quân đội; quân nhân, công nhân, nhân viên quốc phòng, cơ
quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan; thực hành quyền công tố theo quy định của pháp luật. Các 60 lOMoARcPSD| 36723385
Viện kiểm sát quân sự thuộc hệ thống VKSND. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như các nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát quân sự đều theo quy định chung của Luật Tổ chức VKSND năm 2014.
4. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động
a. Nguyên tắc độc lập
Để đảm bảo tính nghiêm minh, thống nhất của pháp luật, tổ chức và hoạt động của hệ thống viên
kiểm sát nhân dân phải có sự độc lập nhất định, đặc biệt là đối với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Theo pháp luật hiện hành, toàn bộ hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân được đặt dưới sự giám sát toàn
diện, chặt chẽ, thường xuyên của QH, UBTVQH và Chủ tịch nước. b. Nguyên tắc tập trung thống nhất
Nguyên tắc này là sự biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước áp dụng vào hoạt động của VKSND. Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo tính thống nhất
của pháp chế trong việc thực hiện hai chức năng của mình, VKSND cần được tổ chức và hoạt động theo
ngành dọc một cách thống nhất và mạnh mẽ. VKSND do viện trưởng lãnh đạo.
VKSND do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng VKSND cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng
VKSND cấp trên. Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng VKSND tối cao.
Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và
chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.
Viện trưởng VKSND tối cao chịu trách nhiệm cá nhân về toàn bộ hoạt động của ngành kiểm sát
trước QH, UBTVQH và Chủ tịch nước.
III. Định hướng đổi mới các cơ quan tư pháp
• Chiến lược cải cách tư pháp: lấy cải cách hoạt động xét xử làm trọng tâm; nâng cao chất lượng
công tác xét xử của tòa án các cấp, bảo đảm toà án xét xử độc lập, đúng pháp luật, kịp thời; xây dựng
các cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý và tôn trọng quyền con người; đề cao tính
độc lập, khách quan, tuân thủ pháp luật của các cơ quan và chức danh tư pháp;
• Đối với TAND: Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử; xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách
nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng đảm bảo tính công khai, dân
chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tranh trụng tại các phiên tòa, lấy kết quả tranh tụng tại phiên
toà làm căn cứ quan trọng để phán quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng hoạt
động tư pháp. Tổ chức hệ thống tòa án theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính:
tòa án sơ thẩm khu vực được tổ chức ở một số đơn vị hành chính cấp huyện; tòa án phúc thẩm có nhiệm
vụ chủ yếu là xét xử phúc thẩm và sơ thẩm một số vụ án; tòa thượng thẩm được tổ chức theo khu vực
có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm; Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ tổng kết kinh nghiệm xét xử, hướng
dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển án lệ và xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm. Mở rộng thẩm
quyền xét xử của tòa án đối với tất cả các loại khiếu kiện hành chính;
• Đối với VKSND: trước mắt thực hiện tốt hai chức năng công tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp; nghiên cứu thực hiện cơ chế công tố gắn với hoạt động điều tra (mô hình Viện Công tố); Viện
kiểm sát được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức Tòa án;
• Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm Hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.
THẢO LUẬN LẦN 8 (4 tiết)
Lưu ý: Sinh viên phải chuẩn bị những nội dung thảo luận sau đây trước khi đến lớp: 61 lOMoARcPSD| 36723385
1. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của TAND a.
Nguyên tắc xét xử ở Tòa án do Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân thực hiện b.
Nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập, chỉ tuân theo pháp luật c.
Nguyên tắc Tòa án chỉ xét xử tập thể và quyết định theo đa số d.
Nguyên tắc Tòa án xét xử công khai trừ trường hợp do luật định e. Nguyên tắc tranh tụng f.
Nguyên tắc xét xử 2 cấp. g.
Nguyên tắc Tòa án phải đảm bảo quyền bào chữa của bị can, bị cáo2. Các nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của VKSND a. Nguyên tắc độc lập
b. Nguyên tắc tập trung thống nhất trong ngành
3. Định hướng đổi mới Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân.
4. Điểm mới của Luật Tổ chức TAND 2014 và Luật Tổ chức VKSND 2014.
Bài 10: CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG (3 tiết)
I. Đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính
1. Đơn vị hành chính
Theo Điều 110 Hiến pháp 2013, Điều 2 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ
sung năm 2019), các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
- Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp huyện);
- Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); - Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Điều 3 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) đã phân loại đơn
vị hành chính nhằm hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng loại đơn vị hành
chính. Đơn vị hành chính được phân loại như sau:
- Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt; cácđơn
vị hành chính cấp tỉnh còn lại được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III; - Đơn vị hành chính
cấp huyện được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III; - Đơn vị hành chính cấp xã được phân
thành ba loại: loại I, loại II và loại III.
2. Tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính 62 lOMoARcPSD| 36723385
Theo Điều 111 Hiến pháp năm 2013 quy định “1. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các
đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Cấp chính quyền địa phương gồm
có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải
đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định
.”
Điều 4 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019)quy định: “1.
Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật này phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt. 2. Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở
tỉnh, huyện, xã. 3. Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc
trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương,
phường, thị trấn.”
II. Hội đồng nhân dân
1. Vị trí, tính chất pháp lý
Vị trí, tính chất pháp lý của Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp hiện nay được quy định tại
Khoản 1 Điều 113 Hiến pháp 2013: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”
.
Căn cứ vào quy định tại Điều 113 Hiến pháp 2013, HĐND có hai tính chất pháp lý sau:
a. Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân địa phương:
- HĐND là cơ quan duy nhất ở địa phương do cử tri ở địa phương trực tiếp bầu ra.
- HĐND là một tập thể bao gồm tất cả các đại biểu thuộc các thành phần dân cư ở địa phương, đại
diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói và trí tuệ tập thể của Nhân dân địa phương. HĐND được thay mặt
Nhân dân để quyết định những vấn đề quan trọng nhất của địa phương Những quyết định của Hội đồng
nhân dân là sự thể hiện ý chí của Nhân dân địa phương, phục vụ cho lợi ích của Nhân dân ở địa phương.
- HĐND phải liên hệ thường xuyên với Nhân dân địa phương, chịu sự giám sát của cử tri. Theo
quy định của pháp luật thì các đại biểu HĐND phải tiếp xúc cử tri trước và sau mỗi kỳ họp HĐND để
nắm được ý kiến, mong muốn của cử tri từ đó phản ánh tại kỳ họp. Chính điều này đã đảm bảo cho các
nghị quyết của HĐND phản ánh được trung thực nhất nhu cầu nguyện vọng của đại đa số Nhân dân địa phương.
b. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương: -
HĐND là cơ quan trực tiếp được nhân dân trực tiếp giao quyền để thay mặt nhân
dân thựchiện quyền lực nhà nước ở địa phương; -
HĐND quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương như quyết định những
chủ trương,biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát
triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh. Đặc biệt, HĐND có vai trò
rất quan trọng việc xây dựng bộ máy chính quyền địa phương. -
HĐND thể chế hóa ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương thành những
chủ trương,biện pháp có tính bắt buộc thi hành ở địa phương. -
HĐND giám sát việc chấp hành pháp luật đối với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 63 lOMoARcPSD| 36723385
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND được quy định cụ thể trong các quy định tại Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), bao gồm:
a. Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương trong phạm vi thẩm quyền và tổ
chức thực hiện các quyết định đó
Phạm vi những vấn đề quan trọng của địa phương HĐND được quyền quyết định khá rộng, thuộc
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, cụ thể như:
Trong lĩnh vực kinh tế - xã hội: HĐND quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phân bổ
ngân sách nhà nước ở địa phương; phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương;
Trong lĩnh vực tổ chức các bộ máy các cơ quan nhà nước tại địa phương: HĐND bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm các chức danh trong cơ cấu của chính quyền địa phương;
HĐND quyết định các biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật; các biện pháp bảo
đảm để thực hiện các nhiệm vụ về kinh tế, giáo dục, đào tạo, tài nguyên, môi trường, an ninh quốc
phòng, chính sách dân tộc, tôn giáo, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội…
b. Giám sát việc chấp hành pháp luật đối với các cơ quan nhà nước ở địa phương
* Đối tượng giám sát của HĐND: Hoạt động giám sát của HĐND bao trùm lên các cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân hoạt động tại địa phương. -
Đối tượng giám sát trực tiếp tại kỳ họp: Thường trực HĐND; Uỷ ban nhân dân (UBND)
vàcác cơ quan chuyên môn thuộc UBND, TAND và VKSND cùng cấp, HĐND cấp dưới trực tiếp. -
Đối tượng giám sát chung (giám sát gián tiếp) đối với tất cả các cơ quan nhà nước, các
tổchức và mọi cá nhân có liên quan ở địa phương trong việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của
các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND.
* Nội dung của giám sát
Nội dung giám sát của HĐND bao gồm: -
Giám sát hoạt động công tác của Thường trực HĐND, UBND, cơ quan chuyên môn
thuộcUBND, TAND, VKSND cùng cấp và HĐND cấp dưới trực tiếp. -
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên
vànghị quyết của HĐND đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức và mọi cá nhân ở địa phương.
* Hình thức của giám sát
Theo Điều 87 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), HĐND
có các hình thức giám sát sau đây:
Thứ nhất, xem xét báo cáo công tác của UBND cùng cấp về tình hình thi hành Hiến pháp, văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp.
Thứ hai, xem xét văn bản của UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp, HĐND cấp dưới trực tiếp có
dấu hiệu trái với Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND.
Thứ ba, thành lập đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi xét thấy cần thiết và xem xét kết
quả giám sát của Đoàn giám sát.
Thứ tư, HĐND còn thực hiện chức năng giám sát thông qua hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND. 64 lOMoARcPSD| 36723385
Theo quy định tại Điều 96 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2015), Đại biểu HĐND có quyền chất vấn: - Chủ tịch UBND cùng cấp -
Phó chủ tịch UBND cùng cấp -
Uỷ viên UBND cùng cấp - Chánh án TAND cùng cấp -
Viện trưởng VKSND cùng cấp.
Đại biểu HĐND có thể lựa chọn một trong hai hình thức chất vấn: Chất vấn tại kỳ họp và chất vấn ngoài kỳ họp.
* Các biện pháp pháp lý mà HĐND áp dụng trong quá trình giám sát
Theo Khoản 4 Điều 87 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019),
căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND có thể áp dụng các biện pháp xử lý sau đây: -
Yêu cầu UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành văn bản để thi hành Hiến pháp,
pháp luật và nghị quyết của HĐND; -
Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp trái với
Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND; -
Ra nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy cầnthiết; -
Miễn nhiệm, bãi nhiệm: Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng
bancủa HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và Ủy viên UBND. -
Lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:
+ Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban của HĐND;
+ Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND. -
HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND bầu trong các trường hợp sau đây:
+ Có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND;
+ Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
+ Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu HĐND trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu HĐND bỏ phiếu không tín
nhiệm có thể xin từ chức. Trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu
để HĐND bầu chức vụ đó có trách nhiệm trình HĐND xem xét, quyết định việc miễn nhiệm người
không được HĐND tín nhiệm -
Giải tán HĐND cấp dưới trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân.
3. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân
a. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân * Ở nông thôn:
- HĐND tỉnh có từ 50 đến 85 đại biểu . 65 lOMoARcPSD| 36723385
- HĐND huyện có từ 30 đến 40 đại biểu.
- HĐND xã có từ 15 đến 30 đại biểu. * Ở đô thị: -
HĐND thành phố trực thuộc trung ương có từ 50 đến 85 đại biểu (riêng Thành phố Hà
Nội,thành phố Hồ Chí Minh được bầu 95 đại biểu). - HĐND quận có từ 30 đến 40 đại biểu. -
HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có
từ30 đến 40 đại biểu. -
HĐND phường có từ 21 đến 30 đại biểu. -
HĐND thị trấn có từ 15 đến 30 đại biểu.b. Thường trực Hội đồng nhân dân * Ở nông thôn: -
Thường trực HĐND tỉnh gồm: Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, các Ủy viên là
Trưởngban của HĐND tỉnh.
Trường hợp Chủ tịch HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách thì có một Phó Chủ
tịch HĐND; trường hợp Chủ tịch HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách thì có hai Phó Chủ tịch HĐND.
Phó Chủ tịch HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. -
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện gồm: Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND
vàcác Ủy viên là Trưởng ban của HĐND huyện.
Chủ tịch HĐND huyện có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND
huyện là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. -
Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm: Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND và
cácỦy viên là Trưởng ban của HĐND xã.
Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. * Ở đô thị -
Thường trực HĐND thành phố trực thuộc trung ương gồm: Chủ tịch HĐND, Phó Chủ
tịchHĐND, các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND thành phố trực thuộc trung ương.
Trường hợp Chủ tịch HĐND thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu HĐND hoạt động
chuyên trách thì có một Phó Chủ tịch HĐND; trường hợp Chủ tịch HĐND thành phố trực thuộc trung
ương là đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách thì có hai Phó Chủ tịch HĐND. Phó Chủ tịch
HĐND thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. -
Thường trực HĐND quận gồm: Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND và các Ủy
viên làTrưởng ban của HĐND quận.
Chủ tịch HĐND quận có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND
quận là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. -
Thường trực HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trungương gồm: Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND và các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND.
Chủ tịch HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. 66 lOMoARcPSD| 36723385 -
Thường trực HĐND phường gồm: Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND và các Ủy
viênlà Trưởng ban của HĐND phường.
Phó Chủ tịch HĐND phường là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. -
Thường trực HĐND thị trấn gồm: Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND và các Ủy
viênlà Trưởng ban của HĐND thị trấn. Phó Chủ tịch HĐND thị trấn là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.
c. Các ban của Hội đồng nhân dân
* Ở nông thôn: -
HĐND tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội; nơi
nàocó nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc.
Ban của HĐND tỉnh gồm có: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên.
Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND tỉnh do HĐND tỉnh quyết định. Trường hợp Trưởng
ban của HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách thì Ban có một Phó Trưởng ban; trường
hợp Trưởng ban của HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách thì Ban có hai Phó
Trưởng ban. Phó Trưởng ban của HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. -
HĐND huyện thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào
dântộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc.
Ban của HĐND huyện gồm có: Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy
viên của các Ban của HĐND huyện do HĐND huyện quyết định. Trưởng ban của HĐND huyện có thể
là đại biểu HĐND dân hoạt động chuyên trách. -
HĐND xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội.
Ban của HĐND xã gồm có: Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên
của các Ban của HĐND xã do HĐND xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của
các Ban của HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm. * Ở đô thị: -
HĐND thành phố trực thuộc trung ương thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân
sách,Ban văn hóa - xã hội, Ban đô thị.
Ban của HĐND thành phố trực thuộc trung ương gồm có: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên.
Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND do HĐND thành phố trực thuộc trung ương quyết
định. Trường hợp Trưởng ban của HĐND thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu HĐND hoạt động
chuyên trách thì Ban có một Phó Trưởng ban; trường hợp Trưởng ban của HĐND thành phố trực thuộc
trung ương là đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách thì Ban có hai Phó Trưởng ban. Phó Trưởng
ban của HĐND thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. -
HĐND quận thành lập Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội.
Ban của HĐND quận gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy
viên của các Ban của HĐND do HĐND quận quyết định. Trưởng ban của HĐND quận có thể là đại biểu
HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của HĐND quận là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. 67 lOMoARcPSD| 36723385 -
HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
thànhlập Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội. Ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiều đồng bào dân
tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. UBTVQH quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc
quy định tại khoản này.
Ban của HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND do
HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Trưởng
Ban của HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có thể là
đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. -
HĐND phường thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của HĐND phường
gồmcó Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND do
HĐND phường quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của HĐND phường hoạt động kiêm nhiệm. -
HĐND thị trấn thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của HĐND thị trấn
gồmTrưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND do
HĐND thị trấn quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của HĐND thị
trấn hoạt động kiêm nhiệm.
4. Kỳ họp Hội đồng nhân dân
Kỳ họp được coi là hình thức hoạt động quan trọng nhất của HĐND. Tại kỳ họp, HĐND bàn
bạc, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND.
Các vấn đề cơ bản liên quan đến kỳ họp HĐND được quy định tại Mục 1 Chương VI Luật Tổ
chức Chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019).
Theo quy định tại Điều 78 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung
năm 2019), HĐND họp mỗi năm 2 kỳ thường lệ. Ngoài ra, HĐND có thể họp chuyên đề hoặc họp để
giải quyết công việc phát sinh đột xuất khi có yêu cầu của các chủ thể sau: - Thường trực HĐND
- Chủ tịch UBND cùng cấp
- Ít nhất 1/3 tổng số đại biểu HĐND.
Việc chuẩn bị cho kỳ họp HĐND do Thường trực HĐND cùng cấp chủ trì với sự tham gia của các Ban.
Trong nhiệm kỳ, Thường trực HĐND quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20
ngày, kỳ họp bất thường chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường hợp khuyết Thường
trực HĐND thì Thường trực HĐND cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên, đối với cấp tỉnh thì
UBTVQH chỉ định triệu tập viên, để triệu tập và chủ tọa kỳ họp HĐND.
Quyết định triệu tập kỳ họp và dự kiến chương trình kỳ họp HĐND được thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường
lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất. * Hình thức họp: - HĐND họp công khai. 68 lOMoARcPSD| 36723385 -
Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực họp chuyên đề hoặc họp để
giảiquyết công việc phát sinh đột xuất, Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba
tổng số đại biểu HĐND thì HĐND quyết định họp kín. * Thành phần tham dự kỳ họp Hội đồng nhân
dân
- Thành phần bắt buộc: Tất cả các đại biểu HĐND. -
Thành phần khách mời: Đại diện Thường trực HĐND và UBND cấp trên trực tiếp, đại
biểu QH, đại biểu HĐND cấp trên được bầu tại địa phương được mời tham dự kỳ họp HĐND; đại diện
UBTVQH, CP được mời tham dự kỳ họp HĐND cấp tỉnh. Đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự các phiên họp
công khai của HĐND khi bàn về các vấn đề có liên quan.
Đại diện đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, khách quốc tế, cơ quan báo
chí và công dân có thể được tham dự các phiên họp công khai của HĐND.
* Trình tự thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân:
- Cơ quan hoặc người trình dự án phải trình bày tóm tắt trước HĐND về dự án.
- HĐND nghe báo cáo thẩm tra dự án của các Ban.
- Thảo luận về dự án.
- Biểu quyết thông qua dự án.
Nghị quyết của HĐND được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán
thành; riêng nghị quyết về bãi nhiệm đại biểu HĐND được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số
đại biểu HĐND biểu quyết tán thành.
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân
Đại biểu HĐND là thành viên của HĐND được bầu cử trực tiếp bởi nhân dân địa phương, là
người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở địa phương.
Với tư cách là thành viên của HĐND, đại biểu HĐND có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kỳ họp
HĐND, và thực hiện các công việc khác theo sự phân công của HĐND.
Để đảm bảo cho hoạt động của đại biểu HĐND Điều 100, Điều 101 Luật Tổ chức chính quyền
địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) quy định: -
Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu HĐND, khám xét nơi ở và nơi làm việc của
đạibiểu HĐND nếu không có sự đồng ý của HĐND hoặc trong thời gian HĐND không họp, không có
sự đồng ý của Thường trực HĐND. -
Trường hợp đại biểu HĐND bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập
tứcbáo cáo để HĐND hoặc Thường trực HĐND xem xét, quyết định. -
Trường hợp đại biểu HĐND bị khởi tố bị can thì Thường trực HĐND quyết định tạm
đình chỉviệc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND đó. Đại biểu HĐND được trở lại thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và khôi phục các lợi ích hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền đình
chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật tuyên đại biểu đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.
III. Ủy ban nhân dân các cấp
1. Vị trí, tính chất pháp lý của Ủy ban nhân dân
Theo quy định tại điều 114 Hiến pháp 2013, “Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương
do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính 69 lOMoARcPSD| 36723385
nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”.
Căn cứ vào quy định tại Điều 114 Hiến pháp hiện hành có thể thấy UBND có hai tính chất pháp lý sau:
a. Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân
Tính chấp hành của UBND được thể hiện rõ trong mối quan hệ với HĐND về tổ chức và hoạt động. *
Về tổ chức: UBND được thành lập trên cơ sở của HĐND cùng cấp. Tất cả các thành viên
củaUBND đều do HĐND cùng cấp bầu ra: -
Chủ tịch UBND do HĐND cùng cấp bầu. Chủ tịch UBND nhất thiết phải là đại biểu HĐNDcùng cấp. -
Phó chủ tịch và các thành viên khác của UBND cũng do HĐND cùng cấp bầu, nhưng
khôngnhất thiết phải là đại biểu HĐND. *
Về hoạt động: UBND có trách nhiệm chấp hành các nghị quyết của HĐND cùng cấp:
UBND tổ chức, chỉ đạo các cơ quan ban ngành thực hiện các nghị quyết của HĐND, để biến nghị quyết
của HĐND thành hiện thực trong cuộc sống. *
UBND báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp về các hoạt động củamình: -
UBND báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp. -
Đại biểu HĐND có quyền chất vấn: Chủ tịch UBND, các Phó chủ tịch và các
thành viên kháccủa UBND; cũng như Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp. -
Thông qua hoạt động giám sát, HĐND có quyền:
+ Bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND.
+ Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành viên của UBND.
+ Bãi bỏ các văn bản pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND nếu các văn bản đó trái với Hiến
pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, trái với nghị quyết của HDNĐ cùng cấp. b. Ủy
ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương

UBND là cơ quan hành chính nhà nước nằm trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước
được tổ chức thống nhất từ trung ương đến cơ sở, đứng đầu là CP.
Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở
địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở. UBND là cơ quan trực tiếp tổ chức, chỉ đạo các cơ quan ban ngành thuộc quyền
thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với tất cả các ngành, các lĩnh vực (kinh tế, văn hóa – xã hội,
an ninh – quốc phòng, giáo dục…) ở địa phương theo sự phân cấp, phân quyền và uỷ quyền quản lý của
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Trong quá trình quản lý nhà nước tại địa phương, UBND có quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật có tính bắt buộc thực hiện đối với các cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân có liên quan ở
địa phương, UBND có thể trực tiếp hoặc thông qua các cơ quan chuyên môn ban hành các văn bản cá
biệt nhằm giải quyết các quyền, nghĩa vụ hoặc xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương. 70 lOMoARcPSD| 36723385
Tính chất hành chính của UBND đã tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa UBND với các cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên cả về tổ chức và hoạt động. * Về tổ chức:
UBND do HĐND cùng cấp bầu nhưng kết quả bầu UBND phải được Chủ tịch UBND cấp trên
trực tiếp phê chuẩn, đối với UBND cấp tỉnh thì phải được Thủ tướng CP phê chuẩn. * Về hoạt động: -
Chịu sự chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra hoạt động công tác của UBND cấp trên trực tiếp. -
Chủ tịch UBND cấp dưới được quyền tham dự phiên họp mở rộng của UBND cấp trên
trựctiếp để bàn và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch có liên quan.
* Về kiểm tra, giám sát: -
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND cấptrên trực tiếp. -
Thủ tướng CP quyết định điều động Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh; Chủ
tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện quyết định điều động Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp. -
Thủ tướng Chính phủ quyết định cách chức Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp
tỉnh;Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện quyết định cách chức Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND
cấp dưới trực tiếp khi Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND có hành vi vi phạm pháp luật hoặc không
thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao -
Chủ tịch UBND cấp trên có quyền phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
cấpdưới trực tiếp. Thủ tướng CP có quyền phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND cấp tỉnh. -
Chủ tịch UBND cấp trên có quyền đình chỉ, bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của
UBND,Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp. -
Chủ tịch UBND cấp trên có quyền yêu cầu Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp đình chỉ,
bãibỏ các văn bản trái pháp của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp dưới.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn -
Hoạt động quản lý nhà nước của UBND là hoạt động chủ yếu, là chức năng của UBND.
Chứcnăng quản lý nhà nước của UBND có hai đặc điểm:
+ Ủy ban nhân dân quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội;
+ Hoạt động quản lý của UBND hiện nay được thực hiện theo sự phân cấp, phân quyền và theo
sự uỷ quyền của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. -
Chức năng của UBND được cụ thể hóa thành những nhiệm vụ, quyền hạn của UBND
vàđược quy định trong Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019).
3. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
a. Thành viên của Ủy ban nhân dân * Ở nông thôn:
- Thành viên của UBND tỉnh: UBND tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. UBNDtỉnh
loại I có không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II và loại III có không quá ba Phó Chủ tịch. Ủy viên 71 lOMoARcPSD| 36723385
UBND tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ủy viên phụ
trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
- Thành viên của UBND huyện: UBND huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.UBND
huyện loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; huyện loại II và loại III có không quá hai Phó Chủ tịch. Ủy
viên UBND huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, Ủy
viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
- Thành viên của UBND xã: UBND xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự,Ủy
viên phụ trách công an. UBND xã loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại III có một Phó Chủ tịch. * Ở đô thị:
- Thành viên của UBND thành phố trực thuộc trung ương: UBND thành phố trực thuộc trung
ương gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh có
không quá năm Phó Chủ tịch UBND; các thành phố khác trực thuộc trung ương có không quá bốn Phó
Chủ tịch UBND. Ủy viên UBND thành phố trực thuộc trung ương gồm các Ủy viên là người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố trực thuộc trung ương, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
- Thành viên của UBND quận: UBND quận gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. UBND
quận loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; quận loại II và loại III có không quá hai Phó Chủ tịch. Ủy
viên UBND quận gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, Ủy viên
phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
- Thành viên của UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương: UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm: Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương loại II và loại III có không quá hai Phó Chủ tịch. Ủy viên UBND thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm các Ủy viên là người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
- Thành viên của UBND phường: UBND phường gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách
quân sự, Ủy viên phụ trách công an. UBND phường loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; phường
loại III có một Phó Chủ tịch.
- Thành viên của UBND thị trấn: UBND thị trấn gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ
tráchquân sự, Ủy viên phụ trách công an. UBND thị trấn loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch;
thị trấn loại III có một Phó Chủ tịch. b. Cơ cấu tổ chức
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu,
giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND phải bảo đảm phù hợp với đặc điểm nông thôn,
đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn,
hợp lý, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ 72 lOMoARcPSD| 36723385
sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn. Chính
phủ quy định cụ thể tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
4. Hình thức hoạt động của Ủy ban nhân dân
UBND thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình thông qua các hình thức hoạt động:
tập thể UBND, Chủ tịch UBND, các thành viên khác của UBND.
a. Hoạt động của tập thể Ủy ban nhân dân thông qua các phiên họp - UBND họp thường kỳ mỗi tháng một lần. -
UBND họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất trong
các trường hợp sau đây: do Chủ tịch UBND quyết định; theo yêu cầu của Chủ tịch UBND cấp
trên trực tiếp, đối với phiên họp UBND cấp tỉnh thì theo yêu cầu của Thủ tướng CP; theo yêu
cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên UBND.
Tại phiên họp, UBND thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề thuộc thẩm quyền
của tập thể UBND theo sự phân cấp, phân quyền và sự uỷ quyền của cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên. Quyết định của UBND phải được quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành. Trường
hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch UBND.
b. Hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Chủ tịch UBND là người đứng đầu UBND, lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ủy ban nhân dân. Chủ tịch UBND: -
Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo
quy địnhcủa Luật Tổ chức chính quyền địa phương; cùng các thành viên khác của UBND chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp, cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật. -
Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch UBND chủ trì, phối hợp giải
quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết,
Chủ tịch UBND có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công
việc. Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch UBND thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của UBND khi
Chủ tịch UBND vắng mặt. -
Thay mặt UBND ký quyết định của UBND; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng
dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.
c. Hoạt động của Phó chủ tịch và các ủy viên của Ủy ban nhân dân *
Phó Chủ tịch UBND là chức danh giúp việc cho Chủ tịch UBND, thực hiện
các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch UBND và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của UBND chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của UBND.
Phó chủ tịch UBND tham dự đầy đủ các phiên họp UBND; thảo luận và biểu quyết những vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND. Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi
được Chủ tịch UBND ủy nhiệm. *
Ủy viên UBND được Chủ tịch UBND phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và
chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng 73 lOMoARcPSD| 36723385
các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND; báo cáo
công tác trước HĐND khi được yêu cầu. Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND; thảo luận và
biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND. Ủy viên UBND là người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ
quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.
THẢO LUẬN LẦN 9 (4 tiết)
Sinh viên phải chuẩn bị những nội dung thảo luận sau đây trước khi đến lớp: 1.
Mối quan hệ pháp lý giữa UBTVQH, CP với chính quyền địa phương. 2.
Định hướng đổi mới HĐND và UBND (mô hình HĐND, vấn đề nhất thể hóa Chủ
tịchUBND với Bí thư cấp ủy, vấn đề bầu trực tiếp Chủ tịch UBNDcấp xã). 3.
Điểm mới của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019).
PHẦN 2: LIỆT KÊ DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Văn bản pháp luật 1. Hiến pháp năm 1946 2. Hiến pháp năm 1959 3. Hiến pháp năm 1980 4. Hiến pháp năm 1992 5. Hiến pháp năm 2013 6.
Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 7.
Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 8.
Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014 9.
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội năm 2020 10.
Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015 11.
Nghị quyết 03/2011/QH13 ngày 02/8/2011 về cơ cấu tổ chức của Chính phủ và số Phó Thủ
tướng Chính phủ nhiệm kỳ khóa XIII 12.
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 13. Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 14.
Luật Trưng cầu ý dân năm 2015. 15.
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 16.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch năm 2014 17.
Nghị định 131/2018/NĐ-CP ngày 29/9/2018 quy định về Uỷ ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. 18.
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 19.
Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm2019 20.
Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính
vàphân loại đơn vị hành chính 74 lOMoARcPSD| 36723385 21.
Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của UBTVQH về phân loại đô thị 22.
Nghị định số 08/2016/NĐ- CP ngày 25/01/2016 quy định số lượng phó chủ tịch UBND và
quytrình, thủ tục bầu, phê chuẩn, từ chức, miễm nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên UBND 23.
Nghị định 24/2014/NĐC-CP ngày 04/04/2014 quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc
UBNDtỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 24.
Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 05/05/2014 quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc
UBNDhuyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh 25.
Nghị định số 48/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn,cơ cấu tổ chức và biên chế của văn phòng HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
II. Giáo trình và sách tham khảo 1. Bắt buộc:
Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, Nxb. Hồng Đức, Tp.Hồ Chí Minh;
2. Không bắt buộc:
• Viện Nghiên cứu Nhà nước và pháp luật (1995), Bình luận khoa học Hiến pháp nước
CHXHCN Việt Nam năm 1992, Khoa học xã hội, Hà Nội;
• Thái Vĩnh Thắng (1997), Lịch sử lập hiến Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội;
• Văn phòng Quốc hội (1998), Hiến pháp năm 1946 và sự kế thừa, phát triển trong các bản
Hiến pháp Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội;
• Nguyễn Văn Động (2005), Quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp Việt Nam,
Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội;
• Bùi Xuân Đức (2007), Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai đoạn hiện nay (sách
chuyên khảo), Nxb. Tư pháp, Hà Nội;
• Vũ Văn Nhiêm (2011), Giáo trình Bầu cử trong Nhà nước pháp quyền, Nxb. Đại học quốc gia, Tp. HCM;
• Nguyễn Đăng Dung – Trương Đắc Linh – Nguyễn Mạnh Hùng – Lưu Đức Quang – Nguyễn
Văn Trí (2011), Xây dựng và bảo vệ Hiến pháp – Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam (sách
chuyên khảo), Nxb. Giáo dục Việt Nam;
• Vũ Văn Nhiêm - Nguyễn Mạnh Hùng - Lưu Đức Quang (2012), Cơ chế giám sát Hiến pháp
với việc bảo đảm quyền con người (sách chuyên khảo), Nxb. Hồng Đức;
• Vũ Văn Nhiêm (chủ biên) (2016), Bình luận khoa học các điều của Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Nxb. Hồng Đức;
• Văn phòng Quốc hội (2017), Hiến pháp năm 1946 những giá trị lịch sử (sách chuyên khảo), Nxb. Chính trị quốc gia;
• Hoàng Thế Liên ( 2013), Hiến pháp năm 2013 những điểm mới mang tính đột phá ( sách
chuyên khảo), Nxb. Tư pháp;
• Văn phòng quốc hội (2014), Hiến pháp Việt nam qua các thời kỳ (Constitutional Viet Nam
through periods) – Song ngữ Việt – Anh, Nxb. Tư pháp; 75 lOMoARcPSD| 36723385
• Đỗ Minh Khôi (2014), Chế định Nguyên thủ quốc gia trong các bản Hiến pháp Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia;
• Lưu Đức Quang (2016), Nguyên tắc Hiến pháp về quyền con người, quyền công dân, Nxb. Chính trị quốc gia;
• Nguyễn Cảnh Bình (2017), Hiến pháp Mỹ được làm ra như thế nào (tái bản lần thứ 4 có bổ
sung), Nxb. Thế giới;
• Nguyễn Sĩ Dũng (2017), Bàn về Quốc hội và những thách thức của khái niệm, Nxb. Chính
trị quốc gia liên kết xuất bản cùng Công ty sách Omega Việt Nam;
• Tô Văn Hoà, Đối chiếu Hiến pháp năm 2013 và Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm
2001) của nước CHXHCNVN, Nxb. Chính trị quốc gia;
• Trần Ngọc Đường, Bùi Ngọc Sơn, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về việc xây dựng và
ban hành Hiến pháp, Nxb. Chính trị quốc gia;
• Bộ Tư pháp (Viện khoa học pháp lý), Quyền con người trong Hiến pháp năm 2013 quan
điểm mới, cách tiếp cận mới và các quy định mới (Sách), Nxb. Chính trị quốc gia;
• Đại học quốc gia Hà Nội (Khoa Luật), Bình luận khoa học Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Nxb Chính trị quốc gia;
• Đại học quốc gia Hà Nội (Khoa Luật), Tuyển tập Hiến pháp của một số quốc gia, Nxb. Hồng Đức;
• Tô Văn Hoà (2013), Nghiên cứu so sánh Hiến pháp các quốc gia ASEAN, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
III. Các vụ việc thực tế 1.
“Vụ án Đồ Sơn”: Bí thư thị ủy ra quyết định... cấp đất. 2.
Nghị quyết số 23/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2012 của thành phố Đà Nẵng
đượcHĐND thành phố thông qua ngày 23/12/2011, tại điểm 9 khoản 3 điều 1 nêu: “… Trong khi chờ
xin ý kiến của Trung ương về một số vấn đề liên quan đến việc thực hiện Luật Cư trú trên địa bàn, tạm
dừng giải quyết đăng ký thường trú mới vào khu vực nội thành đối với các trường hợp chỗ ở là nhà
thuê, mượn, ở nhờ mà không có nghề nghiệp ổn định hoặc có tiền án tiền sự…”.
3.
Năm 2017, chủ tịch UBND xã Tam Giang (huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau) bị phát hiện
sửdụng bằng cấp giả nhưng chỉ xử lý hình thức cảnh cáo và vẫn tại vị. 4.
Không công nhận tư cách đại biểu Quốc hội đối với bà Nguyễn Thị Nguyệt Hường và ông Trịnh Xuân Thanh 5.
Vấn đề bỏ phiếu tín nhiệm và lấy phiếu tín nhiệm tại Quốc hội. 6.
Thực hiện quyền biểu tình của công dân ở nước ta. 7.
Về mô hình “một cửa, một dấu” tại Tp. Hồ Chí Minh, “một cửa”, “một cửa liên thông”
thựchiện ở một số địa phương hiện nay. 8.
Nghị quyết số 18-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6, khóa XII đã nêu ra chủ trương “nhất
thểhóa” chức danh người đứng đầu một số cơ quan của Đảng và Nhà nước. 9.
Vấn đề hoãn thi hành Bộ Luật hình sự 2015 vì 90 lỗi kỹ thuật. 76 lOMoARcPSD| 36723385 10.
Ngày 30/6/2017, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 21/2017/TT-BGTVT, để
thaythế cho Thông tư số 41/2015/TT-BGTVT. Tuy nhiên, cả hai văn bản nêu trên đều có vi phạm Hiến
pháp và Bộ luật Lao động năm 2012. 11.
Vấn đề chất vấn tại kỳ họp của Quốc hội 12.
Vấn đề quyền tiếp cận thông tin, quyền riêng tư của cá nhân 13.
Nghị quyết 54/2017/QH14 ngày 24-11-2017 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách
đặc thù phát triển TPHCM. 14.
Tình trạng “giấy phép con” và nhiều chính sách thuế,… được ra đời chỉ căn cứ vào các
quy định của Chính phủ và các Bộ. 15.
Vụ việc của công dân Đoàn Thị Hương diễn ra vào năm 2017 tại Malaysia, bàn về mối
liênhệ giữa công dân và nhà nước. 16.
Quyết định số 13/QĐ-CA của Chánh án Toà án nhân dân Hà Nội ban hành ngày
23/1/2013 vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc độc lập xét xử trong Hiến pháp.
17.Toà án Hiến pháp Hàn Quốc ra quyết định phế truất Tổng thống Park Geun Hye.
18. Trưng cầu ý dân về tư cách thành viên Liên minh Châu Âu (EU) của Vương quốc Anh diễn ra năm 2016.
PHẦN 3: CÂU HỎI LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP
I. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH
Anh (Chị) hãy cho biết các nhận định sau đây là đúng hay sai và giải thích? 1.
Hiến pháp ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước. 2.
Ở nước ta, Hiến pháp đã ra đời trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. 3.
Ở nước ta hiện nay, nhân dân chỉ thực hiện quyền lực nhà nước gián tiếp thông
qua Quốc hộivà Hội đồng nhân dân các cấp. 4.
Thủ tục sửa đổi Hiến pháp được quy định trong Hiến pháp 2013 giống với Hiến pháp 1992. 5.
Thủ tục sửa đổi Hiến pháp được quy định trong Hiến pháp 2013 giống với Hiến pháp 1946. 6.
Các bản Hiến pháp Việt Nam đều ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. 7.
Quyền con người và quyền công dân là hai phạm trù hoàn toàn đồng nhất với nhau. 8.
Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn
chế theo quy định của pháp luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”
. 9.
Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người
được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái pháp luật”. 10.
Hiến pháp năm 2013 quy định: việc bắt, giam giữ người và việc khám xét chỗ ở do phápluật quy định. 77 lOMoARcPSD| 36723385 11.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong cuộc bầu cử lại, ứng cử viên nào
được nhiềuphiếu hơn là người trúng cử. 12.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong cuộc bầu cử lần đầu nếu số người
trúng cửkhông đủ so với quy định thì sẽ tiến hành bầu bổ sung đại biểu. 13.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan hoạt
độngthường xuyên của Quốc hội 14.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội chỉ thực hiện hoạt động giám
sát tối caođối với các cơ quan nhà nước ở trung ương. 15.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, chỉ đại biểu Quốc hội mới có quyền trình
dự ánluật trước Quốc hội. 16.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội có quyền hủy bỏ văn bản quy
phạm phápluật của Chính phủ trái với Hiến pháp, luật, pháp lệnh. 17.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong thời gian Quốc hội không họp, Thủ
tướng cóquyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc
cách chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. 18.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả các Nghị quyết của Quốc hội phải
được quánửa tổng số Đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. 19.
Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan chuyên môn của Quốc hội. 20.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ có quyền
đình chỉthi hành, không có quyền bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Chính phủ. 21.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu Đại biểu Quốc hội bị truy cứu trách
nhiệmhình sự thì đương nhiên mất quyền đại biểu. 22.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả Đại biểu Quốc hội đều hoạt động kiêmnhiệm. 23.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền phủ quyết các
đạo luật doQuốc hội ban hành. 24.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm,cách chức Thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. 25.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước phải công bố tất cả các
pháp lệnhcủa UBTVQH chậm nhất 10 ngày kể từ ngày các pháp lệnh này được thông qua. 26.
Các bản Hiến pháp trong lịch sử lập hiến Việt Nam đều quy định về độ tuổi của
ứng cửviên cho chức vụ Chủ tịch nước và quy định Chủ tịch nước phải là đại biểu Quốc hội. 27.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước chỉ có quyền tham dự các
phiên họpcủa Chính phủ khi xét thấy cần thiết. 28.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Chính phủ bao gồm Thủ
tướng, PhóThủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. 29.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chính phủ do Quốc hội bầu ra. 30.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc
hội, Ủyban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. 78 lOMoARcPSD| 36723385 31.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tướng Chính phủ có quyền đình chỉ
thi hànhvà bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. 32.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tướng Chính phủ có quyền bổ nhiệm,
miễnnhiệm, cách chức thành viên của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 33.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Tòa án nhân dân có thể bị Hội
đồng nhândân cùng cấp bãi nhiệm. 34.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Viện kiểm sát nhân dân có chức năng
thực hànhquyền công tố và kiểm sát chung. 35.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể bị Hội
đồng nhândân cùng cấp bỏ phiếu tín nhiệm. 36.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, hệ thống Tòa án bao gồm: Tòa án nhân
dân tốicao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện và các Tòa quân sự. 37.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, hệ thống Viện kiểm sát bao gồm: Viện
kiểm sátnhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
và các Viện kiểm sát quân sự. 38.
Các bản Hiến pháp Việt Nam đều quy định về việc thành lập hệ thống Viện kiểm sát nhândân. 39.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Toà án nhân dân tối cao bắt
buộc phải làĐại biểu Quốc hội. 40.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các thành viên của Thường trực Hội đồng
nhân dânphải hoạt động chuyên trách. 41.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thường trực Hội đồng nhân dân có quyền
bãi bỏvăn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp. 42.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả các nghị quyết của Hội đồng nhân
dân phảicó quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành. 43.
Theo quy định của Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, Hội đồng
nhân dân cóquyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chánh án Tòa án nhân dân và Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp. 44.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Đại biểu Hội đồng nhân dân chỉ có quyền
chất vấnnhững người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu. 45.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân nhất thiết phải
là đạibiểu Hội đồng nhân dân cùng cấp. 46.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có quyền đình
chỉ thihành và bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp. 47.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Thường trực Hội đồng
nhân dân cấptỉnh bao gồm: Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân. 48.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Thường trực Hội đồng
nhân dân cấpxã bao gồm: Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. 79 lOMoARcPSD| 36723385 49.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Trưởng ban và Phó Trưởng ban của Hội
đồng nhâncấp tỉnh, cấp huyện đều là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. 50.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Trưởng ban và Phó Trưởng ban của Hội
đồng nhâncấp xã đều là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. 51.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Phó Chủ tịch và Uỷ viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
Kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn. 52.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Ủy ban nhân dân các cấp
gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân là người đứng đầu cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. 53.
Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019)
quy định sốlượng Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là 03 người. 54.
Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019)
quy định sốlượng Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã là 02 người. 55.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷban nhân dân đều là Uỷ viên Uỷ ban nhân dân.
II. CÂU HỎI TỰ LUẬN 1.
Anh (Chị) hãy phân tích tính tối cao của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật và
đời sống xãhội. Vì sao Hiến pháp được tôn vinh là đạo luật có tính tối cao? 2.
Hiến pháp nhiều quốc gia trên thế giới quy định Hiến pháp được thông qua bằng
trưng cầu ýdân hoặc Quốc hội lập hiến. Anh (Chị) hãy lý giải quy định này và cho biết quan điểm của mình. 3.
Anh (Chị) hãy trình bày điểm khác nhau cơ bản trong thủ tục sửa đổi Hiến pháp
theo Hiếnpháp 1946 và Hiến pháp 2013. Anh (Chị) có nhận xét gì về vấn đề này. 4.
Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp 1946 đã tác động như thế nào đến mối quan hệ
pháp lý giữaChủ tịch nước với Nghị viện nhân dân được quy định trong bản Hiến pháp này? 5.
Nêu và phân tích những điểm mới cơ bản của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến
pháp 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung 2001). 6.
Sự lãnh đạo của Đảng được ghi nhận khác nhau như thế nào trong lịch sử lập hiến
Việt Namvà giải thích vì sao có sự khác nhau đó. 7.
Anh (Chị) hãy nêu và phân tích những nội dung thể hiện sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản ViệtNam trong hệ thống chính trị và giải thích vì sao nói sự lãnh đạo của Đảng đối với
hệ thống chính trị mang tính định hướng? 8.
Anh (Chị) hãy phân tích vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thànhviên của Mặt trận trong hệ thống chính trị nước ta hiện nay. Tại sao cần phải phát huy
vai trò phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở nước ta hiện nay? 9.
Anh (Chị) hãy phân tích vị trí, vai trò của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Namtrong hệ thống chính trị nước ta hiện nay. 80 lOMoARcPSD| 36723385 10.
Anh (Chị) hãy trình bày các hình thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
theo quyđịnh của Hiến pháp hiện hành và đánh giá việc thực hiện vấn đề này. 11.
Xu thế toàn cầu hóa đã làm thay đổi nhận thức của các nhà lập hiến Việt Nam về
vấn đềquyền con người như thế nào. 12.
Anh (Chị) hãy so sánh nội dung hai quy định sau:
“Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và luật quy định” (Điều 51 Hiến pháp năm 1992).
“Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường
hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe
của cộng đồng”
(Khoản 2 điều 14 Hiến pháp năm 2013). 13.
Anh (Chị) hãy phân tích các nguyên tắc hiến định về quyền con người, quyền và
nghĩa vụcơ bản của công dân. 14.
Anh (Chị) hãy nêu và phân tích ý nghĩa của những điểm mới cơ bản trong chương
“Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” theo Hiến pháp năm 2013 so với
chương “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” Hiến pháp năm 1992. 15.
Hoạt động Hiệp thương trong bầu cử là gì? Anh (Chị) hãy đánh giá về hoạt động
này ởnước ta hiện nay. 16.
Anh (Chị) hãy trình bày phương pháp xác định kết quả bầu cử theo quy định của
pháp luậthiện hành và cho ý kiến nhận xét về vấn đề trên. 17.
Bằng các quy định của pháp luật hiện hành, hãy chứng minh sự phân công, phối
hợp, kiểmsoát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. 18.
Anh (Chị) hãy giải thích vì sao nói việc Nghị quyết số 51 năm 2001 quy định
thêm quyềnbỏ phiếu tín nhiệm đã giúp Quốc hội chủ động hơn trong việc xử lý các chức danh
do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn? Anh (Chị) hãy đề xuất một giải pháp để việc bỏ phiếu tín
nhiệm tại Quốc hội ở nước ta hiện nay có tính khả thi hơn. 19.
Anh (Chị) hãy phân biệt hoạt động lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm tại Quốc hội. 20.
Anh (Chị) hãy phân tích việc thực hiện quyền lập hiến, lập pháp của Quốc hội.
Hãy nêu ýkiến nhận xét của Anh (Chị) về việc thực hiện quyền này của Quốc hội hiện nay. 21.
Anh (Chị) hãy trình bày về quyền chất vấn của đại biểu Quốc hội. Hãy nêu ý kiến
nhận xétvà kiến nghị của Anh (Chị) về vấn đề này. 22.
Anh (Chị) hãy trình bày mối quan hệ pháp lý giữa Quốc hội với Chính phủ, Tòa
án nhândân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Nhận xét của Anh (Chị) về vị trí của Quốc
hội trong bộ máy nhà nước ta. 23.
Anh (Chị) hãy trình bày điểm khác nhau cơ bản giữa chế định Chủ tịch nước theo
Hiếnpháp 2013 với Hiến pháp 1946 và giải thích. 24.
Anh (Chị) hãy trình bày mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa Chủ tịch nước với Quốc
hội, Ủyban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân
tối cao theo quy định của pháp luật hiện hành. 81 lOMoARcPSD| 36723385 25.
Anh (Chị) hãy giải thích vì sao Khoản 1 Điều 88 Hiến pháp hiện hành quy định
cho Chủtịch nước có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại các pháp lệnh trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua. 26.
Anh (Chị) hãy phân tích vị trí, tính chất pháp lý của Chính phủ theo Điều 94 của
Hiến pháphiện hành. So sánh tính chất pháp lý của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013 với
Chính phủ theo Hiến pháp năm 1992 và giải thích. 27.
Anh (Chị) hãy trình bày cơ cấu tổ chức của Chính phủ. Hiện nay, Nhà nước ta
đang thựchiện việc đổi mới tổ chức của Chính phủ như thế nào? 28.
Bằng các quy định của pháp luật hiện hành, Anh (Chị) hãy chứng minh tính độc
lập củaTòa án nhân dân các cấp trong tổ chức và hoạt động. Tại sao cần đảm bảo tính độc lập
của hệ thống cơ quan này? 29.
Anh (Chị) hãy trình bày định hướng đổi mới mô hình Tòa án nhân dân ở nước ta. 30.
Anh (Chị) hãy trình bày định hướng đổi mới Viện kiểm sát nhân dân ở nước ta. 31.
Anh (Chị) hãy phân tích các chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân theo quy
định của phápluật hiện hành. Năm 2001, chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân đã thay đổi như
thế nào? Anh (chị) hãy bình luận về vấn đề này. 32.
Anh (Chị) hãy phân tích mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với Tòa án nhân
dân và Việnkiểm sát nhân dân cùng cấp. 33.
Anh (Chị) hãy trình bày quy định của Hiến pháp năm 1946 về cơ quan tư pháp.
Liên hệ vớiChiến lược cải cách tư pháp ở nước ta, Anh (Chị) hãy bình luận về tính hợp lý của
những quy định này trong Hiến pháp năm 1946. 34.
Anh (Chị) hãy trình bày những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về Tòa án
nhân dân vàViện kiểm sát nhân dân. Anh (Chị) hãy bình luận về những điểm mới đó. 35.
Anh (Chị) hãy chứng minh rằng Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan được tổ
chức và hoạtđộng theo nguyên tắc “trực thuộc hai chiều”. Vì sao Ủy ban nhân dân được tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc này và hãy chỉ ra những bất cập hiện nay trong việc vận hành Ủy
ban nhân dân theo nguyên tắc này? 36.
Cho ý kiến của anh (chị) về chủ trương hợp nhất chức danh Bí thư cấp ủy với
Chủ tịch Ủyban nhân dân cùng cấp 37.
Anh (Chị) hãy trình bày mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa Hội đồng nhân dân với
Ủy bannhân dân cùng cấp, Tòa án nhân dân cùng cấp và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp theo
quy định của pháp luật hiện hành. 38.
Anh (Chị) hãy trình bày cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân các cấp theo Luật
Tổ chứcchính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019). 39.
Anh (Chị) hãy trình bày cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân các cấp theo Luật
Tổ chứcchính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019). 40.
Anh (Chị) hãy nêu và phân tích ý nghĩa của những điểm sửa đổi, bổ sung của
Luật số47/2019/QH14 về Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. III. BÀI TẬP 1.
Sự tương thích giữa Hiến pháp, Luật Đất đai và các văn bản dưới luật về vấn đề thu hồi
đất vớiquyền sử dụng đất của công dân. 82 lOMoARcPSD| 36723385
+ Điều 54 Hiến pháp sửa đổi 2013 quy định: “1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia,
nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luât. ̣ 2.
Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Ngườisử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ.
3.
Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết
doluật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật.
4.
Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm
vụquốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai”.
+ Điều 38 Luật Đất đai quy định: Nhà nước chỉ thu hồi đất trong các trường hợp đất được sử
dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế . Hiện
nay, phần lớn khiếu kiện, tranh chấp về thu hồi đất đều liên quan đến trường hợp thứ ba.
+ Điều 40 Luật Đất đai quy định việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế
thuộc bốn trường hợp cụ thể gồm: “Đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế
và các dự án đầu tư lớn theo quy định của Chính phủ”.

+ Điều 36 Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định ngoài các trường hợp xây dựng khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế như luật định, Nhà nước còn được thu hồi đất đối với các dự án: a) Đầu
tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch (với điều kiện dự án thuộc nhóm A và không thể đầu tư trong
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế); b) Các dự án sử dụng vốn ODA; c) Các dự án đầu tư
100% vốn nước ngoài (với điều kiện dự án không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
khu kinh tế). Như vậy, nghị định đã “ngầm” giải thích rằng ba nhóm dự án này thuộc trường hợp “các
dự án đầu tư lớn”
như luật định.
+ Nghị định 84/2007/NĐ-CP quy định việc bãi bỏ điều kiện (mức vốn và lĩnh vực) để Nhà nước
thu hồi đất; đồng thời, tiếp tục mở rộng danh mục các trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà điển hình là
việc đề ra một số mục đích mới chưa hề được luật định như: “Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự
án phát triển kinh tế quan trọng”
(điều 34) hay “Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các khu kinh doanh
tập trung”
(điều 35). Nghị định còn trao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm quyền hướng dẫn thực hiện.
+ Thông tư 06/2007/TT-BTNMT tiếp tục mở rộng danh mục các trường hợp Nhà nước thu hồi
đất như dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; dự án xây dựng trung tâm thương mại, trung tâm
hội chợ triển lãm; dự án xây dựng khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn từ hạng 3 sao trở lên…
Bằng kiến thức môn Luật Hiến pháp, Anh (Chị) có nhận xét gì về sự tương thích giữa Hiến pháp,
Luật Đất đai và các văn bản dưới luật về vấn đề thu hồi đất với quyền sử dụng đất của công dân.
2. Thực tiễn thực thi quyền tự do kinh doanh của công dân
+ Điều 33 Hiến pháp sửa đổi 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những
ngành nghề mà pháp luật không cấm”.
+ Điều 7 Luật Doanh nghiệp năm 2005: “Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền
kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm… Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành,
nghề kinh doanh bị cấm… Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp
không được quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh”.
83 lOMoARcPSD| 36723385
+ Điều 6 Luật Thương mại năm 2005: “Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các
ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm...”.
+ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP (ngày 12/6/2006) quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng
hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện. Khoản 3 điều 8 quy định:
“Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện kinh
doanh của thương nhân theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này”.
Tại Phụ lục II, dịch vụ karaoke,
vũ trường được xác định thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh. Tại Phụ lục III, dịch
vụ y tế; dịch vụ y, dược cổ truyền được xác định thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện.
+ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg (ngày 23/5/2005) của UBND Tp. Hồ Chí Minh về việc chấn chỉnh
các hoạt động tiêu cực trong quan bar, nhà hàng karaoke, vũ trường nêu rõ:“Tạm ngừng việc cấp mới
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quan Bar, nhà hàng karaoke, vũ trường; tạm ngừng cấp mới giấy
phép kinh doanh karaoke, vũ trường trong phạm vi cả nước…”.
Chỉ thị này đã từng có hiệu lực và được
áp dụng trong một thời gian dài cho đến 01/01/2010 (ngày có hiệu lực của Nghị định 103/2009/NĐ-CP
về việc ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng) thì nó mới chính thức được bãi bỏ1.
+ Chỉ thị số 35/2006/CT-UBND (ngày 06/11/2006) về xây dựng quy hoạch các ngành nghề kinh
doanh vũ trường, karaoke, quán bar, dịch vụ xoa bóp, cơ sở lưu trú du lịch; cổ động chính trị và quảng
cáo ngoài trời trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 – 2010 nêu rõ: “Tạm thời chưa cấp mới Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh các ngành nghề karaoke, vũ trường, quán bar; chưa cấp mới Giấy phép kinh
doanh hoạt động karaoke, vũ trường; kể cả đối với các cơ sở đã có trong quy hoạch được phê duyệt
giai đoạn 2004 - 2005 nhưng đến nay chưa được cấp đăng ký kinh doanh hoặc chưa được cấp phép
hoạt động theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm
2005”
“Hạn chế cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề dịch vụ xoa bóp, chỉ cấp
mới đối với các cơ sở y học cổ truyền có hoạt động xoa bóp, day ấn huyệt trong các bệnh viện, trung
tâm y tế quận - huyện, các cơ sở lưu trú du lịch được công nhận xếp hạng sao”
.
Bằng kiến thức môn Luật Hiến pháp, Anh (Chị) có nhận xét gì về thực tiễn thực thi quyền tự do
kinh doanh của công dân ở nước ta hiện nay? 3.
Tại cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XI (ngày 19/5/2002), Hội đồng bầu cử đã ra Nghị quyết
số205, ngày 21/5/2002 hủy bỏ kết quả bầu cử ở khu vực bỏ phiếu số 3 (thôn Dương Lôi, xã Tân Hồng,
huyện Từ Sơn), thuộc đơn vị bầu cử số 2, tỉnh Bắc Ninh, “do không làm đúng qui trình nên Tổ bầu cử
đã không xác định được những ai đã thực hiện quyền bầu cử” 2 và quyết định bầu cử lại ở khu vực bỏ phiếu đó.
Căn cứ theo pháp luật bầu cử hiện hành, Anh (Chị) hãy cho biết:
a. Việc quyết định bầu cử lại ở khu vực bỏ phiếu đó có đúng với qui định của pháp luật không?Tại sao?
b. Phương hướng khắc phục các bất cập nói trên. 4.
Trên diễn đàn của Tạp chí Nghiên cứu lập pháp gần đây có sự bàn luận của một số tác giả về
tiêuchuẩn của đại biểu Quốc hội, như TS. Bùi Ngọc Thanh với bài viết “Về việc sửa đổi, bổ sung Luật
bầu cử Đại biểu Quốc hội” (Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 23, tháng 12/2009), TS. Đỗ Ngọc Hải với
1 Xem thêm: http://www.vibonline.com.vn/vi-VN/Forum/TopicDetail.aspx?TopicID=3499
2 Theo Lao động online, số 130, ngày 23/05/2002. 84 lOMoARcPSD| 36723385
bài “Về tiêu chí đại biểu Quốc hội trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO” (Tạp chí Nghiên
cứu Lập pháp, số 23, tháng 12/2009) và nhất là bài trao đổi “Có nên bằng cấp hóa tiêu chuẩn đại biểu
Quốc hội?” của tác giả Nguyễn Thị Phượng (http://www.nclp.org.vn/ban-doc-viet/co-nen-bang-caphoa-
tieu-chuan-111ai-bieu-quoc-hoi). Theo Anh (Chị):
a. Hiến pháp và Luật bầu cử đại biểu Quốc hội hiện hành ở Việt Nam có “bằng cấp hóa tiêu
chuẩn đại biểu Quốc hội” không?
b. Nếu cần sửa đổi Hiến pháp và luật bầu cử đại biểu Quốc hội, có nên “bằng cấp hóa tiêu
chuẩn đại biểu Quốc hội?” 5.
Anh Nguyễn Văn A là công dân Việt Nam. Năm 1988, anh sang định cư tại Đức và được nhập
quốctịch nước này. Tháng 4/2007, anh về thăm quê hương và ở trọ tại Khách sạn Bình Triệu, thuộc
phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Được biết có cuộc bầu cử đại biểu
Quốc hội khóa 12, anh đến Ủy ban nhân dân phường Hiệp Bình Chánh đề nghị được ghi tên vào danh sách cử tri.
Theo bạn, Ủy ban nhân dân phường Hiệp Bình Chánh sẽ giải quyết như thế nào? 6.
Ông Trần Văn B, hiện công tác tại Công ty May mặc X, nộp đơn tự ứng cử đại biểu Quốc hội tại
Thành phố Hồ Chí Minh. Sau lần hiệp thương thứ hai do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố Hồ Chí
Minh tổ chức, ông được đưa vào danh sách sơ bộ những người ứng cử đại biểu Quốc hội để lấy ý kiến
cử tri nơi công tác và nơi cư trú. Tại Hội nghị lấy ý kiến cử tri nơi cư trú, ông được 40% phiếu tín nhiệm.
Tại Hội nghị lấy ý kiến cử tri nơi công tác, ông được 70% phiếu tín nhiệm.
Theo Anh/ Chị, ông Trần Văn B có thể được đưa vào danh sách những người ứng cử đại biểu Quốc
hội tại Hội nghị hiệp thương lần thứ 3 hay không? Tại sao? 7.
Tại Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội, UBTVQH đã giới thiệu ông X để Quốc hội bầu giữ chức vụ
Chủ tịch nước. Sau đó, ĐBQH Y đã tự ứng cử vào chức vụ Chủ tịch nước. Trong trường hợp này, theo
quy định của pháp luật hiện hành; cơ quan, người có thẩm quyền sẽ xử lý như thế nào? 8.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu Anh/Chị là ĐBHĐND, Anh/Chị sẽ xử lý như thế
nào: - Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân; -
Nếu bạn xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩmquyền là không thỏa đáng? 9.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu Anh/Chị là ĐBQH và đang sinh hoạt tại Đoàn
ĐBQHtỉnh Bình Phước, nhưng vì lý do công tác nên muốn chuyển sinh hoạt đến Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Dương: -
Anh/Chị phải gửi đơn đến những cơ quan, tổ chức nào? -
Chủ thể nào có thẩm quyền quyết định việc chuyển sinh hoạt Đoàn ĐBQH của Anh/Chị? 10.
Theo quy định của Hiến pháp và pháp luật hiện hành, nếu là ĐBQH, Anh (chị) sẽ xử lý như thếnào: -
Nếu muốn chất vấn Thủ tướng Chính phủ trong thời gian Quốc hội không họp. -
Nếu không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn của Thủ tướng Chính phủ. 85 lOMoARcPSD| 36723385 11.
Theo quy định của Hiến pháp và pháp luật hiện hành, cơ quan, người có thẩm quyền sẽ xử lý rasao nếu: -
Có 20% tổng số Đại biểu Quốc hội kiến nghị bỏ phiếu tín nhiệm đối với một Bộ trưởng nàođó. -
Bộ trưởng đó không đạt được quá nửa số phiếu tín nhiệm của ĐBQH trong cuộc
bỏ phiếu tínnhiệm tại Quốc hội. 12.
Theo quy định của Hiến pháp và pháp luật hiện hành, cơ quan, người có thẩm quyền sẽ xử lý
nhưthế nào nếu HĐND cấp tỉnh ban hành Nghị quyết trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên? 13.
Theo quy định của Hiến pháp và pháp luật hiện hành, Bộ trưởng sẽ xử lý như thế nào nếu: -
Thủ trưởng của một cơ quan ngang bộ ban hành một thông tư trái với văn bản pháp luật củabộ mình. -
HĐND cấp tỉnh ban hành Nghị quyết trái với văn bản pháp luật của bộ mình. 14.
Theo quy định của Hiến pháp và pháp luật hiện hành, nếu là Chủ tịch UBNDTP.HCM, Anh (chị)
sẽ xử lý như thế nào: -
Giám đốc Sở tư pháp TPHCM ban hành văn bản pháp luật trái với quyết định của mình. -
HĐND quận Thủ Đức ban hành văn bản pháp luật trái với quyết định của mình. 86