













Preview text:
  lOMoAR cPSD| 59540283 ĐỀ CƯƠNG TRIẾT 
I. Mối quan hệ vật chất ý thức   Khái niệm 
Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan , được đem lại cho 
con người trong cảm giác , được cảm giác của chúng ta chép lại , chụp lại , phản 
ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác 
Ý thức là sự phản ánh năng động , sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con 
người , là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan 
Để giải quyết vấn đề thứ nhất của triết học thế giới đã chia thành 2 trường  phái   Duy tâm  
Mối quan hệ vật chất và ý thức theo chủ nghĩa duy tâm :  Chủ nghĩa duy tâm  - 
Khách quan : Cho rằng thế giới quan tồn tại dựa trên ý niệm tuyệt đối , sự 
tha hóa của tinh thần thế giới , phủ nhận sự tự thân tồn tại ,ý thức tinh thần là cái 
có trước và tồn tại độc lập với giới tự nhiên và con người  - 
Chủ quan : Hiện thực tồn tại trong ý thức và có tính chủ quan phụ thuộc 
vào cách con người nhận thức vật chất , ý thức , tinh thần là cái có trước , vật chất 
không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào ý thức ( dễ nương theo thần học)  => 
+ Khẳng định ý thức là tính thứ nhất vật chất là tính thứ hai , ý thức quyết định 
vật chất . Họ cho rằng Chúa , Thượng Đế là những người tạo ra thế giới này 
+ Vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức và tinh thần d 
+ Vật chất chỉ là hình ảnh hoặc biểu hiện của ý thức 
+ Thừa nhận sự tồn tại của thế giới vật chất 
+ Mọi hiện tượng vật chất đều bắt nguồn từ một nguyên lí siêu hình nào đó 
+ Thường phiến diện hóa , tuyệt đối hóa và thần thánh hóa một mặt nào đó   Duy vật  
Mối quan hệ vật chất ý thức theo chủ nghĩa duy vật Chủ  nghĩa duy vật      lOMoAR cPSD| 59540283
+ Vật chất và ý thức tồn tại trong mối quan hệ biện chứng , vật chất có trước ý  thức có sau , 
+ Thế giới vật chất ko do thần thánh hay thượng đế sinh ra nó tồn tại khách quan 
và vĩnh viễn . Bản chất của thế giới là vật chất nó tự sinh ra và khi sự vật này mất 
đi sự vật khác ra đời thay thế nó 
+ Vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức là nguồn gốc sinh ra ý thức 
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức 
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức 
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức 
+ Ý thức phản ánh thế giới khách quan là hình ảnh chủ quan của thế giới khách  quan trong bộ não người 
+ Ý thức có tính độc lập tương đối ,không hoàn toàn thụ động mà có thể tác động 
ngược trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người ( Ý thức thông 
qua các hoạt động lao động sản xuất biến đổi điều kiện , hoàn cảnh vật chất phục 
vụ cho cuộc sống con người còn tự bản thân ý thức thì không thể thay đổi được 
hiện thực) bởi mọi hoạt động của con người đều do ý thức chỉ đạo, ý thức cung 
cấp tri thức về thực tại khách quan cho con người để con người có thể đưa ra 
những định hướng , xây dựng kế hoạch , phương pháp , phương tiện để thực hiện  mục tiêu của mình 
+Ý thức có tính năng động , sáng tạo . Nếu con người nhận thức đúng thì hành 
động của con người sẽ phù hợp với các quy luật khách quan đạt được mục đích 
của mình , nếu ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan ngay từ đầu đi 
ngược lại quy luật khách quan thì sẽ tác động tiêu cực 
+ Tính năng động sáng tạo mặc dù rất to lớn nhưng không thể vượt quá tính quy 
định của những tiền đề vật chất đã xác định dựa trên các điều kiện khách quan và 
năng lực chủ quan , nếu quên điều đó chúng ta sẽ lại rơi vào vũng bùn của chủ  nghĩa duy tâm 
Ý nghĩa Phương pháp luận 
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Trong mối quan hệ giữa vật chất và 
ý thức, vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết 
định ý thức, song ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực  tiễn của con người 
+ Trên cơ sở đó, chủ nghĩa duy vật biện chứng xây dựng bài học phương pháp 
luận cơ bản, phổ biến nhất đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn. Đó là:      lOMoAR cPSD| 59540283
Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế 
khách quan, tôn trọng khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan 
*) Nội dung quan điểm xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng thực tế  khách quan: 
- Là xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện 
thực khách quan mà căn bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo 
quy luật; tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh 
thần của con người, của xã hội. 
- Mục đích, đường lối, chủ trương con người đặt ra không được xuất phát từ ý 
muốn chủ quan mà phải xuất phát từ hiện thực, phản ánh nhu cầu chín muồi và 
tính tất yếu của đời sống vật chất trong từng giai đoạn cụ thể. 
- Khi đã có mục đích, đường lối, chủ trương đúng đắn, phải tổ chức được lực 
lượng vật chất để thực hiện nó. 
- Bài học tôn trọng thực tế khách quan vẫn còn giá trị trong giai đoạn hiện nay.  +VD: 
1. Chính sách phát triển kinh tế – xã hội trong kỷ nguyên vươn mình  • 
Vật chất (hiện thực khách quan): Nguy cơ từ chính sách thuế đối ứng 
của Hoa Kỳ: Chính quyền Hoa Kỳ đã đề xuất áp thuế lên đến 46% đối với 
hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam, gây lo ngại về đứt gãy chuỗi cung ứng 
toàn cầu và tác động tiêu cực lên nền kinh tế Việt Nam; Cạnh tranh 
thương mại và nguồn cung: Việt Nam đối mặt với áp lực từ việc bị xem 
là điểm trung chuyển hàng hóa Trung Quốc để tránh thuế của Hoa Kỳ, dẫn 
đến việc tăng cường kiểm soát và xác minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa.  • 
Ý thức tác động trở lại: Trước thách thức từ chính sách thuế của Hoa Kỳ, 
Việt Nam đã và đang triển khai các biện pháp toàn diện, từ tăng cường 
kiểm soát xuất xứ hàng hóa, cử đặc phái viên đàm phán thương mại, đa 
dạng hóa thị trường đến đầu tư vào cở sở hạ tầng. 
➡ Bài học phương pháp luận: Xuất phát từ tình hình thực tế để ban hành chính 
sách phù hợp, không duy ý chí. 
2. Cuộc Cách mạng tinh gọn bộ máy Nhà nước  • 
Vật chất: Nguồn ngân sách hạn chế, bộ máy cồng kềnh, nhiều khâu trung 
gian, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ gây ỳ trệ, khó khăn cho người dân,      lOMoAR cPSD| 59540283
doanh nghiệp phát triển kinh tế; thể chế được coi là “điểm nghẽn của điểm  nghẽn”  • 
Ý thức: Đảng, Nhà nước đưa ra chủ trương cải cách tiền lương, tinh gọn 
bộ máy từ Trung ương đến địa phương theo tinh thần Nghị quyết số 18 – 
NQ/TW với tinh thần khẩn trương, quyết liệt “vừa chạy, vừa xếp hàng” 
nhưng đảm bảo điều chỉnh phân công, phân cấp bảo đảm rành mạch, đồng 
bộ, xuyên suốt, không để ngắt quãng công việc, không để bỏ trống địa bàn, 
lĩnh vực, không để sót, mất nhiệm vụ.  • 
; thành lập Ban chỉ đạo trung ương về hoàn thiện thể chế, pháp luật do Tổng 
bí thư Tô Lâm làm trưởng ban; rà soát, sửa đổi bổ sung hàng loạt các Văn 
bản QPPL không còn phù hợp với thực tiện với tư duy đột phá; đặc biệt, 
xoá bỏ triệt để tư duy lối mòn “không quản được thì cấm” + Giảm số lượng 
bộ, ngành: Chính phủ nhiệm kỳ 2021–2026 đã giảm xuống còn 17 bộ, 
ngành, bao gồm 14 bộ và 3 cơ quan ngang bộ, tương ứng với việc giảm 
5 bộ, ngành so với trước đây . 
+ Giảm cơ quan thuộc Chính phủ: Số lượng cơ quan thuộc Chính phủ 
giảm từ 8 xuống còn 5 cơ quan, tương ứng với việc giảm 3 cơ quan, đạt  tỷ lệ giảm 37,5% .  • 
; sáp nhập Tỉnh, xã; bỏ cấp Huyện – giảm khâu trung gian; hướng tới hoạt  động hiệu quả hơn. 
➡ Bài học phương pháp luận: Tôn trọng thực tế khách quan về nguồn lực, cải 
cách phải đi kèm với tổ chức lại lực lượng vật chất phù hợp; phải có tư duy đột 
phá, cách làm mới, sáng tạo, linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế khách quan 
3. Chuyển đổi số quốc gia  • 
Vật chất: Cuộc cách mạng công nghiệp 5.0, sự cạnh tranh quốc tế khốc 
liệt, Việt Nam có nguy cơ bị tụt hậu lại so với Thế giới; nhu cầu số hóa 
trong quản lý xã hội và sản xuất, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã 
hội, tăng trưởng 2 con số, trở thành nước phát triển, có thu nhập cao 
vào năm 2045 được xác định trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn 
quốc lần thứ XIII của Đảng  •  Ý thức: 
+ Chính phủ ban hành Chương trình Chuyển đổi số quốc gia (Quyết định 
749/QĐ-TTg), đẩy mạnh chính phủ điện tử, giáo dục số, kinh tế số qua 
phong trào “bình dân học vụ số”;      lOMoAR cPSD| 59540283
+ Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị xác định 
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là đột phá quan 
trọng hàng đầu, đóng vai trò động lực chính để phát triển nhanh lực 
lượng sản xuất hiện đại, hoàn thiện quan hệ sản xuất, đổi mới phương thức 
quản trị quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội, ngăn chặn nguy cơ tụt hậu, 
đưa đất nước phát triển bứt phá, giàu mạnh trong kỷ nguyên mới. Nghị 
quyết nhấn mạnh rằng phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và 
chuyển đổi số là yếu tố quyết định sự phát triển của các quốc gia; là điều 
kiện tiên quyết, thời cơ tốt nhất để nước ta phát triển giàu mạnh, hùng 
cường trong kỷ nguyên mới – kỷ nguyên vươn mình của dân tộc. 
Đây là lần đầu tiên Bộ Chính trị ban hành một nghị quyết chuyên đề về 
lĩnh vực này, thể hiện tầm nhìn chiến lược và quyết tâm chính trị cao trong 
việc đưa khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trở thành 
động lực then chốt cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước 
4. Chính sách phát triển kinh tế tư nhânVật chất:  • 
Nền kinh tế Việt Nam sau đổi mới chứng kiến khu vực tư nhân ngày càng  đóng vai trò quan trọng: 
o Đóng góp hơn 40% GDP, tạo ra khoảng 85% việc làm cho xã hội. 
o Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân chủ yếu quy mô nhỏ, hạn chế về 
vốn, công nghệ, năng lực quản trị. 
Ý thức: Trên cơ sở những điều kiện vật chất thực tế, Nhà nước nhận thấy sự 
cần thiết phải có chính sách hỗ trợ và phát triển khu vực kinh tế này. Trước đây, 
Đảng, Nhà nước chỉ công nhận kinh tế tư nhân là một thành phần trong nền kinh 
tế quốc dâm. Tuy nhiên, Nghị quyết 68/ NQ - TW của Bộ Chính trị về phát triển 
kinh tế tư nhân ban hành ngày 04/05/2025 đã xác định “Trong nền kinh tế thị 
trường định hướng XHCN, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng nhất của 
nền kinh tế quốc gia, là lực lượng tiên phong thúc đẩy tăng trưởng, tạo việc làm, 
nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, công nghiệp hoá, hiện 
đại hoá, tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng xanh, tuần hoàn, bền vững; cùng với 
kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân giữ vai trò nòng cốt để xây dựng 
nền kinh tế độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường gắn với hội nhập quốc tế sâu rộng, 
thực chất, hiệu quả, đưa đất nước thoát khỏi nguy cơ tụt hậu, vươn lên phát triển 
thịnh vượng.”; “Xoá bỏ triệt để nhận thức, tư tưởng, quan niệm, thái độ định kiến 
về kinh tế tư nhân Việt Nam”      lOMoAR cPSD| 59540283
➡ Bài học phương pháp luận: Phải nắm bắt đúng xu thế khách quan, từ đó phát 
huy vai trò chủ động của ý thức để phát triển. 
*) Nội dung quan điểm phát huy tính năng động chủ quan: 
- Là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò 
nhân tố con người trong việc vật chất hoá tính tích cực, năng động, sáng tạo ấy. 
- Tôn trọng tri thức khoa học 
- Phải làm chủ tri thức khoa học và truyền bá tri thức khoa học vào quần chúng 
để nó trở thành tri thức, niềm tin định hướng cho quần chúng hành động.  +VD: 
1. Phát động phong trào “Chuyển đổi số đến từng người dân”  • 
Nhà nước không chỉ xây dựng hạ tầng số mà còn vận động người dân học 
tập, sử dụng các nền tảng số như VNeID, sổ sức khỏe điện tử, dịch vụ  công trực tuyến.  • 
Tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn sử dụng smartphone cho người cao 
tuổi, nông dân; Phong trào “Bình dân học vụ số” được phát động nhằm 
phổ cập kỹ năng số cho toàn dân, lấy cảm hứng từ phong trào xóa mù chữ 
năm 1945. Phong trào này được cụ thể hóa trong Nghị quyết số 57-
NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa 
học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Nghị quyết 
xác định việc phổ cập kỹ năng số là một trong những nhiệm vụ 
trọng tâm để xây dựng xã hội số, công dân số, góp phần đưa Việt Nam phát 
triển nhanh và bền vững trong kỷ nguyên số.  • 
+ Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị xác định 
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là đột phá quan 
trọng hàng đầu, đóng vai trò động lực chính để phát triển nhanh lực lượng 
sản xuất hiện đại, hoàn thiện quan hệ sản xuất, đổi mới phương thức quản 
trị quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội, ngăn chặn nguy cơ tụt hậu, đưa đất 
nước phát triển bứt phá, giàu mạnh trong kỷ nguyên mới. Lần đầu tiên 
Đảng chấp nhận cơ chế Sandbox - Chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu: 
Thừa nhận đặc thù của hoạt động nghiên cứu khoa học, cho phép chấp 
nhận rủi ro, đầu tư mạo hiểm và độ trễ trong nghiên cứu, phát triển công 
nghệ và đổi mới sáng tạo. ; Tăng đầu tư cho nghiên cứu và phát triển 
(R&D): Đến năm 2030, phấn đấu đạt mức chi cho R&D bằng 2% GDP, 
trong đó nguồn vốn từ xã hội chiếm hơn 60% tổng chi cho R&D; Bố trí      lOMoAR cPSD| 59540283
ngân sách nhà nước: Dành ít nhất 3% tổng chi ngân sách hằng năm 
cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc 
gia, và tăng dần theo yêu cầu phát triển. ; Đổi mới cơ chế quản lý tài 
chính cho khoa học và công nghệ; Áp dụng cơ chế quỹ: Chuyển từ 
phương thức cấp phát ngân sách truyền thống sang cơ chế quỹ, thông qua 
các quỹ phát triển khoa học và công nghệ, nhằm tăng tính linh hoạt và hiệu 
quả trong phân bổ nguồn lực; 
Huy động nguồn lực xã hội  • 
Khuyến khích đầu tư từ khu vực tư nhân: Tạo điều kiện thuận lợi để 
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư vào lĩnh vực khoa học, 
công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.  • 
Hợp tác công – tư: Thúc đẩy hợp tác giữa nhà nước và khu vực tư nhân 
trong việc phát triển hạ tầng, nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ. 
➡ Phát huy ý thức chủ động học hỏi, tiếp cận công nghệ của người dân → 
biến tri thức thành hành động. 
2. Học sinh, sinh viên tham gia cuộc thi sáng tạo KHKT, khởi nghiệp   
Các chương trình như “Start-up quốc gia”, “Khoa học kỹ thuật học sinh 
trung học” khuyến khích người trẻ phát huy ý thức sáng tạo, vận dụng 
kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn. 
➡ Biến tri thức thành sản phẩm, ý tưởng ứng dụng, thể hiện tính chủ động  của con người. 
II. Cặp phạm trù bản chất hiện tượng  Bản chất  
Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thế. 
các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương đối ổn định bên trong, quy định sự 
vận động, phát triển của đối tượng và thể hiện mình qua các hiện tượng tương  ứng của đối tượng.      lOMoAR cPSD| 59540283
Hiện tượng là phạm trù triết học dùng để chỉ những biểu hiện của các mặt, mối 
liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài; là mặt dễ biến đổi hơn và là 
hình. thức thể hiện của bản chất đối tượng 
Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, là hà mặt vừa thống nhất, vừa đối  lập trong mỗi sự vật. 
+ Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:  * 
Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra bằng các hiện tượng, còn hiện tượng nào 
cũngthể hiện bản chất ở mức độ nhất định. Không có và không thể có bản chất 
nào tồn tại thuần túý ngoài hiện tượng, cũng như không có hiện tượng nào lại 
hoàn toàn không thể hiện bản chất nhất định.  * 
Bản chất luôn quy định hiện tượng, bản chất thế nào thì có hiện tượng 
tương ứng với nó, khi bản chất thay đổi hiện tượng cũng thay đổi theo, khi bản 
chất mất đi thì hiện tượng thể hiện nó cũng mất theo, khi có bản chất mới ra đời 
thì có hiện tượng mới tương ứng. * Như vậy, bản chất và hiện tượng luôn gắn bó 
và thống nhất với nhau trong sự vật. Nhờ vậy, con người có thế nhận thức được 
bản chất và quy luật phát triển của sự vật thông qua vô vàn hiện tượng của nó. 
+ Tính đối lập trong sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:  * 
Bản chất phản ánh cái chung tất yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của 
sựvật, còn hiện tượng phản ánh cái phong phú cá biệt. Do đó, một bản chất 
thường biểu hiện ra bên ngoài bằng vô số các hiện tượng khác nhau tuỳ thuộc 
vào sự biến đổi của hoàn cảnh. Vì vậy, hiện tượng phong phú hơn bản chất, còn 
bản chất sâu sắc hơn hiện tượng.  * 
Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài của sự vật, hiện 
tượng.* Bản chất là cái tương đối ổn định, biến đổi chậm; còn hiện tượng thì 
thường xuyên biến đổi một cách nhanh chóng. 
Sở dĩ có tình hình đó là vì nội dung của hiện tượng được quy định không chỉ bởi 
bản chất của sự vật, mà còn bởi môi trường xung quanh mà trong đó sự vật tồn 
tại và phát triển, bởi sự tác động của sự vật này với các sự vật khác. 
- Ý nghĩa phương pháp luận: 
+ Trong nhận thức để hiểu đầy đủ và đúng đắn về. vật, không nên dừng lại ở hiện 
tượng mà phải đi sâu tìm hải bản chất của nó. Trong hoạt động thực tiễn, cần dựa 
vào lài chất không phải dựa vào hiện tượng. + Nếu trong hoạt động nhận thức và 
hoạt động cải tà thực tiễn cần nắm được bản chất và dựa vào bản chất của g, vật, 
thì nhiệm vụ của nhận thức nói chung, của nhận thứ khoa học nói riêng là phải 
vạch ra được cái bản chất đó. + Vì bản chất tồn tại khách quan ngay trong bản 
thân sự vật nên chỉ có thể tìm ra bản chất của sự vật trong chính sự vật chứ không 
thể ở ngoài nó, và khi kết luận về bản chất của sự vật cần tránh những nhận định      lOMoAR cPSD| 59540283
chủ quan, tuỳ tiện. + Vì bản chất không tồn tại dưới dạng thuần túý mà bao giờ 
cũng bộc lộ ra ngoài thông qua các hiện tượng tương ứng của mình nên chỉ có 
thể tìm ra cái bản chất trên cơ sở nghiên cứu các hiện tượng. 
+ Hiện tượng bao giờ cũng biểu hiện bản chất dưới dạng đã cải biến, nhiều khi 
xuyên tạc bản chất, nên trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật phải xem 
xét rất nhiều hiện tượng khác nhau và từ nhiều góc độ khác nhau. 
VD: Trong thực tiễn, nếu chỉ dừng lại ở hiện tượng mà không đi sâu tìm hiểu bản 
chất, con người dễ rơi vào nhận định chủ quan, phiến diện. Chẳng hạn, khi người 
dân bức xúc vì thủ tục hành chính rườm rà, nhiều người quy kết nguyên nhân do 
cán bộ yếu kém. Tuy nhiên, nếu phân tích kỹ sẽ thấy bản chất nằm ở thể chế chưa 
hợp lý, quy trình xử lý còn chồng chéo, thiếu ứng dụng công nghệ thông tin, khiến 
ngay cả cán bộ cũng gặp khó trong thực thi nhiệm vụ. Tương tự, khi giá cả hàng 
hóa tăng cao, dư luận thường cho rằng do thương lái đầu cơ, Nhà nước buông 
lỏng quản lý. Nhưng bản chất lại là do nhiều yếu tố kinh tế vĩ mô: đứt gãy chuỗi 
cung ứng, chi phí đầu vào tăng, tác động từ chính sách tiền tệ và biến động thị 
trường quốc tế. Cả hai ví dụ đều cho thấy: hiện tượng có thể biểu hiện sai lệch 
hoặc xuyên tạc bản chất, nên trong hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn, cần 
phân tích từ nhiều góc độ, dựa vào bản chất để có quyết định đúng đắn và giải  pháp hiệu quả. 
III. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình 
độ phát triển của lực lượng sản xuất  1. Khái niệm cơ bản  • 
Lực lượng sản xuất: là tổng thể các yếu tố vật chất và con người trực tiếp 
tạo ra của cải vật chất, bao gồm tư liệu sản xuất (máy móc, công cụ, nguyên 
vật liệu…) và người lao động với kỹ năng, trình độ, tri thức.  • 
Quan hệ sản xuất: là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình 
sản xuất, bao gồm quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức – 
quản lý sản xuất và phân phối sản phẩm.        lOMoAR cPSD| 59540283 2. Nội dung quy luật 
Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng  sản xuất.  • 
Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định thì quan hệ 
sản xuất hiện có sẽ trở thành lực cản, kìm hãm sự phát triển. Lúc này, một 
quan hệ sản xuất mới tiến bộ hơn cần được xác lập để phù hợp, giải 
phóng và thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.  • 
Sự phù hợp không có nghĩa là hoàn toàn đồng nhất hoặc diễn ra một cách 
"tự nhiên", mà là tương đối, vận động và phát triển, thông qua đấu tranh 
giai cấp và cải biến xã hội. 
Tính khách quan và tính lịch sử của quy luật  • 
Tính khách quan: Vì lực lượng sản xuất không ngừng phát triển theo quy 
luật riêng, dẫn đến việc quan hệ sản xuất phải thay đổi để thích ứng – điều 
này không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người.  • 
Tính lịch sử – cụ thể: Trong mỗi giai đoạn lịch sử, sự phù hợp giữa quan 
hệ sản xuất và lực lượng sản xuất không giống nhau, cần được xem xét 
trong bối cảnh lịch sử cụ thể, không thể áp dụng máy móc.      3. Vai trò của quy luật  • 
Là cơ sở lý luận để hiểu và lý giải sự vận động, phát triển, thay thế của 
các hình thái kinh tế – xã hội trong lịch sử (như từ xã hội phong kiến sang 
tư bản chủ nghĩa, và từ tư bản chủ nghĩa sang xã hội chủ nghĩa).  • 
Là nền tảng cho việc xây dựng chính sách kinh tế – xã hội phù hợp trong 
thực tiễn quản lý và phát triển đất nước. 
Ý nghĩa phương pháp luận:      lOMoAR cPSD| 59540283
1. Nhận thức đúng vai trò quyết định của lực lượng sản xuất o Trong quá 
trình phát triển xã hội, lực lượng sản xuất là yếu tố giữ vai trò quyết định, 
do đó, mọi chính sách, cải cách kinh tế – xã hội cần xuất phát từ yêu cầu 
phát triển của lực lượng sản xuất, tránh áp đặt quan hệ sản xuất khi điều  kiện chưa chín muồi. 
2. Xây dựng và điều chỉnh quan hệ sản xuất phải phù hợp với thực tiễn 
o Không thể bảo thủ giữ nguyên các quan hệ sản xuất lỗi thời hoặc áp dụng 
mô hình máy móc. Quan hệ sản xuất cần linh hoạt, cải biến phù hợp với 
trình độ phát triển thực tế của lực lượng sản xuất, nhằm thúc đẩy sự phát 
triển toàn diện của xã hội. 
3. Tránh chủ quan duy ý chí trong quản lý và hoạch định chính sách o 
Không thể thay đổi quan hệ sản xuất chỉ bằng mong muốn chính trị hay 
mệnh lệnh hành chính. Mọi sự cải cách, đổi mới cần dựa trên cơ sở kinh tế 
khách quan, phản ánh đúng thực trạng của nền sản xuất, con người, công  nghệ và tài nguyên. 
4. Lý giải sự vận động, chuyển hóa của các hình thái kinh tế – xã hội o 
Giúp hiểu vì sao các xã hội như chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ 
nghĩa… lần lượt bị thay thế – đó là do quan hệ sản xuất không còn phù hợp 
với lực lượng sản xuất phát triển, buộc phải cải biến để phù hợp hơn. 
5. Định hướng cho sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam 
o Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển đổi số, quy 
luật này giúp Đảng và Nhà nước xác định rõ cần đổi mới quan hệ 
sản xuất (sở hữu, tổ chức, phân phối…) như thế nào để phát huy tối 
đa tiềm năng của lực lượng sản xuất, nhất là nguồn nhân lực chất 
lượng cao và công nghệ hiện đại. 
Ví dụ: Đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa  ở Việt Nam 
Hiện tượng: Trước Đổi mới năm 1986, Việt Nam thực hiện mô hình kinh tế kế 
hoạch hóa tập trung, quan hệ sản xuất mang tính bao cấp, sở hữu toàn dân và tập 
thể chiếm ưu thế tuyệt đối. Tuy nhiên, đến giữa thập niên 1980, lực lượng sản 
xuất bị trì trệ nghiêm trọng: sản xuất đình đốn, thiếu lương thực, lạm phát phi mã, 
năng suất thấp, cơ chế phân phối cào bằng. 
Mâu thuẫn: Lúc này, quan hệ sản xuất cũ (bao cấp, kế hoạch hóa) trở thành 
lực cản đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Để giải phóng lực lượng sản 
xuất, Đại hội VI (1986) đã đề ra đường lối Đổi mới: chuyển từ kinh tế kế hoạch 
tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thừa nhận nhiều      lOMoAR cPSD| 59540283
thành phần kinh tế, phát triển kinh tế tư nhân, mở rộng quyền tự chủ cho doanh 
nghiệp, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh. 
→ Đây chính là sự điều chỉnh quan hệ sản xuất (sở hữu, quản lý, phân phối) 
cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, giúp nền kinh tế 
thoát khỏi khủng hoảng, tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện. 
✅ Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ ví dụ:  • 
Khi quan hệ sản xuất không còn phù hợp, cần mạnh dạn đổi mới tư duy 
kinh tế, cải cách thể chế để giải phóng và thúc đẩy lực lượng sản xuất.  • 
Không bảo thủ mô hình cũ, không áp dụng máy móc mô hình kinh tế bên 
ngoài, mà cần linh hoạt theo đặc điểm lịch sử – xã hội cụ thể.  • 
Đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là kết quả của 
vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất 
vào thực tiễn Việt Nam một cách sáng tạo. 
VD hiện nay (doanh nghiệp nhà nước, khoa học - công nghệ, kinh tế tư nhân): 
Ví dụ 1: Doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập   
Hiện tượng thực tiễn: 
Nhiều doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập còn chịu ràng buộc bởi 
cơ chế quản lý tập trung, thiếu tự chủ về tài chính, nhân sự, đầu tư. Điều này làm 
giảm hiệu quả hoạt động, lãng phí nguồn lực.  •  Mâu thuẫn: 
Quan hệ sản xuất (quản lý, phân phối, sở hữu…) lạc hậu so với lực lượng sản xuất 
hiện đại (nhân lực trình độ cao, công nghệ tiên tiến, yêu cầu cạnh tranh thị trường).  •  Giải pháp điều chỉnh: 
Nhà nước đã ban hành Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính; đẩy 
mạnh cổ phần hóa, quản trị theo mô hình doanh nghiệp hiện đại.  • 
Ý nghĩa phương pháp luận:      lOMoAR cPSD| 59540283
Cần cải cách quan hệ sản xuất để giải phóng tiềm năng lực lượng sản xuất, tránh 
tình trạng cơ chế cũ kìm hãm đổi mới và năng suất. 
Ví dụ 2: Phát triển khoa học – công nghệ và chuyển đổi số   
Hiện tượng thực tiễn: 
Khoa học – công nghệ, đặc biệt là chuyển đổi số, AI, big data… phát triển nhanh, 
nhưng nhiều quy định pháp lý, chính sách sở hữu trí tuệ, quản lý dữ liệu… chưa  theo kịp.  •  Mâu thuẫn: 
Lực lượng sản xuất công nghệ hiện đại phát triển mạnh, nhưng quan hệ sản xuất 
về thể chế, pháp luật, quản lý nhà nước còn chậm đổi mới.  •  Giải pháp điều chỉnh: 
Đảng ban hành Nghị quyết 57-NQ/TW (2024) định hướng phát triển KH&CN 
và chuyển đổi số, yêu cầu hoàn thiện thể chế, thúc đẩy sáng tạo, đầu tư R&D.   
Ý nghĩa phương pháp luận: 
Muốn lực lượng sản xuất công nghệ phát triển, phải đi trước một bước về thể chế, 
tránh tình trạng quản lý lạc hậu kìm hãm đổi mới sáng tạo. 
Ví dụ 3: Phát triển kinh tế tư nhân   
Hiện tượng thực tiễn: 
Kinh tế tư nhân đang đóng góp lớn cho GDP, giải quyết nhiều việc làm. Tuy nhiên, 
vẫn gặp nhiều rào cản trong tiếp cận đất đai, vốn, thủ tục hành chính…  •  Mâu thuẫn: 
Lực lượng sản xuất tư nhân năng động, sáng tạo, nhưng quan hệ sản xuất chưa 
thật sự bình đẳng (còn phân biệt, chính sách thiên lệch với DNNN).  •  Giải pháp điều chỉnh: 
Nhà nước đẩy mạnh cải cách thủ tục, cải thiện môi trường đầu tư, sửa đổi Luật 
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư để xóa bỏ rào cản, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh.  • 
Ý nghĩa phương pháp luận:      lOMoAR cPSD| 59540283
Phải đồng bộ hóa quan hệ sản xuất với thực tiễn vận hành của lực lượng sản xuất, 
tạo môi trường công bằng, khuyến khích kinh tế tư nhân trở thành động lực phát  triển.