













Preview text:
lOMoAR cPSD| 59540283 TÊN ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁCLÊNIN TRONG
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VÀ TRONG
SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2023 MỤC LỤC lOMoAR cPSD| 59540283 MỞ
ĐẦU.................................................................................
................................3 I.Khái quát về Triết
học................................................................................... 4 1.Triết học là
gì..................................................................................... ...........4
1. 1.Nguồn gốc và sự ra đời của Triếthọc.............................................4
1.2.Vấn đề cơ bản của Triết
học...............................................................5
II.Vai trò của triết học Mác với đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam................................................................................. ........6
1.Vai trò của triết học Mác với đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới
ở Việt Nam................................................................................ ........6
1.1 Liên hệ với thực tiễn bản
thân.......................................................12
1.1.1.Liên hệ vai trò của thế giới quan với bản thân....................12
1.1.2.Liên hệ vai trò của phương pháp luận với bản thân.........13 KẾT
LUẬN................................................................................ ...........................14 lOMoAR cPSD| 59540283 Tài liệu tham
khảo................................................................................. ..........15 2 MỞ ĐẦU
Will Durant- nhà sử học, triết gia người Hoa Kỳ từng nói: “ Science gives us
knowledge, but only philosophy can give us wisdom”- Khoa học cho chúng
ta tri thức, nhưng chỉ có triết học mới cho chúng ta sự thông thái. Không
phải ngẫu nhiên mà từ thời cổ đại, triết học được coi là” khoa học của mọi
khoa học” và các triết gia xưa nay đều được coi là các nhà thông thái, hiểu
biết, uyên thâm.Điều này khiến cho triết học trở thành một môn khoa học
thú vị, hấp dẫn, lôi cuốn, thôi thúc con người tìm hiểu và say mê nghiên
cứu. Tuy nhiên ngày nay quan điểm đó không còn đúng đắn nữa bởi triết
học vốn là một môn khoa học độc lập , không đồng nhất với bất kỳ khoa
học cụ thể nào, nhưng nó vẫn cho chúng ta thấy được tầm quan trọng và lOMoAR cPSD| 59540283
to lớn của triết học. Chính vì vậy vai trò của triết học rất là quan trọng, nó
đã có những đóng góp trong đời sống xã hội và đặc biệt là trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam hiện nay. 3
I.Khái quát về Triết học 1.Triết học là gì?
Từ xa xưa đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về triết học.Theo người
Ấn Độ cổ đại, thì triết học được coi là “Darshana”- là sự chiêm ngưỡng dựa
trên ý chí, chiêm nghiệm về thế giới và con người, là tri thức. Với Trung
Quốc thì triêt học xuất phát bắt đầu từ chữ “triết”, là sự truy tìm bản chất
của đối tượng, là sự hiểu biết của con người.Ở phương Tây, triết học xuất
hiện ở Hy Lạp cổ đại, có nguồn gốc từ “Philosophia”, là Philos(yêu mến)
+Sophia(thông thái hay hiểu biết), nghĩa là sự yêu mến sự thông thái.Khi
đó, triết học được coi là hình thái cao nhất của tri thức, là khoa học của
mọi khoa học và các nhà triết gia được coi là các nhà thông thái.
Trải qua quá trình phát triển, có rất nhiều quan điểm về triết học, tuy nhiên
có rất nhiều quan điểm về triết học nhưng chúng vẫn bao hàm những quan
điểm chung và có những nội dung cơ bản giống nhau. Vì vậy, chúng ta có
thể khái quát “ Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con
người về thế giới, về bản thân con người và vị trí của con người trong thế
giới đó”. Triết học nghiên cứu thế giới với tư cách là một chính thể, tìm ra lOMoAR cPSD| 59540283
những quy luật chung nhất chi phối sự vận động của chính thể đó nói
chung, của xã hội loài người, của con người trong cuộc sống cộng đồng nói
riêng và thể hiện nó một cách có hệ thống dưới dạng duy lý.
1.1.Nguồn gốc và sự ra đời của Triết học.
Về nguồn gốc thì triết học bắt nguồn từ nhận thức và xã hội. Đối với nguồn
gốc nhận thức,nó là một nhu cầu tự nhiên khách quan 4
của con người, là kho tàng tri thức và tư duy của loài người.Khi con người
xuất hiện trên Trái Đất thì cũng là lúc ý thức ra đời.Ngay từ những suy nghĩ
ban đầu của con người chỉ là những suy nghĩ đơn giản, nhỏ bé, rời rạc và
không thống nhất. Trong qua trình sống, phát triển thì con người đã có
những kinh nghiệm, những kiến thức về tự nhiên, xã hội, và từ đó những
triết lý nhân sinh cũng ra đời. Lâu dần, trình độ nhận thức của con người
ngày càng được nâng cao đến mức có thể khái quát, trừu tượng và hình
thành nên các quan điểm về tự nhiên, xã hội và tư duy- là cơ sở cho triết
học ra đời sau này. Như vậy, nguồn gốc nhận thức của triết học là sự hình
thành, phát triển của tư duy trừu tượng, của năng lực khái quát trong nhận
thức của con người. Đối với nguồn gốc xã hội, là khi xã hội loài người đạt
đến trình độ tương đối cao, lao động trí óc dần tách khỏi lao động tay chân
thì xã hội bắt đầu có sự phân chia giai cấp.Nhóm người lao động trí óc thì
chuyên tâm nghiên cứu và bắt đầu hình thành nên triết học. Triết học xuất
hiện vào khoảng từ thế kỉ VIII đến thế kỉ VI TCN( khoảng 2800-2600 năm
trước) tại các trung tâm lớn của nền văn minh nhân loại. Triết học xuất hiện
cả ở phương Đông( Ấn Độ, Trung Quốc) trong thời kì từ xã hội chiếm hữu
nô lệ chuyển sang phong kiến và ở cả phương Tây(Hy Lạp, Ai Cập).
1.2.Vấn đề cơ bản của Triết học
Đối với triết học, việc giải quyết một vấn đề phải bắt nguồn từ ý nghĩa nền
tảng và coi nó như điểm xuất phát thì mới có thể tiếp tục giải quyết vấn đề
còn lại, đó là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Đây chính là vấn đề cơ
bản của triết học. Ph. Ăngghen lOMoAR cPSD| 59540283
viết: “vấn đề cơ bản lớn của mọi Triết học, đặc biệt là Triết học hiện đại, là
vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. 5
Nhìn chung thì vấn đề cơ bản của triết học chia làm 2 mặt:
Mặt thứ nhất: Giữ ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào? Khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện
tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải thích, thì nguyên nhân
vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định.
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Nói cách khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin
rằng mình sẽ nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không? Để trả lời
cho hai câu hỏi liên quan mật thiết đến việc hình thành các trường phái
Triết học và các học thuyết về nhận thức của Triết học.
II.Vai trò của triết học Mác với đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam
1.Vai trò của triết học Mác với đời sống xã hội
và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam
a)Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và
cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn.
Vì các nguyên lý và quy luật của phép biện chứng duy vật là sự phản ánh
những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ phổ biến nhất của cả tự
nhiên, xã hội và tư duy cho nên chúng có tác dụng định hướng không phải
chỉ trong một phạm vi nhất định nào đấy như đối với các nguyên lý và quy
luật do các khoa học chuyên ngành nêu lên, mà trong tất cả mọi trường
hợp. Chúng giúp cho con người khi bắt tay vào nghiên cứu và hoạt động
cải biến sự vật không phải xuất phát từ một mảnh đất trống không mà bao
giờ cũng xuất phát từ một lập trường nhất định, thấy trước được 6
phương hướng vận động chung của đối tượng, xác định được sơ bộ các
mốc cơ bản mà việc nghiên cứu hay hoạt động cải biến sự vật phải trải qua, lOMoAR cPSD| 59540283
nghĩa là chúng giúp cho con người xác định được về đại thể con đường cần
đi, có được phương hướng đặt vấn đề cũng như giải quyết vấn đề, tránh
được những lầm lạc hay mò mẫm giữa một khối những mối liên hệ chằng
chịt phức tạp mà không có tư tưởng dẫn đường.
+ Triết học với vai trò là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất,
nhưng không phải là một cái gì quá xa xôi, viển vông, ngược lại, nó gắn bó
hết sức mật thiết với cuộc sống, với thực tiễn, là cái định hướng, cái chỉ
đạo cho chúng ta trong hành động. Xuất phát từ một lập trường triết học
đúng đắn, cụ thể là xuất phát từ những quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, chúng ta có thể có được những cách giải quyết đúng đắn các
vấn đề do cuộc sống đặt ra. Và ngược lại, xuất phát từ một lập trường triết
học sai lầm, chúng ta không thể tránh khỏi hành động sai lầm. Chính ở đây
thể hiệngiá trị định hướng - một trong những biểu hiện cụ thể chức năng
phương pháp luận của triết học.
+ Thực tế cho thấy hiệu quả của nghiên cứu triết học chính là ở giá trị định
hướng cho hoạt động thực tiễn vô cùng phong phú và đa dạng của những
kết luận chung, có tính khái quát cao mà nó đạt tới chứ không phải và
không thể là những lời giải đáp cụ thể cho từng trường hợp cụ thể.
+ Để có thể giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề cụ thể hết sức
phức tạp và vô cùng đa dạng của cuộc sống, chúng ta cần tránh cả hai thái
cực sai lầm: Hoặc là xem thường triết học và do đó sẽ sa vào tình trạng mò
mẫm, tùy tiện, dễ bằng lòng với những 7
biện pháp cụ thể nhất thời, đi đến chỗ mất phương hướng, thiếu nhìn xa
trông rộng, thiếu chủ động và sáng tạo trong công tác; hoặc là tuyệt đối
hóa vai trò của triết học và do đó sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều, áp dụng
một cách máy móc những nguyên lý, những quy luật chung của triết học
mà không tính đến tình hình cụ thể do không nắm được tình hình cụ thể
đó trong từng trường hợp cụ thể. lOMoAR cPSD| 59540283
b) Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa
học và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều
kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
+ Do kết quả của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại mà loài
người bước vào thế kỷ XXI với những vấn đề nhận thức mới rất cơ bản và
sâu sắc. Trước tình hình đó, triết học Mác - Lênin đóng vai trò rất quan
trọng, là cơ sở lý luận - phương pháp luận cho các phát minh khoa học,
chosự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại. Dù tự giác hay tự
phát, khoa học hiện đại phát triển phải dựa trên cơ sở thế giới quan và
phương pháp luận duy vật biện chứng. Đồng thời, những vấn đề mới của
hệ thống tri thức khoa học hiện đại cũng đang đặt ra đòi hỏi triết học Mác
- Lênin phải có bước phát triển mới. + Toàn cầu hoá là một quá trình
xã hội phức tạp, đầy mâu thuẫn, chứa đựng cả tích cực và tiêu cực, cả thời
cơ và thách thức đối với các quốc gia, dân tộc, đặc biệt là các nước kém
phát triển. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực tư bản chủ nghĩa đang lợi dụng
toàn cầu hoá để âm mưu thực hiện toàn cầu hoá tư bản chủ nghĩa. Chính
vì vậy, toàn cầu hoá là một cuộc đấu tranh quyết liệt giữa chủ nghĩa tư bản
và chủ nghĩa đế quốc với các nước 8
đang phát triển, các dân tộc chậm phát triển. Trong bối cảnh đó, triết học
Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách
mạng để phân tích xu hướng vận động, phát triển của xã hội hiện đại.
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác Lênin nói riêng là lý
luận khoa học và cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân và nhân dân
lao động trong cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc đang diễn ra
trong điều kiện mới, dưới hình thức mới.
+ Hiện nay, chủ nghĩa xã hội đang lâm vào khủng hoảng và thoái trào, tương
quan so sánh lực lượng bất lợi cho các lực lượng cách mạng, tiến bộ. Chủ
nghĩa đế quốc đang tạm thời thắng thế. Mặc dù vậy, phong trào công nhân,
phong trào xã hội chủ nghĩa và phong trào độc lập dân tộc vẫn tồn tại, phục lOMoAR cPSD| 59540283
hồi dần, đang tập hợp, phát triển lực lượng, tìm tòi các phương thức và
phương pháp đấu tranh mới. + Những mâu thuẫn cơ bản của thời đại vẫn
tồn tại nhưng đã mang những đặc điểm mới, hình thức mới. Đồng thời,
một loạt các mâu thuẫn khác mang tính toàn cầu cũng đang nổi lên gay gắt.
Thế giới trong thế kỷ XXI vẫn tồn tại và phát triển trong hệ thống mâu thuẫn
đó, trong đó mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa lợi ích của giai cấp tư
sản với lợi ích của tuyệt đại đa số
loài người đang hướng đến mục tiêu hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội. Để thực hiện mục tiêu cao cả đó, loài người phải có lý luận
khoa học và cách mạng soi đường. Lý luận đó chính là chủ nghĩa Mác - Lênin
nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng. 9
c)Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
+ Kể từ khi cách mạng Tháng Mười Nga thành công, chủ nghĩa xã hội hiện
thực đã tỏ rõ tính ưu việt của một mô hình xã hội mới do con người, vì
hạnh phúc con người. Tuy nhiên, mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực, do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan đã bộc lộ những hạn chế của
nó mà nổi bật nhất là một cơ chế quản lý kinh tế - xã hội mang tính tập
trung, quan liêu, bao cấp. Chính trong tình trạng hiện nay, cần phải có một
cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học, cách mạng để lý giải,
phân tích sự khủng hoảng, xu thế phát triển của chủ nghĩa xã hội thế giới
và phương hướng khắc phục để phát triển.
+ Sự nghiệp đổi mới toàn diện ở Việt Nam tất yếu phải dựa trên cơ sở lý
luận khoa học, trong đó hạt nhân là phép biện chứng duy vật. Công cuộc
đổi mới toàn diện xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa được mở đường
bằng đổi mới tư duy lý luận, trong đó có vai trò của triết học Mác - Lênin.
Triết học phải góp phần tìm được lời giải đáp về con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam, đồng thời qua thực tiễn để bổ sung, phát triển tư duy lý
luận về chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 59540283
+ Bên cạnh mặt tích cực không thể phủ nhận, việc nhận thức và vận dụng
lý luận Mác - Lênin, trong đó có triết học Mác - Lênin, sau một thời gian dài
mắc phải giáo điều, xơ cứng, lạc hậu, bất cập, là một trong những nguyên
nhân của sự khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội thế giới. Nhiều vấn đề lý
luận, do những hạn chế của điều kiện lịch sử mà các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin 10
chưa luận giải một cách đầy đủ hoặc chưa thể dự báo hết. Do đó,
việc tiếp tục bổ sung, đổi mới là nhu cầu tự thân và bức thiết của triết học
Mác - Lênin trong giai đoạn hiện nay.
+ Vai trò thế giới quan, phương pháp luận của triết học Mác - Lênin thể
hiện đặc biệt rõ đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam đó là đổi mới tư duy.
Nếu không có đổi mới tư duy, nhất là tư duy lý luận, thì sẽ không có sự
nghiệp đổi mới. Triết học Mác - Lênin là nền tảng, cơ sở cho quá trình đổi
mới tư duy ở Việt Nam. Một trong những điểm nhấn của thế giới quan,
phương pháp luận triết học Mác - Lênin chính là vấn đề thực tiễn, đó là
phương pháp biện chứng, đó là sự vận động biến đổi không ngừng của thế giới.
+ Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã giúp Đảng Cộng sản Việt Nam nhìn
nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn mới, bối cảnh mới,
trong điều kiện, hoàn cảnh chủ nghĩa xã hội hiện thực sụp đổ ở Liên Xô và
các nước Đông Âu, chủ nghĩa tư bản không những không sụp đổ mà còn có
sự phát triển mạnh mẽ hơn thế. Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã chỉ
ra lôgíc tất yếu của sự phát triển xã hội loài người là chủ nghĩa xã hội; chủ
nghĩa tư bản trước sau cũng sẽ được thay thế bởi một chế độ tốt hơn, công
bằng hơn; con người được phát triển toàn diện. Thế giới quan triết học
Mác - Lênin đã giúp xác định tính đúng đắn của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Nếu như thế giới quan triết học Mác - Lênin giúp chúng ta xác định con
đường, bước đi, thì phương pháp luận của triết học Mác - Lênin giúp chúng
ta giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩaxã hội, lOMoAR cPSD| 59540283
thực tiễn đổi mới hơn 30 năm qua. Đó không chỉ là những vấn đề, điều kiện
cụ thể của Việt Nam, mà còn là những vấn đề, thực tiễn chung của thế giới, của 11
toàn cầu hóa, của phát triển khoa học công nghệ, của kinh tế trithức, của
hội nhập quốc tế. Dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác -
Lênin, chúng ta đã giải quyết tốt các mối quan hệ cơ bản của quá trình đổi
mới như mối quan hệ giữa kinh tế thị trường với chủ nghĩa xã hội; mối
quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, đây là mối quan hệ cốt
lõi, mang tính nền tảng cho việc giải quyết các mối quan hệ khác.
1.1 Liên hệ với thực tiễn bản thân
1.1.1.Liên hệ vai trò của thế giới quan với bản thân
Danh sĩ Thân Nhân Trung từng nói: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên
khí mạnh thì thế nước mạnh mà hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước
yếu mà thấp hèn. Vì thế các bậc đế vương thánh minh không đời nào không
coi việc giáo dục nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc gia
làm công việc cần thiết”.Sinh viên chính là những nhân tài tương lai của đất
nước, là thế hệ vàng được kì vọng để phát triển đất nước giàu mạnh.
Nhưng thực tế, vẫn còn nhiều sinh viên hạn chế về sự tiếp thu nhiều kiến
thức ngoài xã hội mà thay vào đó là học tính rập khuôn, khuôn mẫu, không
có tính sáng tạo, lười suy nghĩ. Đặc biệt là trong khả năng vận dụng những
kiến thức từ triết học vào trong cuộc sống đều chưa được tốt.Chúng ta cần
phải biết cách học tiếp thu những kiến thức từ Triết Mác, tư tưởng Hồ Chí
Minh. Bản thân em cũng là sinh viên đại học, sau khi học về triết học, nó
giúp em hiểu hơn về thế giới quan, giúp em nhìn nhận sự vật, sự việc một
cách tích cực và thấu đáo hơn và phát triển cuộc sống của bản thân theo
sự vận động phát triển của xã hội hiện nay.
a)Trong cuộc sống: Trược hết bản thân em tiếp thu được thế giới quan duy
vật, nó giúp em định hướng rõ hơn mục tiêu cho lOMoAR cPSD| 59540283 12
bản thân, giúp em định hình được hướng đi để có tương lại tốt đẹp và sống thật có ý nghĩa.
b)Trong công việc:Chúng ta xác định được rõ mục tiêu với ý thức thực tế
trong công việc.Biết chịu trách nhiệm với công việc mình đang làm. Để
mình có thể hình thành nên thói quen sống có trách nhiệm hơn với bản thân.
c)Trong các mối quan hệ xã hội:Thế giới quan đã giúp em hiểu rõ sự chặt
chẽ trong các mối quan hệ của gia đình.Nó giúp em sống có tình cảm, biết
quan tâm đến mọi người hơn.Không chỉ vậy, thế giới quan còn giúp em xây
dựng thêm nhiều mối quan hệ có ý nghĩa hơn.
1.1.2.Liên hệ vai trò của phương pháp luận với bản thân
Phương pháp luận đã giúp chúng ta nhận thức rõ hơn về định hướng công
việc, biết cách lựa chọn các phương pháp đúng đắn để đưa vào hoạt động
thực tiễn của công việc.Phương pháp luận biện chứng đã có những lợi ích
hiệu quả nhất trong việc học tập, nó giúp sinh viên hình thành được tư duy
phản biện, giúp họ có thể nhận diện thông tin bằng cách xây dựng các hệ
thống lí luận, khái niệm một cách logic, nhất là thúc đẩy khả năng đặt câu
hỏi, tìm kiếm vấn đề xoay quanh những nội dung kiến thức đã được học so
sánh với thực tiễn cũng như việc vận dụng kiến thức xã hội vào bài học. Đó
cũng là lý do vì sao các giáo viên thường đặt những câu hỏi thực tế liên
quan đến bài học để sinh viên có thể liên hệ thực tế đến những khía cạnh
liên quan đến bài giảng.Chính vì vậy, khi xã hội không ngừng đổi mới thì
chúng ta cũng cần đổi mới để có lối tư duy theo kịp với đổi mới. 13 lOMoAR cPSD| 59540283 KẾT LUẬN
Triết học có vai trò vô cùng to lớn đối với xã hội.Triết học giúp chúng
ta biết nhiều hơn các kiến thức về thế giới quan, giúp bản thân ta
hoàn thiện hơn về tư cách, tư tưởng, ý thức. Đồng thời chúng ta
còn hiểu rõ hơn ề phương pháp luận chung nhất,giúp hiểu được
các vấn đề cơ bản, các phạm trù, nguyên lý đề bản thân ta biết cách
nhìn nhận, thay đổi bản thân để sống tích cực và lành mạnh.Với tư
cách là một sinh viên em cảm thấy triết học đã giúp em thay đổi về
suy nghĩ, tư duy và nó giúp em đi đúng con đường mình đang học
tập. Qua những tìm hiểu trên, chúng ta có thể thấy triết học thực
sự là một môn khoa học lý thú, hấp dẫn, thú vị và tuyệt vời, đúng
như G.Hêghen đã từng nói: “Tôi biết nhiều khoa học tuyệt vời,
nhưng tôi không biết khoa học nào tuyệt vời hơn triết học”. 14 lOMoAR cPSD| 59540283 Tài liệu tham khảo:
1.Giáo trình “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin” – NXB Chính trị quốc gia-2021.
2.Nguyễn Đức Bình-1995- Các Mác và Ăngghen toàn tập-NXB Chính trị quốc gia.
3.Phạm,Văn,Đức,Trần,Văn Phòng,Nguyễn,Tài Đông2021- Giáo trình “Triết
học” (Không chuyên dành cho bậc đại học không chuyên chính trị) – NXB Chính trị - Hành chính.
4. Oanh, V.T.K. (8/4/2019). Vận dụng phương pháp luận biện chứng duy
vật để nâng cao năng lực tư duy cho sinh viên. Trường đại học Khánh Hòa.
5. Hữu, Đ.T & Thúy, B.T.H. (10/6/2021). Nâng cao năng lực tư duy phản
biện cho học sinh, sinh viên.
Tạp chí của ban Tuyên giáo trung ương.
6.ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN - Vai trò của triết học Mác-
Lênintrong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay. 15