NỘI DUNG ÔN TẬP
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC - K25 CLC
Cu trc đ thi: 24 câu trc nghiêm (6 đim), 1 câu t lu n (4 đim)
Thi gian lm bi: 60 pht, đ không đưc s dng ti liê
Nôi dung ôn t p: trc nghiệm ôn tt cả các chương (tp trung vo các vn
đ  chính)
T lun: ôn tp trung chương 2 v Chương 7
1. Giai cấp công nhân sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Điều kiện khách
quan nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Liên hệ với sự biến đổi của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay.
Theo chủ nghĩa Mác Leenin, giai cấp công nhân một tập đoàn hội, hình thành
phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, họ lao động
bằng phương thức ng nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất
mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ người làm thuê do không có tư liệu sn
xuất, buộc phải bán sức lao động để sống bgiai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng
dư, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là
giai cấp sứ mệnh phủ định chế độ bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
Sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân thông qua chính đảng tiền
phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các
chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân,
nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội
cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Sứ mệnh lịch sử thể hiện trên 3 nội dung cơ bản:
Nội dung kinh tế:
nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa cao, lao động
của người công nhân tạo ra những tiền đề vật chất kĩ thuật cho sự ra đời của
xã hội mới
đại biểu cho quan hệ sản xuất mới tiên tiến dựa trên chế độ công hữu về
liệu sản xuất
Nội dung chính trị - xã hội:
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng
tiến hành cách mạng lật đổ quyền thống trcủa giai cấp sản, giành quyền
lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động thiết lập nhà nước kiểu mới,
mang bản chất của giai cấp công nhân, sử dụng nhà nước làm công cụ cải tạo
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới về mọi mặt
Xóa bỏ mọi áp bức, bóc lột vì xã hội công bằng, dân chủ, tiến bộ
Nội dung văn hóa – tư tưởng:
Xóa bỏ quan niệm, giá trị lỗi thời đồng thời kế thừa giá trị tích cực của xã hội
cũ, xây dựng hệ thống giá trị mới mang tính ưu việt, tiến bộ của chủ nghĩa xã
hội: lao động, công bằng, dân chủ, tự do và bình đẳng
Củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân
Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đạo đức và lối sống mới
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân là bộ phận
quan trọng nhất, cách mạng nhất cấu thành lực lượng sản xuất của chủ nghĩa
bản, đại diện cho lực lượng sản xuất hiện đi, trình độ hi hóa cao,
tiêu biểu cho xu hướng phát triển của xã hội loài người, vậy họ lực lượng
quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trong quan hệ sản xuất
bn chủ nghĩa, họ nhng người không hoặc về bản không liệu
sản xuất, bị lệ thuộc trong quá trình sản xuất quá trình phân phối kết quả
lao động của chính họ, vậy họ lợi ích đối kháng trực tiếp với sản.
Trong hội chủ nghĩa, họ là lực lượng đông đo trong xã hội, có lợi ích
bản phù hợp với lợi ích của những người lao động khác, nên giai cấp công
nhân khả năng tập hợp những người lao động bị áp bc để xóa bỏ chế độ
người bóc lộc người.
Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân: Gắn liền với nền đại công
nghiệp, nên đây giai cấp tiên phong cách mạng, tinh thần cách mạng triệt
để nhất, có tính tổ chức và kỷ luật cao, có bản chất quốc tế.
Nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng chất lượng:
Số lượng ngày càng đông trên quy mô lớn, gắn liền với sự phát triển về cht
lượng thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị, tự nhận thc được
vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử.
Đảng Cộng sản nhân tố chủ quan quan trọng nhất đgiai cấp công nhân
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình: Đảng Cộng sản là kết quả của
sự kết hợp của chủ nghĩa Mác Leenin với phong trào công nhân. Đảng Cộng
sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân, còn giai cấp công nhân cơ sở
hội – giai cấp của Đảng, và Đảng đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng
của giai cấp công nhân. ới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công
nhân mới chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác.
Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp công dân các
tầng lớp lao động khác: Liên minh này dưới sự lãnh đạo của giai cấp công
nhân thông qua Đảng Cộng sản, tạo nên lực lượng cách mạng hùng hậu để đi
tới thành công.
Liên hệ:
Về điểm tương đồng so với giai cấp công nhân trước đây, giai cấp công nhân hiện
nay vẫn lực lượng sản xuất hàng đầu, tiên tiến của nhân loại, chủ thể của quá
trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính hội hóa. các nước bản hoặc
nước tồn tại quan hsản xuất bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân vẫn bị giai
cấp sản bóc lột giá trị thặng dư. Giai cấp công nhân vẫn giai cấp tiên phong
cách mạng trong cuộc đấu tranh vì hòa bình, dân chủ, tiến bộ xã hội.
Những biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay:
Giai cấp ng nhân hiện đại xu hướng “trí tuệ hóa”: Thực tế đã nhiều
khái niệm mới để chỉ công nhân theo hướng này, “công nhân tri thức”, “công
nhân trí thức”, “công nhân áo trắng”, lao động trình độ cao. Nền sản xuất và
dịch vụ hiện đại đòi hỏi người lao động phải có hiểu biết sâu rộng tri thức và
kỹ năng nghề nghiệp.
Xu hướng trung lưu hóa” gia tăng: Một bộ phận ng nhân đã tham gia o
sở hữu một lượng liệu sản xuất của hội thông qua chế đcổ phần hóa.
Về hình thức, họ không n là “vô sản” thể được “trung lưu hóa” về
mức sống, nhưng thực chất, ở các nước tư bản, do không chiếm được tỷ lệ s
hữu cao nên quá trình sản xuất phân chia lợi nhuận vẫn bị phụ thuộc o
những cổ đông lớn.
Là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai cấp
công nhân, giữ vai trò cầm quyền trong quá trình xây dựng chnghĩa xã hội
một số quốc gia hội chủ nghĩa: Trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội
nhập quốc tế và Cách mạng ng nghiệp lần thứ tư, công nhân hiện đại cũng
tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại.
Công nhân không chỉ hao phí lao động bắp còn hao phí trí lực, thậm
chí chủ yếu hao phí về trí lực
Cơ cấu công nhân đang thay đổi, số lượng ngày càng tăng, có tính xã hội hóa
và quốc tế hóa do xu hướng toàn cầu hóa.
2. Khái niệm, sự ra đời đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam. Liên hệ
với sự biến đổi và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Giai cấp công nhân Việt Nam một lực lượng hội to ln, đang phát triển, bao
gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại
hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch
vụ có tính chất công nghiệp.
Giai cấp công nhân (GCCN) Việt Nam ra đời phát triển gắn liền với quá trình
khai thác thuộc địa của thực dân Pháp những m cuối thế kỷ XIX. Trước khi thực
dân Pháp nổ súng xâm lược, xã hội Vit Nam vẫn là một xã hội phong kiến với hai
giai cấp cơ bản là giai cấp địa chủ phong kiến và giai cấp nông dân; duy trì nền kinh
tế lạc hậu dựa vào sản xuất tiểu ng chính, sở kinh tế công nghiệp, dịch v
chưa phát triển. Sau khi cuộc xâm lược bình định đã bản hoàn thành, thực dân
Pháp liền bắt tay tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất với quy mô mở rộng ra
cả nước. Các nhà máy rượu bia, vải sợi, điện nước, ngành đường sắt, hầm mỏ, đồn
điền cao su, phê ... lần lượt ra đời cùng với đó đội ngũ những người công nhân
Việt Nam đầu tiên được hình thành. Họ những người nông n bị tước đoạt hết
ruộng đất, những người thợ thủ công bị phá sản buộc phải vào làm việc trong các
doanh nghiệp tư bản Pháp. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam:
Ra đời muộn, trước giai cấp sản vào đầu thế kỉ 20, số lượng ít, phát triển
chậm chạp, những đặc tính của giai cấp công nhân với cách sản phẩm
của đại công nghiệp chưa thật đầy đủ, mang nhiều tàn dư của tâm tiểu nông.
Trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị, ý thức giai cấp, sớm giác ng
lý tưởng và mục tiêu cách mạng.
Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp trong cuộc đấu tranh chống lại
tư bản thực dân và phong kiến để giành độc lập.
Gắn mật thiết với quần chúng nhân dân với truyền thống dân tộc: Đại
bộ phận ng nhân Việt Nam xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao động
khác, cùng chung lợi ích, khát vọng đấu tranh cho độc lập, tự do để giải phóng
dân tộc phát triển dân tộc. Giai cấp công nhân Việt Nam gắn với n
tộc, tinh thần dân tộc, yêu nước, đoàn kết, bất khuất, lợi ích của giai cấp công
nhân lợi ích của dân tộc gắn chặt chẽ với nhau trong mọi thời kì cách
mạng.
Những biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:
Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay tăng nhanh về số lượng và chất lượng,
là giai cấp đi đầu trong đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng về cấu nghề nghiệp, mặt
trong mọi thành phần kinh tế, đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhà
nước là chủ đạo, nòng cốt
Công nhân tri thức nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến công nhân tr
được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa, được n
luyện trong thực tiễn sản xuất thực tiễn xã hội lực lượng chủ đạo trong
cơ cấu giai cấp công nhân, trong lao động và phong trào công đoàn.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay: giai cấp nh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp đại din
cho phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dng
chủ nghĩa hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp ng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước mục tiêu dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, dân chủ, văn minh, lc
lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp công nhân đội
ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Về kinh tế: Giai cấp công nhân là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, là lực lượng đi
đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực
hiện khối liên minh công nông trí thức, tạo động lực phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nông dân theo hướng hiện đại, phát triển bền vững, bảo
vệ môi trường sinh thái và hội nhập kinh tế quốc tế.
Về chính trị - hội: Tiên phong, đi đầu, chủ động, tích cực tham gia xây
dựng, chỉnh đốn Đảng. Bảo vệ ý thức, chống lại những quan đim sai trái
chống phá, xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định tưởng, mục tiêu,
con đường chủ nghĩa xã hội. Giáo dục ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ
nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế cho thế hệ trẻ, củng cố mối liên hệ giữa
giai cấp công nhân và dân tộc, đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc
và đoàn kết quốc tế.
Về văn hóa tưởng: Xây dựng phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Xây dựng con người mới hội chủ nghĩa, hệ
giá trvăn hóa Việt Nam, giáo dục đạo đức, rèn luyện lối sống, tác phong công
nghiệp, văn minh, hiện đại.
3. Khái niệm chức ng của gia đình. Những yếu tố ảnh hưởng đến hạnh phúc
gia đình.
Gia đình một hình thức cộng đồng hội đặc biệt, được hình thành, duy trì
củng cố chủ yếu dựa trên sở hôn nhân, quan hhuyết thống quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia
đình.
Chức năng của gia đình:
Chức năng tái sản xuất ra con người: Đây là chức năng đặc thù của gia đình,
không một cộng đồng nào có thể thay thế. Chức năng này không chỉ đáp ứng
nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống
của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự
trường tồn của xã hội.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: Đây chức năng hi hết sức quan trọng.
Gia đình một môi trường văn hóa, giáo dục. Trong môi trường này, mỗi
thành viên đều là những chủ thể sáng tạo những giá trị văn hóa, chủ thể giáo
dục đồng thời cũng là những người thụ hưởng giá trị văn hóa, và là khách thể
chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong gia đình. Làm tốt chức năng
này, gia đình thực sự góp phn quan trọng vào việc đào tạo thế htrẻ nói
chung, vào việc duy trì, phát triển truyền thống, đạo đức, văn hóa, dân tộc, …
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Gia đình tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Gia đình
đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất tái sản xuất ra sức lao
động cho hội. Gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất,
tinh thần của các thành viên trong gia đình. Hiệu quả hoạt động kinh tế của
gia đình quyết định hiệu quả đời sống vật chất tinh thần mỗi thành viên gia
đình.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: Đây
chức năng thường xuyên, có vị trí đặc biệt quan trọng của gia đình, bao gồm
vệc thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm
bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ
em. Gia đình chỗ dựa tình cảm cho mỗi nhân, nơi nương tựa về mặt
tinh thần chứ không chỉ là nơi nương tựa về vật chất của con người. Khi quan
hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có nguy cơ
bị phá vỡ.
Những yếu tố ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình:
Tăng cường sẻ chia: Hãy luôn nhớ rằng, cho đi rồi sẽ nhận lại, chng ai thiệt
thòi cả khi cho đi, nhất cho người thân trong gia đình. vậy hãy tăng cường
chia sẻ với những người thân trong gia đình, đặc biệt là những người phụ nữ
vốn tâm lý nhạy cảm, hãy chia sẻ với họ nhiều hơn.
Tôn trọng ln nhau: Sự tôn trọng tạo nên niềm tin mọi người dành cho nhau.
vậy đừng một phút nóng nảy đánh mất sự tôn trọng dành cho đối
phương, đổi lại s bất tín dành cho bản thân mình. Mỗi người đều suy
nghĩ phương hướng khác nhau, đng bản thân khác với mọi người
không tôn trọng người y. Không chỉ những người nhỏ cần tôn trọng người
lớn tuổi, ngược lại, người lớn, người cao tuổi cũng cần tôn trọng con trẻ
trong nhà.
Dành thời gian cho nhau: Mỗi ngày hãy dành nhiều thời gian hơn cho gia đình
của nh. Thêm vào đó một chút quan m, một chút sẻ chia, gia đình sẽ
một gia đình hạnh phúc hoàn hảo.
Yêu thương nhiều hơn: Tình yêu nền tảng của một gia đình hạnh phúc. Tình
yêu giúp ta vượt qua mọi thách thức. vậy hãy dành tình yêu cho gia đình
mỗi ngày, chỉ thông qua những việc làm nhỏ nhoi như hỏi thăm sức khỏe,
chuẩn bị món ăn ngon, hỏi thăm tình hình trong ngày.
Làm tròn nghĩa vụ, bổn phận của mình: Dù ta là ai trong gia đình cũng đều sẽ
đóng một vai trò rất quan trọng, là đu mối tương tác với những người khác
trong gia đình như một đầu mối mắt xích quan trọng. Hoàn thành nghĩa vụ
bản thân đối với gia đình cũng là bước đệm để công dân hoàn thành nghĩa vụ
với xã hội, bởi gia đình là một chỉnh thể xã hội thu nhỏ.

Preview text:

NỘI DUNG ÔN TẬP
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC - K25 CLC
Cấu trúc đề thi: 24 câu trắc nghiêm (6 điểm), 1 câu tự luậ n (4 điểm)̣
Thời gian làm bài: 60 phút, đề không được sử dụng tài liêụ Nôi dung ôn tậ
p: trắc nghiệm ôn tất cả các chương (tập trung vào các vấn đề ̣ chính)
Tự luận: ôn tập trung chương 2 và Chương 7
1. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Điều kiện khách
quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Liên hệ với sự biến đổi của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay.
Theo chủ nghĩa Mác – Leenin, giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành
và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, họ lao động
bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất
mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản
xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng
dư, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là
giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
Sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là thông qua chính đảng tiền
phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các
chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân,
nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội
cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Sứ mệnh lịch sử thể hiện trên 3 nội dung cơ bản: Nội dung kinh tế:
• Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa cao, lao động
của người công nhân tạo ra những tiền đề vật chất kĩ thuật cho sự ra đời của xã hội mới
• Là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới tiên tiến dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
Nội dung chính trị - xã hội:
• Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng
tiến hành cách mạng lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, giành quyền
lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động
• Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động thiết lập nhà nước kiểu mới,
mang bản chất của giai cấp công nhân, sử dụng nhà nước làm công cụ cải tạo
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới về mọi mặt
• Xóa bỏ mọi áp bức, bóc lột vì xã hội công bằng, dân chủ, tiến bộ
Nội dung văn hóa – tư tưởng:
• Xóa bỏ quan niệm, giá trị lỗi thời đồng thời kế thừa giá trị tích cực của xã hội
cũ, xây dựng hệ thống giá trị mới mang tính ưu việt, tiến bộ của chủ nghĩa xã
hội: lao động, công bằng, dân chủ, tự do và bình đẳng
• Củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân
• Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đạo đức và lối sống mới
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
• Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân là bộ phận
quan trọng nhất, cách mạng nhất cấu thành lực lượng sản xuất của chủ nghĩa
tư bản, đại diện cho lực lượng sản xuất hiện đại, có trình độ xã hội hóa cao,
tiêu biểu cho xu hướng phát triển của xã hội loài người, vì vậy họ là lực lượng
quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trong quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa, họ là những người không có hoặc về cơ bản không có tư liệu
sản xuất, bị lệ thuộc trong quá trình sản xuất và quá trình phân phối kết quả
lao động của chính họ, vì vậy họ có lợi ích đối kháng trực tiếp với tư sản.
Trong xã hội chủ nghĩa, họ là lực lượng đông đảo trong xã hội, có lợi ích cơ
bản phù hợp với lợi ích của những người lao động khác, nên giai cấp công
nhân có khả năng tập hợp những người lao động bị áp bức để xóa bỏ chế độ người bóc lộc người.
• Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân: Gắn liền với nền đại công
nghiệp, nên đây là giai cấp tiên phong cách mạng, có tinh thần cách mạng triệt
để nhất, có tính tổ chức và kỷ luật cao, có bản chất quốc tế.
Nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
• Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng:
Số lượng ngày càng đông trên quy mô lớn, gắn liền với sự phát triển về chất
lượng thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị, tự nhận thức được
vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử.
• Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình: Đảng Cộng sản là kết quả của
sự kết hợp của chủ nghĩa Mác – Leenin với phong trào công nhân. Đảng Cộng
sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân, còn giai cấp công nhân cơ sở xã
hội – giai cấp của Đảng, và Đảng đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng
của giai cấp công nhân. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công
nhân mới chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác.
• Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp công dân và các
tầng lớp lao động khác: Liên minh này dưới sự lãnh đạo của giai cấp công
nhân thông qua Đảng Cộng sản, tạo nên lực lượng cách mạng hùng hậu để đi tới thành công. Liên hệ:
Về điểm tương đồng so với giai cấp công nhân trước đây, giai cấp công nhân hiện
nay vẫn là lực lượng sản xuất hàng đầu, tiên tiến của nhân loại, là chủ thể của quá
trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính xã hội hóa. Ở các nước tư bản hoặc
nước có tồn tại quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân vẫn bị giai
cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư. Giai cấp công nhân vẫn là giai cấp tiên phong
cách mạng trong cuộc đấu tranh vì hòa bình, dân chủ, tiến bộ xã hội.
Những biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay:
• Giai cấp công nhân hiện đại có xu hướng “trí tuệ hóa”: Thực tế đã có nhiều
khái niệm mới để chỉ công nhân theo hướng này, “công nhân tri thức”, “công
nhân trí thức”, “công nhân áo trắng”, lao động trình độ cao. Nền sản xuất và
dịch vụ hiện đại đòi hỏi người lao động phải có hiểu biết sâu rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp.
• Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng: Một bộ phận công nhân đã tham gia vào
sở hữu một lượng tư liệu sản xuất của xã hội thông qua chế độ cổ phần hóa.
Về hình thức, họ không còn là “vô sản” và có thể được “trung lưu hóa” về
mức sống, nhưng thực chất, ở các nước tư bản, do không chiếm được tỷ lệ sở
hữu cao nên quá trình sản xuất và phân chia lợi nhuận vẫn bị phụ thuộc vào những cổ đông lớn.
• Là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai cấp
công nhân, giữ vai trò cầm quyền trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở một số quốc gia xã hội chủ nghĩa: Trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội
nhập quốc tế và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, công nhân hiện đại cũng
tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại.
• Công nhân không chỉ hao phí lao động cơ bắp mà còn hao phí trí lực, thậm
chí chủ yếu hao phí về trí lực
• Cơ cấu công nhân đang thay đổi, số lượng ngày càng tăng, có tính xã hội hóa
và quốc tế hóa do xu hướng toàn cầu hóa.
2. Khái niệm, sự ra đời và đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam. Liên hệ
với sự biến đổi và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao
gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại
hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch
vụ có tính chất công nghiệp.
Giai cấp công nhân (GCCN) Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với quá trình
khai thác thuộc địa của thực dân Pháp những năm cuối thế kỷ XIX. Trước khi thực
dân Pháp nổ súng xâm lược, xã hội Việt Nam vẫn là một xã hội phong kiến với hai
giai cấp cơ bản là giai cấp địa chủ phong kiến và giai cấp nông dân; duy trì nền kinh
tế lạc hậu dựa vào sản xuất tiểu nông là chính, cơ sở kinh tế công nghiệp, dịch vụ
chưa phát triển. Sau khi cuộc xâm lược và bình định đã cơ bản hoàn thành, thực dân
Pháp liền bắt tay tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất với quy mô mở rộng ra
cả nước. Các nhà máy rượu bia, vải sợi, điện nước, ngành đường sắt, hầm mỏ, đồn
điền cao su, cà phê ... lần lượt ra đời và cùng với đó đội ngũ những người công nhân
Việt Nam đầu tiên được hình thành. Họ là những người nông dân bị tước đoạt hết
ruộng đất, những người thợ thủ công bị phá sản buộc phải vào làm việc trong các
doanh nghiệp tư bản Pháp. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam:
• Ra đời muộn, trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỉ 20, số lượng ít, phát triển
chậm chạp, những đặc tính của giai cấp công nhân với tư cách là sản phẩm
của đại công nghiệp chưa thật đầy đủ, mang nhiều tàn dư của tâm lý tiểu nông.
• Trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị, ý thức giai cấp, sớm giác ngộ
lý tưởng và mục tiêu cách mạng.
• Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp trong cuộc đấu tranh chống lại
tư bản thực dân và phong kiến để giành độc lập.
• Gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân và với truyền thống dân tộc: Đại
bộ phận công nhân Việt Nam xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao động
khác, cùng chung lợi ích, khát vọng đấu tranh cho độc lập, tự do để giải phóng
dân tộc và phát triển dân tộc. Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó với dân
tộc, tinh thần dân tộc, yêu nước, đoàn kết, bất khuất, lợi ích của giai cấp công
nhân và lợi ích của dân tộc gắn bó chặt chẽ với nhau trong mọi thời kì cách mạng.
Những biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:
• Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay tăng nhanh về số lượng và chất lượng,
là giai cấp đi đầu trong đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
• Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt
trong mọi thành phần kinh tế, đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhà
nước là chủ đạo, nòng cốt
• Công nhân tri thức nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến và công nhân trẻ
được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, có học vấn, văn hóa, được rèn
luyện trong thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội là lực lượng chủ đạo trong
cơ cấu giai cấp công nhân, trong lao động và phong trào công đoàn.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay: Là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp đại diện
cho phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, lực
lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp công nhân và đội
ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
• Về kinh tế: Giai cấp công nhân là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, là lực lượng đi
đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực
hiện khối liên minh công – nông – trí thức, tạo động lực phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nông dân theo hướng hiện đại, phát triển bền vững, bảo
vệ môi trường sinh thái và hội nhập kinh tế quốc tế.
• Về chính trị - xã hội: Tiên phong, đi đầu, chủ động, tích cực tham gia xây
dựng, chỉnh đốn Đảng. Bảo vệ ý thức, chống lại những quan điểm sai trái
chống phá, xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định lý tưởng, mục tiêu,
con đường chủ nghĩa xã hội. Giáo dục ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ
nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế cho thế hệ trẻ, củng cố mối liên hệ giữa
giai cấp công nhân và dân tộc, đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế.
• Về văn hóa – tư tưởng: Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, hệ
giá trị văn hóa Việt Nam, giáo dục đạo đức, rèn luyện lối sống, tác phong công
nghiệp, văn minh, hiện đại.
3. Khái niệm và chức năng của gia đình. Những yếu tố ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình.
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
Chức năng của gia đình:
• Chức năng tái sản xuất ra con người: Đây là chức năng đặc thù của gia đình,
không một cộng đồng nào có thể thay thế. Chức năng này không chỉ đáp ứng
nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống
của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự
trường tồn của xã hội.
• Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: Đây là chức năng xã hội hết sức quan trọng.
Gia đình là một môi trường văn hóa, giáo dục. Trong môi trường này, mỗi
thành viên đều là những chủ thể sáng tạo những giá trị văn hóa, chủ thể giáo
dục đồng thời cũng là những người thụ hưởng giá trị văn hóa, và là khách thể
chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong gia đình. Làm tốt chức năng
này, gia đình thực sự góp phần quan trọng vào việc đào tạo thế hệ trẻ nói
chung, vào việc duy trì, phát triển truyền thống, đạo đức, văn hóa, dân tộc, …
• Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Gia đình tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Gia đình
là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao
động cho xã hội. Gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất,
tinh thần của các thành viên trong gia đình. Hiệu quả hoạt động kinh tế của
gia đình quyết định hiệu quả đời sống vật chất và tinh thần mỗi thành viên gia đình.
• Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: Đây là
chức năng thường xuyên, có vị trí đặc biệt quan trọng của gia đình, bao gồm
vệc thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm
bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ
em. Gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt
tinh thần chứ không chỉ là nơi nương tựa về vật chất của con người. Khi quan
hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ.
Những yếu tố ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình:
• Tăng cường sẻ chia: Hãy luôn nhớ rằng, cho đi rồi sẽ nhận lại, chẳng ai thiệt
thòi cả khi cho đi, nhất là cho người thân trong gia đình. Vì vậy hãy tăng cường
chia sẻ với những người thân trong gia đình, đặc biệt là những người phụ nữ
vốn tâm lý nhạy cảm, hãy chia sẻ với họ nhiều hơn.
• Tôn trọng lẫn nhau: Sự tôn trọng tạo nên niềm tin mọi người dành cho nhau.
Vì vậy đừng vì một phút nóng nảy mà đánh mất sự tôn trọng dành cho đối
phương, đổi lại là sự bất tín dành cho bản thân mình. Mỗi người đều có suy
nghĩ và phương hướng khác nhau, đừng vì bản thân khác với mọi người mà
không tôn trọng người ấy. Không chỉ những người nhỏ cần tôn trọng người
lớn tuổi, mà ngược lại, người lớn, người cao tuổi cũng cần tôn trọng con trẻ trong nhà.
• Dành thời gian cho nhau: Mỗi ngày hãy dành nhiều thời gian hơn cho gia đình
của mình. Thêm vào đó một chút quan tâm, một chút sẻ chia, gia đình sẽ là
một gia đình hạnh phúc hoàn hảo.
• Yêu thương nhiều hơn: Tình yêu là nền tảng của một gia đình hạnh phúc. Tình
yêu giúp ta vượt qua mọi thách thức. Vì vậy hãy dành tình yêu cho gia đình
mỗi ngày, chỉ thông qua những việc làm nhỏ nhoi như hỏi thăm sức khỏe,
chuẩn bị món ăn ngon, hỏi thăm tình hình trong ngày.
• Làm tròn nghĩa vụ, bổn phận của mình: Dù ta là ai trong gia đình cũng đều sẽ
đóng một vai trò rất quan trọng, là đầu mối tương tác với những người khác
trong gia đình như một đầu mối mắt xích quan trọng. Hoàn thành nghĩa vụ
bản thân đối với gia đình cũng là bước đệm để công dân hoàn thành nghĩa vụ
với xã hội, bởi gia đình là một chỉnh thể xã hội thu nhỏ.