Đề cương ôn tập - Luật Hình Sự II | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội

Đề cương ôn tập - Luật Hình Sự II | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Câu 1: Anh chị hãy phân tích khái niệm chứng cứ trong Luật tố tụng hình
sự Việt Nam (3 điểm)
Đáp án:
Căn cứ pháp lý: Điều 86 Bộ luật hình sự năm 2015.
* Khái niệm chứng cứ:
Căn cứ vào Điều Điều 86 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về Chứng cứ thì:
“Chứng cứ những thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật
này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm
tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác ý nghĩa trong
việc giải quyết vụ án”.
* Phân tích khái niệm chứng cứ
Chứng cứ là những gì có thật hay Chứng cứ phải mang tính khách quan.
Tính khách quan của chứng cứ: Chứng cứ phải những tài liệu, sự kiện
thật, phản ánh trung thực những tình tiết của vụ án đã xảy ra, không bị xuyên
tạc, bóp méo theo ý chí chủ quan của con người.
+ Tính khách quan đòi hỏi bản thân các nguồn thông tin này phải có thật, không
phụ thuộc vào khả năng con người có nhận biết chúng hay không.
+ Tính khách quan còn thể hiện ở chỗ những gì là suy đoán, tưởng tượng, không
có thật thì không phải là chứng cứ. Tính khách quan bắt đầu từ thời điểm chứng
cứ được sinh ra.
Chứng cứ phải được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định hay
Chứng cứ phải mang tính hợp pháp.
Tính hợp pháp của chứng cứ thể hiện chỗ chứng cứ phải được rút ra từ
những phương tiện chứng minh được thu thập, kiểm tra, đánh giá theo đúng
quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Tính hợp pháp được xác định nhằm đảm
bảo giá trị chứng minh của chứng cứ.
Chứng cứ được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội,
người thực hiện hành vi phạm tộinhững tình tiết khác ý nghĩa trong việc
giải quyết vụ án hay Chứng cứ phảiliên quan với đối tượng cần chứng minh
để xác định việc có hay không tội phạm xảy ra.
– Tính liên quan của chứng thể hiện ở mối liên hệ khách quan cơ bản của chứng
cứ với sự kiện cần chứng minh.
+ Những thật phải mối liên hệ khách quan với những sự kiện cần phải
chứng minh trong vụ án hình sự.
+ Chứng cứ phải sở để xác định sự tồn tại hay không tồn tại của những
vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự, mối quan hệ nội tại với những
tình tiết, nội dung của vụ án. Nếu những gì tồn tại khách quan nhưng không liên
quan đến vụ án thì không phải là chứng cứ.
Câu 2 – Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm)
Lời nhận tội của Bị can, bị cáo là chứng cứ của vụ án hình sự.
Nhận định Sai
Căn cứ pháp lý: Điều 86, khoản 2, Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Giải thích: Lời nhận tội của Bị can, bị cáo nguồn của chứng cứ chỉ được
sử dụng làm chứng cứ khi thỏa mãn các thuộc tính của chứng cứ (tính khách
quan, tính liên quan, tính hợp pháp). Nếu Lời nhận tội của Bị can không thỏa
mãn 01 trong các thuộc tính trên của chứng cứ thì không phải chứng cứ.
dụ: Lời nhận tội của Bị can, bị cáo không được thu thập theo trình tự, thủ tục
pháp luật quy định thì không đáp ứng tính hợp pháp của chứng cứ nên
không phải là chứng cứ.
Tòa án thẩm thể xét xử bị cáo theo tội danh nặng hơn tội danh Viện
kiểm sát đã truy tố.
Nhận định Đúng
Căn cứ pháp lý: Điều 298 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Giải thích: Căn cứ Điều 298 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về Giới hạn của
việc xét xử thì trường hợp xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội
danh Viện kiểm sát truy tố thì Tòa án trả hồ để Viện kiểm sát truy tố lại nếu
Viện kiểm sát vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tòa án quyền xét xử bị cáo về
tội danh nặng hơn đó.
Biện pháp tạm giam thể áp dụng cho bị can, bị cáo người dưới 18 tuổi
phạm tội ít nghiêm trọng.
Nhận định Đúng
Căn cứ pháp lý: Điều 419 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Giải thích: Căn cứ khoản 4, Điều 419 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì
trong trường hợp bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 phạm tội ít nghiêm
trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm thì có thể bị áp dụng
biện pháp tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn bị bắt theo quyết định
truy nã.
Người thân thích của bị can, bị cáo thể tham gia tố tụng là người làm chứng
trong vụ án.
Đáp án
Nhận định Đúng
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Giải thích: Người thân thích của bị can, bị cáo thể tham gia tố tụng người
làm chứng trong vụ án nếu người thân thích của bị can, bị cáo không người
bào chữa của người bị buộc tội không nhược điểm về tâm thần hoặc thể
chất không khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin
về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. Do đó, người
thân thích của bị can, bị cáo thể tham gia tố tụng người làm chứng trong
vụ án.
Câu 3 – Bài tập tình huống (3 điểm)
Anh chị hãy nêu hướng giải quyết sở pháp để áp dụng của quan
điều tra trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1
Khi xác định có dấu hiệu tội phạm.
Đáp án
Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, Cơ quan điều tra có trách nhiệm khởi tố vụ án hình sự để xác định tội
phạm và xử lý người phạm tô oi, pháp nhân phạm tội.
Căn cứ pháp lý: Điều 18 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Trường hợp 2
Khi có căn cứ xác định bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Đáp án
Khi căn cứ xác định bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì
quan điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 157 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Trường hợp 3
Khi trưng cầu giám định mà chưa có kết quả nhưng đã hết hạn điều tra.
Đáp án
Khi hết hạn điều tra vụ án hình sự nhưng quan điều tra chưa nhận được kết
quả trưng cầu giám định thì quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp ra Quyết định gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự.
Căn cứ pháp lý: khoản 9 Điều 165 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Trường hợp quan điều tra đã đề nghị Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp ra
Quyết định gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự thì Cơ quan điều tra ra Quyết
định tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự.
Căn cứ pháp lý: điểm c, khoản 1, Điều 229 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Câu 1. Những câu nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
Nhận định 1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc
bị thay đổi nếu là người thân thích với người bào chữa trong vụ án đó.
=> Nhận định Đúng.
Căn cứ pháp lý: Điều 49 BLTTHS 2015.
Giải thích: Theo quy định tại Điều 49 BLTTHS 2015 quy định về các trường
hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu
căn cứràng khác để cho rằng họ thể không vôtrong khi làm nhiệm vụ.
Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa người thân thích với người bào
chữa trong vụ án thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa thể không trong khi
xét xử, quyết định hình phạt.
Nhận định 2. Một người có thể tham gia tố tụng với hai tư cách trong vụ án hình
sự.
=> Nhận định Đúng.
Căn cứ pháp lý: Điều 55 BLTTHS 2015.
Giải thích: Một người thể tham gia tố tụng với nhiều cách miễn quyền
nghĩa vụ của các cách đó không loại trừ lẫn nhau quyềnlợi ích của
các tư cách đó không đối chọi nhau.dụ: Bị hại trong vụ án hình sự tham gia
vụ án hình sự với cáchbị hại. Tuy nhiên nếu bị hại yêu cầu bồi thường
thiệt hại thì lúc này Bị hại thêm một cách tham gia tố tụng là nguyên đơn
dân sự.
Nhận định 3. Biện pháp tạm giam không áp dụng với bị can người dưới 18
tuổi bị khởi tố về tội ít nghiêm trọng.
=> Nhận định Sai.
Căn cứ pháp lý: khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015.
Giải thích: Căn cứ khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015 thì trong trường hợp bị
can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 phạm tội ít nghiêm trọng Bộ luật hình
sự quy định hình phạt đến 02 năm thì thể bị áp dụng biện pháp tạm giam
nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn bị bắt theo quyết định truy nã. Do đó, biện
pháp tạm giam thể áp dụng với bị canngười dưới 18 tuổi bị khởi tố về tội
ít nghiêm trọng nếu bị can tiếp tục phạm tội, bỏ trốn bị bắt theo quyết định
truy nã.
Nhận định 4. Thời hạn điều tra bổ sung được xác định căn cứ theo loại tội
phạm.
=> Nhận định Sai.
Giải thích: Thời hạn điều tra bổ sung không được xác định căn cứ theo loại tội
phạm mà căn cứ vào loại cơ quan tiến hành tố tụng trả điều tra bổ sung. Trường
hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều
tra bổ sung không quá 02 tháng, nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ
sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng.
Câu 2 – Câu hỏi tình huống
Hãy nêu hướng giải quyết sở pháp để áp dụng của Hội đồng xét xử
phúc thẩm trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Có căn cứ xác định hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm.
Đáp án:
Khi căn cứ xác định hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm thì Hội
đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án thẩm, tuyên bị cáo không tội đình
chỉ vụ án.
Giải thích: Áp dụng khoản 2 Điều 157 BLTTHS 2015 thì hành vi của bị cáo
không cấu thành tội phạmmột trong các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự.
Áp dụng khoản 1 Điều 359 BLTTHS 2015 thì khi có căn cứ quy định tại khoản
2 Điều 157 thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án thẩm, tuyên bị cáo
không có tội và đình chỉ vụ án.
Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 157 và khoản 1 Điều 359 BLTTHS 2015.
Trường hợp 2: căn cứ để tăng hình phạt cho bị cáo đã kháng cáo yêu cầu
giảm hình phạt (ngoài ra không còn kháng cáo, kháng nghị nào khác).
Về nguyên tắc khi bị cáo kháng cáo yêu cầu giảm nhẹ hình phạt (ngoài ra không
còn kháng cáo, kháng nghị nào khác) thì Tòa án có chấp nhận hoặc không chấp
nhận yêu cầu giảm nhẹ hình phạt (khi có căn cứ giảm nhẹ) của bị cáo mà không
thể làm tăng nặng hình phạt (kể cả căn cứ tăng nặng hình phạt) của bị cáo.
Do đó, trong trường hợp trên, Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng
cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Căn cứ pháp lý: điểm a, khoản 1, Điều 355 BLTTHS 2015.
Câu 3 – Bài tập tình huống
A và B thực hiện hành vi giết 04 người tại tỉnh N. Vụ án do quan cảnh sát
điều tra Bộ Công an khởi tố điều tra. Bản kết luận đề nghị truy tố được
gửi đến Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Câu hỏi 1: Viện kiểm sát nào có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B?
Viện kiểm sát cấp nào có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên tòa?
Đáp án:
Áp dụng: khoản 1 Điều 269 Bộ luật tố tụng hình sự về Thẩm quyền theo lãnh
thổ: Do hành vi giết người được thực hiện tỉnh N nên Tòa án nhân dân thuộc
tỉnh N có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án trên.
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A,
B.
Giải thích: Áp dụng khoản 1 Điều 239 BLTTHS 2015 về thẩm quyền truy tố thì
Viện kiểm sátthẩm quyền truy tố được xác định theo thẩm quyền xét xử của
Tòa án đối với vụ án. Áp dụng điểm a, khoản 2 điểm c, khoản 1 Điều 268
BLTTHS 2015 thì thẩm quyền xét xử của vụ án A và B thực hiện hành vi giết 04
người tại tỉnh N thuộc Tòa án nhân dân tỉnh N.
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên
tòa xét xử sơ thẩm bị can A và B phạm tội giết người.
Giải thích: Áp dụng khoản 1 Điều 239 BLTTHS 2015 về thẩm quyền truy tố thì
Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố kiểm sát điều tra thì Viện
kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố. Ở vụ án trên, do Tòa án nhân dân tỉnh N
có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án nên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N kiểm sát
hoạt động điều tra, thực hành quyền công tố tại phiên tòa.
Căn cứ pháp lý: Điều 123 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;
Khoản 1, Điều 239, khoản 1, Điều 268 và khoản 1, điều 269 BLTTHS 2015.
Câu hỏi 2: Giả sử trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát phát hiện Điều tra viên
trong vụ án anh em kết nghĩa của bị can A. Nêu hướng giải quyết của Viện
kiểm sát trong trường hợp này.
Đáp án:
Áp dụng khoản 3, Điều 49 và điểm a, khoản 1, Điều 51 Bộ luật tố tụng hình sự
thì: Trong trường hợp Điều tra viên trong vụ án anh em kết nghĩa của bị can
thì đây được xem trường hợp thể cho rằng Điều tra viên thể không
tư trong khi làm nhiệm vụ điều tra vụ án. Do đó trường hợp này thuộc một trong
các trường hợp phải thay đổi điều tra viên.
Trong trường hợp trên, áp dụng điểm e, khoản 2, Điều 41 BLTTHS 2015 thì
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động điều tra
(Cụ thể: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân) yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều
tra, cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
thay đổi Điều tra viên trên.
Căn cứ pháp lý: khoản 3, Điều 49; điểm a, khoản 1, Điều 51 và điểm e, khoản 2,
Điều 41 BLTTHS 2015.
2. Đề thi môn Luật Tố tụng Hình sự 2
Câu 1 – Câu hỏi lý thuyết
Câu hỏi: Phân tích ý nghĩa của việc quy định những biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015?
Đáp án:
Trong bối cảnh hiện nay, do yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình
hình mới, nhất các tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm về ma túy, khí, tội
mua bán người, khủng bố…; các tội phạm ngày càng tinh vi, xảo quyệt, sử dụng
nhiều công cụ, phương tiện công nghệ cao để phạm tội, nên nếu chỉ điều tra
công khai như Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì hiệu quả điều tra mang lại không
cao, đòi hỏi phải quy định để tạo điều kiện cho hoạt động điều tra sử dụng
biện pháp đặc biệt được pháp luật thừa nhận, đồng thời cũng phù hợp với quy
định của một số nước như: Pháp, Đức, Nga, Trung quốc… Do vậy, để giải
quyết tình trạng trên, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 dành chương XVI để quy
định biện pháp này với 08 điều, từ Điều 223 đến Điều 228.
Đây biện pháp mật thu thập chứng cứ, quan thẩm quyền, người
thẩm quyền tiến hành tố tụng thể áp dụng kết hợp nhiều biện pháp điều tra,
để thu thập chứng cứ một cách hiệu quả nhất, phục vụ tốt nhất cho công tác
đấu tranh phòng chống tội phạm, không làm oan người vô tội, thực hiện đầy
đủ hơn quyền tự do, bình đẳng của con người, quyền được suy đoán vô tội trong
tố tụng hình sự mà Hiến pháp 2013 đã quy định.
Đây biện phá nhằm giúp người tiến hành tố tụng, quan tiến hành tố tụng
tránh lạm dụng trong việc thực thi pháp luật; căn cứ để quan tiến hành tố
tụng chủ động thu thập chứng cứ, đấu tranh hiệu quả đối với người hành
vi phạm tội. Việc hỏi cung bị can tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra bắt buộc phải được ghi âm hoặc
ghi hình âm thanh, quy định bắt buộc này cũng nhằm bảo vệ người bị áp
dụng biện pháp tố tụng thực hiện tốt quyền con người, quyền công dân, tránh
những trường hợp ép cung, nhục hình, là nguyên nhân xảy ra tình trạng oan sai,
bức cung, nhục hình. Từ đó từng bước hạn chế, tiến tới chấm dứt việc người
tiến hành tố tụnghành vi bức cung, dùng nhục hình, mớm cung làm sai lệch
bản chất vụ án, dẫn đến oan sai cho người bị áp dụng biện pháp tố tụng.
Câu 2 – Phần câu hỏi nhận định
Nhận định sau đây là đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý?
Nhận định 1. Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự thể xuất hiện trước khi
quyết định khởi tố vụ án hình sự.
=> Nhận định Đúng.
Giải thích: Trong một số trường hợp cần phải tiến hành một số hoạt động trước
khi quyết định khởi tố như Khám nghiệm hiện trường; Khám nghiệm
phương tiện; Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin; Khám nghiệm hiện trường; Khám
nghiệm tử thi; Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản đều là các quan hệ
pháp luật tố tụng hình sự nhằm xác định tình tiết vụ án, xác định việc hay
không tội phạm đã xảy ra, từ đó làm căn cứ để khởi tố vụ án hình sự. Do đó,
Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự có thể xuất hiện trước khi có quyết định khởi
tố vụ án hình sự.
Nhận định 2. Đương sự trong vụ án hình sự quyền yêu cầu giám định, định
giá tài sản.
=> Nhận định Đúng.
Giải thích: Đương sự trong vụ án hình sự thể Bị đơn dân sự, nguyên đơn
dân sự hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Căn cứ quy định tại điểm đ,
khoản 2, Điều 63; điểm đ, khoản 2, Điều 64 điểm c, khoản 2 Điều 65
BLTTHS 2015 về quyền của nguyên đơn dân sự thì đương sựquyền yêu cầu
giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý: điểm đ, khoản 2, Điều 63; điểm đ, khoản 2, Điều 64 và điểm c,
khoản 2, Điều 65 BLTTHS 2015
Nhận định 3. Trong mọi trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị bản án hình sự sơ
thẩm thì Viện kiểm sát đang thực hiện chức năng kiểm sát xét xử.
=> Nhận định Sai.
Không phải trong mọi trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị bản án hình sự
thẩm đều là thực hiện chức năng kiếm sát xét xử vì Viện kiểm sát có thể kháng
nghị bản án hình sự sơ thể do phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội
đang thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự chứ
không phải đang thực hiện chức năng kiểm sát xét xử.
Căn cứ pháp lý: Điều 18, Điều 19 Luật Tổ chức Viện kiếm sát nhân dân năm
2014.
Nhận định 4. Trường hợp Thư Tòa án không thể tiếp tục tham gia phiên tòa
mà không có người thay thế thì phải hoãn phiên tòa.
=> Nhận định Sai.
Giải thích: Trường hợp Thư Tòa án (người tiến hành tố tụng) không thể tiếp
tục tham gia phiên tòa mà không có người thay thế nhưng họ có thể tham gia lại
phiên tòa trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa thì phải tạm
ngừng xét xử. Tại quy định khoản 4, Điều 288 BLTTHS 2015 thì trường hợp
Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì Tòa án
vẫn thể xét xử vụ án nếu Thư Tòa án dự khuyết; nếu không người
thay thế thì tạm ngừng phiên tòa.
Căn cứ pháp lý: điểm b, khoản 1, Điều 251 khoản 4, Điều 288 BLTTHS
2015.
Theo Cáo trạng thì A đang đi trên vỉa hè, bất ngờ bị B lái xe từ phía sau
vượt lên bên phải bà, dùng tay trái thò vào cổ để giật dây chuyền. Theo phản xạ,
bà A nghiêng người dùng tay phải chụp vào dây chuyền để giữ lại. Dây chuyền
không bị đứt, không bị giãn. B bị kéo ngã xe, định bỏ chạy nhưng bị bắt giữ.
Chồng và con của bà A làm chứng sự việc như bà trình bày.
Chứng cứ buộc tội lời khai của bị hại, lời khai của các nhân chứng chồng
và con của bị hại và vết xước trên cổ bị hại. Theo A thì vết xước là do B dây
nên, nhưng B trình bày rằng vết xước không liên quan đến B, thể do A
theo phản xạ, đưa tay lên chụp cổ nên tự gây ra cho mình… Vết xước trên cổ bị
hại không được giám định để làm sở xác định do ai gây nên, chế hình
thành… B còn khai rằng chiều đó đi chúc Tết nhưng quẹo nhầm hẻm, khi quẹo
ra thì chạy lên lề. Do là ngày Tết nên lề thông thoáng, không bị lấn chiếm buôn
bán, cũng không băng rôn hay bảng hiệu chắn lối đi. Lòng đường khi đó
đang lổm chổm đá dăm, rất khó đi. Do vừa đi vừa nhìn số nhà, nên lúc vượt qua
người phụ nữ đang đi bộ trên lề có va quẹt. Hỏi:
Câu hỏi 1: Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa sẽ giải quyết tình
huống trên như thế nào khi chuẩn bị xét xử sơ thẩm?
Đáp án:
Do vụ việc trên lời khai của các bên còn nhiều mâu thuẫn, chưa đủ căn cứ để
xác địnhhành vi phạm tội của B hay không nên Thẩm phán được phân công
chủ tọa phiên tòa sẽ Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung.
Căn cứ pháp lý: điểm b, khoản 1, Điều 277; điểm a, khoản 1, Điều 280 và khoản
1, Điều 85 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Tình huống bổ sung:
Giả sử B bị đưa ra xét xử bị kết án 04 năm 06 tháng về tội cướp giật tài
sản. Sau đó B kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt. Hội đồng xét xử phúc thẩm
nhận thấy quan điều tra đã không tiến hành thực nghiệm điều tra để xem
hành vi mà B bị cáo buộc có phù hợp với thực tế hay không.
Câu hỏi 2: Nêu cách giải quyết của Hội đồng xét xử phúc thẩm trong trường
hợp này?
Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 45 BLTTHS 2015, thì Thẩm phán chủ
tọa phiên tòa có quyền tiến hành thực nghiệm điều tra. Do đó, trong trường hợp
Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy cơ quan điều tra đã không tiến hành thực
nghiệm điều tra để xem hành vi B bị cáo buộc phù hợp với thực tế hay
không thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa thể tổ chức tiến hành thực nghiệm
điều tra theo quy định.
Căn cứ pháp lý: điểm đ khoản 2 Điều 45 BLTTHS 2015.
3. Đề thi môn Luật Tố tụng Hình sự 3
Câu 1 – Câu hỏi lý thuyết
Câu hỏi: Anh chị hãy phân tích khái niệm chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Việt Nam?
Đáp án:
Căn cứ pháp lý: Điều 86 Bộ luật hình sự năm 2015.
* Khái niệm chứng cứ:
Căn cứ vào Điều Điều 86 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về Chứng cứ thì:
Chứng cứ những thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật
này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm
tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác ý nghĩa trong
việc giải quyết vụ án.
* Phân tích khái niệm chứng cứ
Chứng cứ là những gì có thật hay Chứng cứ phải mang tính khách quan.
Tính khách quan của chứng cứ: Chứng cứ phải những tài liệu, sự kiện
thật, phản ánh trung thực những tình tiết của vụ án đã xảy ra, không bị xuyên
tạc, bóp méo theo ý chí chủ quan của con người.
+ Tính khách quan đòi hỏi bản thân các nguồn thông tin này phải có thật, không
phụ thuộc vào khả năng con người có nhận biết chúng hay không.
+ Tính khách quan còn thể hiện ở chỗ những gì là suy đoán, tưởng tượng, không
có thật thì không phải là chứng cứ. Tính khách quan bắt đầu từ thời điểm chứng
cứ được sinh ra.
Chứng cứ phải được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định hay
Chứng cứ phải mang tính hợp pháp.
Tính hợp pháp của chứng cứ thể hiện chỗ chứng cứ phải được rút ra từ
| 1/70

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Câu 1: Anh chị hãy phân tích khái niệm chứng cứ trong Luật tố tụng hình
sự Việt Nam (3 điểm)
Đáp án:
Căn cứ pháp lý: Điều 86 Bộ luật hình sự năm 2015. * Khái niệm chứng cứ:
Căn cứ vào Điều Điều 86 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về Chứng cứ thì:
“Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật
này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm
tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong
việc giải quyết vụ án”.
* Phân tích khái niệm chứng cứ
Chứng cứ là những gì có thật hay Chứng cứ phải mang tính khách quan.
– Tính khách quan của chứng cứ: Chứng cứ phải là những tài liệu, sự kiện có
thật, phản ánh trung thực những tình tiết của vụ án đã xảy ra, không bị xuyên
tạc, bóp méo theo ý chí chủ quan của con người.
+ Tính khách quan đòi hỏi bản thân các nguồn thông tin này phải có thật, không
phụ thuộc vào khả năng con người có nhận biết chúng hay không.
+ Tính khách quan còn thể hiện ở chỗ những gì là suy đoán, tưởng tượng, không
có thật thì không phải là chứng cứ. Tính khách quan bắt đầu từ thời điểm chứng cứ được sinh ra.
Chứng cứ phải được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định hay
Chứng cứ phải mang tính hợp pháp.
– Tính hợp pháp của chứng cứ thể hiện ở chỗ chứng cứ phải được rút ra từ
những phương tiện chứng minh và được thu thập, kiểm tra, đánh giá theo đúng
quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Tính hợp pháp được xác định nhằm đảm
bảo giá trị chứng minh của chứng cứ.
Chứng cứ được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội,
người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc
giải quyết vụ án hay Chứng cứ phải có liên quan với đối tượng cần chứng minh
để xác định việc có hay không tội phạm xảy ra.
– Tính liên quan của chứng thể hiện ở mối liên hệ khách quan cơ bản của chứng
cứ với sự kiện cần chứng minh.
+ Những gì có thật phải có mối liên hệ khách quan với những sự kiện cần phải
chứng minh trong vụ án hình sự.
+ Chứng cứ phải là cơ sở để xác định sự tồn tại hay không tồn tại của những
vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự, có mối quan hệ nội tại với những
tình tiết, nội dung của vụ án. Nếu những gì tồn tại khách quan nhưng không liên
quan đến vụ án thì không phải là chứng cứ.
Câu 2 – Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm)
Lời nhận tội của Bị can, bị cáo là chứng cứ của vụ án hình sự. Nhận định Sai
Căn cứ pháp lý: Điều 86, khoản 2, Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Giải thích: Lời nhận tội của Bị can, bị cáo là nguồn của chứng cứ và chỉ được
sử dụng làm chứng cứ khi thỏa mãn các thuộc tính của chứng cứ (tính khách
quan, tính liên quan, tính hợp pháp). Nếu Lời nhận tội của Bị can không thỏa
mãn 01 trong các thuộc tính trên của chứng cứ thì không phải là chứng cứ. Ví
dụ: Lời nhận tội của Bị can, bị cáo không được thu thập theo trình tự, thủ tục
mà pháp luật quy định thì không đáp ứng tính hợp pháp của chứng cứ nên
không phải là chứng cứ.
Tòa án sơ thẩm có thể xét xử bị cáo theo tội danh nặng hơn tội danh mà Viện kiểm sát đã truy tố. Nhận định Đúng
Căn cứ pháp lý: Điều 298 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Giải thích: Căn cứ Điều 298 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về Giới hạn của
việc xét xử thì trường hợp xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội
danh Viện kiểm sát truy tố thì Tòa án trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại nếu
Viện kiểm sát vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tòa án có quyền xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn đó.
Biện pháp tạm giam có thể áp dụng cho bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi
phạm tội ít nghiêm trọng. Nhận định Đúng
Căn cứ pháp lý: Điều 419 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Giải thích: Căn cứ khoản 4, Điều 419 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì
trong trường hợp bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 phạm tội ít nghiêm
trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm thì có thể bị áp dụng
biện pháp tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
Người thân thích của bị can, bị cáo có thể tham gia tố tụng là người làm chứng trong vụ án. Đáp án Nhận định Đúng
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Giải thích: Người thân thích của bị can, bị cáo có thể tham gia tố tụng là người
làm chứng trong vụ án nếu người thân thích của bị can, bị cáo không là người
bào chữa của người bị buộc tội và không có nhược điểm về tâm thần hoặc thể
chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin
về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. Do đó, người
thân thích của bị can, bị cáo có thể tham gia tố tụng là người làm chứng trong vụ án.
Câu 3 – Bài tập tình huống (3 điểm)
Anh chị hãy nêu hướng giải quyết và cơ sở pháp lý để áp dụng của Cơ quan
điều tra trong các trường hợp sau: Trường hợp 1
Khi xác định có dấu hiệu tội phạm. Đáp án
Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, Cơ quan điều tra có trách nhiệm khởi tố vụ án hình sự để xác định tội
phạm và xử lý người phạm tô o i, pháp nhân phạm tội.
Căn cứ pháp lý: Điều 18 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Trường hợp 2
Khi có căn cứ xác định bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Đáp án
Khi có căn cứ xác định bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì Cơ
quan điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 157 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Trường hợp 3
Khi trưng cầu giám định mà chưa có kết quả nhưng đã hết hạn điều tra. Đáp án
Khi hết hạn điều tra vụ án hình sự nhưng Cơ quan điều tra chưa nhận được kết
quả trưng cầu giám định thì Cơ quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp ra Quyết định gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự.
Căn cứ pháp lý: khoản 9 Điều 165 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Trường hợp Cơ quan điều tra đã đề nghị Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp ra
Quyết định gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự thì Cơ quan điều tra ra Quyết
định tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự.
Căn cứ pháp lý: điểm c, khoản 1, Điều 229 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Câu 1. Những câu nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
Nhận định 1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc
bị thay đổi nếu là người thân thích với người bào chữa trong vụ án đó. => Nhận định Đúng.
Căn cứ pháp lý: Điều 49 BLTTHS 2015.
Giải thích: Theo quy định tại Điều 49 BLTTHS 2015 quy định về các trường
hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu có
căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa là người thân thích với người bào
chữa trong vụ án thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thể không vô tư trong khi
xét xử, quyết định hình phạt.
Nhận định 2. Một người có thể tham gia tố tụng với hai tư cách trong vụ án hình sự. => Nhận định Đúng.
Căn cứ pháp lý: Điều 55 BLTTHS 2015.
Giải thích: Một người có thể tham gia tố tụng với nhiều tư cách miễn là quyền
và nghĩa vụ của các tư cách đó không loại trừ lẫn nhau và quyền và lợi ích của
các tư cách đó không đối chọi nhau. Ví dụ: Bị hại trong vụ án hình sự tham gia
vụ án hình sự với tư cách là bị hại. Tuy nhiên nếu bị hại có yêu cầu bồi thường
thiệt hại thì lúc này Bị hại có thêm một tư cách tham gia tố tụng là nguyên đơn dân sự.
Nhận định 3. Biện pháp tạm giam không áp dụng với bị can là người dưới 18
tuổi bị khởi tố về tội ít nghiêm trọng. => Nhận định Sai.
Căn cứ pháp lý: khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015.
Giải thích: Căn cứ khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015 thì trong trường hợp bị
can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình
sự quy định hình phạt tù đến 02 năm thì có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam
nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Do đó, biện
pháp tạm giam có thể áp dụng với bị can là người dưới 18 tuổi bị khởi tố về tội
ít nghiêm trọng nếu bị can tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
Nhận định 4. Thời hạn điều tra bổ sung được xác định căn cứ theo loại tội phạm. => Nhận định Sai.
Giải thích: Thời hạn điều tra bổ sung không được xác định căn cứ theo loại tội
phạm mà căn cứ vào loại cơ quan tiến hành tố tụng trả điều tra bổ sung. Trường
hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều
tra bổ sung không quá 02 tháng, nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ
sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng.
Câu 2 – Câu hỏi tình huống
Hãy nêu hướng giải quyết và cơ sở pháp lý để áp dụng của Hội đồng xét xử
phúc thẩm trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Có căn cứ xác định hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm. Đáp án:
Khi có căn cứ xác định hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm thì Hội
đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án.
Giải thích: Áp dụng khoản 2 Điều 157 BLTTHS 2015 thì hành vi của bị cáo
không cấu thành tội phạm là một trong các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự.
Áp dụng khoản 1 Điều 359 BLTTHS 2015 thì khi có căn cứ quy định tại khoản
2 Điều 157 thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo
không có tội và đình chỉ vụ án.
Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 157 và khoản 1 Điều 359 BLTTHS 2015.
Trường hợp 2: Có căn cứ để tăng hình phạt cho bị cáo đã kháng cáo yêu cầu
giảm hình phạt (ngoài ra không còn kháng cáo, kháng nghị nào khác).
Về nguyên tắc khi bị cáo kháng cáo yêu cầu giảm nhẹ hình phạt (ngoài ra không
còn kháng cáo, kháng nghị nào khác) thì Tòa án có chấp nhận hoặc không chấp
nhận yêu cầu giảm nhẹ hình phạt (khi có căn cứ giảm nhẹ) của bị cáo mà không
thể làm tăng nặng hình phạt (kể cả có căn cứ tăng nặng hình phạt) của bị cáo.
Do đó, trong trường hợp trên, Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng
cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Căn cứ pháp lý: điểm a, khoản 1, Điều 355 BLTTHS 2015.
Câu 3 – Bài tập tình huống
A và B thực hiện hành vi giết 04 người tại tỉnh N. Vụ án do cơ quan cảnh sát
điều tra Bộ Công an khởi tố và điều tra. Bản kết luận và đề nghị truy tố được
gửi đến Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Câu hỏi 1: Viện kiểm sát nào có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B?
Viện kiểm sát cấp nào có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên tòa? Đáp án:
Áp dụng: khoản 1 Điều 269 Bộ luật tố tụng hình sự về Thẩm quyền theo lãnh
thổ: Do hành vi giết người được thực hiện ở tỉnh N nên Tòa án nhân dân thuộc
tỉnh N có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án trên.
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B.
Giải thích: Áp dụng khoản 1 Điều 239 BLTTHS 2015 về thẩm quyền truy tố thì
Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố được xác định theo thẩm quyền xét xử của
Tòa án đối với vụ án. Áp dụng điểm a, khoản 2 và điểm c, khoản 1 Điều 268
BLTTHS 2015 thì thẩm quyền xét xử của vụ án A và B thực hiện hành vi giết 04
người tại tỉnh N thuộc Tòa án nhân dân tỉnh N.
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên
tòa xét xử sơ thẩm bị can A và B phạm tội giết người.
Giải thích: Áp dụng khoản 1 Điều 239 BLTTHS 2015 về thẩm quyền truy tố thì
Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện
kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố. Ở vụ án trên, do Tòa án nhân dân tỉnh N
có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án nên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N kiểm sát
hoạt động điều tra, thực hành quyền công tố tại phiên tòa.
Căn cứ pháp lý: Điều 123 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;
Khoản 1, Điều 239, khoản 1, Điều 268 và khoản 1, điều 269 BLTTHS 2015.
Câu hỏi 2: Giả sử trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát phát hiện Điều tra viên
trong vụ án là anh em kết nghĩa của bị can A. Nêu hướng giải quyết của Viện
kiểm sát trong trường hợp này. Đáp án:
Áp dụng khoản 3, Điều 49 và điểm a, khoản 1, Điều 51 Bộ luật tố tụng hình sự
thì: Trong trường hợp Điều tra viên trong vụ án là anh em kết nghĩa của bị can
thì đây được xem là trường hợp có thể cho rằng Điều tra viên có thể không vô
tư trong khi làm nhiệm vụ điều tra vụ án. Do đó trường hợp này thuộc một trong
các trường hợp phải thay đổi điều tra viên.
Trong trường hợp trên, áp dụng điểm e, khoản 2, Điều 41 BLTTHS 2015 thì
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động điều tra
(Cụ thể: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân) yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều
tra, cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
thay đổi Điều tra viên trên.
Căn cứ pháp lý: khoản 3, Điều 49; điểm a, khoản 1, Điều 51 và điểm e, khoản 2, Điều 41 BLTTHS 2015.
2. Đề thi môn Luật Tố tụng Hình sự 2
Câu 1 – Câu hỏi lý thuyết
Câu hỏi: Phân tích ý nghĩa của việc quy định những biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015? Đáp án:
Trong bối cảnh hiện nay, do yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình
hình mới, nhất là các tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm về ma túy, vũ khí, tội
mua bán người, khủng bố…; các tội phạm ngày càng tinh vi, xảo quyệt, sử dụng
nhiều công cụ, phương tiện công nghệ cao để phạm tội, nên nếu chỉ có điều tra
công khai như Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì hiệu quả điều tra mang lại không
cao, đòi hỏi phải có quy định để tạo điều kiện cho hoạt động điều tra sử dụng
biện pháp đặc biệt được pháp luật thừa nhận, đồng thời cũng phù hợp với quy
định của một số nước như: Pháp, Đức, Nga, Trung quốc… Do vậy, để giải
quyết tình trạng trên, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 dành chương XVI để quy
định biện pháp này với 08 điều, từ Điều 223 đến Điều 228.
Đây là biện pháp bí mật thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng kết hợp nhiều biện pháp điều tra,
để thu thập chứng cứ một cách có hiệu quả nhất, phục vụ tốt nhất cho công tác
đấu tranh và phòng chống tội phạm, không làm oan người vô tội, thực hiện đầy
đủ hơn quyền tự do, bình đẳng của con người, quyền được suy đoán vô tội trong
tố tụng hình sự mà Hiến pháp 2013 đã quy định.
Đây là biện phá nhằm giúp người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng
tránh lạm dụng trong việc thực thi pháp luật; là căn cứ để cơ quan tiến hành tố
tụng chủ động thu thập chứng cứ, đấu tranh có hiệu quả đối với người có hành
vi phạm tội. Việc hỏi cung bị can tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra bắt buộc phải được ghi âm hoặc
ghi hình có âm thanh, quy định bắt buộc này cũng nhằm bảo vệ người bị áp
dụng biện pháp tố tụng thực hiện tốt quyền con người, quyền công dân, tránh
những trường hợp ép cung, nhục hình, là nguyên nhân xảy ra tình trạng oan sai,
bức cung, nhục hình. Từ đó từng bước hạn chế, tiến tới chấm dứt việc người
tiến hành tố tụng có hành vi bức cung, dùng nhục hình, mớm cung làm sai lệch
bản chất vụ án, dẫn đến oan sai cho người bị áp dụng biện pháp tố tụng.
Câu 2 – Phần câu hỏi nhận định
Nhận định sau đây là đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý?
Nhận định 1. Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự có thể xuất hiện trước khi có
quyết định khởi tố vụ án hình sự. => Nhận định Đúng.
Giải thích: Trong một số trường hợp cần phải tiến hành một số hoạt động trước
khi có quyết định khởi tố như Khám nghiệm hiện trường; Khám nghiệm
phương tiện; Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin; Khám nghiệm hiện trường; Khám
nghiệm tử thi; Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản đều là các quan hệ
pháp luật tố tụng hình sự nhằm xác định tình tiết vụ án, xác định việc có hay
không tội phạm đã xảy ra, từ đó làm căn cứ để khởi tố vụ án hình sự. Do đó,
Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự có thể xuất hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự.
Nhận định 2. Đương sự trong vụ án hình sự có quyền yêu cầu giám định, định giá tài sản. => Nhận định Đúng.
Giải thích: Đương sự trong vụ án hình sự có thể là Bị đơn dân sự, nguyên đơn
dân sự hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Căn cứ quy định tại điểm đ,
khoản 2, Điều 63; điểm đ, khoản 2, Điều 64 và điểm c, khoản 2 Điều 65
BLTTHS 2015 về quyền của nguyên đơn dân sự thì đương sự có quyền yêu cầu
giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý: điểm đ, khoản 2, Điều 63; điểm đ, khoản 2, Điều 64 và điểm c,
khoản 2, Điều 65 BLTTHS 2015
Nhận định 3. Trong mọi trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị bản án hình sự sơ
thẩm thì Viện kiểm sát đang thực hiện chức năng kiểm sát xét xử. => Nhận định Sai.
Không phải trong mọi trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị bản án hình sự sơ
thẩm đều là thực hiện chức năng kiếm sát xét xử vì Viện kiểm sát có thể kháng
nghị bản án hình sự sơ thể do phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội
là đang thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự chứ
không phải đang thực hiện chức năng kiểm sát xét xử.
Căn cứ pháp lý: Điều 18, Điều 19 Luật Tổ chức Viện kiếm sát nhân dân năm 2014.
Nhận định 4. Trường hợp Thư ký Tòa án không thể tiếp tục tham gia phiên tòa
mà không có người thay thế thì phải hoãn phiên tòa. => Nhận định Sai.
Giải thích: Trường hợp Thư ký Tòa án (người tiến hành tố tụng) không thể tiếp
tục tham gia phiên tòa mà không có người thay thế nhưng họ có thể tham gia lại
phiên tòa trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa thì phải tạm
ngừng xét xử. Tại quy định khoản 4, Điều 288 BLTTHS 2015 thì trường hợp
Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì Tòa án
vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết; nếu không có người
thay thế thì tạm ngừng phiên tòa.
Căn cứ pháp lý: điểm b, khoản 1, Điều 251 và khoản 4, Điều 288 BLTTHS 2015.
Theo Cáo trạng thì bà A đang đi trên vỉa hè, bất ngờ bị bà B lái xe từ phía sau
vượt lên bên phải bà, dùng tay trái thò vào cổ để giật dây chuyền. Theo phản xạ,
bà A nghiêng người dùng tay phải chụp vào dây chuyền để giữ lại. Dây chuyền
không bị đứt, không bị giãn. B bị kéo ngã xe, định bỏ chạy nhưng bị bắt giữ.
Chồng và con của bà A làm chứng sự việc như bà trình bày.
Chứng cứ buộc tội là lời khai của bị hại, lời khai của các nhân chứng là chồng
và con của bị hại và vết xước trên cổ bị hại. Theo bà A thì vết xước là do B dây
nên, nhưng B trình bày rằng vết xước không liên quan đến B, có thể do bà A
theo phản xạ, đưa tay lên chụp cổ nên tự gây ra cho mình… Vết xước trên cổ bị
hại không được giám định để làm cơ sở xác định do ai gây nên, cơ chế hình
thành… B còn khai rằng chiều đó đi chúc Tết nhưng quẹo nhầm hẻm, khi quẹo
ra thì chạy lên lề. Do là ngày Tết nên lề thông thoáng, không bị lấn chiếm buôn
bán, cũng không có băng rôn hay bảng hiệu chắn lối đi. Lòng đường khi đó
đang lổm chổm đá dăm, rất khó đi. Do vừa đi vừa nhìn số nhà, nên lúc vượt qua
người phụ nữ đang đi bộ trên lề có va quẹt. Hỏi:
Câu hỏi 1: Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa sẽ giải quyết tình
huống trên như thế nào khi chuẩn bị xét xử sơ thẩm? Đáp án:
Do vụ việc trên lời khai của các bên còn nhiều mâu thuẫn, chưa đủ căn cứ để
xác định có hành vi phạm tội của B hay không nên Thẩm phán được phân công
chủ tọa phiên tòa sẽ Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung.
Căn cứ pháp lý: điểm b, khoản 1, Điều 277; điểm a, khoản 1, Điều 280 và khoản
1, Điều 85 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Tình huống bổ sung:
Giả sử B bị đưa ra xét xử và bị kết án 04 năm 06 tháng tù về tội cướp giật tài
sản. Sau đó B kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt. Hội đồng xét xử phúc thẩm
nhận thấy Cơ quan điều tra đã không tiến hành thực nghiệm điều tra để xem
hành vi mà B bị cáo buộc có phù hợp với thực tế hay không.
Câu hỏi 2: Nêu cách giải quyết của Hội đồng xét xử phúc thẩm trong trường hợp này?
Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 45 BLTTHS 2015, thì Thẩm phán chủ
tọa phiên tòa có quyền tiến hành thực nghiệm điều tra. Do đó, trong trường hợp
Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy cơ quan điều tra đã không tiến hành thực
nghiệm điều tra để xem hành vi mà B bị cáo buộc có phù hợp với thực tế hay
không thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thể tổ chức tiến hành thực nghiệm điều tra theo quy định.
Căn cứ pháp lý: điểm đ khoản 2 Điều 45 BLTTHS 2015.
3. Đề thi môn Luật Tố tụng Hình sự 3
Câu 1 – Câu hỏi lý thuyết
Câu hỏi: Anh chị hãy phân tích khái niệm chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam? Đáp án:
Căn cứ pháp lý: Điều 86 Bộ luật hình sự năm 2015. * Khái niệm chứng cứ:
Căn cứ vào Điều Điều 86 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về Chứng cứ thì:
Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật
này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm
tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong
việc giải quyết vụ án.
* Phân tích khái niệm chứng cứ
Chứng cứ là những gì có thật hay Chứng cứ phải mang tính khách quan.
– Tính khách quan của chứng cứ: Chứng cứ phải là những tài liệu, sự kiện có
thật, phản ánh trung thực những tình tiết của vụ án đã xảy ra, không bị xuyên
tạc, bóp méo theo ý chí chủ quan của con người.
+ Tính khách quan đòi hỏi bản thân các nguồn thông tin này phải có thật, không
phụ thuộc vào khả năng con người có nhận biết chúng hay không.
+ Tính khách quan còn thể hiện ở chỗ những gì là suy đoán, tưởng tượng, không
có thật thì không phải là chứng cứ. Tính khách quan bắt đầu từ thời điểm chứng cứ được sinh ra.
Chứng cứ phải được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định hay
Chứng cứ phải mang tính hợp pháp.
– Tính hợp pháp của chứng cứ thể hiện ở chỗ chứng cứ phải được rút ra từ