lOMoARcPSD| 59092960
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP:
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
Câu 1: Vì sao ngôn ngữ của con người có bản chất xã hội?
Ngôn ngữ chỉ sinh ra phát triển trong hội loài người. Bên ngoài
hội,ngôn ngữ không thể phát sinh.
Ngôn ngữ không phải hiện tượng của nhân tôi hay nhân anh
của chúng ta. Đối với mỗi nhân, ngôn ngữ như một thiết chế hội chặt
chẽ, được giữ gìn và phát triển trong kinh nghiệm, trong truyền thống chung
của cả cộng đồng.
Ngôn ngữ cũng không phải hiện tượng sinh vật không mang tính di
truyền.
Ngôn ngữ một hiện tượng hội đặc biệt. không thuộc về kiến trúc
thượng tầng của riêng một xã hội nào. Ngôn ngữ không mang tính giai cấp
Ngôn ngữ là hiện tượng xã hội đặc biệt
Ngôn ngữ không thuộc cơ sở hạ tầng và không thuộc kiến trúc thượng tầng.
Ngôn ngữ không có tính giai cấp, không phân biệt tầng lớp xã hội.
Ngôn ngữ không phải công cụ để sản xuất. Ngôn ngữ là phương tiện
giao tiếp o Ngoài ngôn ngữ con người thể dùng các phương tiện khác để
giao tiếp, nhưng tất cả đều không đáp ứng được mục đích giao tiếp tốt n
ngôn ngữ. o + Nhờ ngôn ngữ mà con người có thể hiểu nhau trong quá trình
sinh họat lao động, thể truyền tải trí tuệ, tư tưởng từ thế hệ này sang thế
hệ khác.
lOMoARcPSD| 59092960
o + Ngôn ngữ là công cụ đấu tranh sản xuất dù nó không sản xuất ra của cải
vật chất nhưng nó giúp con người lĩnh hội những kiến thức mới, hợp tác cùng
phát triển o + Ngôn ngữ là công cụ để đấu tranh giai cấp. (dùng ngôn ngữ để
tuyên truyền các đường lối, tư tưởng…)
Ngôn ngữ là công cụ của tư duy
Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Không có từ hay câu nào
mà không biểu hiện một khái niệm hay tư tưởng. Ngược lại cũng không có
khái niệm hay tư tưởng nào mà không tồn tại dưới dạng ngôn ngữ.
Ngôn ngữ trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành tư tưởng. Mọi khái
niệm, tư tưởng chỉ trở nên rõ ràng khi nó được biểu hiện bằng ngôn ngữ.
Câu 2 sao nói ngôn ngữ là một loại kí hiệu đặc biệt?
Ngôn ngữ là một hệ thống dấu hiệu vì mỗi đơn vị ngôn ngữ là một dấu hiệu. Như
tất cả những loại dấu hiệu khác, dấu hiệu ngôn ngữ là một thực thể mà hình thức
vật chất của nó bao giờ cũng biểu đạt một cái gì đó. Nghĩa là mỗi dấu hiệu ngôn
ngữ hai mặt: hình thức âm thanh cái hình thức đó biểu đạt. F. de
Saussure, nhà Ngôn ngữ học Thuỵ Sĩ, người được mệnh danh là cha đẻ của Ngôn
ngữ học hiện đại gọi mặt thứ nhất là cái biểu đạt và mặt thứ hai là cái được biểu
đạt hình dung mối quan hệ giữa hai mặt này của dấu hiệu ngôn ngữ như sau:
Chẳng hạn từ cây trong tiếng Việt là một dấu hiệu ngôn ngữ. Âm “cây” chính là
cái biểu đạt. Nói chính xác hơn, hình ảnh âm thanh “cây”, tức dấu vết tâm lí của
cái âm đó, chứ không phải bản thân âm như một hiện tượng thuần vật cái
biểu đạt, vì cái biểu đạt của dấu hiệu ngôn ngữ tồn tại ngay cả khi ta không phát
âm ra thành lời. Khái niệm “cây” (thực vật có rễ, thân, lá rõ rệt, hoặc vật có hình
thù giống những thực vật có thân, lá) là cái được biểu đạt.
lOMoARcPSD| 59092960
Cái biểu đạt của dấu hiệu ngôn ngữ được tạo nên từ chất liệu âm thanh (theo nghĩa
âm thanh như vừa nêu). Khi dấu hiệu ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết thì
chất liệu âm thanh đó được thay thế bằng những đường nét. Như vậy cần lưu ý,
chữ viết chỉ loại dấu hiệu ghi lại cái biểu đạt của dấu hiệu ngôn ngữ, chứ bản
thân không phải cái biểu đạt của dấu hiệu ngôn ngữ (xem thêm phần Ngữ
âm học). Ngôn ngữ một hệ thống dấu hiệu đặc biệt đó là loại dấu hiệu chỉ
có ở con người và có những nét đặc thù.
Câu 3: Anh chị hiểu chức năng giao tiếp của ngôn ngữ là gì
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất của con người-
Chức năng thông tin: hiện thực được nói đến trong giao tiếp để những người
tham gia giao tiếp thông báo với nhau (gọi là chức năng thông báo).
- Chức năng tạo lập các quan hệ: bên cạnh nội dung thông báo, cuộc giao
tiếptạo được mối quan hệ giữa những người tham gia giao tiếp.
- Chức năng giải trí: ngôn ngữ phương tiện con người trò chuyện với
nhau,tạo giây ph t nghỉ ngơi, gải trí
- Chức năng tự biểu hiện: Qua giao tiếp bằng ngôn ngữ, con người tự biểu
hiệnmình: tình cảm, sở thích, khuynh hướng, trạng thái…
+ Chức năng thông tin:
+ Chức năng tạo lập các quan hệ:
+ Chức năng giải trí:( lời hát, lời thơ,。。)
+ Chức năng tự biểu hiện:( tình cảm, cảm xúc,…) Câu 4:
Ngôn ngữ là công cụ tư duy thể hiện ở chỗ nào
lOMoARcPSD| 59092960
Nhờ ngôn ngcon người mới thể tiến hành suy nghĩ, duy. Chức năng
của ngôn ngữ với tư duy thể hiện khi con người giao tiếp bằng lời nói và đang tư
duy, suy nghĩ chưa nói ra thành lời. Nhà ngôn ngữ học Xô Viết Bôrôpxki đã
chứng minh sự tồn tại của lời nói bên trong cả khi người ta im lặng và suy nghĩ.
Lời nói bên trong còn thể hiện ngay cả khi con người biết nhiều thứ tiếng và biết
mình đang suy nghĩ bằng thứ tiếng nào.
Con người nhận thức thế giới, d ng ngôn ngữ để gọi tên, phân tích bản chất, thuộc
tính của SVHT đó. Hoạt động TD của con người được tiến hành nhờ ngôn ngữ;
không thể TD không ngôn ngữ, ngược lại, không ngôn ngữ thì không
thể TD.
* Như vậy, ngôn ngữ công cụ của duy. Trong hoạt động nhận thức và TD,
ngôn ngữ đóng vai trò tàng trữ, bảo toàn và cố định các kết qucủa nhận thức và
TD của cá nhân và cộng đồng, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
Câu5: Hệ thống hiểu theo cách đơn giản là gì? Vì sao ngôn ngữ là một hệ
thống? Lấy ví dụ và giải thích
-Là 1 hệ thống nhất bao gồm các yếu tố quan hệ và liên hệ lẫn nhau, hệ thống là
tập hợp các yếu tố và các yếu t có qua lại xong xong với nhau.
-Ngôn ngữ một hệ thống bao gồm những yếu tố được liên kết hoạt
động tuân theo những quy tắc nhất định trong 1 chỉnh thể mqh chặt chẽ các
yếu tố trông hệ thống ngôn ngữ cho đến đơn vị ngôn ngữ.
Các đơn vị phân biệt nhau về chức năng ngôn ngữ, vtrí, cấu tạo, hệ thống: âm
vị, hình vị,từ ,câu.
+ âm vị là đơn vị nhỏ nhất
Vd:N-H-A-N
+hình vị:âm vị cấu tạo nên hình v
lOMoARcPSD| 59092960
Vd:NHAN
+từ
Ví dụ : tôi
+câu
Vd: Hôm nay, Tôi đi học
Câu 6Cấu trúc ngôn ngữ về cơ bản có những bộ phận gì?Chức năng của
mỗi bộ phận?
Cấu trúc ngôn ngữ là sự sắp xếp và tổ chức các yếu tố bên trong một vật hay hệ
thống nào đó hoặ các đối tượng(âm vị, hình vị, từ,câu)
Ngôn ngữ gồm ba bộ phận là ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. Trên cơ sở đó, hình
thành ba bộ môn ngôn ngữ học khác nhau: ngữ âm học, từ vựng học và ngữ pháp
học.
Ngữ âm học là bộ môn nghiên cứu mặt âm thanh của ngôn ngữ. Ngữ âm có mặt
tự nhiên mặt hội của nó. Mặt tự nhiên của ngữ âm những thuộc tính về
âm học (cao độ, trường độ, âm sắc...) và những thuộc tính về cấu âm (hoạt động
của bộ máy hô hấp và chuyển động của các cơ quan phát âm như môi, lưỡi... tạo
ra một âm nào đó) của chúng. Mặt hội hay chức năng của ngữ âm những
quy định, những gtrị cộng đồng người sử dụng chung một ngôn ngữ gán
cho các đặc trưng âm thanh. Ngữ âm học nghiên cứu toàn bphương tiện ngữ âm
trong tất cả những hình thái và chức năng của mối liên hệ giữa hình thức
âm thanh và chữ viết của ngôn ngữ.
Từ vựng học bmôn ngôn ngữ học nghiên cứu các từ các đơn vị tương
đương với từ (cụm từ cố định, thành ngữ, quán ngữ) trong các ngôn ngữ. Nội
dung của từ vựng học rất phong phú và đa dạng, do đó đã hình thành một sphân
môn như từ nguyên học, ngữ nghĩa học, danh học và từ điển học.
lOMoARcPSD| 59092960
Ngữ pháp học một bộ môn ngôn ngữ học nghiên cứu các hình thức biến đổi từ,
các mô hình kết hợp từ và các kiểu câu trong sự trừu tượng hoá khỏi ý nghĩa vật
chất c thể (ý nghĩa từ vựng) ca các từ, cụm từ và câu. Nói cách khác, ngữ pháp
học nghiên cứu cách thức phương tiện cấu tạo từ câu. Ngữ pháp học bao
gồm Từ pháp học và Cú pháp học. Từ pháp học nghiên cứu các phương diện cấu
tạo từ. Cú pháp học nghiên cứu các cụm từ và câu. Ngoài ba bộ môn cơ bản (ngữ
âm học, từ vựng học, ngpháp học) ứng với ba bộ phận cấu thành ngôn ngữ
ngữ âm, từ vựng ngữ pháp, ngôn ngữ học còn bao gồm một bộ môn nữa
liên quan đến cả ba bộ phận kể trên. Đó là phong cách học. Nhiệm vụ của phong
cách học là: Nghiên cứu tất cả các phong cách khác nhau, bao gồm cả các phong
cách nhân lẫn phong cách thể loại. Nghiên cứu các thuộc tính biểu cảm
bình giá của các phương tiện ngôn ngữ khác nhau ctrong hệ thống ngôn nglẫn
trong quá trình sử dụng chúng ở những phạm vi giao tiếp khác nhau.
Câu 7Loại hình nn ngữ là gì?Tiếng trung và tiếng việt thuộc loại hình
ngôn ngữ nào?Ti sao lại gọi là ngôn ngữ độc lập
-Loại hình ngôn ngữ là khái niệm của ngữ học dùng để chỉ tập hợp có chung hay
1 điểm hình thái nhất định.
-Phân loại các ngôn ngữ theo hình thức xuất xđưa vào cấu trúc,có hai loại
hình chính:
+đơn lập:_ từ không biến đổi hình thái
_ Quan hệ ngữ pháp ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng
từ và trật tự từ.
_Những từ ngý nghĩa đối tượng, tính chất, hành động,..không phân
biệt nhau về cấu trúc. +không đơn lập:_hòa kết
_chấp dính
lOMoARcPSD| 59092960
_hỗn hợp
-Tiếng trung và tiếng việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn giản
Câu 8Thế nào là âm tố, thế nào là âm tiết của lời nói?Lấy ví dụ
- Âm tố đơn vị âm thanh nhỏ nhất của lời nói, thể tách ra về mặt cấu âm
thính giác, đồng chất trong một khoảng thời gian nhất định thường ứng với
một âm vị”
[1]
.
Dựa theo cách thoát ra của luồng âm không khí khi phát âm, các âm tố thường
được phân ra làm hai loại chính: nguyên âm (vowel) phụ âm (consonant).
Nguyên âm nguyên âm là âm chỉ bao gồm tiếng thanh, không có tiếng
động, được tạo ra bằng luồn không khí phát ra tự do, không có chướng
ngại.
Phụ âm:
2. Các tiêu chí miêu tả và phân loại nguyên âm
Theo vị trí của lưỡi. Có thể chia nguyên âm thành ba dòng: trước – giữa –
sau.
Theo độ mở của miệng. Các nguyên âm được phân thành các nguyên âm
độ mở rộng – hẹp.
Theo hình dáng của đôi môi. Các nguyên âm được chia thành nguyên âm
tròn môi – không tròn môi.
Ngoài ra còn có các tiêu chuẩn về trường đ, tính mũi h.
lOMoARcPSD| 59092960
Chúng ta có thể nhận diện các nguyên âm qua hình thang nguyên âm.
3. Các tiêu chí miêu tả và phân loại phụ âm
Về phương thức cấu âm. Có thể chia các phụ âm thành: âm tắcâm xát
âm rung – âm vangâm ồn.
Về vị trí cấu âm. thể chia các phụ âm thành: âm môi âm đầu lưỡi
âm mặt lưỡiâm cuối/gốc lưỡi – âm thanh hầu.
Đơn vị phát âm ngắn nhất là âm tiết
những âm tiết dược kết thúc bằng một phụ âm vang (/m, n, ŋ/…) được gọi
là những âm tiết nửa khép.
những âm tiết được kết thúc bằng một phụ âm không vang (/p, t, k/) được
gọi là những âm tiết khép.
những âm tiết được kết thúc bằng một bán nguyên âm (/w, j/) được gọi là
những âm tiết nửa mở.
những âm tiết được kết thúc bằng cách giữ nguyên âm sắc của nguyên âm
ở đỉnh âm tiết thì được gọi là âm tiết mở.
Câu 9: Nguyên âm là gì? Nhn diện thế nào? Lấy ví dụ
Nguyên âm những âm tố khi phát luồng hơi đi ra không bị cản trở bởi các
quan phát âm, dây thanh rung động mạnh và đều đặn nên bản chất nguyên âm là
tiếng thanh
lOMoARcPSD| 59092960
Câu 10: Phụ âm là gì? Nhận diện thế nào? Lấy ví dụ
Phụ âm là một loại âm thanh trong ngôn ngữ được tạo ra bằng cách làm hẹp hoặc
chặn sự thông khí đi qua lưỡi, môi, họng hoặc các cơ quan phát âm khác. Trong
hệ thống phụ âm, các phụ âm được phân loại theo các đặc điểm như vị trí, cách
cơ quan phát âm hoạt động, cách thông khí đi qua, và âm thanh sản sinh.
Trong tiếng Anh, có nhiều phụ âm khác nhau. Dưới đây là một số ví d:
1. Phụ âm /p/: Ví dụ: "pen" (/p n/ɛ ).
2. Phụ âm /t/: Ví dụ: "top" (/t p/ɒ ).
3. Phụ âm /k/: Ví dụ: "cat" (/kæt/).
4. Phụ âm /s/: Ví dụ: "sun" (/s n/ʌ ).
5. Phụ âm /f/: Ví dụ: "fun" (/f n/ʌ ).
Trong tiếng Trung, các phụ âm cũng có sự đa dạng. Dưới đây là một số ví dụ:
1. Phụ âm /p/: Ví dụ: "爸爸" (bàba).
lOMoARcPSD| 59092960
2. Phụ âm /t/: Ví dụ: "" (tiān).
3. Phụ âm /k/: Ví dụ: "开心" (kāixīn).
4. Phụ âm /s/: Ví dụ: "" (sì).
5. Phụ âm /f/: Ví dụ: "" (fēng).
Để nhận diện các phụ âm, người nói người nghe phải nhận biết phân biệt
các đặc điểm âm thanh cách cơ quan phát âm hoạt động. Điều này đòi hỏi sự
nhạy bén về âm thanh và kiến thức về ngữ âm của ngôn ngữ cụ thể.
Câu 11Chữ viết là gìChữ hán là chữ gì? Chữ nôm là chữ gì?chữ quốc
ngữ là chữ gì?
-Chữ viết hệ thống tín hiệu dùng để ghi lại ngôn ngữ,là sự miêu tả ngôn ngữ
thông qua miêu tả các kí hiệu hay các biểu tượng. Chữ viết dựa trên ấn tượng th
giác dùng để chỉ những tín hiệu nào liên hệ với các hình thái của ngôn ng
-Chữ Hán(chữ ghi ý) là chữ tượng ý được viết theo bộ thủ, theo quy tắc từ trên
xuống dưới, từ trái qua phải, từ trong ra ngoài, chữ hán bắt nguồn từ trung quốc.
Vd
-Chữ Nôm( một loại văn tự xây dựng nên trên sđường nét, thành tố và
phương thức cấu tạo của chữ hán để ghi chép từ tiếng việt và tiếng việt.
Có hai giai đoạn:
lOMoARcPSD| 59092960
Giai đoạn đầuđồng hóa chữ hán vd: tên riêng,tên vật, tên đất, tên chim muôn
loài thú,…
Giai đoạn 2
-chữ quốc ngữ:là chữ của người việt, ghi âm chbằng chữ la tinh ghép lại,có hình
thức thường khác chữ la tinh như tiếng anh, tiếng pháp,..có âm sắc.
Câu 12:Từ là đơn vị gì? Dùng để làm gì?Nghĩa của từ có quan trọng không,
có cần chính xác không?
-Từ đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất nghĩa khả năng hoạt động độc lập trong
câu nói. có kết cấu vỏ ngữ âm bền vững, hoàn chỉnh, có chức năng gọi tên, được
vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để tạo
Câu 13:từ loại là gì?Những từ loại thường gặp? dùng để làm gì trong câu?
lấy vd
1.Từ loại là gì?
Từ loại tập hợp những từ thuộc tính giống nhau, vai trò như nhau trong
cấu trúc ngữ pháp đôi khi hình thái giống nhau. Những từ chung đặc
điểm khái quát và ý nghĩa ngữ pháp sẽ được phân thành một nhóm.
Trong tiếng Việt rất nhiều loại từ, tạo nên hệ thống từ phong phú trong văn học
cũng như trong đời sống.
Các từ loại trong tiếng Việt
Danh từ
Danh tnhững từ dùng để chỉ người, sự vật, hiện tượng, đơn vị, khái niệm,...
Trong câu, danh từ thường giữ chức vụ chủ ngữ.
Danh từ thường được chia thành 2 loại là danh từ chung và danh từ riêng. Trong
đó, danh từ chung danh tđể chỉ tên gọi chung của sự vật, hiện tượng. Danh
lOMoARcPSD| 59092960
từ chung gồm danh từ cụ thể danh từ trừu tượng. Khác với danh từ chung,
danh từ riêng là tên riêng của một sự vật như tên người, tên địa danh,...
Ví dụ:
- Danh từ chung
Danh từ cụ thể danh từ để chỉ các svật ta thể cảm nhận bằng giác quan
thông thường: bút, vở, cặp sách,...
Danh từ trừu tượng danh từ để chỉ các hiện tượng không thể cảm nhận bằng
giác quan: cách mạng, trạng thái, tình cảm,...
- Danh từ riêng
Tên người: Lan, Minh, Nga,...
Tên địa danh: H Gươm, Tháp Bút, Đền Ngọc Sơn, Hoa Lư, Vịnh Hạ Long,...
Tên địa phương: Quảng Ninh, Hà Nội, Thanh Hóa, Nha Trang,...
Để nhận biết danh từ, ta có thể dựa vào các dấu hiệu sau:
Thường đi sau các từ chỉ số lượng: một, hai, mọi, vài,...
Thường đứng trước các từ chỉ định: này, kia, ấy, nọ,...
Hiện tượng chuyển loại ca từ, ví dụ: sự hi sinh, nỗi nhớ, cuộc chơi, niềm vui,...
Thường giữ chức vụ chủ ngữ, vị ngữ trong câu.
.Động từ
Động từ những từ chỉ hoạt động, trạng thái của con người svật. Động t
thường giữ vai trò là vị ngữ trong câu.
Động từ 2 loại động từ chỉ hoạt động động từ chỉ trạng thái. Trong đó,
động từ chỉ hoạt động những từ chỉ hành động của người, sự vật; còn động từ
chỉ trạng thái những từ chỉ cảm xúc, suy nghĩ, tình cảm,... của con người, sự
vật.
lOMoARcPSD| 59092960
Ví dụ:
Động từ chỉ hoạt động: chạy, nhảy, bơi, lội, vẽ,...
Động từ chỉ trạng thái: vui, buồn, hờn, ghen, giận,...
Tính từ
Tính từ là những từ được dùng để miêu tả đạc điểm hoặc tính chất của sự vật, sự
việc, hoạt động, trạng thái,... Tính từ thường miêu tả các đặc điểm bên ngoài như
ngoại hình, kích thước, hình dáng, màu sắc,... hoặc miêu tả các đặc tính bên trong
như tính cách,...
Ví dụ:
Tính từ chỉ màu sắc: tím, hng, vàng, xanh, đỏ,...
Tính từ chỉ hình dáng: tròn, vuông, béo, gầy, cao, thấp,...
Tính từ chỉ tính cách: hiền, dữ, ngoan, hư, chăm chỉ, siêng năng, thật thà,...
Để nhận biết tính từ, ta có thể dựa vào các dấu hiệu sau:
Thường đi kèm với các từ chỉ mức độ: rất, vô cùng, lắm, hơi, cực kì,...
Bản chất của tính từ dùng để mô tả đặc điểm bên ngoài, kích thước, hình dáng,...
và tính cách bên trong của con người, sự vật, hiện tượng,...
Thường giữ vai trò là vị ngữ trong câu.
Đại từ
Đại từ từ để trỏ người, sự vật, hiện tượng cụ thể, hoặc không hạn định.
Đại từ được dùng để thay thế cho một danh từ, động từ, tính từ,... trong câu.
Đại từ được chia làm 5 loại: đại tnhân xưng, đại từ nghi vấn, đại từ thay thế, đại
từ chỉ lượng, đại từ phiếm chỉ. Tuy nhiên trong bài viết này, Luật Minh Khuê chỉ
đề cập đến 3 loại đại từ thông dụng nhất đại từ nhân xưng, đại từ nghi vấn
đại từ thay thế.
lOMoARcPSD| 59092960
Đại từ nhân xưng được dùng để thay thế danh từ, động từ, cụm danh từ,... chỉ
người hoặc vật khi không muốn trùng lặp, nhắc lại. được chia thành 3 ngôi:
ngôi thứ nhất, ngôi thứ hai và ngôi thứ ba. Trong đó:
Ngôi thứ nhất: chỉ người nói. Ví dụ: tôi, tớ, ta, chúng ta, chúng tôi,...
Ngôi thứ hai: chỉ người nghe. Ví dụ: cậu, bạn, các cậu, các bạn,...
Ngôi thứ ba: chỉ người không mặt trong cuộc tchuyện nhưng được nhắc
đến. Ví dụ: hắn, cô ấy, nó, bọn chúng, bọn nó,...
Đại từ nghi vấn được dùng để hỏi nguyên nhân, do hay kết quả của sự việc,
hành động. Đại từ nghi vấn chia làm 2 loại đại từ để hỏi người vật (ai, gì,
sao, đâu,...) và đại từ để hỏi số lượng (bao nhiêu, bấy nhiêu,...)
Đại từ thay thế dùng để thay thế các sự vật, hiện tượng được nhắc đến trước đó
mà không muốn nhắc lại trong câu sau. Chẳng hạn như ấy, thế, kia, nọ, này,...
Ví dụ:
Đại từ nhân xưng: Bạn thật tốt bụng!
Quan hệ từ
Quan hệ từ là từ nối các từ trong câu, các câu trong đoạn với nhau nhằm thể hiện
mối quan hệ giữa các từ ngữ hoặc các câu với nhau. Công dụng chính của quan
hệ từ là kết nối các thành phần trong câu, trong đoạn văn với nhau.
Quan hệ từ cùng đa dạng, bao gồm quan hệ từ so sánh, quan hệ từ sở hữu,
quan hệ từ nhân quả, quan hệ tương phản, quan hệ định vị, quan hệ mục đích,…
dụ một số quan hệ từ thường gặp như của, như, và, nhưng, mà, ở, với, bằng,
Ngoài ra, còn có các cặp quan hệ từ: vì - nên, nếu - thì, tuy - nhưng, không chỉ
- mà còn,…
Trong một số trường hợp, ta bắt buộc phải sử dụng quan hệ từ nếu không sẽ làm
thay đổi nghĩa của câu. Ví dụ: “Hôm nay, tôi đi làm bằng xe máy.” nếu bỏ quan
lOMoARcPSD| 59092960
hệ từ “bằng” câu sẽ thành “Hôm nay, tôi đi làm xe máy”. Hai câu sẽ nghĩa
hoàn toàn khác nhau, nghĩa gốc sẽ bị thay đổi.
Ví dụ:
Quan hệ liệt kê: Tôi và bạn ấy học chung một lớp.
Số từ
Số từ là từ dùng để chỉ số lượng, thứ tự ca sự vật, sự việc. Số từ được chia thành
2 loại:
Số từ chỉ số lượng: Loại s từ này thường đứng trước danh từ
Số từ chỉ thứ tự: Loại số từ này thường đứng sau danh từ
Ví dụ:
Tôi có ba quả quýt.
Ngày thứ nhất, tôi cùng bạn bè đi thăm Lăng Bác.
Lượng từ
Lượng từ những từ chỉ số lượng nhiều hay ít của sự vật, sự việc. 2 loại
lượng từ:
Lượng từ mang ý nghĩa chỉ toàn thể: toàn bộ, những, các,...
Lượng từ mang ý nghĩa chỉ tập hợp, b phận: mỗi, từng, vài,...
Rất nhiều người thường bị nhầm lẫn giữa số từ và lượng từ. Để phân biệt hai loại
từ này, ta có thể dựa vào một số dấu hiệu như sau:
Cả số từ lượng từ đều đứng trước danh từ. Tuy nhiên, số từ thường đcập
chính xác đến số lượng của sự vật; còn lượng từ chỉ mang tính chất chung chung,
ước tính chung.
Cả số từ lượng tchỉ thể kết hợp với danh từ không thể kết hợp được
với động từ và tính từ.
lOMoARcPSD| 59092960
Ví dụ:
Tất cả những bạn học sinh chưa làm bài tập đều bị trừ điểm.
Trạng từ
Trạng từ là những từ cung cấp thêm thông tin cho câu về thời gian, địa điểm, nơi
chốn, cách thức, mức độ,...
Ví dụ:
Cô ấy chạy rất nhanh.
Câu 14: cụm từ/ngữ là gì?các cụm từ ngữ thường gặp trong tiếng việt.
Là kết quả của sự mở rộng một từ để bổ sung ý nghĩa cho nó, nhưng yếu tố
dùng để mở rộng một từ có thể là thực từ và hư từ.
Phân loại:
+cụm từ đẳng lập:là loại cấu tạo do nhiều thành tố liên kết bình đẳng về mặt
ngữ pháp.
Vd:ông chủ dậy chào, bắt tay,mời ngồi.
+cụm từ chủ vị:là loại cấu tạo mà ngữ pp truyền thống gọi là mệnh đề. Có
2 thành tố liên kết chặt chẽ với nhau là chủ tố và vị tố.
Vd: chúng ta thi đua là chúng ta yêu nước.
+cụm từ chính phụ là kiểu cấu tạo có thành tố phụ bổ nghĩa cho thành phần
trung tâm.
Vd:bạn phong rất giỏi toán.
Câu 15:câu là gì?lấy vd tiếng việt giải thích.
Câu là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có khả năng thông báo một sự việc, một ý kiến,
một tình cảm hoặc một cảm xúc.
Vd: cô ấy đã lấy chồng từ năm ngoái.
lOMoARcPSD| 59092960
Câu 16: Thế nào là phát ngôn? Những kiểu phát ngôn thường gặp trong
tiếng việt?lấy vd
-phát ngôn những lời nói cụ thể trong giao tiếp, theo các mẫu câu của một ngôn
ngữ
-các kiểu phát ngôn thường gặp trong giao tiếp là: trần thuật(khẳng định_phủ
định),câu hỏi, nghi vấn, cảm thán
Vd
Phát ngôn cảm thán câu những từ ngữ cảm thán như ôi, trời ơi, thay, xiết
bao,…dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc, thường kết thúc bằng dấu chấm than.
Nghi vấn câu những tnghi vấn(ai,gì,nào,sao,…)hoặc chứa từ hay nói
các vấn đề có con hệ lựa chọn, thường kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
Câu cầu khiến là câu những từ cầu khiến hãy, đừng, chớ,đi , thôi, nà. Dùng đ
ra lệnh yêu cầu
Câu trần thuật là câu không đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn ,
cầu khiến, cảm thán.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59092960
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP:
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
Câu 1: Vì sao ngôn ngữ của con người có bản chất xã hội?
• Ngôn ngữ chỉ sinh ra và phát triển trong xã hội loài người. Bên ngoài xã
hội,ngôn ngữ không thể phát sinh.
• Ngôn ngữ không phải là hiện tượng của cá nhân tôi hay cá nhân anh mà là
của chúng ta. Đối với mỗi cá nhân, ngôn ngữ như một thiết chế xã hội chặt
chẽ, được giữ gìn và phát triển trong kinh nghiệm, trong truyền thống chung của cả cộng đồng.
• Ngôn ngữ cũng không phải là hiện tượng sinh vật vì nó không mang tính di truyền.
• Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Nó không thuộc về kiến trúc
thượng tầng của riêng một xã hội nào. Ngôn ngữ không mang tính giai cấp •
Ngôn ngữ là hiện tượng xã hội đặc biệt
• Ngôn ngữ không thuộc cơ sở hạ tầng và không thuộc kiến trúc thượng tầng.
• Ngôn ngữ không có tính giai cấp, không phân biệt tầng lớp xã hội.
• Ngôn ngữ không phải công cụ để sản xuất. Ngôn ngữ là phương tiện
giao tiếp o Ngoài ngôn ngữ con người có thể dùng các phương tiện khác để
giao tiếp, nhưng tất cả đều không đáp ứng được mục đích giao tiếp tốt như
ngôn ngữ. o + Nhờ ngôn ngữ mà con người có thể hiểu nhau trong quá trình
sinh họat và lao động, có thể truyền tải trí tuệ, tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác. lOMoAR cPSD| 59092960
o + Ngôn ngữ là công cụ đấu tranh sản xuất dù nó không sản xuất ra của cải
vật chất nhưng nó giúp con người lĩnh hội những kiến thức mới, hợp tác cùng
phát triển o + Ngôn ngữ là công cụ để đấu tranh giai cấp. (dùng ngôn ngữ để
tuyên truyền các đường lối, tư tưởng…)
Ngôn ngữ là công cụ của tư duy •
Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Không có từ hay câu nào
mà không biểu hiện một khái niệm hay tư tưởng. Ngược lại cũng không có
khái niệm hay tư tưởng nào mà không tồn tại dưới dạng ngôn ngữ. •
Ngôn ngữ trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành tư tưởng. Mọi khái
niệm, tư tưởng chỉ trở nên rõ ràng khi nó được biểu hiện bằng ngôn ngữ.
Câu 2:Vì sao nói ngôn ngữ là một loại kí hiệu đặc biệt?
Ngôn ngữ là một hệ thống dấu hiệu vì mỗi đơn vị ngôn ngữ là một dấu hiệu. Như
tất cả những loại dấu hiệu khác, dấu hiệu ngôn ngữ là một thực thể mà hình thức
vật chất của nó bao giờ cũng biểu đạt một cái gì đó. Nghĩa là mỗi dấu hiệu ngôn
ngữ có hai mặt: hình thức âm thanh và cái mà hình thức đó biểu đạt. F. de
Saussure, nhà Ngôn ngữ học Thuỵ Sĩ, người được mệnh danh là cha đẻ của Ngôn
ngữ học hiện đại gọi mặt thứ nhất là cái biểu đạt và mặt thứ hai là cái được biểu
đạt và hình dung mối quan hệ giữa hai mặt này của dấu hiệu ngôn ngữ như sau:
Chẳng hạn từ cây trong tiếng Việt là một dấu hiệu ngôn ngữ. Âm “cây” chính là
cái biểu đạt. Nói chính xác hơn, hình ảnh âm thanh “cây”, tức dấu vết tâm lí của
cái âm đó, chứ không phải bản thân âm như một hiện tượng thuần vật lí là cái
biểu đạt, vì cái biểu đạt của dấu hiệu ngôn ngữ tồn tại ngay cả khi ta không phát
âm ra thành lời. Khái niệm “cây” (thực vật có rễ, thân, lá rõ rệt, hoặc vật có hình
thù giống những thực vật có thân, lá) là cái được biểu đạt. lOMoAR cPSD| 59092960
Cái biểu đạt của dấu hiệu ngôn ngữ được tạo nên từ chất liệu âm thanh (theo nghĩa
âm thanh như vừa nêu). Khi dấu hiệu ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết thì
chất liệu âm thanh đó được thay thế bằng những đường nét. Như vậy cần lưu ý,
chữ viết chỉ là loại dấu hiệu ghi lại cái biểu đạt của dấu hiệu ngôn ngữ, chứ bản
thân nó không phải là cái biểu đạt của dấu hiệu ngôn ngữ (xem thêm phần Ngữ
âm học). Ngôn ngữ là một hệ thống dấu hiệu đặc biệt vì đó là loại dấu hiệu chỉ
có ở con người và có những nét đặc thù.
Câu 3: Anh chị hiểu chức năng giao tiếp của ngôn ngữ là gì
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất của con người-
Chức năng thông tin: Là hiện thực được nói đến trong giao tiếp để những người
tham gia giao tiếp thông báo với nhau (gọi là chức năng thông báo). -
Chức năng tạo lập các quan hệ: bên cạnh nội dung thông báo, cuộc giao
tiếptạo được mối quan hệ giữa những người tham gia giao tiếp. -
Chức năng giải trí: ngôn ngữ là phương tiện con người trò chuyện với
nhau,tạo giây ph t nghỉ ngơi, gải trí -
Chức năng tự biểu hiện: Qua giao tiếp bằng ngôn ngữ, con người tự biểu
hiệnmình: tình cảm, sở thích, khuynh hướng, trạng thái… + Chức năng thông tin:
+ Chức năng tạo lập các quan hệ:
+ Chức năng giải trí:( lời hát, lời thơ,。。)
+ Chức năng tự biểu hiện:( tình cảm, cảm xúc,…) Câu 4:
Ngôn ngữ là công cụ tư duy thể hiện ở chỗ nào? lOMoAR cPSD| 59092960
Nhờ có ngôn ngữ mà con người mới có thể tiến hành suy nghĩ, tư duy. Chức năng
của ngôn ngữ với tư duy thể hiện khi con người giao tiếp bằng lời nói và đang tư
duy, suy nghĩ mà chưa nói ra thành lời. Nhà ngôn ngữ học Xô Viết Bôrôpxki đã
chứng minh sự tồn tại của lời nói bên trong cả khi người ta im lặng và suy nghĩ.
Lời nói bên trong còn thể hiện ngay cả khi con người biết nhiều thứ tiếng và biết
mình đang suy nghĩ bằng thứ tiếng nào.
Con người nhận thức thế giới, d ng ngôn ngữ để gọi tên, phân tích bản chất, thuộc
tính của SVHT đó. Hoạt động TD của con người được tiến hành nhờ ngôn ngữ;
không thể TD mà không có ngôn ngữ, ngược lại, không có ngôn ngữ thì không thể TD.
* Như vậy, ngôn ngữ là công cụ của tư duy. Trong hoạt động nhận thức và TD,
ngôn ngữ đóng vai trò tàng trữ, bảo toàn và cố định các kết quả của nhận thức và
TD của cá nhân và cộng đồng, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
Câu5: Hệ thống hiểu theo cách đơn giản là gì? Vì sao ngôn ngữ là một hệ
thống? Lấy ví dụ và giải thích
-Là 1 hệ thống nhất bao gồm các yếu tố quan hệ và liên hệ lẫn nhau, hệ thống là
tập hợp các yếu tố và các yếu tố có qua lại xong xong với nhau.
-Ngôn ngữ là một hệ thống vì nó bao gồm những yếu tố được liên kết và hoạt
động tuân theo những quy tắc nhất định trong 1 chỉnh thể có mqh chặt chẽ các
yếu tố trông hệ thống ngôn ngữ cho đến đơn vị ngôn ngữ.
Các đơn vị phân biệt nhau về chức năng ngôn ngữ, vị trí, cấu tạo, hệ thống: âm vị, hình vị,từ ,câu.
+ âm vị là đơn vị nhỏ nhất Vd:N-H-A-N
+hình vị:âm vị cấu tạo nên hình vị lOMoAR cPSD| 59092960 Vd:NHAN +từ Ví dụ : tôi +câu Vd: Hôm nay, Tôi đi học
Câu 6Cấu trúc ngôn ngữ về cơ bản có những bộ phận gì?Chức năng của mỗi bộ phận?
Cấu trúc ngôn ngữ là sự sắp xếp và tổ chức các yếu tố bên trong một vật hay hệ
thống nào đó hoặ các đối tượng(âm vị, hình vị, từ,câu)
Ngôn ngữ gồm ba bộ phận là ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. Trên cơ sở đó, hình
thành ba bộ môn ngôn ngữ học khác nhau: ngữ âm học, từ vựng học và ngữ pháp học.
Ngữ âm học là bộ môn nghiên cứu mặt âm thanh của ngôn ngữ. Ngữ âm có mặt
tự nhiên và mặt xã hội của nó. Mặt tự nhiên của ngữ âm là những thuộc tính về
âm học (cao độ, trường độ, âm sắc...) và những thuộc tính về cấu âm (hoạt động
của bộ máy hô hấp và chuyển động của các cơ quan phát âm như môi, lưỡi... tạo
ra một âm nào đó) của chúng. Mặt xã hội hay chức năng của ngữ âm là những
quy định, những giá trị mà cộng đồng người sử dụng chung một ngôn ngữ gán
cho các đặc trưng âm thanh. Ngữ âm học nghiên cứu toàn bộ phương tiện ngữ âm
trong tất cả những hình thái và chức năng của nó và mối liên hệ giữa hình thức
âm thanh và chữ viết của ngôn ngữ.
Từ vựng học là bộ môn ngôn ngữ học nghiên cứu các từ và các đơn vị tương
đương với từ (cụm từ cố định, thành ngữ, quán ngữ) trong các ngôn ngữ. Nội
dung của từ vựng học rất phong phú và đa dạng, do đó đã hình thành một số phân
môn như từ nguyên học, ngữ nghĩa học, danh học và từ điển học. lOMoAR cPSD| 59092960
Ngữ pháp học là một bộ môn ngôn ngữ học nghiên cứu các hình thức biến đổi từ,
các mô hình kết hợp từ và các kiểu câu trong sự trừu tượng hoá khỏi ý nghĩa vật
chất cụ thể (ý nghĩa từ vựng) của các từ, cụm từ và câu. Nói cách khác, ngữ pháp
học nghiên cứu cách thức và phương tiện cấu tạo từ và câu. Ngữ pháp học bao
gồm Từ pháp học và Cú pháp học. Từ pháp học nghiên cứu các phương diện cấu
tạo từ. Cú pháp học nghiên cứu các cụm từ và câu. Ngoài ba bộ môn cơ bản (ngữ
âm học, từ vựng học, ngữ pháp học) ứng với ba bộ phận cấu thành ngôn ngữ là
ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp, ngôn ngữ học còn bao gồm một bộ môn nữa có
liên quan đến cả ba bộ phận kể trên. Đó là phong cách học. Nhiệm vụ của phong
cách học là: • Nghiên cứu tất cả các phong cách khác nhau, bao gồm cả các phong
cách cá nhân lẫn phong cách thể loại. • Nghiên cứu các thuộc tính biểu cảm và
bình giá của các phương tiện ngôn ngữ khác nhau cả trong hệ thống ngôn ngữ lẫn
trong quá trình sử dụng chúng ở những phạm vi giao tiếp khác nhau.
Câu 7Loại hình ngôn ngữ là gì?Tiếng trung và tiếng việt thuộc loại hình
ngôn ngữ nào?Tại sao lại gọi là ngôn ngữ độc lập
-Loại hình ngôn ngữ là khái niệm của ngữ học dùng để chỉ tập hợp có chung hay
1 điểm hình thái nhất định.
-Phân loại các ngôn ngữ theo hình thức xuất xứ mà đưa vào cấu trúc,có hai loại hình chính:
+đơn lập:_ từ không biến đổi hình thái
_ Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng hư từ và trật tự từ.
_Những từ ngữ có ý nghĩa đối tượng, tính chất, hành động,..không phân
biệt nhau về cấu trúc. +không đơn lập:_hòa kết _chấp dính lOMoAR cPSD| 59092960 _hỗn hợp
-Tiếng trung và tiếng việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn giản
Câu 8Thế nào là âm tố, thế nào là âm tiết của lời nói?Lấy ví dụ
- Âm tố là đơn vị âm thanh nhỏ nhất của lời nói, có thể tách ra về mặt cấu âm–
thính giác, đồng chất trong một khoảng thời gian nhất định và thường ứng với một âm vị”[1].
Dựa theo cách thoát ra của luồng âm không khí khi phát âm, các âm tố thường
được phân ra làm hai loại chính: nguyên âm (vowel) và phụ âm (consonant).
Nguyên âm nguyên âm là âm chỉ bao gồm tiếng thanh, không có tiếng
động, được tạo ra bằng luồn không khí phát ra tự do, không có chướng ngại.Phụ âm:
2. Các tiêu chí miêu tả và phân loại nguyên âm
Theo vị trí của lưỡi. Có thể chia nguyên âm thành ba dòng: trước – giữa – sau. –
Theo độ mở của miệng. Các nguyên âm được phân thành các nguyên âm
độ mở rộng – hẹp. –
Theo hình dáng của đôi môi. Các nguyên âm được chia thành nguyên âm
tròn môi – không tròn môi.
Ngoài ra còn có các tiêu chuẩn về trường độ, tính mũi hoá. lOMoAR cPSD| 59092960
Chúng ta có thể nhận diện các nguyên âm qua hình thang nguyên âm.
3. Các tiêu chí miêu tả và phân loại phụ âm
Về phương thức cấu âm. Có thể chia các phụ âm thành: âm tắc – âm xát
âm rung – âm vang – âm ồn. –
Về vị trí cấu âm. Có thể chia các phụ âm thành: âm môi – âm đầu lưỡi
âm mặt lưỡi – âm cuối/gốc lưỡi – âm thanh hầu.
Đơn vị phát âm ngắn nhất là âm tiết
những âm tiết dược kết thúc bằng một phụ âm vang (/m, n, ŋ/…) được gọi
là những âm tiết nửa khép. –
những âm tiết được kết thúc bằng một phụ âm không vang (/p, t, k/) được
gọi là những âm tiết khép. –
những âm tiết được kết thúc bằng một bán nguyên âm (/w, j/) được gọi là
những âm tiết nửa mở. –
những âm tiết được kết thúc bằng cách giữ nguyên âm sắc của nguyên âm
ở đỉnh âm tiết thì được gọi là âm tiết mở.
Câu 9: Nguyên âm là gì? Nhận diện thế nào? Lấy ví dụ
Nguyên âm là những âm tố khi phát luồng hơi đi ra không bị cản trở bởi các cơ
quan phát âm, dây thanh rung động mạnh và đều đặn nên bản chất nguyên âm là tiếng thanh lOMoAR cPSD| 59092960
Câu 10: Phụ âm là gì? Nhận diện thế nào? Lấy ví dụ
Phụ âm là một loại âm thanh trong ngôn ngữ được tạo ra bằng cách làm hẹp hoặc
chặn sự thông khí đi qua lưỡi, môi, họng hoặc các cơ quan phát âm khác. Trong
hệ thống phụ âm, các phụ âm được phân loại theo các đặc điểm như vị trí, cách
cơ quan phát âm hoạt động, cách thông khí đi qua, và âm thanh sản sinh.
Trong tiếng Anh, có nhiều phụ âm khác nhau. Dưới đây là một số ví dụ:
1. Phụ âm /p/: Ví dụ: "pen" (/p n/ɛ ).
2. Phụ âm /t/: Ví dụ: "top" (/t p/ɒ ).
3. Phụ âm /k/: Ví dụ: "cat" (/kæt/).
4. Phụ âm /s/: Ví dụ: "sun" (/s n/ʌ ).
5. Phụ âm /f/: Ví dụ: "fun" (/f n/ʌ ).
Trong tiếng Trung, các phụ âm cũng có sự đa dạng. Dưới đây là một số ví dụ:
1. Phụ âm /p/: Ví dụ: "爸爸" (bàba). lOMoAR cPSD| 59092960
2. Phụ âm /t/: Ví dụ: "天" (tiān).
3. Phụ âm /k/: Ví dụ: "开心" (kāixīn).
4. Phụ âm /s/: Ví dụ: "四" (sì).
5. Phụ âm /f/: Ví dụ: "风" (fēng).
Để nhận diện các phụ âm, người nói và người nghe phải nhận biết và phân biệt
các đặc điểm âm thanh và cách cơ quan phát âm hoạt động. Điều này đòi hỏi sự
nhạy bén về âm thanh và kiến thức về ngữ âm của ngôn ngữ cụ thể.
Câu 11Chữ viết là gìChữ hán là chữ gì? Chữ nôm là chữ gì?chữ quốc ngữ là chữ gì?
-Chữ viết là hệ thống tín hiệu dùng để ghi lại ngôn ngữ,là sự miêu tả ngôn ngữ
thông qua miêu tả các kí hiệu hay các biểu tượng. Chữ viết dựa trên ấn tượng thị
giác dùng để chỉ những tín hiệu nào liên hệ với các hình thái của ngôn ngữ。
-Chữ Hán(chữ ghi ý) là chữ tượng ý được viết theo bộ thủ, theo quy tắc từ trên
xuống dưới, từ trái qua phải, từ trong ra ngoài, chữ hán bắt nguồn từ trung quốc. Vd
-Chữ Nôm( là một loại văn tự xây dựng nên trên cơ sở đường nét, thành tố và
phương thức cấu tạo của chữ hán để ghi chép từ tiếng việt và tiếng việt. Có hai giai đoạn: lOMoAR cPSD| 59092960
Giai đoạn đầu:đồng hóa chữ hán, vd: tên riêng,tên vật, tên đất, tên chim muôn loài thú,… Giai đoạn 2
-chữ quốc ngữ:là chữ của người việt, ghi âm chữ bằng chữ la tinh ghép lại,có hình
thức thường khác chữ la tinh như tiếng anh, tiếng pháp,..có âm sắc.
Câu 12:Từ là đơn vị gì? Dùng để làm gì?Nghĩa của từ có quan trọng không,
có cần chính xác không?
-Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa có khả năng hoạt động độc lập trong
câu nói. có kết cấu vỏ ngữ âm bền vững, hoàn chỉnh, có chức năng gọi tên, được
vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để tạo
Câu 13:từ loại là gì?Những từ loại thường gặp? dùng để làm gì trong câu? lấy vd 1.Từ loại là gì?
Từ loại là tập hợp những từ có thuộc tính giống nhau, có vai trò như nhau trong
cấu trúc ngữ pháp và đôi khi có hình thái giống nhau. Những từ có chung đặc
điểm khái quát và ý nghĩa ngữ pháp sẽ được phân thành một nhóm.
Trong tiếng Việt có rất nhiều loại từ, tạo nên hệ thống từ phong phú trong văn học
cũng như trong đời sống.
Các từ loại trong tiếng Việt Danh từ
Danh từ là những từ dùng để chỉ người, sự vật, hiện tượng, đơn vị, khái niệm,...
Trong câu, danh từ thường giữ chức vụ chủ ngữ.
Danh từ thường được chia thành 2 loại là danh từ chung và danh từ riêng. Trong
đó, danh từ chung là danh từ để chỉ tên gọi chung của sự vật, hiện tượng. Danh lOMoAR cPSD| 59092960
từ chung gồm danh từ cụ thể và danh từ trừu tượng. Khác với danh từ chung,
danh từ riêng là tên riêng của một sự vật như tên người, tên địa danh,... Ví dụ: - Danh từ chung
Danh từ cụ thể là danh từ để chỉ các sự vật ta có thể cảm nhận bằng giác quan
thông thường: bút, vở, cặp sách,...
Danh từ trừu tượng là danh từ để chỉ các hiện tượng không thể cảm nhận bằng
giác quan: cách mạng, trạng thái, tình cảm,... - Danh từ riêng
Tên người: Lan, Minh, Nga,...
Tên địa danh: Hồ Gươm, Tháp Bút, Đền Ngọc Sơn, Hoa Lư, Vịnh Hạ Long,...
Tên địa phương: Quảng Ninh, Hà Nội, Thanh Hóa, Nha Trang,...
Để nhận biết danh từ, ta có thể dựa vào các dấu hiệu sau:
Thường đi sau các từ chỉ số lượng: một, hai, mọi, vài,...
Thường đứng trước các từ chỉ định: này, kia, ấy, nọ,...
Hiện tượng chuyển loại của từ, ví dụ: sự hi sinh, nỗi nhớ, cuộc chơi, niềm vui,...
Thường giữ chức vụ chủ ngữ, vị ngữ trong câu. .Động từ
Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của con người và sự vật. Động từ
thường giữ vai trò là vị ngữ trong câu.
Động từ có 2 loại là động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái. Trong đó,
động từ chỉ hoạt động là những từ chỉ hành động của người, sự vật; còn động từ
chỉ trạng thái là những từ chỉ cảm xúc, suy nghĩ, tình cảm,... của con người, sự vật. lOMoAR cPSD| 59092960 Ví dụ:
Động từ chỉ hoạt động: chạy, nhảy, bơi, lội, vẽ,...
Động từ chỉ trạng thái: vui, buồn, hờn, ghen, giận,... Tính từ
Tính từ là những từ được dùng để miêu tả đạc điểm hoặc tính chất của sự vật, sự
việc, hoạt động, trạng thái,... Tính từ thường miêu tả các đặc điểm bên ngoài như
ngoại hình, kích thước, hình dáng, màu sắc,... hoặc miêu tả các đặc tính bên trong như tính cách,... Ví dụ:
Tính từ chỉ màu sắc: tím, hồng, vàng, xanh, đỏ,...
Tính từ chỉ hình dáng: tròn, vuông, béo, gầy, cao, thấp,...
Tính từ chỉ tính cách: hiền, dữ, ngoan, hư, chăm chỉ, siêng năng, thật thà,...
Để nhận biết tính từ, ta có thể dựa vào các dấu hiệu sau:
Thường đi kèm với các từ chỉ mức độ: rất, vô cùng, lắm, hơi, cực kì,...
Bản chất của tính từ dùng để mô tả đặc điểm bên ngoài, kích thước, hình dáng,...
và tính cách bên trong của con người, sự vật, hiện tượng,...
Thường giữ vai trò là vị ngữ trong câu. Đại từ
Đại từ là từ để trỏ người, sự vật, hiện tượng cụ thể, có hoặc không có hạn định.
Đại từ được dùng để thay thế cho một danh từ, động từ, tính từ,... trong câu.
Đại từ được chia làm 5 loại: đại từ nhân xưng, đại từ nghi vấn, đại từ thay thế, đại
từ chỉ lượng, đại từ phiếm chỉ. Tuy nhiên trong bài viết này, Luật Minh Khuê chỉ
đề cập đến 3 loại đại từ thông dụng nhất là đại từ nhân xưng, đại từ nghi vấn và đại từ thay thế. lOMoAR cPSD| 59092960
Đại từ nhân xưng được dùng để thay thế danh từ, động từ, cụm danh từ,... chỉ
người hoặc vật khi không muốn trùng lặp, nhắc lại. Nó được chia thành 3 ngôi:
ngôi thứ nhất, ngôi thứ hai và ngôi thứ ba. Trong đó:
Ngôi thứ nhất: chỉ người nói. Ví dụ: tôi, tớ, ta, chúng ta, chúng tôi,...
Ngôi thứ hai: chỉ người nghe. Ví dụ: cậu, bạn, các cậu, các bạn,...
Ngôi thứ ba: chỉ người không có mặt trong cuộc trò chuyện nhưng được nhắc
đến. Ví dụ: hắn, cô ấy, nó, bọn chúng, bọn nó,...
Đại từ nghi vấn được dùng để hỏi nguyên nhân, lý do hay kết quả của sự việc,
hành động. Đại từ nghi vấn chia làm 2 loại là đại từ để hỏi người và vật (ai, gì,
sao, đâu,...) và đại từ để hỏi số lượng (bao nhiêu, bấy nhiêu,...)
Đại từ thay thế dùng để thay thế các sự vật, hiện tượng được nhắc đến trước đó
mà không muốn nhắc lại trong câu sau. Chẳng hạn như ấy, thế, kia, nọ, này,... Ví dụ:
Đại từ nhân xưng: Bạn thật tốt bụng! Quan hệ từ
Quan hệ từ là từ nối các từ trong câu, các câu trong đoạn với nhau nhằm thể hiện
mối quan hệ giữa các từ ngữ hoặc các câu với nhau. Công dụng chính của quan
hệ từ là kết nối các thành phần trong câu, trong đoạn văn với nhau.
Quan hệ từ vô cùng đa dạng, bao gồm quan hệ từ so sánh, quan hệ từ sở hữu,
quan hệ từ nhân quả, quan hệ tương phản, quan hệ định vị, quan hệ mục đích,…
Ví dụ một số quan hệ từ thường gặp như của, như, và, nhưng, mà, ở, với, bằng,
… Ngoài ra, còn có các cặp quan hệ từ: vì - nên, nếu - thì, tuy - nhưng, không chỉ - mà còn,…
Trong một số trường hợp, ta bắt buộc phải sử dụng quan hệ từ nếu không sẽ làm
thay đổi nghĩa của câu. Ví dụ: “Hôm nay, tôi đi làm bằng xe máy.” nếu bỏ quan lOMoAR cPSD| 59092960
hệ từ “bằng” câu sẽ thành “Hôm nay, tôi đi làm xe máy”. Hai câu sẽ có nghĩa
hoàn toàn khác nhau, nghĩa gốc sẽ bị thay đổi. Ví dụ:
Quan hệ liệt kê: Tôi và bạn ấy học chung một lớp. Số từ
Số từ là từ dùng để chỉ số lượng, thứ tự của sự vật, sự việc. Số từ được chia thành 2 loại:
Số từ chỉ số lượng: Loại số từ này thường đứng trước danh từ
Số từ chỉ thứ tự: Loại số từ này thường đứng sau danh từ Ví dụ: Tôi có ba quả quýt.
Ngày thứ nhất, tôi cùng bạn bè đi thăm Lăng Bác. Lượng từ
Lượng từ là những từ chỉ số lượng nhiều hay ít của sự vật, sự việc. Có 2 loại lượng từ:
Lượng từ mang ý nghĩa chỉ toàn thể: toàn bộ, những, các,...
Lượng từ mang ý nghĩa chỉ tập hợp, bộ phận: mỗi, từng, vài,...
Rất nhiều người thường bị nhầm lẫn giữa số từ và lượng từ. Để phân biệt hai loại
từ này, ta có thể dựa vào một số dấu hiệu như sau:
Cả số từ và lượng từ đều đứng trước danh từ. Tuy nhiên, số từ thường đề cập
chính xác đến số lượng của sự vật; còn lượng từ chỉ mang tính chất chung chung, ước tính chung.
Cả số từ và lượng từ chỉ có thể kết hợp với danh từ mà không thể kết hợp được
với động từ và tính từ. lOMoAR cPSD| 59092960 Ví dụ:
Tất cả những bạn học sinh chưa làm bài tập đều bị trừ điểm. Trạng từ
Trạng từ là những từ cung cấp thêm thông tin cho câu về thời gian, địa điểm, nơi
chốn, cách thức, mức độ,... Ví dụ: Cô ấy chạy rất nhanh.
Câu 14: cụm từ/ngữ là gì?các cụm từ ngữ thường gặp trong tiếng việt.
Là kết quả của sự mở rộng một từ để bổ sung ý nghĩa cho nó, nhưng yếu tố
dùng để mở rộng một từ có thể là thực từ và hư từ. Phân loại:
+cụm từ đẳng lập:là loại cấu tạo do nhiều thành tố liên kết bình đẳng về mặt ngữ pháp.
Vd:ông chủ dậy chào, bắt tay,mời ngồi.
+cụm từ chủ vị:là loại cấu tạo mà ngữ pháp truyền thống gọi là mệnh đề. Có
2 thành tố liên kết chặt chẽ với nhau là chủ tố và vị tố.
Vd: chúng ta thi đua là chúng ta yêu nước.
+cụm từ chính phụ là kiểu cấu tạo có thành tố phụ bổ nghĩa cho thành phần trung tâm.
Vd:bạn phong rất giỏi toán.
Câu 15:câu là gì?lấy vd tiếng việt giải thích.
Câu là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có khả năng thông báo một sự việc, một ý kiến,
một tình cảm hoặc một cảm xúc.
Vd: cô ấy đã lấy chồng từ năm ngoái. lOMoAR cPSD| 59092960
Câu 16: Thế nào là phát ngôn? Những kiểu phát ngôn thường gặp trong
tiếng việt?lấy vd
-phát ngôn là những lời nói cụ thể trong giao tiếp, theo các mẫu câu của một ngôn ngữ
-các kiểu phát ngôn thường gặp trong giao tiếp là: trần thuật(khẳng định_phủ
định),câu hỏi, nghi vấn, cảm thán Vd
Phát ngôn cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như ôi, trời ơi, thay, xiết
bao,…dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc, thường kết thúc bằng dấu chấm than.
Nghi vấn là câu có những từ nghi vấn(ai,gì,nào,sao,…)hoặc có chứa từ hay nói
các vấn đề có con hệ lựa chọn, thường kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến hãy, đừng, chớ,đi , thôi, nà. Dùng để ra lệnh yêu cầu
Câu trần thuật là câu không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn , cầu khiến, cảm thán.