lOMoARcPSD| 59092960
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................2
NỘI DUNG...............................................................................................................3
1. Ngôn ngữ là gì?.................................................................................................3
1.1 Khái niệm ngôn ngữ........................................................................................3
1.2 Bản chất của ngôn ngữ......................................................................................3
1.2.1. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội và là một bộ phận cấu thành quan trọng
của văn hóa. ……………………………………………………………………………….4
1.2.2. Ngôn ngữ là một hệ thống dấu hiệu đặc biệt………………………….…………4
1.2.3. Hệ thống cấu trúc của ngôn ngữ……………………………………………..6
2. Chức năng của ngôn ngữ...............................................................................7
KẾT LUẬN..............................................................................................................9
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................10
lOMoARcPSD| 59092960
MỞ ĐẦU
Dẫn luận ngôn ngữ học một môn học hấp dẫn, cùng giá trị mang tính
thực tiễn cao, đảm bảo sinh viên có đủ thông tin đáp ứng nhu cầu thực tế. Việc học
bộ môn Dẫn luận ngôn ngữ học mới lạ đối với sinh viên nên bao gồm rất nhiều sự
không chắc chắn, học viên sẽ gặp khó khăn khi làm quen với những nội dung của
bài học hiểu biết về những thành tựu mới của ngôn ngữ học thế giới các ngôn ngữ
Đông Nam Á, những ngôn ngữ cùng loại hình với ngôn ngữ Việt… Từ cuộc
sống hằng ngày, ngôn ngữ chỉ phương tiện giao tiếp của mỗi người, nhưng khi
vào môn học này, chúng ta sẽ mở mang được vô vàn kiến thức, đi sâu vào các khái
niệm bản của ngôn ngữ, từ một giọt nước, ta nhìn ra cả một đại dương bao la.
Trong bài tiểu luận này, nhóm sẽ khái quát một cách ngắn gọn về “Ngôn ngữ gì?
sau đó sẽ đưa ra những dụ phân tích cụ thể về ngôn ngữ để từ đó tìm ra quy
luật, bản chất của ngôn ngữ trong lời nói chữ viết. Tuy nhiên trong quá trình phân
tích, suy luận, em sẽ thể mắc những lỗi về mặt ý nghĩa cũng như không hiểu thấu
đáo được kiến thức mà giảng viên truyền đạt, em xin phép được tiếp nhận những ý
kiến đóng gópphản ánh của giảng viên để em có thể phát triển bài tiểu luận của
mình tốt hơn.
NỘI DUNG
1. Ngôn ngữ
là gì?
1.1 Khái niệm ngôn ngữ.
Ngôn ngữ một hệ thống hiệu đặc biệt, được dùng làm phương tiện giao tiếp
quan trọng, một hệ thống giao tiếp cấu trúc được sử dụng bởi con người. Ngôn
ngữ phương tiện giao tiếp chính của con người, thể tồn tại ở dạng lời nói,
hiệu hoặc chữ viết. Trong giao tiếp hằng ngày, chúng ta thường dùng những từ như
lOMoARcPSD| 59092960
ngôn ngữ của loài hoa, ngôn ngữ của loài vật, ngôn ngữ âm nhạc, ngôn ngữ hội họa,
v.v… Từ ngôn ngữ trong những cách dùng như vậy không được hiểu theo nghĩa gốc
của nó, chỉ được dùng với nghĩa phái sinh theo phép ẩn dụ, dựa trên sở nét
tương đồng giữa ngôn ngữ với những đối tượng được nói đến: công cụ dùng để biểu
đạt, để thể hiện một điều gì đó.
1.2 Bản chất của ngôn ngữ. 1.2.1. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội và là một bộ
phận cấu thành quan trọng
của văn hóa.
Ngôn ngữ thể được hiểu như sản phẩm của nhân loại nói chung hay như sản
phẩm của một cộng đồng cthể. hiểu như thế o tngôn ngữ cũng là một hiện
tượng hội. Ngôn ngữ chđược hình thành phát triển trong xã hội. Không
ngôn ngữ nào tách rời khỏi cộng đồng không một người nào khi mới sinh ra, sống
tách rời khỏi cộng đồng khả năng sử dụng ngôn ngữ được hình thành. Điều đó
làm cho ngôn ngữ khác về bản với những hiện tượng tính chất bản năng con
người như ăn, uống, đi lại.
Ngôn ngữ chỉ được hình thành do quy ước nên không tính chất di truyền
như những đặc điểm về chủng tộc. Đứa trẻ sinh ra mang những đặc điểm di truyền
của những người thuộc thế hệ trên như màu da, màu mắt, màu tóc, v.v... nhưng
ngôn ngữ mẹ đẻ của nó có thể không phải là ngôn ngữ mẹ đẻ của bố mẹ nó.
Ngôn ngữ không chỉ một hiện tượng hội còn một bộ phận cấu
thành quan trọng của văn hoá. Mỗi hệ thống ngôn ngữ đều mang đậm dấu ấn văn
hoá của cộng đồng người bản ngữ. Chính vậy, muốn sử dụng một ngôn ngữ, không
chỉ phải biết ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, mà còn phải nắm vững cái dấu ấn văn hóa
được thể hiện trong ngôn ngữ đó nữa. Giữ gìn phát triển một ngôn ngữ cũng chính
là góp phần giữ gìn và phát triển một nền văn hoá.
lOMoARcPSD| 59092960
1.2.2. Ngôn ngữ là một hệ thống dấu hiệu đặc biệt.
Trước hết ngôn ngữ một hệ thống, vì như tất cả những hệ thống khác, ngôn
ngữ một thể thống nhất các yếu tố quan hệ với nhau. Mỗi yếu tố trong hệ thống
ngôn ng thể coi một đơn vị. Các đơn vị trong hệ thống ngôn ngữ được sắp xếp
theo những quy tắc nhất định. Sự tồn tại của đơn vị ngôn ngữ này quy định sự tồn
tại của đơn vị ngôn ngữ kia
Ngôn ngữ một hệ thống dấu hiệu mỗi đơn vị ngôn ngữ là một dấu hiệu.
Như tất cả những loại dấu hiệu khác, dấu hiệu ngôn ngữ một thực thể hình
thức vật chất của bao giờ cũng biểu đạt một cái gì đó Ví dụ: từ “cây” trong tiếng
Việt là một dấu hiệu ngôn ngữ.
Âm “cây” chính cái biểu đạt. Nói chính xác hơn, hình ảnh âm thanh “cây”,
tức dấu vết tâm của cái âm đó, chkhông phải bản thân âm như một hiện tượng
thuần vật lí là cái biểu đạt, vì cái biểu đạt của dấu hiệu ngôn ngữ tồn tại ngay cả khi
ta không phát âm ra thành lời. Khái niệm “cây” (thực vật có rễ, thân, lá rõ rệt, hoặc
vật có hình thù giống những thực, vật có thân, lá) là cái được biểu đạt. Cái biểu đạt
của dấu hiệu ngôn ngữ được tạo nên từ chất liệu âm thanh (theo nghĩa âm thanh như
vừa nêu). Khi dấu hiệu ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết thì chất liệu âm thanh
đó được thay thế bằng những đường nét. Như vậy cần lưu ý, chữ viết chỉ là loại dấu
hiệu ghi lại cái biểu đạt của dấu hiệu ngôn ngữ, chứ bản thân nó không phải cái
biểu đạt của dấu hiệu ngôn ngữ - Những đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ:
+ Tính võ đoán:
Giữa cái biểu đạt cái được biểu đạt của dấu hiệu ngôn ngữ không một
mối quan hệ tự nhiên mối quan hệ này chỉ do người bản ngữ quy ước
Ví dụ: “động vật có xương, sống ở dưới nước, bơi bằng vây và thờ bằng mang”
Trong tiếng việt dùng ấm “cá”, tiếng Nga dùng âm “ryba”, tiếng Anh dùng âm
“fish”…
lOMoARcPSD| 59092960
Trong ngôn ngữ một số dấu hiệu không tính đoán, tức giữa cái biểu
đạt và cái được biểu đạt có một mối quan hệ tự nhiên
dụ: những từ tượng thanh như mèo. Tiếng việt là “meo”, Tiếng Pháp, Tây Ban
Nha là “miaw”, Tiếng Hán là “meaw”
+ Tính đa trị: Giữa cái biểu đạt cái được biểu đạt của dấu hiệu ngôn ngữ không
mối quan hệ một đối một; một vỏ ngữ âm có thể dùng để biểu đạt nhiều ý nghĩa
(thể hiện qua hiện tượng đa nghĩa đồng âm), ngược lại, một ý nghĩa thể
được biểu đạt bằng nhiều vỏ ngữ âm khác nhau (thể hiện qua hiện tượng đồng
nghĩa)
Ví dụ: “Còn trời, còn nước, còn non
Còn cô bán rượu anh còn say sưa”
Say sưa thể được hiểu là một trạng thái sinh (vì rượu say) cũng có
thể một trạng thái tâm (vì bán rượu mà say). Chính cách hiểu nước đôi này
đã tạo ra sự ý vị của câu ca dao
+ Tính phân đoạn đôi: Hệ thống ngôn ngữ được tổ chức theo hai bâc, trong đó bậc
thứ nhất gồm một số lượng hạn chế những đơn vị âm bản, không nghĩa, có thể
kết hợp với nhau để tạo ra những đơn vị bậc thứ hai, gồm một số lượng lớn những
đơn vị có nghĩa. Những đơn vị âm cơ bản đó được gọi âm vị
Ví dụ: “Mọi người phải dừng lại”
Câu được cấu tạo từ hai đơn vị có nghĩa nhỏ hơn: mọi người phải dừng lại,
rồi mọi người và phải dừng lại được cấu tạo từ những đơn vị có nghĩa nhỏ hơn nữa:
mọi, người, phải, dừng, lại. Đến lượt mình, các đơn vị có nghĩa nhỏ nhất (không thể
phân tích thành những đơn vị nghĩa nhỏ hơn) như mọi, người, phải, dừng, lại
được cấu tạo từ những đơn vị âm thanh có hình thức chữ viết là m, o, i, ng, ươ, ph,
a, d, v.v... Dấu hiệu đèn đtrong hệ thống đèn giao thông có thể truyền đi một thông
báo tương tự, nhưng đèn giao thông không có cấu trúc hai bậc.
lOMoARcPSD| 59092960
+ Ngôn ngữ có thể thông báo về những gì diễn ra không phải ngay tại thời điểm và
địa điểm dấu hiệu ngôn ngữ được sử dụng, thậm chí con người thể dùng ngôn
ngữ để nói về một thế giới tưởng tượng nào đó
Ví dụ: Vẹt bắt chước âm thanh của con người như: Xin chào khách,…nhưng không
có khả năng tạo ra những âm thanh mới mang nghĩa
1.2.3. Hệ thống cấu trúc của ngôn ngữ.
Ngôn ngữ một hệ thống do các yếu tố (các đơn vị ngôn ngữ thuộc các cấp
độ khác nhau) tạo thành. Các yếu tố thuộc nhiều loại khác nhau. Mỗi yếu tố đảm
nhiệm chức năng khác nhau. Mỗi yếu tố thường được coi một loại đơn vị ngôn
ngữ. Hệ thống ngôn ngữ bao gồm các đơn vị sau:
a) Âm vị: Âm vị là đơn vị phát âm thính giác nhỏ nhất mà người ta có thể phân
tích được trong chuỗi lời nói. Âm vị là đơn vị khu biệt, đơn vị chức năng cấu
tạo hình vị và phân biệt nghĩa
b) Hình vị: Hình vị một hoặc chuỗi kết hợp một vài âm vị, biểu thị một khái
niệm. Nó đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa. Chức năng của hình vị là chức năng
ngữ nghĩa
c) Từ: chuỗi kết hợp của một hoặc một vài hình vị, đơn vị chức năng
gọi tên và tạo câu
d) Câu: u chuỗi kết hợp của một hay nhiều từ, cấu tạo ngữ pháp mang
chức năng thông báo
2. Chức năng của ngôn ngữ
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con người.
Ngoài ngôn ngữ con người còn những phương tiện giao tiếp khác như cử chỉ, các
loại dấu, kí hiệu khác nhau ( kí hiệu toán học, đèn tín hiệu giao thông,...) những kết
hợp âm thanh của âm nhạc, những kết hợp màu sắc của hội họa,… nhưng ngôn ngữ
là phương tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con người. Chính nhờ ngôn ngữ mà con
lOMoARcPSD| 59092960
người có thể hiểu nhau qua quá trình sinh hoạt và lao động, có thể diễn đạt các tâm
tư, tình cảm, trạng thái nguyện vọng của mình. Ngôn ngữ một công cụ đấu
tranh, sản xuất. Ngôn ngữ không mang tính giai cấp nhưng lại là công cụ đấu tranh
giai cấp. Tóm lại chức năng giao tiếp của ngôn ngbao gồm: chức năng truyền thông
tin; chức năng yêu cầu; chức năng biểu cảm; chức năng xác lập mối quan hệ Ví dụ:
- Đối với một tập thể, người lãnh đạo nên phổ biến quy định chung thông
qua giao tiếp để các thành viên tuân theo và không phạm lỗi”
Thể thực hiện chức năng kiểm soát hành động của các thành viên
theo một số cách nhất định.
- “Bố mẹ có thể giao tiếp thường xuyên với con cái để 2 bên chia sẻ suy
nghĩ, quan điểm sống và định hướng tương lai”
Thúc đẩy động lực bằng cách giải thích cho người đối diện nghe hiểu
h làm gì và nên làm gì; ủng hộ và giúp họ.
- “Khi có chuyện buồn, con người thường tâm sự với nhau để giải với nhau
để giải quyết”
Giúp bày tỏ cảm xúc, đưa ra nhận định tình cảm cảm xúc qua lời nói về
thái độ trước sự vật cụ thể
- Thầy truyền đạt bài giảng thông qua giao tiếp với học sinh
Qua giao tiếp con người cũng có thể thu nhận thông tin.
Ngôn ngữ là phương tiện của duy. Tuy nhiên không thể đồng nhất chức năng
giao tiếp với chức năng thể hiện tư duy của ngôn ngữ. Ngôn ngữ là phương tiện của
duy ( cảm giác, tri giác, biểu tượng, khái niệm, phán đoán, suy ). Qua ngôn ngữ,
con người thực hiện các hoạt động tư duy, không códuy thì không có ngôn ngữ.
Trong ngôn ngữ cũng những quy luật ngôn từ để biểu hiện, phản ánh duy
tiếp nhận thông tin. Nói cách khác, trong quá trình giao tiếp hay diễn đạt tưởng,
lOMoARcPSD| 59092960
con người đồng thời vừa sử dụng ngôn ngữ vừa sử dụng các hình thức lôgíc và quy
luật lôgic của tư duy thông qua ngôn ngữ.
Ví dụ:
“Rằng tôi chút phận đàn bà
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình”
Đây là lời lập luận của nhân vật Hoạn Thư biện hộ cho mình khi bị
Kiều báo oán. Thường thì độc giả yêu Truyện Kiều chỉ tiếp cận hai câu Kiều trên
(cũng như Truyện Kiều nói chung) từ góc độ nghệ thuật bậc thầy về xây dựng ngôn
ngữ và khắc họa tính cách nhân vật của Nguyễn Du. Tuy nhiên, dưới góc đ
Lôgíc học, hai câu Kiều trên một trong những hình thức của tư duy mà con người
thường xuyên sử dụng, đó lập luận đây một luận ba đoạn rút gọn (còn
được gọi là luận hai đoạn), trong đó tiền đề lớn đã được rút gọn (đã được bỏ qua).
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu về ngôn ngữ em nhận thấy rằng trong hoạt động xã
hội nghiên cứu khoa học, ngôn ngữ là một phương tiện không thể thiếu. Việc khai
thác bản chất, chức năng, nguồn gốc của ngôn ngữ là hết sức cần thiết để hiểu rõ và
sử dụng ngôn ngữ sao cho phù hợp. Còn lời nói là sự vận dụng cái này của người
nói và chỉ là cái biểu hiện cụ thể của cái hệ thống tiềm năng kia. “Ngôn ngữ là một
sản phẩm người nói ghi nhận một cách thụ động”, sản phẩm được tàng trữ nhờ
có ký ức dưới dạng tiềm năng. Sự chiếm lĩnh ngôn ngữ và làm chủ ngôn ngữ chỉ
sự vận dụng những năng lực tàng trữ duy nhất ấy của trí óc con người. Do vậy, mọi
hoạt động của ngôn ngữ đều thuộc phạm vi lời nói, hành động nhân, hành động
có ý thức và thông minh, hành động tự do và sáng tạo. Ngôn ngữ là một hiện tượng
xã hội, một sản phẩm tập thể được xây dựng trên quá trình lao động sản xuất của xã
hội. Ngôn ngữ tồn tại dưới dạng thức tiềm năng trong bộ óc của mỗi người, “giống
như một pho từ điển mà tất cả các bản tin giống hệt nhau được phân phối cho từng
lOMoARcPSD| 59092960
cá nhân” . Nó là một phương tiện chung cho mọi người, cho cả người nói lẫn người
nghe và hoạt động như một thể chế đặc biệt với tính chất bắt buộc. Mỗi nhân
không thể tự mình sáng tạo ra ngôn ngữ, cũng không thể thay đổi nó được. Cá nhân
phải qua một thời gian học tập mới biết được cách hoạt động của nó để sử dụng
cho hiệu lực. một sự vật tách biệt đến nỗi một người mất khả năng nói thành
lời vẫn thể giữ được ngôn ngữ, miễn người đó hiểu những tín hiệu ngữ âm nghe
được. “Lời nói chỉ là hành động cụ thể, thay đổi từ người này sang người khác,
nó là một hành động sinh lý của mỗi người: Sự phát âm thuộc lĩnh vực sinh lý học,
còn kết quả của âm thanh thì một hiện tượng vật lý; tưởng, tình cảm,
nguyện vọng, ý chí của cá nhân thuộc lĩnh vực tâm lý học”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- NGUỒN TỪ SÁCH:
1. Giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ học, Bộ Giáo dục và Đào tạo Hoàng Dũng
Bùi Mạnh Hùng
2. Giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ học ThS. Phạm Thị Hằng, Đại học Quốc Gia
Tp.HCM
3. Đức Nghiệu, Nguyễn Văn Hiệp, Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb ĐHQG,
Nội, 2020
4. Nguyễn Thiện Giáp, Giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục,
1996,2003,2006
- NGUỒN ONLINE:
1. http://dblib.tdmu.edu.vn/tvs/2018/20180731/tdmu/tvs_tdmu/
tieng_viet_1_5984.pdf?rand=317628
2. https://doan.edu.vn/do-an/cac-khai-niem-ve-ngon-ngu-3612
3. https://daihoctantrao.edu.vn/media/files/nndc.pdf

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59092960 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................2
NỘI DUNG...............................................................................................................3
1. Ngôn ngữ là gì?.................................................................................................3
1.1 Khái niệm ngôn ngữ........................................................................................3
1.2 Bản chất của ngôn ngữ......................................................................................3
1.2.1. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội và là một bộ phận cấu thành quan trọng
của văn hóa. ……………………………………………………………………………….4
1.2.2. Ngôn ngữ là một hệ thống dấu hiệu đặc biệt………………………….…………4
1.2.3. Hệ thống cấu trúc của ngôn ngữ……………………………………………..6
2. Chức năng của ngôn ngữ...............................................................................7
KẾT LUẬN..............................................................................................................9
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................10 lOMoAR cPSD| 59092960 MỞ ĐẦU
Dẫn luận ngôn ngữ học là một môn học hấp dẫn, vô cùng giá trị và mang tính
thực tiễn cao, đảm bảo sinh viên có đủ thông tin đáp ứng nhu cầu thực tế. Việc học
bộ môn Dẫn luận ngôn ngữ học là mới lạ đối với sinh viên nên bao gồm rất nhiều sự
không chắc chắn, học viên sẽ gặp khó khăn khi làm quen với những nội dung của
bài học hiểu biết về những thành tựu mới của ngôn ngữ học thế giới và các ngôn ngữ
ở Đông Nam Á, những ngôn ngữ có cùng loại hình với ngôn ngữ Việt… Từ cuộc
sống hằng ngày, ngôn ngữ chỉ là phương tiện giao tiếp của mỗi người, nhưng khi
vào môn học này, chúng ta sẽ mở mang được vô vàn kiến thức, đi sâu vào các khái
niệm cơ bản của ngôn ngữ, từ một giọt nước, ta nhìn ra cả một đại dương bao la.
Trong bài tiểu luận này, nhóm sẽ khái quát một cách ngắn gọn về “Ngôn ngữ là gì?”
sau đó sẽ đưa ra những ví dụ và phân tích cụ thể về ngôn ngữ để từ đó tìm ra quy
luật, bản chất của ngôn ngữ trong lời nói và chữ viết. Tuy nhiên trong quá trình phân
tích, suy luận, em sẽ có thể mắc những lỗi về mặt ý nghĩa cũng như không hiểu thấu
đáo được kiến thức mà giảng viên truyền đạt, em xin phép được tiếp nhận những ý
kiến đóng góp và phản ánh của giảng viên để em có thể phát triển bài tiểu luận của mình tốt hơn. NỘI DUNG 1. Ngôn ngữ là gì?
1.1 Khái niệm ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu đặc biệt, được dùng làm phương tiện giao tiếp
quan trọng, là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Ngôn
ngữ là phương tiện giao tiếp chính của con người, có thể tồn tại ở dạng lời nói, ký
hiệu hoặc chữ viết. Trong giao tiếp hằng ngày, chúng ta thường dùng những từ như lOMoAR cPSD| 59092960
ngôn ngữ của loài hoa, ngôn ngữ của loài vật, ngôn ngữ âm nhạc, ngôn ngữ hội họa,
v.v… Từ ngôn ngữ trong những cách dùng như vậy không được hiểu theo nghĩa gốc
của nó, mà chỉ được dùng với nghĩa phái sinh theo phép ẩn dụ, dựa trên cơ sở nét
tương đồng giữa ngôn ngữ với những đối tượng được nói đến: công cụ dùng để biểu
đạt, để thể hiện một điều gì đó.
1.2 Bản chất của ngôn ngữ. 1.2.1. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội và là một bộ
phận cấu thành quan trọng
của văn hóa.
Ngôn ngữ có thể được hiểu như là sản phẩm của nhân loại nói chung hay như là sản
phẩm của một cộng đồng cụ thể. Dù hiểu như thế nào thì ngôn ngữ cũng là một hiện
tượng xã hội. Ngôn ngữ chỉ được hình thành và phát triển trong xã hội. Không có
ngôn ngữ nào tách rời khỏi cộng đồng và không một người nào khi mới sinh ra, sống
tách rời khỏi cộng đồng mà khả năng sử dụng ngôn ngữ được hình thành. Điều đó
làm cho ngôn ngữ khác về cơ bản với những hiện tượng có tính chất bản năng ở con
người như ăn, uống, đi lại.
Ngôn ngữ chỉ được hình thành do quy ước nên không có tính chất di truyền
như những đặc điểm về chủng tộc. Đứa trẻ sinh ra mang những đặc điểm di truyền
của những người thuộc thế hệ trên nó như màu da, màu mắt, màu tóc, v.v... nhưng
ngôn ngữ mẹ đẻ của nó có thể không phải là ngôn ngữ mẹ đẻ của bố mẹ nó.
Ngôn ngữ không chỉ là một hiện tượng xã hội mà còn là một bộ phận cấu
thành quan trọng của văn hoá. Mỗi hệ thống ngôn ngữ đều mang đậm dấu ấn văn
hoá của cộng đồng người bản ngữ. Chính vì vậy, muốn sử dụng một ngôn ngữ, không
chỉ phải biết ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, mà còn phải nắm vững cái dấu ấn văn hóa
được thể hiện trong ngôn ngữ đó nữa. Giữ gìn và phát triển một ngôn ngữ cũng chính
là góp phần giữ gìn và phát triển một nền văn hoá. lOMoAR cPSD| 59092960
1.2.2. Ngôn ngữ là một hệ thống dấu hiệu đặc biệt.
Trước hết ngôn ngữ là một hệ thống, vì như tất cả những hệ thống khác, ngôn
ngữ là một thể thống nhất các yếu tố có quan hệ với nhau. Mỗi yếu tố trong hệ thống
ngôn ngữ có thể coi là một đơn vị. Các đơn vị trong hệ thống ngôn ngữ được sắp xếp
theo những quy tắc nhất định. Sự tồn tại của đơn vị ngôn ngữ này quy định sự tồn
tại của đơn vị ngôn ngữ kia
Ngôn ngữ là một hệ thống dấu hiệu vì mỗi đơn vị ngôn ngữ là một dấu hiệu.
Như tất cả những loại dấu hiệu khác, dấu hiệu ngôn ngữ là một thực thể mà hình
thức vật chất của nó bao giờ cũng biểu đạt một cái gì đó Ví dụ: từ “cây” trong tiếng
Việt là một dấu hiệu ngôn ngữ.
Âm “cây” chính là cái biểu đạt. Nói chính xác hơn, hình ảnh âm thanh “cây”,
tức dấu vết tâm lí của cái âm đó, chứ không phải bản thân âm như một hiện tượng
thuần vật lí là cái biểu đạt, vì cái biểu đạt của dấu hiệu ngôn ngữ tồn tại ngay cả khi
ta không phát âm ra thành lời. Khái niệm “cây” (thực vật có rễ, thân, lá rõ rệt, hoặc
vật có hình thù giống những thực, vật có thân, lá) là cái được biểu đạt. Cái biểu đạt
của dấu hiệu ngôn ngữ được tạo nên từ chất liệu âm thanh (theo nghĩa âm thanh như
vừa nêu). Khi dấu hiệu ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết thì chất liệu âm thanh
đó được thay thế bằng những đường nét. Như vậy cần lưu ý, chữ viết chỉ là loại dấu
hiệu ghi lại cái biểu đạt của dấu hiệu ngôn ngữ, chứ bản thân nó không phải là cái
biểu đạt của dấu hiệu ngôn ngữ - Những đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ: + Tính võ đoán:
Giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt của dấu hiệu ngôn ngữ không có một
mối quan hệ tự nhiên mối quan hệ này chỉ do người bản ngữ quy ước
Ví dụ: “động vật có xương, sống ở dưới nước, bơi bằng vây và thờ bằng mang”
Trong tiếng việt dùng ấm “cá”, tiếng Nga dùng âm “ryba”, tiếng Anh dùng âm “fish”… lOMoAR cPSD| 59092960
Trong ngôn ngữ có một số dấu hiệu không có tính võ đoán, tức giữa cái biểu
đạt và cái được biểu đạt có một mối quan hệ tự nhiên
Ví dụ: những từ tượng thanh như mèo. Tiếng việt là “meo”, Tiếng Pháp, Tây Ban
Nha là “miaw”, Tiếng Hán là “meaw”…
+ Tính đa trị: Giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt của dấu hiệu ngôn ngữ không
có mối quan hệ một đối một; một vỏ ngữ âm có thể dùng để biểu đạt nhiều ý nghĩa
(thể hiện qua hiện tượng đa nghĩa và đồng âm), và ngược lại, một ý nghĩa có thể
được biểu đạt bằng nhiều vỏ ngữ âm khác nhau (thể hiện qua hiện tượng đồng nghĩa) Ví dụ:
“Còn trời, còn nước, còn non
Còn cô bán rượu anh còn say sưa”
Say sưa có thể được hiểu là một trạng thái sinh lí (vì rượu mà say) và cũng có
thể là một trạng thái tâm lí (vì cô bán rượu mà say). Chính cách hiểu nước đôi này
đã tạo ra sự ý vị của câu ca dao
+ Tính phân đoạn đôi: Hệ thống ngôn ngữ được tổ chức theo hai bâc, trong đó bậc
thứ nhất gồm một số lượng hạn chế những đơn vị âm cơ bản, không có nghĩa, có thể
kết hợp với nhau để tạo ra những đơn vị bậc thứ hai, gồm một số lượng lớn những
đơn vị có nghĩa. Những đơn vị âm cơ bản đó được gọi âm vị
Ví dụ: “Mọi người phải dừng lại”
Câu được cấu tạo từ hai đơn vị có nghĩa nhỏ hơn: mọi người và phải dừng lại,
rồi mọi người và phải dừng lại được cấu tạo từ những đơn vị có nghĩa nhỏ hơn nữa:
mọi, người, phải, dừng, lại. Đến lượt mình, các đơn vị có nghĩa nhỏ nhất (không thể
phân tích thành những đơn vị có nghĩa nhỏ hơn) như mọi, người, phải, dừng, lại
được cấu tạo từ những đơn vị âm thanh có hình thức chữ viết là m, o, i, ng, ươ, ph,
a, d, v.v... Dấu hiệu đèn đỏ trong hệ thống đèn giao thông có thể truyền đi một thông
báo tương tự, nhưng đèn giao thông không có cấu trúc hai bậc. lOMoAR cPSD| 59092960
+ Ngôn ngữ có thể thông báo về những gì diễn ra không phải ngay tại thời điểm và
địa điểm mà dấu hiệu ngôn ngữ được sử dụng, thậm chí con người có thể dùng ngôn
ngữ để nói về một thế giới tưởng tượng nào đó
Ví dụ: Vẹt bắt chước âm thanh của con người như: Xin chào khách,…nhưng không
có khả năng tạo ra những âm thanh mới mang nghĩa
1.2.3. Hệ thống cấu trúc của ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là một hệ thống do các yếu tố (các đơn vị ngôn ngữ thuộc các cấp
độ khác nhau) tạo thành. Các yếu tố thuộc nhiều loại khác nhau. Mỗi yếu tố đảm
nhiệm chức năng khác nhau. Mỗi yếu tố thường được coi là một loại đơn vị ngôn
ngữ. Hệ thống ngôn ngữ bao gồm các đơn vị sau:
a) Âm vị: Âm vị là đơn vị phát âm thính giác nhỏ nhất mà người ta có thể phân
tích được trong chuỗi lời nói. Âm vị là đơn vị khu biệt, đơn vị chức năng cấu
tạo hình vị và phân biệt nghĩa
b) Hình vị: Hình vị là một hoặc chuỗi kết hợp một vài âm vị, biểu thị một khái
niệm. Nó là đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa. Chức năng của hình vị là chức năng ngữ nghĩa
c) Từ: Là chuỗi kết hợp của một hoặc một vài hình vị, là đơn vị có chức năng gọi tên và tạo câu
d) Câu: Câu là chuỗi kết hợp của một hay nhiều từ, có cấu tạo ngữ pháp và mang chức năng thông báo
2. Chức năng của ngôn ngữ
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con người.
Ngoài ngôn ngữ con người còn có những phương tiện giao tiếp khác như cử chỉ, các
loại dấu, kí hiệu khác nhau ( kí hiệu toán học, đèn tín hiệu giao thông,...) những kết
hợp âm thanh của âm nhạc, những kết hợp màu sắc của hội họa,… nhưng ngôn ngữ
là phương tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con người. Chính nhờ ngôn ngữ mà con lOMoAR cPSD| 59092960
người có thể hiểu nhau qua quá trình sinh hoạt và lao động, có thể diễn đạt các tâm
tư, tình cảm, trạng thái và nguyện vọng của mình. Ngôn ngữ là một công cụ đấu
tranh, sản xuất. Ngôn ngữ không mang tính giai cấp nhưng lại là công cụ đấu tranh
giai cấp. Tóm lại chức năng giao tiếp của ngôn ngữ bao gồm: chức năng truyền thông
tin; chức năng yêu cầu; chức năng biểu cảm; chức năng xác lập mối quan hệ Ví dụ:
- “Đối với một tập thể, người lãnh đạo nên phổ biến quy định chung thông
qua giao tiếp để các thành viên tuân theo và không phạm lỗi”
Thể thực hiện chức năng kiểm soát hành động của các thành viên
theo một số cách nhất định.
- “Bố mẹ có thể giao tiếp thường xuyên với con cái để 2 bên chia sẻ suy
nghĩ, quan điểm sống và định hướng tương lai”
Thúc đẩy động lực bằng cách giải thích rõ cho người đối diện nghe hiểu
h làm gì và nên làm gì; ủng hộ và giúp họ.
- “Khi có chuyện buồn, con người thường tâm sự với nhau để giải với nhau để giải quyết”
Giúp bày tỏ cảm xúc, đưa ra nhận định tình cảm cảm xúc qua lời nói về
thái độ trước sự vật cụ thể
- Thầy cô truyền đạt bài giảng thông qua giao tiếp với học sinh
Qua giao tiếp con người cũng có thể thu nhận thông tin.
Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy. Tuy nhiên không thể đồng nhất chức năng
giao tiếp với chức năng thể hiện tư duy của ngôn ngữ. Ngôn ngữ là phương tiện của
tư duy ( cảm giác, tri giác, biểu tượng, khái niệm, phán đoán, suy lí ). Qua ngôn ngữ,
con người thực hiện các hoạt động tư duy, không có tư duy thì không có ngôn ngữ.
Trong ngôn ngữ cũng có những quy luật ngôn từ để biểu hiện, phản ánh tư duy và
tiếp nhận thông tin. Nói cách khác, trong quá trình giao tiếp hay diễn đạt tư tưởng, lOMoAR cPSD| 59092960
con người đồng thời vừa sử dụng ngôn ngữ vừa sử dụng các hình thức lôgíc và quy
luật lôgic của tư duy thông qua ngôn ngữ. Ví dụ:
“Rằng tôi chút phận đàn bà
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình”
Đây là lời lập luận của nhân vật Hoạn Thư biện hộ cho mình khi bị
Kiều báo oán. Thường thì độc giả yêu Truyện Kiều chỉ tiếp cận hai câu Kiều trên
(cũng như Truyện Kiều nói chung) từ góc độ nghệ thuật bậc thầy về xây dựng ngôn
ngữ và khắc họa tính cách nhân vật của Nguyễn Du. Tuy nhiên, dưới góc độ
Lôgíc học, hai câu Kiều trên là một trong những hình thức của tư duy mà con người
thường xuyên sử dụng, đó là lập luận mà ở đây là một luận ba đoạn rút gọn (còn
được gọi là luận hai đoạn), trong đó tiền đề lớn đã được rút gọn (đã được bỏ qua). KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu về ngôn ngữ em nhận thấy rằng trong hoạt động xã
hội và nghiên cứu khoa học, ngôn ngữ là một phương tiện không thể thiếu. Việc khai
thác bản chất, chức năng, nguồn gốc của ngôn ngữ là hết sức cần thiết để hiểu rõ và
sử dụng ngôn ngữ sao cho phù hợp. Còn lời nói là sự vận dụng cái mã này của người
nói và chỉ là cái biểu hiện cụ thể của cái hệ thống tiềm năng kia. “Ngôn ngữ là một
sản phẩm mà người nói ghi nhận một cách thụ động”, sản phẩm được tàng trữ nhờ
có ký ức dưới dạng tiềm năng. Sự chiếm lĩnh ngôn ngữ và làm chủ ngôn ngữ chỉ là
sự vận dụng những năng lực tàng trữ duy nhất ấy của trí óc con người. Do vậy, mọi
hoạt động của ngôn ngữ đều thuộc phạm vi lời nói, hành động cá nhân, hành động
có ý thức và thông minh, hành động tự do và sáng tạo. Ngôn ngữ là một hiện tượng
xã hội, một sản phẩm tập thể được xây dựng trên quá trình lao động sản xuất của xã
hội. Ngôn ngữ tồn tại dưới dạng thức tiềm năng trong bộ óc của mỗi người, “giống
như một pho từ điển mà tất cả các bản tin giống hệt nhau được phân phối cho từng lOMoAR cPSD| 59092960
cá nhân” . Nó là một phương tiện chung cho mọi người, cho cả người nói lẫn người
nghe và hoạt động như một thể chế đặc biệt với tính chất bắt buộc. Mỗi cá nhân
không thể tự mình sáng tạo ra ngôn ngữ, cũng không thể thay đổi nó được. Cá nhân
phải qua một thời gian học tập mới biết được cách hoạt động của nó để sử dụng nó
cho có hiệu lực. Nó là một sự vật tách biệt đến nỗi một người mất khả năng nói thành
lời vẫn có thể giữ được ngôn ngữ, miễn là người đó hiểu những tín hiệu ngữ âm nghe
được. “Lời nói chỉ là hành động cụ thể, thay đổi từ người này sang người khác, vì
nó là một hành động sinh lý của mỗi người: Sự phát âm thuộc lĩnh vực sinh lý học,
còn kết quả của nó là âm thanh thì là một hiện tượng vật lý; tư tưởng, tình cảm,
nguyện vọng, ý chí của cá nhân thuộc lĩnh vực tâm lý học”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO - NGUỒN TỪ SÁCH:
1. Giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ học, Bộ Giáo dục và Đào tạo Hoàng Dũng – Bùi Mạnh Hùng
2. Giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ học ThS. Phạm Thị Hằng, Đại học Quốc Gia Tp.HCM
3. Vũ Đức Nghiệu, Nguyễn Văn Hiệp, Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb ĐHQG, Hà Nội, 2020
4. Nguyễn Thiện Giáp, Giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục, 1996,2003,2006 - NGUỒN ONLINE:
1. http://dblib.tdmu.edu.vn/tvs/2018/20180731/tdmu/tvs_tdmu/
tieng_viet_1_5984.pdf?rand=317628
2. https://doan.edu.vn/do-an/cac-khai-niem-ve-ngon-ngu-3612
3. https://daihoctantrao.edu.vn/media/files/nndc.pdf