lO MoARcPSD| 45467232
lO MoARcPSD| 45467232
ĐỀ CƯƠNG ÔN TP MÔN ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA VIT NAM
u 1: Phân ch sự khác nhau gia hai loại hình văn hóa gc và lí giải nguyên nhân:
TIÊU C
VĂN HÓA NG NGHIP
(ch yếu ở Phương Đông)
VĂN HÓA DU MỤC (Chyếu
phương y)
Địa hình, khí hậu
Đồng bng, nóng, m, thấp
Tho nguyên, lạnh, khô, cao
Ngh nghip
chính
Trồng lúa nước
Chăn nuôi du mục
Cách sống (nơi ở)
Định cư, nhà n định
Du cư cắm tri, lều tạm b
Quan h với tự
nhn
Gắn bó, hòa hợp
Chiếm đot, khai thác
Ăn uống
Đồ ăn thực vt.
Đồ ăn động vt
Quan h xã hi
trng nh, trng đức, trọng văn,
trng n, dân ch, trọng tp thể
Trọng (nguyên tắc), trọng tài,
trng võ, trng nam giới, trng cá
nhân
Giao lưu đi
ngoại
Hiếu hào, dung hợp, mềm dẻo
Hiếu chiến, đc tôn, cng rn
Đặc điểm duy
Ch quan, cm tính, kinh nghiệm,
tổng hợp và biện chứng.
Khách quan, tính, thực nghiệm,
phân ch và siêu hình
Văn hóa ngh
thut
Thn v thơ, nhc trữ tình
Thn v truyn, kch, a sôi
động
Xu hướng khoa
hc
Thn văn, triết hc,m linh, tôn
giáo
Khoa học tự nhiên, kỹ thut
Khuynh hướng
chung
Thn v văn hóa nông thôn
Thn v văn minh thành thị
Nguyên nn: do những đc trưng v điều kiện khí hu, tự nhiên hình thành nên nhng
phương thức sản xuất khác nhau quy định các loi hình văn hóa khác nhau.
u 2: y chứng minh rng văn hóa Vit Nam thuc loại hình văn hóa gc nông
nghip.
lO MoARcPSD| 45467232
Văn hóa Việt Nam thuộc loi hình văn hóa gc nông nghiệp được thể hin trong những nét
đc trưng sau:
Người Việt thích sống định cư n định nên đã hình thành li sống t trị, khép kín, hướng
ni.
Cư dân nông nghiệp Việt Nam rt sung bái tự nhiên, luôn mong mun a thuận g hòa
để có cuộc sống no đ.
Cuc sống định cư tạo cho người Việt nh ckết cộng đng cao, lối sng trng nh nghĩa,
n trọng, đ cao vai trò của nời phn, coi trng kinh nghiệm chủ quan hơn cơ sở khách
quan và tri thc khoa học, lối ứng xmềm dẻo linh hoạt.
u 3: y ch ra các cơ sở hình thành và quá tnh hình thành văn hóa truyền thống
Vit Nam
Nền văn hóa truyền thng VN là sn phm ca một quá trình lịch sử lâu dài, từ bui đu
dựng nước cho đến đầu thế k19, đó quá trình tương c giữa tự nhiên và xã hội. Văn
hóa truyền thống VN được hình thành từ nhng nền tảng văn hóa bn địa và tiếp thu với
nhng nền văn hóa bên ngoài để tạo nên 1 bn sn văn hóa Việt Nam đm đà bn sc dân
tộc.
-Nền tảng văn hóa bn địa:
+Văn hóa Đông Nam Á thời tiền sử: chia làm 2 giai đoạn: thời đi đá cũ và thời đi đá mới
có nn đi cách chúng ta khong 20000 năm đến 7000 m, giai đon hình thành những
nn tảng đu tn ca nền văn hóa Đông Nam Á, các cộng đồng người sinh t trên những
địa n nay thuc nh thổ Việt Nam đã những đóng góp xut sắc, tu biểu cho tiến
trình y, được ghi nhận bởi sự tồn tại của nền văn hóa tiêu biu: thời đi đá cũ và thời đi
đá mới.
+Văn hóa bản địa Việt Nam thời sơ sử: là thời kì hình thành nhà nước sơ khai đu tiên ca
Việt Nam, Văn Lang Âu Lc kéo dài trong khong 2000 năm TCN, tn nền tng ca
nn văn minh lúa nước và văn minh đ đồng cùng với shình thành và phát triển của nhà
nước Văn Lang Âu Lc, đã định hình và pt triển 1 nền văn hóa bn đi Vit Nam văn
hóa Đông Sơn đỉnh cao ca văn hóa dân tộc thời sơ sử.
-Tiếp thu văn hóa ngoại sinh:
Trong 10 thế kỉ đầu công nguyên, Việt Nam đã cuộc tiếp xúc và giao lưu văn hóa với 2
nn văn hóa lớn của phương Đông Trung Hoa và n Độ đã dn đến sự thay đi cu trúc
văn hóa bn địa thời sơ sử để hình thành cu trúc văn hóa Vit Nam thời phong kiến.
-Tiếp xúc văn hóa với Trung Hoa sự du nhp ca Nho giáo.
-Giao lưu văn hóa với n Độ - s du nhp ca Pht giáo.
-Sự m lược ca thực dân Pháp gn 100 m đã tạo nên cuc giao lưu văn hóa giữa Việt
Nam và phương Tây.
Văn hóa truyn thng được hình thành trên csở văn hóa nông nghiệp.nn văn hóa truyền
thống Vit Nam sn phm ca một quá tnh lịch sử lâu dài, từ bui đu dựng nước cho
đến cui thể k19. Trong quá trình tương tác với i trường t nhiên và hi, các cộng
lO MoARcPSD| 45467232
đồng cư dân sng trên nh thổ Việt Nam đã sáng tạo nên các đặc trưng văn hóa, để rồi qua
thời gian, các đc trưng y đã kết t nên bn sc rng ca dân tộc, được biểu hiện trong
lối sống, thói quen, cáh duy, ứng xử…,được trao quyn qua nhiều thế hệ, và đến nay
vẫn còn chi phối sâu sc đến đời sống ca xã hội Việt Nam hin đi.
-Tầng văn hóa bản địa hình thành t thời tin s và sơ s.
-Tầng văn hóa ngoi sinh gồm những yếu tố văn hóa được tiếp nhận qua quá trình tiếp xúc
và giao lưu với 2 nn văn hóa lớn ca Phương Đông Trung Hoa và n Đ trong 10 thế
kđu công nguyên.
u 4: Hãy ch ra kh năng ca người Vit trong vic tn dng và ứng phó với i
trường tự nhiên th hin lĩnh vực n hóa vật cht.
Kh năng ca người Việt trong vic tận dụng và ứng phó với i trường t nhiên thể hiện
lĩnh vực văn hóa vt cht :
Văn hóa sn xut vt cht đó là quá tnh ci tạo và chinh phục tự nhn, chinh phc đm
lầy, ln biển đp đê chng lũ to thành những vùng đồng bằng chân thchuyên canh a
nước một cách n định.
Văn hóa m thc th hiện trong cơ cu bữa ăn ca người Việt thường 3 thành phn
chính: cơm, rau, cá, văn hóa m thc ca người Vit mang nh tổng hợp, nh cng đồng
và nh mực thước ngoài ra còn th hiện tính linh hot trong ăn ung theo mùa, theo vùng
miền biểu hiện ca lối ứng xử thích nghi của nn kinh tế tiu nông tự túc tực cp. Văn hóa
trang phc vừa là cách ứng phó với t nhiên vừa cách làm đp, chú trng nh bền chc,
kín đáo, ưa u sắn âm nh.
Văn hóa và đi li th hiện trong việc ng phó với tự nhiên biểu hiện ở chỗ: chn vt liệu
làm nhà, kiến trúc nhà, không gian ngôi nhà, chn đt chn ớng nhà.
Văn hóa đi lại: chú trng đường thủy và kém pt triển v đường bdo sông ngòi chng
cht nền kinh tế tự cung t cp và lối sống nông nghiệp định cư.
u 5: y phân ch thái độ ứng xn hóa ca người Vit vi môi trường xã hi
thể hin lĩnh vực n hóa vt chất.
Đó việc coi trng nông nghiệp, chính sách khuyến nông tích cực, khuyến khích khai
hoang, mở rộng diện tích canh c, bo v sức kéo trong văn hóa sản xut vt chất. Trong
văn hóa m thực th hiện ở tính cộng đng và tính mực thước, bữa ăn ca người Việt ăn
chung nên người Việt rt thích t chuyn nên qua đó cũng thể hiện thái đ ứng x ý tứ
mực thước chng mực trong ăn ung. Ngoài ra trong văn hóa m thực còn thể hiện nhb
linh hot theo a, theo vùng miền, cách chế biến và lựa chn món ăn và trong dụng c
ăn đó đôi đũa.
Trong s ứng xvới môi trường xã hi, trang phc ca người Vit luôn thể hiện v kín
đáo, tế nhị.
Kiến trúc nhà ở mang nh cộng đồng, giao thông đi lại ch yếu bng đường thy nên văn
hóa cũng gn lin với những phương tiện đi lại, coi đó n là nn tảng cho thái đứng x
văn hóa với i trường xã hội.
lO MoARcPSD| 45467232
u 6: y ch ra mối liên h giữa thuyết Âm dương Ngũ hành vi sự nh thành
các triết lý sng của con ngưi.
Tthuyết Âm dương Ngũ nh, người Việt đã hình thành nên những triết sống:
+Triết v s cân xứng, cp đôi, người Vit quan niệm âm dương luôn tồn ti trong sự
cp đôi tương xứng, cân bng âm ơng thì sự vt mới hoàn thiện, trọn vn, vững bền hợp
qui lut.
+Triết lý sống quân bình, hài hòa âm ơng, quan niệm trng thái tồn ti tối ưu ca mọi s
vật t t nhiên đến xã hi là sự n bằng, i hòa âm dương, từ đó người Việt sống theo
triết quân bình, cgng duy trì trng thái âm ơng bù trừ nhau trong cuc sống. Ngoài
ra người Việt thường tự bng lòng, an phận với những gì mình đang , không hiếu thắng.
+Triết sng lạc quan: vn dng qui luật âm dương vào trong cuộc sống, người Việt
thường có cái nhìn bình tĩnh, lạc quan trước mi sự biến. Tuy nhiên, nếu lạc quan thái quá
sẽ dn đến thái độ tiêu cc, phó mặc cho số phận, không n lực cố gng hết mình. u 7:
ng xca ngưi Vit vi Pht giáo và vai trò ca Pht giáo trong đi sống văn hóa
tinh thn ca người Vit xưa và nay.
Pht giáo VN có hơn 2000 năm lịch sử, từ khi du nhp Pht giáo đã được người Việt bản
địa hóa, khiến nó nhanh chóng cộng sinh đhòa mình trong dòng chảy văn hóa dân tộc to
nên sắc thái rng ca Pht giáo VN. Biểu hiện:
+Khuynh hướng nhập thế: cứu kh cứu nn, ph độ chúng sinh.
+Tính tổng hợp: 1 trong những đc tính ca duy nông nghiệp th hiện ở sự dung hợp
Pht giáo với các tín nỡng và truyền thng văn hóa bn địa. Tng hợp giữa các tong phái
ca Phật giáo, dung hợp Pht giáo với các n giáo khác.
Đối với người n Vit, Pht giáo có snh hưởng sâu rộng, ngôi chùa nơi go dc đo
đc và lòng hướng thiện, nơi an cư ca m hn, là trung tâm sinh hot cng đồng và cũng
nơi n chứa các g trị văn hóa truyền thng đã có lịch su đời.
u 8: Ứng x ca người Vit vi Nho giáo và vai trò ca Nho giáo đi với đời sng
tưởng và văn hóa tinh thần ca người Vit
Nho giáo được dùng đ xây dựng h tư tưởng, đo đức, pháp lut, giáo dc, qua đó xây
dựng nn cách của con nời. Người Việt coi trọngtưởng trung quân phi gn liền với
ái quốc, các khái niệm nhân nghĩa cũng bkc x qua lăng kình người Việt, làm nh
tưởng trọng nam khinh nữ.
Trong q trình tồn tại, nho go đã trthành nền tng tư tưởng chi phối đến mọi hot đng
ca đời sống xã hội Việt Nam biểu hiện tn các nh vực: ch tổ chức thể chế nhà nước,
h thống giáo dục, thi c, xây dựng hình nhân cách ca con người theo chun mực đo
đc nho go.
u 9: Đc trưng ca văn hóa làng và tác động của nó đến sự hình thành li sng và
cách tư duy, ứng xca ngưi Vit truyn thống.
+ Đặc trưng ca văn hóa làng :
lO MoARcPSD| 45467232
- Tính cộng đồng: sự ln kết, gn bó chặc ch, giữa các gia đình, gia tc, gia các
thành viên trong làng với nhau, là ứng x trong mối quan h giữa các thành viên
trong ng với nhau.
- Tính tự trị: là sng xtrong mi quan h giữa ng y với làng khác, do nh c
kết cộng đng cao khiến cho mỗi làng trở thành 1 đơn v đc lập, khép kín, co cm
lại, trong không gian k bit lp của mi ng to nên nh chất t trị ca ng.
+ Tác động ca nó:
To nên lối sống khép kín, tương trợ, giúp đlẫn nhau khi kkhăn, hoạn nạn, c làng có
chung tập tục văn hóa, gia các thành vn trong làng tạo nên tính cố kết chc ch, bên
cnh những mặt tt thì nó còn đli nhiều điều tiêu cực như tạo nên tư tưởng bè phái, dựa
dm, li, cào bằng, đ kị, th tiêu ý thức v nời cá nhân. Tư tưởng tiểu nông hữu,
ích k, b phái, địa phương cc b….
u 10: mối quan hệ giữa văn hóa làng vi sự nh thành ý thức quc gia dân tc ca
ngưi.
+ Lòng yêu nước và ý thức độc lập dân tộc chính là s mở rộng nh tự trị ng xã cp
quốc gia.
+ Tinh thần đoàn kết n Việt.
Ý thức quc gia dân tộc ca người Việt smở rộng, pt triển từ đc trưng ca văn hóa
làng.
n tộc trong công cuc chống thiên tai, địch họa chính là s biểu hin của nh cộng đng
làng , bt nguồn từ sự gn bó tương trgiúp đlần nhau v kinh tế, chia snh cm
giữa dân cư trong ng
Trong tâm thức ca mỗi nời Vit, gia đình- làng- nước đã tồn tại như 1 khi thng nht
trong mối liên h u thịt khó có thể chia ch.
Đề 1:
u 1: Anh ( chị) hãy nêu nhng mặt mạnh, đồng thời cũng có thể là điểm yếu ca
bn sc văn hóa Vit Nam?
V vn đ tìm đc sc văn hóa dân tộc, có th hiểu vn văn hóa dân tộc hay bn sắc văn
hóa dân tộc hin tượng kết tinh, thành quả tổng hợp của mt quá trình sáng to, tiếp
xúc văn hóa, nhào trộn cái vn , rng ca dân tộc, với những i tiếp thu tbên ngoài.
Khái niệm bn sc văn hóa sự tổng hòa của nhiu yếu tố, trong đó lối sống, quan hiệm
sống, tính cộng đng là yếu tố then cht; lối sống, quan niệm sng y cũng li là một
h thng, kết qu sự tổng hòa của muôn vàn yếu tố nh hơn. Người Việt Nam có nn văn
hóa riêng. Giao tiếp ứng xhợp tình, hợp lý áo qun, trang sức, món ăn đều không chung
s cầu kì. Tt c đều hướng vào cái đẹp dịu ng thanh lịch, duyên dáng và có quy va
phi, chiếc áo dài rt được ph nVit Nam ưa chuộng có v đp nền nã, dịu dàng, thướt
tha, nhiều câu ca dao, tc ng khi nói v kinh nghiệm sống, ứng x rất đề cao sự hợp lý
hợp nh: khéo ăn thì no khéo co thì ấm, sao cho vừa ng người rng người cười,
hp người chê, lời nói chng mất tiền mua, la lời mà nói cho vừa ng nhau. Tính
lO MoARcPSD| 45467232
cộng đồng, nh đoàn kết ca dân tộc cũng mt điểm tốt tuy nhiên, cũng t đó dễ sinh ra
nh lại, đố kị, hp hòi, thà xu đều còn hơn tốt lỏi trải qua hàng ngàn m lệ gic
tàu, hàng tm năm nô lệ giặc tây nhưng bn cht n tc vn giữ được một nét riêng không
b đồng hòa không tiếp nhn những nh hưởng bên ngoài, những nh hưởng lan đến từ
các nn văn minh, văn hóa lớn, vừa đ kh năng tiếp thu tn cơ sgn lọc và thu giữ. Tư
duy văn hóa Việt Nam thn v tổng hợp, biện chứng, nặng n v cảm nh hơn lý nh dn
đến khoa hc chậm phát triển, chú ý nhiều hơn đến hình thức, văn hóa Việt Nam xa l với
s cực đoan, không chp nhn s cực đoan, và riêng việc không chp nhận điu đó đã th
hiện một bản nh đáng trân trng. Tuy nhn, cũng do bn cht cực đoan y đã dẫn đến
việc, không tiếp nhận các luồng văn minh t bên ngoài, dn đến khoa hc chậm phát triển,
đây cũng chính là mặt mạnh và điểm yếu ca bản sắc văn hóa Vit Nam.
Tìm hiểu bn sc văn hóa dân tộc, hiểu mặt mạnh, mt yếu ca nó rt có ý nghĩa đi với
việc y dựng một chiến lược phát triển mới cho đt nước, tn tinh thn làm sao phát huy
được tối đa mặt mạnh vn có, khc phc được những được nhược điểm dn dn thành c
hữu để tđin. Tìm hiểu bn sắc văn hóa n tc dĩ nhiên cũng gn liền với vic quảng
bá cái hay. Cái đẹp ca dân tộc đ góp mặt” cùng năm châu, thúc đẩy sgiao lưu nh
mạnh, có lợi chung cho công vic xây dung một thế giới hòa bình, n đnh và phát triển,
nghiên cu v bản sắc văn hóa dân tộc, chúng ta cm nhn được những điều gợi mở quý
báo đó với tiền đ phát triển của dân tộc.
u 2: Theo các anh ch các khái nim đo đức Nho giáo ca Vit Nam khác gì so với
khái niệm nho giáo Trung Hoa.
Trung Hoa, nho go có cà một lịch s vn động lâu đời qua các thời đi, t nẩy sinh đến
tiếp biến, phái sinh với những nội dung mang tính lịch scụ thể hóa từng thời đi. Ở Việt
Nam nho giáo cũng có quá tnh vn đng, tiếp biến, pi sinh, nng điều cn nói là khái
niệm nho go l phần khác với Trunh Hoa. Trung Hoa, nho giáo khác với o giáo,
khác Mặc gia, khác Pháp gia. Nhưng ở Việt Nam nho giáo lại khái niệm mở. Dường như
nó ôm mi thđược viết bằng tiếng n, cũng gi là chnho. Ngày trước nói hc ch nho
hc đủ thca văn hóa Trung Hoa bao gồm nho giáo. Nhà nho đng nghĩa với nhà n
hc. Nho giáo đã được du nhp vài Việt Nam cùng cuộc m lăng ca nhà n. Nhưng
còn quy luật thứ hai quy luật ca tự thân văn hóa nm ngoài chính trị. Ở đây ch mun
nói mt vn đthuc khái niệm đo đức ca Nho go Trung Hoa khác với nho go
Việt.
Trong văn chương quan niệm “Văn dĩ tải đo chính là sản phm truyn thống của văn hóa
phương Đông, trong đó có vai t rt lớn ca nho giáo, với đc trưng lấy đức làm đu.
thể nói trong học thuyết đã của nn loi từ a nay, không một học thuyết nào coi
trng vn đ đo đức, trước hết là đo đức cá nhân, coi trn vn đ tu thân bằng nho giáo,
chức năng giáo huấn vn ly đom nn tảng, có ý nghĩa nhân văn cao c vn không ít
nguyên đo đc cng nhc, đen trng lẫn lộn như trong đo tao cương thậm chí phn
nhân văn như trong đo tam tùng, các aun điểm coi rẻ ph nữ.
lO MoARcPSD| 45467232
Xét v khía cnh đo đức giữa nho go Trung Hoa và Việt Nam, Nho go gốc Trung Hoa
trung quân, trung với h, với một triều đại có câu quân x thần tthần bất tử bất trung
hay câu ph xử t vong t bt vong bt hiếu. tư duy nho go Trung Hoa nói chung nặng
v tính phục ng v lý nh, v tính chừng mực. Trong khi nho go Việt Nam vn mang
nh hn hợp giữa tưởng và nh cm gia lý nh và cm nh, giữa nhn thức và cm
thức, luôn có ng yêu nước, thuông dân, trung với nước, hiếu với dân. Lời mđu Bình
ngô đio ca Nguyn Trãi Vic nn nghĩa ct yên n/ Quân điếu phạt trước lo tr
bo” ( học thuyết nhân nghĩa), hoặc hai câu thơ mở đu Truyện Kiều ca Nguyn Du
Trăm m trong cõi người ta/ chi chmệnh khéo ghét nhau” ( thuyết ti mệnh tương
đồ), và hai câu thơ mđu truyn Lc Vân Tiên ca Nguyn Đình Chiểu: Trai thì trung
hiếu làm đu/ i thì tiết hạnh làm câu sa mình ( đo đc trung hiếu, tiết hạnh) những
dn chứng. Tt nhiên ở đây snh ởng ca nho go Trung Hoa không th ph nhận
tuy nhiên v đo đc nó vẫn giữ nét rng ca n tộc.
Nói cách khác nho giáo góp phn to nên g trđo đc ca bn sắc văn hóa Việt Nam
trong các hc thuyết của loài người, c kim đông tây, không một hc thuyết nào coi trọng
vấn đ đo đức con người vn đ tu thân bằng nho giáo. Đc biệt Nho giáo Việt Nam ch
trương lý tưởng trung với nước, hiếu với dân nêu cao tinh thần đoàn kết n tc và giáo
dc con cháu theo truyền thng dân tộc. Câu 3: thành ng xấu đều hơn tt li
Câu này có lẽ do nhà tướng sdùng đu tiên đ nói rằng: các b phận trên mặt, trong người,
hay các cung stử vi đu xu, nhưng đu đều với nhau, tc tương đương, cân đi với
nhau thì còn tốt hơn một chỗ khác xấu q ( tt lỏi, tốt không đều). Hay nói cách kc
dùng đch vchng con cái trong nhà ăn mặc xoàng xoàng n nhau, n hơn là một vài
người ăn mặc thật sang trng, còn thì tt c nời khác trong n ăn mặc đói rách dù sao
xu c nhà còn hơn một người ăn mặc đp, điều này vừa mang nh cng đng vừa mang
nh đố kca người Vit ta.
Người Vit có tính cn cù, mặt khác còn có thói xu nh tư hữu, ích kỉ( hơn ghen, bng
ghét, kém khinh) làm việc cũng mun vun vén cho bn thân, thy người khác hơn thì
tức tối, đ k kém thì cooi thường, neu1 không cũng thuc diện an phn ththường” làm
gì cũng sợ “ rút y đng rừng
Một nhược điểm khác ca người Việt là thói cào bng lại. mun tt c đu đng nht,
giống nhau. Ví d thời bao cấp người nông dân m cho hợp c , 8 giờ sáng xã vn
đng đỉnh gọi nhau ra đng, 10 giờ đã lũ lượt dt trâu v. Cui v, tính công điểm, người
làm cũng như nời không m, tsuy ngđó nó kích cu cho cái quan điểm xấu đu hơn
tốt li, một quan niệm được sinh ra từ môi trường văn hóa tiểu nông có điều kiện hiện diện
bùng phát, chi phối đời sống. i sxu đều y nh tự ph nó có sẵn cm chân những
ai cao hơn nó kéo tut xung cho bng hoặc thp hơn nó. đc ý, h hê khi thy người
khác kém ci hơn nó. Vì thế khi cái sự xu đu ln sân thì đương nhiên cái tốt li khó sng,
br rung.
lO MoARcPSD| 45467232
Việt Nam ( 80% dân sm nông nghiệp) nời dân sống phthuc vào thiên nhn. Họ
sống cố đnh một ch, dưới một i nhà với mảnh vườn ca mình được bao bọc dưới
lũy tre làng bảo v. Trong sản xuất, nời ng dân ph thuc nhiều vào hiện tượng ca
tự nhiên như trời đất, nng a Sng ph thuc vào tự nhn làm người nông dân rt rè
, th đng. Trong quan h ứng xgia con người với nhau từ gia đình đến làng xóm đều
theo nguyên tc trọng tình( duy tinh) Hàng xóm sng cố định, u i với nhau mt môi
trường thuận lợi đngười nông dân tạo ra cuộc sng hòa thun trên cơ sở lấy tính nghĩa
làm đu:” mt bồ cái không bằng một cái nh”. Do vy người nông dân hết sc coi
trng tập th, cng đng, lm vic cũng phi tính đến tp th. Lối sống sinh hot trng
nh, n ch những đc điểm ch cc, nng mặt trái ca nó là đc đim tâm lý áp
đt,tùy tin, tâm lý hòa cng”. Làng xã Việt Nam như một vương quc thu nh với lut
pháp riêng ( hương ước) tạo nên một sự ckết, bn vững ca ng và cũng to nên tâm
bè phái, địa phương, ích k, to nên sđồng nht trước hết trong dòng h. Sđng
nht cơ s tính cộng đng mặt ch cực là m cho mi người luôn đn kết, tương
trợ, giúp đlẫn nhau ( trong dòng h trước hết) như” chngã em ng. Nhưng mặt trái
ca nh đng nhất là ý thức v cá nhân bi th tiêu.
Sđng nht ( going nhau) cũng như tính cng đồng đã ăn sâu vào cách nghĩ ca người
dân, dẫn đến ch người Việt hiện nay nhiều khi có thói quen dựa dn, lại vào tp thể, vào
số đông. ng từ đó một nhược đim ca h m cào bng, đ kị, không muốn cho ai
hơn mình, đ cho tất c mọi người đng nht như nhau xu đu hơn tốt lỏi Đề 2
u 1: Lch sử văn hóa Vit Nam từ nguyên thủy đến hin đi
Gợi ý
Lịch svăn hóa Việt Nam từ nguyên thủy đến hiện đi
Văn hóa Việt Nam thời nguyên thy: Văn minh Văn Lang, văn minh dựng nước
Văn minh Việt Nam thn nn kỉ đu công nguyên
Lịch sử: -179 đến 938: Thời kì bị đô h bởi các triều đi phong kiến phương bc và ngoan
cường chng li: Hán hóa
Văn hóa: Việt Nam chmất nước chkhông mất nhà: Lớp văn hóa bản địa được givng
và pt triển.
Văn hóa Việt Nam thời kì quc gia t ch:
Lịch sử: 938 đến 1858: ớc Đại Việt được thành lập 1054 và quc gia Đi Việt phát triển
mạnh mẽ chiến thắng kẻ thù phương Bắc
Văn hóa bác học hình thành và phát triển
Văn hóa Việt Nam t 1858 đến 1945
Lịch sử: ni chiến và Pháp xâm lược
Văn hóa
Văn hóa hán dn suy yếu
Giao lưu văn hóa Việt Pháp
Văn hóa Việt Nam t1945 đến nay
lO MoARcPSD| 45467232
Lịch schiến đu và chiến thắng Pháp
Văn hóa
Hội nhp sâu vào văn hóa thế giới
Bn sc văn hóa Việt Nam vn được giữ vững và pt huy
u 2: người cho rng” chức năng nhn thức là chức ng nn tảng trong các
chức năng ca văn hóa Ý kiến ca anh ch về vn đ này như thế nào?
Bài son
Văn hóa một lĩnh vực kiến thức ch hợp, thu thập kết qu nghiên cu ca một lot khoa
hc chuyên nnh ( nhân hc văn hóa, nhân học xã hội, dân tộc hc, xã hi hc, m hc,
ngôn nghọc, s hc…), cho nên vic mun phân tích một sự vic ta phải thực hiện thông
qua sự tng hợp các phương pháp và mục đích nhn thức, tp hợp xung quanh mt trung
tâm: văn hóa và các bình diên ca nóiều này đã cho phép tư duy li nhiều quan niệm và
khái niệm đang tồn ti trong khuôn khmỗi chuyên ngành hợp thành văn hóa.
Snhận biết n vy không có nghĩa dẫn đến sự loi bỏ s cn thiết thành nhng nhóm
đc biệt và nghiên cứu chuyên sâu các phương pháp phân tích ca văn hóa. Trong h
phương pháp ca văn hóa hc cũng áp dụng sự chia tách, ph biến đối với các khoa hc xã
hi và nhân văn khác, chia thành các phương pháp phc v cho vic nghiên cu tri thc
cơ bn và các phương pháp gn liền với việc thu nhn tri thức kinh nghiệm. Bằng chức
năng nhn thc, văn hóa thâm nhp vào bên trong ca các hiện tượng và giá trị ca nó,
bng cách này hay cách khác ớng đến quan điểm giá trị ca khuynh hướng thc chứng.
Nhiệm v ch yếu m rac quy luật và nguyên tắc cho phép đi từ nhng qiu lut chung
đến thấu hiểu các hiện tượng riêng. Chyếu hướng tới vic m v mặt nhn thức các
chức năng ca văn hóa. Nổi bt những mối liên hệ nhân qu, khách quan bên trong nó, thu
hiểu một cách có phê phán các hiện tượng tinh thần ca đời sống văn hóa. Ngoài ra tính
nhân văn hết sức quan trng trong văn hóa.
Văn hóa có nhiều chức ng nhận thc được xem là quan trọng nht, bởi vì qua nhận thc
ta mới thấu hiu được biểu hiện ca cuc sống từ đó mới thấy được cái đúng cái sai, i
đẹp xu cái nên và không nên để từ đó nâng cao đời sống văn hóa, nâng cao ý thức giáo
dc, thm m ca ocn người.
u 3: Theo anh chị câu thành ngữ:” bu thì tròn ng thì i phi là sthể
hinnh linh hot trong bn sc văn hóa Vit Nam
Là câu tục ngữ ca cha ông ta đ lại nói lên s tự nhn, bu thì phải tn, ng thì phi i
không thể nào thay đi được. sphù hợp và thích nghi ca mi vt trong t nhn và
nói lên sự sng nh liệt của cây cỏ hay chính là sự sng của con nời chúng ta vn có
thể sng và tn tại trong môi trường khắc nghiệt nht, trong nhng hoàn cnh đen tối,đau
khổ. Chúng ta vn có th sinh tồn nh liệt đ thích nghi với cuc sống với thiên nhiên.
Để nêu n một bài hc, mt kinh nghiệm trong cuc sống, ông cha ta thường ợn hình
nh một s vt liên quan đến con người để thể hiện ý chí ca mình. Đó quy luật ca
s vt. Dựa vào thực tế cuộc sng của con người, ta thấy câu tục ngtrên hoàn toàn đúng
lO MoARcPSD| 45467232
khi xét mối quan h giữa i trường xã hi việc hình thành nhân cách ca mi người.
Nhưng trong vài trường hợp đc biệt, có thể ở bu không tn ng không dài. Vì
con người có kh năng vượt khỏi hoàn cnh, chế ngmôi trường xung quanh và đó chính
sự linh hoạt ca cha ông ta trong vic dùng ca dao tc ngđể dạy con cháu.
bu thì tròn, câu này ý mun nói rng nh cách, lối sống người ta mt phần do thiên
nhn to ra. Đó là go dc, là môi trường tự nhiên, i trường hi, là môi trường văn
hóa, là cái nhà ta đang ở…nhưng nếu ta thích nghi và vươn lên thì trong mọi hoàn cnh
vẫn vượt qua được ng thì dài” có ý nghĩa rằng người ta luôn có kh năng thích ứng
với môi trường ca mình bng ch tự biến dng đi đâu thì phải teo phong tc, nếp
sống đó, tùy theo hoàn cnh lựa chiềung xử, ứng phó sao cho phù hợp.
Ví d: đi đám tang thì không thể cười nói vui v hay ăn mặc e lẹt như đi đám cưới được,
khi chiến tranh ở trong vùng địch thì phải biết chiến thuật đánh du kích ch không th đánh
chính quy như ngoài được.
Ví d: những đứa tr mặc sinh ra nhng nơi có hoàn cnh nghèo kh, nhưng với s
phn đu hết mình, không đu hàng số phận, thích nghi với mọi hoàn cnh sống thì ta thấy
sau y những đa trẻ đó chc chắn sẽ thành công trong cuộc sng.
T xa xưa, trong cuc sống lao đng và chiến đu ca mình, nn dân ta đã rút được biết
bao bài học quý giá. Đó những kinh nghim trong sn xut, chiến đu và cách ứng x
trong xã hi. Trong chiến tranh qua đó nhân dân càng đoàn kết hơn đ đu tranh chng
giặc cũng như nn văn minh a nước qua việc làm thủy lợi, đắp đê thủy lợi khiến cho con
người gn nhau hơn. Đó ch nhìn nhận mi quan h giữa i trường hội với vic
hình thành nhân cách của mi người.
bu thì tròn, ng thì dài” có nghĩa là khi trong một xã hi o đó thì ta sbnh
hưởng bởi nó. giống như câu tục ng gn mực thì đen gn đèn thì sáng”. Ví như ta
sống trong i trường chỉ toàn người t, thành đt và m được nhiều việc tt cho xã hội,
và nợc li nếu ta chsng trong môi trường chỉ toàn vic xấu, người xu thì ta sẽ bảnh
hưởng rt nặng. Vì qia câu tc ngy ông ta coi trong viêc chn môi trường sống đ
sinh sng. Ngoài ra nó n có nghĩa đen là nơi bầu” có nghĩa ti bu thì tròn thì ta
ng nh ởng ca nó và ống thì i do vậy ta cũng sẽ chịu tác động ca môi trường.
Đề 3
u 1: Anh ch hãy gii thích vì sao người ta cho rng n hóa góp phn hoàn thin
con ngưi trên ba phương din “ chân-thin-mĩ Bài son
Văn hóa tồn tại và vn đngtrong không gian n tộc. Không có văn hóa chung thì các
cộng đồng thiếu điểm ta tinh thn đ ln kết thành n tc, nhưng không có dân tộc thì
không có văn hóa vì thiếu đi cái ch thể đ liên kết nhng gtrị sáng tạo chung. Thiếu đi
không gian tồn ti ca văn hóa. Trong phạm vi nh hưởng ca mỗi con người, văn hóa
nhng yếu tố đã định hình, ổn định neo gi nhng giá trị chung, những giá trị chân
thiện- mĩ.Trên bình diện xã hội, văn hóa là kết qu ca s tương tác giữa các giá trị trong
nhng quan h sống, kết qu ca sch y và kế thừa vừa kết qu của sự sáng tạo
lO MoARcPSD| 45467232
và giao lưu, vừa truyền thống vừa là cái hiện đi, vừa cái bo tn vừa cái pt triển.
Ai đó đã nói văn hóa cái còn lại sau khi tất cả đã quên đi, i n thiếu sau khi đã
biết tất c đó cũng chính là nét chân thực ca văn hóa.
Văn hóa tng thê những giá trị con người sáng tạo và tích lũy trong quá trình hot
động thực tin nhằm ci biến t nhn, xã hi và bn than, tuy nhn trong xã hôi hiện nay,
sự xung đột gia kinh tế và văn hóa đang hiện dn ra: Tham nhũng tràn lan, ô nhiễm i
sinh đến mức báo động, phân hóa giàu nghèo, bt bình đng xã hi, ma túy và mại dâm
phát triển vv. bình diện vi mô, trong từng nh vực xã hi, cái xu đang bùng n. Chưa
bao giờ chúng ta cần nói nhiều và nói đúng v vai t ca văn hóa như hiện nay nhưng
cũng chưa bao giờ văn hóa cộng đồng li bc lộ những điểm yếu, sa sút như hiện nay. Đạo
đc hc đường, y tế xuống cp. Con đánh mẹ, người giữ trđánh đp trẻ, sinh viên tạt axit
thầy giáo, cán b nhũng nhiu người dân, người tham quan lễ hi thì cướp hoa, vv. Có điều
gì đó bất n trong trạng thái đo đức, lồi sống ca xã hi, do đó hiện nay vai trò ca văn
hóa v việc giáo dc con người hoàn thiện chân thiện mỹ càng lớn hơn bao giờ hết.
Văn hóa n một cơ thsống, văn hóa là sản phẩm ca con người, văn hóa giáo dục con
người hường thượng, hường thiện, hướng mĩ, sng có nhân cách tử tế, văn hóa giúp cho
con người biết s sống đẹp, có th hiếu thẫm lành mạnh, có khát vng chân-thiện-
ca con nời được cố định hóa trong các sản phẩm văn hóa sẽ thực hiện hóa c gtr
văn hóa, đt chúng vào vn nh ca đời sống, đm bo lưu thông , đm bo quá trình phát
triển văn hóa nơi chân-thiện-mĩ vn đng và phát huy tác dng. Văn hóa, theoch hiểu
ca người trung hoa( biến đổi để đẹp) hay ca nời pơng Tây (cultus: chăm sóc, vun
trng) đu hàm nghĩa c đng.
Văn hóa có nh lan tỏa, do đó nó góp phần làm con người hoàn thiện thông qua cm nhn
v chân thiện mĩ, qua văn hóa, nó cung cp cho con người chúng ta i vô hạn của không
gian, thời gian so với cái hữu hn ca cuc sống con người, tđó ta thấy con người thật
bé nhỏ, so với thế giới xung quanh, nếu không có văn hóa, con người chúng ta không được
go dục, đo đc sẽ bsuy đồi, qua văn hóa ta tiềm hiểu, được nhận thc những sự vật,
hiện tượng quanh ta t đót ra những kinh nghim đ sống hướng thiện, sống chân tht
và luôn hướng đến cái đp, tạo dựng mt phong cách sống tốt, làm một nời tốt và một
công dân tốt cho xã hội.
u 2: Theo anh (ch) cu trúc của văn hóa bao gồm nhng yếu t o? Trong đó yếu
tố nào là yếu t quan trng nht? Vì sao?
Văn hóa sn phm ca loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan h qua
lại gia con người với hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào vic tạo nên con người,
và duy trì sự bền vững và trật t hi. Văn hóa được truyền từ thế h này sang thế h
khác thông qua quá tnh xã hi hóa. Văn hóa được i tạo và phát triển trong quá trình
hành động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình đ phát triển của con người
và của hội được biểu hiện trong các kiển và hình thức tổ chức đời sống và hành đng
lO MoARcPSD| 45467232
ca con nời cũng như trong giá trị vật cht và tinh thn do con người tạo ra. Cấu trúc
ca văn hóa bao gồm:
+Văn hóa sn xut +Văn
hóa vũ trang
+Văn hóa sinh hot
Trong đó văn hóa sinh hoạt quan trọng nht, vì nó đcp đến cuc sống thường ngày
ca con người, trong khi đó các yếu tố kia thì không như thế.
-Văn hóa là tổng th nói chung những gtrị vt chất và tinh thần do con người sáng tạo ra
trong quá trình lịch sử, nhng hoạt đng ca con người nhm tha mãn đời sng tinh
thần. Văn hóa sinh hoạt là trình đcao trong sinh hot xã hi, biểu hiện của văn minh. Điều
này cho thy tt c nhng sáng tạo ca con người trên nn của tnhn là văn hóa; nơi o
có con người nơi đó có văn hóa.
+Như vy những yếu tố cu trúc văn hóa mt hệ thống hữu cơ bao gồm nhiều giá trị văn
hóa cộng li bao gồm các g trvt chất và tinh thần do con nời sáng to và tích lũy qua
quá trình hoạt đng thực tiễn, stương tác giữa con người với i trường tự nhn và
hi của mình qua quá trình lao đng sn xuất, đu tranh chng lại thn nhn cũng như
chng lại giặc ngoi xâm, cu trúc văn hóa bao gồm tất c những gtrị vt th do con
người sáng tạo ra tn nn ca thế giới tự nhn.
Ti ớc ta mi vùng miền đề có nét văn hóa sinh hot rng, ví d ti miền Nam: Ngày
xưa, tn các cánh đồng vào a cy, những nam thanh n tú ca miền thôn dã đã lao vào
công việc mt nhọc, đ giải khuây h ct lên những câu hò đối đáp, hò đối đáp Nam bộ
một nét sinh hoạt văn hóa tinh thần không th thiếu ca người dân nơi đây. Hình thc
điễn xướng n gian này không những chỉ nhm bc lộ ni ng mình với quê hương đt
nước mà còn nhm làm giảm bớt gánh nng nhc nhằn trong cuc sống lao động để mưu
sinh, đồng thời cũng câu nói cho những đôi la yêu nhau, cùng nhau tạc d ghi ng,
mong một ngày được gá danh nghĩa tm năm. Tại miền trung thì Nhã nhc cung đình
Huế là di sn văn hóa phi vt th đu tn ca Việt Nam được thế giới công nhận, được
trình din tại các lthường nn bao gồm các lễ k niệm và những ngày lễ tôn go cũng
như các sự kiện đc biệt, ti Tây Nguyên thì có Không gian văn hóa cng chiêng Tây
Nguyên tri i trên năm tỉnh Tây Nguyên: Kon Tum, Gia Lai, Đắk
Lk, Đắk Nông và m Đồng. Tại miền Bc thì có Quan h Bc Ninh một trong những
làn điệu dân ca ca vùng đng bằng Bc B Việt Nam; Hát ca trù (hay t đào, hát cô
đu”) bmôn nghệ thut truyn thng của miền Bc Việt Nam, rất ph biến trong đời
sống văn hóa sinh hoạt khu vực này từ thế k 15.
u 3: Câu thành ng sau đây nói gì vbn sc văn hóa Vit Nam?
Đông tay hơn hay làm”
BÀI SON
Việt Nam, người nông n sống ph thuc vào thiên nhiên rất nhiều. H sng cđịnh
một chỗ, ở dưới một i nhà với mảnh vườn ca mình được bao bc bởi lũy tre làng bảo
lO MoARcPSD| 45467232
v. Trong sản xuất, người nông dân ph thuộc nhiều vào hiện tượng ca tự nhiên như trời,
đt, nắng, aBởi vy h rất tôn trng, hòa thun với tự nhiên và ph thuộc vào nó.
Sng ph thuc vào tự nhiên m người nông dân d trnên rụt rè, thđng. Người Việt
đãch lũy được kinh nghiệm hết sc phong phú trong sn xut. Đó h thng tri thức thu
được bng con đường kinh nghim ch quan, cảm tính. Trong quan h ứng x giữa con
người với nhau từ gia đình đến làng xóm đều theo nguyên tc trọng tình (duy nh). Hàng
xóm sống cđịnh lâu dài với nhau là một môi trường thun lợi để người nông dân tạo ra
một cuộc sng hòa thun trên cơ slấy tình nghĩa m đu: Một b cái không bng một
cái tình, nh đoàn kết, tính cng đng được thể hin qua cách sống trọng tình, trng
nghĩa đã dn đến cách ứng xhết sc linh hoạt và thích ứng nhanh với điều kiện hoàn cnh
c thể, đu tranh với thn nhn một cây làm chng nên non, ba cây chm lại nên hòn núi
cao. Với nhu cu sống hòa thuận trên cơ sở cái gc tình cảm giữa con người với nhau
trong làng xóm càng m cho lối sống linh hot trở nên đm nét và chính là cơ stâm lý
hiếu hào trong các mi quan hệ xã hội dựa trên s tôn trng và cư xbình đng với nhau.
Do vy, nời nông dân hết sức coi trọng tập thể, cộng đng, làm việc gì cũng nh đến tập
thể.
Cuc sống nông nghiệp ph thuc vào thn nhiên. Do vy, người nông dân phi dựa vào
nhau đchng chọi lại với thiên tai. Hơn nữa, nền nông nghiệp lúa ớc lại mang nh thời
v rt cao, điều đó có nghĩa là mọi người phi liên kết li với nhau, hỗ trnhau cho kp
thời v đông tay hơn hay làm”. Do đó, tính cộng đồng một đc điềm m lý đc trưng
ca bn sc Vit Nam. Việt Nam, làng và gia tộc (h) nhiều khi đng nht với nhau.
Bởi vậy, gia tộc trở thành một cng đồng gn bó và có vai trò quan trọng đi với người
Việt. Sức mạnh ca gia tộc thhiện tinh thần đùm bc, thương yêu nhau. Người trong
h có trách nhiệm cưu mang, h trợ nhau v vt chất, tinh thn và dìu dắt, m ch dựa cho
nhau.
Qua u thành ngữ tn ta thấy bản sc văn hóa có tính cng đồng rt cao, dù sao nhiều n
tay, nhiều cái đầu, nhiều khi óc hợp li sẽ hơn một người dù có sng m cách mấy cũng
không sánh bng.
ĐỀ 4:
u 1: Trong các yếu tố ca cấu trúc văn hóa, theo anh (ch) yếu tố o gắn bó nhiu
nht với đời sng con ngưi? Vì sao?
BÀI SON:
-Văn hóa tng th nói chung những gtrị vt chất và tinh thần do con người sáng tạo ra
trong quá trình lịch sử, nhng hoạt đng ca con người nhm tha mãn đời sng tinh
thần. Văn hóa sinh hoạt là trình đcao trong sinh hot xã hi, biểu hiện của văn minh. Điều
này cho thy tt c nhng sáng tạo ca con người trên nn của tnhn là văn hóa; nơi o
có con người nơi đó có văn hóa.
Trong cu trúc văn hóa thì yếu t văn hóa sinh hot gắn nhiu nht với đời sống con
người, vì đó là những nét văn hóa v:
lO MoARcPSD| 45467232
-Ăn mặc: đó là nhng nét rng ca văn hóa như đi đâu mc gì, vào khung cnh nào đó
cũng văn hóa, ví d vào lớp học thì không th mặc áo hai dây và qun lững, cũng như
khi đi dđám tanh không th mc qun áo lòe loẹt.
-Giao thông đi li: khi ra đường đi xe dng ngày đèn đ cũng văn hóa, hoc chạy xe
đúng tốc độ không lấn đường cũng văn hóa.
Ngoài ra văn hóa còn các yếu tố của đời sống tinh thn như:
-Tín ngưỡng n go.
-Văn hc ngh thut.
-Phong tc tập quán.
Tóm lại văn hóa những việc rt tầm thường như việc ta ăn mặc, đi lại và các phong tục
tập quán xã hi, nhưng quan trng là nời có văn hóa chính là nời biết ứng xử, vy
thôi.
u 2: Anh (chị) mối quan h giữa các chức năng của văn hóa?
BÀI SON:
Mối quan hệ giữa các chức năng văn hóa luôn mi quan hệ hữu cơ với nhau, chức năng
này sẽ bsung cho chức ng kia và h trcho nhau. Bằng chức năng go dục, văn hóa
bt đầu dy một đa tr biết nhận thức, bng nhn thực văn hóa thâm nhập vào bên trong
ca các hiện tượng và giá trị ca con người, bng cách này hay cách khác hướng đến quan
điềm g trị ca khuynh hướng thực chứng. Nhiệm v ch yếu ớng tới vic m rõ v
nhn thức các chức ng ca văn hóa, nêu bt những mối ln h nhân quả, khách quan,
bên trong ca nó, thu hiểu một cách có phê pn các hiện tượng tinh thần ca đời sống
văn hóa, t đó hướng đến việc hoàn thiện con người trên phương diện chân thiện mỹ.
Đúng Sai thuc v Chân. Xấu Tt thuc v Thiện. Dở - Hay thuc v Mỹ. Đ gii thích
cái Chân Thiện M như vy cũng mt điều có thể tm chp nhn. Những cp phm
trù y đã cơ bn nói lên được bn cht ca vn đ. Trong văn hóa các chức năng v chân
thiện mỹ luôn có mối quan h hữu cơ với nhau. Bởi cái đp tuy đôi lúc kc nhau trong
mỗi người, hoặc thay đổi theo từng thế hệ, nhưng cái đp đi cùng không gian, trường tồn
theo thời gian.
Mỗi chúng at đều có nhu cầu và ước mun, vì vậy khi thương yêu ai ta có khuynh ớng
nhìn vào người đó và hi vng thấy được nơi nời y những gì là chân, thiện, mỹ ta
hng m kiếm. Văn hóa cũng vậy nó luôn khao khát những chân thật, những gì thánh
thiện, đp đvà tt lành”.
Một con người được xem hoàn thiện thì nht định người đó phi có go dc tốt, khi có
go dc tốt thì chức ng nhn thức ca nời đó mới tốt, sau đó chức năng thm mỹ của
người đó mới được xem là chân thin mỹ là hoàn thiện.
u 3: Theo anh (ch) câu thành ng sau đây bu thì tròn, ở ng thì dài th hin
điu trong bản sắc n hóa Vit Nam?
BÀI SON:
lO MoARcPSD| 45467232
bầu thì tròn, ở ống thì dài” đâu thì phải theo phong tục, nếp sng đó,y từng hoàn
cnh mà la chiu cư xử, ng phó sao cho p hợp. Câu 1 là câu tc ngữ ca cha ông ta đ
lại nói lên s t nhiên ca cuộc sống bu thì phi tròn, ng thì phi dài không thnào thay
đổi được. Là sphù hợp ca mọi vt trong t nhiên.
u 2 là nói lên ssống mãnh lit ca cây c hay chính là con ngưi chúng ta vn có
thể sống và tồn tại trong môi trưng khc nghit nht, rong những hoàn cnh đen ti,
đau kh. Chúng ta có thsinh tồn n lit đrồi hạnh pc là những chùm hoa.
Đừng đu ng nghch cnh!
-bầu thì tn! Câu này có ý muốn nói rng nh cách, lối sống ca người ta mt phn do
môi trường tạo nên. Đó giáo dc, môi trường tự nhn, môi trường xã hội, môi trường
văn hóa, là cái nhà ta ở…
Thông thường mình đ nước vào cái bu (tròn) thì hình dng nước sẽ tròn theo hình dng
thành bầu, trái li nước hình dng dài nếu mình đng trong ng hay m lại hình dạng
ca nước tùy thuc vào vt chức nó.
Những đứa trẻ sinh ra bt cứ nơi nào không phải là trời cho s ngu dt” là do i
trường xung quanh ca nó sng. Phn lớn các em trẻvùng quê ngoài gp đcha mẹ
nghèo n thiếu thốn đủ mi pơng diện do đó mà m sao phát triền và tiến thân được.
Muốn phát trin sự phn thnh thì đừng phí phạm nhân i và nhân tài thì ch nào cũng
có, chỉ vì h không có môi trương pt triển để đóng góp.
Cũng li ý rằng người ta luôn có kh năng thíchng với mọi trường ca mình bng cách
tự “biến dng đi. đâu thì phải theo phong tc, nếp sống ở đó, tùy theo hoàn cảnh lựa
chiêu cư xử, ứng phó sao cho phù hợp, vd đi đám tang thì không thể cười nói vui v hay
ăn mặc lòe loẹt như đi đám cưới được, khi chiến tranh ở trong vùng đch thì phi biết chiến
thut đánh du kích chkhông thể đánh chính qui n ở ngoài được.
bu thì tn! u này ý nói rằng nh cách, lối sống ca người ta một phn do i
trường tạo nên. Đó go dc, là môi trường t nhiên, i trường hội, i trường văn
hóa, là cái nhà ta ở…
Câu tc ng này của cha ông đlại nhằm dạy d cách sống ở lành lánh dữ, và tnh xa i
trường hay nời xu d khiến ta bị nhiễm phải những thói xấu đó. Chứ không phải giống
như câu ngưu tầm ngưu, tầm mi người nói. Bạn chú ý và nên có bn lĩnh đ
sống sao chogn bùn chẳng hôi tanh i bùn”.
Txưa, trong cuộc sống lao động và chiến đu ca nh, nhân n ta đã rút ra biết bao i
hc qúy giá. Đó là nhng kinh nghiệm trong sn xut, chiến đu và cách ứng xtrong xã
hi. Đó làch nhìn nhn mối uan h giữa môi trường xã hội với việc hình thành nhân cách
ca mỗi người. Để nêu n một kinh nghiệm, một bài học trong cuộc sống, ông cha ta
thường ợn hình nh một sự vt có liên quan đến con nời đth hiện ý chí ca mình.
Đó là quy luật ca svật. Dựa vào thực tế cuc sống ca con người, ta thy câu tục ngữ
trên hoàn toàn đúng khi xét trong mối quan h giữa môi trường xã hi với việc hình thành
nhân cach của mỗi người. Nhưng trong vài trường hợp đc biệt, có thể bu không
lO MoARcPSD| 45467232
tròn, ng không dài, Vì con người có kh năng vượt khi hoàn cnh, chế ng i
trường xung quanh.
Trong thực tế, hai mặt khnăng này không loi trnhau mà chúng b sung cho nhau, giúp
chúng ta hiểu một cách đy đ v mối quan hệ giữa môi trường hi và việc hình thành
nhân cách.
Trong kho tang văn học dân giang Việt Nam, nhân dân ta có câu tương t:
Thói thường gn mực thì đen
An hem bn hữu phải nên chn người”
Những câu ca dao, tục ngđó đã khng định ảnh hưởng quyết định ca i trường hội
đối với việc hình thành nhân cách. Trong thực tế cuộc sống, nhà trường làm công c go
dc tốt vì nhà trường đã chú ý đến quang cảnh sư phm và xây dựng i trường hội tốt.
gia đình cũng vy, cha m nhng tm ơng sáng, anh chem hòa thuận, thì gia đình
sẽ có những người con ngoan. lớp học cũng thế, lớp nào biết quan tâm y dựng tập th
tốt, quan h giữa thy và trò, bạn đúng đn, thân ái, đoàn kết, thì lớp sẽ có nhiều hc
sinh giỏi, đo đức tốt. Ngược li, trong mt gia đình, nếu cha mẹ không quan tâm đến con
cái không xây dựng một gia đình gương mẫu, an hem không nhường nhịn nhau, thì con cái
trong gia đình ng lười biếng, ăn chơi, đua đòi. những i trường phc tm càng d
sinh ra những hành vi vi phm pháp lut Trong thc tế, khó to ra môi trường lành
mạnh và tốt đp. Trong xã hi chúng ta ngày nay, nhng yếu tố lành mạnh và chưa lành
mạnh, tốt đẹp và xu xa thường xen k vào nhau đ cùng tồn ti và phát triển. c, có
nơi, cái chưa lành mạnh, cái chưa tt đp lại ln át cái đp, cái nh mạnh. Đó là lúc i
trường xã hội không thuận lợi cho việc hình thành nhân cách. Nhưng chính trong môi
trường không thuận lợi y, vn có những con người có phm cht cao đp, tình cm đo
đc tốt đp, có nhng hành động cao cả.Chính những môi trường không thuận lợi đó vn
nrnhững bông hoa sen thơm nt từ chốn n đen hôi tanh. Đó là những con người biết
vượt n mọi cám d thp hèn, làm được những công việc ích cho đt nước và cho bn
thân mình
Câu tc nglà một lời khuyên bo u sc, đã mang đến cho chúng ta một bài học b ích,
có cách nhìn đúng đn v mi quan hệ giữa môi trường và xã hi với việc hình thành nhân
cách ca n thân. u tc ngữ giúp chúng ta xác lp một thế đứng vững chc trong tác
động tiêu cc ngoài xã hi mà nếu brơi vào một hoàn cnh không thuận lợi đy sẫy những
tiêu cc thì chúng ta nên có quyết tâm vượt qua, to nên một i trường sống tốt thân thin
cho xã hội tc tạo nên một môi trường sng tốt cho gia đình cũng như cá nhân mình
Đề 5
u 1: Bng những hiu biết về chức năng ca văn hóa, anh chị hãy nh luận ý kiến
cho rng: Văn hóa góp phn gìn giữ tính ngưi trong con người?
Văn hóa là tổng hợp các giá trdo con người tạo ra, trước hết nhng g trị tinh thn.
Người ta thường nói đến các chức năng ca văn hóa như: nhn thức- d o, giáo dụcgiao
tiếp, sinh hoạt, n giáo, thẩm mỹ, gii t, Đúng t gc đ nhân sinh nhiều người cho rằng,
lO MoARcPSD| 45467232
chức năng bao tm nht của văn hóa góp phn gìn giữ tính người trong con nời trong
vai t giáo dục văn hóa, văn hóa nh người, con người trở thành một đng vật su đẳng
và tột bc thông minh, đtừ đó con người trthành ch nhân ca muôn loài, nhìn mt
cách tồng quát đời sng con người, ở đâu hay dưới thời đi nào, văn hóa nhân bản cũng
nn tảng giúp cho con người phát triển và đi lên theo chiều hướng tốt v mi pơng
diện. Đồng thời văn hóa đã dy con người biết s dng khi ốc và bàn tay kể từ khi đủ trí
khôn cho đến lúc nhắm mắt đ đem li một cuc sống tốt đp, tht hoàn hảo v vt cht
cũng như tinh thn, biết nhìn nhn cuc sống thế gian xung quanh. Vy một khi n đến
vấn đ, văn hóa nhân bn, văn hóa nh người, ta cn phải đ cập đến nhiều khía cạnh khác
nhau, trong đó có chc năng gìn gi tính người điu kiện chính yếu và cn thiết để đào
tạo cũng như hun luyện con người trở thành sinh vt thật hoàn mỹ.
Có th ly một ví d, cá nhân nào nếu bngười đời cho rng vô văn hóa” thì có thhiểu
người đó thiếu giáo dục cơ bn. Vy môi trường gia đình, hc đường và xã hi đều là
nhng nơi thiết yếu đ hun luyn, trao di và b túc lẫn nhau nhm hoàn chnh con nời
và t tuệ, khả năng, chính trị, đạo đc đến lối xử thế với đời. Nhđó con người có thể hiểu
biết, sng chung, nâng đvà hợp c để duy trì an ninh trật tự xã hi.
Qua nhiều thiên nn kỷ, n tc Việt đã hình thành và tự khng định, song do địa lịch
s, nời Việt đã phi sớm tập hợp nhau chống thiên tai và ngoi xâm nên nh cộng đng
cao. Tính cộng đồng này, qua hàng ngàn năm, được nuôi dưỡng bởi nhiều g trvăn hoáto
ra những truyền thng gắn bó người dân, co những yếu tố văn hóa. Lối sống nông dân lúa
nước, qua mấy ngàn năm, đã tạp ra cng đng một nn văn hóa mang li cho con người
một s hiu biết v thế giới và v chính mình, đnh hướng cho lối sng, và đnh hướng cho
cuc sống đẹp, lòng yêu nước, yêu con người.
Không có đi sâu vào lun, ta có thể xếp bn sc văn hóa Việt vào loi hình văn hóa mang
đm tính người, nh cộng đồng. ng phi nhắc lại ki niệm nh cộng đồng này mang
nh nhân văn u sc ch sự gn bó nhng nhóm: gia đình, làng xã, tổ chức xã hi,n go
trong cng đng dân tộc lớn sgn bó mang đm tính người mang đậm tình làng nghĩa
xóm, trên thun ới hòa, hòa hiếu với gia đình chính s định hướng cho nhân cách, lối
sống đp.
Túm lại, văn hóa sản phm ca loài người, văn hóa được to ra và phát triển trong quan
h giữa con nời và xã hi. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc to nên con người,
và duy trì sbền vững và trt txã hi. Văn hóa góp phần gìn giữ tín nời trong con
người, văn hóa chỉ riêng có trong con người, ranh giới phân biệt giữa con người và động
vật. Văn hóa được truyn từ thế h này sang thế h khác thông qua q trình hội hóa.
Văn hóa được tái to và phát triển trong quá trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và pt
triển trong q trình hành đng và tương c xã hi của con người. Văn hóa trình đphát
triển của con người và xã hi được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống
và hành động của con người cũng như trong giá trị vt chất và tinh thần mà do con người
tạo ra.
lO MoARcPSD| 45467232
u 2: Anh chị hãy nêu những nét ln v cu trúc văn hóa.
Văn hóa sn xut
Văn hóa trong sản xuất kinh doanh là một h thống những giá trị v vt chất, tinh thn do
con người tạo ra trong quá trình sn xut kinh doanh, được thể hiện trong cách ứng xcủa
h với xã hội, t nhiên ở mt cộng đng hay khu vực nào đó.
Văn hóa trong sản xut bao gồm những yếu tố sau: Kinh
doanh trung thực, đúng pháp luật
Tôn trng yếu tcon nời, coi con người tất cả
Đoàn kết, nht trí, hết ng vì mục tiêu chung, vì tp thể
Tôn trng môi trường và đi th cnh tranh
Phát huy truyền thống, tập quán, hành vi ứng xtốt đp trong doanh nghiệp
Trong các n y xí nghiệp muốn đt sn phm cao, cht lượng tốt, t hn những nhà
qun phải to một môi trường lao động tốt, đó các mối quan hệ giữa các nhà quản lý,
lãnh đo đi với người lao đng đó mối quan h giưa nhng người lao đng với nhau,
hay sự quan tâm tới điều kiện làm việc ca người lao đng. Đây yếu tố quan trọng đ
tạo một môi trường tốt, giúp người lao động có tâm huyết, niềm say mê trong ng việc thì
sn phm làm ra s phn ánh được sự lao đng n lc ca người lao động. Họ trách
nhiệm với sản phẩm mình m ra và đồng nghĩa h có tch nhim vơi chính người tiêu
dùng sản phẩm h( tính nhân văn) thực hiện nghm ngặt các quy trình bảo v môi trường,
thực hiện tu chí con người tất c. Chp hành nghiêm chỉnh các quy định nhà nước v
bo h lao đng đối với người công nhân , đảm bo điều kiện tốt nht đ người ng nhân
có thể làm ra nhiều sn phm, thực hiện đy đc chế độ đi với người lao đng n bo
hiểm xã hi, y tế các hoạt động công đoàn. To i trường lành mnh, tích cực phấn đu
lao đng vì mục đích chung ca tập th, vì quyn lợi ca người lao đng.
Văn hóa sinh hot:
Là tổng th nói chung những giá trị vt cht và tinh thn do con người sáng to ra trong
quá trình lịch s hoạt đng ca con người trong quá trình tha n nhu cầu đời sống
tinh thần. Văn hóa snh hoạt là trình đ cao trong sinh hot xã hi, biểu hiện ca văn minh.
Điều này cho thy tất cả những sáng to của con người trên nền ca thế giới tự nhiên là
văn hóa, nơi nào có con người nơi đó có văn hóa.
Ti nước ta mi vùng miền đều có nét văn hóa riêng ví d miền nam ngày xưa trên các
cánh đồng vào a cy, những nam thanh n ca miền thôn dã lao vào công việc mt
nhọc, đ giải khy h ct lên những câu hò đối đáp Nam b nét sinh hot văn hóa
tinh thần không ththiếu của người dân nơi đây.
Văn hóa vũ trang là:
Phương thức tiến hành chiến tranh gnh thắng lợi trước kẻ thù cũng một sự sáng tạo,
nghĩa một gtrị, mt văn hóa. Trình đ s dng vũ khí cũng một sáng tạo văn hóa.
Tnh độ sn xuất vũ khí cũng văn hóa.
lO MoARcPSD| 45467232
Trong cuc đu tranh dng ớc và giữ nước, chng gic ngoại m. Bản sc dân tộc của
văn hóa vũ trang Việt Nam bao gồm những giá trị bền vững nhng tinh hoa vun đp nên
qua lịch s ng ngàn năm đấu tranh dng ớc và giữ ớc tor73 thành những nét đc
sc ca cộng đồng n tộc Việt Nam, con nời Việt Nam. Văn hóa vũ trang th hiện qua
ng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc tinh thần đoàn kết, nh cộng đng gn kết
cá nhân, gia đình, làng nước, lòng nhân ái, bao dung, trọng nghĩa tình đo, đầu óc thực
tế, tinh thần cn cù, sáng tạo trong lao đng, tế nhtrong ng xử, giản dtrong li sng.
Bn sc văn hóa, đc biệt văn hóa vũ trang đc trưng rng là cái ct lỗi trong phương
thức c chiến gnh thng lợi trước kẻ thù chung của một cộng đồng văn hóa trong lịch sử
ca s tồn tại và phát triển. Bn sắc văn hóa vũ trang ngoài việc giữ nước nó còn th hiện
trong tất c các lĩnh vực trong đời sng - ý thức ca mt cng đồng bao gm: cội nguồn,
cách tư duy, cách sng, dựng nước, giữ nước, sáng tạo.
Câu 3: Câu ca dao này trong văn hóa Việt Nam nói gì v bn sc văn hóa Việt Nam?
Lạy trời mưa xung
Ly ớc i uông
Ly rung i cày”
Câu ca dao trên th hiện một nét bản sc ca văn hóa Việt Nam sng hòa bình với thiên
nhn
Không ngo mạn trước thiên nhiên
Khác với văn hóa gôc du mục: luôn mun chế ng thng trị thiên nhn. Kết qu tai hi
ca lối sống đó là biến đổi khí hu, là sa mc hóa, là thiên tai hoành hành.
Nền văn hóa nông nghiệp sn xuất lúa ớc truyn thống ca dân tộc ta đã đ lại du n
sâu đậm trong đời sống văn hóa, sinh hot, lao đng. Tri qua bao thế h ông cha đã ch
lũy được nhiều kinh nghiệm trong sn xut và d báo những hiện tượng tự nhin như
nng,a, gió rét, bão lt có nh ởng đến a ng và thời v. Những kinh nghiệm
u xương ca bao đời tích t trong những u tc ng, ca dao v trồng lúa, trồng cây.
Đây chính bài hc quý g người Việt Nam xưa kia truyền lại cho con cháu. Khi gieo
cy thành công đúng a v và bi thu người dân phi quan sát tm các hiện tượng tự
nhn trong một quá trình nht định, ghi nhớ các thuật canh tác đ ghi thành cun cẩm
nang kinh nghiệm sn xut cho boa thế hệ, dựa vào các điều kiện ca t nhn để chế ngự
nó.
Với những câu ca dao, tc ngữ có vn điệu, dễ nhớ, sinh đngcha ông ta đã gi gm
nh cm gắn bó, hóa mình với thiên nhiên, đng thời khát khao p chinh phc thn
nhn, đó những cách nghĩ, nếp sinh hot, lao đng sn xut ca nời dân nông nghip.
Nah nay khoa hc kĩ thuật đã tiến bvượt bc con người đã d báo chính xác c hiện
tượng t nhiên một cách nhanh chóng chính xác và các biện pháp khc phục trở ngại do t
nhn mang li, bay cao, bay xa chinh phc những chân trời mới . Việc sn xuất nông
nghip được áp dng những khoa học, kĩ thut cho thu hoch tối ưu, có th sn xut nhiều
lO MoARcPSD| 45467232
a trong m… Song khát vng chinh phục thn nhn cỉ con người không bao giờ thay
đổi.
Đề 6
u 1: Anh ch hãy nêu chức năng ca văn hóa
Các chức năng ca văn hóa gm có
Chức năng nhận thức
Chức năng giáo dc
Chức năng gii t
Chức năng thm mỹ
u 2: Theo anh ch, vũ trang có phi là mt yếu tố nh thành nên n hóa không ?
Vì sao?
Cu trúc ca một h thng văn hóa gm 4 thành t cơ bn ( tiu hệ):
Văn hóa nhn thức
Văn hóa tổ chức đời sống cộng đồng
Văn hóa ừng xvới môi trường tự nhiên
Văn hóa ứng xvới môi trường xã hội
Cu trúc ca văn hóa gm 3 b phn:
Văn hóa sn xut
Văn hóa vũ trang
Văn hóa sinh hot
Trong đó văn hóa vũ trang một yếu t cu thành nên văn hóa, vì:
Phương thức tiến hành chiến tranh gnh thắng lợi trước kẻ thù cũng mt sự sáng tạo,
nghĩa mt g trị, văn hóa
Tnh độ s dụng vũ khí cũng sáng tạo của văn hóa
Tnh độ sn xuất vũ khí cũng văn hóa đó là điều không phi bàn cãi.
Trong cuc đu tranh dựng ớc và giữ nước, chng giặc ngoại xâm, bn sc dân tộc của
văn hó vũ trang Việt Nam bao gm những giá trị bn vững, nhng tinh hoa vun đp qua
lịch sử hàng ngàn năm đu tranh dựng nước và gi nước, trở thành những nét đc sc ca
cộng đồng dân tộc Vit Nam, con người Việt Nam. Văn hóa vũ trang thể hiện qua lòng yêu
nước nồng nàn ý chí t cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, nh cộng đồng gắn kết cá nhân,
gia đình ng ớc, lòng nhân ái bao dung, trng nghĩa tình đo lý, đu óc thc tế, tinh thần
cn cù, ng tạo trong lao đng, tế nhtrong ng xử, giản dtrong lối sống. Bản sc văn
hóa, đc biệt là văn hóa vũ trang cái ct lõi, đặc trưng riêng của phương thức tiến hành
chiến tranh thắng lợi trước kthù chung của một cộng đồng văn hóa trong lịch s tồn tại
và phát trin. Bản sắc văn hóa vũ trang ngoài vic giữ nước nó còn thể hiện trong tất c các
nh vực trong đời sống ý thức ca mt cộng đống bao gm: ci ngun, cách tư duy, cách
sống, dựng nước, gi ớc, sáng tạo.

Preview text:

lO M oARcPSD| 45467232 lO M oARcPSD| 45467232
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA VIỆT NAM
Câu 1: Phân tích sự khác nhau giữa hai loại hình văn hóa gốc và lí giải nguyên nhân: TIÊU CHÍ VĂN HÓA NÔNG NGHIỆP
VĂN HÓA DU MỤC (Chủ yếu ở
(chủ yếu ở Phương Đông) phương tây)
Địa hình, khí hậu Đồng bằng, nóng, ẩm, thấp
Thảo nguyên, lạnh, khô, cao
Nghề nghiệp Trồng lúa nước Chăn nuôi du mục chính
Cách sống (nơi ở) Định cư, nhà ở ổn định
Du cư cắm trại, lều tạm bợ Quan hệ với tự Gắn bó, hòa hợp Chiếm đoạt, khai thác nhiên Ăn uống Đồ ăn thực vật. Đồ ăn động vật Quan hệ xã hội
trọng tình, trọng đức, trọng văn, Trọng lý (nguyên tắc), trọng tài,
trọng nữ, dân chủ, trọng tập thể
trọng võ, trọng nam giới, trọng cá nhân Giao lưu đối
Hiếu hào, dung hợp, mềm dẻo
Hiếu chiến, độc tôn, cứng rắn ngoại Đặc điểm tư duy
Chủ quan, cảm tính, kinh nghiệm, Khách quan, lí tính, thực nghiệm,
tổng hợp và biện chứng. phân tích và siêu hình Văn hóa nghệ
Thiên về thơ, nhạc trữ tình
Thiên về truyện, kịch, múa sôi thuật động Xu hướng khoa
Thiên văn, triết học, tâm linh, tôn Khoa học tự nhiên, kỹ thuật học giáo Khuynh hướng
Thiên về văn hóa nông thôn
Thiên về văn minh thành thị chung
Nguyên nhân: do những đặc trưng về điều kiện khí hậu, tự nhiên hình thành nên những
phương thức sản xuất khác nhau quy định các loại hình văn hóa khác nhau.
Câu 2: hãy chứng minh rằng văn hóa Việt Nam thuộc loại hình văn hóa gốc nông nghiệp. lO M oARcPSD| 45467232
Văn hóa Việt Nam thuộc loại hình văn hóa gốc nông nghiệp được thể hiện trong những nét đặc trưng sau:
Người Việt thích sống định cư ổn định nên đã hình thành lối sống tự trị, khép kín, hướng nội.
Cư dân nông nghiệp Việt Nam rất sung bái tự nhiên, luôn mong muốn mưa thuận gió hòa
để có cuộc sống no đủ.
Cuộc sống định cư tạo cho người Việt tính cố kết cộng đồng cao, lối sống trọng tình nghĩa,
tôn trọng, đề cao vai trò của người phụ nữ, coi trọng kinh nghiệm chủ quan hơn cơ sở khách
quan và tri thức khoa học, lối ứng xử mềm dẻo linh hoạt.
Câu 3: hãy chỉ ra các cơ sở hình thành và quá trình hình thành văn hóa truyền thống Việt Nam
Nền văn hóa truyền thống VN là sản phẩm của một quá trình lịch sử lâu dài, từ buổi đầu
dựng nước cho đến đầu thế kỉ 19, đó là quá trình tương tác giữa tự nhiên và xã hội. Văn
hóa truyền thống VN được hình thành từ những nền tảng văn hóa bản địa và tiếp thu với
những nền văn hóa bên ngoài để tạo nên 1 bản sắn văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc.
-Nền tảng văn hóa bản địa:
+Văn hóa Đông Nam Á thời tiền sử: chia làm 2 giai đoạn: thời đại đá cũ và thời đại đá mới
có niên đại cách chúng ta khoảng 20000 năm đến 7000 năm, là giai đoạn hình thành những
nền tảng đầu tiên của nền văn hóa Đông Nam Á, các cộng đồng người sinh tụ trên những
địa bàn nay thuộc lãnh thổ Việt Nam đã có những đóng góp xuất sắc, tiêu biểu cho tiến
trình này, được ghi nhận bởi sự tồn tại của nền văn hóa tiêu biểu: thời đại đá cũ và thời đại đá mới.
+Văn hóa bản địa Việt Nam thời sơ sử: là thời kì hình thành nhà nước sơ khai đầu tiên của
Việt Nam, Văn Lang – Âu Lạc kéo dài trong khoảng 2000 năm TCN, trên nền tảng của
nền văn minh lúa nước và văn minh đồ đồng cùng với sự hình thành và phát triển của nhà
nước Văn Lang – Âu Lạc, đã định hình và phát triển 1 nền văn hóa bản đại Việt Nam – văn
hóa Đông Sơn – đỉnh cao của văn hóa dân tộc thời sơ sử.
-Tiếp thu văn hóa ngoại sinh:
Trong 10 thế kỉ đầu công nguyên, Việt Nam đã có cuộc tiếp xúc và giao lưu văn hóa với 2
nền văn hóa lớn của phương Đông là Trung Hoa và Ấn Độ đã dẫn đến sự thay đổi cấu trúc
văn hóa bản địa thời sơ sử để hình thành cấu trúc văn hóa Việt Nam thời phong kiến.
-Tiếp xúc văn hóa với Trung Hoa – sự du nhập của Nho giáo.
-Giao lưu văn hóa với Ấn Độ - sự du nhập của Phật giáo.
-Sự xâm lược của thực dân Pháp gần 100 năm đã tạo nên cuộc giao lưu văn hóa giữa Việt Nam và phương Tây.
Văn hóa truyền thống được hình thành trên cở sở văn hóa nông nghiệp.nền văn hóa truyền
thống Việt Nam là sản phẩm của một quá trình lịch sử lâu dài, từ buổi đầu dựng nước cho
đến cuối thể kỷ 19. Trong quá trình tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội, các cộng lO M oARcPSD| 45467232
đồng cư dân sống trên lãnh thổ Việt Nam đã sáng tạo nên các đặc trưng văn hóa, để rồi qua
thời gian, các đặc trưng ấy đã kết tụ nên bản sắc riêng của dân tộc, được biểu hiện trong
lối sống, thói quen, cáh tư duy, ứng xử…,được trao quyền qua nhiều thế hệ, và đến nay
vẫn còn chi phối sâu sắc đến đời sống của xã hội Việt Nam hiện đại.
-Tầng văn hóa bản địa hình thành từ thời tiền sử và sơ sử.
-Tầng văn hóa ngoại sinh gồm những yếu tố văn hóa được tiếp nhận qua quá trình tiếp xúc
và giao lưu với 2 nền văn hóa lớn của Phương Đông là Trung Hoa và Ấn Độ trong 10 thế kỉ đầu công nguyên.
Câu 4: Hãy chỉ ra khả năng của người Việt trong việc tận dụng và ứng phó với môi
trường tự nhiên thể hiện ở lĩnh vực văn hóa vật chất.
Khả năng của người Việt trong việc tận dụng và ứng phó với môi trường tự nhiên thể hiện
ở lĩnh vực văn hóa vật chất là :
Văn hóa sản xuất vật chất đó là quá trình cải tạo và chinh phục tự nhiên, chinh phục đầm
lầy, lấn biển đắp đê chống lũ tạo thành những vùng đồng bằng chân thổ chuyên canh lúa
nước một cách ổn định.
Văn hóa ẩm thực thể hiện trong cơ cấu bữa ăn của người Việt thường có 3 thành phần
chính: cơm, rau, cá, văn hóa ẩm thực của người Việt mang tính tổng hợp, tính cộng đồng
và tính mực thước ngoài ra còn thể hiện tính linh hoạt trong ăn uống theo mùa, theo vùng
miền biểu hiện của lối ứng xử thích nghi của nền kinh tế tiểu nông tự túc tực cấp. Văn hóa
trang phục vừa là cách ứng phó với tự nhiên vừa là cách làm đẹp, chú trọng tính bền chắc,
kín đáo, ưa màu sắn âm tính.
Văn hóa ở và đi lại thể hiện trong việc ứng phó với tự nhiên biểu hiện ở chỗ: chọn vật liệu
làm nhà, kiến trúc nhà, không gian ngôi nhà, chọn đất chọn hướng nhà.
Văn hóa đi lại: chú trọng đường thủy và kém phát triển về đường bộ do sông ngòi chằng
chịt nền kinh tế tự cung tự cấp và lối sống nông nghiệp định cư.
Câu 5: hãy phân tích thái độ ứng xử văn hóa của người Việt với môi trường xã hội
thể hiện ở lĩnh vực văn hóa vật chất.
Đó là việc coi trọng nông nghiệp, chính sách khuyến nông tích cực, khuyến khích khai
hoang, mở rộng diện tích canh tác, bảo vệ sức kéo trong văn hóa sản xuất vật chất. Trong
văn hóa ẩm thực thể hiện ở tính cộng đồng và tính mực thước, bữa ăn của người Việt là ăn
chung nên người Việt rất thích trò chuyện nên qua đó cũng thể hiện thái độ ứng xử ý tứ
mực thước chừng mực trong ăn uống. Ngoài ra trong văn hóa ẩm thực còn thể hiện tínhb
linh hoạt theo mùa, theo vùng miền, cách chế biến và lựa chọn món ăn và trong dụng cụ ăn đó là đôi đũa.
Trong sự ứng xử với môi trường xã hội, trang phục của người Việt luôn thể hiện vẻ kín đáo, tế nhị.
Kiến trúc nhà ở mang tính cộng đồng, giao thông đi lại chủ yếu bằng đường thủy nên văn
hóa cũng gắn liền với những phương tiện đi lại, coi đó như là nền tảng cho thái độ ứng xử
văn hóa với môi trường xã hội. lO M oARcPSD| 45467232
Câu 6: Hãy chỉ ra mối liên hệ giữa thuyết Âm dương –Ngũ hành với sự hình thành
các triết lý sống của con người.
Từ thuyết Âm dương – Ngũ hành, người Việt đã hình thành nên những triết lí sống:
+Triết lý về sự cân xứng, cặp đôi, người Việt quan niệm âm dương luôn tồn tại trong sự
cặp đôi tương xứng, cân bằng âm dương thì sự vật mới hoàn thiện, trọn vẹn, vững bền hợp qui luật.
+Triết lý sống quân bình, hài hòa âm dương, quan niệm trạng thái tồn tại tối ưu của mọi sự
vật từ tự nhiên đến xã hội là sự cân bằng, hài hòa âm dương, từ đó người Việt sống theo
triết lý quân bình, cố gắng duy trì trạng thái âm dương bù trừ nhau trong cuộc sống. Ngoài
ra người Việt thường tự bằng lòng, an phận với những gì mình đang có, không hiếu thắng.
+Triết lý sống lạc quan: vận dụng qui luật âm dương vào trong cuộc sống, người Việt
thường có cái nhìn bình tĩnh, lạc quan trước mọi sự biến. Tuy nhiên, nếu lạc quan thái quá
sẽ dẫn đến thái độ tiêu cực, phó mặc cho số phận, không nỗ lực cố gắng hết mình. Câu 7:
Ứng xử của người Việt với Phật giáo và vai trò của Phật giáo trong đời sống văn hóa
tinh thần của người Việt xưa và nay.

Phật giáo VN có hơn 2000 năm lịch sử, từ khi du nhập Phật giáo đã được người Việt bản
địa hóa, khiến nó nhanh chóng cộng sinh để hòa mình trong dòng chảy văn hóa dân tộc tạo
nên sắc thái riêng của Phật giáo VN. Biểu hiện:
+Khuynh hướng nhập thế: cứu khổ cứu nạn, phổ độ chúng sinh.
+Tính tổng hợp: là 1 trong những đặc tính của tư duy nông nghiệp thể hiện ở sự dung hợp
Phật giáo với các tín ngưỡng và truyền thống văn hóa bản địa. Tổng hợp giữa các tong phái
của Phật giáo, dung hợp Phật giáo với các tôn giáo khác.
Đối với người dân Việt, Phật giáo có sự ảnh hưởng sâu rộng, ngôi chùa là nơi giáo dục đạo
đức và lòng hướng thiện, nơi an cư của tâm hồn, là trung tâm sinh hoạt cộng đồng và cũng
là nơi ẩn chứa các giá trị văn hóa truyền thống đã có lịch sử lâu đời.
Câu 8: Ứng xử của người Việt với Nho giáo và vai trò của Nho giáo đối với đời sống
tư tưởng và văn hóa tinh thần của người Việt
Nho giáo được dùng để xây dựng hệ tư tưởng, đạo đức, pháp luật, giáo dục, qua đó xây
dựng nhân cách của con người. Người Việt coi trọng tư tưởng trung quân phải gắn liền với
ái quốc, các khái niệm nhân nghĩa cũng bị khúc xạ qua lăng kình người Việt, làm nhẹ tư
tưởng trọng nam khinh nữ.
Trong quá trình tồn tại, nho giáo đã trở thành nền tảng tư tưởng chi phối đến mọi hoạt động
của đời sống xã hội Việt Nam biểu hiện trên các lĩnh vực: cách tổ chức thể chế nhà nước,
hệ thống giáo dục, thi cử, xây dựng mô hình nhân cách của con người theo chuẩn mực đạo đức nho giáo.
Câu 9: Đặc trưng của văn hóa làng và tác động của nó đến sự hình thành lối sống và
cách tư duy, ứng xử của người Việt truyền thống.
+ Đặc trưng của văn hóa làng : lO M oARcPSD| 45467232
- Tính cộng đồng: là sự liên kết, gắn bó chặc chẽ, giữa các gia đình, gia tộc, giữa các
thành viên trong làng với nhau, là ứng xử trong mối quan hệ giữa các thành viên trong làng với nhau.
- Tính tự trị: là sự ứng xử trong mối quan hệ giữa làng này với làng khác, do tính cố
kết cộng đồng cao khiến cho mỗi làng trở thành 1 đơn vị độc lập, khép kín, co cụm
lại, trong không gian khá biệt lập của mỗi làng tạo nên tính chất tự trị của làng. + Tác động của nó:
Tạo nên lối sống khép kín, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau khi khó khăn, hoạn nạn, cả làng có
chung tập tục văn hóa, giữa các thành viên trong làng tạo nên tính cố kết chặc chẽ, bên
cạnh những mặt tốt thì nó còn để lại nhiều điều tiêu cực như tạo nên tư tưởng bè phái, dựa
dẫm, ỷ lại, cào bằng, đố kị, thủ tiêu ý thức về người cá nhân. Tư tưởng tiểu nông tư hữu,
ích kỉ, bề phái, địa phương cục bộ….
Câu 10: mối quan hệ giữa văn hóa làng với sự hình thành ý thức quốc gia dân tộc của người.
+ Lòng yêu nước và ý thức độc lập dân tộc chính là sự mở rộng tính tự trị làng xã ở cấp quốc gia.
+ Tinh thần đoàn kết dân Việt.
Ý thức quốc gia dân tộc của người Việt là sự mở rộng, phát triển từ đặc trưng của văn hóa làng.
Dân tộc trong công cuộc chống thiên tai, địch họa chính là sự biểu hiện của tính cộng đồng
làng xã, bắt nguồn từ sự gắn bó tương trợ giúp đỡ lần nhau về kinh tế, chia sẽ tình cảm giữa dân cư trong làng
Trong tâm thức của mỗi người Việt, gia đình- làng- nước đã tồn tại như 1 khối thồng nhất
trong mối liên hệ máu thịt khó có thể chia tách. Đề 1:
Câu 1: Anh ( chị) hãy nêu những mặt mạnh, đồng thời cũng có thể là điểm yếu của
bản sắc văn hóa Việt Nam?
Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc, có thể hiểu vốn văn hóa dân tộc hay bản sắc văn
hóa dân tộc là hiện tượng kết tinh, là thành quả tổng hợp của một quá trình sáng tạo, tiếp
xúc văn hóa, nhào trộn cái vốn có, riêng có của dân tộc, với những cái tiếp thu từ bên ngoài.
Khái niệm bản sắc văn hóa là sự tổng hòa của nhiều yếu tố, trong đó lối sống, quan hiệm
sống, tính cộng đồng là yếu tố then chốt; mà lối sống, quan niệm sống ấy cũng lại là một
hệ thống, kết quả sự tổng hòa của muôn vàn yếu tố nhỏ hơn. Người Việt Nam có nền văn
hóa riêng. Giao tiếp ứng xử hợp tình, hợp lý áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng
sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa
phải, chiếc áo dài rất được phụ nữ Việt Nam ưa chuộng có vẻ đẹp nền nã, dịu dàng, thướt
tha, nhiều câu ca dao, tục ngữ khi nói về kinh nghiệm sống, ứng xử rất đề cao sự hợp lý
hợp tình: khéo ăn thì no khéo co thì ấm, ở sao cho vừa lòng người ở rộng người cười, ở
hẹp người chê, lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. Tính lO M oARcPSD| 45467232
cộng đồng, tính đoàn kết của dân tộc cũng là một điểm tốt tuy nhiên, cũng từ đó dễ sinh ra
tính ỷ lại, đố kị, hẹp hòi, thà “ xấu đều còn hơn tốt lỏi” trải qua hàng ngàn năm nô lệ giặc
tàu, hàng trăm năm nô lệ giặc tây nhưng bản chất dân tộc vẫn giữ được một nét riêng không
bị “ đồng hòa” không tiếp nhận những ảnh hưởng bên ngoài, những ảnh hưởng lan đến từ
các nền văn minh, văn hóa lớn, vừa đủ khả năng tiếp thu trên cơ sở gạn lọc và thu giữ. Tư
duy văn hóa Việt Nam thiên về tổng hợp, biện chứng, nặng nề về cảm tính hơn lý tính dẫn
đến khoa học chậm phát triển, chú ý nhiều hơn đến hình thức, văn hóa Việt Nam xa lạ với
sự cực đoan, không chấp nhận sự cực đoan, và riêng việc không chấp nhận điều đó đã thể
hiện một bản lĩnh đáng trân trọng. Tuy nhiên, cũng do bản chất cực đoan ấy đã dẫn đến
việc, không tiếp nhận các luồng văn minh từ bên ngoài, dẫn đến khoa học chậm phát triển,
đây cũng chính là mặt mạnh và điểm yếu của bản sắc văn hóa Việt Nam.
Tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc, hiểu rõ mặt mạnh, mặt yếu của nó rất có ý nghĩa đối với
việc xây dựng một chiến lược phát triển mới cho đất nước, trên tinh thần làm sao phát huy
được tối đa mặt mạnh vốn có, khắc phục được những được nhược điểm dần dần thành cố
hữu để tự đi lên. Tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc dĩ nhiên cũng gắn liền với việc quảng
bá cái hay. Cái đẹp của dân tộc để “góp mặt” cùng năm châu, thúc đẩy sự giao lưu lành
mạnh, có lợi chung cho công việc xây dung một thế giới hòa bình, ổn định và phát triển,
nghiên cứu về bản sắc văn hóa dân tộc, chúng ta cảm nhận được những điều gợi mở quý
báo đó với tiền đồ phát triển của dân tộc.
Câu 2: Theo các anh chị các khái niệm đạo đức Nho giáo của Việt Nam khác gì so với
khái niệm nho giáo Trung Hoa.
Ở Trung Hoa, nho giáo có cà một lịch sử vận động lâu đời qua các thời đại, từ nẩy sinh đến
tiếp biến, phái sinh với những nội dung mang tính lịch sử cụ thể hóa ở từng thời đại. Ở Việt
Nam nho giáo cũng có quá trình vận động, tiếp biến, phái sinh, nhưng điều cần nói là khái
niệm nho giáo lạ có phần khác với Trunh Hoa. Ở Trung Hoa, nho giáo khác với lão giáo,
khác Mặc gia, khác Pháp gia. Nhưng ở Việt Nam nho giáo lại là khái niệm mở. Dường như
nó ôm mọi thứ được viết bằng tiếng Hán, cũng gọi là chữ nho. Ngày trước nói học chữ nho
là học đủ thứ của văn hóa Trung Hoa bao gồm nho giáo. Nhà nho đồng nghĩa với nhà Hán
học. Nho giáo đã được du nhập vài Việt Nam cùng cuộc xâm lăng của nhà Hán. Nhưng
còn quy luật thứ hai là quy luật của tự thân văn hóa nằm ngoài chính trị. Ở đây chỉ muốn
nói một vấn đề thuộc khái niệm đạo đức của Nho giáo Trung Hoa khác gì với nho giáo Việt.
Trong văn chương quan niệm “Văn dĩ tải đạo” chính là sản phẩm truyền thống của văn hóa
phương Đông, trong đó có vai trò rất lớn của nho giáo, với đặc trưng lấy đức làm đầu. Có
thể nói trong học thuyết đã có của nhân loại từ xưa nay, không một học thuyết nào coi
trọng vấn đề đạo đức, trước hết là đạo đức cá nhân, coi trọn vần đề tu thân bằng nho giáo,
chức năng giáo huấn vốn lấy đạo lý làm nền tảng, có ý nghĩa nhân văn cao cả vẫn không ít
nguyên lý đạo đức cứng nhắc, đen trắng lẫn lộn như trong đạo tao cương thậm chí phản
nhân văn như trong đạo tam tùng, các aun điểm coi rẻ phụ nữ. lO M oARcPSD| 45467232
Xét về khía cạnh đạo đức giữa nho giáo Trung Hoa và Việt Nam, Nho giáo gốc Trung Hoa
là trung quân, trung với họ, với một triều đại có câu” quân xử thần tử thần bất tử bất trung”
hay câu “ phụ xử tử vong tử bất vong bất hiếu”. tư duy nho giáo Trung Hoa nói chung nặng
về tính phục tùng về lý tính, về tính chừng mực. Trong khi nho giáo Việt Nam vốn mang
tính hỗn hợp giữa tư tưởng và tình cảm giữa lý tính và cảm tính, giữa nhận thức và cảm
thức, luôn có lòng yêu nước, thuông dân, trung với nước, hiếu với dân. Lời mở đầu “ Bình
ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi” Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân/ Quân điếu phạt trước lo trừ
bạo” ( học thuyết nhân nghĩa), hoặc hai câu thơ mở đầu Truyện Kiều của Nguyễn Du “
Trăm năm trong cõi người ta/ chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau” ( thuyết tải mệnh tương
đồ), và hai câu thơ mở đầu truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu: “ Trai thì trung
hiếu làm đầu/ Gái thì tiết hạnh làm câu sửa mình” ( đạo đức trung hiếu, tiết hạnh) là những
dẫn chứng. Tất nhiên ở đây là sự ảnh hưởng của nho giáo Trung Hoa là không thể phủ nhận
tuy nhiên về đạo đức nó vẫn giữ nét riêng của dân tộc.
Nói cách khác nho giáo góp phần tạo nên giá trị đạo đức của bản sắc văn hóa Việt Nam
trong các học thuyết của loài người, cố kim đông tây, không một học thuyết nào coi trọng
vấn đề đạo đức con người vấn đề tu thân bằng nho giáo. Đặc biệt Nho giáo Việt Nam chủ
trương lý tưởng trung với nước, hiếu với dân nêu cao tinh thần đoàn kết dân tộc và giáo
dục con cháu theo truyền thống dân tộc. Câu 3: thành ngữ “ xấu đều hơn tốt lỏi”
Câu này có lẽ do nhà tướng số dùng đầu tiên để nói rằng: các bộ phận trên mặt, trong người,
hay các cung số tử vi đều xấu, nhưng đều đều với nhau, tức là tương đương, cân đối với
nhau thì còn tốt hơn là có một chỗ khác xấu quá ( tốt lỏi, tốt không đều). Hay nói cách khác
dùng để chỉ vợ chống con cái trong nhà ăn mặc xoàng xoàng như nhau, còn hơn là một vài
người ăn mặc thật sang trọng, còn thì tất cả người khác trong nhà ăn mặc đói rách dù sao
xấu cả nhà còn hơn là một người ăn mặc đẹp, điều này vừa mang tính cộng đồng vừa mang
tính đố kị của người Việt ta.
Người Việt có tính cần cù, mặt khác còn có thói xấu là tính tư hữu, ích kỉ( hơn ghen, bằng
ghét, kém khinh) làm việc gì cũng muốn vun vén cho bản thân, thấy người khác hơn thì
tức tối, đố kỵ kém thì cooi thường, neu1 không cũng thuộc diện “ an phận thủ thường” làm
gì cũng sợ “ rút dây động rừng”
Một nhược điểm khác của người Việt là thói cào bằng ỷ lại. muốn tất cả đều đồng nhất,
giống nhau. Ví dụ thời bao cấp người nông dân làm cho hợp tác xã, 8 giờ sáng xã viên
đủng đỉnh gọi nhau ra đồng, 10 giờ đã lũ lượt dắt trâu về. Cuối vụ, tính công điểm, người
làm cũng như người không làm, từ suy nghĩ đó nó kích cầu cho cái quan điểm xấu đều hơn
tốt lỏi, một quan niệm được sinh ra từ môi trường văn hóa tiểu nông có điều kiện hiện diện
bùng phát, chi phối đời sống. Cái sự xấu đều ấy là tính tự phụ nó có sẵn cầm chân những
ai cao hơn nó kéo tuột xuống cho bằng hoặc thấp hơn nó. Nó đắc ý, hả hê khi thấy người
khác kém cỏi hơn nó. Vì thế khi cái sự xấu đều lấn sân thì đương nhiên cái tốt lỏi khó sống, bị rẻ rung. lO M oARcPSD| 45467232
Ở Việt Nam ( 80% dân số làm nông nghiệp) người dân sống phụ thuộc vào thiên nhiên. Họ
sống cố định ở một chỗ, dưới một mái nhà với mảnh vườn của mình được bao bọc dưới
lũy tre làng bảo vệ. Trong sản xuất, người nông dân phụ thuộc nhiều vào hiện tượng của
tự nhiên như trời đất, nắng mưa… Sống phụ thuộc vào tự nhiên làm người nông dân rụt rè
, thụ động. Trong quan hệ ứng xử giữa con người với nhau từ gia đình đến làng xóm đều
theo nguyên tắc trọng tình( duy tinh) Hàng xóm sống cố định, lâu dài với nhau là một môi
trường thuận lợi để người nông dân tạo ra cuộc sống hòa thuận trên cơ sở lấy tính nghĩa
làm đầu:” một bồ cái lý không bằng một tý cái tình”. Do vậy người nông dân hết sức coi
trọng tập thể, cộng đồng, lảm việc gì cũng phải tính đến tập thể. Lối sống sinh hoạt trọng
tình, dân chủ là những đặc điểm tích cực, nhưng mặt trái của nó là đặc điểm tâm lý áp
đặt,tùy tiện, tâm lý “ hòa cả làng”. Làng xã Việt Nam như một vương quốc thu nhỏ với luật
pháp riêng ( hương ước) tạo nên một sự cố kết, bền vững của làng xã và cũng tạo nên tâm
lý bè phái, địa phương, ích kỉ, tạo nên sự đồng nhất mà trước hết là trong dòng họ. Sự đồng
nhất mà cơ sở là tính cộng đồng có mặt tích cực là làm cho mọi người luôn đoàn kết, tương
trợ, giúp đỡ lẫn nhau ( trong dòng họ trước hết) như” chị ngã em nâng”. Nhưng mặt trái
của tính đồng nhất là ý thức về cá nhân bại thủ tiêu.
Sự đồng nhất ( going nhau) cũng như tính cộng đồng đã ăn sâu vào cách nghĩ của người
dân, dẫn đến chỗ người Việt hiện nay nhiều khi có thói quen dựa dẫn, ỷ lại vào tập thể, vào
số đông. Cũng từ đó một nhược điểm của họ là tâm lý cào bằng, đố kị, không muốn cho ai
hơn mình, để cho tất cả mọi người đồng nhất như nhau “xấu đều hơn tốt lỏi” Đề 2
Câu 1: Lịch sử văn hóa Việt Nam từ nguyên thủy đến hiện đại Gợi ý
Lịch sử văn hóa Việt Nam từ nguyên thủy đến hiện đại
Văn hóa Việt Nam thời nguyên thủy: Văn minh Văn Lang, văn minh dựng nước
Văn minh Việt Nam thiên niên kỉ đầu công nguyên
Lịch sử: -179 đến 938: Thời kì bị đô hộ bởi các triều đại phong kiến phương bắc và ngoan
cường chống lại: Hán hóa
Văn hóa: Việt Nam chỉ mất nước chứ không mất nhà: Lớp văn hóa bản địa được giữ vững và phát triển.
Văn hóa Việt Nam thời kì quốc gia tự chủ:
Lịch sử: 938 đến 1858: Nước Đại Việt được thành lập 1054 và quốc gia Đại Việt phát triển
mạnh mẽ chiến thắng kẻ thù phương Bắc
Văn hóa bác học hình thành và phát triển
Văn hóa Việt Nam từ 1858 đến 1945
Lịch sử: nội chiến và Pháp xâm lược Văn hóa
Văn hóa hán dần suy yếu
Giao lưu văn hóa Việt Pháp
Văn hóa Việt Nam từ 1945 đến nay lO M oARcPSD| 45467232
Lịch sử chiến đấu và chiến thắng Pháp Mĩ Văn hóa
Hội nhập sâu vào văn hóa thế giới
Bản sắc văn hóa Việt Nam vẫn được giữ vững và phát huy
Câu 2: Có người cho rằng” chức năng nhận thức là chức năng nền tảng trong các
chức năng của văn hóa” Ý kiến của anh chị về vấn đề này như thế nào? Bài soạn
Văn hóa là một lĩnh vực kiến thức tích hợp, thu thập kết quả nghiên cứu của một loạt khoa
học chuyên ngành ( nhân học văn hóa, nhân học xã hội, dân tộc học, xã hội học, tâm lí học,
ngôn ngữ học, sử học…), cho nên việc muốn phân tích một sự việc ta phải thực hiện thông
qua sự tổng hợp các phương pháp và mục đích nhận thức, tập hợp xung quanh một trung
tâm: văn hóa và các bình diên của nó.Điều này đã cho phép tư duy lại nhiều quan niệm và
khái niệm đang tồn tại trong khuôn khổ mỗi chuyên ngành hợp thành văn hóa.
Sự nhận biết như vậy không có nghĩa là dẫn đến sự loại bỏ sự cần thiết thành những nhóm
đặc biệt và nghiên cứu chuyên sâu các phương pháp phân tích của văn hóa. Trong hệ
phương pháp của văn hóa học cũng áp dụng sự chia tách, phổ biến đối với các khoa học xã
hội và nhân văn khác, là chia thành các phương pháp phục vụ cho việc nghiên cứu tri thức
cơ bản và các phương pháp gắn liền với việc thu nhận tri thức kinh nghiệm. Bằng chức
năng nhận thức, văn hóa thâm nhập vào bên trong của các hiện tượng và giá trị của nó,
bằng cách này hay cách khác hướng đến quan điểm giá trị của khuynh hướng thực chứng.
Nhiệm vụ chủ yếu là tìm ra các quy luật và nguyên tắc cho phép đi từ những qiu luật chung
đến thấu hiểu các hiện tượng riêng. Chủ yếu là hướng tới việc làm rõ về mặt nhận thức các
chức năng của văn hóa. Nổi bật những mối liên hệ nhân quả, khách quan bên trong nó, thấu
hiểu một cách có phê phán các hiện tượng tinh thần của đời sống văn hóa. Ngoài ra tính
nhân văn hết sức quan trọng trong văn hóa.
Văn hóa có nhiều chức năng nhận thức được xem là quan trọng nhất, bởi vì qua nhận thức
ta mới thấu hiểu được biểu hiện của cuộc sống từ đó mới thấy được cái đúng cái sai, cái
đẹp xấu cái nên và không nên để từ đó nâng cao đời sống văn hóa, nâng cao ý thức giáo
dục, thẩm mỹ của ocn người.
Câu 3: Theo anh chị câu thành ngữ:” ở bầu thì tròn ở ống thì dài” có phải là sự thể
hiện tính linh hoạt trong bản sắc văn hóa Việt Nam
Là câu tục ngữ của cha ông ta để lại nói lên sự tự nhiên, bầu thì phải tròn, ống thì phải dài
không thể nào thay đổi được. Là sự phù hợp và thích nghi của mọi vật trong tự nhiên và
nói lên sự sống mãnh liệt của cây cỏ hay chính là sự sống của con người chúng ta vẫn có
thể sống và tồn tại trong môi trường khắc nghiệt nhất, trong những hoàn cảnh đen tối,đau
khổ. Chúng ta vẫn có thể sinh tồn mãnh liệt để thích nghi với cuộc sống với thiên nhiên.
Để nêu lên một bài học, một kinh nghiệm trong cuộc sống, ông cha ta thường mượn hình
ảnh một sự vật có liên quan đến con người để thể hiện ý chí của mình. Đó là quy luật của
sự vật. Dựa vào thực tế cuộc sống của con người, ta thấy câu tục ngữ trên hoàn toàn đúng lO M oARcPSD| 45467232
khi xét mối quan hệ giữa môi trường xã hội việc hình thành nhân cách của mỗi người.
Nhưng trong vài trường hợp đặc biệt, có thể ở bầu mà không tròn ở ống mà không dài. Vì
con người có khả năng vượt khỏi hoàn cảnh, chế ngự môi trường xung quanh và đó chính
là sự linh hoạt của cha ông ta trong việc dùng ca dao tục ngữ để dạy con cháu.
Ở bầu thì tròn, câu này ý muốn nói rằng tính cách, lối sống người ta một phần do thiên
nhiên tạo ra. Đó là giáo dục, là môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, là môi trường văn
hóa, là cái nhà ta đang ở…nhưng nếu ta thích nghi và vươn lên thì trong mọi hoàn cảnh
vẫn vượt qua được “ ở ống thì dài” có ý nghĩa rằng người ta luôn có khả năng thích ứng
với môi trường của mình bằng cách” tự biến” dạng đi ở đâu thì phải teo phong tục, nếp
sống ở đó, tùy theo hoàn cảnh mà lựa chiều ứng xử, ứng phó sao cho phù hợp.
Ví dụ: đi đám tang thì không thể cười nói vui vẻ hay ăn mặc lòe lẹt như đi đám cưới được,
khi chiến tranh ở trong vùng địch thì phải biết chiến thuật đánh du kích chứ không thể đánh
chính quy như ở ngoài được.
Ví dụ: những đứa trẻ mặc dù sinh ra ở những nơi có hoàn cảnh nghèo khổ, nhưng với sự
phấn đấu hết mình, không đầu hàng số phận, thích nghi với mọi hoàn cảnh sống thì ta thấy
sau này những đứa trẻ đó chắc chắn sẽ thành công trong cuộc sống.
Từ xa xưa, trong cuộc sống lao động và chiến đấu của mình, nhân dân ta đã rút được biết
bao bài học quý giá. Đó là những kinh nghiệm trong sản xuất, chiến đấu và cách ứng xử
trong xã hội. Trong chiến tranh qua đó nhân dân càng đoàn kết hơn để đấu tranh chống
giặc cũng như nền văn minh lúa nước qua việc làm thủy lợi, đắp đê thủy lợi khiến cho con
người gần nhau hơn. Đó là cách nhìn nhận mối quan hệ giữa môi trường xã hội với việc
hình thành nhân cách của mỗi người.
“Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài” có nghĩa là khi ở trong một xã hội nào đó thì ta sẽ bị ảnh
hưởng bởi nó. Nó giống như câu tục ngữ “ gần mực thì đen gần đèn thì sáng”. Ví như ta
sống trong môi trường chỉ toàn người tót, thành đạt và làm được nhiều việc tốt cho xã hội,
và ngược lại nếu ta chỉ sống trong môi trường chỉ toàn việc xấu, người xấu thì ta sẽ bị ảnh
hưởng rất nặng. Vì qia câu tục ngữ này ông bà ta coi trong viêc chọn môi trường sống để
sinh sống. Ngoài ra nó còn có nghĩa đen là ở nơi “ bầu” có nghĩa là trái bầu thì tròn thì ta
cũng ảnh hưởng của nó và ở “ ống” thì dài do vậy ta cũng sẽ chịu tác động của môi trường. Đề 3
Câu 1: Anh chị hãy giải thích vì sao người ta cho rằng văn hóa góp phần hoàn thiện
con người trên ba phương diện “ chân-thiện-mĩ” Bài soạn
Văn hóa tồn tại và vận độngtrong không gian dân tộc. Không có văn hóa chung thì các
cộng đồng thiếu điểm tựa tinh thần để liên kết thành dân tộc, nhưng không có dân tộc thì
không có văn hóa vì thiếu đi cái chủ thể để liên kết những giá trị sáng tạo chung. Thiếu đi
không gian tồn tại của văn hóa. Trong phạm vi ảnh hưởng của mỗi con người, văn hóa là
những yếu tố đã định hình, ổn định “ neo giữ” những giá trị chung, những giá trị chân –
thiện- mĩ.Trên bình diện xã hội, văn hóa là kết quả của sự tương tác giữa các giá trị trong
những quan hệ sống, là kết quả của sự tích lũy và kế thừa vừa là kết quả của sự sáng tạo lO M oARcPSD| 45467232
và giao lưu, vừa là truyền thống vừa là cái hiện đại, vừa là cái bảo tồn vừa là cái phát triển.
Ai đó đã nói” văn hóa là cái còn lại sau khi tất cả đã quên đi, là cái còn thiếu sau khi đã
biết tất cả” đó cũng chính là nét chân thực của văn hóa.
Văn hóa là tổng thê những giá trị mà con người sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt
động thực tiễn nhằm cải biến tự nhiên, xã hội và bản than, tuy nhiên trong xã hôi hiện nay,
sự xung đột giữa kinh tế và văn hóa đang hiện dần ra: Tham nhũng tràn lan, ô nhiễm môi
sinh đến mức báo động, phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội, ma túy và mại dâm
phát triển vv. Ở bình diện vi mô, trong từng lĩnh vực xã hội, cái xấu đang bùng nổ. Chưa
bao giờ chúng ta cần nói nhiều và nói đúng về vai trò của văn hóa như hiện nay nhưng
cũng chưa bao giờ văn hóa cộng đồng lại bộc lộ những điểm yếu, sa sút như hiện nay. Đạo
đức học đường, y tế xuống cấp. Con đánh mẹ, người giữ trẻ đánh đập trẻ, sinh viên tạt axit
thầy giáo, cán bộ nhũng nhiễu người dân, người tham quan lễ hội thì cướp hoa, vv. Có điều
gì đó bất ổn trong trạng thái đạo đức, lồi sống của xã hội, do đó hiện nay vai trò của văn
hóa về việc giáo dục con người hoàn thiện chân thiện mỹ càng lớn hơn bao giờ hết.
Văn hóa như một cơ thể sống, văn hóa là sản phẩm của con người, văn hóa giáo dục con
người hường thượng, hường thiện, hướng mĩ, sống có nhân cách tử tế, văn hóa giúp cho
con người biết sự sống đẹp, có thị hiếu thẫm mĩ lành mạnh, có khát vọng chân-thiện-mĩ
của con người được cố định hóa trong các sản phẩm văn hóa sẽ thực hiện hóa các giá trị
văn hóa, đặt chúng vào vận hành của đời sống, đảm bảo lưu thông , đảm bảo quá trình phát
triển văn hóa là nơi chân-thiện-mĩ vận động và phát huy tác dụng. Văn hóa, theo cách hiểu
của người trung hoa( biến đổi để đẹp) hay của người phương Tây (cultus: chăm sóc, vun
trồng) đều hàm nghĩa tác động.
Văn hóa có tính lan tỏa, do đó nó góp phần làm con người hoàn thiện thông qua cảm nhận
về chân thiện mĩ, qua văn hóa, nó cung cấp cho con người chúng ta cái vô hạn của không
gian, thời gian so với cái hữu hạn của cuộc sống con người, từ đó ta thấy con người thật là
bé nhỏ, so với thế giới xung quanh, nếu không có văn hóa, con người chúng ta không được
giáo dục, đạo đức sẽ bị suy đồi, qua văn hóa ta tiềm hiểu, được nhận thức những sự vật,
hiện tượng quanh ta từ đó rút ra những kinh nghiệm để sống hướng thiện, sống chân thật
và luôn hướng đến cái đẹp, tạo dựng một phong cách sống tốt, làm một người tốt và là một
công dân tốt cho xã hội.
Câu 2: Theo anh (chị) cấu trúc của văn hóa bao gồm những yếu tố nào? Trong đó yếu
tố nào là yếu tố quan trọng nhất? Vì sao?
Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua
lại giữa con người với xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người,
và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình
hành động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người
và của xã hội được biểu hiện trong các kiển và hình thức tổ chức đời sống và hành động lO M oARcPSD| 45467232
của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra. Cấu trúc của văn hóa bao gồm: +Văn hóa sản xuất +Văn hóa vũ trang +Văn hóa sinh hoạt
Trong đó văn hóa sinh hoạt là quan trọng nhất, vì nó đề cập đến cuộc sống thường ngày
của con người, trong khi đó các yếu tố kia thì không như thế.
-Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra
trong quá trình lịch sử, là những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn đời sống tinh
thần. Văn hóa sinh hoạt là trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh. Điều
này cho thấy tất cả những sáng tạo của con người trên nền của tự nhiên là văn hóa; nơi nào
có con người nơi đó có văn hóa.
+Như vậy những yếu tố cấu trúc văn hóa là một hệ thống hữu cơ bao gồm nhiều giá trị văn
hóa cộng lại bao gồm các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua
quá trình hoạt động thực tiễn, sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã
hội của mình qua quá trình lao động sản xuất, đấu tranh chống lại thiên nhiên cũng như
chống lại giặc ngoại xâm, cấu trúc văn hóa là bao gồm tất cả những giá trị vật thể do con
người sáng tạo ra trên nền của thế giới tự nhiên.
Tại nước ta mỗi vùng miền đề có nét văn hóa sinh hoạt riêng, ví dụ tại miền Nam: Ngày
xưa, trên các cánh đồng vào mùa cấy, những nam thanh nữ tú của miền thôn dã đã lao vào
công việc mệt nhọc, để giải khuây họ cất lên những câu hò đối đáp, hò đối đáp ở Nam bộ
là một nét sinh hoạt văn hóa tinh thần không thể thiếu của người dân nơi đây. Hình thức
điễn xướng dân gian này không những chỉ nhằm bộc lộ nỗi lòng mình với quê hương đất
nước mà còn nhằm làm giảm bớt gánh nặng nhọc nhằn trong cuộc sống lao động để mưu
sinh, đồng thời nó cũng là câu nói cho những đôi lứa yêu nhau, cùng nhau tạc dạ ghi lòng,
mong có một ngày được gá danh nghĩa trăm năm. Tại miền trung thì Nhã nhạc cung đình
Huế là di sản văn hóa phi vật thể đầu tiên của Việt Nam được thế giới công nhận, được
trình diễn tại các lễ thường niên bao gồm các lễ kỉ niệm và những ngày lễ tôn giáo cũng
như các sự kiện đặc biệt, tại Tây Nguyên thì có Không gian văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên trải dài trên năm tỉnh Tây Nguyên: Kon Tum, Gia Lai, Đắk
Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Tại miền Bắc thì có Quan họ Bắc Ninh là một trong những
làn điệu dân ca của vùng đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam; Hát ca trù (hay hát “ả đào”, hát “cô
đầu”) là bộ môn nghệ thuật truyền thống của miền Bắc Việt Nam, rất phổ biến trong đời
sống văn hóa sinh hoạt ở khu vực này từ thế kỉ 15.
Câu 3: Câu thành ngữ sau đây nói gì về bản sắc văn hóa Việt Nam?
“Đông tay hơn hay làm” BÀI SOẠN
Ở Việt Nam, người nông dân sống phụ thuộc vào thiên nhiên rất nhiều. Họ sống cố định
một chỗ, ở dưới một mái nhà với mảnh vườn của mình được bao bọc bởi lũy tre làng bảo lO M oARcPSD| 45467232
vệ. Trong sản xuất, người nông dân phụ thuộc nhiều vào hiện tượng của tự nhiên như trời,
đất, nắng, mưa… Bởi vậy mà họ rất tôn trọng, hòa thuận với tự nhiên và phụ thuộc vào nó.
Sống phụ thuộc vào tự nhiên làm người nông dân dễ trở nên rụt rè, thụ động. Người Việt
đã tích lũy được kinh nghiệm hết sức phong phú trong sản xuất. Đó là hệ thống tri thức thu
được bằng con đường kinh nghiệm chủ quan, cảm tính. Trong quan hệ ứng xử giữa con
người với nhau từ gia đình đến làng xóm đều theo nguyên tắc trọng tình (duy tình). Hàng
xóm sống cố định lâu dài với nhau là một môi trường thuận lợi để người nông dân tạo ra
một cuộc sống hòa thuận trên cơ sở lấy tình nghĩa làm đầu: Một bồ cái lí không bằng một
tí cái tình, tính đoàn kết, tính cộng đồng được thể hiện rõ qua cách sống trọng tình, trọng
nghĩa đã dẫn đến cách ứng xử hết sức linh hoạt và thích ứng nhanh với điều kiện hoàn cảnh
cụ thể, đấu tranh với thiên nhiên “một cây làm chẳng nên non, ba cây chịm lại nên hòn núi
cao”. Với nhu cầu sống hòa thuận trên cơ sở cái gốc là tình cảm giữa con người với nhau
trong làng xóm càng làm cho lối sống linh hoạt trở nên đậm nét và chính là cơ sở tâm lý
hiếu hào trong các mối quan hệ xã hội dựa trên sự tôn trọng và cư xử bình đẳng với nhau.
Do vậy, người nông dân hết sức coi trọng tập thể, cộng đồng, làm việc gì cũng tính đến tập thể.
Cuộc sống nông nghiệp phụ thuộc vào thiên nhiên. Do vậy, người nông dân phải dựa vào
nhau để chống chọi lại với thiên tai. Hơn nữa, nền nông nghiệp lúa nước lại mang tính thời
vụ rất cao, điều đó có nghĩa là mọi người phải liên kết lại với nhau, hỗ trợ nhau cho kịp
thời vụ “đông tay hơn hay làm”. Do đó, tính cộng đồng là một đặc điềm tâm lý đặc trưng
của bản sắc Việt Nam. Ở Việt Nam, làng xã và gia tộc (họ) nhiều khi đồng nhất với nhau.
Bởi vậy, gia tộc trở thành một cộng đồng gắn bó và có vai trò quan trọng đối với người
Việt. Sức mạnh của gia tộc thể hiện ở tinh thần đùm bọc, thương yêu nhau. Người trong
họ có trách nhiệm cưu mang, hỗ trợ nhau về vật chất, tinh thần và dìu dắt, làm chỗ dựa cho nhau.
Qua câu thành ngữ trên ta thấy bản sắc văn hóa có tính cộng đồng rất cao, dù sao nhiều bàn
tay, nhiều cái đầu, nhiều khối óc hợp lại sẽ hơn một người dù có siêng làm cách mấy cũng không sánh bằng. ĐỀ 4:
Câu 1: Trong các yếu tố của cấu trúc văn hóa, theo anh (chị) yếu tố nào gắn bó nhiều
nhất với đời sống con người? Vì sao? BÀI SOẠN:
-Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra
trong quá trình lịch sử, là những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn đời sống tinh
thần. Văn hóa sinh hoạt là trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh. Điều
này cho thấy tất cả những sáng tạo của con người trên nền của tự nhiên là văn hóa; nơi nào
có con người nơi đó có văn hóa.
Trong cấu trúc văn hóa thì yếu tố văn hóa sinh hoạt gắn bó nhiều nhất với đời sống con
người, vì đó là những nét văn hóa về: lO M oARcPSD| 45467232
-Ăn mặc: đó là những nét riêng của văn hóa như đi đâu mặc gì, vào khung cảnh nào đó
cũng là văn hóa, ví dụ vào lớp học thì không thề mặc áo hai dây và quần lững, cũng như
khi đi dự đám tanh không thể mặc quần áo lòe loẹt.
-Giao thông đi lại: khi ra đường đi xe dừng ngày đèn đỏ cũng là văn hóa, hoặc chạy xe
đúng tốc độ không lấn đường cũng là văn hóa.
Ngoài ra văn hóa còn các yếu tố của đời sống tinh thần như: -Tín ngưỡng tôn giáo. -Văn học nghệ thuật. -Phong tục tập quán.
Tóm lại văn hóa là những việc rất tầm thường như việc ta ăn mặc, đi lại và các phong tục
tập quán xã hội, nhưng quan trọng là người có văn hóa chính là người biết ứng xử, vậy thôi.
Câu 2: Anh (chị) mối quan hệ giữa các chức năng của văn hóa? BÀI SOẠN:
Mối quan hệ giữa các chức năng văn hóa luôn có mối quan hệ hữu cơ với nhau, chức năng
này sẽ bổ sung cho chức năng kia và hỗ trợ cho nhau. Bằng chức năng giáo dục, văn hóa
bắt đầu dạy một đứa trẻ biết nhận thức, bằng nhận thực văn hóa thâm nhập vào bên trong
của các hiện tượng và giá trị của con người, bằng cách này hay cách khác hướng đến quan
điềm giá trị của khuynh hướng thực chứng. Nhiệm vụ chủ yếu là hướng tới việc làm rõ về
nhận thức các chức năng của văn hóa, nêu bật những mối liên hệ nhân – quả, khách quan,
bên trong của nó, thấu hiểu một cách có phê phán các hiện tượng tinh thần của đời sống
văn hóa, từ đó hướng đến việc hoàn thiện con người trên phương diện chân thiện mỹ.
Đúng – Sai thuộc về Chân. Xấu – Tốt thuộc về Thiện. Dở - Hay thuộc về Mỹ. Để giải thích
cái Chân – Thiện – Mỹ như vậy cũng là một điều có thể tạm chấp nhận. Những cặp phạm
trù ấy đã cơ bản nói lên được bản chất của vấn đề. Trong văn hóa các chức năng về chân
thiện mỹ luôn có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Bởi cái đẹp tuy đôi lúc khác nhau trong
mỗi người, hoặc thay đổi theo từng thế hệ, nhưng cái đẹp đi cùng không gian, trường tồn theo thời gian.
“Mỗi chúng at đều có nhu cầu và ước muốn, vì vậy khi thương yêu ai ta có khuynh hướng
nhìn vào người đó và hi vọng thấy được nơi người ấy những gì là chân, thiện, mỹ mà ta
hằng tìm kiếm. Văn hóa cũng vậy nó luôn khao khát những gì chân thật, những gì thánh
thiện, đẹp đẽ và tốt lành”.
Một con người được xem là hoàn thiện thì nhất định người đó phải có giáo dục tốt, khi có
giáo dục tốt thì chức năng nhận thức của người đó mới tốt, sau đó chức năng thẩm mỹ của
người đó mới được xem là chân thiện mỹ là hoàn thiện.
Câu 3: Theo anh (chị) câu thành ngữ sau đây “ở bầu thì tròn, ở ống thì dài” thể hiện
điều gì trong bản sắc văn hóa Việt Nam? BÀI SOẠN: lO M oARcPSD| 45467232
“Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài” ở đâu thì phải theo phong tục, nếp sống ở đó, tùy từng hoàn
cảnh mà lựa chiều cư xử, ứng phó sao cho phù hợp. Câu 1 là câu tục ngữ của cha ông ta để
lại nói lên sự tự nhiên của cuộc sống bầu thì phải tròn, ống thì phải dài không thể nào thay
đổi được. Là sự phù hợp của mọi vật trong tự nhiên.
Câu 2 là nói lên sự sống mãnh liệt của cây cỏ hay chính là con người chúng ta vẫn có
thể sống và tồn tại trong môi trường khắc nghiệt nhất, rong những hoàn cảnh đen tối,
đau khổ. Chúng ta có thể sinh tồn mãn liệt để rồi hạnh phúc là những chùm hoa.
Đừng đầu hàng nghịch cảnh!

-Ở bầu thì tròn! Câu này có ý muốn nói rằng tính cách, lối sống của người ta một phần do
môi trường tạo nên. Đó là giáo dục, là môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, môi trường
văn hóa, là cái nhà ta ở…
Thông thường mình đổ nước vào cái bầu (tròn) thì hình dạng nước sẽ tròn theo hình dạng
thành bầu, trái lại nước có hình dạng dài nếu mình đựng trong ống hay tóm lại hình dạng
của nước tùy thuộc vào vật chức nó.
Những đứa trẻ sinh ra ở bất cứ nơi nào không phải là trời cho sự “ngu dốt” mà là do môi
trường xung quanh của nó sống. Phần lớn các em trẻ ở vùng quê ngoài giúp đỡ cha mẹ
nghèo còn thiếu thốn đủ mọi phương diện do đó mà làm sao phát triền và tiến thân được.
Muốn phát triển sự phồn thịnh thì đừng phí phạm nhân tài và nhân tài thì ở chỗ nào cũng
có, chỉ vì họ không có môi trương phát triển để đóng góp.
Cũng lại có ý rằng người ta luôn có khả năng thích ứng với mọi trường của mình bằng cách
tự “biến dạng” đi. Ở đâu thì phải theo phong tục, nếp sống ở đó, tùy theo hoàn cảnh mà lựa
chiêu cư xử, ứng phó sao cho phù hợp, vd đi đám tang thì không thể cười nói vui vẻ hay
ăn mặc lòe loẹt như đi đám cưới được, khi chiến tranh ở trong vùng địch thì phải biết chiến
thuật đánh du kích chứ không thể đánh chính qui như ở ngoài được.
Ở bầu thì tròn! Câu này có ý nói rằng tính cách, lối sống của người ta một phần do môi
trường tạo nên. Đó là giáo dục, là môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, môi trường văn hóa, là cái nhà ta ở…
Câu tục ngữ này của cha ông để lại nhằm dạy dỗ cách sống ở lành lánh dữ, và tránh xa môi
trường hay người xấu dễ khiến ta bị nhiễm phải những thói xấu đó. Chứ không phải giống
như câu ngưu tầm ngưu, mã tầm mã mà mọi người nói. Bạn chú ý và nên có bản lĩnh để
sống sao cho “gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”.
Từ xưa, trong cuộc sống lao động và chiến đấu của mình, nhân dân ta đã rút ra biết bao bài
học qúy giá. Đó là những kinh nghiệm trong sản xuất, chiến đấu và cách ứng xử trong xã
hội. Đó là cách nhìn nhận mối uan hệ giữa môi trường xã hội với việc hình thành nhân cách
của mỗi người. Để nêu lên một kinh nghiệm, một bài học trong cuộc sống, ông cha ta
thường mượn hình ảnh một sự vật có liên quan đến con người để thể hiện ý chí của mình.
Đó là quy luật của sự vật. Dựa vào thực tế cuộc sống của con người, ta thấy câu tục ngữ
trên hoàn toàn đúng khi xét trong mối quan hệ giữa môi trường xã hội với việc hình thành
nhân cach của mỗi người. Nhưng trong vài trường hợp đặc biệt, có thể ở bầu mà không lO M oARcPSD| 45467232
tròn, Ở ống mà không dài, Vì con người có khả năng vượt khỏi hoàn cảnh, chế ngự môi trường xung quanh.
Trong thực tế, hai mặt khả năng này không loại trừ nhau mà chúng bổ sung cho nhau, giúp
chúng ta hiểu một cách đầy đủ về mối quan hệ giữa môi trường xã hội và việc hình thành nhân cách.
Trong kho tang văn học dân giang Việt Nam, nhân dân ta có câu tương tự:
“Thói thường gần mực thì đen
An hem bạn hữu phải nên chọn người”
Những câu ca dao, tục ngữ đó đã khằng định ảnh hưởng quyết định của môi trường xã hội
đối với việc hình thành nhân cách. Trong thực tế cuộc sống, nhà trường làm công tác giáo
dục tốt vì nhà trường đã chú ý đến quang cảnh sư phạm và xây dựng môi trường xã hội tốt.
Ở gia đình cũng vậy, cha mẹ là những tấm gương sáng, anh chị em hòa thuận, thì gia đình
sẽ có những người con ngoan. Ở lớp học cũng thế, lớp nào biết quan tâm xây dựng tập thể
tốt, quan hệ giữa thầy và trò, bạn bè đúng đắn, thân ái, đoàn kết, thì lớp sẽ có nhiều học
sinh giỏi, đạo đức tốt. Ngược lại, trong một gia đình, nếu cha mẹ không quan tâm đến con
cái không xây dựng một gia đình gương mẫu, an hem không nhường nhịn nhau, thì con cái
trong gia đình cũng lười biếng, ăn chơi, đua đòi. Ở những môi trường phức tạm càng dễ
sinh ra những hành vi vi phạm pháp luật Trong thực tế, khó mà tạo ra môi trường lành
mạnh và tốt đẹp. Trong xã hội chúng ta ngày nay, những yếu tố lành mạnh và chưa lành
mạnh, tốt đẹp và xấu xa thường xen kẽ vào nhau để cùng tồn tại và phát triển. Có lúc, có
nơi, cái chưa lành mạnh, cái chưa tốt đẹp lại lấn át cái đẹp, cái lành mạnh. Đó là lúc môi
trường xã hội không thuận lợi cho việc hình thành nhân cách. Nhưng chính trong môi
trường không thuận lợi ấy, vẫn có những con người có phẩm chất cao đẹp, tình cảm đạo
đức tốt đẹp, có những hành động cao cả.Chính những môi trường không thuận lợi đó vẫn
nở rộ những bông hoa sen thơm ngát từ chốn bùn đen hôi tanh. Đó là những con người biết
vượt lên mọi cám dỗ thấp hèn, làm được những công việc có ích cho đất nước và cho bản thân mình
Câu tục ngữ là một lời khuyên bảo sâu sắc, đã mang đến cho chúng ta một bài học bổ ích,
có cách nhìn đúng đắn về mối quan hệ giữa môi trường và xã hội với việc hình thành nhân
cách của bãn thân. Câu tục ngữ giúp chúng ta xác lập một thế đứng vững chắc trong tác
động tiêu cực ngoài xã hội mà nếu bị rơi vào một hoàn cảnh không thuận lợi đầy sẫy những
tiêu cực thì chúng ta nên có quyết tâm vượt qua, tạo nên một môi trường sống tốt thân thiện
cho xã hội tức là tạo nên một môi trường sống tốt cho gia đình cũng như cá nhân mình Đề 5
Câu 1: Bằng những hiểu biết về chức năng của văn hóa, anh chị hãy bình luận ý kiến
cho rằng: “ Văn hóa góp phần gìn giữ tính người ở trong con người”?
Văn hóa là tổng hợp các giá trị do con người tạo ra, trước hết là những giá trị tinh thần.
Người ta thường nói đến các chức năng của văn hóa như: nhận thức- dự báo, giáo dụcgiao
tiếp, sinh hoạt, tôn giáo, thẩm mỹ, giải trí, Đúng từ gốc độ nhân sinh nhiều người cho rằng, lO M oARcPSD| 45467232
chức năng bao trùm nhất của văn hóa góp phần gìn giữ tính người trong con người trong
vai trò giáo dục văn hóa, văn hóa tính người, con người trở thành một động vật siêu đẳng
và tột bực thông minh, để từ đó con người trở thành chủ nhân của muôn loài, nhìn một
cách tồng quát đời sống con người, dù ở đâu hay dưới thời đại nào, văn hóa nhân bản cũng
là nền tảng giúp cho con người phát triển và đi lên theo chiều hướng tốt về mọi phương
diện. Đồng thời văn hóa đã dạy con người biết sử dụng khối ốc và bàn tay kể từ khi đủ trí
khôn cho đến lúc nhắm mắt để đem lại một cuộc sống tốt đẹp, thật hoàn hảo về vật chất
cũng như tinh thần, biết nhìn nhận cuộc sống thế gian xung quanh. Vậy một khi bàn đến
vấn đề, văn hóa nhân bản, văn hóa tính người, ta cần phải đề cập đến nhiều khía cạnh khác
nhau, trong đó có chức năng gìn giữ tính người là điều kiện chính yếu và cần thiết để đào
tạo cũng như huấn luyện con người trở thành sinh vật thật hoàn mỹ.
Có thề lấy một ví dụ, cá nhân nào nếu bị người đời cho rằng” vô văn hóa” thì có thể hiểu
người đó thiếu giáo dục cơ bản. Vậy môi trường gia đình, học đường và xã hội đều là
những nơi thiết yếu để huấn luyện, trao dồi và bổ túc lẫn nhau nhằm hoàn chỉnh con người
và trí tuệ, khả năng, chính trị, đạo đức đến lối xử thế với đời. Nhờ đó con người có thể hiểu
biết, sống chung, nâng đỡ và hợp tác để duy trì an ninh trật tự xã hội.
Qua nhiều thiên niên kỷ, dân tộc Việt đã hình thành và tự khẳng định, song do địa lý lịch
sử, người Việt đã phải sớm tập hợp nhau chống thiên tai và ngoại xâm nên tính cộng đồng
cao. Tính cộng đồng này, qua hàng ngàn năm, được nuôi dưỡng bởi nhiều giá trị văn hoátạo
ra những truyền thống gắn bó người dân, co những yếu tố văn hóa. Lối sống nông dân lúa
nước, qua mấy ngàn năm, đã tạp ra cộng đồng một nền văn hóa mang lại cho con người
một sự hiểu biết về thế giới và về chính mình, định hướng cho lối sống, và định hướng cho
cuộc sống đẹp, lòng yêu nước, yêu con người.
Không có đi sâu vào lý luận, ta có thể xếp bản sắc văn hóa Việt vào loại hình văn hóa mang
đậm tính người, tính cộng đồng. Cũng phải nhắc lại là khái niệm tính cộng đồng này mang
tính nhân văn sâu sắc chỉ sự gắn bó những nhóm: gia đình, làng xã, tổ chức xã hội, tôn giáo
trong cộng đồng dân tộc lớn sự gắn bó mang đậm tính người mang đậm tình làng nghĩa
xóm, trên thuận dưới hòa, hòa hiếu với gia đình chính là sự định hướng cho nhân cách, lối sống đẹp.
Túm lại, văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan
hệ giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người,
và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa góp phần gìn giữ tín người ở trong con
người, văn hóa chỉ riêng có trong con người, là ranh giới phân biệt giữa con người và động
vật. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa.
Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát
triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát
triển của con người và xã hội được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống
và hành động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra. lO M oARcPSD| 45467232
Câu 2: Anh chị hãy nêu những nét lớn về cấu trúc văn hóa. Văn hóa sản xuất
Văn hóa trong sản xuất kinh doanh là một hệ thống những giá trị về vật chất, tinh thần do
con người tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, được thể hiện trong cách ứng xử của
họ với xã hội, tự nhiên ở một cộng đồng hay khu vực nào đó.
Văn hóa trong sản xuất bao gồm những yếu tố sau: Kinh
doanh trung thực, đúng pháp luật
Tôn trọng yếu tố con người, coi con người là tất cả
Đoàn kết, nhất trí, hết lòng vì mục tiêu chung, vì tập thể
Tôn trọng môi trường và đối thủ cạnh tranh
Phát huy truyền thống, tập quán, hành vi ứng xử tốt đẹp trong doanh nghiệp
Trong các nhà máy xí nghiệp muốn đạt sản phẩm cao, chất lượng tốt, ắt hẳn những nhà
quản lý phải tạo một môi trường lao động tốt, đó là các mối quan hệ giữa các nhà quản lý,
lãnh đạo đối với người lao động đó là mối quan hệ giưa những người lao động với nhau,
hay sự quan tâm tới điều kiện làm việc của người lao động. Đây là yếu tố quan trọng để
tạo một môi trường tốt, giúp người lao động có tâm huyết, niềm say mê trong công việc thì
sản phẩm làm ra sẽ phản ánh được sự lao động nỗ lực của người lao động. Họ có trách
nhiệm với sản phẩm mình làm ra và đồng nghĩa họ có trách nhiệm vơi chính người tiêu
dùng sản phẩm họ( tính nhân văn) thực hiện nghiêm ngặt các quy trình bảo vệ môi trường,
thực hiện tiêu chí con người là tất cả. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định nhà nước về
bảo hộ lao động đối với người công nhân , đảm bảo điều kiện tốt nhất để người công nhân
có thể làm ra nhiều sản phẩm, thực hiện đầy đủ các chế độ đối với người lao động như bảo
hiểm xã hội, y tế các hoạt động công đoàn. Tạo môi trường lành mạnh, tích cực phấn đấu
lao động vì mục đích chung của tập thể, vì quyền lợi của người lao động. Văn hóa sinh hoạt:
Là tổng thề nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong
quá trình lịch sử là hoạt động của con người trong quá trình thỏa mãn nhu cầu đời sống
tinh thần. Văn hóa snh hoạt là trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh.
Điều này cho thấy tất cả những sáng tạo của con người trên nền của thế giới tự nhiên là
văn hóa, nơi nào có con người nơi đó có văn hóa.
Tại nước ta mỗi vùng miền đều có nét văn hóa riêng ví dụ miền nam ngày xưa trên các
cánh đồng vào mùa cấy, những nam thanh nữ tú của miền thôn dã lao vào công việc mệt
nhọc, để giải khuây họ cất lên những câu hò đối đáp ở Nam bộ là nét sinh hoạt văn hóa
tinh thần không thể thiếu của người dân nơi đây. Văn hóa vũ trang là:
Phương thức tiến hành chiến tranh giành thắng lợi trước kẻ thù cũng là một sự sáng tạo,
nghĩa là một giá trị, một văn hóa. Trình độ sử dụng vũ khí cũng là một sáng tạo văn hóa.
Trình độ sản xuất vũ khí cũng là văn hóa. lO M oARcPSD| 45467232
Trong cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước, chống giặc ngoại xâm. Bản sắc dân tộc của
văn hóa vũ trang Việt Nam bao gồm những giá trị bền vững những tinh hoa vun đắp nên
qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước tor73 thành những nét đặc
sắc của cộng đồng dân tộc Việt Nam, con người Việt Nam. Văn hóa vũ trang thể hiện qua
lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc tinh thần đoàn kết, tính cộng đồng gắn kết
cá nhân, gia đình, làng nước, lòng nhân ái, bao dung, trọng nghĩa tình đạo lý, đầu óc thực
tế, tinh thần cần cù, sáng tạo trong lao động, tế nhị trong ứng xử, giản dị trong lối sống.
Bản sắc văn hóa, đặc biệt là văn hóa vũ trang đặc trưng riêng là cái cốt lỗi trong phương
thức tác chiến giánh thắng lợi trước kẻ thù chung của một cộng đồng văn hóa trong lịch sử
của sự tồn tại và phát triển. Bản sắc văn hóa vũ trang ngoài việc giữ nước nó còn thể hiện
trong tất cả các lĩnh vực trong đời sống - ý thức của một cộng đồng bao gồm: cội nguồn,
cách tư duy, cách sống, dựng nước, giữ nước, sáng tạo.
Câu 3: Câu ca dao này trong văn hóa Việt Nam nói gì về bản sắc văn hóa Việt Nam? “Lạy trời mưa xuống Lấy nước tôi uông Lấy ruộng tôi cày”
Câu ca dao trên thể hiện một nét bản sắc của văn hóa Việt Nam sống hòa bình với thiên nhiên
Không ngạo mạn trước thiên nhiên
Khác với văn hóa gôc du mục: luôn muốn chế ngự thống trị thiên nhiên. Kết quả tai hại
của lối sống đó là biến đổi khí hậu, là sa mạc hóa, là thiên tai hoành hành.
Nền văn hóa nông nghiệp sản xuất lúa nước truyền thống của dân tộc ta đã để lại dấu ấn
sâu đậm trong đời sống văn hóa, sinh hoạt, lao động. Trải qua bao thế hệ ông cha đã tích
lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và dự báo những hiện tượng tự nhiện như
nắng,mưa, gió rét, bão lụt có ảnh hưởng đến mùa màng và thời vụ. Những kinh nghiệm
máu xương của bao đời tích tụ trong những câu tục ngữ, ca dao về trồng lúa, trồng cây.
Đây chính là bài học quý giá mà người Việt Nam xưa kia truyền lại cho con cháu. Khi gieo
cấy thành công đúng mùa vụ và bội thu người dân phải quan sát tỉ mỉ các hiện tượng tự
nhiên trong một quá trình nhất định, ghi nhớ các kĩ thuật canh tác để ghi thành cuốn cẩm
nang kinh nghiệm sản xuất cho boa thế hệ, dựa vào các điều kiện của tự nhiên để chế ngự nó.
Với những câu ca dao, tục ngữ có vần điệu, dễ nhớ, sinh động… cha ông ta đã gửi gấm
tình cảm gắn bó, hóa mình với thiên nhiên, đồng thời khát khao ấp ủ chinh phục thiên
nhiên, đó là những cách nghĩ, nếp sinh hoạt, lao động sản xuất của người dân nông nghiệp.
Nahỳ nay khoa học kĩ thuật đã tiến bộ vượt bậc con người đã dự báo chính xác các hiện
tượng tự nhiên một cách nhanh chóng chính xác và các biện pháp khắc phục trở ngại do tự
nhiên mang lại, bay cao, bay xa chinh phục những chân trời mới . Việc sản xuất nông
nghiệp được áp dụng những khoa học, kĩ thuật cho thu hoạch tối ưu, có thể sản xuất nhiều lO M oARcPSD| 45467232
mùa trong năm… Song khát vọng chinh phục thiên nhiên cỉ con người không bao giờ thay đổi. Đề 6
Câu 1: Anh chị hãy nêu chức năng của văn hóa
Các chức năng của văn hóa gồm có Chức năng nhận thức Chức năng giáo dục Chức năng giải trí Chức năng thẩm mỹ
Câu 2: Theo anh chị, vũ trang có phải là một yếu tố hình thành nên văn hóa không ? Vì sao?
Cấu trúc của một hệ thống văn hóa gồm 4 thành tố cơ bản ( tiểu hệ): Văn hóa nhận thức
Văn hóa tổ chức đời sống cộng đồng
Văn hóa ừng xử với môi trường tự nhiên
Văn hóa ứng xử với môi trường xã hội
Cấu trúc của văn hóa gồm 3 bộ phận: Văn hóa sản xuất Văn hóa vũ trang Văn hóa sinh hoạt
Trong đó văn hóa vũ trang là một yếu tố cấu thành nên văn hóa, vì:
Phương thức tiến hành chiến tranh giánh thắng lợi trước kẻ thù cũng là một sự sáng tạo,
nghĩa là một giá trị, là văn hóa
Trình độ sử dụng vũ khí cũng là sáng tạo của văn hóa
Trình độ sản xuất vũ khí cũng là văn hóa đó là điều không phải bàn cãi.
Trong cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước, chống giặc ngoại xâm, bản sắc dân tộc của
văn hó vũ trang Việt Nam bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa vun đắp qua
lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước, trở thành những nét đặc sắc của
cộng đồng dân tộc Việt Nam, con người Việt Nam. Văn hóa vũ trang thể hiện qua lòng yêu
nước nồng nàn ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, tính cộng đồng gắn kết cá nhân,
gia đình làng nước, lòng nhân ái bao dung, trọng nghĩa tình đạo lý, đầu óc thực tế, tinh thần
cần cù, sáng tạo trong lao động, tế nhị trong ứng xử, giản dị trong lối sống. Bản sắc văn
hóa, đặc biệt là văn hóa vũ trang là cái cốt lõi, đặc trưng riêng của phương thức tiến hành
chiến tranh thắng lợi trước kẻ thù chung của một cộng đồng văn hóa trong lịch sử tồn tại
và phát triển. Bản sắc văn hóa vũ trang ngoài việc giữ nước nó còn thể hiện trong tất cả các
lĩnh vực trong đời sống ý thức của một cộng đống bao gồm: cội nguồn, cách tư duy, cách
sống, dựng nước, giữ nước, sáng tạo.